Kế hoạch thu hút FDI 2006 - 2010

Danh mục từ viết tắt: -FDI : đầu tư trực tiếp nước ngoài -IMF: quỹ tiền tệ quốc tế -ĐT: đầu tư -M&A:sát nhập và tiếp thu -TNCs:công ty đa quốc gia - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giờ đây đã thực sự trở thành nguồn vốn quan trọng cho ĐT phát triển của cả nước ,thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới đa dạng, phong phú, đẩy mạnh xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch thu hút FDI 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho nhà nước; đã dẩn nhập những công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào việc phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động,… Tuy nhiên từ năm 1998 đến nay tình hình thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm dần về cả số lượng và quy mô dự án do những nguyên nhân khách quan là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đồng thời thể nhiện nhiều nguyên nhân chủ quan cần phải khắc phục. Vì vậy, để có những giải pháp cụ thể nhằm góp phần khắc phục những tồn tại khó khăn giúp đất nước phát triển ổn đinh và bền vững trong những năm tới đặc biệt sau khi gia nhập AFTA và WTO. 2. Xác định vấn đề nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, ĐT luôn là vấn đề cần được quan tâm ở mọi thời đại. Không chỉ ở các nước đang phát triển mà trái lại ĐT ở các nước phát triển cũng luôn được quan tâm nhưng dưới góc độ khác nhau. Nhu cầu cấp thiết phải nhìn nhận và đánh giá lại sau một thời gian là không thể thiếu, từ việc nhìn nhận lại vấn đề ta có thể rút ra những bài học để phát triển tốt hơn trong tương lai. Vấn đề cần nghiên cứu ở đây là phân tích thực trạng ĐT nước ngoài tại Việt Nam. Đây là đề tài cần nghiên cứu với quy mô rộng và thời gian dài, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dụng đề tài chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài từ năm 2006 - 2010, phân tích thực trạng và đưa ra dự báo và những giải pháp thiết thực. 3. Câu hỏi và mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Để có thể giải quyết vấn đề nghiên cứu trên đây nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là cẩn phải hệ thống được các cơ sở lý thuyết cần thiết cho đề tài. Trên cơ sở đó phân tích về tình hình ĐT trược tiếp nước ngoài trên địa bàn cả nước. Các câu hỏi cho phần này như sau: Về mặt thực tiễn, ĐT trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng ra sao trong tổng thể ĐT của một quốc gia. Giải quyết vấn đề về ĐT có ý nghĩa như thế nào đến việc phát triển kinh tế của quốc. Có bao nhiêu loại hình ĐT trực tiếp nước ngoài đang được áp dụng ở nước ta hiện nay và ưu nhược điểm của mỗi loại hình ra sao Các đề xuất và giải pháp về ĐT trực tiếp cần phải thay đổi ra sao cho phù hợp với tình hình ĐT trong nước. Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm thu hút vốn ĐT trược tiếp nước ngoài. Các mục tiêu cụ thể cho nhiệm vụ này như sau: Phân biệt được các hình thức ĐT trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn hình thành và hỗ trợ ĐT. Ưu nhược điểm của từng loại hình ĐT trực tiếp nước ngoài. Đề xuất các thay đổi trong chính sách. Đưa ra các biện pháp cụ thể cần phải thay đổi nhằm thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài hơn nữa trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu áp dụng: -Dựa tình hình thực hiện các giai đoạn trước 2001 – 2005. -Xem xét có chọn lọc các chính sách các quốc gia khác đã áp dụng thành công -Phân tích các bài học rút ra từ thời kì trước. 5. Nội dung nghiên cứu Kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 gồm :thực trạng ,mục tiêu và giải pháp. 6. Ý nghĩa, ứng dụng và hướng đi mới của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này rất quan trọng về mặt thực tiễn: nó cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng vốn ĐT trực tiếp nước ngoài. Đề tài cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cũng như những giải pháp thiết thục cần thiết để thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Đồng thời, thông qua đề tài cung cấp cho các nhà ĐT trong nước và ngoài nước cơ sở nhận định tình hình ĐT trong nước, từ đó có chiến lực ĐT thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mình và góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nước nhà. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI I KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong những năm gần đây, FDI thực sự đã trở thành hình thức hợp tác quốc tế có hiệu quả, nên nó được các quốc gia trên thế giới rất hoan nghênh, mời chào và còn cạnh tranh quyết liệt để thu hút loại đầu tư này, nhất là giữa các nước đang phát triển. Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc. 1.2 Đặc điểm của FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có một số những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Nó cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư, khi họ đóng góp 1 số vốn đủ lớn.Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu hay tối đa tuỳ theo quy định của Luật đầu tư ở từng nước. Thứ hai: Các dự án có vốn FDI thường là những dự án mang tính lâu dài. Thứ ba: FDI thực chất là một trong những hình thức để kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất , chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật và nội bộ hoá di chuyển ký thuật. 1.3 Phân loại FDI Có hai cách phân loại FDI: theo dạng và theo mục đích. Phân loại theo dạng: Đầu tư mới (Greenfield Investment): Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo được thêm công ăn việc làm cho người trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới. Những mặt yếu của đầu tư mới là có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra, một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về công ty mẹ. Sát nhập và tiếp thu (Mergers and acquisitions) Xảy ra khi tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính cách đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Hình thức chuyển giao thứ hai là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công mẹ qua cho công ty “con” trong nước. Theo nhiều ý kiến, FDI qua hình thức sáp nhập và tiếp thu không có lợi nhiều cho quốc gia sở tại bằng đầu tư mới. Lý do thứ nhất là thông thường, tiền doanh nghiệp trong nước hưởng khi bán cơ sở được trả bằng cổ phiếu của công ty nước ngoài, do đó không có tác dụng xoay vòng thúc đẩy kinh tế trong nước ngay lập tức. Thứ hai là toàn bộ lợi nhuận sẽ chuyển về công ty mẹ. Quốc gia sở tại chỉ được hưởng phần tạo công ăn việc làm cho dân, một ít nghĩa vụ thuế má và tạo việc làm cho các kỹ nghệ ngoại vi (externalities). FDI hàng ngang (Horizontal FDI). Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp cùng ngành nghề. Ví dụ: công ty Intel đầu tư nhà máy sản xuất chip điện tử giống như ở bên Mỹ. FDI hàng dọc (Vertical FDI). Đây là trường hợp công ty nước ngoài đầu tư nhằm cung cấp hàng hóa cho công ty trong nước (backward vertical FDI) hay bán các sản phẩm công ty trong nước làm ra (forward vertical FDI). Phân loại theo mục đích: Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền: Đây là dạng FDI tiêu biểu nhất nhằm vào các quốc gia đang phát triển như Trung Đông, Phi Châu, Đông Âu và các nước Đông Nam Á mà Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng. Tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền là những “mặt hàng” các công ty nước ngoài rất “mê” ở các quốc gia đang phát triển với mức sinh hoạt còn thấp. Tìm thị trường tiêu thụ .Là những đầu tư trực tiếp nước ngoài nhắm vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tư FDI của công ty Coca-Cola và Pepsi-Cola vào Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam. Tìm hiệu quả kinh doanh. Đây là một dạng FDI thường thấy ở các quốc gia đã phát triển, chẳng hạn như trong cộng đồng các quốc gia Âu Châu. Lúc này, nguồn đầu tư FDI nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi khoa học kỹ thuật lẫn nhau. II Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở các nước đi đầu tư lẫn các nước tiếp nhận đầu tư. 2.1 Lợi ích của FDI Đã có nhiều khảo cứu khẳng định sự lợi ích của FDI trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là tại các quốc gia đang vươn mình cố gắng đạt đến giai đoạn cất cánh về kinh tế. Việt Nam là một trường hợp điển hình hiện nay đang cố gắng bắt kịp các quốc gia lân cận trong vùng Đông Nam Á.Những lợi ích này có thể được liệt kê như sau: Giúp tăng triển GDP. Hiện tượng FDI giúp tăng triển kinh tế cũng không khó lý giải lắm vì đầu tiên, quốc gia nhận FDI sẽ được hưởng trực tiếp và gián tiếp một phần lớn dự án đầu tư đó qua hình thức thuê mướn mặt bằng, xây dựng cơ bản, đồng thời tạo được công ăn việc làm cho một số nhân công tại chỗ. Ngoài ra còn tạo hiệu ứng tràn ra (spillover) kích thích một số dịch vụ và kỹ nghệ hỗ trợ trong vùng được phát triển hoặc tạo ra thêm. Khi dự án FDI đi vào hoạt động, quốc gia sở tại vẫn tiếp tục được trực tiếp hưởng lợi trên tổng sản lượng làm ra qua nhân công, thuê mướn, thuế má v.v… và gián tiếp qua sự phát triển của các dịch vụ và kỹ nghệ hỗ trợ liên hệ. Hiện nay chưa có nghiên cứu tìm ra con số chính xác quốc gia nhận FDI sẽ được hưởng tỉ lệ bao nhiêu phần trăm trên tổng số FDI được giải ngân, cũng như trên tổng sản lượng công trình FDI tạo ra, tuy nhiên theo sự phỏng đoán có thể là trên 50%. Tại các quốc gia phát triển, tiền nhân công và các phúc lợi kèm theo thường chiếm một tỉ trọng rất lớn, vào khoảng 2/3 trên giá thành sản phẩm. Ngoài ra, tiền thu mua nguyên vật liệu, sử dụng năng lượng, thuê mướn mặt bằng trong nước coi như gián tiếp đi vào kinh tế của quốc gia nhận FDI. Doanh nghiệp nước ngoài thường chỉ lấy về lợi nhuận, trong nhiều trường cao lắm cũng chỉ khoảng 25% giá thành sản phẩm. FDI giúp đẩy mạnh xuất cảng. Các công trình FDI thường nhắm vào các mặt mạnh của nền kinh tế quốc gia sở tại có giá trị xuất cảng cao, đồng thời trong trường hợp tận dụng nguồn lao động rẻ tiền, các sản phẩm thường được tái xuất cảng ra ngoài, giúp đẩy mạnh sự xuất cảng của quốc gia nhận FDI. FDI giúp tăng ngân sách nhà nước. Qua thuế má đánh trên sản phẩm và lợi tức của FDI. FDI giúp nâng cao khoa học kỹ thuật trong nước. Các công ty trong nước sẽ nắm bắt và tiếp thu khoa học kỹ thuật cao cấp qua làm việc và tiếp xúc với các công ty FDI. 2.2 Các nhược điểm của FDI Cạnh tranh với kinh tế trong nước.Cái hại rõ nhất là FDI sẽ cạnh tranh và nhiều khả năng “bóp chết” sản xuất trong nước nếu cùng một kỹ nghệ với nhau vì công ty FDI có khả năng khoa học kỹ thuật và tính hiệu quả cao hơn. Giá thành sản phẩm có thể rẻ hơn mà chất lượng tốt hơn trong nước. Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên. Một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi trường và luật lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt về vấn đề này. Tác động của FDI vào đời sống xã hội.Điều đầu tiên dễ thấy là sự cách biệt giàu nghèo giữa các khu công nghiệp có doanh nghiệp FDI trú đóng và phần còn lại của quốc gia sẽ tăng dần lên và người dân có thể sẽ bỏ dần nông thôn và di chuyển về các nơi thành thị. Có rất nhiều trường hợp vì muốn thu hút FDI nên quốc gia sở tại đã nới lỏng các qui định về lao động khiến quyền lợi của công nhân có thể bị xâm phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng mà thiếu sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư 3.1.1 Tiềm lực khoa học công nghệ Một tổ chức kinh tế muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải có trình độ về khoa học công nghệ đạt mức cạnh tranh trên thị trường nước đầu tư.Hay nói cách khác , một tổ chức kinh tế muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải có được lợi thế so sánh về khoa học công nghệ so với nước tiếp nhận đầu tư hoặc có những bí quyết kỹ thuật, kỹ năng riêng có để sản xuất sản phẩm. 3.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ 3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư 3.2.1 Tình hình chính trị Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài.Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cam kết của chính phủ với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời ổn định chính trị còn là điều kiện cần thiết để duy trì sự ổn định về kinh tế , xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến tính rủi ro của hoạt động đầu tư. 3.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế Các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến thu hút FDI: tài nguyên thiên nhiên, chi phí sản xuất và cơ sở hạ tầng. Đây là những yếu tố quan trọng để làm lên một môi trường đầu tư hấp dẫn.Tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí sản xuất thấp, cùng với cơ sở hạ tầng tốt tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn mà bất cứ một nhà đầu tư nào cũng mong muốn. 3.2.3 Khung chính sách về FDI Khung chính sách về FDI bao gồm: Nhóm chính sách quy định trực tiếp về FDI (luật đầu tư nước ngoài) và những chính sách tác động gián tiếp đến FDI như :Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách quản lí ngoại hối, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tuyển dụng…Sự đồng bộ các chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và thu hút FDI. 3.2.4 Nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh bao gồm : xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư và dịch vụ giải trí cho người nước ngoài.Nhóm nhân tố này nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư. 3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế 3.3.1 Xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới Qua xem xét xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới ,ta có thể thấy được chiến lược ,mục tiêu theo đuổi của các nhà đầu tư trong hoạt động FDI tại các thị trường khác nhau.Từ đó đưa ra những dự báo về xu hướng vận động của nó có ý nghĩa quan trọng trong công việc xây dựng chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. 3.3.2 Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia (TNCs) Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia có tác động rất lớn đến xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. IV KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE Tình hình thu hút FDI của Singapore 2000 – 2004 2000 2001 2002 2003 2004 Singapore 4206 3692 3932 3599 3906 Việt Nam 2017 2472 1653 1914 2222 Nguồn:trang 71 “20 năm đầu tư nước ngoài –Nhìn lại &hướng tới” Từ một thuộc địa với thu nhập thấp, Singapore đã phát triển thành một quốc gia công nghệ cao và được coi là một nước công nghiệp mới. Trong bốn thập kỷ qua, tăng trưởng GDP bình quân của Singapore đã đạt 10%. Tỷ lệ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với GDP đã tăng từ 5,3% năm 1965 lên 98,4% năm 1998, đạt mức cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng của FDI trong các ngành phi chế biến đã tăng từ 46,7% năm 1980 lên 63,4% năm 1997. Trong các năm 1997-1998, các công ty nước ngoài đã tuyển dụng 50,5% số lao động trong ngành chế biến, 29,1% lao động trong lĩnh vực thương mại và 25,7% lao động trong lĩnh vực tài chính. Nguồn: Sự phát triển của Singapore dựa trên sự lãnh đạo quyết đoán, chiến lược ưu tiên công nghiệp, chính sách FDI cố kết và lợi nhuận, sự nâng cấp công nghiệp liên tục đồng thời chấp nhận rủi ro, chứ không dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay sự gần kề địa lý với các thị trường kinh tế lớn. Singapore có những nhân tố đặc thù tác động tới việc định hình các chính sách về FDI hoặc có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút FDI, là: Singapore là một nước thành phố với nhà nước có quyền lực tương đối mạnh để có thể xây dựng các chính sách mà không gặp sự phản đối mạnh từ các cấp chính quyền khác hoặc từ các tầng lớp xã hội. Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ năm 1959 và quyền lực cũng như tính chính thống của chính phủ PAP trở nên không thể phủ nhận. Điều này đã cho phép chính phủ trở nên kỹ trị trong việc thực thi một chiến lược FDI. Singapore chưa bao giờ gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách chính phủ nên có thể dễ dàng huy động vốn cho các khoản đầu tư. Một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI là tuy có nhiều chủng tộc nhưng ngôn ngữ làm việc ở Singapore là tiếng Anh.  Vị trí địa lý nằm ở khu vực có chung một giờ chuẩn đã cho phép các dịch vụ tài chính lấp đầy khoảng trống giữa Mỹ và châu Âu trong vòng một ngày 24 giờ. CHƯƠNG II KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010 I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005 1 Mục tiêu & định hướng. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 – 2005 phải đạt được Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới :khoảng 12 tỷ USD Vốn thực hiện :khoảng 11 tỷ USD Đến năm 2005, đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nước. Tình hình chung về thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 I Thu hút vốn Triệu USD 3224 2757 3064 4019 5835 1 Số dự án cấp mới Dự án 550 802 752 679 850 2 Vốn đăng kí mới Triệu USD 2592 1621 1914 2084 3900 3 Số dự án tăng vốn Dự án 241 366 393 458 458 4 Vốn đăng kí tăng thêm Triệu USD 632 1136 1150 1935 1935 II Thực hiện vốn Triệu USD 1 Vốn FDI thục hiện Triệu USD 2450 2591 2650 2852 3300 2 Doanh thu của DN FDI Triệu USD 9800 12000 13000 18600 21000 3 Xuât khẩu từ FDI Triệu USD 3673 4542 5225 8600 11130 4 Nhập khẩu từ FDI Triệu USD 4984 6584 8713 8974,4 11082 5 Tạo việc làm 1000 người 450 590 665 739 800 6 Nộp ngân sách nhà nước Triệu USD 373 459 470 800 1290 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài Thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu (12 Tỷ USD).Riêng năm 2005, vốn đăng ký mới đạt 5,8 tỷ USD gấp 2,5 lần so với năm 2000 Vốn thực hiện có xu hướng tăng nhưng tốc đọ tăng chậm đạt 14.3 tỷ USD vượt 30% so với mục tiêu (11 tỷ USD), tăng không đáng kê so với thời kỳ 1996 – 2000 (13 tỷ USD) Tính trong cả giai đoạn 2001 – 2005 ,dòng vốn FDI vào Việt Nam là 20,8 tỷ USD vẫn thấp hơn so với mức 25,6 tỷ USD của giai đoạn 1996 – 2000 2.1Về cơ cấu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 2.2.1 Theo lĩnh vực đầu tư Các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Đầu tư về lĩnh vực dịch vụ cũng gia tăng còn lĩnh vực nông ,lâm ,ngư nghiệp chiếm tỷ trọng ít nhất trong cả về vốn đăng ký và vốn thực hiện. 2.2.2 Về hình thức đầu tư Hình thức đầu tư Tổng vốn đầu tư(%) Đầu tư thực hiên(%) 100% vốn nước ngoài 51,58 37,63 Liên doanh 37,21 39,57 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 8,02 19,38 BOT 2,66 2,67 Công ty cổ phần 0,42 0,64 Công ty quản lý vốn 0,11 Tổng số 100 100 Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài 2.2.3 Theo đối tác đầu tư Tổng vốn đăng ký(%) Vốn thực hiện(%) Châu Á 68,44 66,83 Châu Âu 15,81 18,01 Châu Mỹ 11,21 10,39 Khác 4,54 4,77 Tổng số 100 100 Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài Như vậy trong giai đoạn 2001 – 2005, mặc dù đã có sự phục hồi nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn ở mức thấp so với thời kỳ 1996 – 2000 và 1 số nước trong khu vực. Điều này cho thấy ,tiềm năng thu hút vốn FDI vào Việt Nam còn lớn nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều điểm cần được cải thiện trong tương lai.Bên cạnh đó ,mặc dù đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nhưng mức độ lan toả của khu vực FDI đối với nền kinh tế chưa cao. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần cố gắng hơn nữa về phía mình trong công tác thu hút FDI. II KẾ HOẠCH 2006 – 2010 1 Kế hoạch & định hướng Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm 2006-2010 là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên gấp 2,1 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.050-1.100 USD; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.Ước tính nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2006-2010 là 140 tỷ USD (giá năm 2005), chiếm 40% GDP, trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 35%. Trích:Cục đầu tư nước ngoài 2 Các giải pháp thu hút - Về thủ tục hành chính :Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. -Về kết cấu hạ tầng: Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Về môi trường pháp lý: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh Tình hình thực hiện các năm 2006, 2007 và nửa đầu 2008. TT Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 8T - 2008 I Thu hút vốn Triệu USD 10200 21300 1 Số dự án cấp mới Dự án 800 2 Vốn đăng kí mới Triệu USD 8000 3 Số dự án tăng vốn Dự án 440 4 Vốn đăng kí tăng thêm Triệu USD 2200 II Thực hiện vốn Triệu USD 1 Vốn FDI thục hiện Triệu USD 4100 8000 10000 2 Doanh thu của DN FDI Triệu USD 29400 3 Xuât khẩu từ FDI Triệu USD 14500 4 Nhập khẩu từ FDI Triệu USD 5 Tạo việc làm 1000 người 150 160 6 Nộp ngân sách nhà nước Triệu USD 1550 2000 Nguồn:cục đầu tư nước ngoài 3.1Năm 2006 Về cơ cấu đầu tư: Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao. Ngoài dự án của tập đoàn Intel, năm 2006 đã xuất hiện và gia tăng các dự án đầu tư của các tập đoàn hàng đầu Nhật Bản như dự án sản xuất thiết bị y tế của tập đoàn Terumo, sản xuất máy fax, máy in laze của tập đoàn Brothers Industries; các dự án tăng vốn, xây dựng nhà máy mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn Cannon Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Panasonic Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ritech Việt Nam,... Cùng với sự xuất hiện các dự án nói trên, thứ bậc của các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Năm 2006 Hàn Quốc với một số dự án lớn, trong đó có dự án sản xuất thép của Posco, trở thành nước dẫn đầu về vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam so với vị trí thứ 4 trong năm 2005; Hoa Kỳ (kể cả đầu tư qua nước thứ 3) vươn lên đứng hàng thứ 2 và Nhật Bản đứng hàng thứ ba về vốn đăng ký. Tuy nhiên, xét về vốn đầu tư thực hiện, Nhật bản vẫn tiếp tục là nước đứng đầu. Về chất lượng dự án: Chất lượng dự án chuyển biến tích cực. Trong danh mục các dự án ĐTNN được cấp phép trong năm 2006, đã xuất hiện nhiều dự án lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia. Trong đó phải kể đến dự án đầu tư của tập đoàn Intel tại thành phố Hồ Chí Minh có tổng vốn đầu tư (kể cả tăng vốn) lên tới 1 tỷ USD; dự án sản xuất thép tại Bà Rịa - Vũng Tàu của tập đoàn Posco Hàn Quốc có tổng vốn đăng ký 1,126 tỷ USD; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tycoons Worldwide Steel (Việt Nam) với tổng vốn đầu tư 556 triệu USD xây dựng nhà máy cán thép tại Khu Kinh tế Dung Quất; Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Meiko với tổng vốn đầu tư 300 triệu USD,... chỉ tính riêng 10 dự án lớn nhất đã có tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến gần 4 tỷ USD. 3.2 Năm 2007 Về cơ cấu đầu tư: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ 3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5, chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7, chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư qua nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10 chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký. 3.3 8 tháng đầu 2008 Về cơ cấu đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ có 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư 0,5%. Về đối tác đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008 Đài Loan tiếp tục đứng đầu trong số 38 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam có 112 dự án, vốn đầu tư 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký. Theo thứ tự là: (2) Nhật Bản (78 dự án, vốn đầu tư 7,2 tỷ USD), chiếm 16,2% (trong đó bao gồm phần vốn góp của nhà đầu tư Nhật Bản là 2,4 tỷ USD trong dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn chiếm 39,8% của tổng vốn đầu tư 6,2 tỷ USD); (3) Malaysia chiếm 11,3% (29 dự án, vốn đầu tư 5,07 tỷ USD), (4) Brunei chiếm 9,8% (14 dự án, vốn đầu tư 4,3 tỷ USD), (5) Canada chiếm 9,5% (4 dự án, vốn đầu tư 4,2 tỷ USD); (6) Singapore chiếm 9%; (56 dự án, vốn đầu tư 4,02 tỷ USD), (7) Thái Lan chiếm 8,9% (20 dự án, vốn đầu tư 3,9 tỷ USD), (8) B.V.Islands chiếm 9,8% (9) Hoa Kỳ chiếm 3,06% tổng vốn đầu tư đăng ký. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHO CÁC NĂM 2009 – 2010 I DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG 1.1 Bối cảnh quốc tế - Cơ hội và thách thức a) Cơ hội Việc gia tăng đầu tư vào khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong đó khu vực ASEAN tiếp tục thu hút mạnh dòng vốn FDI là cơ hội cho Việt Nam tìm kiếm đối tác đầu tư.Mặt khác, những lĩnh vực đầu tư và chức năng sản xuất mà hiện đang được coi là có xu hướng đầu tư ra nước ngoài mạnh nhất cũng là ngành mà VN đang khuyến khích và có định hướng tăng cường thu hút như: chế tạo cơ khí ,công nghệ cao ,công nghệ sinh học ,lĩnh vực dịch vụ ,và nhất là dự án có hoạt động R&D lớn. Việc quan hệ với Hoa kỳ ngày càng tốt hơn khi Hoa Kỳ chính thức tuyên bố Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn quan hệ với Việt Nam.Tạo cơ hội tốt thúc đẩy đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam. b) Thách thức Dòng vốn đang có xu hướng tập trung vào khu vực dịch vụ. Đây là khu vực nhiều tiềm năng nhưng cũng có nhiều thách thức với Việt Nam.Rào cản lớn nhất của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ là hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chưa đồng bộ, thiếu rõ ràng, thông thoáng, chậm chí mới dừng lại ở mức thí điểm. Điều này hạn chế rất lớn đến việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.Bên cạnh đó ,những hạn chế trong cạnh tranh của các dịch vụ trong nước sẽ là thách thức lớn trong quá trình mở cửa lĩnh vực theo lộ trình cam kết. Sự cạnh tranh trong thu hút FDI trong khu vực sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt trong khu vực đều tăng cường sử dụng chính sách ưu đãi và cải thiện hệ thống pháp luật để hấp dẫn đầu tư.Khi Việt Nam gia nhập WTO mức độ cạnh tranh sẽ càng lớn hơn. Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI trong giai đoạn tới. 1.2 Bối cảnh trong nước 1.2.1 Những thuận lợi căn bản Tình hình kinh tế chính trị, xã hội được dự báo là sẽ tiếp tục ổn định và phát triển toàn diện.Sự phát triển có nhiều triển vọng của nền kinh tế trong môi trường chính trị - xã hội cơ bản ổn định, môi trường hợp tác, liên minh kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi cùng với những lợi thế về mặt vị trí địa lí và tiềm năng lớn về tài nguyên ,lao động là những thuận lợi cơ bản để thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm tới. Môi trường đầu tư trong nước thời gian qua đã có những cải thiện rõ ràng :tăng trưởng kinh tế cao và ổn định đã tạo ra sự bứt phá và đủ sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.Trong những năm qua , đặc biệt là trong năm 2005 ,môi trường kinh doanh Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực: hệ thống pháp luật ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24869.doc
Tài liệu liên quan