BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------
LÊ KHÁNH VÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI
CƯƠNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG HẬU GIANG
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 80
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ
T.P Hồ Chí Minh, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực chưa từn
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4070 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hứng thú học tập môn giáo dục học đại cương của sinh viên trường Cao Đẳng Cộng đồng Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
LÊ KHÁNH VÂN
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn: Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại
cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy hướng dẫn, trường Cao đẳng cộng đồng Hậu
Giang, đồng nghiệp, các em sinh viên Giáo dục mầm non trong trường. Với lòng biết ơn sâu
sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Phó giáo sư- Tiến sĩ Trần Tuấn Lộ, thầy đã hết lòng giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý
báu, động viên cho tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Ban giám hiệu trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, đồng nghiệp trong trường tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá thu thập số liệu tại trường.
Các em sinh viên đã hợp tác và cung cấp cho tôi những thông tin trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
T.p Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2011.
MỤC LỤC
0TLỜI CAM ĐOAN0T ................................................................................................................. 2
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7
0T1.Lý do chọn đề tài0T ................................................................................................................................... 7
0T2. Mục đích nghiên cứu0T ............................................................................................................................ 8
0T3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu0T .......................................................................................................... 8
0T4. Giả thuyết khoa học0T.............................................................................................................................. 8
0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 8
0T6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu0T ................................................................................................................ 8
0T7. Phương pháp nghiên cứu0T ...................................................................................................................... 9
0T8. Đóng góp mới của đề tài0T ....................................................................................................................... 9
0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY0T ................. 11
0T1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ0T ................................................................................................ 11
0T1.1.1. Những nghiên cứu về hứng thú0T ................................................................................................ 11
0T1.1.2. Những nghiên cứu về hứng thú nhận thức0T ................................................................................ 12
0T1.1.3. Những nghiên cứu về hứng thú học tập0T .................................................................................... 12
0T1.1.4. Những nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn.0T ...................................................................... 13
0T1.2. LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ0T .............................................................................................. 16
0T1.2.1. Lý luận về hứng thú0T ................................................................................................................ 16
0T1.2.1.1. Khái niệm0T ........................................................................................................................ 16
0T1.2.1.2. Biểu hiện của hứng thú0T ..................................................................................................... 17
0T1.2.1.3. Mối quan hệ của hứng thú với đặc điểm, trạng thái tâm lý khác.0T ....................................... 19
0T1.2.1.4. Sự hình thành, phát triển hứng thú0T .................................................................................... 21
0T1.2.1.5 Phân loại hứng thú0T ............................................................................................................. 22
0T1.2.2. Hứng thú nhận thức0T.................................................................................................................. 23
0T1.2.2.1. Khái niệm0T ......................................................................................................................... 23
0T1.2.2.2. Đặc điểm của hứng thú nhận thức0T ..................................................................................... 24
0T1.2.3. Hứng thú học tập0T...................................................................................................................... 25
0T1.2.3.1. Khái niệm0T ......................................................................................................................... 25
0T1.2.3.2. Biểu hiện của hứng thú học tập0T ......................................................................................... 26
0T1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển hứng thú học tập.0T ................................ 26
0T1.2.4. Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương0T ....................................................................... 30
0T1.2.4.1. Khái quát hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương0T ................................................. 30
0T1.2.4.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương0T ........................................... 30
0T1.2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển hứng thú học tập môn Giáo dục học đại
cương.0T ........................................................................................................................................... 32
0TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI
CƯƠNG CỦA SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG HẬU GIANG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ0T .................................................... 38
0T2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU0T .............................................................................................................. 38
0T2.1.1. Mẫu nghiên cứu0T ....................................................................................................................... 38
0T2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu0T ................................................................................................................. 38
0T2.1.2.1. Cấu trúc bảng trưng cầu ý kiến sinh viên về thực trạng và nguyên nhân hứng thú học tập
môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu
Giang0T ............................................................................................................................................ 38
0T2.1.2.2. Quy cách trả lời bảng trưng cầu ý kiến.0T ............................................................................. 41
0T2.1.2.3.Cách xử lý bảng trưng cầu ý kiến.0T ...................................................................................... 42
0T2.1.2.4.Quy định phiếu không hợp lệ0T ............................................................................................. 43
0T2.1.3.Xử lý số liệu thống kê bằng phần mền SPSS for Windows 11.5 .0T .............................................. 43
0T2.2. TÌNH HÌNH HỨNG THÚ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN
GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU GIANG.0T .......................... 43
0T2.2.1. Nhận thức của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang về ý nghĩa
môn Giáo dục học đại cương.0T ............................................................................................................ 43
0T2.2.2. Cảm xúc của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang đối với môn
Giáo dục học đại cương.0T .................................................................................................................... 44
0T2.2.3. Hành động học tập của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang
trong quá trình học môn Giáo dục học đại cương0T ............................................................................... 47
0T2.2.4. Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao
đẳng cộng đồng Hậu Giang.0T ............................................................................................................... 49
0T2.3. NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI
CƯƠNG CỦA SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU
GIANG0T .................................................................................................................................................. 53
0T2.3.1. Những nguyên nhân tác động tích cực tới hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của
sinh viên Giáo dục mầm non.0T ............................................................................................................. 53
0T2.3.2. Những nguyên nhân tác động tiêu cực tới hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương.0T ....... 56
0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO
DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU GIANG0T ................................................................................ 62
0T3.1. TỒ CHỨC NGHIÊN CỨU0T .............................................................................................................. 62
0T3.1.1. Cấu trúc bảng trưng cầu ý kiến về biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Giáo dục học đại
cương cho sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang0T ............................... 62
0T3.1.2. Cách trả lời bảng trưng cầu ý kiến0T ............................................................................................ 63
0T3.1.3. Cách sử lý bảng trưng cầu ý kiến0T ............................................................................................. 64
0T3.2. CÁC BẢNG TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON0T ................................ 64
0T3.2.1. Ý kiến của sinh viên Giáo dục mầm non về những biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn
Giáo dục học đại cương0T ..................................................................................................................... 64
0T3.2.2. Ý kiến của giảng viên về những biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Giáo dục học đại
cương0T ................................................................................................................................................ 68
0T3.2.3. Ý kiến của sinh viên Giáo dục mầm non về những bài học trong môn Giáo dục học đại cương.0T 71
0T3.2.4. Ý kiến của giảng viên về những bài học trong môn Giáo dục học đại cương.0T ........................... 72
0T3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC
ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON0T .................................................................... 73
0T3.3.1. Nhóm biện pháp về người học0T .................................................................................................. 73
0T3.3.2. Nhóm biện pháp môi trường học tập0T ........................................................................................ 74
0T3.3.3. Nhóm biện pháp về môn học0T .................................................................................................... 76
0T3.3.4. Nhóm biện pháp về giảng viên0T ................................................................................................. 77
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 81
0TKết luận0T ................................................................................................................................................. 81
0TKiến nghị0T ............................................................................................................................................... 81
0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 84
0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................... 86
0TPhụ lục 10T ................................................................................................................................................ 86
0TPhụ lục 2:0T ............................................................................................................................................... 94
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện nay, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nguồn nhân lực,
những người lao động tương lai cần có tri thức, năng động, sáng tạo…để đạt được những yêu cầu
đó, giáo dục nhà trường đóng vai trò rất quan trọng. Mục đích của giáo dục là biến quá trình giáo
dục thành quá trình tự giáo dục để người học có thể tự học suốt đời. Trong mối quan hệ giữa thầy và
trò, hiệu quả giáo dục phụ thuộc nhiều vào việc làm thế nào để người học hoạt động một cách tích
cực. Hứng thú là nguồn tạo nên tính tích cực đó.
Hứng thú là một trong những vấn đề phức tạp của tâm lý học, nhưng nó có ý nghĩa quan
trọng đối với con người. Hứng thú kích thích hoạt động của con người, làm cho con người say mê,
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Hoạt động nào có hứng thú cao hơn, người thực
hiện nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ đối với người tiến
hành hoạt động đó. Họ sẽ tìm thấy niềm vui trong hoạt động, hoạt động sẽ trở nên nhẹ nhàng, ít tốn
công sức hơn, có sự tập trung cao. Ngược lại, người ta cảm thấy gượng ép, hoạt động trở nên nặng
nhọc, khó khăn làm cho người ta mệt mỏi, chất lượng hoạt động giảm rõ rệt.
Hứng thú học tập có ý nghĩa rất lớn đến thành tích kết quả học tập của sinh viên. Usinxki cho
rằng: “Trong học tập không có hứng thú mà chỉ dùng sức mạnh của sự cưỡng ép, nó sẽ làm cho óc
sáng tạo của người ta ngày thêm mai một, nó sẽ làm cho người ta ngày một thờ ơ với loại hình hoạt
động này” [38 – tr 29]
Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, học tập là một loại lao động gian khổ, phức tạp.
Muốn đạt tới đỉnh cao của khoa học, cần phải thường xuyên, tích cực, sáng tạo trong học tập. Do
vậy, nếu có hứng thú học tập con người có cảm giác dễ chịu, giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú
ý, thúc đẩy tính tự giác, độc lập, chủ động, tích cực, làm nẩy sinh khát vọng học tập một cách sáng
tạo, lĩnh hội tri thức cũng trở nên dễ dàng hơn, sẽ đạt được những thành tích nhất định trong học
tập. Ngược lại, không có hứng thú, học tập chỉ mang tính chất đối phó, miễn cưỡng thì sẽ trở nên
nặng nề và khó đạt được kết quả cao.
Giáo dục học đại cương là một trong những môn học căn bản của sinh viên sư phạm. Việc
hình thành hứng thú học tập đặc biệt là hứng thú học tập môn giáo dục học đại cương là cơ sở để
sinh viên – những thầy cô giáo tương lai có thái độ và phương pháp giáo dục phù hợp đặc điểm tâm
lý, sinh lý của trẻ. Đối với bậc mầm non, phương pháp giáo dục của thầy, cô giáo như thế nào, tác
động rất lớn tới các em nhỏ. Do vậy, việc trau dồi phương pháp giảng dạy của sinh viên Giáo dục
mầm non lại càng phải được quan tâm nhiều hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo
dục, tăng thêm lòng yêu nghề, yêu trẻ của sinh viên Giáo dục mầm non.
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, trong điều kiện tỉnh Hậu Giang còn
nghèo, trình độ dân trí thấp, rất cần đội ngũ lao động giỏi phục vụ cho tỉnh nhà, thì việc làm thế nào
để người học hứng thú trong học tập là vấn đề cần phải suy nghĩ. Trong khuôn khổ của đề tài, tôi
lựa chọn nghiên cứu hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp
nâng cao hứng thú cho sinh viên Giáo dục mầm non, giúp các em học tập tốt môn học này.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục
mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hứng thú
học tập môn này cho sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu
Giang đã học môn Giáo dục học đại cương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên
Giáo dục mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao
đẳng cộng đồng Hậu Giang chưa cao và có thể tìm ra những biện pháp nâng cao hứng thú này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo
dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang và tìm hiểu nguyên nhân của nó.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương cho sinh viên
Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương và tìm ra biện
pháp cụ thể để nâng cao hứng thú học tập môn này cho sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao
đẳng cộng đồng Hậu Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng các phương pháp đọc, phân tích, khái quát các tài liệu, văn bản nhằm xây dựng cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu các bài kiểm tra của sinh viên để bổ sung cho kết quả điều tra.
7.2. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu những biểu hiện hứng thú học môn Giáo dục
học đại cương của sinh viên trong những giờ lên lớp.
7.3. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện với các em sinh viên và các giảng viên giảng dạy những lớp tiến hành nghiên cứu
để có thông tin cho vấn đề nghiên cứu.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lý – Giáo dục đối với những vấn đề còn
chưa rõ trong quá trình nghiên cứu.
7.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Với phương pháp điều tra sử dụng bảng hỏi, việc soạn bảng hỏi dựa vào cơ sở lý luận của đề
tài. Soạn thảo bảng hỏi gồm các bước sau:
Bước thăm dò thử
Sinh viên trả lời câu hỏi sau:
Các em có suy nghĩ gì về môn Giáo dục học đại cương mà các em đã học ? Vì sao ?
Các em có kiến nghị gì đối với giảng viên và nhà trường, để nâng cao hứng thú học tập môn
Giáo dục học đại cương ?
Trên cơ sở câu trả lời của sinh viên để tiến hành soạn bảng thăm dò chính thức.
Bước soạn bảng thăm dò chính thức
Bảng hỏi gồm nhiều câu dễ hiểu, rõ ràng. Các câu có sự ràng buộc nhau để kiểm tra độ chân
thực trong các câu trả lời, có câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Ngoài bảng hỏi dành cho sinh viên còn có bảng hỏi dành cho giảng viên, nhằm tham khảo ý
kiến của các thầy, cô về thực trạng hứng thú và về những biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn
Giáo dục học đại cương.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài này là nghiên cứu mới, thiết thực. Cái mới ở đây là nghiên cứu hứng thú học tập môn
Giáo dục học đại cương, trên đối tượng là các em sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng
cộng đồng Hậu Giang, thuộc một tỉnh nghèo, trình độ dân trí thấp, mới được thành lập, rất cần đội
ngũ lao động có trình độ cao. Do vậy, làm thế nào nâng cao nâng cao hứng thú cho người học nói
riêng, cũng như chất lượng giáo dục nói chung, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
là việc làm rất cần thiết.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu về hứng thú
Những công trình nghiên cứu về hứng thú xuất hiện tương đối sớm và ngày càng được phát
triển.
- Ovide Decroly (1871 – 1932) bác sĩ, nhà tâm lý học người Bỉ, khi nghiên cứu về khả năng
tập đọc và tập làm tính của trẻ, đã xây dựng học thuyết về những trung tâm hứng thú, về lao động
tích cực.
- I.K. Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”. Từ những năm 1931,
ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp nghiên cứu hứng thú bằng bảng hỏi.
- Năm 1938, Ch.Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em” đã tìm hiểu khái niệm
hứng thú.
- Đến năm 1946 E.Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư phạm” đã đưa ra
khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Trong giáo dục chức năng, Clapade đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động của con người. Ông cho rằng: quy luật của hứng thú
là cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay quanh nó.
- Từ những năm 1940 của thế kỷ XX: A.F.Bêliep đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về
“Tâm lý học hứng thú”.
- Các nhà tâm lý học như S.LRubinstein, N.G.Morodov... đã quan tâm nghiên cứu khái niệm
hứng thú, con đường hình thành hứng thú và cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí, tình cảm.
- John Dewey (1859 – 1952) nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ. Năm 1896, sáng
lập trường thực nghiệm, trong đó ưu tiên hứng thú của học sinh và nhu cầu của học sinh trong từng
lứa tuổi. Hứng thú thực sự xuất hiện khi cái tôi đồng nhất với một ý tuởng hoặc một vật thể, đồng
thời tìm thấy ở chúng phương tiện biểu lộ.
- D.Super trong “Tâm lý học hứng thú”(1961) đã xây dựng phương pháp nghiên cứu về hứng
thú trong cấu trúc nhân cách.
- Năm 1982, Đinh Thị Chiến “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề sư phạm của giáo sinh
Cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình”. Tác giả đưa ra 3 biện pháp để giáo dục hứng thú đối với nghề sư
phạm cho giáo sinh, trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của dư luận xã hội.
1.1.2. Những nghiên cứu về hứng thú nhận thức
- Năm 1967, N.G.Marôsôva nghiên cứu sự khác nhau, trong việc hình thành hứng thú của trẻ
em, trong sự phát triển bình thường và phát triển không bình thường. N.G .Marôsôva đã nghiên cứu
vấn đề “Tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của sinh viên”.
- I.G.Sukira, trong công trình “Vấn đề hứng thú trong khoa học giáo dục” (1972) đã đưa ra
khái niệm về hứng thú nhận thức, cùng với biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu lên nguồn gốc cơ
bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học của học sinh.
- Những công trình của A.G.Côvaliôp, A.V.Zapôrôzet... đã góp phần quan trọng trong nghiên
cứu về hứng thú nói chung, hứng thú nhận thức nói riêng.
- J.Piaget (1896 – 1996) nhà tâm lý học nổi tiếng, người Thụy Sĩ có rất nhiều công trình
nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng thú của học sinh. Ông viết
“Nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thực sự, phải làm việc một cách chủ động, dựa trên
nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn mạnh: cũng giống như người lớn, trẻ em là một thực thể,
mà hoạt động cũng bị chi phối bởi quy luật hứng thú hoặc của nhu cầu. Nó sẽ không đem lại hiệu
suất đầy đủ, nếu người ta không khêu gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng:
mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên một hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng
thái chức năng động của sự đồng hóa.
- Năm 1994, Hoàng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con đường nâng cao
hứng thú cho học sinh phổ thông” tác giả kết luận: dạy học trực quan là biện pháp tốt nhất để tác
động đến hứng thú của học sinh.
- Năm 2003, Nguyễn Hải Yến – Đặng Thị Thanh Tùng nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng
đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên truờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”. Đề
tài đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên, là do chưa
nhận thức được vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học, do bản thân chưa nỗ lực vượt khó trong
quá trình nghiên cứu.
- Năm 2005, Vương Thị Thu Hằng với đề tài “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu khoa học của
sinh viên, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”. Tác giả đưa ra nguyên nhân ảnh hưởng
đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên là do chủ quan của sinh viên. Đưa ra một số kiến
nghị: nhà trường quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hội nghị khoa học chuyên đề, câu lạc
bộ sinh viên nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều tài liệu cho sinh viên ...
1.1.3. Những nghiên cứu về hứng thú học tập
- Herbart (1776-1841) nhà tâm lý học, nhà triết học, nhà giáo dục học, người Đức. Người
sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại, ở Đức, thế kỷ XIX. Đã đưa ra 4 mức độ của dạy học: Tính
sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính phong phú, đặc biệt là hứng thú yếu tố quyết định kết
quả học tập của người học.
- Năm 1976, N.G.Marôsôva đưa ra cấu trúc tâm lý của hứng thú, đồng thời còn phân tích
những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của học sinh.
- Trong công trình nghiên cứu của mình. L.I.Bôzôvitch đã nêu lên quan hệ giữa hứng thú và
tính tích cực học tập của học sinh.
- Năm 1976, A.K.Marcôva nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu vấn đề với hứng thú học
tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng, góp phần nâng cao
hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập.
- Năm 1996, Đào Thị Oanh đã nghiên cứu về “Hứng thú học tập và sự thích nghi với cuộc
sống nhà trường của học sinh tiểu học”.
- Năm 1998, Phạm Thị Thắng nghiên cứu “Sự quan tâm của cha mẹ đến việc duy trì hứng
thú học tập cho các em thanh thiếu niên”.
- Năm 2005, Phạm Mạnh Hiền nghiên cứu “Hứng thú học tập của học viên thuộc trung tâm
phát triển kỹ năng con người Tâm Việt”. Trong đó, nổi bật lên phương pháp giảng dạy của giảng
viên, có ý nghĩa to lớn tác động tới hứng thú học của học viên.
1.1.4. Những nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn.
- Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về sự phụ thuộc của tri thức học viên
với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy, tri thức của học viên có mối quan hệ khăng khít với hứng
thú học tập. Trong đó, sự hiểu biết nhất định về môn học, được xem là một tiền đề cho sự hình thành
hứng thú đối với môn học.
- Năm 1966, N.I.Ganbiô bảo vệ luận án tiến sĩ về đề tài “Vận dụng tính hứng thú trong giảng
dạy tiếng Nga”. Tác giả cho rằng, hứng thú học tập của học sinh, là một phương tiện để nâng cao
chất lượng giảng dạy tiếng Nga trong nhà trường.
- Năm 1960, Trương Anh Tuấn, năm 1970, Phạm Huy Thụ, năm 1980, Đặng Trường Thanh
nghiên cứu “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp III”.
- Năm 1973, Phạm Tất Dong đã bảo vệ thành công luận án phó tiến sĩ, ở Liên Xô với đề tài
“Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Kết quả nghiên cứu
đã khẳng định: sự khác biệt về hứng thú học tập giữa nam và nữ, hứng thú nghề nghiệp không thống
nhất với xu hướng phát triển nghề của xã hội, công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông không
được thực hiện, nên các em học sinh chịu nhiều thiệt thòi. Hứng thú học tập các bộ môn của học
sinh, là cơ sở để đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học.
- Năm 1977, Phạm Ngọc Quỳnh với đề tài “Hứng thú với môn Văn của học sinh lớp cấp II”
đã nghiên cứu, hứng thú đối với các môn học và đối với đời sống văn hóa xã hội của học sinh một
số trường ở thành phố Ulianov.
- Năm 1977, Phạm Huy Thụ với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập các môn của học sinh
cấp II một số trường tiên tiến”. Từ thực trạng hứng thú học tập của học sinh, tác giả đề xuất biện
pháp giáo dục nhằm nâng cao hứng thú học tập cho các em.
- Năm 1977, tổ nghiên cứu của Khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã
nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II đối với môn học cụ thể” kết quả cho thấy,
hứng thú học tập các môn của học sinh câp II là không đồng đều.
- Năm 1980, Dương Diệu Hoa “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên Khoa Tâm lý học trường Đại học Sư phạm Hà Nội”.
- Năm 1980, Lê Bá Chương “Bước đầu tìm hiểu về dạy học môn Tâm lý học để xây dựng
hứng thú học tập bộ môn cho giáo sinh trường Sư phạm 10 + 3 (luận án thạc sĩ).
- Năm 1981, Nguyễn Thị Tuyết với đề tài luận văn “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học Văn học
lớp 10 ở một số trường Phổ thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đề xuất 5 biện
pháp gây hứng thú cho học sinh: Giáo viên phải nâng cao lòng yêu người, yêu nghề và rèn luyện tay
nghề. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Tổ chức các giờ dạy mẫu. Chương trình phải
hợp lý và động viên học sinh tích cực, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
- Năm 1984, Trần Thị Thanh Hương đã thực nghiệm, nâng cao hứng thú học Toán của học
sinh, qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học sinh.
- Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên Khoa Tâm lý - Giáo
dục”. Tác giả đã đưa ra những nguyên nhân gây hứng thú, là do ý nghĩa của môn học, trình độ của
học sinh, phương pháp giảng dạy của giảng viên.
- Năm 1988, Vũ Thị Nho với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với năng lực học văn của học sinh
lớp 6”. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm, để nghiên cứu bước đầu hứng thú về năng lực học văn của
các em học sinh lớp 6.
- Năm 1990, Imkock trong luận án phó tiến sĩ, nhan đề “Tìm hiểu hứng thú đối với môn Toán
của học sinh lớp 8”. Tác giả kết luận: khi có hứng thú, học sinh dường như cũng tham gia vào tiến
trình giảng bài, cũng đi theo những suy luận của giảng viên, nhờ quá trình nhận thức tích cực.
- Năm 1999, Nguyễn Hoài Thu nghiên cứu “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học môn ngoại ngữ
của học sinh lớp 10 Phổ thông trung học Hà Nội”.
- Năm 1999, Lê Thị Thu Hằng với._. đề tài “Thực trạng hứng thú học tâp các môn lý luận của
sinh viên trường đại học Thể dục thể thao I”. Trong đó, phương pháp, năng lực chuyên môn của
giảng viên, là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hứng thú học tập của sinh viên”.
- Năm 2000, Trần Công Khanh đã đi sâu nghiên cứu “Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn
Toán của học sinh Trung học cơ sở thị xã Tân An”. Kết quả cho thấy, đa số học sinh trong diện điều
tra, chưa có hứng thú học toán.
- Năm 2001, Phạm Thị Ngạn nghiên cứu “Hứng thú học môn Tâm lý học của sinh viên trường
Cao đẳng sư phạm Cần Thơ” (luận án thạc sĩ Tâm lý học – Hà Nội 2002), tác giả đã tiến hành thử
nghiệm, biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tâm lý học của sinh viên.
+ Cải tiến nội dung các bài tập thực hành.
+ Cải tiến cách sử dụng các bài tập thực hành.
+ Tăng tỉ lệ các giờ thực hành.
- Năm 2002, Đặng Quốc Thành nghiên cứu “Hứng thú học môn Tâm lý học quân sự của học
viên các trường Cao đẳng, Đại học kỹ thuật quân sự” tác giả đã đề xuất một số biện pháp.
+ Cải tiến phương pháp dạy học (kết hợp phương pháp giảng giải và phương pháp nêu vấn
đề).
+ Cải tiến hình thức tổ chức dạy học (kết hợp hình thức bài giảng hình thức xêmina - bài tập
thực hành).
+ Một số biện pháp nâng cao hứng thú.
*Cấu trúc lại nội dung.
*Vận dụng tốt phương pháp dạy học nêu vấn đề có kết hợp với phương pháp dạy học truyền
thống.
*Nâng cao tay nghề sư phạm.
*Đổi mới việc kiểm tra đánh giá.
*Đảm bảo điều kiện vật chất.
- Năm 2004, Mai Văn Hải với đề tài nghiên cứu khoa học “Hứng thú của sinh viên Trường
Đai học khoa học xã hội và nhân văn với môn học thể chất”. Sinh viên chưa thấy hết được học thể
chất, có tác dụng như thế nào trong cuộc sống.
- Năm 2005, Phan Thị Thơm trong nghiên cứu luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập môn Tâm
lý học đại cương của sinh viên trường Đại học dân lập Đông Đô”. Tác giả khẳng định: phần lớn sinh
viên đã nhận thức vai trò sự cần thiết, tầm quan trọng của môn Tâm lý học đại cương, đối với hoạt
động học tâp và công tác sau này của họ. Tuy nhiên, sự nhận thức của sinh viên về vai trò, tác dụng
của môn Tâm lý học đại cương, chưa sâu sắc và chưa toàn diện. Phần lớn sinh viên, có biểu hiện
thích thú, chờ mong, hài lòng với việc học tập môn học này...
Hành vi khi học tập môn học, biểu hiện thiếu tích cực, chưa chủ động sáng tạo, trong khi học
trên lớp, cũng như ngoài giờ học, chưa chủ động, tích cực tìm và đọc thêm các tài liệu tham khảo,
chưa hăng hái thảo luận, tranh thủ với thầy và bạn, trong khi học tập môn Tâm lý học đại cương.
Tác giả khẳng định.
+ Hứng thú học tập môn Tâm lý học phát triển chưa cao, chưa đồng đều.
+ Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên, trong đó phải kể đến
yếu tố của giảng viên.
1.2. LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.2.1. Lý luận về hứng thú
1.2.1.1. Khái niệm
Hứng thú là một trong những hiện tượng tâm lý phức tạp. Thuật ngữ hứng thú được sự dụng
khá rộng rãi, trong đời sống hằng ngày, với hàm nghĩa là sự thích thú, yêu thích….thiên về mặt cảm
xúc của con người, nhưng đó chỉ là một dấu hiệu của hứng thú. Dưới góc độ Tâm lý học thì có
nhiều cách giải thích khác nhau về hứng thú. Tuy nhiên, ở đề tài này, tôi lựa chọn khái niệm của
Nguyễn Quang Uẩn làm khái niệm công cụ.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn:
“Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với
cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. [32 – tr
173]
Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá
nhân.
Xét về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng. Thể
hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng, sự thích thú được thỏa mãn với
đối tượng.
Một sự vật, hiện tượng nào đó, chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú, khi chúng thoả
mãn 2 điều kiện sau đây:
UĐiều kiện IU:
- Đối tượng có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân. Điều kiện này, quyết định nhận thức trong
cấu trúc của hứng thú. Đối tượng nào, càng có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, càng dễ
dàng tạo ra hứng thú. Đồng thời, chủ thể phải nhận thức được ý nghĩa của đối tượng đó, đối với
cuộc sống của mình. Nhận thức có thể ở mức độ khác nhau, nhận thức càng sâu sắc, đầy đủ, càng
đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển hứng thú.
UĐiều kiện II:
- Đối tượng có khả năng hấp dẫn, tạo ra những khoái cảm cho cá nhân. Khoái cảm đó là
những phản ứng cảm xúc tích cực, nhưng không phải là cảm xúc nhất thời, thoáng qua, mà là cảm
xúc diễn ra trong thời gian tương đối lâu dài. Khoái cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối
tượng, đồng thời chính khoái cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động,
- Chính vì những điều này, hứng thú lôi cuốn con người hướng về phía đối tượng, tạo ra tâm
lí khát vọng tiếp cận và đi sâu tìm hiểu nó. Khát vọng này được biểu hiện ở chỗ, cá nhân tập trung
chú ý cao độ vào cái làm cho mình hứng thú, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình tâm lý theo
một hướng xác định. Do đó, tích cực hóa hoạt động của con người, theo hướng phù hợp với hứng
thú, dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, người ta vẫn thấy thoải mái và thu được hiệu quả cao.
Điều đó chứng tỏ rằng, hứng thú được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của
cá nhân, khi tham gia vào hoạt động, cá nhân hứng thú với bản thân hoạt động và kết quả hoạt
động. Như vậy, hứng thú không phải là yếu tố bẩm sinh, di chuyền như một số nhà tâm lý học quan
niệm.
Cá nhân hứng thú trong quá trình hoạt động với đối tượng. Do vậy, biện pháp để gây ra hứng
thú là tổ chức hoạt động, trong quá trình hoạt động và bằng hoạt động với đối tượng để nâng cao
hứng thú cho cá nhân.
Hứng thú được quy định bởi những điều kiện xã hội lịch sử. Sự phát triển của hứng thú phụ
thuộc vào sự phát triển sản xuất nói chung và sự phát triển của các lĩnh vực văn hóa nói riêng.
Trong lịch sử phát triển của mỗi cá nhân, hứng thú hình thành và phát triển tùy thuộc vào kết quả
lĩnh hội nền văn minh thời đại của cá nhân đó.
Hứng thú trong hoạt động là một phẩm chất tốt đẹp của nhân cách. Điều này hoàn toàn khác
với hoạt động một cách tùy hứng, đó là biểu hiện tính tùy tiện của một tính cách không được giáo
dục chu đáo.
1.2.1.2. Biểu hiện của hứng thú
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về biểu hiện của hứng thú. Qua các tài liệu [11], [28],
[46], ta rút ra những biểu hiện của hứng thú sau:
Hứng thú biểu hiện ở 2 mức độ của nó:
- Mức độ I: Hứng thú có hạn
Chủ thể mới dừng lại khi nhu cầu nhận thức về đối tượng được thỏa mãn. Chưa có xúc cảm,
tình cảm với đối tượng đó, chưa tiến hành hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó.
- Mức độ II: Hứng thú toàn vẹn
Đối tượng hứng thú thúc đẩy chủ thể hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở nội dung của nó:
- Hứng thú có nội dung cao như: Hứng thú học tập, nghiên cứu khoa học, đọc sách…
- Hứng thú có nội dung thấp như: chơi tem, mặc đúng thời trang...
Hứng thú biểu hiện chiều rộng, chiều sâu của nó:
- Những người có hứng thú đối với nhiều đối tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau,
thường có cuộc sống hời hợt, bề ngoài.
- Những người chỉ tập trung hứng thú vào một hoặc một vài đối tượng thì cuộc sống thường
đơn điệu.
- Có người hứng thú vừa rộng, lại vừa sâu như C.Mác, M.V. Lơmanơcốp, A.X.Puskin....
Trong thực tế, những người thành đạt là những người biết giới hạn hứng thú của mình trong
phạm vi hợp lý, trên nền những hứng thú khác nhau, họ xác định được một hoặc một số hứng thú
trung tâm, mang lại ý nghĩa thúc đẩy con người hoạt động.
Phạm Tất Dong cho rằng: hứng thú biểu hiện ở các khía cạnh sau
- Biểu hiện trong khuynh hướng của con người đối với hoạt động có liên quan tới đối tượng
của hứng thú đó.
- Biểu hiện trong sự trải nghiệm thường xuyên những tình cảm dễ chịu do đối tượng này gây
ra.
- Biểu hiện trong khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng này, về việc có liên
quan tới chúng.
- Biểu hiện trong sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của hứng thú.
- Biểu hiện trong sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần gũi với đối tượng này,
trong hoạt động tưởng tượng phong phú, trong tư duy căng thẳng những vấn đề có liên quan đến đối
tượng của hứng thú đó.
Theo G.I.Sukina: Hứng thú biểu hiện ở những khía cạnh sau:
- Khuynh hướng lựa chọn các quá trình tâm lý con người, nhằm vào đối tượng và hiện tượng
của thế giới xung quanh.
- Nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân muốn tìm hiểu một lĩnh vực, hiện tượng cụ thể, một hoạt
động xác định mang lại sự thỏa mãn cho cá nhân.
- Nguồn kích thích mạnh mẽ, tính tích cực cho cá nhân, do ảnh hưởng của nguồn kích thích
này, mà tất cả các quá trình diễn ra khẩn trương, còn hoạt động trở nên say mê và đem lại hiệu quả
cao.
- Thái độ đặc biệt (không thờ ơ, không bàng quan, mà tràn đầy những ý định tích cực, một
cảm xúc trong sáng, một ý chí tập trung đối với các đối tượng, hiện tượng, quá trình ...).
Theo Phạm Ngọc Thủy: Hứng thú được biểu hiện ở các mặt sau:
- Về mặt trí tuệ
Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc.
Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi và thường xuyên đặt câu hỏi để
hiểu sâu vấn đề hơn.
Có nhu cầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và ham thích làm những việc khó.
- Về mặt ý chí
Kiên nhẫn suy nghĩ, không ngại khó, sợ khổ, khắc phục khó khăn tìm hiểu vấn đề cho đến
cùng.
Chịu khó tìm hiểu qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng, hay qua những người
xung quanh, để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề.
- Về mặt năng lực
Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức như: năng
lực quan sát, năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực tổng hợp, năng lực phân tích, năng lực
khái quát hóa – trừu tượng hóa...
- Về mặt tình cảm
Rất hứng thú, phấn khởi trong quá trình tìm hiểu, biết phát huy sáng kiến hay cải tiến trong
hoạt động.
Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nhận thức.
Thích vượt qua những khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm một kiến thức mới,
vấn đề mới hay hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Về mặt kết quả
Không nản chí khi gặp thất bại, biết rút ra những bài học từ thất bại đó để đi đến thành công.
Thường xuyên đạt kết quả tốt trong công việc.
1.2.1.3. Mối quan hệ của hứng thú với đặc điểm, trạng thái tâm lý khác.
Hứng thú là một thuộc tính của xu hướng trong nhân cách. Do đó, nó không tồn tại riêng lẻ,
mà quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính khác của xu hướng và các đặc điểm, trạng thái tâm lý khác.
Qua tài liệu [11], [16], [47] ta rút ra mối quan hệ giữa hứng thú với đặc điểm, trạng thái tâm lý khác
như sau:
Hứng thú với nhu cầu
Một số nhà tâm lý học đã đồng nhất hứng thú với nhu cầu, do chúng có một số đặc điểm
chung, nhưng thực chất chúng không đồng nhất với nhau.
Giữa chúng có một số điểm khác biệt:
- Hứng thú luôn có dấu hiệu cảm xúc tích cực đi kèm theo, nhu cầu không cần yếu tố hấp dẫn.
UVí dụU: người học có nhu cầu học một số môn học không gây hứng thú ở họ, nhưng hứng thú
phải gắn liền với yếu tố hấp dẫn.
- Cá nhân nhận thức rõ đối tượng hứng thú, nhưng nhu cầu thì đối tượng có thể chưa ý thức
được rõ ràng.
Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú.
Ngược lại, hứng thú có thể tạo ra nhu cầu cá nhân. Khi có hứng thú với một cái gì, thì cá nhân sẽ
hoạt động tích cực chiếm lĩnh đối tượng, để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống, lúc đó xuất hiện nhu
cầu mới cao hơn.
Hứng thú với chú ý
Chú ý là đặc điểm tiêu biểu của hứng thú, chú ý có thể làm nảy sinh hứng thú. Hứng thú làm
tăng sự chú ý và hướng chú ý vào đối tượng nhất định.
Chú ý có thể hướng vào đối tượng mà con người không hứng thú. Con người chú ý vào đối
tượng, chỉ vì họ ý thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của đối tượng mà thôi. Nhưng thường khi
con người hứng thú với đối tượng nào đó, thì người đó luôn tập trung chú ý của mình vào đó, nhằm
tăng hiệu quả của hoạt động, phù hợp với hứng thú của mình. Hơn nữa, khi con người chú ý vào đối
tượng, mà đối tượng đó đưa lại cho con người một sự hấp dẫn, thì hứng thú sẽ được hình thành.
Hứng thú với tình cảm
Xúc cảm, tình cảm là dấu hiệu đặc trưng của hứng thú. Hứng thú có thể nảy sinh dưới tác
động của tình cảm. Nhưng hứng thú không phải là xúc cảm, tình cảm. Hứng thú còn gắn liền với sự
nhận thức tầm quan trọng của đối tượng đối với cuộc sống cá nhân.
Hứng thú với hoạt động nhận thức
Hứng thú là động lực thúc đẩy con người, tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả. Hứng
thú làm tích cực hóa các quá trình tâm lý (tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng...), giúp cho sự nhận
thức về đối tượng đó sâu sắc hơn. Nhận thức về đối tượng, về ý nghĩa của nó là một trong yếu tố
làm nảy sinh hứng thú. Tuy nhiên, giữa hứng thú và hoạt động nhận thức không đồng nhất với nhau.
Bởi vì, con người còn có hứng thú gián tiếp. Trong đó. hứng thú không tập trung vào bản thân hoạt
động nhận thức, mà thường chỉ tập trung vào kết quả hoạt động đơn thuần.
Hứng thú với năng lực
Khi chúng ta được làm việc mà mình hứng thú, thì dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn,
người ta vẫn cảm thấy thoải mái, làm cho năng lực trong lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành,
phát triển.
“Năng lực phụ thuộc vào sự luyện tập, nhưng chỉ có hứng thú, mới cho phép người ta say
sưa, làm một việc gì đó tương đối lâu dài, không mệt mỏi, mà không sớm thỏa mãn mà thôi. Hứng
thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén”. [47 – tr 92]
Hứng thú và năng lực có quan hệ biện chứng với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia và
ngược lại. Hứng thú sâu sắc thường là dấu hiệu của năng lực, một trong những yếu tố dẫn đến tài
năng. Năng lực là cơ sở để hình thành và duy trì, phát triển hứng thú.
Tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú không thực sự sâu sắc, đầy đủ. Nói chung, hứng thú
không được nuôi dưỡng lâu dài, nếu không có những năng lực cần thiết để thỏa mãn hứng thú.
1.2.1.4. Sự hình thành, phát triển hứng thú
a. Hứng thú được hình thành một cách tự giác hoặc tự phát
Có người lúc đầu chưa hiểu được ý nghĩa của âm nhạc...nhưng rất thích thú với hoạt động ấy,
chỉ vì thấy hấp dẫn. Người đó bị lôi cuốn vào hoạt động này, dần dần thông qua hoạt động đó, mới
thấy được ý nghĩa của hoạt động âm nhạc. Ở đây, hứng thú được hình thành theo con đường tự phát.
Có người lúc đầu ngại bắt tay vào công việc nghiên cứu khoa học, nhưng hiểu được ý nghĩa
của nó, nên đã cố gắng từng bước và dần thấy hứng thú với công việc này. Như vậy, hứng thú được
hình thành theo con đường tự giác.
Trong việc bồi dưỡng hứng thú cho con người, tốt nhất làm cho con người vừa bị lôi cuốn
bởi đối tượng, vừa hiểu được ý nghĩa của đối tượng. Ý nghĩa quan trọng của đối tượng, do những
nguyên nhân khác nhau quy định: nhu cầu, năng lực, ý thức trách nhiệm....[16 – tr 186]
b. Con đường cơ bản hình thành, phát triển hứng thú xét trên bình diện phát triển các hiện tượng
tâm lý.
- Từ nhu cầu tới hứng thú
Do cá nhân có nhu cầu cấp thiết về một cái gì đó, không thực hiện được cá nhân cảm thấy
khó chịu. Dần dần để thỏa mãn nhu cầu, cá nhân tìm tòi, say mê và có hứng thú đối với đối tượng
đó.
- Từ tình cảm - nhận thức đến hứng thú
Hứng thú bắt đầu hình thành do sự hấp dẫn mạnh mẽ của một đối tượng nào đó đối với cá
nhân. Cá nhân cảm thấy hiện tượng đó đem lại cho mình một mối tình cảm đặc biệt, cá nhân hiểu rõ
ý nghĩa của đối tượng ấy. Từ đó, nảy sinh hứng thú.
Thái độ cảm xúc đối với đối tượng, là một trong những dấu hiệu không thể thiếu của hứng
thú. Nhưng không phải thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú. Những biểu hiện cảm xúc tích
cực, bền vững của cá nhân đối với đối tượng, mới trở thành một dấu hiệu không thể thiếu được của
hứng thú, tích cực, bền vững.
- Từ nhận thức – tình cảm đến hứng thú
Khi người học nhận thức đúng đắn về vấn đề gì đó, thì dễ xây dựng ở các em một tình cảm
đối với nó. Từ đó, làm nảy sinh hứng thú. [12 – tr 132]
1.2.1.5 Phân loại hứng thú
Tùy theo góc độ xem xét vấn đề mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Dựa vào vào các tài
liệu [12], [16], [36] có một số cách phân loại sau:
Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú: chia ra làm 2 loại:
- Hứng thú thụ động: còn gọi là hứng thú lĩnh quan, là loại hứng thú dừng lại ở việc tri giác
đối tượng gây nên hứng thú, không thể hiện mặt tích cực để nhận thức sâu hơn đối tượng, làm chủ
đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hấp thụ.
UVí dụU: thích nghe nhạc, khoái cảm khi xem tranh….
- Hứng thú tích cực: không chỉ chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, mà lao vào hoạt
động với mục đích chiếm lĩnh được đối tượng. Nó là một trong những nguồn, kích thích sự phát
triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo.
Căn cứ vào nội dung đối tượng, nội dung hoạt động: chia ra làm 5 loại:
- Hứng thú vật chất: là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như muốn có chỗ ở đầy đủ,
tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...
- Hứng thú nhận thức: hứng thú học tập được coi là biểu hiện đặc biệt của hứng thú nhận thức
như: hứng thú vật lý học, hứng thú triết học, hứng thú tâm lý học...
- Hứng thú lao động nghề nghiệp: hứng thú một ngành nghề cụ thể: Hứng thú nghề sư phạm,
nghề bác sĩ...
- Hứng thú xã hội – chính trị: hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị.
- Hứng thú mĩ thuật: hứng thú về cái hay, cái đẹp... như văn học, phim ảnh, âm nhạc...
Căn cứ vào khối lượng của hứng thú: chia ra 2 loại:
- Hứng thú rộng: bao quát nhiều lĩnh vực, nhiều mặt, nhưng thường không sâu.
- Hứng thú hẹp: hứng thú với từng mặt, từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể...
Trong cuộc sống cá nhân chỉ có hứng thú hẹp, mà không có hứng thú rộng, thì nhân cách của
họ sẽ không toàn diện, song chỉ có hứng thú rộng, thì sự phát triển nhân cách cá nhân sẽ hời hợt,
thiếu sự sâu sắc. Do vậy, đòi hỏi cá nhân phải có hứng thú rộng - hẹp
UVí dụU: Bác Hồ là nhà văn, nhà thơ, nhà báo…nhưng cũng là nhà hoạt động cách mạng xuất
sắc.
Căn cứ vào tính bền vững: chia ra làm 2 loại:
- Hứng thú bền vững: thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và
thiên hướng của mình, nó thể hiện tính ổn định và lâu dài. Trong thực tế, thường gặp những người
mà loại hứng thú của họ, kết hợp với nhau theo một cách nhất định, tiêu biểu cho họ.
- Hứng thú không bền vững: hứng thú thường bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối tượng hứng
thú. Những người có hứng thú này thường dễ dàng thay đổi hứng thú.
Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú: chia ra làm 2 loại:
- Hứng thú sâu sắc: thường thể hiện thái độ thận trọng, có trách nhiệm với hoạt động, công
việc. Mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hoàn hảo đối tượng của
mình.
- Hứng thú hời hợt, bên ngoài: đây là những người qua loa, đại khái trong quá trình nhận
thức, cũng như trong hoạt động.
Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú: chia ra làm 2 loại:
- Hứng thú trực tiếp: hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động, ít chú ý đến kết quả hoạt
động như: hứng thú với quá trình nhận thức, quá trình lao động và hoạt động sáng tạo.
- Hứng thú gián tiếp: hứng thú với kết quả hoạt động, chứ không tham gia trực tiếp vào quá
trình đó. Chẳng hạn, hứng thú muốn có học vấn, muốn có nghề nghiệp, có địa vị xã hội, có một
chức vụ nhất định…
Hứng thú đạt mức lý tưởng, thường có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính tích cực và tính bền
vững, giữa chiều rộng và chiều sâu. Người có hứng thú lý tưởng là có một hứng thú trung tâm sâu
sắc, trong cuộc sống và hứng thú đó dựa trên những hứng thú rộng rãi và nhiều mặt.
1.2.2. Hứng thú nhận thức
1.2.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm,
hành động).
Nhận thức là một quá trình tâm lý; có mở đầu, diễn biến, kết thúc. Nó diễn ra trong một thời
gian tương đối ngắn giúp con người đáp ứng kịp thời với những kích thích trong hiện thực tác động
đến mình.
Ở con người, quá trình nhận thức thường gắn với mục đích nhất định nên nhận thức con
người là một hoạt động gọi là hoạt động nhận thức.
Đặc trưng nổi bật của hoạt động nhận thức là phản ánh bản thân hiện thực khách quan.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh
hiện thực khác nhau (Cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng) và mang lại những sản phẩm khác
nhau về hiện thực khách quan (hình tượng, biểu tượng, khái niệm). Đó là những cấu tạo tâm lý.
Ngoài ra, còn có một điều kiện đảm bảo cho mỗi quá trình nhận thức phản ánh được tốt, đó
là trạng thái chú ý
Như vậy, căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành hai
giai đoạn lớn: Nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác). Nhận thức lý tính (tư duy, tưởng tượng). Hai
mức độ nhận thức nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động lẫn nhau.
V.I.Lênin đã tổng kết mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức nói chung
như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là
con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của nhận thức hiện thực khách quan”
→ Nhận thức là quá trình tâm lý, phản ánh hiện thực khách quan dưới hình thức những hình
ảnh (cảm giác, tri giác), những biểu tượng (trí nhớ, tưởng tượng), những khái niệm (tư duy). Nhận
thức bao gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau và thực tiễn xã hội cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức.
b. Khái niệm hứng thú nhận thức
Theo Sukina: “Hứng thú nhận thức là xu hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào lĩnh vực
nhận thức, nhằm vào nội dung của nó và bản thân quá trình tiếp thu kiến thức” [46 – tr 36]
N.G.Marôzôva định nghĩa: “Hứng thú (kể cả hứng thú nhận thức) có thể xác định như là thái
độ nhận thức – xúc cảm (thái độ này nảy sinh từ rung động nhận thức – xúc cảm) đối với đối tượng
hoặc một hoạt động nào đó gây động cơ trực tiếp, thái độ này diễn ra trong điều kiện thuận lợi trở
thành xu hướng nhận thức – xúc cảm của cá nhân” [17]
Như vậy, theo ông có ba yếu tố đặc trưng cho hứng thú:
Có cảm xúc đối với hoạt động.
Có khía cạnh nhận thức của cảm xúc này.
Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lôi cuốn, kích thích hứng thú,
những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự
nảy sinh và duy trì hứng thú, chứ không xác định bản chất hứng thú.
Ba thành tố đó có liên quan chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Ở giai đoạn phát triển
khác nhau của hứng thú, mỗi thành tố của nó có thể nổi lên mạnh mẽ, ít hay nhiều.
1.2.2.2. Đặc điểm của hứng thú nhận thức
Đặc điểm đặc trưng của hứng thú nhận thức, bao gồm thái độ nhận thức phức tạp đối với đối
tượng và ngành khoa học nghiên cứu đối tượng đó.
Khi có hứng thú nhận thức, ngoài việc mở rộng, nghiên cứu sâu sắc, độc lập kiến thức mà
mình yêu thích, thì quan trọng là hoạt động tìm tòi tích cực cái trọng yếu, cái bản chất mà không
dừng bề ngoài của hiện tượng, sự kiện nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp học tập, kiên trì khắc
phục khó khăn, nắm kiến thức và phương pháp tiếp thu kiến thức.
Đối tượng của hứng thú nhận thức là kiến thức và phương pháp nhận thức cần thiết. Do vậy,
đó phải là hứng thú nhận thức tích cực không chỉ nhằm tiếp thu tri thức khoa học, mà còn hướng
vào quá trình hoạt động nhận thức.
Hạt nhân của hứng thú nhận thức là các quá trình suy nghĩ, các qúa trình này được biểu lộ ra
với màu sắc cảm xúc rõ rệt.
Hứng thú nhận thức là một cấu tạo tâm lý mang tính chất cá nhân sâu sắc.
Việc thỏa mãn hứng thú nhận thức không dẫn tới trạng thái bão hòa và mãn nguyện như
thường thấy khi nhu cầu được thỏa mãn. Ngược lại, khi nhu cầu nhận thức được thỏa mãn thì
nguyện vọng nắm kiến thức lại có một kích thức mới, khiến hứng thú nhận thức được tiếp tục củng
cố. [38 – tr 27]
1.2.3. Hứng thú học tập
1.2.3.1. Khái niệm
Hứng thú nhận thức liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động nhận thức. Hứng
thú học tập là một dạng của hứng thú nhận thức.
Theo tác giả Phan Ngọc Liên:
“Hứng thú nhận thức trong hoạt động học tập (hứng thú học tập) là sự định hướng được lựa
chọn nhằm mục đích của việc vươn lên nắm các kiến thức học tập một cách sâu sắc và toàn diện,
đồng thời vận dụng các kiến thức ấy vào cuộc sống” [23 – tr 6]
Theo P.A.Ruđích:
Trong hoạt động học tập và nghiên cứu sự xuất hiện hứng thú là đặc biệt quan trọng. Trong
trường hợp đó, hứng thú được xác định như một xu hướng nhận thức của cá nhân có kèm theo
những cảm xúc tốt trong quá trình thỏa mãn nhu cầu đối với một thông tin mới, trước hết và chủ yếu
là nhờ các cảm giác trí tuệ như ngạc nhiên, ước đoán, tính rõ ràng, lòng tin tưởng...[45 – tr 335]
Hứng thú học tập bao gồm các yếu tố sau:
Yếu tố nhận thức: là thái độ nhận thức của cá nhân đối với nội dung môn học ở một mức độ
nào đó. Cá nhân ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của kiến thức học tập, trong cuộc sống và đối
với bản thân cá nhân, hứng thú với nó, muốn hiểu biết về nó kĩ hơn, sâu sắc hơn.
Như vậy, không có yếu tố nhận thức thì không có hứng thú học tập. Ngược lại, hứng thú học
tập là điều kiện, để nhận thức nội dung môn học một cách cơ bản hơn, sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, thái độ nhận thức không phải là hứng thú học tập, nó không thể thay thế cho hứng
thú học tập.
Yếu tố cảm xúc: là thái độ cảm xúc đối với nội dung môn học. Đó là một dấu hiệu cũng
không thể thiếu được của hứng thú học tập. Nhưng thái độ cảm xúc nhất thời, diễn ra trong chốc lát
chưa phải là biểu hiện của hứng thú học tập, mà là cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân đối với
tri thức môn học.
Ở đây, có sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực, biểu hiện ra bên ngoài bằng hành
động.
Vậy, hứng thú học tập phải là sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm tích cực và hành động,
nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về môn học, với sự thích thú với môn học đó và tính tích
cực hoạt động, nhằm chiếm lĩnh nội dung môn học.
Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú học tập cá nhân. Để có hứng thú
đối với lĩnh vực nhận thức nào đó, cần phải có các yếu tố trên, chúng có quan hệ mật thiết với nhau,
tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc của hứng thú học tập.
1.2.3.2. Biểu hiện của hứng thú học tập
Theo Phạm Ngọc Liên:
“Biểu hiện hứng thú trong học tập là sự say mê nắm kiến thức, luôn luôn tìm tòi học tập cái
mới, tích cực và sáng tạo, vận dụng cái đã học vào hoạt động thực tiễn”. [23 – tr 6]
Hứng thú học tập là sự kết hợp giữa yếu tố nhận thức và xúc cảm với nội dung môn học. Do
đó, nó tạo ra ở cá nhân sự tích cực, say mê hoạt động. Biểu hiện ở chỗ, người học không chỉ nhằm
vào tiếp thu tri thức các môn học, nắm vững tri thức đó, mà còn muốn mở rộng tri thức thuộc môn
mình thích, việc mở rộng gắn liền với sự sáng tạo, tích cực, tìm tòi….để chiếm lĩnh tri thức ở mức
độ ngày càng hoàn thiện hơn, không dừng lại ở những biểu hiện bề ngoài, mà khám phá ra cái bản
chất, cái bên trong của những sự kiện, hiện tượng được nghiên cứu.
1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển hứng thú học tập.
Theo Phạm Ngọc Liên:
“Hứng thú học tập không phải bẩm sinh mà được hình thành trong quá trình dạy học” [23 – tr
6]
Theo Phạm Minh Hạc
“Sự hình thành hứng thú học tập phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội dung bản thân môn học,
phương pháp giảng dạy của thầy giáo, tính chất, trình độ, nhu cầu nhận thức của học sinh...” [6 – tr
206]
Yếu tố bên trong
- Trình độ phát triển trí tuệ của người học
Trình độ phát triển trí tuệ, trứơc hết giữ một vai trò nhất định trong việc hiểu biết giá trị và ý
nghĩa của hoạt động, để tạo nên những tiền đề của hứng thú, sau đó nó giữ vai trò nhất định, trong
việc giải quyết vấn đề và nhiệm vụ nhận thức, trong quá trình hình thành hứng thú riêng
(N.G.Macôzôva)
Ở sinh viên khác nhau có đặc điểm tâm lý riêng, tùy theo trình độ phát triển trí tuệ, kinh
nghiệm, khả năng tiếp thu...mà các em tiếp thu vấn đề giáo viên truyền đạt. Từ đó, có hứng thú với
môn học hay không. Nên cùng một nội dung có em cảm thấy hứng thú, có em hơi hứng thú, có em
chẳng mấy quan tâm, hoặc cũng là nội dung đó, ở thời điểm khác nhau, có thể gây ra những phản
ứng, rung cảm khác nhau ở cùng một cá nhân.
Trình độ phát triển trí tụê được xem là tiền đề của hứng thú học tập. Thể hiện ở tri thức, kinh
nghiệm sống, khả năng lĩnh hội tri thức, tư duy giải quyết vấn đề...đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động.
Cá nhân có được trình độ phát triển trí tuệ nhất định, tức là có đựơc những ấn tượng, tri thức
về đối tượng, kĩ năng, kĩ xảo, thao tác trí tuệ cơ sở sẽ tiếp thu tri thức hiệu quả, đạt được thành tích
học tập tốt, hứng thú với môn học, cố gắng học tốt hơn nữa...Ngược lại, khả năng tiếp thu tri thức…
của cá nhân mà hạn chế, các em khó theo kịp bài giảng, dẫn đến không hiểu bài, điểm thấp, mất căn
bản, điều đó tác động đến tâm lý không ít, nhất là mặt xúc cảm, tình cảm với môn học.
- Năng lực của người học
L.X. Xôlôvâytrích: "Hứng thú đến mức mãnh liệt, đắm say thường là dấu hiệu của những
năng lực to lớn và ngựơc lại, tài năng thường kèm theo hứng thú mạnh mẽ với họat động" [47]
Đối với người học việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có hứng thú
của người học đối với môn học là rất quan trọng. Hứng thú học tập sẽ kích thích các em tham gia
hoạt động, phát huy năng lực, thành công tiếp thêm sức mạnh…
L.X. Xôlôvâytrích "Thành công xuất hiện nơi nào tính ham hiểu biết gặp gỡ, liên kết với khả
năng. Chúng đẻ ra hứng thú" [47 – tr 106]
Năng lực, trình độ phát triển trí tuệ…của người học là cơ sở dẫn đến thành công, thành công
khích lệ mạnh mẽ đối với sự hình thành, phát triển hứng thú cá nhân.
Tuy nhiên, một thành công quá dễ dàng không làm người học thích thú, mà._.nhập cuộc" mới gây
được cảm xúc cho người học.
Chọn lọc và dùng từ để có sức truyền cảm đối với người học. Từ ngữ trong sáng, giàu hình
ảnh,…tạo cho sinh viên biểu tượng rõ ràng, cụ thể về sự vật, hiện tượng.
Trong dạy học, có những nội dung có thể sử dụng so sánh. Nó cũng là một biện pháp gây
hứng thú cho người học. So sánh giúp cho sinh viên nắm kiến thức sâu sắc hơn.
Giảng viên giảng dạy bằng giáo án điện tử có ưu điểm có thể lồng ghép hình ảnh trực quan,
những tình huống, những đoạn video….với hình ảnh, màu sắc sẽ hấp dẫn người học, làm cho kiến
thức Giáo dục học đại cương không còn khô khan, nhàm chán,…
Khi giảng dạy bằng giáo án điện tử, nên soạn nội dung ngắn gọn, cơ bản, tránh tình trạng sử
dụng giáo án điện tử chỉ để đọc lại cho sinh viên chép, không mang lại hiệu quả giảng dạy.
Có thể giảm bớt sự diễn đạt ngôn ngữ bằng sự biểu đạt kiến thức thông qua hình ảnh trực
quan. Tức là, cụ thể hóa những tri thức bằng sơ đồ, hình vẽ…Cùng một lúc, sinh viên phải huy động
nhiều giác quan, mắt nhìn sơ đồ, tai nghe lời thầy giảng, óc phân tích, suy nghĩ những điều mình
nghe, nhìn….giúp sinh viên khắc sâu kiến thức một cách dễ dàng.
Trong giảng dạy nêu vấn đề nhiệm vụ nhận thức (vấn đề) đề ra phải cụ thể, đồng thời phải có
tính hấp dẫn mới thu hút đựơc hoạt động trí tuệ của người học. Mặt khác, phải chứa đựng điều kiện
để giải quyết, tức là những cái đã biết và cái chưa biết.
Vấn đề có thể do giảng viên đưa ra hoặc sinh viên tự nêu vấn đề. Việc giảng viên đưa ra vấn
đề căn cứ vào vốn thực tế và khả năng tư duy của sinh viên, để đề ra mức độ khó của vấn đề.
Trong giảng dạy, giảng viên có thể nêu lên những vấn đề trong Giáo dục học đại cương còn
chưa giải quyết được hoặc giải quyết chưa thỏa đáng để kích thích tính tò mò, sáng tạo… của người
học.
Dựa trên kiến thức các em đã có, vận dụng để giải quyết vấn đề. Giảng viên hỗ trợ bằng
những gợi ý cho các em…
Các em sẽ có nhiều quan điểm trong giải quyết vấn đề, mỗi quan điểm tiếp cận theo một
hướng khác nhau và có tính hợp lý của nó. Điều quan trọng các em biết đưa ra những bằng chứng
bảo vệ quan điểm riêng của mình.
Giảng viên cũng cần động viên các em sau những vấn đề được giải quyết. Đăc biệt, đối với
những em học trung bình hoặc kém.
Những giờ thảo luận có thể áp dụng với lớp có số lượng sinh viên ít. Thực tế cho thấy, các
em sôi nổi trong những giờ học này, các em được trình bày nội dung chuẩn bị, tích cực suy nghĩ, thể
hiện, khẳng định năng lực của mình trước tập thể lớp.
Trong thảo luận nhóm, giảng viên chú ý để tất cả sinh viên đều hoạt động, suy nghĩ tích cực.
Giảng viên quản lý lớp tốt, khuyến khích các em trình bày quan điểm của mình.
Những trò chơi sáng tạo vận dụng kiến thức môn Giáo dục học đại cương, những câu tục
ngữ, ca dao đựơc sử dụng trong giờ dạy sẽ là yếu tố kích thích hứng thú học tập của sinh viên.
Sử dụng phương pháp vấn đáp trong giảng dạy, cần chú ý: câu hỏi được sử dụng trong giảng
dạy phải có tác dụng kích thích tư duy người học, hạn chế câu hỏi mang tính chất nhớ lại, không
nên có những có những câu hỏi mà người học chỉ cần trả lời có hoặc không…những câu hỏi như
vậy không gây được hứng thú cho người học. Ngược lại, câu hỏi quá khó làm người học nản chí. Vì
vậy, câu hỏi phải vừa “đóng” lại “vừa mở” nghĩa là có vấn đề để sinh viên suy nghĩ, cũng có những
gợi ý trả lời.
Câu hỏi không đưa ra một cách tùy tiện, vụn vặt làm cản trở việc lĩnh hội tri thức của người
học, mà cần được chuẩn bị chu đáo, nhất quán, có hệ thống, phù hợp với quá trình hình thành nhận
thức của người học.
Những câu hỏi đặt ra trong bài giảng phải chú ý tới trình độ phát triển trí tuệ hiện tại của sinh
viên.
Giảm lý thuyết, tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành cho môn học này, lí thuyết đi
đôi với thực hành, vận dụng vào thực tế.
Giảng viên nên có những đánh giá, ghi nhận thành tích hay những tiến bộ trong học tập của
sinh viên một cách kịp thời, nhằm củng cố những thay đổi tích cực. Đánh giá khách quan, công
bằng, theo hướng phát triển, tin tưởng vào khả năng, tôn trọng sự tiến bộ của người học.
Gây hứng thú cho sinh viên cần phải trong suốt quá trình giảng dạy. Làm cho mức độ hứng
thú hứng thú học tập của sinh viên ngày một gia tăng, các em không còn chú ý đến thời gian trôi
qua, đến khi kết thúc bài giảng các em còn luyến tiếc, muốn học thêm nữa
Dạy tốt, học tốt đòi hỏi giảng viên cố gắng ở mọi khâu: từ chuẩn bị bài, đến lên lớp giảng
bài. Có tình yêu, lòng say mê với công việc mới có thể thực hiện được.
Người giảng viên phải luôn học tập nâng cao trình độ, tay nghề, nhận thức được trách nhiệm
của mình đối với học trò, có niềm tin, sự lạc quan nghề nghiệp, cuộc sống.
Giảng viên luôn luôn sáng tạo trong nghề nghiệp của mình, từ nội dung giảng dạy đến
phương pháp. Vì nếu nội dung, phương pháp giảng dạy của giảng viên không thay đổi, bản thân
người dạy cũng cảm thấy nhàm chán, thì người học không thể nào hứng thú được.
Đối với những bài giảng dễ dạy, tạo được hứng thú cho người học, sinh viên cũng thích thú
khi học những bài này, thì giảng viên cần phát huy hơn nữa, như những bài: sự phát triển nhân cách
con người; các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân cách,... nội dung gần gũi với
cuộc sống, có thể lồng ghép những tình huống thực tế, ca dao, tục ngữ, tạo những tình huống có vấn
đề để các em giải quyết, nên dễ tạo được hứng thú từ phía người dạy và học.
Ngược lại, những bài: sơ lược lịch sử Giáo dục học; mục đích, nhiệm vụ giáo dục...các em ít
thích thú hơn. Cụ thể, bài sơ lược lịch sử Giáo dục học, mang tính lịch sử, thông báo....Tuy nhiên, ở
bài này, đề cập tới những những nhà giáo dục học, nên sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy, có
thể đưa vào bài giảng hình ảnh của các nhà giáo dục, những câu chuyện liên quan tới họ. Kết hợp
với phương pháp thảo luận nhóm, các em thảo luận, trình bày nội dung bài học, đặt câu hỏi thắc
mắc, phản biện. Giảng viên đặt câu hỏi cho sinh viên, tổng kết nội dung bài học.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
- Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương là sự lựa chọn của cá nhân, hướng vào nhận
thức môn học Giáo dục học đại cương, cùng với cảm xúc tốt trong quá trình này, nhằm vươn lên
nắm kiến thức học tập một cách sâu sắc, toàn diện.
Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương được hình thành trong hoạt động học tập, là
động lực mạnh mẽ giúp sinh viên bổ sung kiến thức môn học, hoàn thiện nhân cách.
Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương gồm 2 yếu tố đặc trưng: nhận thức về môn
Giáo dục học đại cương và cảm xúc đối với môn học, biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động học
tập.
Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao
đẳng cộng đồng Hậu Giang qua kết quả điều tra cụ thể như sau:
- Về mặt nhận thức: sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang
nhận thức rất rõ ý nghĩa của môn Giáo dục học đại cương đối với nghề nghiệp tương lai, bản thân,
cuộc sống.
- Về mặt cảm xúc: sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang có
cảm xúc tương đối tốt đối với môn học.
- Về mặt hành động học tập: sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu
Giang chưa tích cực học tập để nắm tri thức một cách sâu sắc, toàn diện, mới chỉ biểu hiện ở mức
độ học tập chăm chỉ, biểu sự tích cực, tìm tòi…trong học tập chưa cao.
Nhìn chung, sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang
hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương chưa cao.
Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó, có những
nguyên nhân nổi bật sau: bản thân người học, sách giáo khoa, thư viện phục vụ học tập thiếu thốn,
tính chất môn học nhàm chán, khô khan,..
Kiến nghị
Nhà trường
Nhà trường sớm đưa thư viện vào hoạt động, bố trí hợp lý nhân sự trong thư viện, sách, tài
liệu phục vụ cho học tập đầy đủ, phong phú, nơi học tập của sinh viên trên thư viện đảm bảo…
Nếu thư viện chưa hoạt động được, thì nhà trường sắp xếp một phòng làm thư viện.
Nhà trường sớm đưa internet vào họat động, tạo điều kiện cho sinh viên được sử dụng
internet miễn phí một cách rộng rãi, hiệu quả và hợp lí về giờ giấc, bởi internet là một nguồn thông
tin rất phong phú cho sinh viên, sinh viên có thể tìm kiếm các thông tin giáo dục thực tế, cập nhật,
trên cơ sở đó bổ sung kiến thức cho mình.
Nhà trường tạo điều kiện cho giảng viên học tập nâng cao trình độ. Thường xuyên tổ chức
những buổi bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên, những cuộc thi giảng viên dạy
giỏi trong trường, các buổi sinh hoạt liên quan đến đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Các phòng ban đổi mới cách làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trong
quá trình hoạt động trong trường.
Quan tâm nhiều hơn nữa tới đời sống giảng viên, để thầy (cô) yên tâm giảng dạy, dành thời
gian cho nghiên cứu, giảng dạy
Tiến tới, nâng cao dần điểm đầu vào trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang nói chung,
ngành giáo dục mầm non nói riêng.
Bộ môn Tâm lý – giáo dục
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục thuộc Khoa Sư phạm cần soạn bài giảng Giáo dục học đại cương,
cấu trúc lại nội dung chương trình giảng dạy môn Giáo dục học đại cương sao cho lôgic và khoa học
hơn. Giảm bớt tiết lý thuyết, tăng tiết thực hành, tăng thời gian tự học cho sinh viên.
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục thống nhất hình thức thi cử phù hợp với cách dạy. Trong đề thi,
có những câu hỏi mang tính chất tư duy, giải quyết các tình huống giáo dục cụ thể.
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục nên tăng cường thực hiện các đề tài nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học, sau đó báo cáo các kết quả nghiên cứu và đưa vào áp dụng đại trà trong trường.
Giảng viên
Giảng viên cần không ngừng học tập nâng cao trình độ, tay nghề qua sách vở, thực tế cuộc
sống, đồng nghiệp trong và ngoài trường…
Giảng viên phải nắm vững bản chất và cách thức tiến hành các phương pháp dạy học hiệu
quả, vận dụng chúng vào bài giảng một cách hợp lý, vì nếu lạm dụng hoặc không áp dụng khéo léo,
đúng cách thì dễ làm mất thời gian và hiệu quả cũng không cao.
Giảng viên phải rèn luyện sự nhạy cảm nghề nghiệp và thói quen thường xuyên sưu tầm, ghi
chép những kiến thức giáo dục, do tự trải nghiệm, do được nghe kể, hoặc từ các phương tiện thông
tin đại chúng,...phục vụ cho bài giảng.
Học thêm ngoại ngữ, để có thể tiếp cận với tài liệu nước ngoài.
Rèn luyện phẩm chất đạo đức, là tấm gương về nghị lực, lối sống…để sinh viên học tập.
Quan tâm tới sinh viên, đặc biệt là sinh viên lớp mình chủ nhiệm, giảng dạy, tạo mối quan hệ
tốt đẹp thầy trò, hiểu những khó khăn của các em, có biện pháp giúp đỡ các em trong học tập và
cuộc sống.
Nghiêm túc, công bằng trong giảng dạy, thi cử, đảm bảo chất lượng giảng dạy, thời gian
giảng dạy, nội dung giảng dạy.
Sinh viên
Phải thay đổi quan niệm về học tập ở Đại học, Cao đẳng, có những đặc điểm khác với học tập ở
phổ thông. Từ đó, có thái độ đúng đắn với các yêu cầu học tập ở trường Cao đẳng cộng đồng Hậu
Giang.
Trong quá trình học tập, với sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên phải tích cực rèn luyện
những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng đọc sách, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ năng tìm kiếm và xử
lí thông tin, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lập luận, bảo vệ ý kiến cá nhân, kĩ năng hợp tác trong làm
việc nhóm, năng lực tư duy phê phán, phản biện....
Hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian và khả năng có hạn, tôi chưa thể đề cập hết các khía cạnh của hứng
thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên Giáo dục mầm non trường Cao đẳng cộng
đồng Hậu Giang. Nhưng qua lần nghiên cứu này, tôi đã tập dượt và nắm được các phương pháp
nghiên cứu khoa học, đó là cơ sở để tôi tiếp tục hoàn thiện công trình của mình và nghiên cứu
những đề tài khác. Đề tài này, cũng đã giúp tôi hiểu hơn về đặc điểm tâm lý của sinh viên Giáo dục
mầm non trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, nhằm đề ra những biện pháp, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục cho ngành Giáo dục mầm non nói riêng và nhà trường nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tác giả Việt Nam
1. Nguyễn An (1998), Giáo dục học đại cương, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
2. Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy Hóa học gây hứng thú nhận thức trong môn
Hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
3. Đinh Phương Duy (2009), Tâm lý học.
4. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lí học dạy học, Nxb Giáo dục.
5. Phạm Minh Hạc – Lê Đức Phúc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách. Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội.
6. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1982), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
7. Phạm Minh Hạc (1986), Nhập môn Tâm lý học, Nxb Giáo dục Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương, Lý luận dạy học, ĐHSP TP HCM
9. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004) , Lý luận dạy học, ĐHSP TP HCM.
10. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (1994), Lý luận dạy học đại học.
11. Hội đồng bộ môn tâm lý học (1975), Đề cương bài giảng Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
12. Bùi Văn Huệ (2000), Tâm lý học, Nxb ĐHQG Hà Nội.
13. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục.
14. Trần Thị Thu Mai, Bài giảng Tâm lý học người trưởng thành.
15. Trần Thị Thu Mai (2009), Tâm lý học giáo dục, ĐHSP TPHCM.
16. Nguyễn Hữu Nghĩa (1993), Tâm lý học, tập 2, ĐHSP T.P Hồ Chí Minh.
17. Phan trọng Ngọ (chủ biên) (2000), Vấn đề trực quan trong dạy học, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội.
18. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb ĐHSP Hà
Hội.
19. Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê.
20. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học tập 1, Nxb Giáo dục.
21. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học tập 2, Nxb Giáo dục.
22. Vũ Thị Nho, Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học quốc gia Hà Hội
23. Tập thể giáo viên, cán bộ (1983), Gây hứng thú học tập Lịch sử, Nxb Giáo dục.
24. Lý Minh Tiên (2005), Ứng dụng toán thống kê trong tâm lý học, TP HCM.
25. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học tâm lý giáo dục, Nxb Khoa học
xã hội.
26. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Khoa
học xã hội.
27. Đỗ Văn Thắng – Phan Thành Tuấn (2003), Giáo trình SPSS, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM.
28. Phạm Ngọc Thủy (2003), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ
thông, Luận văn thạc sĩ ĐHSP TP. HCM.
29. Trần Trọng Thuỷ (1990), Bài tập thực hành Tâm lí học. Nxb Giáo dục.
30. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên), (2007), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHSP.
31. Trần Thị Phương Trâm (1994), Tìm hiểu hứng thú học tiếng Anh của học sinh cuối cấp 2 một số
trường phổ thông cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
32. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), (1997), Tâm lí học đại cương, Nxb ĐHQG Hà Nội.
34. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2008), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc Gia TP.HCM.
35. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2003), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục.
36. Tamlihoc.net
37.
Các tác giả nước ngoài
38. A.G.Côvaliôp (1970), Tâm lí học cá nhân, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Im Kock (1990), Tìm hiểu hứng thú đối với môn Toán của học sinh lớp 8 40. Phnom – Penh,
Luận án phó tiến sĩ khoa học, ĐHSP Hà Nội.
41. Kruchetxki (1978), Những cơ sở tâm lý học sư phạm.
42. A.N. Lêonchiep (1987), Hoạt động- Ý thức- Nhân cách, Nxb.
43. A.V. Petrovxki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm. Nxb Giáo dục.
44. K. Platônốp (1983), Tâm lý học lý thú, Nxb thanh niên Hà Nội.
45. P.A. Ruđich (1986), Tâm lý học, Nxb TDTT Hà Nội.
46. Sukina (1971), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Mockva.
47. L.X. Xolovaytrich (1983), Từ hứng thú đến tài năng, Nxb Giáo dục.
48. B.Ph. Lomov (2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận Tâm lý học, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN
Để góp phần vào việc nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục
học đại cương các em vui lòng hợp tác, giúp đỡ bằng cách đọc, suy nghĩ kĩ và trả lời những câu sau
đây. Cảm ơn sự trả lời chân thực của các em!
1. Sinh viên lớp: Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non (VHVL)
2. Theo em, học tập môn Giáo dục học đại cương có ý nghĩa như thế nào? (đánh dấu (x) vào
mức độ phù hợp với ý kiến riêng của em)
Tt Ý nghĩa
Mức độ
Rất
đúng Đúng
Phân
vân
Không
đúng
Hoàn
toàn
không
đúng
1
Giáo dục học đại cương là môn học quan trọng
đối với ngành giáo dục mầm non
2
Giáo dục học đại cương là môn học cần cho
cuộc sống
3
Môn Giáo dục học đại cương giúp em hiểu biết
hơn về nghề Giáo dục mầm non
4
Môn Giáo dục học đại cương giúp em nâng cao
lòng yêu nghề, yêu trẻ
5
Môn Giáo dục học đại cương giúp em lĩnh hội
tri thức giáo dục, rèn luyện và phát triển nhân
cách bản thân
6
Môn Giáo dục học đại cương giúp em hình
thành kỹ năng dạy học và giáo dục
7
Học môn Giáo dục học đại cương em có cái nhìn
khoa học đối với những hiện tượng giáo dục
8
Ý kiến khác………………………………
……………………………………………
3. Trong quá trình học tập môn Giáo dục học đại cương em có trạng thái cảm xúc như thế
nào ? (đánh dấu x vào mức độ phù hợp với em)
Tt Trạng thái cảm xúc
Mức độ
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít
khi
Không
bao
giờ
1 Em boăn khoăn, không vui khi chưa hiểu bài
2
Em thích thú khi học các bài học Giáo dục học đại
cương
3
Em cảm thấy nuối tiếc khi phải nghỉ giờ Giáo dục học
đại cương
4
Em vui sướng khi thực hiện được những yêu cầu của
giảng viên về môn Giáo dục học đại cương
5
Đối với em môn Giáo dục học đại cương là môn bắt
buộc
6 Em chờ đợi học môn Giáo dục học đại cương
7
Em cảm thấy hào hứng, vui vẻ trong giờ học Giáo dục
học đại cương
8 Em tự hào khi đạt được điểm cao ở môn này
9 Em cảm thấy giờ học trôi qua nhanh
10
Em say sưa, không mệt mỏi khi học môn Giáo dục học
đại cương
11
Em không thích tham gia những hoạt động (xem phim,
đọc truyện…) lồng ghép kiến thức giáo dục.
Ý kiến khác
……………………………………………………….
……………………………………………………….
………………………………………………………
……………………………………………………….
4. Trong quá trình học Giáo dục học đại cương, em có những hành động học tập nào dưới
đây ? (đánh dấu x ở mức độ phù hợp với em)
Tt
Hành động
Mức độ
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít
khi
Không
bao
giờ
1
Em đi học đúng giờ để học môn Giáo dục học đại
cương
2 Em chú ý nghe giảng môn Giáo dục học đại cương
3 Em chỉ học vở ghi và giáo trình chính mà cô giới thiệu
4 Em ghi chép bài đầy đủ
5 Em mất tập trung khi học môn Giáo dục học đại cương
6 Em học bài và làm bài tập trước khi đến lớp
7
Em đi học chuyên cần đối với môn Giáo dục học đại
cương
8
Em có đọc những tài liệu liên quan đến môn Giáo dục
học đại cương
9
Trong khi học môn Giáo dục học đại cương, em có
thắc mắc thường hỏi thầy hoặc bạn.
10
Em ngại phát biểu trong giờ học môn Giáo dục học đại
cương
11
Em suy nghĩ khi học kiến thức khó hiểu của môn Giáo
dục học đại cương
12
Em có tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục vụ cho môn
Giáo dục học đại cương.
13
Em tích cực phát biểu ý kiến trong khi học Giáo dục
học đại cương
14
Em có vận dụng tri thức Giáo dục học đại cương vào
giải quyết vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp
15 Em ngại suy nghĩ khi học môn Giáo dục học đại cương
Ý kiến khác
………………………………………………………….
…………………………………………………………
5. Em hãy đánh dấu (x) vào những nguyên nhân làm em thích học môn Giáo dục học đại
cương.
Tt
Những nguyên nhân
Trả lời
1 Giáo dục học đại cương hữu ích cho bản thân và nghề nghiệp sau này
2 Nội dung môn học có nhiều điều lý thú đối với em
3 Nội dung môn học dễ hiểu
4 Nội dung môn học dễ nhớ
5 Sách giáo khoa viết hay, trình bày đẹp.
6 Em hiểu bài
7 Năng lực học tập của em tốt
8 Em có trải nghiệm phong phú đối với môn Giáo dục học đại cương
9 Em được điểm cao về môn này
10 Em thích ngành Giáo dục mầm non nên cũng thích môn Giáo dục học đại cương
11 Giảng viên cung cấp cho em nhiều hiểu biết sâu, rộng về giáo dục
12 Giảng viên có phương pháp giảng dạy hay, tích cực
13 Giảng viên giảng bài lôi cuốn
14 Giảng viên dạy dễ hiểu
15 Giờ học môn này vui
16 Giảng viên vui vẻ, cởi mở với sinh viên trong giờ học
17 Giảng viên động viên em trong học tập
18 Giảng viên đánh giá đúng kết quả học tập của em
19 Em có đủ điều kiện để học tập tốt môn Giáo dục học đại cương
20 Trang thiết bị dạy học đầy đủ
21 Tài liệu học tập phong phú
22 Xã hội đánh giá cao môn này
23 Các bạn trong lớp thích học môn này
24 Cha mẹ, anh chị động viên, tạo điều kiện cho em trong học tập.
25
Ý kiến khác
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
6. Em hãy đánh dấu (x) vào những nguyên nhân làm em không thích học môn Giáo dục học
đại cương.
Tt
Những nguyên nhân
Trả lời
1 Giáo dục học đại cương ít hữu ích cho bản thân và nghề nghiệp sau này
2 Giáo dục học đại cương là môn học khô khan
3 Nội dung môn học khó hiểu
4 Nội dung môn học khó nhớ
5 Nội dung và hình thức của sách giáo khoa không hấp dẫn
6 Năng lực học tập của em còn yếu
7 Em thường không hiểu bài
8
Kiến thức nền tảng của bản thân không đáp ứng được khi học môn Giáo dục học
đại cương
9 Em được điểm thấp về môn này
10
Em không thích ngành Giáo dục học mầm non nên cũng không thích môn Giáo
dục học đại cương
11 Kiến thức của giảng viên còn nghèo nàn
12 Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp
13 Giảng viên giảng bài không hấp dẫn, sinh động
14 Giảng viên dạy khó hiểu
15 Giờ học môn này không vui
16 Giảng viên không quan tâm tới em trong giờ học
17 Giảng viên khắt khe, hay cáu gắt
18 Giảng viên đánh giá thành tích học tập của em không công bằng
19 Điều kiện học tập của bản thân khó khăn
20 Tài liệu học tập thiếu
21 Trang thiết bị dạy học không đầy đủ
22 Xã hội ít coi trọng môn này
23 Nhiều bạn trong lớp không thích học môn này
24 Cha mẹ, anh chị cho rằng môn này không cần thiết lắm.
25
Ý kiến khác……………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
7. Thái độ của em đối với từng bài học trong môn Giáo dục học đại cương là như thế nào ?
(đánh dấu x vào mức độ mà em đã lựa chọn)
Tt Những bài học
Mức độ
Thích
Bình
thường
Không
thích
1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
2 Sơ lược lịch sử Giáo dục học
3 Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu Giáo dục học
4 Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
5
Cấu trúc Giáo dục học, mối liên hệ giữa Giáo dục học với
các khoa học khác
6 Sự phát triển nhân cách con người
7
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển nhân
cách
8 Mục đích – nhiệm vụ giáo dục
9 Khái quát về các con đường giáo dục
10
Ý kiến khác
………………………………………………………….……
…………………………………………………….
………………………………………………………….
7. Theo em những biện pháp nào sau đây có thể nâng cao hứng thú học tập môn Giáo dục
học? (đánh dấu x vào chỗ phù hợp với ý kiến riêng của em)
Trả lời Những biện pháp tT
Nâng cao nhận thức của sinh viên về vị trí và tầm quan trọng của môn
Giáo dục học trong chương trình học
1
Giúp sinh viên nhận thức được ý nghĩa của môn Giáo dục học đối với cuộc
sống
2
Đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực của người học.
3
Đưa ra những câu hỏi với mức độ khó khác nhau để những em học tốt, học 4
yếu đều có thể trả lời.
Hình thành động cơ học tập đúng đắn ở sinh viên 5
Đổi mới hình thức kiểm tra môn Giáo dục học 6
Nêu những vấn đề chưa giải quyết thỏa đáng trong môn Giáo dục học để
kích thích sinh viên suy nghĩ
7
Bổ sung vào nội dung giảng dạy những thông tin giáo dục mới, thời sự,
thiết thực.
8
Trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho việc dạy và học môn Giáo dục
học
9
Đặt ra những vấn đề trong giờ học để sinh viên tích cực suy nghĩ 10
Giảm lý thuyết, bổ sung những tiết thực hành 11
Tổ chức thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho sinh viên trình bày quan điểm
riêng, dám phản biện và bảo vệ ý kiến của mình.
12
Lồng ghép những câu ca dao, tục ngữ vào nội dung giảng dạy để hấp dẫn
sinh viên
13
Tổ chức những trò chơi dân gian sáng tạo, vận dụng kiến thức Giáo dục
học trong giờ học
14
Giảng viên nhiệt tình, vui vẻ…trong giờ dạy 15
Tạo điều kiện cho các em tiếp xúc với thực tế ở trường mẫu giáo 16
Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phong phú 17
Thiết kế giáo án điện tử sinh động, hấp dẫn 18
Soạn nội dung bài giảng dễ hiểu hơn 19
Liên hệ kiến thức Giáo dục học với thực tiễn giáo dục 20
Giảng viên nâng cao dần những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình
học tập môn học này.
21
Giảng viên hướng dẫn sinh viên cách sưu tầm, tìm kiếm tài liệu. 22
Giúp sinh viên biết cách học và cách làm bài kiểm tra… môn Giáo dục học
đại cương.
23
Trong quá trình giảng dạy, giảng viên chú ý và hỗ trợ những sinh viên học
yếu, hổng kiến thức, nghỉ học nhiều…
24
Giảng viên có những ghi nhận thành tích trong học tập của sinh viên một
cách kịp thời
25
Đánh giá khách quan, công bằng, công khai, minh bạch kết quả học tập của
người học
26
Thư viện có nhiều sách, báo phong phú, đầy đủ bàn ghế, yên tĩnh…để sinh
viên học tập.
27
Sử dụng sơ đồ, hình ảnh, tranh vẽ trong giờ học 28
Có những đoạn phim hay, mẩu chuyện vui về giáo dục 29
Liên hệ kiến thức Giáo dục học với các môn học khác 30
Mỗi thầy (cô) là một tấm gương nhà giáo cho người học noi theo 31
Xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò, giúp các em khắc phục những khó
khăn trong học tập và trong cuộc sống.
32
Ý kiến khác
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
33
9. Em xin vui lòng cho biết kết quả học tập môn Giáo dục học của em:
Giỏi Trung bình
Khá Yếu
Phụ lục 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIẢNG VIÊN
Để góp phần vào việc nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục
học đại cương, xin quý thầy (cô) vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách trả lời những câu sau
đây.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô)!
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Thâm niên công tác: ……. năm
3. Dạy môn:
4. Dạy lớp:
5. Trường:
6. Ý kiến của thầy (cô) về những bài học trong chương trình Giáo dục học đại cương. (đánh
dấu x vào mức độ mà thầy (cô) lựa chọn)
Tt Những bài học
Mức độ
Khó
Bình
thường
Không
khó
1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
2 Sơ lược lịch sử Giáo dục học
3 Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu Giáo dục học
4 Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
5
Cấu trúc Giáo dục học, mối liên hệ giữa Giáo dục học với các
khoa học khác
6 Sự phát triển nhân cách con người
7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển nhân cách
8 Mục đích – nhiệm vụ giáo dục
9 Khát quát về các con đường giáo dục
7. Thầy (cô) có cho rằng những biện pháp sau đây kích thích sinh viên hứng thú học tập môn
Giáo dục học không ? (đánh dấu x vào chỗ phù hợp với ý kiến của thầy (cô))
Trả lời Những biện pháp Tt
Nâng cao nhận thức của sinh viên về vị trí và tầm quan trọng của môn Giáo
dục học đại cương trong chương trình học
1
Giúp sinh viên nhận thức được ý nghĩa của môn Giáo dục học đại cương đối
với cuộc sống
2
Đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của người học.
3
Đưa ra những câu hỏi với mức độ khó khác nhau để sinh viên học giỏi hay
kém đều có thể trả lời.
4
Hình thành động cơ học tập đúng đắn ở sinh viên 5
Nêu những vấn đề chưa giải quyết thỏa đáng trong môn Giáo dục học đại
cương để kích thích sinh viên suy nghĩ
6
Bổ sung vào nội dung giảng dạy những thông tin giáo dục mới, thời sự, thiết
thực.
7
Trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho việc dạy và học môn Giáo dục học
đại cương
8
Liên hệ kiến thức Giáo dục học đại cương với các môn học khác 9
Đặt ra những vấn đề trong giờ học để sinh viên tích cực suy nghĩ 10
Giảm lý thuyết, bổ sung những tiết thực hành 11
Tổ chức thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho sinh viên trình bày quan điểm
riêng, dám phản biện và bảo vệ ý kiến của mình.
12
Lồng ghép những câu ca dao, tục ngữ vào nội dung giảng dạy để hấp dẫn sinh
viên
13
Tổ chức những trò chơi dân gian sáng tạo vận dụng kiến thức Giáo dục học
đại cương trong giờ học
14
Giảng viên nhiệt tình, vui vẻ…trong giờ dạy 15
Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với thực tế ở trường mẫu giáo. 16
Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phong phú 17
Thiết kế giáo án điện tử sinh động, hấp dẫn 18
Soạn nội dung bài giảng dễ hiểu hơn 19
Liên hệ kiến thức Giáo dục học đại cương với thực tiễn giáo dục 20
Giảng viên nâng cao dần những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học
tập môn học này.
21
Giảng viên hướng dẫn sinh viên cách sưu tầm, tìm kiếm tài liệu. 22
Giúp sinh viên biết cách học và cách làm bài kiểm tra… môn Giáo dục học
đại cương.
23
Trong quá trình giảng dạy, giảng viên chú ý và hỗ trợ tới những sinh viên học
yếu, hổng kiến thức, nghỉ học nhiều…
24
Giảng viên có những ghi nhận thành tích trong học tập của sinh viên một cách
kịp thời
25
Đánh giá khách quan, công bằng, công khai, minh bạch kết quả học tập của
người học.
26
Thư viện đầy đủ sách, báo, bàn ghế, yên tĩnh…để sinh viên học tập. 27
Sử dụng sơ đồ, hình ảnh, tranh vẽ trong giờ học 28
Có những đoạn phim hay, mẩu chuyện vui về giáo dục 29
Xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò, giúp các em những khó khăn trong học
tập, cuộc sống.
30
Đổi mới hình thức kiểm tra môn Giáo dục học đại cương 31
Mỗi thầy (cô) là một tấm gương nhà giáo cho người học noi theo 32
Ý kiến khác
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
31
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5759.pdf