Tài liệu Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - Xã hội. Những đổi mới về nội dung và phương pháp: KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: NHỮNG ĐỔI MỚI VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Tài liệu sử dụng
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
Vai trò, vị trí của kế hoạch 5 năm
Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 – 2010
Mục tiêu cơ bản, cụ thể
Tăng trưởng kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Ebook Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - Xã hội. Những đổi mới về nội dung và phương pháp
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - Xã hội. Những đổi mới về nội dung và phương pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu hút đầu tư
Phúc lợi xã hội
Đổi mới trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Đổi mới trong phương pháp của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Những hạn chế của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Hạn chế trong việc đưa ra mục tiêu
Hạn chế về phương pháp xây dựng kế hoạch
Quy trình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
CHƯƠNG 3: CÁC KIẾN NGHỊ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM
I. Về Kinh tế nói chung
II. Về Xã hội nói chung
III. Về phương pháp thực hiện
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chúng tôi lựa chọn đề tài này 1 mặt muốn tìm hiểu sâu hơn về 1 trong những công cụ quản lý kinh tế - xã hội của chính phủ. Mặt khác, thông qua những hiểu biết đó, phần nào thấy được sự đổi mới trong các kỳ kế hoạch được đặt ra. Và nhìn nhận thấy sự đổi mới đó đang được điều chỉnh một cách tích cực phù hợp với nhu cầu thay đổi ngày càng nhanh của xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch hoá triển kinh tế xã hội. Kế hoạch 5 năm nhằm xác định các mục tiêu trung hạn cần đạt được trong từng thời kì của đất nước, phù hợp với từng hoàn cảnh để đạt được kết quả cao nhất, với những nguồn lực có hạn của thời kì kế hoạch. Kế hoạch 5 năm cũng đề ra các giải pháp có tính đến tương lai của kì kế hoạch sau và tạo tiền đề cho nó phát triển cao nhất. Như vậy, đối với Việt Nam thì kế hoạch 5 năm là công cụ rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam là một nước đang phát triển, các nguồn lực là có hạn. Nên việc ra đời kế hoạch 5 năm sẽ nhằm khai thác tốt các nguồn lực của mình, và để đạt được các mục tiêu quan trọng.
Là những sinh viên chuyên ngành Kinh tế phát triển, chúng tôi tự thấy rằng tìm hiểu về lĩnh vực “ những đổi mới trong nội dung và phương pháp của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội” là 1 điều cần thiết. Nó sẽ giúp chúng tôi có 1 cách nhìn sâu rộng hơn về tình hình đất nước, cũng như những bước đi cần thiết để phát triển đất nước. Và quan trọng hơn là nó sẽ giúp chúng tôi có 1 nền tảng vững chắc hơn để trở thành những nhà kinh tế trong tương lai.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2005
- Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006-2010
- Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên sự kết hợp của 3 hệ thống lý luận quan trọng, các nguyên lý cơ bản của hệ thống lý luận Mác- Lê Nin.
- Lý thuyết phân tích tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thực chứng và chuẩn tắc trong nền kinh tế.
4. Tài liệu sử dụng
-Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006-2010
-Các trang web: - www.mpi.com.vn
- www.gov.com.vn
- www.vietbao.com.vn
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xá định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khíc sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Vai trò, vị trí của kế hoạch 5 năm.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng.
Vai trò:
Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của đất nưổctng giai đoạn 5 năm.
Xác định các chương trình và lĩnh vực phát triển.
Xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu.
Xây dựng, hoàn thiện những vấn đề cơ chế quản lý, các chính sách kinh tế về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
Vị trí:
Có vị trí quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Là 1 trong những công cụ quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm
Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm áp dụng ở Việt nam và các nước đang phát triển là:
Xây dựng kế hoạch 5 năm theo giai đoạn cố định.
Các chỉ tiêu kế hoạch được tính cho cả thời kỳ 5 năm, bình quân năm hoặc con số năm cuối.
Học tập các nứơc phát triển, trong nhiều đề án đổi mới kế hoạch hóa ở Việt Nam, một phương pháp xây dựng kế hoạch mới được đưa ra là phương pháp “cuốn chiếu”.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 – 2010
Mục tiêu cơ bản, cụ thể
Tăng trưởng kinh tế
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành; hình thành và phát triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế, gắn với việc phát triển công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nâng cao khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm các chương trình mục tiêu, các dự án lớn, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ, dạy nghề, nhất là đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; qua đó, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
b) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động; đồng thời, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện trong nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao, công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của đời sống, xã hội và sản xuất.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng nguyên liệu; khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
c) Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao; đồng thời, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ; ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính sách.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trình chủ trương xã hội hóa dịch vụ công cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục và thể thao.
d) Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển
Huy động và tập trung nguồn lực phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả nước, các hành lang và vành đai kinh tế; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc, để từng bước thu hẹp chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống giữa các vùng trên cả nước.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; ban hành quy hoạch và các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch vùng để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ; xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản; thay đổi cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban quản lý dự án; tổ chức thực hiện tốt các dự án, công trình quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, nhất là đối với các chính sách tài khoá, tiền tệ, cán cân thanh toán, lạm phát nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo dựng và củng cố lòng tin của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tổ chức thực hiện tốt các Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Thương mại, Đấu thầu, Xây dựng; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách về đất đai, thuế, tiền tệ, tín dụng theo hướng áp dụng bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.
Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư, nhất là đầu tư bằng vốn nhà nước, các cơ chế, chính sách về tư vấn, giám sát, quản lý dự án theo hướng minh bạch, chống khép kín, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư không hiệu quả, không đúng quy hoạch và tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư bằng vốn nhà nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để đạt được những mục tiêu phát triển, một trong những vấn đề có tính chất mấu chốt và quyết định là lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong thời kỳ 2001 - 2010 có các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tế được cân nhắc, xem xét như sau:
Tổng hợp các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo GDP (Sau 10 năm chuyển dịch được)
Theo lao động (Sau 10 năm chuyển dịch được)
PA I
PA II
PA I
PA II
Tổng số
CN - XD
+7,3+7,9
+3,5+4,1
+11,6
+12,4
NN
-1,1-1,4
-1,5-1,8
-15,4
-16,1
Dvụ
-6,2-6,5
-2,0-2,3
13,8
+3,7
Phát triển công nghiệp theo hướng có chọn lọc, đột phá vào những ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; coi trọng sản xuất tư liệu sản xuất, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, các nghành hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các tỉnh lân cận và cả nước. Trước mắt, ưu tiên một số sản phẩm chủ lực thuộc các ngành: điện - điện tử tin học; cơ - kim khí; dệt - may - da giầy; chế biến thực phẩm; vật liệu mới.
Sắp xếp lại các cơ sở công nghiệp hiện có, cải tạo, chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm, kỹ thuật giản đơn đến khu vực xa dân cư.
+ Phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ: thông tin, du lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, bảo hiểm, hàng không, bưu chính - viễn thông...Dịch vụ phải gắn bó, phục vụ hiệu quả yêu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía Bắc và kinh tế cả nước. Xây dựng Hà nội thành trung tâm thị trường hàng hoá bán buôn, xuất - nhập khẩu, trung tâm tài chính - ngân hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng của cả nước.
+ Phát triển nông nghiệp và kinh tế ngoại thành theo hướng nông nghiệp đô thị, sinh thái. Thủ đô Hà nội phải đi đầu trong công nghiệp hoá, hiện đạo hoá nông nghiệp, nông thôn. Từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Ưu tiên xây dựng vành đai xanh, rau sạch để phục vụ đời sống và bảo đảm môi trường; phát triển các nghề, làng nghề truyền thống; chú trọng công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Giải quyết tốt thị trường tiêu thụ nông sản.
Gắn đô thị hoá với xay dựng nông thôn mới theo hướng văn hoá, sinh thái; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp; rút ngắn giữa nội thành và ngoại thành.
Thu hút đầu tư
Dựa vào thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, xem xét toàn bộnguồn lực và dự báo khả năng khai thác, huy động để phát triển kinh tế - xã hội. Các Bộ, ngành, địa phương cần xem xét, tính toán và dự báo các yếu tố sau:
- Năng lực sản xuất tăng thêm của ngành, địa phương trong 5 năm.
- Khả năng tích luỹ vốn của ngành, địa phương.
- Khả năng huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển, cần đặc biệt quan tâm và khai thác các nguồn vốn khác, trước hết là vốn của dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA (kể cả vốn thu hút và vốn thực hiện).
Khi tính toán khả năng huy động vốn cần quan tâm đến việc xác định các chính sách để huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Quỹ đất đai: xác định quỹ đất phục vụ mặt bằng cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Khi cân đối quỹ đất, các địa phương cần bám sát quy hoạch, tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí, bảo đảm hài hoà đất làm mặt bằng sản xuất công nghiệp, đất phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, đất đô thị, đất phục vụ cho sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Nguồn nhân lực: tính toán, dự báo nhu cầu lao động phục vụ cho mục tiêu phát triển của Bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là lao động được đào tạo, lao động có tay nghề cao.
Khi xem xét khả năng huy động các nguồn lực, cần xem xét, đánh giá hiệu quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện tại của cả Trung ương, ngành và địa phương, đồng thời định hướng các chính sách mới của Bộ, ngành, địa phương và kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung đối với các chủ trương chính sách của cấp Trung ương.
- Xây dựng chương trình đầu tư công cộng và quy trình lựa chọn các dự án đầu
tư công cộng (bao gồm cả đầu tư ngân sách, đầu tư ODA, tín dụng đầu tư,...) một cách rõ ràng, minh bạch. Qui trình thẩm định, quyết định đầu tư cần có sự tham gia của các cơ quan, lấy ý kiến của dân cư để bảo đảm chỉ lựa chọn những dự án đầu tư công cộng có hiệu quả nhất. Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công phù hợp, hợp lý giữa các ngành, các vùng, các địa phương…
Phúc lợi xã hội
1.4.1. Tạo bước phát triển về chất trong phát triển giáo dục và đào tạo
Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình công tác giáo dục, đào tạo trong thời gian qua, đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm đổi mới toàn diện về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, phát triển hợp lý về quy mô, cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ học phí đi đôi với việc đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh giỏi. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp theo quy hoạch, gắn liền với việc xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về cơ sở vật chất - kỹ thuât đối với mạng lưới trường, lớp; chú trọng đầu tư, xây dựng một số trường đại học cấp quốc gia, quốc tế và một số trường dạy nghề trọng điểm.
1.4.2. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Hoàn thiện các quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong cả nước, bao gồm y tế dự phòng, mạng lưới các bệnh viện từ trung ương đến các trung tâm y tế vùng, tỉnh, huyện, xã; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế để nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể lực và tầm vóc của người Việt Nam.
Đổi mới cơ chế quản lý các bệnh viện công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là về tài chính; khẩn trương hoàn chỉnh các quy hoạch và điều kiện cụ thể để khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở y tế; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành sản xuất thuốc trong nước; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng theo quy hoạch, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.
1.4.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phát hiện và nhân rộng các mô hình tạo việc làm hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động; đổi mới căn bản công tác đào tạo và dạy nghề cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài; quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.
Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, Chương trình 135 và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; thực hiện tốt các chương trình đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm mới, nhất là ở các thành phố, vùng đông dân cư, vùng có nhiều chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm giàu hợp pháp; đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.
1.4.4. Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao gắn với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động này; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, thanh niên, tôn giáo, các giải pháp phòng, chống và khắc phục tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. Đổi mới trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm tới phải được thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy, tránh bảo thủ nóng vội, duy ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quảvà sức cạnh tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy mạnh nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội, bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái.
Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực hiện bằng việc thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp chỉ tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển. Ngoài các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính toán thêm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, Các mục tiêu cần tính đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia nhập WTO. Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã hội nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng sống, giá trị dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, chương trình đầu tư công...
Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm tới phải được thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy, tránh bảo thủ nóng vội, duy ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quảvà sức cạnh tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy mạnh nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội, bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái.
Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực hiện bằng việc thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp chỉ tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển. Ngoài các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính toán thêm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, Các mục tiêu cần tính đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia nhập WTO. Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã hội nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng sống, giá trị dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, chương trình đầu tư công...
1 Về kinh tế:
1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 - 1.100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP.
1.2. Đổi mới:
a) Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch đồng bộ cơ cấu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí và nợ đọng, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển toàn diện kinh tế nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Hình thành các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và phát triển trên quy mô rộng.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Tập trung phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có tiềm năng, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phát triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công - khâu đột phá để đưa tiến trình xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên một bước phát triển mới.
b) Chủ động hội nhập kinh tế sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện các cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy lợi thế, hạn chế những tác động bất lợi trong hội nhập để tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
c) Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp. Phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đạt khoảng 500 nghìn doanh nghiệp vào năm 2010.
d) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế và tôn trọng yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường trong các hoạt động kinh tế. Tập trung hoàn thiện thể chế về phát triển các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất động sản, lao động, tài chính và khoa học công nghệ. Đổi mới công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy tối đa những tác động tích cực của thị trường.
e) Tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và xã hội, trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân cấp, tăng quyền hạn đi đôi với đề cao trách nhiệm đối với các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách. Nâng cao hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong sử dụng và quản lý ngân quỹ, ngân sách nhà nước, tạo chuyển biến rõ rệt trong kiểm soát, tăng cường công tác kiểm toán nhà nước để góp phần ngăn chặn lãng phí, thất thoát, tham nhũng tiền và tài sản nhà nước.
Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát được lạm phát và bảo đảm an toàn hệ thống các ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động tốt các nguồn vốn gắn liền với đổi mới, tăng khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt; đổi mới phương thức thanh toán theo hướng tăng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phân tích và dự báo; tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát tình hình biến động của thị trường và giá cả, chủ động xử lý những tác động bất lợi của biến động giá cả thế giới, giá cả những vật tư và hàng tiêu dùng chủ yếu, vừa bảo đảm yêu cầu hội nhập vừa bảo đảm kiềm chế lạm phát, tạo môi trường ổn định cho sản xuất phát triển và cải thiện đời sống nhân dân.
Tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. Nghiên cứu và áp dụng thống nhất mức tiền lương tối thiểu giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xử lý những bất hợp lý về tiền lương và thu nhập của công chức, viên chức trong bộ máy các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; thu nhập của người về hưu và các đối tượng hưởng chế độ chính sách của Nhà nước.
2 Về xã hội:
2.1 Các chi tiêu :
- Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%.
- Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.
- Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5%.
- Tỉ lệ hộ nghèo còn 10 - 11%.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội.
- Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20%.
2.2. Đổi mới:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo đúng tiến độ các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án đã được phê duyệt, các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc thực hiện các dự án, công trình, chương trình quan trọng phải nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; tập trung vào các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề; phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân...
b) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện. Phát triển quy mô hợp lý, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bảo đảm chất lượng đổi mới chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; đổi mới giáo dục đại học; ưu tiên phát triển giáo dục, dạy nghề, đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phục vụ công nghiệp ho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12093.doc