Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 5 năm 2006-2010

Môc lôc Lời mở đầu 1 Chương I : Lý luận chung về thương mại quốc tế 2 I. Thương mại quốc tế 2 1. Khái niệm 2 2. Vai trò của thương mại quốc tế đối với phát triển kinh tế thị trường 2 3. Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại quốc tế 3 3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái 3 3.2. Chính sách thuế quan và phi thuế quan 3 3.2.1. Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu 4 3.2.2. Hạn ngạch 4 II. Kế hoạch thương mại quốc tế 4 1. Kế hoạch thương mại quốc tế và nội dung kế hoạch thương mại quốc tế

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 5 năm 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 1.1. Khái niệm 4 1.2. Nội dung của kế hoạch thương mại quốc tế 5 1.2.1. Định hướng phát triển thương mại quốc tế 5 1.2.2. Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu 6 1.2.3. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm 6 1.2.4. Kế hoạch nhập khẩu sản phẩm 7 2. Vai trò của kế hoạch thương mại quốc tế 8 Chương II Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 2006 – 2010 9 I. Kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2010. 9 1. Xuất khẩu 9 1.1. Mục tiêu 9 1.2. Nhiệm vụ phát triển các nhóm và mặt hàng chủ yếu 9 2. Nhập khẩu 12 2.1. Mục tiêu 12 2.2. Định hướng các mặt hàng nhập khẩu 12 II. Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2008. 13 1. Xuất khẩu 13 1.1. Kết quả 13 1.1.1. Quy mô, kim ngạch xuất khẩu 13 1.1.2. Cơ cấu XK theo nhóm hàng 14 1.1.3. Cơ cấu XK theo thị trường 15 1.2. Nhận xét 18 2. Nhập khẩu 20 2.1. Kết quả 20 2.1.1. Quy mô, kim ngạch nhập khẩu 20 2.1.2. Cơ cấu NK theo nhóm hàng 22 2.1.3. Cơ cấu NK theo thị trường 23 2.2. Một số nhận xét 24 3. Cán cân thuơng mại 25 Chương 3: Dự báo tình hinh xuất nhập khẩu hàng hóa 2009-2010 Và Một Số Giải Pháp Thực Hiện. 26 I. Dự báo xuất khẩu hàng hoá 2009- 2010 26 1. Các chỉ tiêu xuất khẩu chủ yếu 26 2. Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thực hiện kế hoạch xuất khẩu 27 2.1. Thuận lợi 27 2.2. Khó khăn. 27 II. Dự báo nhập khẩu hàng hoá 2009-2010 32 1. Các chỉ tiêu nhập khẩu chủ yếu 32 2. Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thực hiện kế hoạch nhập khẩu 32 2.1. Thuận lợi 32 2.2. Khó khăn 32 III. Một số giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch trong những năm tiếp theo 33 Kết luận 36 Lời mở đầu Một trong những đặc trưng cơ bản của sự phát triển kinh tế thế giới hiện nay là quá trình hội nhập mạnh mẽ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình này, hoạt động thương mại quốc tế có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các nước. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò là nguồn tích lũy vốn quan trọng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để định hướng và hướng dẫn hoạt động thương mại quốc tế thì công tác kế hoạch hóa hoạt động thương mại quốc tế là rất cần thiết.Song song với việc nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch thương mại quốc tế, công tác đánh giá và kiểm soát cũng cần phải được chú trọng nhằm nâng cao tính hiệu quả chung của hoạt động kế hoạch hóa thương mại quốc tế. Để nhìn nhận hiệu quả của kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 5 năm 2006-2010, nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 2006-2008, xem xét khả năng hoàn thành kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo 2009-2010 và đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 2006-2010 đạt được thành công. Chương I : Lý luận chung về thương mại quốc tế I. Thương mại quốc tế: 1. Khái niệm : Quan hệ thương mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá (hàng hoá hữu hình và hàng hoá dịch vụ ) giữa một nước với phần còn lại của thế giới. 2. Vai trò của thương mại quốc tế đối với phát triển kinh tế thị trường: Với nhiều nước đang phát triển, hoạt động ngoại thương trở thành nguồn tích luỹ vốn quan trọng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Hoạt động ngoại thương tạo điều kiện xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh, góp phần cải thiện cán cân thương mại, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước, qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Ở các nước đang phát triển, giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, lao động trong nông nghiệp chiếm đại bộ phận, hoạt động dịch vụ nhỏ bé, lạc hậu. Phát triển ngoại thương sẽ thúc đẩy các mối liên kết ngược và xuôi giữa các ngành, sự phát triển các ngành trực tiếp xuất khẩu đã tác động đến các ngành cung cấp đầu vào, thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Sau đó khi tích luỹ được nâng cao, các sản phẩm thô vốn sử dụng cho xuất khẩu lại trở thành nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến. Sự phát triển của các ngành này lại thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và các ngành dịch vụ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Việc sản xuất sản phẩm làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường trong nước. Do đó các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh phải dựa vào tiêu chuẩn quốc tế. Thị trường thế giới rộng lớn cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được hiệu quả của sản xuât quy mô lớn. Mặt khác thông qua hoạt động ngoại thương sẽ nhập khẩu được thiết bị và kỹ thuật tiên tiến, tiếp cận được phương thức sản xuất hiện đại , phương pháp quản lý khoa học. Những người lao động, cán bộ kỹ thuật và quản lý có điều kiện để học tập bí quyết công nghệ, nâng cao kỹ năng sản xuất và trình độ quản lý. 3. Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại quốc tế : 3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái : Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh đến hoạt động ngoại thương, khi đồng tiền trong nước giảm giá thì hàng hoá nhập khẩu vào nước tính theo đồng tiền trong nước sẽ đắt đỏ hơn, trái lại hàng hoá xuất khẩu sang nước khác tính theo giá cả của đồng tiền nước ngoài sẽ giảm, làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá và có tác dụng hạn chế nhập khẩu. Và ngược lại khi đồng tiền trong nước tăng giá. Có ba phương thức xác định tỷ giá hối đoái: Nhà nước quản lý, thả nổi tự do và thả nổi có quản lý. Ở những nước áp dụng cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước thường trực tiếp xác định tỷ giá hối đoái và hoạt động ngoại thương do nhà nước độc quyền. Trong điều kiện này tỷ giá thường ít có tác động đối với việc điều tiết hoạt động ngoại thương. Tỷ giá thả nổi tự do là tỷ giá hoàn toàn do cung cầu trên thị trường tự do quyết định, không có bất cứ sự can thiệp nào của chính phủ. Trong chế độ tỷ giá này, chính phủ để cho thị trường ngọai hối quyết định giá trị đồng tiền trong nước. Trên thực tế ít nước để cho đồng tiền của mình thả nổi tự do, khi chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối để tác động đến tỷ giá hối đoái thì việc hình thành tỷ giá này gọi là tỷ giá thả nổi có quản lý. Mức độ tác động điều tiết của tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường và mức độ mở cửa của nền kinh tế. 3.2. Chính sách thuế quan và phi thuế quan: 3.2.1. Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu: Thuế xuất khẩu thường hướng tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Do đó trong thời kỳ đầu xuất khẩu các sản phẩm thường chịu thuế suất thấp. Thuế nhập khẩu phục vụ cho hoạt động ngoại thương và sản xuất trong nước được gọi là thuế bảo hộ. Đó là việc đánh thuế cao vào những hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng trong nước . Hình thức này được sử dụng khi các nước áp dụng chiến lược thay thế nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, nhiều nước đang phát triển thực hiện việc thay thế nhập khẩu có điều kiện, tức là bảo hộ hàng sản xuất trong nước với những thời gian nhất định, tạo điều kiện cho những ngành hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, sau đó sẽ tiến hành xuất khẩu. 3.2.2. Hạn ngạch: Là hình thức hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu, đây là những hạn mức do nhà nước trực tiếp quyết định. Về nhập khẩu, ngoài những mặt hàng cấm nhập khẩu tương ứng với những mặt hàng cấm xuất khẩu Việt Nam còn cấm nhập khẩu những sản phẩm văn hoá đồ truỵ, phản động, đồ chơi có tác động xấu đến giáo dục, các loại, pháo các loại, hàng tiêu dùng và vật tư, thiết bị đã qua sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu của Việt Nam hiện nay chỉ còn áp dụng với xăng, dầu, nhiên liệu . Bên cạnh chính sách thuế và hạn ngạch, hiện nay chính phủ Việt Nam còn sử dụng một loạt các chính sách hỗ trợ khác để thúc đẩy xuất khẩu như ưu đãi tín dụng, trợ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với thông tin thương mại quốc tế , đào tạo kỹ năng xúc tiến thương mại cho cán bộ xuất - nhập khẩu … II. Kế hoạch thương mại quốc tế: 1. Kế hoạch thương mại quốc tế và nội dung kế hoạch thương mại quốc tế: 1.1. Khái niệm: Kế hoạch thương mại quốc tế là kế hoạch biện pháp, nó hướng hoạt động thương mại quốc tế theo các nội dung đã xác định trước và đưa ra các giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động thương mại quốc tế. 1.2. Nội dung của kế hoạch thương mại quốc tế: 1.2.1. Định hướng phát triển thương mại quốc tế: Chiến lược thay thế hàng nhập khẩu: để tránh lệ thuộc vào nước ngoài các nước đang phát triển phải tiến tới sản xuất các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước thay thế cho hàng nhập khẩu khác. Ban đầu sản xuất các hàng tiêu dùng cơ bản mà trước đây phải nhập khẩu, sau đó khi vốn tích luỹ được gia tăng và công nghệ trong nước đã được nâng cao sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm có trình độ công nghệ cao. Để thực hiện được chiến lược này cần có vai trò bảo hộ của chính phủ trong thời gian đầu khi nền công nghiệp trong nước còn non trẻ. Tuy nhiên việc thực hiện chiến lược này còn nhiều hạn chế: Thứ nhất: chiến lược này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Thứ hai: việc thực hiện chiến lược này làm nảy sinh nhiều tiêu cực, bảo hộ bằng thuế dẫn đến tình trạng trốn, lậu thuế, hối lộ đội ngũ thuế … Thứ ba: hạn chế xu hướng công nghiệp hoá đất nước , chiến lược này thường bắt đầu từ công nghiệp hàng tiêu dùng , sau đó tiếp tục tạo thị trường cho ngành sản xuất sản phẩm trung gian …Nhưng vì thị trường trong nước đối với các sản phẩm trung gian như hoá chất , luyện kim thường nhỏ hơn thị trường hàng tiêu dùng nên có những trở ngại đầu tư vào lĩnh vực này . Thứ tư: Chiến lược này làm tăng nợ nước ngoài của các nước đang phát triển. Do được bảo hộ nên các sản phẩm sản xuất trong nước không có khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường quốc tế trong khi vẫn phải nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên, vật liệu từ nước ngoài làm cho tình trạng nhập khẩu của các nước này gia tăng . 1.2.2. Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu: Là chiến lược hướng vào thị trường quốc tế để xuất khẩu sản phẩm, bao gồm cả xuất khẩu sản phẩm thô và sản phẩm công nghệ. Sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm được sản xuất dựa vào lợi thế so sánh của đất nước. Việc thực hiện chiến lược thúc đẩy xuất khẩu đã giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá của đất nước. Chiến lược này tạo ra khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động, sự phát triển của các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào theo các ngành xuất khẩu tạo ra mối "liên hệ nguợc" thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Bên cạnh đó khi vốn tích luỹ của nền kinh tế được nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo ra " mối liên hệ xuôi" là nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến và mối "liên hệ xuôi" này lại tiếp tục được mở rộng . Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế vì chiến lược này làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường quốc tế nhiều hơn thị trường trong nước. Chiến lược còn tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Nguồn thu này vượt xa các nguồn thu khác kể cả vốn vay là đầu tư nước ngoài. Nguồn ngoại tệ có được từ xuất khẩu hàng hoá tạo khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển các ngành công nghiệp. 1.2.3. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm : Nội dung của kế hoạch xuất khẩu sản phẩm bao gồm : xác định quy mô, tốc độ xuất khẩu sản phẩm, danh mục sản phẩm xuất khẩu chủ lực, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu và thị trường xuất khẩu chủ yếu. Quy mô, tốc độ xuất khẩu phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự biến động trên thị trường quốc tế. Với các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo điều kiện cho xuất khẩu sản phẩm thô đã tạo ra những thuận lợi nhất định cho sự phát triển kinh tế, góp phần tạo nguồn vốn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tuy vậy việc xuất khẩu sản phẩm vẫn gặp nhiều hạn chế: Sự không ổn định của nguồn cung sản phẩm thô, nguồn cung sản phẩm này chịu sự tác động nhiều của điều kiện tự nhiên như thơi tiết, khí hậu. Cầu sản phẩm thô bị chi phối bởi quy luật tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác do tác động của khoa học công nghệ làm cho định mức tiêu hao nguyên, vật liệu có xu hướng giảm và tạo ra được những nguyên, vật liệu nhân tạo thay thế nguyên, vật liệu tự nhiên. Giá cả xuất khẩu sản phẩm thô cũng không ổn định và có xu hướng giảm so với hàng công nghệ. Nội dung cuối cùng trong kế hoạch xuất khẩu sản phẩm là định hướng thị trường xuất khẩu. Đây được coi là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch. Việc có được thị trường xuất khẩu nghĩa là xác định được nhu cầu của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Nguyên tắc chung đối với vấn đề này là đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường truyền thống, đồng thời tích cực tìm thêm thị trường mới. 1.2.4. Kế hoạch nhập khẩu sản phẩm: Cũng như kế hoạch xuất khẩu, nội dung của kế hoạch nhập khẩu bao gồm việc xác định quy mô, tốc độ, danh mục và cơ cấu sản phẩm nhập khẩu. Đối với các nước đang phát triển mục tiêu của việc nhập khẩu hàng hoá trước hết là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất trong nước, do đó cần ưu tiên cho nhập khẩu máy móc, thiết bị, nhiên liệu. Căn cứ để xây dựng kế hoạch nhập khẩu là : khả năng tăng trưởng kinh tế, theo đà tăng lên của thu nhập, một mặt nhu cầu máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu tăng lên, mặt khác nhu cầu trong nước với hàng tiêu dùng trên thị trường quốc tế cũng tăng. Việc nhập khẩu hàng hoá nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành, nếu nền kinh tế có cơ cấu ngành hợp lý, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm đi. Việc nhập khẩu hàng hoá chủ yếu dựa vào kim ngạch xuất khẩu, do đó xác định quy mô, tốc độ nhập khẩu cần phải đảm bảo sự tương quan về quy mô và tốc độ xuất khẩu. Nguyên tắc chung là phải tiến tới cân bằng được cán cân xuất- nhập khẩu, sau đó là xuất siêu. 2. Vai trò của kế hoạch thương mại quốc tế : Xác định quy mô và tốc độ hoạt động xuất - nhập khẩu đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình hội nhập đất nước. Quy mô và tốc độ hoạt động ngoại thương phản ánh khả năng phát triển ngoại thương thông qua mức gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu thuần. Chỉ tiêu này cũng phản ánh vai trò của hoạt động ngoại thương đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Xác định danh mục sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, đảm bảo phát huy được lợi thế so sánh của đất nước và hiệu quả kinh tế của đất nước và hiệu quả kinh tế vủa xuấ khẩu. Xác định danh mục các sản phẩm nhập khẩu , đảm bảo phục vụ cho sản xuất trong nước. Đối với các nước đang phát triển nhu cầu sản phẩm nhập khẩu rất lớn, do khả năng sản xuất trong nước còn hạn chế, khả năng nhập khẩu lại phụ thuộc vào kim ngạch xuất khẩu. Do đó cần phải xác định các loại sản phẩm ưu tiên nhập khẩu, đặc biệt là máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng xa xỉ . Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm. Để thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu thì thị trường luôn được coi là mặt mạnh, là yếu tố quyết định. Thị trường cho sản phẩm xuất khẩu là thị trường ngoài nước. Do đó để tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu đựơc sản phẩm, nhà nước cần có những định hướng về thị trường để từ đó xúc tiến mở rộng những thị trường này phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Đề ra các chính sách biện pháp hợp lý để thúc đẩy hoạt động xuất-nhập khẩu. Chương II Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 2006 – 2010 I. Kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2010. 1. Xuất khẩu : 1.1. Mục tiêu : Phát triển xuất khẩu với tốc độ cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hang và sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hang khác có tiềm năng thành những mặt hang xuất khẩu chủ lực mới theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng xuất khẩu những mặt hang có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hang hóa đạt 68-69 tỷ USD vào năm 2010. Và 259 tỷ USD trong năm 2006-2010, gấp 2.3 lần so với 5 năm trước và tốc độ tăng 16%. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, dự kiến khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất khẩu ( không kể dầu thô ) trong 5 năm tới 106,5 tỷ USD, tăng 22.3% / năm . Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản dự kiến 86 tỷ USD, tăng 13,2%/năm. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 111.2 tỷ USD, tăng 18.4%/năm, nhóm hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản 61,45 tỷ USD, tăng 15.6%/năm. 1.2. Nhiệm vụ phát triển các nhóm và mặt hàng chủ yếu Nhóm nguyên, nhiên liệu (dầu thô, than đá ): Dự kiến lượng xuất khẩu tăng chậm, tiến tới hạn chế dần xuất khẩu để sử dụng cho sản xuất trong nước. Lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta sẽ giảm dần, thời kỳ 2006 – 2010 đạt khoảng 87 triệu tấn, than đá 52 triệu tấn. Nhóm hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản (thủy sản, gạo, cà phê, cao su …) tập trung thúc đẩy phát triển những sản phẩm lợi thế có năng suất cao, đảm bảo chất lượng quốc tế và giá trị gia tăng cao… Thời kỳ 2006-2010, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm hang nông, lâm, thủy sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước có xu hướng giảm dần và đến năm 2010 là 24.1% Tăng cường hàm lượng chế biến trong thủy sản xuất khẩu để nâng cao giá trị gia tăng. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn tới sẽ tăng 12.8%/năm, năm 2010 là 5.0 tỷ USD. Mặt hàng gạo khó có khả năng tăng mạnh, cần nâng cao chất lượng và hàm lượng chế biến của gạo xuất khẩu, tập trung phát triển những loại gạo có giá trị cao được thị trường ngoài nước ưa chuộng. Dự kiến lượng gạo xuất khẩu không tăng so với thời kỳ trước, giữ ở mức 4 triệu tấn / năm. Chú trọng nâng cao chất lượng và hàm lượng chế biến đối với cà phê xuất khẩu, đồng thời phải tích cực áp dụng các phương thức giao dịch, kinh doanh cà phê hiện đại của thế giới để giảm thiểu rủi ro giá cả. Năm 2010, dự kiến xuất khẩu 0.9 triệu tấn. Tập trung phát triển chè sạch, nâng cao chất lượng chè xuất khẩu, đẩy mạnh chế biến để xuất khẩu nhiều hơn các sản phẩm chè, tích cực gia tăng thị phần tại các thị trường tiêu thụ chè lớn của thế giới như Anh, Nga, Trung Đông… qua đó nâng cao được giá chè xuất khẩu của nước ta . Dự kiến xuất khẩu chè tăng 8.1%/năm, năm 2010 đạt 130 nghìn tấn. Giảm tỷ trọng xuất khẩu mủ cao su thiên nhiên sơ chế, tập trung đầu tư sản xuất, chế biến trong nước để có thể xuất khẩu các sản phẩm từ cao su. Dự kiến tốc độ tăng 7.7%/năm, năm 2010 đạt 0.85 triệu tấn Phấn đấu duy trì về phát triển sản xuất và xuất khẩu hạt điều và hạt tiêu. Dự kiến tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hạt điều đạt 1 tỷ USD , hạt tiêu 300 triệu USD tăng tương ứng là 14.7%và 14.8%/ năm Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo (dệt may , giày dép, thủ công mỹ nghệ sản phẩm gỗ , dây điện và cáp điện , cơ khí đóng tàu , thực phẩm chế biến …) ngoài hai mặt hàng chủ lực là dệt may và giầy dép , cần tăng cường phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới như đóng tàu biển, các sản phẩm gỗ, hóa phẩm tiêu dung, sản phẩm nhựa … Dự kiến thời kỳ 2006-2010 việt nam đã trở thành thành viên WTO, do đó xuất khẩu dệt may của nước ang thị trường thế giới sẽ gặp nhiều thách thức, đặc biệt là cạnh tranh với các nước trong khu vực Châu Á. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may nước ta cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, từ hạ giá thành sản xuất, đa dạng hóa kiểu dáng, mẫu mã cho tới liên kết hợp tác trong ngành, xây dựng thương hiệu, tập trung vào những thị trường có lợi thế , hình thành các trung tâm giao dịch, các chợ đầu mối cung cấp nguyên, phụ liệu dệt may. Dự kiến xuất khẩu dệt may 2006-2010 tăng 15.6%/năm, năm 2010 khoảng 10 tỷ USD Giày dép là nhóm hàng chủ lực, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng 16.4%/năm năm 2010 khoảng 6.5 tỷ USD. Cần tập trung vào nhóm mặt hàng giày dép cấp cao phục vụ các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Ngoài ra, tăng tỷ lệ về nguyên liệu sản xuất trong nước, tự thiết kế kiểu dáng, mẫu mã. Sản phẩm gỗ là nhóm hàng cần được khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới. Tuy nhiên cần chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong ngành để tăng quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài, cải thiện khả năng thiết kế, ang tạo mẫu mã sản phẩm. Kết hợp sử dụng nguyên liệu gỗ với các nguyên liệu khác (kim loại , gốm sứ , mây tre…) để đa dạng hóa và tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm Dự kiến giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ nước ta sẽ tăng 26.2%/năm, năm 2010 đạt 5 tỷ USD. Tập trung xuất khẩu hàng điện tử và tin học, các sản phẩm phần mềm. Dự kiến tốc độ tăng của nhóm hàng điện tử, vi tính và linh kiện khoảng 23%/năm, năm 2010 đạt kim ngạch 4 tỷ USD. Thị trường của mặt hàng này trên thế giới dự báo diễn biến thuận lợi với nhu cầu ngày càng tăng. Dự kiến kim ngach sản xuất, gia công phần mềm đạt trên 600 triệu USD vào năm 2010 . Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt khoảng 8 tỷ USD vào năm 2010 và khoảng 34-35 tỷ USD vào giai đoạn 2006-2010, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực dịch vụ có khả năng thu ngoại tệ như du lịch, sữa chữa tàu biển, xuất khẩu lao động và chuyên gia 2. Nhập khẩu: 2.1. Mục tiêu: Kiềm chế được nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lý cán cân xuất – nhập khẩu, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến, giữ thế chủ động trong nhập khẩu, tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ các nước có công nghệ nguồn giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập thiế bị công nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian hạn chế nhập khẩu hàng hóa vật tư thiết bị cũng như hàng tiêu dùng trong nước có thể sản xuất và đáp ứng được . Tốc độ tăng nhập khẩu đạt khoảng 14.7%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 36.9 tỷ USD năm 2005 lên 73.5 tỷ USD năm 2010 và 286.5 tỷ USD trong cả 5 năm. 2.2. Định hướng các mặt hàng nhập khẩu: Nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng gồm các loại như ô tô, linh kiện ô tô xe máy và các loại máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng phục vụ sản xuấ. cần ưu tiên nhập khẩu của các nước phát triển có nền công nghiệp chế tạo tiên tiến. Chú trọng dây truyền công nghệ vừa đáp ứng được chất lượng, giá cả,và điều kiện của Việt Nam. Dự kiến 5 năm tới kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 93.4 tỷ USD, tăng 15.2%/năm. Nhóm nguyên , nhiên , vật liệu bao gồm xăng dầu , phân Urê, thép , thép thành phẩm và phôi thép , các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất như bông sợi , chất dẻo ,giấy , tân dược , hóa chất , nguyên phụ liệu may ,giày dép , vải … Dự kiến kim ngạch nhập khẩu cả 5 năm đạt 174.2 tỷ USD , chiếm tỷ trọng trên 60.8%, tăng 14.4%/năm . Tập trung nhập khẩu các mặt hàng: xăng dầu tăng 5.1%/năm; phôi thép tăng 9.5%/năm; nguyên phụ liệu dệt , may, da tăng 12%/năm; bông sơ và sợi các loại tăng 13%/năm; chất dẻo tăng 20.6%/năm… Nhóm hàng tiêu dùng dự kiến kim ngạch nhập khẩu 5 năm là 18.9 tỷ USD, tăng 16.3%/năm.Tổng số nhập siêu 5 năm là 27.8 tỷ USD, bằng 11 % tổng kim ngạch xuất khẩu (2001- 2005 nhập siêu là 17.4%) II. Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2008. 1. Xuất khẩu: 1.1. Kết quả: 1.1.1. Quy mô, kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch Xk và tăng cao, đặc biệt là sau hôi nhập WTO: 2006 2007 Giá trị(tỷ USD) 39,8262 48,5 Tốc độ tăng(%) 22,7 21,5 Năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 39,8262 tỉ USD vượt kế hoạch đặt ra 2,0762 tỉ USD ( kế hoạch đặt ra là 37,750 tỉ USD ), tăng 22,7% so với năm 2005 ( tăng 7,163 tỉ USD về giá trị ), chiếm 65% GDP. Năm 2007 kim ngạch XK, năm đầu tiên chính thức hội nhập WTO đạt 48.5 tỷ USD, tăng 21.5% so với năm 2006, tăng 33.9% so với kim ngạch XK bình quân 2 năm 2005-2006, 8 tháng đầu năm 2008 đạt 43,3 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ 2007 và cao hơn 16,5% so với tốc độ tăng bình quân trong 2 năm trước hội nhập. Bình quân chung tốc độ tăng kim ngạch XK của gần hai năm sau khi nước ta gia nhập WTO cao hơn 7,7% so với năm 2005- 2006, điều này chứng tỏ độ mở của nền kinh tế Việt Nam sau khi hội nập WTO đã mở rộng hơn so với trước đó. Nhập siêu năm 2007 là 12,4 tỷ USD, gấp 2,7 lần mức nhập siêu bình quân 2005-2006. Về tỷ lệ nhập siêu năm 2007 là 25,7%, 8 tháng đầu năm 2008 là 34,5%, tỷ lệ nhập siêu năm 2007 đã gấp 2lần và 8 tháng đầu năm 2008 gấp 2,7lần với tỷ lệ nhập siêu bình quân trong 2005-2006 Thị phần XK của khu vực kinh tế trong nước thấp hơn khu vực FDI. Kim ngạch xuất khẩu của khu cực kinh tế trong nước năm 2007 đạt 20,6 tỷ USD, chỉ chiếm 42,5% tổng kim ngạch XK, tăng 22,3% so với năm 2006, 8 tháng đầu năm 2008 đạt 19,7tỷ USD, chiếm 45,5%, tăng 44,6% so với kỳ năm 2007. Tương tự của khu vực FDI là năm 2007 đạt 27,8 tỷ USD, chiếm 57,5%, tăng 20,9% , 8 tháng đầu năm 2008 đạt gần 24tỷ USD, chiếm 54,5%, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực trong nước so với khu vực FDI: năm 2007 thấp hơn 15% và 8tháng đầu năm 2008 thấp hơn 9%. Tuy nhiên cơ cấu này đã bắt đầu chuyển đổi , cụ thể thị phần xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước tăng thêm 3%, khu vực kFDI đã giảm đi 3%. 1.1.2. Cơ cấu XK theo nhóm hàng: Mặt hàng xuất khẩu Năm 2006 Năm 2007 Giá trị % Giá trị % Tổng số 39826,2 100 48560,0 100 Hàng CN nặng và khoáng sản 14428,6 36,23 16000,0 32,95 Hàng CN nhẹ và TTCN 16389,6 41,15 21598,0 44,48 Hàng nông, lâm, thuỷ sản 9008,0 22,6 10963,4 22,58 Theo như bảng số liệu ở trên, hàng công nghiệp nhẹ và TTCN chiếm tỷ lệ cao nhất 44,48% , hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 32,5 %, hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm 22,58%. Tuy rằng năm 2007 xuất khẩu dầu thô giảm đạt 15,1 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ năm 2006 8,3% nhưng vẫn đứng đầu về giá trị (8,4 tỷ chiếm 17,36% kim ngạch xuất khẩu). Các mặt hàng CN nhẹ và TTCN tăng về quy mô 5298,4 triệu USD so với năm 2006 nhưng ngành này nhập khẩu đến hơn 50% nguyên liệu đầu vào. Nhìn cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ta thấy một thực trạng đáng buồn là hầu hết các mặt hàng này là gia công chế biến hoặc sản phẩm thô mới qua sơ chế giá trị gia tăng nhỏ, cơ cấu các mặt hàng hầu như không được thay đổi và không có sản phẩm công nghệ cao. Các doanh nghiệp ViệtNam chủ yếu chỉ dừng lại ở việc nhận gia công theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp nước ngoài (dệt may, giày dép), và chế biến thô; chưa đầu tư công nghệ cao vào sản xuất. Điều này phản ánh khả năng cạnh tranh yếu và dễ bị tổn thương về giá.. 1.1.3. Cơ cấu XK theo thị trường: Châu Á có nhiều nước nhất quan hệ buôn bán với nước ta , đạt con số gần 50 nước và chiếm thị phần kim ngạch XNK chiếm khoảng 15%, Châu Mỹ có khoảng 40 nước với thị phần kim ngạch XNK từ 12-13%. Châu Phi cũng từ 45- 50 nước, nhưng thị phần XNK còn rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 1% và Châu Đại Dương từ trên 10- 20 nước và thị phần XNK chiếm 5-6%. Chia theo thị phần kim ngạch XK thì Châu Á chiếm từ 45-50%, trong đó các nước Đông Á khoảng 30%, Tây Á khoảng 1,5%, Trung Nam Á chiếm rất nhỏ, chưa đến 1% . Thứ hai là châu Mỹ chiếm thị phần từ 21 – 23%, trong đó chủ yếu là các nước Bắc Mỹ chiếm khoảng 20% còn khu vực Mỹ La Tinh và Caribe chỉ từ 1,5 – 2%. Thứ ba là châu Âu từ 18 – 20%, trong đó chủ yếu là khu vực Tây Âu chiếm khoảng 10%, tiếp đến là khu vực Bắc Âu khoảng 4%, Nam âu khoảng 3% và Đông Âu chỉ từ 1.5 – 2%. Thứ tư là châu Đại dương có thị phần từ 7 – 10%, trong đó củ yếu là thị trường Úc và Niudilan chiếm từ 7 – 9%, các thị trương châu Đại dương khác chiếm rất nhỏ không đáng kể . Thị trường Châu phi chiếm từ 1,5 – 2% thị phần xuất khẩu cả nước. Đến năm 2007 đã có 13 thị trường đạt kim ngạch XK trên 1 tỷ USD, đứng đầu là thị trường Mỹ đạt tròn 10 tỷ USD, chiếm 20,8% thị phần; thứ hai là Nhật Bản, đạt gần 6,1 tỷ USD, chiếm 12,5%; thứ ba là Trung Quốc đạt gần 3,4 tỷ USD, hiếm 6,9%; thứ tư là Úc đạt gần 3,6 tỷ USD, chiếm 7,3 %, thứ năm là Singapore đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 4,5%, thứ sáu là thị trường Anh đạt hơn 1,4 tỷ USD, chiếm 2,9%, thứ 7 là thị trường Đức đạt gần 1,9 tỷ USD chiếm 3,85, thứ tám là Malaysia, đạt gần 1,4 tỷ USD, chiếm 2,9%; thứ chín là Hà Lan đạt gần 1,2 tỷ USD, chiếm 2,65; thứ mười là Đài Loan và Indonexia đạt hơn 1,1 tỷ USD chiếm 2,3% và thứ 13 là Thái lan đạt hơn 1 tỷ chiếm 2%. Mặt hàng đạt kim ngạch XK trên 1 tỷ USD/năm: Đứng đầu là các mặt hàng XK nước ta là dầu thô, tuy khối lượng xuất đang có xu hướng ngày càng giảm do, nhưng do giá ngày càng tăng nên kim ngạch XK vẫn đạt khá lớn và tốc độ tăng cao. Năm 2007 vẫn đạt 8,5 tỷ USD, chiếm 17,5 % tổng kim ngạch XK, tăng 12,7% s với 2006 và tăng 49,1 % so với mức bình quân từ 2002 – 2006; tháng 8 năm 2008 đạt gần 7,9 tỷ USD, chiếm 18,2% và tăng 53,3% so với cùng kỳ . Thị trường XK dầu thô chính của nước ta là Úc chiếm 37%; Singapore chiếm từ 16 – 17%; Mỹ chiếm từ 12 – 13%; Malaysia chiếm gần 9% và Indonexia chiếm từ 7,5 – 8%. Dệt may kim ngạch năm 2007 đạt gần 7,8% tỷ USD, chiếm 16,1% tăng 20,7% so với 2006, tăng 81,4% so với mức bình quân từ 2002 – 2006; 8 tháng đầu 2008 đạt 6 tỷ USD,tăng 20% so với cùng kỳ . Thị trường NK lớn nhất là Mỹ , chiếm khoảng 50%; tiếp đến là Nhật Bản khoảng 10%; Đức khoảng 6%; Anh khoảng 4%; Đài Loan, Pháp khoảng 3%; Hà Lan, Bỉ khoảng, Italia, Hàn Quốc, Nga mỗi nước khoảng 1%. Mặt hàng XK thứ ba là giầy dép, kim ngạch hàng năm trước đây chiếm khoảng 10% nhưng đang có xu hướng ngày càng thu hẹp. Kim ngạch năm 2007 đạt gần 4 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 18,3%; 8 tháng năm 2008 đạt 3,2 tỷ USD , chiếm 7,3%, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường NK giày dép Việt Nam lớn nhất là Mỹ, chiếm khoảng 22%; Anh gần 15%; Đức gần 10%; Bỉ, Hà Lan , Pháp từ 5 – 6% , Italia._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6065.doc