Huy động vốn tại Ngân hàng thương Mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

Lời mở đầu Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi to lớn, để có được những thành công này đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn lớn. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại ( NHTM ) nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cung ứng cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Công tác huy động vốn đối với một NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Huy động vốn tại Ngân hàng thương Mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết định tình hình kinh doanh của một ngân hàng và có tác động không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên để công tác huy động vốn đạt hiệu quả tốt trước những thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú trọng, biết nắm bắt thời cơ và xây dựng cho mình những kế hoạch lâu dài để thích ứng với công cuộc hội nhập kinh tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong cùng với tập thể cán bộ, nhân viên của Techcombank nên em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank” Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương : Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank. Chương I. : một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. I. Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1. Ngân hàng thương mại. 1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. 1.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại. Người ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại hình NHTM. - Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM được chia làm bốn loại: + NHTM Nhà nước: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách Nhà nước cấp. + NHTM cổ phần: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức một công ty cổ phần, vốn của nó là do các cổ đông đóng góp. + NHTM liên doanh: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau. + NHTM nước ngoài ( chi nhánh ): là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật và thuộc sở hữu của nước ngoài. Được chính phủ nước sở tại cấp giấy phép hoạt động và tuân thủ theo pháp luật của nước đó. - Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại: + NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. + NHTM mạng lưới: là loại hình NHTM có hội sở Trung ương và các chi nhánh hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nước ngoài. - Căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hoá hoạt động tín dụng, NHTM được chia thành hai loại: + NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhóm ngành kinh tế. + NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định. Ngoài các tiêu thức trên, người ta còn có thể dựa vào một số tiêu thức khác để phân chia các loại NHTM, như doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, nghiệp vụ kinh doanh…Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và góp vốn được coi là ưu việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong những nội dung quan trọng để Nhà nước quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng NHTM. 1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại. 1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng. Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động được. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tư, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi đó là chức năng quan trọng nhất của mình. Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ: Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguồn vốn cho vay. Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ương, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng. 1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán. NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. 1.3.3 Chức năng tạo tiền. Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi này tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán. Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán. hay nói cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống. 2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn, một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không huy động được vốn. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và kinh danh có hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường, đó chính là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, do đó ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. 2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác. Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NHTM sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên thị trường quốc tế ). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trường, uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM. Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hoá lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng. II. Vốn và huy động vốn của NHTM. 1. Vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. 1.1 Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng, phúc lợi…). 1.2 Vốn huy động. Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá. 1.3 Vốn đi vay. Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN. 1.4. Vốn khác. Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác. - Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. - Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án. - Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1 Huy động vốn theo thời hạn. Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia thành 3 loại. - Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng. - Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm. - Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác. 2.2 Huy động vốn theo đối tượng. * Huy động từ các tầng lớp dân cư. Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đó là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. * Huy động từ các tổ chức kinh tế. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. 2.4 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn. * Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm ). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. * Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán. * Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. 3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nó phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM. 1. Nhân tố chủ quan . * Uy tín của ngân hàng: Đó là sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy tín của ngân hàng được tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng với khách hàng…. * Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là công cụ chính để ngân hàng điều chỉnh lượng tiền huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để ngân hàng kinh doanh có lãi. * Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tuyên truyền, quảng cáo…thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của ngân hàng mình. * Chính sách khách hàng: Là những chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho khách hàng của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao dịch thường xuyên với ngân hàng, có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi đối với tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của khoản vay. Bên cạnh đó ngân hàng còn có các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà cho mọi đối tượng khách hàng. 2. Nhân tố khách quan. * Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng. * Chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế – xã hội…Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng giảm theo. Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam - Techcombank. I. Tổng quan về Techcombank. 1. Sự ra đời và phát triển của Techcombank. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được thành lập và đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Techcombank được Ngân hàng Nhà nước ( NHNN )cấp giấy phép hoạt động số 0040/ NH – GP có hiệu lực từ ngày 6/8/1993 trong thời gian 20 năm. Đến ngày 27/09/1993 Techcombank chính thức đi vào hoạt động. Được sự chấp thuận của NHNN, thời gian hoạt động của ngân hàng đã được gia hạn lên 99 năm theo quyết định số 330/QĐ - NH5 ngày 8/10/1997 của NHNN.Techcombank ( tên giao dịch tiếng Anh là Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank ) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và có trụ sở ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đến năm 1998 trụ sở chính được chuyển sang toà nhà 15 Đào Duy Từ, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank. a. Huy động vốn - Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. - Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo quy định của NHNN. - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNN. b. Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng. 1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: Cho cá nhân, cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp… 2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối. 3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại Globus cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh toán, chi trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh. 4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có giá… 5. Đầu tư, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. 3. Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động. Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố. Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc. 1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… 2. Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh toán chuyển tiền bằng điện đi nước ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ, thanh toán thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ… 3. Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng. 4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng. 5. Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết toán các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng. 6. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối. 7. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với người lao động. 8. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ. 9. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng như trao quà khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng… 10. Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, làm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ… 11. Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các lớp đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên ngoài, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng. 12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế… 13. Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002. 14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Techcombank. Công tác quản lý và điều hành vốn. Hoạt động huy động vốn. Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động rất năng động và hiệu quả.Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Techcombank đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong 2 năm 2004 và 2005.Trong năm 2004 số vốn Techcombank huy động được là 5.150 tỷ đồng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm 49,4%, tiếp đến là khu vực dân cư chiếm 32%, sang đến năm 2005 thì số vốn huy động được tăng khá cao đạt 6.195,072 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là khu vực dân cư chiếm 59,6%. Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Techcombank Đơn vị tính : Tỷ Đồng S TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng% % 2004/ 2003 Tổng số Tỷ trọng % % 2005/ 2004 Tổng nguồn vốn 4.600,097 5.150 +11,9 6.195,072 +20,3 1 Phân theo kỳ hạn 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3 TG không kỳ hạn 1.506,446 32,8 1.849,998 36,0 +22,8 1.448,4 23,4 -21,7 TG kỳ hạn <12 tháng 964,363 21,0 803,313 15,6 - 16.7 855,118 13,8 +6,5 TG kỳ hạn >12 tháng 2.129,288 46,2 2.496,689 48,4 +17,2 3.891,554 62,8 +55,9 2 Phân theo TP KT 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3 TG dân cư 2.129,29 46,3 1.646 32,0 -22,7 3.691,55 59,6 +24,3 TG tổ chức kinh tế 1.096 23,8 958 18,6 -12,6 1.381,972 23,3 +44,2 TG các TCTD 1.374,807 29.9 2.546 49,4 +85,3 1.121,55 18,1 -52,4 3 Phân theo loại tiền 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3 Nội tệ 3.066,572 66,7 3.525,36 68,4 +14, 4.369,663 70,53 +23,9 Ngoại tệ ( * ) 1.533,525 33,3 1.624,64 31,6 +5,9 1.825,409 29,47 +12,3 ( Nguồn Báo cáo thường niên 2003, 2004, 2005 ) Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ. 1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 đạt 1.849,998 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn, tăng 22,8% so với năm 2003. Tuy nhiên, sang đến năm 2005 thì lại giảm xuống còn 1.448.4 tỷ đồng, chiếm 23,4% trong tổng nguồn vốn, giảm 21,7% so với năm 2004. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, năm 2004 đạt 803,313 tỷ đồng, chiếm 15,6% trong tổng nguồn vốn, giảm 8,3% so với năm 2003. Sang năm 2005, con số này bắt đầu tăng trở lại tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp, đạt 855,118 tỷ đồng, chiếm 13,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 6,5% so với năm 2004. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2004 đạt 2.496,689 tỷ đồng, chiếm 48,4%, tăng 17,2% so với năm 2003. Năm 2005, con số này tiếp tục tăng mạnh, đạt 3.891,554 tỷ đồng, chiếm 62,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 55.9% so với năm 2004. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng luôn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều đó cho thấy Techcombank là một ngân hàng làm ăn có uy tín, do đó luôn có những khách hàng tin cậy. 1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế. * Huy động từ tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ khu vực dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng nhanh qua các năm. Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư của Techcombank là rất tốt. Techcombank luôn áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn so với các ngân hàng khác, tạo thế cạnh tranh, bên cạnh đó còn có các chương trình tiết kiệm dự thưởng dành cho mọi đối tượng khách hàng. Năm 2004, huy động được1.646 tỷ đồng, chiếm 32% trong tổng nguồn vốn, giảm 22,7% so với năm 2003. Tuy nhiên, sang đến năm 2005 tổng số vốn huy động từ khu vực dân cư tăng gấp đôi so với năm 2004, đạt 3.691,55 tỷ đồng, chiếm 59,6% trong tổng nguồn vốn, và tăng 124,3% so với năm 2004, đây quả là một con số rất ấn tượng. * Huy động từ các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng cũng tăng trưởng khá tốt. Năm 2004, đạt 958 tỷ đồng, chiếm 18,6% trong tổng nguồn vốn, giảm 12,6% so với năm 2003. Sang đến năm 2005, con số này bắt đầu tăng mạnh, đạt 1.381,972 tỷ đồng, chiếm 23,3%, tăng 44,25% so với năm 2004. * Huy động từ các tổ chức tín dụng. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn của Techcombank, cụ thể năm 2004 huy động được 2.546 tỷ đồng, chiếm 49,4% tổng nguồn vốn, tăng 85% so với năm 2003. Sang đến năm 2005, cơ cấu nguồn vốn huy động có sự thay đổi, chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là khu vực dân cư, tiếp đó là các tổ chức kinh tế. Ngu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0176.doc
Tài liệu liên quan