Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006_2010

LỜI MỞ ĐẦU Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động và tích cực hội nhập thành công vào kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, việc đánh giá thực trạng cơ cấu ngành kinh tế, phân tích những yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch của nó để khai thác tốt hơn các nguồn lực hiện có theo hướng có lợi cho xuất khẩu là rất cần thiết hiện nay.Với tư cách là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình C

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006_2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NH, vấn để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH luôn được các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm sâu sắc. Các công trình nghiên cứu luôn được quan tâm sâu sắc. Các công trình nghiên cứu về kinh tế học phát triển, về các bài học kinh nghiêm CNH của các nước đi trước, các phân tích chính sách CNH của các nước đi trước , các phân tích chính sách CNH khuyến nghị cho các nước đang phát triển đi sau hiện nay đểu coi vấn đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những điểm trọng tâm của thời kỳ CNH Ở Việt Nam, vấn đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH đã được quan tâm từ rất lâu. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là vấn đề mang ý nghĩa chiến lược, tầm vóc lớn lao cả về phương diện lí luận lẫn phương diện thực tiễn đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà chúng ta đã là thành viên của WTO Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài này nhằm tìm hiểu những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ câú ngành kinh tế và kế hoạch chuyển dịch ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Đề tài: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006_2010 Phần 1 : Các vấn đề lý luận về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.1: Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành kinh tế trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau . Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế _xã hội nhất định , luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể .Như vậy cần phải hiểu cơ cấu ngành theo những nội dung sau: Trước hết đó là số lượng các ngành kinh tế được hình thành .Số lượng ngành kinh tế không cố định nó luôn được hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội .Từ đầu thế kỷ 19 nhà kinh tế học Colin Clark căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá của sản xuất đã chia thành ba nhóm ngành : khai thác tài nguyên thiên nhiên (gồm nông nghiệp và khai thác khoáng sản ); công nghiệp chế biến ; sản xuất sản phẩm vô hình.Liên hợp quốc sau này căn cứ vào rính chất hoạt động sản xuất đã chuyển hoạt động khai thác khoáng sản sang ngành công nghiệp và gọi ngành sản xuất sản phẩm vô hình là ngành dịch vụ Nguyên tắc phân ngành xuất phát từ tính chất phân công lao động xã hội , biểu hiện cụ thể qua sự khác nhau về quy trình công nghệ của các ngành trong quá trình tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ. Các ngành kinh tế được phâ thành ba khu vực hay gọi là ba ngành gộp : Khu vực 1 bao gồm các ngành nông_lâm _ngư nghiệp ; khu vực 2 là các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực ba là các ngành dịch vụ Thứ đến cơ cấu ngành kinh tế thể hiện ở mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với nhau .Mối quan hệ này bao gồm cả mặt số lượng và mặt chất lượng .Mặt số lượng thể hiện ở tỷ trọng (tính theo GDP , lao động ,vốn )của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân ,còn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí tầm quan trọng của từng ngành và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau .Sự tác động qua lại giữa các ngành có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp .Tác động trực tiếp bao gồm tác động cùng chiều và ngược chiêù còn mối quan hệ giá tiếp được thể hiện theo các cấp 1,2,3 …Quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp là mối quan hệ truyền thống ,xuyên suốt qua mọi giai đoạn phát triển xã hội .Nông nghiệp yêu cầu cần có sự tác động của công nghiệp đối với tất cả các yếu tố đầu vào ,cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra .Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp phân bón hoá học , thuốc trừ sâu ,các công cụ sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho việc cơ giới hoá sản xuất .Sản phẩm nông nghiệp qua chế biến sẽ được nâng cao chất lượng và hiệu quả : làm cho sản phẩm trở nên đa dạng về mẫu mã phong phú về khẩu vị vận chuyển và dự trữ được thuận lợi .Ngược lại nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ,thực phẩm cho công nhân lao động ,cho mở rộng hoạt động sản xuất công nghiệp .Công nghiệp và nông nghiệp được gọi là ngành sản xuất vật chất thực hiện chức năng sản xuất trong quá trình tái sản xuất. Để những sản phẩm của hai ngành này đi vào tiêu dùng cho sản xuất hoặc tiêu dùng cho đời sống phải qua phân phối và trao đổi .Những chức nag này do hoạt động dịch vụ đảm nhận .Các hoạt động dịch vụ như thương mại vận tải thông tin ngân hàng bảo hiểm … đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục . Không có sản phẩm hàng hoá thì không có cơ sở cho các hoạt động dịch vụ tồn tại .Sản xuất hàng hoá càng phát triển , đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ càng lớn .Nói chung mối quan hệ của các ngành cả số lượng và chất lượng đều thường xuyên biến đổi và ngày càng trở nên phức tạp hơn theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế . Mối quan hệ giữa các ngành không chỉ biểu hiện về mặt định tính mà còn được tính toán thông qua tỉ lệ giữa các ngành. Như vậy, cơ cấu ngành kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong toàn bộ nền kinh tế, mối quan hệ này bao hàm cả về số lượng và chất lượng, chúng thường xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu nhất đinh. Cơ cấu ngành là bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế, sự biến động của nó có ý nghĩa quyết định đến sự biến động của nền kinh tế. Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành được xem là quan trọng nhất , được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất . Vì nó phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ ,lực lượng sản xuất , phân công lao động chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất .Trạng thái cơ cấu nghành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1 : Khái niệm Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn , phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển . Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động ,nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định như sự phát triển của sản xuất ,sự phát triển thay đổi của các yếu tố nguồn lực thay đổi cung cầu trong nền kinh tế Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành ,tỷ trọng của mỗi ngành mag còn bao gồm sự thay đổi về vị trí tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành .Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ , lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến ,hoàn thiện và bổ xung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Để đi theo chiến lược mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế có hiệu quả, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở trong nước có ý nghĩa rất lớn. Bởi, sản xuất trong nước cần phải được dịch chuyển sao cho vừa khai thác được những tiềm năng, lợi thế của đất nước, vừa sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Trong bối cảnh chung là phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc, sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu cũng vô cùng gay gắt, lại muốn phát triển được sản xuất của đất nước theo một chiến lược chung, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý, đem lại hiệu quả cao là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, ngày nay các nước thực hiện công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu đi sau không thể sử dụng nguyên mẫu của các mô hình sẵn có bởi dưới tác động của những nhân tố mới, những lợi thế so sánh truyền thống không còn được đánh giá cao như trước đây, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đi sau cũng cần phải được nhận thức lại nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hiện đại, cân đối, năng động và tăng trưởng nhanh một cách bền vững hơn. 1.2.2:Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thường cơ cấu đầu ra tính theo giá trị sản xuất được sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy luật , đó là: Khi thu nhập đầu người tăng lên thì tỉ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống , còn tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi nền kinh tế bước sang những giai đoạn phát triển cao thì tốc độ tăng của ngành dịch vụ sẽ ngày càng tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp Trong ngành công nghiệp tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng vốn cao ngày càng lớn và gia tăng với tốc độ nhanh , tỷ trọng các ngành sản phẩm có dung lượng cao sẽ giảm dần Ngành dịch vụ có chất lưọng cao như tài chính ngân hàng , bảo hiểm , du lịch … sẽ có tốc độ tăng nhanh và chiếm tỉ trọng cao . Nền kinh tế chuyển dịch từ cơ cấu đóng sang cơ cấu mở ,nghĩa là phát triển các ngành có dấu hiệu lợi thế Tuy tất cả các nước có xu hướng chuyển dịch cơ cấu như nhau nhưng tốc độ chuyển dịch không giống nhau vì bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau về tự nhiên , nhân lực , điều kiện kinh tế ,kỹ thuật và văn hoá của mỗi nước . 1.2.3 : Ý nghĩa của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra liên tục và gắn liền với sự phát triển kinh tế . Tính chất bền vững của quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng cơ cấu ngành linh hoạt . Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội . Và trong thời kỳ công nghiệp hoá nó phản ánh mức độ đạt được của quá trình cồng nghiệp hoá. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với sự phát triển chung của nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân bố các nguồn lực .Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể hiện được các lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu , là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi . 2. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.1. Khái niệm Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . Nó xác định các mục tiêu cần đạt tới về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ kế hoạch và đưa ra các chính sách , giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. 2.2: Nhiệm vụ Mặc dù xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là mang tính quy luật nhưng trong thực tế không có một mô hình chuyển dịch chung cho tất cả các nước .Trong công tác kế hoạch những vấn đề thường phải đặt ra như cần ưu tiên cho nông nghiệp đến mức độ nào so với công nghiệp trong thời kỳ đầu phát triển ,các mối liên kết kinh tế được phát huy thế nào qua từng thời kỳ .Do đó Nhiệm vụ đặt ra cho kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Xác định các điều kiện , yếu tố và các quan điểm chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Đây chính là cơ sở để đưa ra các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .nó bao hàm các vấn đề về kinh tế _xã hội khoa học công nghệ các mối quan hệ kinh tế quốc tế và các nguồn lực của đất nước Xác định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cụ thể hoá bằng các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành sao cho đảm bảo phù hợp với xu thế biến đổi chung và phản ánh được đặc điểm của nền kinh tế trong những điều kiện cụ thể Xác định hướng huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu lao động nhằm đảm bảo được cơ cấu đầu ra theo hướng xác định Đề xuất các chính sách biện pháp kinh tế_xã hội cần thiết để hướng dẫn hoạt động nền kinh tế sao cho đáp ứng được các yếu cầu của sự chuyển dịch cơ cấư ngành kinh tế 2.3: Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong hệ thống kế hoạch hoá Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế .Nó là bộ phận kế hoạch hoá mục tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế . Nó gắn liền với kế hoạch tăng trưởng và kế hoạch các yếu tố nguồn lực 2.4: Nội dung kế hoạch a. Phân tích thực trạng thực hiện kế hoạch thời kỳ trước Phân tích thực trạng thực hiện kế hoạch thời kỳ trước về các mặt : tỷ trọng đóng góp của từng ngành trong GDP , cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế , cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành …để thấy được cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển theo hướng nào ,sự chuyển dịch trong nội bộ ngành ra sao những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại ,rút ra nguyên nhân ,bài học kinh nghiệm ,thuận lợi khó khăn để có thể đề ra được một kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành hợp lý cho thời kỳ tiếp theo và thực hiện thắng lợi kế hoạch đó b.Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kỳ kế hoạch + Ở trong nước : Các lợi thế về tự nhiên của đất nước , quy mô dân số ,trình độ nguồn nhân lực , những điều kiện kinh tế ,văn hoá của đất nước Nhu cầu thị trường là cơ sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế Mục tiêu chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan , tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động ,chi phối rất lớn bởi mục tiêu của nhà nước .Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ trọng kinh tế bằng các định hướng phát triển đầu tư những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ta trong từng giai đoạn nhất định Trình độ phát triển của năng lực sản xuất trong nước cho phép sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm hiệu quả đến mức nào + Nhân tố ngoài nước - Xu hướng chính trị kinh tế xã hội của khu vực và thế giới .Sự biến động của chính trị ,kinh tế ,xã hội của một nước hay một số nước nhất là các nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hoá trao đổi ,từ đố ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn đẩu tư ,chuyển giao công nghệ … buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế ,cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới - Xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước ,vì chính sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế quốc tế ,cho phép các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực ,vốn, kỹ thuật ,hàng hoá và dịch vụ một cách hiệu quả …Quá trình đó vừa bắt buộc ,vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới _ Những thành tựu khoa học kỹ thuật , đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy hợp lí hơn ,dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích của từng nước Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên các ngành kinh tế phát triển mốt cách không đồng đều ,tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước .Song điểm đáng lưu ý là trong thời đại ngày nay bất cứ nhà nước nào cũng đều quan tâm quan tâm xác định cho nền kinh tế của nước mình theo hướng có lợi nhất và phấn đấu đạt được cơ cấu kinh tế đem lại hiệu quả cao.Vì vậy và qua những thực tiễn hầu hết các nước hiện nay đều lựa chọn mô hình chuyển dịch chơ cấu kinh tế của nước mình theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu nhằm phát huy mọi lợi thế của đất nước ,tham gia được vào sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới ,tận dụng mọi cơ hội đem lại của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng Để đi theo chiến lược mở kinh tế hội nhập quốc tế có hiệu quả vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở trong nước có ý nghĩa rất lớn. Bởi sản xuất trong nước cần phải được dịch chuyển sao cho vừa khai thác được những tiềm năng, lợi thế của đất nước, vừa sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Trong bối cảnh chung là phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc, sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu cũng vô cùng găy gắt, lại muốn phát triển được sản xuất của đất nước một chiến lược chung, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý, đem lại hiệu quả cao là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, ngày nay các nước thực hiện công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu đi sau không thể sử dụng nguyên mẫu của các mô hình có sẵn bởi dưới tác động của các nhân tố mới, những lợi thế so sánh truyền thống không còn được đánh giá cao như trước đây, nên việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các nước đi sau cũng cần phải được nhận thức nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hiện đại, cân đối, năng động và tăng trưởng nhanh một cách bền vững hơn. c.Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ kế hoạch + Mục tiêu : chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP ,giảm tỷ trọng nông nghiệp + Định hướng :phát triển các ngành kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành , chú trọng đối với các lĩnh vực quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển dịch trong nội bộ ngành .Tuỳ từng giai đoạn phát triển cụ thể ,mục tiêu và định hướng được điều chỉnh cụ thể hơn cho phù hợp với giai đoạn đó Các mục tiêu và định hướng có vai trò làm cơ sở để định hướng sự phát triển ,xác định các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được trong kỳ kế hoạch .Từ đó đề ra các giải pháp phương án thực hiện d. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch Vì cơ cấu kinh tế phản ánh cả về lượng lẫn về chất mối tương qua tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế nên khi đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cần chú ý cả những quan hệ tỉ lệ về mặt lượng cũng như phân tích sự thay đổi về chất của các mối tương quan đấy .Hơn nữa trong quá trình phân tích đánh giá khôg thể không chú ý tới những đặc điểm riêng của mỗi loại cơ cấu kinh tế .Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế những tiêu chí cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô bao gồm :cơ cấu GDP ,cơ cấu lao động ,cơ cấu vốn +Các phương pháp tiếp cận Phương pháp tiếp cận theo mô hình I\O Mô hình này nghiên cứu những mối quan hệ tỷ lệ cân đối đặc trưng cho việc phân phối sản phẩm giữa các ngành và chi phí để sản xuất ra những sản phẩm này Nguyên lý của mô hình : đứng trên góc độ phân tích sự giao lưu của sản phẩm hàng hoá từ khi ra đời chuyển từ ngành này sang ngành khác và đi vào tiêu dùng cuối cùng Phương pháp ngoại suy (thống kê thực nghiệm) Xác định xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi tỉ trọng từng ngành Xác định xu thế tăng trưởng kinh tế của từng ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi trong tăng trưởng kinh tế của từng ngành Phương pháp sử dụng : OLS Trên cơ sở tính toán cho hai nhóm ngành ta xác định được nhóm ngành thứ ba dựa vào kết quả của hai nhóm ngành trên e.Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế + Đối với nhóm hàng có năng lực cạnh tranh . Đây là các ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguồn lao động chủ yếu là ngành nông nghiệp _thuỷ sản như gạo ,cà phê ,điều chè ,cao su tự nhiên ,thuỷ sản và các ngành công nghiệp dệt may ,da giầy .Tuy nhiên những lợi thế của những ngành này về giá rẻ đang dần dần bị thu hẹp sau khủng hoảng tài chính khu vực với sự mất giá các đồng bản tệ ở nhiều nước .Cũng có nguy cơ những lợi thế so sánh này tiếp tục bị giảm sút trong những năm tới đây khi các nước trong khu vực phục hồi được nền kinh tế. Đây là nhóm ngành ít bị ảnh hưởng của việc hội nhập kinh tế quốc tế ,mà ngược lại còn có cơ hội tốt để mở rộng thị trường quốc tế với nhu cầu tiêu dùng tương đối ổn định (đa số các mặt hàng là tiêu dùng hàng ngày ).Tuy nhiên ,giá trị gia tăng được tạo ra trong nhóm ngành hàng này không cao ,do đó cần chú ý giảm giá thành sản phẩm Để nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu cần tập trung vào những công việc sau : Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu đa dạng hoá thị trường .Xây dựng hệ thống thông tin dự báo biến động của thị trường .Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại Hoàn thiện hê thống chính sách thương mại và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính,đơn giản hoá và rút ngắn thời gian liên quan đến việc làm thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nâng cấp hạ tầng cơ sở bao gồm cả hệ thống dịch vụ chuyên môn có liên quan như ngân hàng tài chính tư vấn pháp luật Nâng cao công nghệ đối với toàn bộ quá trình sản xuất chế biến vận chuyển dịch vụ.Chú trọng tính đồng bộ trong đầu tư giữa các khâu sản xuất chế biến cung cấp nguyên liêụ. Việc cắt giảm thuế quan có thể tiến hành với tốc độ nhanh trong thời gian ngắn với nguyên tắc hàng sơ chế chịu thuế quan thấp hơn hàng chế biến ; nguyên liệu chịu thuế thấp hơn thành phẩm ;nhưng mức chênh lệch thuế này là thấp + Đối với nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trong tương lai với điều kiện được hỗ trợ có thời gian và tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là nhóm hàng trước mắt còn gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhưng có khả năng nâng cao được năng lực cạnh tranh nếu hiện tại được hưởng những hỗ trợ nhất định . Đa số trong nhóm này là các ngành công nghiệp chế biến như rau quả ,thực phẩm chế biến , điện điện tử , cơ khí ,hoá chất ,xi măng Để nâng cao khả năng cạnh tranh của nhóm hàng này ,giữ vững và mở rộng thị phần trong nước so với mặt hàng nhập khâủ ,cần xác định đúng hướng phát triển và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp ,kịp thời cùng với mức độ bảo hộ hợp lý ,các giải pháp cần thực hiện : Xây dựng chiến lược phát triển dựa trên cơ sở phân tích các thế mạnh cũng như điểm yếu hiệncó so với sản phẩm nhập khẩu Hỗ trợ đổi mới công nghệ chú trọng đầu tư chiều sâu .Thành lập trung tâm công nghệ ở các thành phố lớn ,các khu công nghiệp .Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với sản phẩm mới thông qua các trung tâm công nghệ ,các tổng công ty và các doanh nghiệp Thực hiện chế độ vảo hộ ở mức trung bình đối với các ngành như hoá chất xi măng và bảo hộ ở mức cao với các ngành như địên điện tử cơ khí Cải thiện môi trường đầu tư để mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn ,cả nguồn trong nước và nước ngoài như miễn thuế đối với máy móc ,thiết bị xây dựng cơ bản hình thành dự án ,miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cho các dự án thuộc khu vực khuyến khích Thực hiện yêu cầu nội địa hoá thông qua biện pháp thuế quan , đơn giản hoá thủ tục hải quan ,rút ngắn thời hạn cấp giấy phép đầu tư ,cải thiện thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài Khu vực dịch vụ nói chung cũng có thể xếp vào nhóm ngành có khả năng cạnh tranh có điều kiện .Mặc dù có những điểm chung như chú trọng công tác đào tạo ,nâng cao kĩ năng quan lí và lao động , áp dụng những tiêu chuẩn vào thông lệ quốc tế …Nhưng việc chuyển dịch cơ cấu có những đặc thù riêng .Một số lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn ,công nghệ hiện đại , quyền quốc gia và bản sắc dân tộc …Do vậy dần có những nghiên cứu cụ thể , trước hết là những lĩnh vực dịch vụ đã cam kết hợp tác trong ASEAN:hàng không ,kinh doanh dịch vụ ,tài chính ,vận tải biển ,viễn thông và du lịch + Đối với những nhóm nghành hàng hiện đại khả năng cạnh tranh thấp , đây chủ yếu là những ngành hàng đòi hỏi vốn đầu tư lớn ,công nghệ hiện đại lại ít phụ thuộc vào lao động và điều kiện tự nhiên .Hiện đại với nguồn vốn hạn chế công nghệ lạc hậu là những khó khăn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm như công nghệp giấy , đường ,luyện kim, hoá chất .Do đó ,những ngành thuộc nhóm này cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu .Trước mắt cần tập trung vào : Đầu tư đồng bộ các ngành sản xuất cụ thể để có thể sản xuất được các thiết bị chính xác . Đào tạo cán bộ có trình độ kỹ thuật cao và công nghệ lành nghề Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến Duy trì bảo hộ ở mức thấp Phần 2: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.1 Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.1.1: Mục tiêu Tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ,chuyển dịch theo hướng CNH_HĐH ,tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 1.1.2: Đinh hướng : 1-Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao; phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3_3.2%\năm. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nhất là đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại chỗ và ngoài khu vực nông thôn kể cả ở nước ngoài. 2-Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng ,sức cạnh tranh và hiện đại hoá Phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, đa dạng hoá hình thức sở hữu và quy mô để phát triển công nghiệp và xây dựng với có cấu ngành nghề phù hợp với nguồn lực, lợi thế và thi trường ở các vùng, các địa phương. Nâng cao sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học kĩ thuật và tỉ trọng giá trị tăng thêm, giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp và xây dựng. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt tốc độ giá trị gia tăng thểm trong công nghiệp và xây dựng 10_12%\năm Xây dựng và thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu;công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ môi trường Chuyển dịch cư cấu công nghiệp trong tương lai phải đảm bảo đổi mới theo các hướng sau: + Thứ nhất, công nghiệp phải gắn với nông nghiệp, phải tạo thành mắt xích công nghiệp- nông nghiệp trên phạm vi vùng chứ không bị giới hạn chia cắt ở từng địa phương. Công nghiệp và nông nghiệp phải song hành cùng nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. + Thứ hai, cơ cấu CN phải thể hiện được quan hệ chặt chẽ giaữa khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác trong cả nước. Vì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khu vực có tiềm năng, lợi thế lớn về công nghệ và có mối quan hệ mật thiết với kinh tế quốc tế nên có điều kiện để phát triển hơn và thể hiện được tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thứ ba, CN phải CDCC mạnh theo hướng khai thác tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu sang khai thác lao động lành nghề và khai thác khoa học công nghệ là chính. Nguồn tài nguyên thiên nhiên trong cả nước đang có nguy cơ bị cạn kiệt và chủ trương của nhà nước ta là tiết kiệm năng lượng cho tương lai nên xu hướng chung là giảm CN khai thác mỏ. Đồng thời là tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước. + Thứ tư, Khắc phục tình trạng phát triển kinh tế CN một cách phân tán, cục bộ, làm cho ngành CN chỉ còn là một con số cộng của các ngành trong cả nước. Mà phải chuyển sang quá trình tạo lập hệ thống kinh tế thị trường có sức cạnh tranh, phân bố công nghiệp pjải gắn với quá trình đô thị hoá và phát triển CN nông thôn. + Thứ năm, chuyển dịch cư cấu CN phải hướng tới phát triển một số ngành mà nước ta có thế mạnhnhưng chưa được đầu tư, chú trọng hợp lý như CN phần mềm, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin… 3-Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới; tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7_8,2%/ năm Ưu tiên phát triển các nghành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. 1.1.3: Hệ thống các chỉ tiêu Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến: Nông –lâm nghiệp –thuỷ sản khoảng 15_16%,công nghiệp và xây dựng khoảng 43_44%,các ngành dịch vụ khoảng 40-41% .Giá trị tăng thêm của ngành nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 3,5_4% ; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,6_11%; ngành dịch vụ tăng khoảng 8,7_9,2% Trong ngành công nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15_15.5%, giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp tăng 9.5_12%/năm .Với mục tiêu tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và giảm tỷ trọng CN khai thác. Cụ thể như sau Cơ cấu CN so với GDP : CN chung ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6220.doc