Huy động vốn của các Doanh nghiệp Việt Nam

I. LỜI NÓI ĐẦU. Trong cơ chế thị trường mở cửa hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và có một chỗ đứng tốt trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn ngành nghề kinh doanh, xác định thị trường mục tiêu, có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và chính xác. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần phải có những nhà quản trị, đội ngũ cán bộ nhân viên tài giỏi và đặc biệt cần một yếu tố hết sức quan trọng đó chính là nguồn vốn. Nguồn vốn chính là điểm xuất phát, điểm

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Huy động vốn của các Doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tựa của doanh nghiệp vì nhờ có nguồn vốn doanh nghiệp mới có thể được thành lập, thực hiện được những chiến lược , kế hoạch, hoạt động kinh doanh của mình.Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp thường thực hiện các dự án, chiến lược lớn có thời gian dài đòi hỏi doanh nghiệp phảI có một nguồn vốn rất lớn nhiều khi vượt quá số vốn sẵn có của doanh nghiệp. Trong hoàn cảnh đó huy động vốn chính là cách thức để doanh nghiệp giải quyết vấn đề. Chính vì vậy huy động vốn đang là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Em lựa chọn đề tài: “Huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” nhằm hiểu rõ hơn vấn đề này.Mặc dù rất cố gắng nhưng thể tránh khỏi những thiếu sót em mong cô giáo chỉ bảo , giúp đỡ em để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. II. NỘI DUNG. 1. Lý luận chung về huy động vốn 1.1. Khái niệm vốn. Vốn là toàn bộ tài sản doanh nghiệp ứng ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất ( theo định nghĩa về vốn của K.Marx). Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu …Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản để kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suet thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2. Phân loại vốn. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vốn, tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phân loại phù hợp nhất cho doanh nghiệp mình. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại nguồn vốn thường gặp trong các doanh nghiệp. ● Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại đó là vốn cố định và vốn lưu động.Vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, đây là các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị lớn. Còn vốn lưu động là phần vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ. ● Phân loai theo thời gian thì vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới một năm, còn vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ một năm trở lên. ● Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu gồm ba bộ phận: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không phân chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới.Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp, nó bao gồm nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu công ty.Cũng qua các phân loại này ta có thể dễ dàng biết được những phương thức huy dộng vốn của doanh nghiệp. 1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp. Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trước hết, vốn chính là điều kiện đầu tiên để thành lập doanh nghiệp vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một nguồn vốn nhất định lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Thứ hai, vốn chính là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình để chi tiêu mua sắm các trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền lương cho công nhân viên… Doanh nghiệp muốn thực hiện bất kỳ một hoạt động , một kế hoạch nào cũng cần tới vốn. Có một nguồn vốn dồi dào sẽ tạo những điều kiện thuận lợi giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất hay tung ra những sản phẩm mới thành công. Vốn còn là một nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, vượt qua các đối thủ cạnh tranh. Nói tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải chú trọng vào chính sách huy động vốn để làm sao doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng có hiệu quả để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển không ngừng trên thị trường. 1.4. Các kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp. Từ cách phân loại vốn theo nguồn hình thành ta có thể thấy các kênh huy động vốn chính của doanh nghiệp . Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu: -Vốn góp ban đầu. -Lợi nhuận không phân chia. -Phát hành cổ phiếu mới. Các hình thức huy động nợ vay: -Tín dụng thương mại. -Tín dụng ngân hàng. -Tín dụng thuê mua. -Phát hành tín phiếu, trái phiếu. 1.4.1. Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông, chủ sở hữu góp.Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định hình thức và tính chất tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu là vốn góp của nhà nước và chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước.Còn nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần thì vốn góp để thành lập công ty chính là vốn góp của các cổ đông, mỗi cổ đông sẽ là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài các nguồn cũng tương tự như trên, tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác góp…Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh… 1.4.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không phân chia: Quy mô số vốn ban đầu là vô cùng quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư không chỉ phụ thược vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của nhà nước. Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời gian trước mắt. 1.4.3 Phát hành cổ phiếu mới: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu mới để tăng số vốn chủ sở hữu. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau: -Cổ phiếu thường:là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và lưu hành trên thị trường chứng khoán. -Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản nếu công ty bị phá sản. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được nguồn vốn chủ sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty. * Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu -Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu: ở việt nam, điều kiện để phát hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP theo đó một doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau: + Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng Việt Nam. + Hoạt động kinh doanh sản xuất của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi + Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn huy động được từ việc phát hành cổ phiếu. - Thủ tục phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu ( được quy định trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho ủy ban chứng khoán nhà nước. * Quy mô phát hành cổ phiếu: Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng cổ phiếu tối đa và được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. * Thời hạn và lãi suất. - Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn. - Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. * Phương thức và phương tiện thanh toán: doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một phần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu. * Tiết kiệm thuế: cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không tích kiệm được thuê tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại trung tâm giao dich chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết. 1.4.4. Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ. -Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hàng hóa chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này được gọi là tín dụng của nhà cung cấp. - Để đảm bảo doanh nghiệp mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng nhà cung cấp còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên hoặc do doanh nghiệp mua chịu lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu. + Hối phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp bán chịu lập, yêu cầu doanh nghiệp mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian nhất định cho doanh nghiệp bán chịu. + Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian nhất định và ở một địa điểm nhất định cho doanh nghiệp bán chịu. -Chi phí của tín dụng thương mại: Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. -Ưu và nhược điểm của huy động vốn tín dụng thương mại. + Ưu điểm: tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi ký hợp đồng. Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền, chủ động trong việc huy động vốn vể thời gian, số lượng, nhà cung cấp, việc huy động sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng mà không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước. + Nhược điểm: hạn chế về đối tượng vay mượn vê không gian vay mượn, hạn chế về quy mô tín dụng bao gồm cả số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng.Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường, có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phải phụ thuộc vào sự đúng hẹn và uy tín vào nhà cung ứng, rất dễ gặp rủi ro dây truyền. 1.4.5. Tín dụng thuê mua: - Khái niệm : tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Đây là một hình thức tín dụng trung và dài hạn , đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định đổi lại người đi thuê phải chi trả một số tiền nhất định cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. + Thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê . + Thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc trang thiết bị, phương tiện vận chuyển … trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có thể lựa chọn giữa việc mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê. 1.4.6. Tín dụng ngân hàng: Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với các doanh nghiệp hiện nay. *Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào ba mục đích sau: + Đầu tư vào tài sản cố định: máy móc , trang thiết bị, nhà xưởng… +Bổ sung thêm vốn lưu động. +Phục vụ các dự án. *Các hình thức tín dụng ngân hàng. Doanh nghiệp vay ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ cho dự án có thể vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ ba để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp. + Đối với những doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp có thể dùng uy tín của mình với ngân hàng ( như thanh toán đúng hạn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp +Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp , cầm cố chỉ có thể vay ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh , tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. -Điều kiện vay vốn: bất kỳ doanh nghiệp nào muốn vay vốn ngân hàng cần phải có một số điều kiện sau: + Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp. + Có dự án đầu tư, phương án suet kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. + Giấy phép kinh doanh. + Dự án, phương thức sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ. + Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố. + Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng. -Lãi suất vay: Doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay ( Lãi suất của các khoản vay có kỳ hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải đối tượng ưu đãi hay không. + Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải trả cho ngân hàng lãi định kỳ ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi. - Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn trung hạn và dài hạn. -Quy mô nguồn vốn vay : doanh nghiệp huy động vốn ngân hàng với quy mô phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp, do kỳ hạn của nguồn vốn, do giá trị của tài sản thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án… trong trường hợp này doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều ngân hàng. - Quản lý và giám sát: doing nghiệp vay vốn ngân hàng sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng dưới hai phương diện + Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng hay không. + Doanh nghiệp có trả gốc và lãi đúng hạn hay không. - Rủi ro và áp lực thanh toán: định kỳ doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài sản đảm bảo của doanh nghiệp sẽ vị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp. Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng. - Tiết kiệm thuế: Lãi suất vay được tính là chi phí cảu doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế TNDN. * Ưu nhược điểm của việc vay vốn ngân hàng. -Ưu điểm: + Các doanh nghiệp sẽ tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do có thể có tài sản thế chấp lớn, có uy tín với ngân hàng… + Mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ: đến kỳ thanh toán mà doanh nghiệp không trả được nợ sẽ được ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp nhà nước sẽ được trả hộ. -Nhược điểm: + Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay phụ thuộc vào quyết định từ phía ngân hàng. + Doanh nghiệp phải chịu sự giám sát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay. 1.4.7. Phát hành trái phiếu. Trái phiếu là chứng chỉ bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành. *Phân loại trái phiếu: Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau: - Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành trái phiếu. - Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp. Trái phiếu này được phát hành trong điều kiện mức lạm phát khá cao và mức lãi suất thị trường không ổn định.Tuy nhiên , trái phiếu này có một vài nhược điểm: + Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn lớn cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. + Việc quản lý trái phiểu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. - Trái phiếu có thể thu hồi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể thu hồi sớm hơn thời hạn. Loại trái phiếu này có những ưu điểm sau: + Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn khi sử dụng. Khi không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu để làm giảm lượng vốn vay. + doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành loại trái phiếu này bằng nguồn tài chính khác thông qua việc mua lại các trái phiếu đó. - Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định và trong một khoảng thời gian xác định. Đối với loại trái phiếu này chỉ có công ty cổ phần mới được phép phát hành, cho phép công ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển sang vốn điều lệ của công ty giúp cho công ty có thể tái cấu trúc để giảm nợ. Việc phát hành trái phiếu này có một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với các loại trái phiếu thông thường có cùng độ rủi ro nhưng không có khản năng chuyển đổi, việc phát hành lại tương đối dễ dàng. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát được cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ. * Đặc điểm của việc huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu. - Điều kiện phát hành : ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu được quy diịnh trong điều 8 nghị định 144/2003/NĐ-CP doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần phải có các điều kiện sau: + Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam. + Hoạt động kinh doanh của năm lion trước năm đăng ký phát hành trái phiếu phải có lãi. + Có phương án khả thi về việc sủ dụng và trả nợ vốn thu được từ việc phát hành trái phiếu. + Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. - Thủ tục phát hành: doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu và nộp cho ủy ban Chứng khoán nhà nước. - Quy mô phát hành: doanh nghiệp chỉ được phát hành một sô trái phiếu nhất định dưới sự cho phép của ủy ban chứng khoán nhà nước. - Thời hạn và lãi suất cho vay: Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. + Trái phiếu có thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp phải trả đủ cho trái chủ cả gốc và lãi trái phiếu. - Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không chịu sự quản lý và giám sát của trái chủ nhưng chịu sự giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước. Trái chủ không có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. - Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu được hoạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp. Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp đó là trạng thái của nền kinh tế. Các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, mức lãi suet và tỷ lệ lạm phát hợp lý sẽ tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản suất kinh doanh qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai đó chính là ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp.Dựa vào đặc trưng cơ bản của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kênh huy động vốn phù hợp. Quy mô và cơ cấu tổ chức , trình độ khoa hoc kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng là những yếu tố cần xem xét khi tiến hành hoạt động huy động vốn vì đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, một số các yếu tố khác thuộc phạm vi môi trường kinh doanh như chính sách thuế, tâm lý người dân, tâm lý của chủ doanh nghiệp … cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. 2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong đó có khoảng 96% số doanh nghiệp nước ta có quy mô vừa và nhỏ. Trong đó xét về vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 41,80%, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đổng chiếm khoảng 37,03%, sô doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng chỉ chiếm khoảng 8,15%. Theo số liệu năm 2007 có khoang 73 % doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng, số doanh nghiệp có số vốn từ 50 đến 200 tỷ đồng chiếm 8,5%. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp năm 2008 Loại hình Số lượng doanh nghiệp Vốn (triệu đồng) Doanh nghiệp tư nhân 17,534 14,464,794 Công ty cổ phần 11,402 389,601,969 Công ty TNHH 68,085 235,624,947 Công ty TNHH một thành viên 7,007 42,923,797 Công ty hợp danh 9 8,400 Hợp tác xã/ Liên hiệp HTX 51 165,660 Đơn vị trực thuộc DN NQD 31,788 352,653 Doanh nghiệp nhà nước 3,439 81,746,040 Chi nhánh HTX/Liên hiệp HTX 13 0 Văn phòng ĐD HTX/ Liên hiệp HTX 3 0 Tổng 139,331 764,888,259 2.2. Thực trang huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu. Đây là kênh huy động vốn đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp cổ phần nào. Trong điều kiện Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, tuy nhiên chưa ổn định, nên việc thu hút vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới là rất cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện được song cũng cần then trọng, chú ý đề phòng những rủi ro của thị trường này. Quy mô niêm yết của thị trường hiện tại Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu Số chứng chỉ niêm yết (1 CK) 243,00 171,00 4,00 68,00 Tỷ trọng (%) 100,00 70,37 1,65 27,98 Khối lượng niêm yết (ngàn CK) 5.909.076,76 5.507.474,34 252.055,53 149.546,80 Tỷ trọng (%) 100,00 93,20 4,27 2,53 Giá trị niêm yết (triệu đồng) 72.668.328,23 55.074.743,43 2.520.555,30 15.073.029,50 Tỷ trọng (%) 100,00 75,79 3,47 20,74 Tình hình tăng giảm chứng khoán (Từ ngày 20/12/2007 đến ngay 20/12/2008) Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu Niêm yết mới ( 1000 Ck) 1.369.068,50 1.283.262,50 80.646,00 5.160,00 Niêm yết bổ sung 446.684,11 446.684,11 0,00 0,00 Niêm yết hủy 526.966,44 0,00 0,00 526.966,44 Niêm yết lại 0,00 0,00 0,00 0,00 Trong 6 tháng đầu năm 2008 chi số VN- Index đã giảm hơn 56,6% so với thời điểm cuối năm 2007, khối lượng giao dịch qua khớp lệnh bình quân mỗi tháng đạt trên 137 triệu đơn vị. Giao dịch chứng khoán * Tại sàn chứng khoán TP.HCM ( HoSTC): diễn biến mua bán của các nhà đầu tư ngoại trong 6 tháng qua rất cao, tuy nhiên chủ yếu là xu thế mua vào. Lượng mua vào trong 6 tháng đầu năm 2008 vẫn gấp đôi lượng bán ra. * Tại sàn chứng khoán Hà Nội ( HaSTC): trong 6 tháng đầu năm 2008 cũng với xu hướng sụt giảm như VN-Index chỉ số HaSTC – Index cũng đã giảm tới 65% so với cuối năm 2007. Khối lượng giao dịch bình quân mỗi tháng đạt 66 triệu đơn vị, tương đương giá trị giao dịch đạt 3.360 tỷ đồng. Nhà đầu tư ngoại giao dịch mua bán tại sàn Hà Nội cũng khá sôi động, trong 6 tháng đầu năm 2008 họ mua vào 11.940.110 cổ phiếu và chỉ bán ra 7.185.900 cổ phiếu. Chỉ số chứng khoán giảm liên tục, giá cổ phiếu xuống thấp, hàng loạt nhà đầu tư thua lỗ, hụt vốn gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu tư trong đó TTCK lại không thu hút được nhà đầu tư mới điều này đang gây những tác động xấu đến việc huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới của các doanh nghiệp cổ phiền. 2.3. Thực trang huy động vốn từ việc vay ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng vẫn là hình thức huy động chủ yếu các doanh nghiệp nước ta. Tổ chức tín dụng nhà nước hoạt động chủ yếu vẫn là huy động và cho vay với các hình thức tín dụng truyền thống, chiếm khoảng 80% thị phần cũng như tài sản của toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng trong năm 2007 có nhiều khởi sắc, tuy nhiên tốc độ tăng tín dụng trong năm 2007 cũng đạt ở mức cao. Tổng nguồn vốn huy động được tính đến 31/12/2007 tăng khoảng 36,5% so với cuối năm 2006, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 tăng khoảng 34%. Tổng dư nợ tín dụng cả hệ thống ngân hàng đã tăng với mức độ cao, các ngân hàng đã tong bước nâng cao chất lượng thẩm định, rà soát các dự án xin đầu tư, các nhu cầu vay vốn thuộc mọi thành phần kinh tế để các quyết định cho vay, kiên quyết tránh các hiện tượng nới lỏng các điều kiện vay vốn để cạnh tranh thị phần. Trong điều kiện nền kinh tế đang hội nhập kéo theo sự cạnh tranh gay gắt, hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên như một mắt xích trọng yếu trong hoạt động của nền kinh tế hiện đại, có một vai trò cực kỳ quan trọng với vị trí là trung gian tài chính của nền kinh tế. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn tín dụng ngân hàng có tác động rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một thực trạng đang diễn ra đó là các ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp nhà nước, chiếm gần 80% dư nợ cho vay, trong khi đó khối doanh nghiệp tư nhân lại không được quan tâm đúng mức. Tình hình này đã và đang được các ngân hàng cải thiện trong khoảng thời gian gần đây. 2.4. Thực trạng huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu. Năm 2008, nhu cầu phát hành và nắm giữ trái phiếu tại Việt Nam là rất lớn. Đây là một tín hiệu khả quan đối với hoạt động huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu. Bên cạnh thị trường cổ phiếu vốn sôi động nhưng thăng trầm thì thị trường trái phiếu đang chiếm được sự quan tâm không nhỏ của các giới đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức.Thông kê cho thấy, nhiều phiên giao dịch trong tháng 3/2008 tại sàn Hà Nội , nhà đầu tư giao dịch gần 1 triệu đơn vị mỗi phiên, còn tại sàn TP.HCM số lượng trái phiếu được giao dịch trên sàn lên tới 5 triệu đơn vị mỗi phiên. Một ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21355.doc