Lời mở đầu
Để có thể hội nhập kinh tế quốc tế thành công mà vẫn đảm bảo được độc lập tự chủ về kinh tế, văn hoá, chính trị thì điều cần thiết đầu tiên là phải phát huy được nội lực kinh tế đất nước.
Để phát huy tốt nội lực của đất nước trong những năm gần đây.Việt Nam đã và đang thực hiện cải cách, đổi mới trong mọi lĩnh vực kinh tế, giáo dục, văn hoá , xã hội….Tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta nhanh chóng hội nhập, từ đó tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Chúng ta muốn đổi mới, muốn phát
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Huy động vốn và một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển đất nước thì phải có tiềm lực mạnh mẽ về mọi phượng diện như: Tài nguyên, con người, cơ sở hạ tầng, tiền vốn…..Trong đó tiền vốn là yếu tố quan trọng để phục vụ cho việc cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện các chiến lược đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội đưa nền kinh tế nước nhà hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Ngân hàng thương mại với chức năng vốn có của mình luôn tạo ra các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đặc trưng cơ bản hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là “ Đi vay để cho vay” là nhịp cầu nối giữa nơi thừa vốn tới những nơi thiếu vốn. Chính vì vậy huy động vốn là một hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng thì việc huy động vốn, khai thác, sử dụng các nguồn vốn là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là Việt Nam đang trong thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nên nhu cầu về vốn ngày càng cấp thiết. Vấn đề về vốn đang là mối quan tâm của mọi cấp, mọi ngành trong nền kinh tế.
Xuất phát từ những thực trạng trên mà em đã chọn đề tài nghiên cứu “Huy động vốn & một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Về kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận trong chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về vốn và huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thi Kim Quý đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em cùng các cô chú, anh chị trong NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã giúp đỡ em tìm hiểu thực tế hoạt động của ngân hàng để hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 5/2008
Sinh viên thực hiện
Bùi Thi Thơm
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1:Tổng quan về vốn và huy động vốn tại ngân hàng thương mại 3
1.1.Một số nét về NHTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1 NHTM, chức năng và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 5
1.2. Vốn và các nguồn hình thành nên vốn 6
1.2.1 Khái niêm về vốn & vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 6
1.2.2 Các nguồn hinh thành nên vốn 9
1.3. Các hình thức huy động vốn 10
1.3.1 Nghiệp vụ tiền gửi 10
1.3.2 Phát hành giấy tờ có giá 11
1.3.3 Các hình thức huy động khác 12
1.4. Mở rộng huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá 12
1.4.1 Mở rộng huy động vốn 12
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá 13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn 16
1.5.1 Nhân tố khách quan 16
1.5.2 Nhân tố chủ quan 19
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 22
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 22
2.2.Mô hình tổ chức bộ máy và chức năng các phòng ban 23
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của chi nhánh 23
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 24
2.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam
Hà Nội 25
2.3.1 Tình hình huy động vốn 25
2.3.2 Hoạt động tín dụng 27
2.3.3 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác 28
2.3.4 Kết quả kinh doanh 29
2.4. Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 30
2.4.1 Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh 30
2.4.2 Kết quả huy động vốn 31
2.4.3 Kết quả các hình thức huy động vốn 35
2.5. Mối quan hệ và tình hình cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 39
2.5.1 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 39
2.5.2 Tình hình cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 39
2.6. Đánh giá kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 40
2.6.1 Các kết quả đã đạt được 40
2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân 42
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 47
3.1. Các định hướng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 47
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và mở rộng công tác huy động vốn 48
3.2.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu và đa dạng hoá các hình thức huy động 49
3.2.2 áp dụng mức lãi suất linh hoạt 52
3.2.3 Thực hiện chính sách khách hàng 53
3.2.4 Mở rộng cho vay có hiệu quả trên nguồn vốn đã huy động 55
3.2.5 Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và có hiệu quả 57
3.2.6 áp dụng các chiến lược Marketing 58
3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên 61
3.2.8 Hoàn thiện công nghệ và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật 62
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1 Đối với nhà nước 63
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 64
3.3.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 66
Kết luận: 68
Danh mục các tài liệu tham khảo
Chương I
Tổng quan về vốn và huy động vốn
tại ngân hàng thương mại
1.1.Một số nét về NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 NHTM, chức năng và vai trò của NHTM trong nền KTTT:
Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM trước hết nó cũng là một doanh nghiệp. Vì nó hoạt động giống như các doanh nghiệp khác. Nhưng hình thức kinh doanh chủ yếu của nó là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.Trong thời đại ngày nay việc kinh doanh tiền tệ không còn là độc quyền của các NH mà còn có sự tham gia của các tổ chức khác như: công ty bảo hiểm, các hiệp hội tiết kiệm…Tuy nhiên NHTM ở bất cứ quốc gia nào cũng là tổ chức tài chính lớn nhất.
Như vậy : NHTM là tổ chức kinh doanh tài chính, là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán. NHTM là đơn vị duy nhất được cấp phép mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng.Hiện nay NHTM được xem là một NH trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có.
Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này NHTM là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội. Do nhu cầu về vốn giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn gặp khó khăn nên hoạt động ngân hàng ra đời. Để thực hiện chức năng là trung gian tài chính này NHTM phải huy động và tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các chủ thể thiếu vốn vay. Với chức năng là trung gian NH đứng ra tập trung và phân loại vốn, điều hoà vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục.Qua đó làm cho sảm phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân.
Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này NHTM đóng vai trò là người thủ quĩ cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Bởi NHTM là người giữ tài khoản của khách hàng, thu chi hộ tiền cho khách hàng. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển việc thanh toán qua NH ngày càng được mở rộng. Với chức năng này NH cung cấp cho khách hàng những công cụ thanh toán tiện lợi và đơn giản nhất như: séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi….. Nhờ đó mà các chủ thể trong xã hội tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian mà lại đảm bảo được an toàn khi thanh toán. Việc thanh toán qua NH giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tốc độ lưu chuyển vốn. Bên cạnh đó cũng góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng
Chức năng tạo tiền
Chức năng này thực hiện trên nguyên tắc: nếu các NH thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản thì NH sẽ tạo ra một lượng tiền gửi mới làm cho tổng cung ứng tiền của nền kinh tế tăng lên. Tuy nhiên các NHTM không thể tạo ra tiền một cách tuỳ ý mà thực tế tạo ra tiền còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ rút tiền của công chúng so với lượng tiền gửi thanh toán.Với chức năng này hệ thồng NH đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu chi trả của xã hội.
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
NHTM tập trung vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở có đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn, đầu tư có hiệu quả.
Trong xã hội luồng vốn tập trung vào nhiều đối tượng khác nhau như: hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp….Nếu để lượng tiền nhàn rỗi đó ở yên một chỗ thì rất lãng phí và kém hiệu quả. Bên cạnh đó còn có rất nhiều chủ thể khác đang cần vốn như cá nhân cần vốn để tiêu dùng, doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh…Nhu cầu này không được đáp ứng thì ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy NHTM xuất hiện góp phần khắc phục được sự không hiệu quả như trên. Đồng thời nó góp phần đưa đất nước phát triển.
Hoạt động của NHTM góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá
NHTM là nơi cung cấp thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ. Hơn nữa hoạt động của NHTM được xem là công cụ quan trọng để NHTW thực hiện các biện pháp trong chính sách tiền tệ( như tỷ giá, lãi xuất…) Trong quá trình hoạt động và phát triển NHTM đã góp phần vào việc làm cho thanh toán trở nên đơn giản, dễ dàng và nhanh gọn hơn. Chúng ta đã biết chu trình lưu thông tiền tệ luôn gắn liền với lưu thông hàng hoá. Vì vậy lưu thông tiền tệ ổn định giúp cho lưu thông hàng hoá diễn ra thuận lợi hơn.
NHTM góp phần quan trọng vào việc kiểm soát thị trường thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
HTM là tổ chức kinh tế có tác động đến tất cả các thị trường, tác động tới cả cung cầu hàng hoá. NH có thể thúc đẩy cung cầu hàng hoá bằng cách hỗ trợ vốn trực tiếp hoặc gián tiếp cho cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng kích thích hoạt động tiêu dùng và mua sắm trên thị trường… Với sự kiểm soát như thế NH góp phần tạo nên sự ổn định thị trường, góp phần tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh và ổn định.
1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
a. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ cơ bản phản ánh nguồn vốn của một NH. Đây là 1 nghiệp vụ rất quan trọng vì chỉ khi NH có nguồn vốn đủ lớn và ổn định thì mới có thể mở rộng hoạt động kinh doanh. Bao gồm:
- Nghiệp vụ tiền gửi: Là nghiệp vụ phản ánh khả năng thu hút vốn của một NHTM, thông qua các hình thức:
+ Tiền gửi không kì hạn
+ Tiền gửi có kì hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm
- Nghiệp vụ đi vay: Là nghiệp vụ NHTM chủ động đi vay NHTW, vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác hoặc là vay từ dân cư.
- Nghiệp vụ huy động khác:Các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc: Nhận làm đại lí, uỷ thác thanh toán…cho khách hàng.
- Vốn tự có: Là vốn thuộc sở hữu riêng của NHTM, bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ khác.
b. Nghiệp vụ tài sản có:
Hoạt động này phản ánh việc sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM, bao gồm:
- Nghệp vụ ngân quỹ: Là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn trong thanh toán và chi trả của NHTM:
+ Nghiệp vụ dự trữ bắt buộc:
+ Nghiệp vụ dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán.
- Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ chủ yếu mang lại phần lớn thu nhập cho NH. Bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: cho vay chiết khấu, thấu chi…
+ Cho vay trung và dài hạn: cho vay theo dự án, cho thuê tài chính…
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán.
Ngoài ra NH còn có các hoạt động cung ứng dịch vụ khác như: các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước ( chuyển tiền, thu hộ, tư vấn, nhờ thu, thanh toán L/C…), dịch vụ trên thị trường tài chính ( bảo lãnh phát hành, môi giới..), dịch vụ uỷ thác, làm đại lí. Các nghiệp vụ ngoại bảng như dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, ….
1.2. Vốn và các nguồn hình thành nên vốn
1.2.1 Khái niệm về vốn & vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
Khái niệm về vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động dùng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như: cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ khác nhằm mục đích sinh lời.
Thực chất vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Các ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động kinh tế phát triển.Đồng thời chính vấn đề đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NH
Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NH
Vốn là cơ sở tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn là cơ sở tổ chức kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động kinh doanh đều có sự kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có thể hội tụ được ba yếu tố đó vào một hoạt động thì phải bắt đầu từ vốn. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.Đối với hoạt động kinh doanh của NH cũng không nằm ngoài qui luật đó. Với đặc trưng hoạt động của NH thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NH. Chính vị thế người ta gọi vốn là điểm khởi đầu cũng là điểm kết thúc trong chu kì kinh doanh của NH.
Vốn quyết định đến qui mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Vốn của NH quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các NH lớn thì các NH nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn.Và cũng do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động lãi suất,gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư.
Vốn quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thương trường
Đối với ngân hàng, khả năng thanh toán, chi trả là rất quan trọng.Nếu như mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên là phải bảo toàn được vốn.Muốn vậy ngân hàng trước hết phải đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng.Điều này phải đòi hỏi khả năng thanh toán ,chi trả của ngân hàng phải tốt.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay NHTM muốn tồn tại ,phát triển và ngày càng mở rộng qui mô hoạt động thì đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Vốn lớn giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường, nhờ vậy sẽ dễ dàng vay mượn khi ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản. Bởi vốn là nhân tố đảm bảo vô hình để các chủ thể cho vay tin tưởng. Nguồn vốn lớn chứng tỏ quá trình kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, là ngân hàng có uy tín trên thị trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn.Đồng thời ngân hàng có vốn lớn thì khả năng giành được ưu thế cạnh tranh trên thị trường sẽ cao hơn.
+Vốn quyết định khả năng cạnh tranh về giá
Khi một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có được quan hệ với những khách hàng lớn. Vì vậy khi huy động được một nguồn vốn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng lớn làm giảm được chi phí trên một đồng vốn. Ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất tiền vay so với các ngân hàng khác mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Qua đó ngân hàng làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình.
+Về chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình, do vậy chất lượng của nó phụ thuộc rất lớn vào nhân viên cũng như công nghệ mà ngân hàng sử dụng. Ngân hàng có tiềm lực về vốn sẽ có khả năng có được những công nghệ mới, tuyển dụng được những nhân viên giỏi, có chế độ lương thưởng hợp lí khuyến khích được người lao động….Từ đó nâng cao tiện ích, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ , khẳng định được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Một ngân hàng có tiềm lực tài chính dồi dào, sẽ có điều kiện đầu tư những trang thiết bị mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Đồng thời khi có nguồn vốn lớn cũng cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây thêm những văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng sản phẩm dịch vụ.
1.2.2.Các nguồn hình thành nên vốn
a. Vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM là các giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác.Thông thường vốn mà ngân hàng huy động được là thông qua việc nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có gía. Trong đó vốn tiền gửi của NHTM gồm: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và vốn phát hành giấy tờ có giá: kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
b. Vốn đi vay:
Vốn đi vay là giá trị tiền tệ được hình thành thông qua việc NHTM đi vay trên thị trường tiền tệ. Nó thể hiện quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN hoặc với các tổ chức tín dụng khác trong ngoài nước nhằm bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi NH đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động hoặc đảm bảo khả năng thanh khoản.
c. Vốn tự có:
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ mà NH tạo lập được, thuộc sở hữu của NH thông qua vốn góp của các chủ sở hữu hoặc qua kết quả kinh doanh. Vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số vốn song lại là điều kiện pháp lí bắt buộc khi tạo lập một NH. Bao gồm:
Vốn điều lệ: là vốn mà NH phải có để đi vào hoạt động và được quy định theo pháp luật.
Vốn tự có bổ sung: Là vốn được hình thành từ các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro và lợi nhuận không chia.
d. Vốn khác:
Là giá trị tiền tệ NH tạo lập được khi tham gia làm trung gian thanh toán hoặc trực tiếp nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết
1.3. Các hình thức huy động vốn
1.3.1. Nghiệp vụ tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách này ngân hàng huy động được vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và dân cư.Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau
Hiện nay có nhiều loại hình tiền gửi trong một NHTM. Xét về mục đích có thể chia các loại tiền gửi thành 3 nhóm là: Tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi không kì hạn:
Khái niệm: Là tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ khi nào và ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Có hai loại tiền gửi không kì hạn
+ Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
+Tiền gửi không kì hạn thuần tuý: Là khoản tiền được kí gửi của khách hàng với mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán.
Đặc điểm:
+ Người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản.
+ Người gửi được hưởng các tiện ích thanh toán: rút tiền từ thẻ ATM, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
+ Với loại tiền gửi này NH không phải trả lãi hoặc trả lãi với lãi suất thấp.
+ Loại tiền gửi này không ổn định.
Tiền gửi có kì hạn:
- Khái niệm: Là loại tiền gửi có thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về một thời hạn gửi tiền nhất định nhằm mục đích đảm bảo an toàn và hưởng lãi.
- Đặc điểm:
+ Tiền gửi có kì hạn là nguồn vốn ổn định vững chắc nên NH áp dụng nhiều kì hạn khác nhau, nhiều mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng.
+ Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn với mức lãi suất có kì hạn, trong trường hợp khách hàng rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi không kì hạn.
c. Tiền gửi tiết kiệm:
- Khái niệm: Là tiền gửi của cá nhân gửi vào NH với mục đích tích luỹ và hưởng lãi.
- Đặc điểm: Tiền gửi tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của NH với từng loại hình huy động và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để thanh toán hay phát hành séc.
Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Người gửi tiền có thể gửi hoặc rút ra bất cứ lúc nào, thực hiện các lần giao dịch trên 1 sổ tiết kiệm.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đáo hạn và sẽ phải tất toán sổ. Khi gửi thêm tiền phải lập sổ tiết kiệm mới.
1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá:
- Khái niệm: Giấy tờ có giá là các công cụ nợ của NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt do khả năng thu hút từ nguồn tiến gửi bị hạn chế. Các loại giấy tờ có giá NH phát hành gồm: chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu.
- Đặc điểm:
+ Là nguồn vốn tương đối ổn định do khách hàng không được rút trước hạn.
+ Lãi suất phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kì hạn thông thường.
+ Về phương thức trả lãi, NH có thể trả lãi trước ngay khi phát hành (chiết khấu), trả lãi định kì hoặc cùng với gốc khi đáo hạn.
1.3.3. Các hình thức huy động khác:
NH có thể giải quyết nhu cầu vốn cấp bách bằng cách đi vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác,hay tạo vốn qua việc phát hành trái phiếu, tuy nhiên chi phí đi vay sẽ rất cao. Ngoài ra, một phần vốn của NH được hình thành dưới hình thức nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư, nhận vốn liên doanh liên kết…….
1.4. Mở rộng huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng huy động vốn
1.4.1 Mở rộng huy động vốn
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu được tiến hành dựa trên nguồn vốn huy động. Vì thế các ngân hàng dều cố gắng thu hút tối đa nguồn vốn này. Muốn vậy, ngân hàng phải tiến hành mở rộng huy động vốn tức là làm cho khả năng huy động vốn của ngân hàng không chỉ tăng lên về mặt lượng, mà còn phải tăng lên về mặt chất. Về lượng thể hiện ở doanh số, số dư tiền gửi mà ngân hàng đạt được qua từng năm như thế nào?Về chất thể hiện ở sự phong phú đa dạng hoạt động huy động vốn về hình thức, qui mô, cơ cấu, khách hàng , mạng lưới….Khi ngân hàng mở rộng được huy động vốn tức doanh số, số dư đạt được của ngân hàng qua mỗi năm đều tăng, các hình thức huy động đa dạng, qui mô vốn lớn sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn.
Mở rộng huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, bất kì hoạt động kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển đều đòi hỏi phải mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế. Ngân hàng cũng thế, cũng cần có những đổi mới trong hoạt động kinh doanh và mở rộng kinh doanh của mình. Muốn làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng kịp thời cho kinh doanh.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá về việc mở rộng huy động vốn
a) Theo doanh số và số dư tiền gửi
* Doanh số :
-Doanh số huy động của ngân hàng được thể hiện thông qua tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng đó. Khi xem xét kết quả huy động vốn thì bao giờ doanh số huy động cũng được xem xét đầu tiên. Vì thông qua đó có thể biết được kết quả huy đông vốn của năm nay so với năm trước tăng hay giảm.
-Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, song song với đó là hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng phát triển theo, trong đó có công tác huy động vốn. Trong những năm qua, doanh số huy động vốn của các NHTM không ngừng tăng, đây là thành công của các NHTM trong việc mở rộng huy động vốn
* Số dư tiền gửi:
Số dư tiền gửi thể hiện lượng tiền gửi mà ngân hàng thu hút được từ nền kinh tế. Trong cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Vì vậy khi đánh giá kết qủa huy động vốn, thì số dư tiền gửi là một trong những yếu tố quan trọng thứ hai sau doanh số huy động. Nó thể hiện kết quả huy động tiền gửi tăng hay giảm, tốt hay xấu
b) Theo phương thức huy động
Xét về phương thức huy động vốn là thể hiện mở rộng huy động vốn về mặt chất. Nó bao gồm:
Nhận tiền gửi của khách hàng: Hiện nay, bên cạnh duy trì các phương thức gửi tiền theo truyền thống như: TG không kì hạn, TG có kì hạn, TG tiết kiệm…. thì các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá các loại hình tiền gửi để thu hút, lôi kéo khách hàng bằng cách đưa ra nhiều kì hạn, nhiều dạng tiết kiệm, hay đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn.
+Về kỳ hạn, không chỉ đơn điệu với các mức kỳ hạn như trước kia, các NHTM hiện nay đã đưa ra nhiều mức kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…. Với mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng, kỳ hạn càng dài thì mức lãi suất được hưởng càng cao.
+Các dạng tiết kiệm cũng ngày càng phong phú, ngoài tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, các phương thức tiết kiệm mới đã được ra đời và mang lại hiệu quả như: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm mua nhà…
Phát hành giấy tờ có giá.
Các GTCG là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Đây là hình thức chủ động huy động vốn của các NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu vốn với khối lượng vốn theo từng thời kì. Việc phát hành GTCG hiện nay đã có sự đa dạng về phương thức phát hành, hình thức trả lãi…
+Xét về phương thức phát hành, theo chuẩn mực kế toán số 16, các doanh nghiệp trong đó có các NHTM phát hành các giấy tờ có giá theo ba phương thức.
-Phát hành GTCG ngang giá
- Phát hành GTCG có chiết khấu
- Phát hành GTCG có phụ trội
+Xét về hình thức trả lãi, các NHTM cũng áp dụng trả lãi theo ba hình thức:
-Trả lãi trước
-Trả lãi sau
-Trả lãi định kỳ
+Công cụ phát hành GTCG bao gồm:
-Chứng chỉ tiền gửi
-Kỳ phiếu ngân hàng
-Trái phiếu ngân hàng
Như vậy, việc phát hành GTCG của NHTM hiện nay có sự đa dạng về phương thức phát hành, hình thức trả lãi các loại GTCG, tù đó giúp cho việc huy động vốn từ phát hành GTCG đạt hiẹu quả hơn.
c)Theo đối tượng khách hàng
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế:
Đây là đối tượng mà các NHTM huy động được lượng vốn khá nhiều. Các đơn vị này có nhu cầu thanh toán thường xuyên liên tục. Với tư cách là trung gian thanh toán, các NHTM mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các chủ thể kinh tế, nhận tiền gửi và tổ chức thanh toán theo yêu cầu của họ.Do có sự đan xen giữa các khỏan phải thu và các khoản phải trả nên trên tài khoản thanh toán này luôn tồn tại số dư nhất định. Và nó trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, giúp ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn huy động từ dân cư
Mỗi cá nhân, mỗi gia đình luôn có nhu cầu về tiền trong tương lai để đáp ứng các nhu cầu có thể dự tính được hay không dự tính được.Theo xu hướng phát triển xã hội thì nhu cầu này ngày càng một tăng.Nắm bắt được nhu cầu đó các NHTM đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để huy động vốn một cách tối đa lượng tiền nhàn rỗi sử dụng tiết kiệm cho tương lai
Vốn huy động từ NHTW và các TCTD khác:
Đây là hình thức huy động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nhưng nó lại rất quan trọng đối với các NHTM
+Các NHTM thường vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng dưới các hình thức:
-Vay dự trữ bắt buộc tại NHTW
-Vay bằng cách thấu chi tài khoản thanh toán
+Vay NHTW dưới các hình thức:
-Cho vay tái chiết khấu các GTCG mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa tới thời gian đáo hạn như: thương phiếu, trái phiếu kho bạc….
-Cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
1.5.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Cũng như các tổ chức tín dụng khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng thương mại cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Mọi vấn đề liên quan đến ngân hàng và sự hình thành hoạt động của ngân hàng thương mại đều được quy định một cách rõ ràng bằng các văng bản pháp luật như: Nghị định, thông tư…. Sự thay đổi của một quy định pháp lý trong một thời kỳ nào đó sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội và thách thức mới.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng không chỉ chịu sự tác động của các bộ luật ngân hàng mà nó còn chịu tác động của nhiều bộ luật khác nữa như: luật doanh nghiệp, luật các tổ chức tín dụng, luật đầu tư nước ngoài… và các văn bản pháp quy của nhà nước. Các bộ luật này tác động trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động của các ngân hàng.
Ngày nay hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM nước ta luôn phải đặt mình trong môi trường luật pháp luôn thay đổi. Bởi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, đổi mới. Đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Vì thế mà luật pháp cũng phải có những thay đổi theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư của NHNN cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng huy động vốn của NHTM.
+Về chính sách tiền tệ: Là chính sách vĩ mô do NHTW xây dựng, tổ chức thực hiện để kiểm soát lượng tiền cung ứng. Vì thế ở mỗi góc độ , thời kỳ khác nhau thì sự tác động của nó là khác nhau.
-Dưới góc độ mục tiêu của chính sách tiền tệ: Tuỳ theo từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế mà mục tiêu của chính sách tiền tệ có thể là: Bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế…….Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu nào của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng là như thế nào
-Dưới góc độ các công cụ của chính sách tiền tệ: Các công cụ chính sách tiền tệ mà NHTW có thể sử dụng là: Hạn mức tín dụng, chính sách tái chiết khấu, dự trữ bất buộc, lãi suất…. để tác động vào hệ thống ngân hàng. Qua đó tác động tới nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra.
+Về chính sách đầu tư của nhà nước: Chính sách đầu tư của Nhà Nước là các chính sách ưu tiên phát triển một nghành nghề nào đó. Có thể ưu tiên về thuế, về vốn đầu tư….
Trong mỗi giai đoạn của nền kinh tế, chính sách đầu tư của nhà nước là khác nhau, và phải phù hợp với nền thực tế khách quan. Các chính sách này đều tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung và tới hoạt động mở rộng huy động vốn của ngân hàng nói riêng.
b) Môi trường kinh tế xã hội
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu tác động ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội. Với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy nhất là ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM. Bởi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng chính là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Trong chu kì nền kinh tế đang tăng trưởng, các ._.chủ thể kinh tế nói chung có cơ hội để tăng thu nhập của mình, có điều kiện tích luỹ cho tương lai. Vì thế công tác huy động vốn cũng có cơ hội để mở rộng.Ngoài ra kinh tế tăng trưởng cộng với xu thế hội nhập, tạo cơ hội thu hút nguồn vốn càng lớn không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, kinh tế phát triển còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng các hình thức huy động vốn qua các kênh phân phối hiện đại như: Hệ thống thanh toán tự động tại điểm bán hàng, máy rút tiền tự động ATM… Tất cả những điều đó giúp ngân hàng có thể mở rộng huy động vốn dễ dàng hơn. Ngược lại, nền kinh tế suy thoái , việc mở rộng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, môi trường đầu tư của các ngân hàng bị thu hẹp, công tác mở rộng huy động vốn cũng gặp khó khăn. Đặc biệt:
Trong nền kinh tế như hiện nay, lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới công tác huy động vốn. Vì khi lạm phát xảy ra kéo theo đó là nền kinh tế rơi vào trạng thái khủng hoảng làm cho: giá cả tăng lên, đồng tiền mất giá… Khi đó việc huy động vốn từ dân chúng là rất khó, mà tỷ trọng lượng tiền từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong lượng vốn huy động của ngân hàng. Bởi họ cho rằng khi lạm phát xảy ra thì tiền của họ gửi vào ngân hàng sẽ không sinh lời bằng việc đầu tư vào các lĩnh vực khác….
Với xu hướng quốc tế hoá, hội nhập kinh tế quốc tế giữa các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nên mỗi biến động về kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong nước. Chẳng hạn như: sự biến động của nền kinh tế mỹ trong thời gian qua đã ảnh hưởng rõ rệt đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Đặc biệt là liên quan đến vấn đề về tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái thay đổi đã ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của NHTM chỉ là một phần trong tổng thể các hoạt động kinh doanh vốn nhạy cảm với các yếu tố chính trị-xã hội. Sự ổn định về chính trị –xã hội đảm bảo rằng các chính sách cơ bản quan trọng của đất nước, nhất là hoạt động kinh tế là ổn định.. Môi trường chính trị-xã hội ổn định giúp cho khách hàng yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại nếu chính trị-xã hội bất ổn sẽ khiến cho khách hàng ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng. Điều này làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn
Tâm lý, thói quen của người dân
Tâm lý tập quán của dân cư giữa các vùng khác nhau cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.Tâm lý tập quán đó có thể là thói quen chi tiêu, thói quen dùng tiền mặt hay các hình thức thanh toán khác….. cùng với yếu tố thu nhập, nhân tố này sẽ tác động tới mức độ tiết kiệm của dân cư và các hình thức tiết kiệm khác.
ở Việt Nam hiện nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Nhưng thói quen giữ tiền mặt và chi tiêu tiền mặt ở nước ta vẫn còn khá phổ biến. Người dân chưa có thói quen gửi tiền hay sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này cũng làm cho việc huy động vốn tại các ngân hàng gặp khó khăn.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, có rất nhiều NHTM ra đời. Để tồn tại và phát triển được thì mỗi NH phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh sao cho khả thi nhất. Chiến lược kinh doanh thể hiện qua các hình thức huy đông vốn, cho vay, chính sách lãi suất và chiến lược marketing. Cụ thể
+Hình thức huy động vốn: Một ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau sẽ có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại khách hàng, nhiều hình thức vốn nhàn rỗi khác nhau. Đây cũng là hình thức để ngân hàng mở rộng các đối tượng khách hàng. Với một ngân hàng đưa ra những hình thức huy động vốn đa dạng sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn khác nhau khi gửi tiền vào ngân hàng, góp phần thu hút khách hàng
+Hình thức cho vay:Nếu hình thức cho vay của ngân hàng ngày càng mở rộng cũng tạo điều kiện cho việc huy động vốn phát triển. Bởi nguồn vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau.
+Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng: Đây là nhân tố quan trọng, tác động lớn tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Đặc biệt là đối với khách hàng gửi tiền với mục đích sinh lời. Nó quyết định khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường.Thực tế không chỉ có các NHTM là tổ chức duy nhất đứng ra huy động vốn mà còn rất nhiều tổ chức khác nhau như: Bưu điện, công ty bảo hiểm….Vì vậy thị trường huy động vốn ngày càng diễn ra gay gắt.
+ Các dịch vụ kèm theo:Thực tế cho thấy: Một trong những lí do khiến cho các NTTM cổ phần nhanh chóng giành được một lượng lớn khách hàng, mở rộng thị phần là nhờ có chiến lược sản phẩm đa dạng, năng động. Bởi một khách hàng khi tới ngân hàng không chỉ thoả mãn một nhu cầu duy nhất mà còn có các nhu cầu khác
+Các chiến lược marketing của ngân hàng:Đây là các hình thức khuyến mãi, quảng cáo….đi kèm với các hình thức huy động vốn để tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.Thông qua hoạt động marketing này giúp cho khách hàng biết tới ngân hàng, nắm bắt các thông tin về các hình thức huy động vốn ưu việt của ngân hàng. Từ đó thu hút khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng, làm tăng lượng vốn huy động.
b) Hệ thống thông tin của ngân hàng
Công nghệ thông tin quyết định tới chất lượng sản phẩm ,dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Công nghệ hiện đại cho phép các giao dịch của ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và chính xác…Ngoài ra nó cũng sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Và sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn.
c) Chất lượng nguồn nhân lực
Chúng ta đều biết kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ.Có thể nói, chất lượng cán bộ nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM với nhau.Với đội ngũ ngân viên có trình độ, nghiệp vụ cao sẽ đảm bảo được độ chính xác, an toàn,nhanh chóng và hiệu quả trong công việc thực hiện.Từ đólàm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp cho ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động mà vẫn đảm bảo lợi nhuận.
d)Danh tiếng và uy tín ngân hàng
Danh tiếng và uy tín của ngân hàng được tạo ra từ mức độ thoả mãn của khách hàng trong các lần giao dịch trước, từ những người quen biết, từ quảng cáo, truyền miệng….Dịch vụ ngân hàng là vô hình, khách hàng không thể thử trước dịch vụ mà mình định mua. Vì vậy cơ sở dẫn đến quyết định giao dịch với ngân hàng của khách hàng hoàn toàn dựa vào danh tiếng và uy tín của ngân hàng. Nên đây cũng là nhân tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh trong hoạt động của các NHTM.
*Tóm lại:
Qua việc nghiên cứu các vấn đề thuộc cơ sở lý luận về vốn, và mở rộng huy động vốn đối với các NHTM Việt Nam. Chuyên đề đã cho thấy rõ được các hình thức huy động vốn cũng như vai trò của vốn. Bên cạnh đó cũng đưa ra các chỉ tiêu mở rộng huy động vốn.
Chương II
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam..Để thực hiện mục tiêu là huy động vốn dồi dào phục vụ cho sự phát triển của đất nước. NHNo&PTNT Việt Nam đã có chủ trương thành lập các chi nhánh tại các thành phố lớn nơi có mức sống cao, dân cư đông đúc nhằm thu hút vốn, mở rộng mạng lưới, tăng sức cạnh tranh về thị phần trong cơ chế thị trường . Vì vậy mà chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội đựơc thành lập theo quyết định số 169/HĐQT_NHNo&PTNT VN ngày 7/9/2000 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 8/5/2001. Chi nhánh được xếp hạng là chi nhánh cấp I loại 2 đầu tiên tại các đô thị lớn. Chi nhánh đã có con dấu riêng để hoạt động kinh doanh. Địa chỉ trụ sở chính tại: Toà nhà C3 Phương Liệt –Thanh Xuân –Hà Nội.Việc khai trương hoạt động chi nhánh không chỉ góp phần mở rộng mạng lưới của chi nhánh NHNo&PT VN ở các đô thị và các thành phố lớn. Mà nó còn góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội nhằm khai thác khả năng nguồn vốn, nội lực của địa bàn.
Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã triển khai và mở rộng mạng lưới và cho ra đời các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch: Đó là:
Chi nhánh ở Giảng Võ
Chi nhánh Tây Đô
Chi nhánh Nam Đô
Phòng giao dich số 4
Phòng giao dich số 5
Phòng giao dich số 6
Phòng giao dich số 9
Do yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn nên mạng lưới của NHNo&PTNT Nam Hà Nội ngày càng phát triển và mở rộng. Kể từ khi thành lập đến nay chi nhánh đã không ngừng phát triển cả về qui mô và chất lượng hoạt động.. Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh mang tính đa năng, lĩnh vực đầu tư đa dạng như : Công Nghiệp, Thương nghiệp, Giao thông vận tải, Xây dựng.... Với phương châm " Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng" Chi nhánh đã thực sự đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đổi mới cơ cấu tổ chức và hiện đại hoá các hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ ngân hàng. Và luôn phấn đấu để mang đến cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, khẳng định uy tín của mình trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn.
Tính đến ngày 31/12/2007 thì doanh số hoạt động của chi nhánh là:
Tổng nguồn vốn đạt được là 8.320 tỷ, nợ xấu là 25.359 triệu đồng , dư nợ cho vay là 6.021 tỷ đồng
2.2.Mô hình tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của chi nhánh
Giám Đốc
Phó GĐ I
Phó GĐ II
Phó GĐ III
NV
KT-NQ
KH-KD
Thẩm định
TTQT
KT-KT Nội bộ
Chi nhánh cấp 2
Phòng giao dịch
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng này có chức năng thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh và có lãi
Phòng kiểm tra_kế toán nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy trình nghiệp vụ kinh doanh cũng như đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ tín dụng của chi nhánh theo qui định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Phòng thanh toán quốc tế_ Kinh doanh ngoại hối
Theo dõi diễn biến của tỷ giá, lãi suất trên thị trường trong và ngoài nước để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo trong việc điều hành và kinh doanh ngoại hối. Khai thác về giá cả hợp lý, đảm bảo cho nhu cầu chuyển đổi thanh toán của khách hàng. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và kinh doanh quốc tế. Tạo điều kiện cho thanh toán nhanh chóng, chính xác đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ.
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo qui định của chi nhánh. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính. Và quỹ lương đối với chi nhánh NHNo trên địa bàn để trình duyệt lên cấp trên phê duyệt. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo qui định.
Phòng thẩm định - tín dụng
Đây là phòng chuyên môn mới nhất của chi nhánh. Nó đựợc thành lập theo quyết định của NHNo&PTNT Việt Nam. Chức năng chính của phòng là thẩm định tình hình tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mới có quan hệ với chi nhánh và có nhu cầu vốn lớn trước khi trình lên giám đốc ký duyệt.
Phòng nguồn vốn.
Giúp giám đốc nắm vững tình hình biến động và cơ cấu các loại tiền gửi trong từng thời kỳ. Nghiên cứu nắm bắt tình hình kinh tế xã hội, tâm lý khách hàng để tham mưu cho giám đốc. Đồng thời đề xuất với ngân hàng cấp trên trong việc ban hành các chính sách, chế độ thể lệ huy động vốn phù hợp với thực tế.
Phòng kho quỹ.
Bảo quản các chứng từ chưa đến hạn đưa vào kho. Thực hiện nộp, lĩnh tiền theo quy định. Và thực hiện các nghĩa vụ do giám đốc giao cho
2.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT _Nam Hà Nội
2.3.1Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống và cũng là hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kì một NH nào .Với đặc điểm đi vay để cho vay nên huy động vốn là một trong những nhiệm vụ chủ yếu quan trọng của ngân hàng. Vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó là tiền đề, là cơ sở quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý ( về thời gian và về số lượng), chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Nắm đựơc tầm quan trọng này, chi nhánh ngân hàng đã tận dụng được ưu thế của mình về nghiệp vụ, về công nghệ và địa bàn để mở rộng mạng lưới hoạt động. Trong điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và sức ép cạnh tranh lớn, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn xong nguồn vốn của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng vượt mức kế hoạch. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu qua các năm như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng nguồn VHĐ
7.689
7.953
8.320
2. Mức tăng
205
264
367
3. Tốc độ tăng
2,9%
3,43%
4,61%
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2006 tăng hơn so với 2005 là 264 tỷ đồng, với tốc độ tăng 3,43%. Năm 2007 so với 2006 cũng đã tăng, cụ thể là : Tổng số vốn huy động năm 2007 đạt 8.320 tỷ đồng tăng 367tỷ so với năm 2006 chỉ đạt 7.953 tỷ. Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng với tốc độ cao.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tốc độ tăng trưởng vốn như thế là một cố gắng rất lớn của chi nhánh. . Đó là kết quả tổng hợp của các giải pháp về huy động vốn đã được quán triệt và triển khai ngay từ đầu năm. Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng và lãi suất hấp dẫn để thu hút tiền gửi của các TCKT, chi nhánh cũng rất chú trọng đẩy mạnh huy động vốn trong dân cư. Cụ thể là đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm và khai thác khách hàng mới, mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch. Đặc biệt chi nhánh áp dụng kéo dài thời gian làm việc tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch đã gây được uy tín, hiệu quả ngày càng cao. Mặt khác tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ huy động vốn trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, không ngừng đào tạo nâng cao trình độ cũng như đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ giao dịch nhằm tạo hình ảnh đồng nhất, tin cậy và hấp dẫn đối với khách hàng...
2.3.2 Hoạt động tín dụng
Trong số các hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính. Hoạt động tín dụng của NH có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực NH phục vụ bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các khu vực đó, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Bên cạnh đó thu nhập chủ yếu của NH là từ lãi tiền vay, NH càng cho vay được nhiều thì lợi nhuận càng cao. Do vậy bất kì một NH nào cũng luôn chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay. Tăng trưởng dư nợ và đầu tư an toàn, lành mạnh là mục tiêu hàng đầu của mỗi một NH. Chính vì vậy, trong vài năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được một số kết quả khả quan như sau:
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Mức độ
2006/2005
2007/2006
Tổng dư nợ
5.213
5.921
6.021
780
100
-Dư nợ các TCKT, cá nhân
3.101
3.775
3.720
671
-55
Trong đó:+Ngắn hạn
1.923
2.441
2.031
518
-411
+Trung hạn
409
413
591
4
178
+Dài hạn
769
921
1.098
152
177
-Dư nợ khác
2.219
2.146
2.301
-73
155
Qua bảng số liệu trên : Tổng dư nợ qua các năm của ngân hàng đều tăng lên, nhưng mức tăng này không ổn định. Năm 2006 tổng dư nợ đạt 5.921 tỷ ,tăng 780 tỷ so với năm 2005.Sang năm 2007 tổng dư nợ đạt 6.021 tỷ , tăng so với năm 2006 là 100 tỷ. Đây là một cố gắng rất lớn của cán bộ nhân viên phòng tín dụng của ngân hàng.
Do đặc điểm của các khoản vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận nhanh chóng cho ngân hàng , nên NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng tìm cách nâng cao tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong cơ cấu dư nợ của mình. Tuy nhiên về lâu dài ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Vì vậy trong năm 2006 dư nợ ngắn hạn đạt 2.441tỷ tăng 518 tỷ so với năm 2005.năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 2.031 tỷ, giảm 411 tỷ so với năm 2006. Như vậy , ngân hàng đã có sự điều chỉnh trong việc giảm tỷ trọng các khoản cho vay ngắn hạn. Bên cạnh việc giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn, ngân hàng đã gia tăng được tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
Dư nợ cho vay trung, dài hạn đều tăng qua các năm. Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn truyền thống. Tỷ trọng dư nợ cho vay dài hạn năm 2006 tăng 152 tỷ so với năm 2005. Năm 2007, dư nợ cho vay dài hạn cũng tăng 177 tỷ so với năm 2006. Do giải ngân dự án lớn như: Dự án mua tàu chở dầu của công ty vận tải Biển Đông( tăng 200 tỷ đồng), dự án ENZO Việt (tăng 77 tỷ đồng), dự án trường ĐH Thăng Long (tăng 49 tỷ đồng)……..
2.3.3 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác:
- Hoạt động ngân quỹ: Công tác an toàn kho quỹ được đảm bảo, duy trì tốt chế độ kiểm tra định kì và đột xuất các trang thiết bị hỗ trợ an ninh, an toàn. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển cũng như công tác quản lý kho và quỹ tiền mặt.
- Công tác quản lí điều hành được đổi mới phù hợp với điều kiện kinh doanh, yêu cầu quản lí của chi nhánh và đã đạt được hiệu quả cao. Công tác quản trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường đã nâng cao ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
- Công tác kiểm tra nội bộ thực sự được đổi mới, có hiệu quả, chất lượng kiểm tra được nâng cao. Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ.
- Các hoạt động đoàn thể, phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức, nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công tác đào tạo luôn được quan tâm phát triển mạnh, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho dự án hiện đại hoá và hội nhập
2.3.4. Kết quả kinh doanh
Nhờ sự phát triển đồng bộ có chất lượng về nguồn vốn, tín dụng và dịch vụ NH cùng với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên nên chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan thể hiện trong bảng sau
Bảng 3: Kết quả tài chính của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Thu nhập
475.760
556.189
738.093
2. Chi phí
392.219
461.630
634.409
3. Chênh lệch
83.541
94.559
103.684
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005-2007)
Thu nhập và chi phí là hai chỉ tiêu quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Qua bảng số liệu trên ta thấy: Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được tuy chưa cao, nhưng đây cũng là một cố gắng của chi nhánh trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.Cụ thể là: Lợi nhuận năm 2006 là 94.559 triệu đồng, tăng 11.018 triệu so với năm 2005. Sang năm 2007 lợi nhuận là 103.684 triệu tăng so với 2006 là 9.125 triệu đồng.
Với mức tăng lợi nhuận như trên, thì ngân hàng sẽ càng ngày chiếm được lòng tin từ khách hàng, từ đó hoạt động của ngân hàng sẽ gặp thuận lợi hơn. Ngoài ra, với mức tăng thu nhập trên cũng một phần nào đó nói lên rằng ngân hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt được trong những năm qua do nhiều nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Bầu không khí dân chủ được đổi mới thực sự đã phát huy tính chủ động sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình.
- Chi nhánh đã có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức bộ máy về con người, về cơ sở, vật chất, công nghệ….
- Ban giám đốc đánh giá đúng thực trạng của chi nhánh đồng thời thương xuyên năm bắt chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngân hàng cấp trên và xu hướng phát triển của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phương thức quản lí phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn đồng thời khai thác tối đa lợi thế riêng, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩn dich vụ ngân hàng.
- Có sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của ban lãnh đạo NHCT Việt Nam, NHNN thành phố Hà Nội và Quận uỷ, UBND quận Hoàn Kiếm. Đồng thời có sự tin tưởng hợp tác chặt chẽ của đông đảo khách hàng.
2.4. Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.4.1 Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh
Trên thực tế vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với các NHTM vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển, đặc biệt là vốn huy động. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với việc mở rộng tín dụng. Do đó để có thể tồn tại và phát triển, các NHTM luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
a. Đối với các tổ chức kinh tế.
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của NHNo&PTNT Nam HN được thực hiện dưới các hình thức: tài khoản tiền gửi thanh toán; tài khoản tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm…
* Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản tiền gửi thanh toán được ngân hàng mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ các tài khoản này vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của NHNo&PTNT Nam HN từ 8h đến 11h30 sáng, từ 1h30 đến 4h30 chiều.
* Huy động từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là tài khoản có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Khách hàng được rút tiền hoặc chuyển tiền sang tài khoản khác của mình khi đến hạn (trừ khi có thoả thuận với ngân hàng) nhưng không được thanh toán với bên thứ 3 từ tài khoản này.
* Huy động từ tài khoản uỷ thác đầu tư.
Tài khoản uỷ thác đầu tư được mở cho khách hàng để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem đầu tư vào các dự án.
b. Đối với cá nhân.
Hiện tại NHNo&PTNT Nam HN huy động vốn từ cá nhân chủ yếu dưới 2 hình thức: huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản tiền gửi thanh toán.
* Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở chi nhánh NH ngoài TG tiết kiệm không và có kỳ hạn ra ở nước ta hình thức gửi tiền này rất phổ biến và được người dân ưa thích, thì chi nhánh còn mở thêm các loại TG khác như:TG tiết kiệm bậc thang, gửi góp, có thưởng
* Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng, các tài khoản này chủ yếu được mở cho các khách hàng cá nhân buôn bán kinh doanh nhỏ.
2.4.2 Kết quả huy động vốn
Các phương thức huy đông vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam hà Nội được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
a)Theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn VHĐ
7.689
100
7.953
100
8.320
100
+TG,vay các TCTD
850
11,05
824
10,36
73
6,89
+TG của dân cư
4.356
56,65
4.226
53,14
4.182
50,26
+TG của các TCKT
2.483
32,3
2.903
36,5
3.565
42,85
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005-2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động những năm qua của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã không ngừng tăng lên, chủ yếu huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 huy động vốn từ dân cư đạt 4.356 tỷ, năm 2006 là 4.226 tỷ,năm 2007 là 4.182 tỷ.Nhưng tỷ trọng tiền gửi của dân cư trên tổng nguồn vốn qua các năm lại có xu hướng giảm. Năm 2005 thì tỷ trọng tiền gửi của dân cư chiếm 56,65% /tổng nguồn vốn. Năm 2006 giảm xuống chiếm 53,14%/tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2007 chỉ đạt 50,26%/tổng nguồn vốn. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do sự bùng nổ và phát triển của thị trường chứng khoán, nên một lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư đổ dồn vào thị trường này. Chính điều này làm cho việc huy động vón từ dân cư của ngân hàng giảm đi
Bên cạnh đó,cơ cấu vốn huy động từ các TCKT cũng có sự chuyển dịch theo chiều hướng đi lên.Năm 2005 vốn huy động từ các TCKT đạt 2.483 tỷ, chiếm 32,3% /tổng nguồn vốn huy động.Năm 2006 đạt 2.903 tỷ chiếm 36,5 %. Còn năm 2007 thì huy động vốn từ TCKT chiếm 42,85%/tổng nguồn vốn huy động. Rõ ràng việc huy động vốn từ TCKT của chi nhánh ngân hàng đã tăng lên rõ rệt. Đây chính là một thành công lớn của chi nhánh.Ngoài việc tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm đa dạng tiền gửi và lãi suất hẫp dẫn để thu hút tiền gửi của các TCKT, chi nhánh cũng có những chiến lược riêng của mình để thu hút vốn từ dân cư.
b) Theo loại tiền huy động
Bảng 5:Nguồn vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Mức biến động
2006/2005
2007/2006
+/-
%
+/-
%
VNĐ
7.120
7.380
7.752
260
103,7
372
105
Ngoại tệ (qui đổi)
569
573
568
4
100,7
-5
99,1
Tổng nguồn
7.689
7.953
8.320
264
103,4
367
104,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005-2007)
Biểu đồ
Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể: Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 là 7953tỷ đồng, tăng 264 tỷ đồng so với năm 2005, tương đương 3,4 %.Trong đó chủ yếu huy động từ VNĐ,là7.380 tỷ chiếm 92,8%/tổng nguồn vốn . Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động là 8320 tỷ đồng, tăng 367 tỷ đồng, tương đương4,6 % so với năm 2006.Trong đó cũng chủ yếu là huy động từ VNĐ, là 7.752 tỷ chiếm 93,2%/tổng nguồn vốn huy động.Đây là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh.
Chi nhánh đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã chủ động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng vốn thông qua các chính sách marketing cũng như các chính sách khách hàng, để có thể giữ vững được khách hàng truyền thống, phân công những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt tiếp cận khách hàng, đổi mới lề lối và phong cách phục vụ. áp dụng các chương trình hiện đại vào các hình thức giao dịch. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ ngoại tệ của các NHTM chưa cao. Nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Vì thế NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần có những biện pháp để mở rộng việc huy động vốn từ ngoại tệ
c)Huy động theo loại kì hạn
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/ 2006
+/-
%
+/-
%
I. Tổng nguồn vốn
7.689
7.953
8.320
264
3%
367
5%
+TG không kỳ hạn
1.147
1.189
1.238
42
4%
49
4%
+TG kỳ hạn<12 tháng
1.430
1.489
1.591
59
4%
103
7%
+TG kỳ hạn>,=12 tháng
5.112
5.275
5.491
163
3%
215
4%
Tỷ trọng vốn trung dài hạn
85%
85%
85%
-
-
0%
100%
Ta có : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn huy động
Qua số liệu trên thì nguồn vốn huy động có kỳ hạn và không kỳ hạn đều tăng lên. Trong năm 2007 thì vốn huy động không kỳ hạn đạt 1.238 tỷ tăng 49 tỷ đồng tương ứng với 4% so với năm 2006. Và vốn có kỳ hạn=12 tháng tăng 215 tỷ đồng tương ứng với 4% so với năm 2006. Trong nguồn vốn huy động của chi nhánh thì nguồn vốn huy động không kỳ hạn>=12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn chiếm 65,9%.
Kết quả đó có được là do chi nhánh đã có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích khách hàng như: Nếu khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài, thì sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn mức mức bình thường, và còn được hưởng một số dịch vụ của chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh còn tổ chức quay số trúng thưởng cho người gửi tiền. Bằng những việc làm cụ thể như vậy, chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia quan hệ tín dụng với chi nhánh, tạo niềm tin nơi khách hàng, làm cho họ gửi tiền lâu dài vào chi nhánh. Chính nguồn huy động lâu dài đó giúp chi nhánh chủ động trong việc đầu tư vào các dự án lâu dài và có khả năng sinh lời nhất.
2.4.3Kết quả các hình thức huy động vốn tại chi nhánh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay,các NHTM muốn tồn tại và phát triển được thì phải có những hình thức huy động vốn mà kết quả của nó đem lại là hiệu quả nhất. Với bất kỳ một NHTM nào cũng thế, hình thức huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm đều chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động vốn.
Bảng 7: Tỷ trọng các hình thức huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng VHĐ
7.689
100
7.953
100
8.320
100
+TG thanh toán
3.617
47,1
3.890
48,9
4.113
49,4
+TG tiết kiệm
2.448
31,8
2.412
30,3
2.312
27,8
+VHĐ khác
1.624
21,1
1.651
20,8
1.895
22,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005-2007)
* Tiền gửi thanh toán:
Mục đích của khách hàng khi mở TK tiền gửi thanh toán là hưởng các dịch vụ thanh toán qua NH. NH nào càng mở rộng thêm nhiều tiện ích thông qua TK này thì NH đó càng thu hút được nhiều khách hàng.
Với TK tiền gửi thanh toán của NHNo&PTNT Nam HN khách hàng có thể chuyển từ các TK tiền gửi tiết kiệm sang TK tiền gửi cá nhân để thanh toán các khoản chi bất thường . Với những tiện ích như vậy, trong thời gian qua hoạt động huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán của chi nhánh đạt được nhiều kết quả khả quan
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn huy động là rất lớn và liên tục tăng qua các năm. Thể hiện: Năm 2005 chiếm 47,1 %, năm 2006 chiếm 48.9 % và năm 2007 chiếm 49,4 % trong tổng nguồn vốn huy động. Thể hiện qua biểu đồ
Biểu đồ: Tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn Vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguyên nhân của việc chi nhánh luôn tăng lượng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn huy động là do trong thời gian vừa qua chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua TK tiền gửi thanh toán. Đặc biệt Chi nhánh đã đưa ra nhiều loại ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36888.doc