BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ÁI
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CỦA
HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60.31.80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH
TP. HỒ CHÍ MINH - 2010
1
0BLỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Quốc Minh, trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này em đã n
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 7498 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh ở một số trường Trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của cô.
Em học hỏi được ở cô rất nhiều kiến thức về nghiên cứu khoa học cũng như những
kinh nghiệm trong cuộc sống. Nếu không có sự giúp đỡ và động viên đúng lúc của
cô, em sẽ không thể hoàn thành được luận văn này. Em xin gửi đến Cô lòng biết ơn
sâu sắc và những lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn trong
suốt quá trình tôi và toàn thể các học viên lớp cao học tâm lí K19 học tập và nghiên
cứu tại trường ĐHSP. TPHCM.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy (cô) và các em học sinh trường
THPT Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thượng Hiền, Trung Phú đã tạo điều kiện, hỗ trợ
và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi nghiên cứu đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đã động viên, giúp đỡ,
chia sẻ trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
TP.Hồ Chí Minh – tháng 8 – năm 2011
Nguyễn Thị Ái
2
1BLỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của học sinh
ở một số trường THPT tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình khoa học do tôi thực
hiện. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo về bản quyền
tác giả.
Nguyễn Thị Ái
3
2BMỤC LỤC
1TLỜI CẢM ƠN1T ............................................................................................... 1
1TLỜI CAM ĐOAN1T ......................................................................................... 2
1TMỤC LỤC1T .................................................................................................... 3
1TDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ1T...... 6
1TPHẦN MỞ ĐẦU1T ........................................................................................... 7
1T . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI1T .......................................................................................... 7
1T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU1T ................................................................................... 9
1T3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU1T ................................................... 9
1T4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU1T ................................................................................. 10
1T5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU1T ..................................................................... 10
1T6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU1T ............................................................................. 10
1T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1T ......................................................................... 11
1T8. ĐÓNG GÓP MỚI1T ................................................................................................. 12
1T9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN1T ..................................................................................... 12
1TPHẦN NỘI DUNG1T ..................................................................................... 13
1TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1T ................................................................ 13
1T .1. Lược sử nghiên cứu của hứng thú – hứng thú học tập1T ......................................... 13
1T .1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước1T ................................................... 13
1T .1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước1T .................................................... 15
1T .2. Hứng thú và hứng thú học tập1T ............................................................................ 18
1T .2.1. Hứng thú1T .................................................................................................... 18
4
1T .2.2. Hứng thú học tập1T ........................................................................................ 29
1T .3. Hoạt động học tập1T .............................................................................................. 32
1T .3.1. Khái niệm1T ................................................................................................... 32
1T .3.2. Bản chất của hoạt động học1T ........................................................................ 33
1T .3.3. Sự hình thành hoạt động học tập1T ................................................................. 34
1T .4. Đặc điểm hứng thú học tập của học sinh THPT1T .................................................. 37
1T .4.1. Học sinh và một số đặc điểm tâm lý cơ bản1T ................................................ 37
1T .4.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT1T ......................................... 42
1T .4.3. Vài nét về nội dung chương trình môn GDCD của học sinh THPT1T ............. 44
1T .4.4. Những biểu hiện hứng thú học tập môn GDCD của học sinh THPT1T ............ 45
1TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN1T ................................................................................................ 47
1T2.1. Mục đích nghiên cứu1T .......................................................................................... 47
1T2.2. Mô tả phương pháp nghiên cứu1T .......................................................................... 47
1T2.2.1. Phương pháp điều tra.1T ................................................................................. 47
1T2.2.2. Phương pháp quan sát.1T ................................................................................ 49
1T2.2.3. Phương pháp phỏng vấn.1T ............................................................................ 49
1T2.2.4. Phương pháp thống kê toán học.1T ................................................................. 49
1T2.3. Mô tả khách thể nghiên cứu1T ............................................................................... 49
1T2.4. Kết quả nghiên cứu1T ............................................................................................ 51
1T2.4.1. Nhận thức về môn GDCD1T ........................................................................... 51
1T2.4.2. Mức độ yêu thích môn GDCD1T .................................................................... 58
1T2.4.3. Sự biểu hiện hứng thú học tập bằng hành động học tập1T ............................... 63
1T2.4.4. Kết quả học tập môn GDCD học kì 1 năm học 2011 – 20121T ....................... 68
1T2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh1T ................................... 71
5
1T2.5.1. Nội dung môn học1T ...................................................................................... 73
1T2.5.2. Phương tiện dạy học1T ................................................................................... 75
1T2.5.3. Phương pháp giảng dạy1T............................................................................... 76
1T2.6. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học môn GDCD1T ........................... 78
1T2.6.1. Nghiên cứu thực trạng các biện pháp nâng cao hứng thú học tập1T ..................... 78
1T2.6.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn GDCD1T .............. 81
1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1T .................................................................... 83
1T . Kết luận1T ................................................................................................................ 83
1T2. Kiến nghị1T .............................................................................................................. 84
1T ÀI LIỆU THAM KHẢO1T .......................................................................... 87
1TPHỤ LỤC1T.................................................................................................... 90
1TPHỤ LỤC 11T .............................................................................................................. 90
1TPHỤ LỤC 21T .............................................................................................................. 92
1TPHỤ LỤC 31T .............................................................................................................. 97
1TPHỤ LỤC 41T ............................................................................................................ 102
1TPHỤ LỤC 51T ............................................................................................................ 106
6
3BDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC BẢNG VÀ BIỂU
ĐỒ
Các kí hiệu viết tắt
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
GDCD: Giáo dục công dân
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
NTĐ: Nguyễn Thị Định
TP: Trung Phú
NTH: Nguyễn Thượng Hiền
THPT: Trung học phổ thông
ĐH – CĐ: Đại học cao đẳng
TDTT: Thể dục thể thao
7
4BPHẦN MỞ ĐẦU
1B . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân
lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng
dân trí được nâng cao. Việc này được bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Mục tiêu
chương trình giáo dục phổ thông là phát triển con người toàn diện gồm năm mặt:
đức, trí, thể, mỹ, lao động. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm
2000 của Quốc hội khóa 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng
định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: “Xây dựng
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…”
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo
dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học
dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn
đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình
thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và
niềm vui trong học tập cho học sinh.
Trong hệ thống những môn học của bậc Trung học phổ thông, môn Giáo dục
công dân là môn học cơ bản nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức về thế giới
quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn. Chương trình môn Giáo dục công dân
hiện hành nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết về các giá trị đạo đức, các qui
định pháp luật căn bản, lối sống của người Việt Nam, hiểu trách nhiệm của công
dân trong việc thực hiện các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, biết vận
8
dụng các kiến thức đã học để đánh giá các hiện tượng, sự kiện, các vấn đề xảy ra
trong thực tiễn phù hợp với lứa tuổi, lựa chọn các hành vi ứng xử phù hợp với các
giá trị xã hội, biết bảo vệ cái đúng, cái đẹp, biết phê phán sự sai trái, các hiện tượng
tiêu cực trong đời sống. Tuy nhiên một thực tế đặt ra hiện nay là hầu hết các em học
sinh và các bậc phụ huynh đều cho rằng môn Giáo dục công dân chỉ là môn học
phụ, không cần thiết lắm. Học sinh chỉ học cho có học để đủ điểm chứ không thật
sự nhận thức đúng về tầm quan trọng môn học này.
Trong quá trình giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy rằng hầu hết học sinh
không thật sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân, các
em chỉ chú trọng đến các môn học như Toán, Lý, Hóa…Các em phải học theo quy
định của chương trình, thật sự các em không cảm thấy hứng thú. Hơn nữa, thời
lượng dành cho môn học này quá ít (1 tiết/tuần), giáo viên phải gói gọn kiến thức
cần thiết nhất để truyền đạt cho các em, không có thời gian cho hoạt động ngoại
khóa, thực hành. Trong các nhà trường hiện nay, việc học tập môn Giáo dục công
dân cũng chỉ yêu cầu các em học sinh nắm những kiến thức cơ bản do giáo viên đã
“gói gọn” mà thôi. Chỉ cần học thuộc lòng những kiến thức ghi trong vở là có thể có
điểm khá giỏi rồi. Từ đó tạo cho các em tâm thế học đối phó và không thực sự yêu
thích môn học này.
Tình trạng có những học sinh xé bài trước mặt thầy cô vì bị điểm thấp, quay cóp,
nói tục, nói dối, tẩy xóa sửa điểm thậm chí cả những bé ở lứa tuổi tiểu học cũng biết
chửi thề….đang là thực tế diễn ra hiện nay. Vấn đề đặt ra ở đây là vì sao đạo đức
học sinh lại xuống cấp như thế, trong khi môn Giáo dục công dân, giáo dục đạo đức
vẫn được dạy liên tục từ tiểu học cho đến các bậc học cao hơn. Báo chí đã phản ánh
nhiều vụ học trò đánh thầy cô, học trò chia băng phái thanh toán lẫn nhau ngay
trước cổng trường, nghiện hút, vi phạm pháp luật… Những vụ việc này xảy ra ngày
càng nhiều, mức độ ngày một nghiêm trọng. Không những thế thanh thiếu niên còn
có nhiều biểu hiện sống hưởng thụ, coi nặng giá trị vật chất, tiêu xài hoang phí, lười
lao động, sống ích kỉ…Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển
giáo dục Việt Nam, có những con số đáng sợ: tỉ lệ học sinh đi học muộn ở bậc
9
THPT 58%, tỉ lệ quay cóp 60% , tỉ lệ nói dối cha mẹ 64%, tỉ lệ không chấp hành an
toàn giao thông 70%. Trung bình mỗi năm trên cả nước có 4746 người chưa thành
niên phạm tội bị phát hiện. Sự gia tăng đột biến tệ nạn ma túy học đường ngày càng
trở thành vấn đề nhức nhối : Năm 2007 có 1234 học sinh nghiện ma túy .
Vì sao lại có những kết quả như vậy? Liệu có phải xem xét lại công tác giáo dục
đạo đức trong nhà trường? Rõ ràng, chương trình giáo dục đạo đức được dạy xuyên
suốt từ bé đến lớn. Vậy thực trạng việc giảng dạy và học tập môn Giáo dục công
dân trong nhà trường phổ thông diễn ra như thế nào? Học sinh có thật sự hứng thú
học tập môn học này không?
Với tất cả những lí do trình bày trên tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“Hứng thú học môn Giáo dục công dân của học sinh một số trường Trung học phổ
thông tại Thành Phố Hồ Chí Minh”.
12B . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của học sinh tại
một số trường THPT ở TPHCM. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp góp phần
làm cho việc giảng dạy và học tập môn Giáo dục công dân đạt hiệu quả cao.
13B . KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú học môn Giáo dục công dân
- Khách thể nghiên cứu
Học sinh tại một số trường THPT tại TPHCM
10
14B . NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
61B4.1. Nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu của vấn đề đồng thời xác định cơ sở lí luận liên
quan đến đề tài: hứng thú, hứng thú học tập, biểu hiện hứng thú học tập của học
sinh, hứng thú học tập môn Giáo dục công dân…
62B4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát thực trạng mức độ biểu hiện hứng thú học môn GDCD của học sinh
một số trường THPT tại TP.HCM
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn GDCD của học sinh
một số trường THPT tại TP.HCM
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn
Giáo dục công dân.
15B . GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân hứng thú học môn
Giáo dục công dân của học sinh ở một số trường tại TPHCM
- Nghiên cứu theo hướng tiếp cận nhận thức, xúc cảm, tình cảm và hành động
học tập của học sinh đối với môn Giáo dục công dân.
- Đề tài nghiên cứu hứng thú học môn Giáo dục công dân của học sinh tại 3
trường THPT tại TPHCM là Trường THPT Trung Phú – Củ Chi, Trường THPT
Chuyên NKTDTT Nguyễn Thị Định – Q.8, Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền –
Q.Tân Bình
16B . GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Mức độ biểu hiện hứng thú học tập môn GDCD của học sinh một số trường
THPT tại TP.HCM còn ở mức thấp.
11
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn GDCD của học sinh
một số trường THPT tại TP.HCM, trong đó chủ yếu do chương trình môn học
không phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Học sinh coi đây là môn phụ
không quan trọng nên cách thức học tập chưa đúng đắn. Mặt khác, phương pháp
giảng dạy của giáo viên chưa gây hứng thú cho học sinh.
17B . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
63B7.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được xây dựng nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện hứng thú và các yếu
tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn GDCD. Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng
phiếu thăm dò ý kiến theo các bước:
- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
- Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm
- Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức
64B7.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thực hiện nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện hứng thú
học tập môn GDCD của học sinh thông qua các tiết học. Phương pháp này được thực
hiện thông qua các tiết dạy của bản thân và các tiết dự giờ dạy của các giáo viên.
65B7.3. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn nhóm tập trung: phỏng vấn các nội dụng gắn với bảng hỏi để tăng
tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.
- Phỏng vấn sâu cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong phần trả lời để
phỏng vấn giáo viên và học sinh.
12
6B7.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lí luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn về hứng
thú học tập của học sinh. Các tư liệu này được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa
và được sử dụng trong đề tài như một thư mục tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn thu
thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình học tập thực tế của học sinh các
trường mà đề tài tiến hành nghiên cứu.
67B .5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý các số liệu thống kê.
18B . ĐÓNG GÓP MỚI
Đề tài mô tả thực trạng việc học tập và giảng dạy môn Giáo dục công dân ở một
số trường THPT tại TPHCM hiện nay.
Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc học tập
và giảng dạy môn Giáo dục công dân cho các trường THPT.
19B . CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần mở đầu (6 trang)
Phần nội dung ( 65 trang)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (31 trang)
Chương 2: THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GDCD (34 trang)
Phần kết luận và kiến nghị (3 trang)
Tài liệu tham khảo (2 trang)
Phần phụ lục (18 trang)
13
5BPHẦN NỘI DUNG
6BCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
20B1.1. Lược sử nghiên cứu của hứng thú – hứng thú học tập
38B1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
Những công trình nghiên cứu về hứng thú xuất hiện rất sớm và ngày càng phát
triển. Herbart (1776 - 1841) nhà tâm lí học, nhà giáo dục học, nhà triết học người Đức
đã sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỉ XIX. Ông đã đưa ra 4 mức
độ của dạy học đó là tính sáng tỏ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính phong phú và
đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định kết quả học tập của người học.
Ovide Decroly (1971 - 1932) bác sĩ và là nhà tâm lí học người Bỉ khi nghiên cứu
về khả năng tập đọc, tập làm tính của trẻ đã xây dựng học thuyết về những trung tâm
hứng thú và về lao động tích cực. I.K.Strong đã nghiên cứu “sự thay đổi hứng thú
cùng với lứa tuổi”. Từ những năm 1931 ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp
nghiên cứu hứng thú bằng bảng hỏi.
Năm 1938, Ch.Buher đã nghiên cứu công trình “phát triển hứng thú ở trẻ em”. Từ
những năm 1940 của thế kỉ XX một số nhà tâm lí học Nga như S.L.Rubinstein,
N.G.Morodov, A.F.Beliep,…đã có những công trình nghiên cứu về hứng thú, con
đường hình thành hứng thú.
Năm 1946, E.Clapade với vấn đề “Tâm lí trẻ em và thực nghiệm sư phạm” đã đưa
ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Clapade đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của hứng thú trong hoạt động của con người và cho rằng quy luật của hứng thú
là cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay quanh nó.
Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về sự phụ thuộc của tri thức
học viên với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy tri thức của học viên có mối quan hệ
khăng khít với hứng thú học tập, trong đó sự hiểu biết nhất định về môn học được
xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú đối với môn học.
14
Năm 1966, N.I.Gianbio với luận án tiến sĩ “Vận dụng tính hứng thú trong giảng
dạy tiếng Nga”, tác giả cho rằng hứng thú học tập là một phương tiện để nâng cao
chất lượng giảng dạy tiếng Nga trong nhà trường.
Năm 1972, I.G.Sukina với công trình nghiên cứu “Vấn đề hứng thú trong khoa
học giáo dục” đã đưa ra khái niệm về hứng thú cùng với biểu hiện của nó. Đồng thời,
tác giả còn nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và
hoạt động của người học.
Năm 1976, A.K.Marcôva nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu vấn đề với hứng
thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện pháp quan
trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập.
J.Piaget (1896 - 1996), nhà tâm lí học người Thụy Sĩ đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng thú của học sinh,
ông cho rằng “nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thực sự, phải làm việc một
cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn mạnh: cũng giống
như người lớn, trẻ em là một thực thể mà hoạt động cũng bị chi phối bởi quy luật
hứng thú hoặc nhu cầu. Nó sẽ không đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không
khêu gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí
thông minh đều dựa trên hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức
năng động của sự đồng hóa.
Như vậy, mặc dù trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú xuất
hiện rất sớm và rất phong phú nhưng chúng ta có thể khái quát theo ba xu hướng: thứ
nhất là xu hướng giải thích bản chất tâm lí của hứng thú, người đại diện cho xu hướng
này là A.F.Bêliep với luận án “Tâm lí học hứng thú”. Thứ hai là xu hướng xem xét
hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của
cá nhân nói riêng, đại diên là L.L.Bôgiôvich, Lukin, Lêvitôp, B.N.Mione,… Thứ ba
là xu hướng nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giai đoạn lứa
tuổi, đại diện là G.I.Sukina, ,…
15
39B1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Vấn đề hứng thú được rất nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm, có rất
nhiều nghiên cứu về hứng thú.
Năm 1969, Lê Ngọc Lan với đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập môn Toán của học
sinh cấp II”. Thông qua đề tài tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
hứng thú học tập môn Toán cho học sinh.
Năm 1970, Phạm Huy Thụ với đề tài “Hiện trạng hứng thú học tập các môn học
của học sinh cấp II”. Năm 1973, Phạm Tất Dong với luận án phó tiến sĩ “ Một số đặc
điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”.
Năm 1977, Phạm Ngọc Quỳnh với đề tài “Hứng thú với môn Văn của học sinh
cấp II”. Tổ nghiên cứu khoa học tâm lí giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội I
với đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II đối với môn học cụ thể”.
Năm 1980, Dương Diệu Hoa với “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm
lí học đại cương của sinh viên khoa tâm lí học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Lê
Bá Chương với luận văn thạc sĩ “Bước đầu tìm hiểu về dạy học môn tâm lí học để
xây dựng hứng thú học tập bộ môn cho giáo sinh trường sư phạm 10 +3”.
Năm 1982, Đinh Thị Chiến với nghiên cứu “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề
sư phạm của giáo sinh Cao Đẳng Sư phạm Nghĩa Bình”. Năm 1984, Trần Thị Thanh
Hương đã “thực nghiệm nâng cao hứng thú học toán của học sinh qua việc điều khiển
hoạt động tự học ở nhà của học sinh”. Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài “Bước
đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên tại trường của sinh viên khoa tâm lí giáo dục”.
Năm 1988, Vũ Thị Nho với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với năng lực học văn của
học sinh lớp 6”. Năm 1999, Nguyễn Hoài Thu với đề tài “Bước đầu tìm hiểu hứng thú
học môn ngoại ngữ của học sinh lớp 10 PTTH Hà Nội”. Lê Thị Thu Hằng với đề tài
“Thực trạng hứng thú học tập các môn lí luận của sinh viên trường Đại học Thể dục
thể thao I”
16
Tác giả Mai Trung Dũng trong nghiên cứu về “Thực trạng hứng thú học tập môn
Giáo dục học của sinh viên sự phạm hệ cao đẳng trường ĐH Tây bắc ” đã đưa ra một
số biên pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên như sau:
- Phải làm cho sinh viên nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa và tác dụng của
môn giáo dục học đối với cuộc sống, đối với nghề nghiệp tương lai.
- Trong giảng dạy, cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Đặc biệt chú ý từng
bước áp dụng quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm để kích thích sinh viên
tham gia giải quyết các tình huống, chủ động lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm.
- Cần kết hợp và vận dụng linh hoạt giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua các ví
dụ minh họa chính xác, phù hợp với nội dung bài giảng.
- Tích cực khai thác triệt để mối quan hệ giữa môn giáo dục học với các bộ môn
khoa học khác làm cho nội dung bài giảng giáo dục học hấp dẫn.
- Để áp dụng phương pháp dạy học mới, nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa về
giảng đường, hệ thống loa đài, đặc biệt là phương tiện, tài liệu học tập cho sinh
viên… không nên bố trí lớp học quá đông sinh viên làm hạn chế việc áp dụng phương
pháp dạy học mới, ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
- Cần tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ để kích thích sự
say mê của các em đối với lĩnh vực giáo dục học. Qua đó, giúp sinh viên hiểu rõ hơn
ý nghĩa của môn học, sự cần thiết của môn học đối với cuộc sống, nghề nghiệp sau
này [10].
Năm 2009, trong bài viết của Ngô Văn Hoàn và Vương Huy Thọ in trên Tạp chí
Giáo dục số 213 (kì 1 – 5/2009) về “Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ 12” đã nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học
tập môn Công nghệ là:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề, mến trẻ
- Rèn luyện tay nghề sư phạm (các kĩ năng dạy học)
- Đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá
- Chuẩn bị tốt thiết bị dạy học (lí thuyết và thực hành).
17
- Cấu trúc lại thời gian thực hiện chương trình để kết hợp lí thuyết với thực hành
trong một nội dung kiến thức. Đây cũng là biện pháp mang tính đặc thù của môn
Công nghệ 12 [21].
Năm 2003, Nguyễn Hải Yến và Đặng Thị Thanh Tùng nghiên cứu “Một số yếu tố
ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn”.
Năm 2004 có nghiên cứu về hứng thú học tập môn Giáo dục thể chất của Mai Văn
Hải. Kết quả cho thấy các sinh viên chưa thấy được học thể chất có tác dụng như thế
nào trong cuộc sống.
Năm 2005, Vương Thị Thu Hằng với đề tài “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”. Qua đề tài tác giả đã
nêu lên nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên,
đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đến nhà trường.
Năm 2010, Lê Văn Bích với luận văn Thạc sĩ “Hứng thú học tập các môn lý luận
chính trị của sinh viên hệ chính quy trường Đại học Luật TP.HCM” đã nêu ra một số
kết luận: Để nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên nhà trường cần tổ chức lại lớp
với số lượng thích hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở vật chất, chuẩn hóa trình độ lý luận chính trị cho giảng viên, đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo trình. Giáo viên cần đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên, nâng cao kiến thức về chủ
trường đường lối của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học. Về
phía sinh viên, cần xác định rõ mục tiêu học tập, tích cực học tập nghiên cứu phát huy
tính độc lập sáng tạo, không phân biệt môn chính môn phụ.
Năm 2010, Nguyễn Thị Bích Thủy với luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập của
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Văn Hiến TPHCM”.
Như vậy, tính cho đến thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này, mặc
dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú và vấn đề hứng thú học tập cũng
được rất nhiều tác giả quan tâm đến, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hứng
thú học tập của sinh viên, hứng thú học tập các môn học cụ thể của học sinh THPT
18
nhưng hứng thú học tập môn GDCD của học sinh THPT thì vẫn chưa được các tác
giả quan tâm đến.
21B .2. Hứng thú và hứng thú học tập
40B1.2.1. Hứng thú
68B1.2.1.1. Khái niệm
Quan điểm hứng thú ở phương Tây
Theo quan điểm của một số nhà Tâm lí học phương Tây coi hứng thú như một
thuộc tính bẩm sinh, có sẵn của con người. Quá trình lớn lên của cá nhân cũng là quá
trình bộc lộ dần thiên hướng của họ. I. Phrebac đã coi hứng thú là một thuộc tính sẵn
có, mang tính bẩm sinh của con người, U. Giêmxơ thì coi hứng thú có nguồn gốc sinh
vật, còn Fransiska, Baumgasten quan niệm hứng thú là trường hợp riêng của thiên
hướng [7].
Nhìn chung, các nhà Tâm lí học phương Tây đều thống nhất ở quan điểm coi hứng
thú là một hiện tượng đặc biệt, có ý nghĩa to lớn đối với mỗi cá nhân. Hứng thú là
một hiện tượng gắn liền và có quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng tâm lí khác. Hứng
thú là sự kết hợp đặc biệt và sự tác động qua lại của nhiều quá trình tâm lí với nhau.
Quan điểm hứng thú của tâm lí học Macxit
Theo quan điểm của một số nhà tâm lí học Xô viết, P.A. Rudich coi “hứng thú
biểu hiện một xu hướng đặc biệt của cá nhân nhằm nhận thức những hiện tượng nhất
định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu hiện thiên hướng tương đối cố định
của con người đối với các loại hoạt động nhất định” [28].
Theo A,V. Daparôgiét “hứng thú là khuynh hướng của sự chú ý tới những đối
tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay” [5].
A.N.Lêônchiep cho rằng hứng thú là một thái độ nhận thức đặc biệt đối với đối
tượng hoặc hiện tượng của thực tế khách quan [2].
19
A.G.Côvaliôp định nghĩa “hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với
đối tượng nào đó do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm
của nó” [3].
L.A. Gôđơn coi “hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm – ý chí
và các quá trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực nhận thức và hoạt động của con người
được nâng cao” [22].
Như vậy, khác với các nhà tâm lý học phương Tây, các nhà tâm lý học theo quan
điểm Mác – xít cho rằng , hứng thú không phải là cái gì trừu tượng hoặc những thuộc
._.tính có sẵn trong con người, mà nó là kết quả của quá trình hình thành nhân cách ở
mỗi người, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở cá nhân. Thái độ
đó xuất hiện là do kết quả của sự ảnh hưởng qua lại giữa điều kiện sống và hoạt động
của mỗi cá nhân. Chính vì vậy mà nguyên nhân gây ra hứng thú rất đa dạng, khiến
cho khái niệm hứng thú có nhiều cách giải thích khác nhau với các tác giả khác nhau.
Khái niệm hứng thú theo quan điểm của các nhà tâm lí học Xô Viết phản ánh nhiều
quá trình quan trọng, từ quá trình riêng lẻ như tri giác, ghi nhớ tới tổ hợp nhiều quá
trình như tình cảm, ý chí.
Quan điểm hứng thú của các nhà tâm lí học ở Việt Nam
Thuật ngữ hứng thú trong Tâm lí học có nhiều cách hiểu với những khía cạnh
khác nhau, theo đại từ điển Tiếng Việt (tr.861, Nhà xuất bản văn hóa thông tin,
1999 – Nguyễn Như Ý chủ biên), hứng thú biểu hiện một nhu cầu, làm cho chủ thể
tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng
thực hiện [33].
Hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức nhằm đảm bảo cho nhân cách ý thức được
mục đích hoạt động và tạo điều kiện cho việc định hướng làm quen với những sự việc
mới, cho việc phản ánh hiện thực một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Hứng thú được thể
hiện thông qua cảm xúc gắn với quá trình nhận thức, qua sự chú ý của chủ thể đến đối
tượng hứng thú [11].
Theo quan điểm của các nhà tâm lí học Việt Nam, Nguyễn Hữu Nghĩa coi “Hứng
thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa quan trọng
20
trong đời sống vừa có khả năng đem lại cho cá nhân một sự hấp dẫn về tình cảm”
[26]. Nguyễn Xuân Đức cũng cho rằng “hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại khoái
cảm” [12]. Theo Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy: khi ta có hứng thú
về một cái gì đó thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, hiểu ý nghĩa của nó đối với
cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó
hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lí khát khao
tiếp cận đi sâu vào nó. [15]. “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm
cho cá nhân trong quá trình hoạt động” theo Nguyễn Quang Uẩn [32]. Khái niệm này
vừa nêu được bản chất của hứng thú vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân.
Như vậy hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống và hoạt động của
con người, có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách của cá nhân, nếu
không có hứng thú đa dạng thì không thể có được sự phát triển nhân cách một
cách toàn diện. Do đó, một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải thức tỉnh và
hình thành hứng thú phong phú cho người học. Hứng thú thể hiện mối liên hệ
qua lại giữa chủ thể với thế giới khách quan, thể hiện mức độ tương ứng giữa đặc
điểm của đối tượng với yêu cầu, kinh nghiệm, sự phát triển của cá nhân. Hứng
thú trước hết phụ thuộc vào đối tượng và mức độ phát triển, tính chất hoạt động
của cá nhân. Đối tượng phải có ý nghĩa đối với đời sống, chính cái đó mới khiến
người ta đi sâu vào tìm hiểu nó. Đồng thời đối tượng phải có khả năng gây ra
những khoái cảm mới có thể lôi cuốn người ta hướng vào nó. Sự hấp dẫn hay ý
nghĩa của đối tượng tùy thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí của từng lứa tuổi. Quan
hệ giữa chủ thể và khách thể diễn ra trong môi trường xã hội nhất định, thái độ
của chủ thể đối với đối tượng còn chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh,
của tập thể và của xã hội, chịu ảnh hưởng của tính chất hoạt động, thái độ của
những người xung quanh
Từ sự phân tích của các tác giả trên, chúng tôi hiểu: Hứng thú là một thuộc tính
của xu hướng nhân cách thể hiện thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một
21
đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng đem lại cho cá
nhân một sự hấp dẫn về mặt tình cảm kích thích con người hành động.
69B1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú
Hứng thú biểu hiện xu hướng đặc biệt của cá nhân nhằm nhận thức những hiện
tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu hiện thiên hướng tương
đối cố định của con người đối với các loại hoạt động nhất định. Trong hoạt động học
tập và nghiên cứu thì sự xuất hiện hứng thú là đặc biệt quan trọng. Trong các trường
hợp đó, hứng thú được xác định như một xu hướng nhận thức của cá nhân có kèm
theo những cảm xúc tốt trong quá trình thỏa mãn nhu cầu đối với một thông tin mới,
trước hết và chủ yếu là nhờ các cảm giác trí tuệ như ngạc nhiên, tính rõ ràng, lòng tin
tưởng…Đặc điểm tiêu biểu của hứng thú là sự chú ý không có ý thức xuất hiện nhanh
chóng và sự chú ý có ý thức được duy trì một cách dễ dàng.
Thái độ xúc cảm với đối tượng là một dấu hiệu không thể thiếu được của hứng
thú, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thái độ nhận thức và thái độ xúc cảm của chủ
thể đối với đối tượng mới có thể có hứng thú. Tuy nhiên không phải thái độ cảm xúc
nào cũng gây nên hứng thú, niềm vui nhất thời diễn ra trong chốc lát chưa phải là
biểu hiện của hứng thú. “Chỉ có những biểu hiện cảm xúc tích cực, bền vững của cá
nhân đối với đối tượng mới có thể trở thành một dấu hiệu không thể thiếu được, một
mặt của hứng thú” [3].
Khi phân tích những hứng thú đã được hình thành ở cá nhân, các nhà nghiên cứu
nhận thấy nhiều khi cá nhân hướng tới và gắn bó với đối tượng, với hoạt động không
chỉ do sự hấp dẫn về tình cảm của đối tượng mà còn do cá nhân nhận thức được tầm
quan trọng của đối tượng, của hoạt động đối với cá nhân và đối với xã hội.
A.G.Côvaliôp đã nhận xét: “Hứng thú có thể được hình thành một cách tự phát và
không có ý thức do sự hấp dẫn về tình cảm, sau đó mới dẫn đến nhận thức ý nghĩa
của đối tượng đó. Quá trình hình thành hứng thú có thể theo hướng ngược lại từ chỗ ý
thức về ý nghĩa của đối tượng đến chỗ bị đối tượng hấp dẫn” [3]. Ý nghĩa được tầm
quan trọng và sự hấp dẫn của đối tượng, của hoạt động mỗi đối tượng có thể gây ra
22
những rung cảm khác nhau ở những cá nhân khác nhau và đôi khi cũng chính đối
tượng đó nhưng ở những thời điểm khác nhau lại có thể gây ra cho cùng một cá nhân
những rung cảm khác nhau. Vấn đề là ở chỗ những đặc điểm của đối tượng, của hoạt
động có đáp ứng được với đặc điểm, phẩm chất của cá nhân hay không. Mức độ
tương ứng giữa đặc điểm của đối tượng với đặc điểm phẩm chất của chủ thể có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hình thành hứng thú.
Sự thống nhất giữa khách thể và chủ thể được thể hiện rõ trong hứng thú, hứng
thú luôn có đối tượng nhất định. Hứng thú của con người rất đa dạng, có ý nghĩa, có
giá trị, có sức lôi cuốn hấp dẫn mới là đối tượng của hứng thú. “Chỉ có cái gì có ý
nghĩa quan trọng, có giá trị đối với chính cá nhân, cái có liên quan tới kinh nghiệm và
sự phát triển của cá nhân mới được phản ánh một cách lựa chọn trong hứng thú của
từng cá nhân” [6].
Như vậy hứng thú là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố nhận thức, yếu tố cảm xúc
tích cực và hoạt động. Nếu chỉ nói đến mặt nhận thức là chỉ nói đến sự hiểu biết của
cá nhân đối với đối tượng, còn nếu chỉ nói đến mặt hoạt động là chỉ nói đến hình thức
biểu hiện bên ngoài mà không thấy được xúc cảm tình cảm của cá nhân đối với đối
tượng đó. Hứng thú phải là sự kết hợp giữa hiểu biết về đối tượng với sự thích thú đối
tượng và sự tích cực hoạt động chiếm lĩnh đối tượng đó.
Theo P.A. Ruđich [28], giai đoạn đầu nảy sinh hứng thú là sự tò mò, trong giai
đoạn này quá trình nhận thức chỉ mang sắc thái cảm xúc chung và chưa có thái độ
chọn lựa rành rọt đối với các đối tượng nhận thức. Trong quá trình hình thành tiếp
theo, hứng thú vừa duy trì các biểu hiện cảm xúc về nhu cầu nhận thức, vừa trở nên
phong phú hơn nhờ có cảm xúc đó rất đa dạng, đồng thời mang xu hướng cố định rõ
ràng đối với đối tượng của mình. Hứng thú luôn luôn là cụ thể đối với các vật thể, các
hiện tượng, các loại hoạt động nhất định. Xu hướng của hứng thú phụ thuộc phần lớn
vào thiên hướng và năng lực của con người. Ý nghĩa xã hội của các hứng thú nhận
thức thể hiện ở sự định hướng của cá nhân đối với tương lai, đối với việc nghiên cứu
cái mới, cái còn chưa biết, cái chưa tồn tại. Chỉ có cái mới mới có hứng thú, còn cái
cũ, cái đã biết từ lâu, đã dày dạn nếu không được nêu lên dưới ánh sáng mới, trong
23
những sự phối hợp và liên hệ mới thì sẽ kém hứng thú, chóng chán, dẫn đến sự thỏa
mãn quá mức và mệt mỏi tâm lý thần kinh. Nhưng sự hứng thú không phải gây nên
tất cả mọi cái mới mà chỉ gây nên cái có liên quan đến cái đã biết và có ý nghĩa, cho
dù xa xăm đối với một hoạt động nào đó của con người, chẳng hạn cái mới trong toán
học cao cấp là cái làm cho một kĩ sư hứng thú nhưng lại không gây nên một chút
hứng thú nào đối với một nhà nghiên cứu nghệ thuật. Vì vậy, điều kiện nhất thiết phải
có của sự xuất hiện hứng thú là phải có hiểu biết sơ bộ và có kinh nghiệm thực tế
trong một loại hoạt động nhất định. Để hình thành đúng đắn các hứng thú thì cần phải
tính toán đến các yêu cầu nhất định, trước hết cần phải tổng hợp các kiến thức sơ bộ
có liên quan đến đối tượng của hứng thú sau này, các vật thể, các hiện tượng, hành
động, tình huống như là các đối tượng của hứng thú phải được phơi bày ra trước
người đó dưới hình thức mới, hấp dẫn để có thể gây nên các cảm giác trí tuệ như sự
ngạc nhiện, phỏng đoán…cần phải chỉ rõ ý nghĩa của thông tin thu được từ đối tượng
của hứng thú để nhận thức về bản thân đối tượng và để tiếp thu những kiến thức quan
trọng và cần thiết trong hình thức hoạt động của người đó, tức là phải gây nên sự
hứng thú thực tế.
70B1.2.1.3. Phân loại hứng thú
Theo P.A. Ruđich [28]. Hứng thú của con người được thể hiện rất phong phú đa
dạng, dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau mà có nhiều loại hứng thú khác nhau:
Dựa theo nội dung và ý nghĩa xã hội của hứng thú, có hai loại hứng thú hoạt động
và hứng thú không hoạt động:
- Hứng thú hoạt động: là loại hứng thú đòi hỏi phải có sự tham gia hoạt động
của con người vào lĩnh vực tác động của hứng thú người đó. Chẳng hạn, một người
thực sự ham thích sân khấu, thể thao…thì sẽ đi xem kịch, đọc những bài phê bình vở
kịch đó trên báo chí, phân tích tài kịch nghệ của các nghệ sĩ, nghe và xem các buổi
truyền hình thể thao qua đài phát thanh truyền hình, tự mình tập luyện thể thao
24
- Hứng thú không hoạt động: con người thể hiện hứng thú đối với một cái gì đó
nhưng chỉ quan sát một cách thụ động và tự thỏa mãn với biểu hiện bên ngoài của
hứng thú
Dựa trên bản thân và kết quả của quá trình hoạt động thì người ta phân biệt hứng
thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp:
- Hứng thú trực tiếp: mục đích của tính tích cực do hứng thú gây nên sẽ được chứa
đựng ngay trong bản thân đối tượng của hứng thú, con người sẽ bị chi phối bởi bản
thân đối tượng mà mình tác động lên, bởi bản thân các sự kiện hay quá trình mà mình
theo đuổi. Nói cách khác hứng thú trực tiếp là hứng thú trong quá trình hoạt động với
đối tượng, ít chú ý tới kết quả của hoạt động. Loại hứng thú này có ý nghĩa là dẫn đến
sự nhận thức sâu sắc hơn đối tượng của sự hứng thú.
- Hứng thú gián tiếp: mục đích của tính tích cực do hứng thú gây nên được chuyển từ
đối tượng sang kết quả của nó là cái cần thiết cho những mục đích quan trọng hơn
trong một hình thức hoạt động khác. Con người bị lôi cuốn bởi bởi kết quả tác động
với đối tượng, bởi kết cục của các sự kiện hay quá trình chứ không phải bởi bản thân
các sự kiện hay quá trình ấy. Trong trường hợp này có lúc người ta nói là hứng thú
thực tế của con người đối với một cái gì đó. Nói cách khác hứng thú gián tiếp là hứng
thú với kết quả hoạt động chứ không tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động đó.
Loại hứng thú này có ý nghĩa là phương tiện tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
để hoạt động có kết quả
Chỉ có kết hợp được cả hai loại hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp mới tạo ra
được hứng thứ bền vững và sâu sắc.
Căn cứ vào nội dung và chiều hướng của hứng thú, có: hứng thú vật chất, hứng
thú chính trị xã hội, hứng thú lao động, hứng thú nghề nghiệp, hứng thú nhận thức,
hứng thú đọc sách, hứng thú thể dục thể thao…Mỗi loại hứng thú kể trên được chia
thành các nhóm hứng thú khác nhau, ví dụ hứng thú nhận thức có thể chia thành:
hứng thú học tập, hứng thú toán học…
25
- Hứng thú vật chất: là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng, ước muốn như
ước muốn có chỗ ở đầy đủ các phương tiện vật chất, được ăn ngon, mặc đẹp, có cuộc
sống sung sướng…
- Hứng thú chính trị xã hội: là những hứng thú nhất định trong công tác xã hội, thích
hoạt động xã hội, quan tâm đến các lĩnh vực chính trị xã hội.
- Hứng thú lao động – nghề nghiệp: yêu thích lao động, kỹ thuật, nông nghiệp.
- Hứng thú nhận thức: hứng thú học tập được xem là một biểu hiện của hứng thú nhận
thức, hứng thú khoa học có tính chất chuyên môn như hứng thú toán học, hứng thú
văn học nghệ thuật…
Căn cứ vào mức độ hiệu lực của hứng thú: hứng thú tích cực, hứng thú chủ động
và thụ động:
- Một cá nhân có hứng thú thụ động khi hoạt động của người ta chỉ giới hạn ở việc tri
giác, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú mà không thể hiện tính tích cực
nhằm nhận thức sâu sắc đối tượng, làm chủ được đối tượng đó.
- Hứng thú chủ động (hứng thú tích cực): Con người không chỉ quan sát mà còn hành
động nhằm chiếm lĩnh đối tượng gây nên hứng thú và thậm chí còn có nhiều sáng tạo
trong lĩnh vực mà bản thân cảm thấy thích thú. Hứng thú tích cực là một trong những
nhân tố quan trọng kích thích sự phát triển nhân cách của cá nhân.
Căn cứ vào khối lượng của hứng thú: hứng thú rộng và hứng thú hẹp: Khối lượng
hứng thú có thể nói lên sự phong phú về tinh thần và tính toàn diện trong sự phát triển
cá nhân, song cần phải có hứng thú trung tâm hoặc hứng thú chủ đạo trong các hình
thức hoạt động của cá nhân đó.
Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú: hứng thú sâu sắc và hứng thú hời hợt:
- Những người có hứng thú sâu sắc thường có thái độ thận trọng và có trách nhiệm
cao trong công việc, họ muốn hiểu bản chất của đối tượng nhận thức một cách sâu
sắc, nắm vững hoạt động một cách hoàn hảo.
- Những người có hứng thú hời hợt thường qua loa, đại khái trong nhận thức cũng
như trong hoạt động.
26
Căn cứ vào tính bền vững của hứng thú: hứng thú bền vững và hứng thú không
bền vững:
- Hứng thú bền vững thường tồn tại trong thời gian dài, thường xuyên thức tỉnh sự
chú ý và ý nghĩ của cá nhân. Các hứng thú hoạt động, mạnh mẽ thường cũng trở
thành hứng thú bền vững, gộp chung lại chúng nói lên ý nghĩa to lớn của hoạt động,
của sự lựa chọn hoạt động đúng đắn của con người. Hứng thú bền vững thường gắn
liền với năng lực của cá nhân trong lĩnh vực mà cá nhân đó cảm thấy hứng thú và sự
nhận thức sâu sắc của cá nhân về nghĩa vụ và thiên hướng của bản thân.
- Hứng thú không bền vững: hứng thú luôn thay đổi, có nghĩa là nhân cách của cá
nhân đó chưa xác định, chưa ổn định.
71B .2.1.4. Vai trò của hứng thú
Theo Nguyễn Hữu Nghĩa [26], hứng thú làm tăng hiệu quả quá trình nhận thức, vì
có quan hệ với chú ý và tình cảm nên khi đã có hứng thú thì cá nhân hướng toàn bộ
quá trình nhận thức vào đối tượng, khiến quá trình nhận thức đó nhạy bén và sâu sắc
hơn. Khi con người có hứng thú thường hướng toàn bộ hoạt động của mình vào đối
tượng nhằm phản ánh đối tượng được tốt nhất. Hứng thú là động lực giúp con người
tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả vì hứng thú tạo ra động cơ của hoạt động.
Nhờ có hứng thú giúp con người đi sâu tìm hiểu và phát hiện ra cái mới, tạo ra những
sản phẩm sáng tạo thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội loài người.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách sáng tạo. Một
khi hứng thú phát triển sâu sắc, tạo ra nhu cầu gay gắt của cá nhân, muốn thỏa mãn
nhu cầu đó cá nhân thấy cần phải hành động để thỏa mãn hứng thú đó. Những hành
động phù hợp với hứng thú như vậy thường được con người tiến hành một cách hết
sức tự giác, đầy tính sáng tạo, nhờ đó mà bao giờ cũng đạt hiệu quả cao.
Hứng thú làm tăng sức làm việc, hứng thú là một dạng đặc biệt của tình cảm do sự
hấp dẫn của đối tượng gây ra. Cho nên khi có hứng thú thì con người có sức chịu
đựng dẻo dai, làm việc một cách say sưa, không biết mệt mỏi, nhiều khi không để ý
đến thời gian, làm việc được lâu hơn so với những công việc kém hứng thú. Khi
27
chúng ta được làm công việc phù hợp với hứng thú của mình thì dù công việc đó có
khó khăn bao nhiêu đi chăng nữa thì người ta vẫn cảm thấy thoải mái hoàn thành tốt
công việc. Chỉ có hứng thú mới giúp cho con người say sưa làm việc lâu dài và không
mệt mỏi.
Trong quá trình hoạt động của con người, cùng với nhu cầu thì hứng thú sẽ
kích thích hoạt động làm cho con người say mê hoạt động nhằm đem lại hiệu quả
cao trong quá trình hoạt động. Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với
nhau, nhu cầu là tiền đề, là cơ sở của hứng thú và khi có hứng thú thì cá nhân sẽ
hoạt động tích cực để chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu, làm xuất hiện
nhu cầu mới cao hơn, từ đó làm cho cuộc sống của con người ngày càng phát
triển tiến bộ hơn.
Đối với người học, việc hình thành hứng thú là một việc làm hết sức quan trọng.
Trong quá trình giảng dạy của mình người giáo viên cần phải làm sao để học sinh
cảm thấy bị thu hút, bị lôi cuốn vào bài giảng của mình là việc làm rất quan trọng.
Hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực của cá nhân,
hứng thú và năng lực có quan hệ mật thiết với nhau. Hứng thú học tập tạo ra động cơ
học tập, vì vậy việc hình thành hứng thú học tập là nhiệm vụ quan trọng của người
giáo viên.
Hứng thú là một trong các cơ sở để dẫn đến tài năng, thực tiễn cho ta thấy, không
một người tài ba lỗi lạc nào mà lại không hứng thú với công việc của mình, với lĩnh
vực mà mình hoạt động. Một cách khái quát nhất có thể kết luận rằng, hứng thú là
một nhân tố kích thích hoạt động của con người, là một trong những cơ sở để dẫn đến
tài năng.
72B1.2.1.5. Biểu hiện của hứng thú
Hứng thú biểu hiện trong sự tập trung cao độ của chú ý. Hứng thú biểu hiện ở hai
mức độ: hứng thú có hạn dừng lại khi nhu cầu nhận thức được thỏa mãn, hứng thú
toàn vẹn thúc đẩy con người hành động.
28
Hứng thú biểu hiện ở nội dung của nó, hứng thú có nội dung cao như nghiên cứu
khoa học, đọc sách, học tập. Hứng thú có nội dung thấp như chơi tem, thời trang.
Hứng thú còn biểu hiện ở chiều rộng và chiều sâu, nếu hứng thú chỉ biểu hiện ở
chiều rộng thì cuộc sống hời hợt, nếu hứng thú chỉ biểu hiện ở chiều sâu thì cuộc
sống đơn điệu. Tốt nhất là trên nền của hứng thú rộng và nhiều mặt nên có một
hứng thú trung tâm và sâu sắc, xác định được ý nghĩa của cuộc sống và phương
hướng hoạt động [18].
73B1.2.1.6. Sự hình thành hứng thú
Hoạt động đa dạng thường đưa con người đến hứng thú nhiều hơn so với những
hoạt động đơn điệu. Thực tế cho ta thấy, nhiều người chơi hàng trăm ván cờ vẫn
không biết chán. Học sinh ngồi trong lớp học chắc chắn chẳng lấy gì làm thú vị nếu
suốt cả tiết học người thầy giáo với một giọng điệu buồn tẻ thuyết trình bài giảng của
mình. Vì vậy vấn đề tổ chức hoạt động cho con người nói chung và cho học sinh nói
riêng có ý nghĩa rất lớn trong việc gây hứng thú ở con người.
Chính những hoạt động mà con người trực tiếp bắt tay vào hoạt động thực sự đã
tạo ra sự hứng thú cho con người. Thực tế có những công việc lúc đầu chưa mang lại
hứng thú cho con người, song chính trong quá trình hoạt động, thông qua hoạt động
con người lại cảm thấy thích thú với công việc đó.
Sách vở cũng là phương tiện quan trọng để tạo sự hứng thú cho con người, sách
luôn là cuộc sống đối với con người, là một hình thức tự học, tự giáo dục tốt nhất,
sách giúp con người giải thích được nhiều điều mà con người cần tìm hiểu, giúp con
người thỏa mãn được sự tò mò của mình…
Người lớn, mà đối với học sinh trước hết là giáo viên là những người gián tiếp tạo
ra hứng thú cho học sinh. Người ta đã tiến hành điều tra ở nhiều trường để tìm hiểu
hứng thú của học sinh đối với môn học. Kết quả thu được cho thấy tỉ lệ phần trăm mà
học sinh hứng thú đối với cùng một môn học ở các trường khác nhau là rất khác nhau,
29
có trường hợp còn khác nhau rất xa. Nguyên nhân chủ yếu giải thích trong trường
hợp này là chính là giáo viên giảng dạy bộ môn đó.
Từ những trình bày trên ta thấy nghệ thuật của giáo dục chính là nghệ thuật điều
khiển, hình thành và phát triển hứng thú và năng lực của con người. Giảng dạy và
giáo dục đối với thế hệ trẻ là điều kiện quyết định sự hình thành hứng thú. Những
người gần gũi xung quanh đặc biệt là bạn bè, người thân, cha mẹ có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc hình thành hứng thú đối với thế hệ trẻ. Thái độ cảm
xúc của người lớn, bạn bè, cha mẹ đối với các biến cố tự nhiên và xã hội, sự đánh
giá của học về các nghề nghiệp, các môn học,… có ảnh hưởng lớn đến việc hình
thành hứng thú ở trẻ.
Căn cứ vào quá trình hình thành và phát triển hứng thú ở trẻ, ta có thể chủ động
gây hứng thú cho các em trong học tập. Trước hết cần làm cho các em thấy được ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập nói chung và của môn học nói riêng. Phải
biết tổ chức hoạt động của học sinh sao cho bản thân các em cảm thấy niềm sung
sướng trong hoạt động đó. Khi tổ chức hoạt động nên tránh khó khăn, căng thẳng ban
đầu, cần tiến hành nhẹ nhàng nhưng có kết quả. Mỗi kết quả dù lớn hay nhỏ cũng
cần phải đánh giá kịp thời và công bằng. Uy tín của thầy giáo cũng ảnh hưởng đến
hứng thú của học sinh và đặc biệt là những thầy giáo dạy giỏi. Tóm lại chỉ có làm
cho con người thấy được cái mới, cái phong phú, nhiều màu, nhiều vẻ, tính chất
sáng tạo và triển vọng trong hoạt động của mình thì mới có thể hình thành hứng thú
vững chắc [18].
41B .2.2. Hứng thú học tập
Trong học tập, hứng thú học tập là sự biểu hiện nhiều khía cạnh về các trạng thái
tâm lí của người học trong quá trình học tập, nó là một trong những yếu tố quyết định
chất lượng học tập. Học sinh không có hứng thú với môn học thì không thể có chất
lượng học tập tốt được.
30
Dựa trên khái niệm về hứng thú mà chúng tôi vừa nêu trên, chúng tôi hiểu hứng thú
học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt của người học đối với đối tượng hoạt động học tập vì
sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân.
Có hai loại hứng thú học tập:
Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập: là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ
thể đối với đối tượng của hoạt động học tập do những yếu tố bên ngoài đối tượng của
hoạt động này gây nên và gián tiếp liên quan đến đối tượng ấy.
Hứng thú trực tiếp (hứng thú nhận thức) trong hoạt động học tập: là hứng thú đối
với nội dung tri thức, quá trình học tập và những phương pháp tiếp thu, vận dụng
những tri thức đó [1]. Chính loại hứng thú này có tác dụng nâng cao tính tích cực hoạt
động của học sinh và làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Nó là một dạng tình
cảm đặc biệt do dự hấp dẫn của đối tượng dây ra, khi đã có hứng thú với đối tượng
nào đó học sinh sẽ tăng sức dẻo dai trong quá trình học tập, xua tan sự mệt của cơ thể
và trí óc, học sinh chú ý cao hơn, chi nhớ nhanh, bền và tái hiện dễ dàng hơn.
Hứng thú nhận thức giữ vai trò là động cơ quan trọng của hoạt động trong quá
trình hình thành nhân cách và thường biểu lộ ra ngoài dưới dạng lòng ham hiểu biết,
tính tò mò, lòng khao khát kiến thức mãnh liệt [13].
Như vậy, muốn có hứng thú học tập phải có ít nhất hai điều kiện:
- Người học phải ý thức được ý nghĩa của môn học đối với thực tế cuộc sống.
- Nội dung môn học phải gây được tình cảm đặc biệt đối với người học.
Hứng thú học tập tạo nên ở người học một khát vọng tiếp cận và đi sâu vào tìm
hiểu nắm bắt đối tượng của hoạt động học. Khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá
nhân có sự tập trung chú ý cao độ vào nội dung môn học, tự điều chỉnh hoạt động của
bản thân cho phù hợp với hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh được nội dung môn
học. Chính vì vậy, khi người học hứng thú với nội dung môn học thì người học cảm
thấy thoải mái khi học và sẽ đạt kết quả cao trong học tập.
Hứng thú biểu hiện trong giờ học là người học tích cực suy nghĩ, tập trung nghe
giáo viên giảng bài, không làm việc riêng… Có thể nói rằng sự tập trung chú ý không
chủ định là một biểu hiện của hứng thú vì chứng tỏ người học tập trung vào đối tượng
31
một cách đầy hứng thú. Khi hứng thú người học tập trung tư tưởng, chăm chú tri giác
tài liệu, mong muốn tìm hiểu đối tượng càng lâu càng tốt, không vắng mặt hoặc nghỉ
học. Khi theo dõi bài giảng, người học tích cực tham gia đóng góp ý kiến, trả lời phát
vấn, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài, chăm chú nghe câu trả lời của người
khác và bổ sung hay sửa chữa câu trả lời của bạn, đặt câu hỏi thắc mắc về những điều
mà bản thân chưa hiểu để giáo viên giải thích thêm. Ngoài ra, hứng thú trong quá
trình học tập còn thể hiện trong xúc cảm của người học. Xúc cảm này được thể hiện
đó là phản ứng của người học khi trao đổi ý kiến trong giờ học, những phản ứng đó
xuất hiện khi có một yếu tố bất ngờ làm cho người học ngạc nhiên hoặc khi người
học thấy một cái gì đó mới hơn sự hiểu biết của mình. Đó là thái độ im lặng, chăm
chú sau khi phát biểu ý kiến chứng tỏ sự hồi hộp và bị cuốn hút theo dòng suy nghĩ,
cảm xúc vừa thể hiện ra. Đó là việc người học có phản ứng đáp lại sự việc xảy ra
trong lớp, thể hiện sự hài lòng hay thất vọng với hoàn cảnh xảy ra trong lớp học. Đó
là sự mong mỏi và thỏa mãn với kết quả hoạt động.
Hứng thú thể hiện ngoài giờ học đó là người học không vội vàng ra chơi mà còn
lên bàn giáo viên, đặt câu hỏi hoặc nêu ra suy nghĩ của mình về vấn đề giáo viên
giảng, có thể họp lại thành nhóm cùng thảo luận với nhau về vấn đề giáo viên đặt ra.
Hứng thú thể hiện trong cách học tập, sinh hoạt của người học lúc ở nhà, người
học thường làm gì vào thời gian rãnh rỗi? Lựa chọn hình thức ngoại khóa nào? Cách
thức hoàn thành nhiệm vụ được giao về nhà như thế nào?...
Nhưng biểu hiện này có liên quan và tác động qua lại lẫn nhau, chỉ có thể dựa trên
toàn bộ những biểu hiện trên mới đánh giá mức độ phát triển hứng thú học tập ở
người học.
Như vậy, dựa vào những phân tích cơ bản trên, chúng tôi có thể nêu ra những biểu
hiện cụ thể cho việc nhận biết hứng thú học tập của học sinh THPT như sau: Có thể
nhận biết hứng thú học tập ở bốn dấu hiệu cơ bản sau:
- Dấu hiệu thứ nhất: Nhận thức đối với môn học.
Người học phải nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa và sự cần thiết
của môn học đối với cuộc sống của bản thân.
32
- Dấu hiệu thứ hai: Thái độ đối với học tập.
Người học có nhu cầu, mong muốn, khát vọng vươn lên tìm kiếm, nắm bắt tri
thức, giải quyết nhiệm vụ học tập. Người học say mê lao động trí óc, có trách nhiệm
khi thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ học tập mà giáo viên đề ra. Người học có sự độc
lập tập trung hoàn thành nhiệm vụ học tập, không ngại khó, ngại khổ, nỗ lực hết mình
giải quyết những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập, có sự say mê, sáng tạo
trong quá trình giải quyết các vấn đề do giáo viên đề ra.
- Dấu hiệu thứ ba: Hành động trí tuệ cao trong học tập.
Trong quá trình học tập, người học huy động các chức năng của tư duy để phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa trong quá trình
lĩnh hội tài liệu học tập. Người học ghi nhớ, tái hiện, đánh giá, vận dụng linh hoạt
sáng tạo kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Dấu hiệu thứ tư: Kết quả học tập.
Người học có thể tự kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để khắc phục. Người học đạt được
điểm số cao trong kiểm tra và thi.
2B1.3. Hoạt động học tập
42B1.3.1. Khái niệm
Để lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội, người ta có nhiều cách học khác nhau.
Học một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hằng ngày, học bất cứ lúc nào, ở đâu trong
lao động hay trong sinh hoạt vui chơi. Kết quả của cách học này chỉ lĩnh hội những gì
liên quan trực tiếp đến hứng thú, nhu cầu, nhiệm vụ trước mắt, còn những thứ khác
thì bỏ qua. Con người chỉ thu nhận được những tri thức tiền khoa học mang tính chất
rời rạc và không có hệ thống. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống đòi hỏi con người phải có
những tri thức khoa học thực sự, phải hình thành những năng lực thực tiễn mới mà
học một cách ngẫu nhiên không thể tạo ra được. Để đạt được điều này cần phải có
33
một hoạt động đặc biệt mà mục đích cơ bản của nó chính là học. Hoạt động đặc thù
đó của con người có mục đích trực tiếp là học được gọi là hoạt động học.
Vậy hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới; những hình thức hành vi
và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị..
43B1.3.2. Bản chất của hoạt động học
Đối tượng của hoạt động học chính là tri thức và những kỹ năng kỹ xảo tương ứng
với nó. Cái đích mà hoạt động học hướng tới chính là chiếm lĩnh tri thức kỹ năng kỹ
xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực
hiện được nếu người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu
những tri thức chỉ được truyền cho người học theo cơ chế “máy phát – máy nhận”.
Muốn học có kết quả người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập bằng
chính ý thức tự giác và năng lực trí ruệ của bản thân mình.
Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình, thông thường các
hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể, trong khi đó hoạt động học lại làm
cho chính chủ thể hoạt động học này thay đổi và phát triển. Tri thức mà loài người
tích lũy được là đối tượng của hoạt động học. Nội dung của đối tượng này không thay
đổi sau khi nó bị chủ thể của hoạt động học chiếm lĩnh. Chính nhờ có sự chiếm lĩnh
này mà tâm lý của chủ thể mớ._.
+ Thái độ: Đa số học sinh được nghiên cứu có thái độ học tập không đúng đắn,
các em không mong đợi đến tiết học GDCD, nếu có lựa chọn mong đến tiết GDCD
thì các em chỉ coi đây là tiết học dành để giải trí, giảm bớt căng thẳng sau khi học
những môn học khác trước đó.
84
+ Hành động học tập: Mặc dù đa số các em HS có sự nhận thức đúng đắn về ý
nghĩa và tầm quan trọng của môn học nhưng thái độ học tập của các em chưa đúng
đắn dẫn đến cách thức học tập chưa phù hợp, chưa mang lại hiệu quả. Các em chưa
thể hiện sự chủ động, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập mà chỉ sao chép, bắt
chước lại những gì ghi trong sách giáo khoa.
+ Động cơ học tập: Đa số các em có động cơ học tập môn GDCD chưa đúng
đắn. Các em không học xuất phát từ sự yêu thích thật sự môn GDCD mà các em
học chỉ vì những động cơ bên ngoài như sơ ba mẹ la mắng, sợ giáo viên chủ nhiệm
trách phạt hay học vì điểm số….
+ Các yếu tố ảnh hưởng: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn
GDCD của học sinh một số trường THPT tại TP.HCM,
• Yếu tố chủ quan: Do khả năng nhận thức, thái độ cảm xúc đối với môn học,
nhưng quan trọng nhất vẫn là các em cho đây là môn học phụ nên cách thức học tập
không đúng đắn dẫn tới kết quả học tập không cao
• Yếu tố khách quan: Nội dung môn học, điều kiện vật chất trang thiết bị hỗ
trợ, trong đó quan trọng nhất vẫn là do phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa
gây hứng thú cho học sinh.
+ Biện pháp: Nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, có rất nhiều các
biện pháp khác nhau như: giáo viên cần phải sử dụng phối hợp các phương
pháp giảng dạy, lấy nhiều ví dụ cụ thể gắn với thực tế để học sinh dễ hiểu bài.
Nhà trường cần phải cung cấp đầy đủ các phương tiện hỗ trợ giảng dạy, cần
phải tổ chức cho các em các buổi ngoại khóa học tập, đổi mới hình thức kiểm
tra đánh giá.
32B . Kiến nghị
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu đề tài, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đối với Bộ GD – ĐT: Hiện nay các phương tiện thông tin đại chúng đề cập
rất nhiều đến vấn đề trang bị kỹ năng sống cho học sinh, thậm chí có nhiều nhà văn
85
hóa đang rầm rộ mở các lớp để dạy kỹ năng sống cho học sinh với học phí rất đắt.
Trong khi đó, môn GDCD trong trường học được trao nhiệm vụ là dạy đạo đức và
phát triển nhân cách cho học sinh thì lại bị lãng quên. Nội dung trong sách giáo
khoa GDCD hiện nay chủ yếu là những kiến thức nặng về lý thuyết như triết học,
pháp luật, kinh tế. Thiết nghĩ, Bộ GD – ĐT cần phải cải biến nội dung sao cho phù
hợp để môn GDCD thật sự phát huy đúng vai trò của nó.
- Đối với Sở GD – ĐT
+ Cần tổ chức tập huấn cho GV về việc đổi mới phương pháp, ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy
+ Cần cung cấp kinh phí để các trường tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS
+ Cần tăng thời lượng môn GDCD để các GV có thể thoải mái hơn trong việc
giảng dạy góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh
- Đối với nhà trường
+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ GC trong giảng
dạy
+ Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học, cuộc thi dạy giỏi để nâng cao trình
độ chuyên môn cho GV.
+ Quản lý kế hoạch giảng dạy, giáo án, việc lên lớp và vấn đề thao giảng của
GV.
+ Khuyến khích GV (trong tổ) chủ động trong việc giảng dạy, kiểm tra,… đảm
bảo chất lượng học tập của học sinh.
+ Cân đối kinh phí tổ chức ngoại khóa cho HS
+ Tập huấn cho GV ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
+ Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những GV có nhiều sáng kiến kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy.
- Đối với giáo viên
+ Chủ động, mạnh dạn trong việc giảng dạy (thay đổi phương pháp, đóng góp ý
kiến nâng cao hiệu quả giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm…), đảm bảo chất lượng
giảng dạy và học, có tinh thần trách nhiệm trong công việc của mình.
86
+ Cần phải phối hợp nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, đổi mới
phương pháp theo hướng tích cực hóa người học
+ Cần tạo bầu không khí thoải mái tích cực trong giờ học, tạo mối quan hệ gần
gũi thân thiện với học sinh.
+ Tạo mọi điều kiện để HS tương tác lẫn nhau, học sinh bày tỏ ý kiến và bảo vệ
ý kiến của mình.
+ Cần lấy ví dụ liên hệ thực tế, cụ thể, gần gũi, gắn với nội dung bài học
+ Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Có hình thức kiểm tra đánh giá HS một cách phù hợp
- Đối với học sinh
+ Cần phải xác định rõ động cơ học tập , phải ý thức được việc học tập môn
GDCD sẽ giúp trang bị những kỹ năng sống cần thiết, là nền tảng để đi vào ngưỡng
cửa cuộc đời.
+ Phải có ý thức học đều tất cả các môn, không phân biệt môn chính môn phụ
+ Khi gặp một vấn đề nào đó khó hiểu trong khi học môn GDCD thì không nên nản
chí mà cần phải kiên trì tìm hiểu, học hỏi thầy cô, bạn bè và những người xung quanh.
+ Cần phải có sự tìm tòi nghiên cứu, huy động tư duy vào trong quá trình học tập.
87
9BTÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.K Marcova, Động cơ hoạt động học tập ở học sinh. Tạp chí những vấn
đề tâm lý học, số 3/1978
2. A.N. Leonchiep (1989), Hoạt động – ý thức – nhân cách. Nxb Giáo dục
3. A.G,Côvailôp (1971), Tâm lí học cá nhân, tập 1. Nxb Giáo dục, Hà Nội
4. A.G,Côvailôp (1971), Tâm lí học cá nhân, tập 2. Nxb Giáo dục, Hà Nội
5. A.V. Daparôgiét (1974), Tâm lý học. Nxb Giáo dục, Hà Nội
6. A.V.Pêtrovski (1982), Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm. Tập 2.
Nxb Giáo dục, Hà Nội (Đổ Văn dịch)
7. Nguyễn Thị Thu Cúc (2006), Hứng thú và vai trò của hứng thú nhận thức
trong hoạt động học tập của học sinh, Tạp chí Tâm lý học, số 2 (83), 2 –
2006
8. Nguyễn Văn Cư (2010), Một số biện pháp khắc phục các điểm khó trong
dạy học môn GDCD ở trường THPT. Tạp chí giáo dục, số 240 (kì 2 –
6/2010).
9. Hồ Thanh Diện (2006, 2007, 2008), Thiết kế bài giảng, Nxb Hà Nội
10. Mai Trung Dũng (2001), Thực trạng hứng thú học tập môn Giáo dục học
của sinh viên sư phạm hệ cao đẳng trường ĐH Tây Bắc, ĐH Tây Bắc
11. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học. Nxb từ điển Bách khoa, Hà Nội
12. Nguyễn Xuân Đức (2007), Giáo trình Tâm lí học đại cương. Nxb Đại học
sư phạm
13. G.I. Sukina (1973), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục.
Tài liệu dịch – Tổ Tư liệu trường CĐSP Hà Nội I.
14. Phạm Minh Hạc, (1980), Nhập môn Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
15. Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy (1989), Tâm lí học tập 1,
Nxb Giáo dục
88
16. Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy (1989), Tâm lí học tập 2,
Nxb Giáo dục
17. Dương Thị Diệu Hoa (2008), Giáo trình tâm lí học phát triển. Nxb Đại học
sư phạm.
18. Hội đồng bộ môn Tâm lí Giáo dục học – Tiểu Ban Tâm lí học (1975), Đề
cương bài giảng tâm lí học đại cương. Nxb quốc gia , Hà Nội.
19. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học lứa
tuổi và tâm lí học sư phạm. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
20. Bùi Văn Huệ (2000), Giáo trình Tâm lí học. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
21. Ngô Văn Hoan – Vương Huy Thọ (2009), Nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh trong dạy học môn Công Nghệ 12. Tạp chí Giáo dục số 213 (kì 1–
5/2009).
22. ImKock (1990), Tìn hiểu hứng thú môn toán của học sinh lớp 8 Phnôm
Pênh. Luận án PTS khoa học giáo dục, Hà Nội
23. J.Piaget (1986), Tâm lý học và giáo dục học. Nxb Giáo dục, Hà Nội
24. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lí học phát triển. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
25. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khóa 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
26. Nguyễn Hữu Nghĩa (1993), Tâm lí học tập 2. Nxb Đại học sư phạm
TPHCM.
27. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, Nxb Giáo dục,
TP.HCM
28. P.A.Ruđich (1986), Tâm lí học. (Nguyễn Văn Hiếu dịch, Đức Minh hiệu
đính). Nxb Mir,Matxcơva và Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội.
29. Tamlihoc.net, Hứng thú – khái niệm hứng thú
30. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục. Nxb Khoa học xã hội.
31. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Nxb Thống kê
89
32. Nguyễn Quang Uẩn (2005), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học
Sư phạm
33. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển Tiếng Việt. Viện ngôn ngữ học, Hà Nội
90
10BPHỤ LỤC
3BPHỤ LỤC 1
PHIẾU TÌM HIỂU Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Nhằm tìm hiểu hứng thú học tập môn Giáo dục công dân trong trường phổ
thông, chúng tôi gửi đến các em phiếu xin ý kiến này. Chúng tôi mong các em cộng
tác bằng cách đánh dấu x vào ô trả lời thích hợp với suy nghĩ của mình.
Các em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
Giới tính: nam nữ
Học sinh khối lớp: …
Trường: ……………………….
Các em vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
Câu 1: Theo em, môn GDCD có ý nghĩa như thế nào trong hệ thống các môn học ở
bậc THPT?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Theo em, môn GDCD có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân em?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 3: Theo em, các bạn học sinh hiện nay có hành động học tập như thế nào?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
Câu 4: Theo em, những học sinh hứng thú học tập môn GDCD sẽ có thái độ và
hành vi như thế nào?
……………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………..
Câu 5: Theo em, những yếu tố nào làm học sinh thấy hứng thú học tập?
91
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 6: Theo em, những yếu tố nào làm học sinh không hứng thú học tập?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
Câu 7: Theo em, để nâng cao hứng thú học tập môn GDCD cần phải có những biện
pháp nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
92
34BPHỤ LỤC 2
PHIẾU TÌM HIỂU Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Nhằm tìm hiểu hứng thú học tập môn Giáo dục công dân trong trường phổ
thông, chúng tôi gửi đến các em phiếu xin ý kiến này. Chúng tôi mong các em cộng
tác bằng cách đánh dấu x vào ô trả lời thích hợp với suy nghĩ của mình.
Các em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
Giới tính: nam nữ
Học sinh khối lớp: …
Trường: ……………………….
Câu 1: Theo em, môn GDCD là môn học như thế nào?
STT Nội dung
Các mức độ
Đồng ý Lưỡng lự
Không
đồng ý
1
Rất cần thiết trong chương trình giáo dục phổ
thông
2
Đây chỉ là môn học phụ không cần dành
nhiều thời gian cho môn này
3
Trang bị những kĩ năng sống cần thiết cho
học sinh
4
Có nội dung gần gũi, phù hợp, thiết thực với
học sinh THPT
5
Giúp cho học sinh biết yêu thương, giúp đỡ
mọi người xung quanh
6
Giúp học sinh nhận biết các quy luật của tự
nhiên, kinh tế, pháp luật và các chuẩn mực
khác trong xã hội
7 Giúp học sinh biết suy nghĩ chín chắn hơn
93
trước khi nói hay làm một việc gì đó
8
Giúp học sinh biết cách cư xử để chung sống
với những người xung quanh
9
Có vai trò quan trọng trong việc phát triển
nhân cách, đạo đức cho học sinh
10
Không cần thiết, chiếm thời gian học các môn
học chính của học sinh
11
Giúp học sinh biết cách lý giải các hiện tượng
nảy sinh trong cuộc sống
12
Ý kiến khác:
……………………………………………..
………………………………………………
Câu 2: Em có thích môn Giáo dục công dân không?
Thích Bình thường Không thích
Câu 3: Em có mong đến tiết Giáo dục công dân không?
Mong đợi Bình thường Không mong đợi
Câu 4: Em học bài cũ môn Giáo dục công dân vì lý do gì? (chỉ chọn một nguyên
nhân em cho là quan trọng nhất)
STT Nguyên nhân
1 Học bài cũ trước khi đến lớp là nhiệm vụ của học sinh
2 Muốn khắc sâu kiến thức đã học
3 Muốn có kết quả môn này cao để kéo các môn khác
4 Nếu không học bài cũ sẽ bị ghi vào sổ đầu bài bị phạt
5 Chưa có điểm kiểm tra miệng
6 Nếu bị điểm kém sẽ bị thầy cô ba mẹ la mắng
7 Ý kiến khác:
94
………………………………………………..
Câu 5: Trong tiết học Giáo dục công dân, em thường thể hiện như thế nào?
(TX: thường xuyên TT: thỉnh thoảng HK: hiếm khi)
STT Nội dung
Các mức độ
TX TT HK
1 Chú ý nghe giảng
2 Ghi chép bài đầy đủ cẩn thận
3
Nêu thắc mắc yêu cầu giáo viên giải thích về
những vấn đề bản thân chưa rõ
4
Ngồi nghỉ ngơi, làm việc riêng hay ngủ trong
giờ học
5 Hoàn thành bài tập giáo viên cho về nhà
6 Tìm đọc thêm tài liệu bổ sung thêm cho bài học
7 Đọc và chuẩn bị bài mới cho tiết học tiếp theo
8
Tích cực phát biểu ý kiến khi giáo viên đặt
câu hỏi
9
Chăm chú theo dõi và bổ sung câu trả lời
của bạn
10
Đưa ra những tình huống mới cho cả lớp trao
đổi để tiết học thêm sinh động
11
Tự xây dựng dàn bài để học bài dễ hiểu và
nhanh thuộc
12
Cảm thấy vui vẻ không mệt mỏi khi học môn
học này
13
Khi học em chỉ học thuộc những gì mà giáo
viên cho ghi trong vở
14 Ngại suy nghĩ và trả lời câu hỏi của giáo viên
95
15
Khi phát biểu em đọc nguyên những gì có
trong sách giáo khoa
16 Khi phát biểu em đọc những ý chính
17
Em đọc sách giáo khoa sau đó chắt lọc và
diễn đạt bằng ngôn ngữ của bản thân
18
Em không đọc sách mà trả lời theo suy nghĩ
riêng của mình
Câu 6: Nội dung môn Giáo dục công dân như thế nào?
Dễ hiểu Vừa sức Khó hiểu
Câu 7: Em có cho rằng những nguyên nhân dưới đây làm cho học sinh không hứng
thú học tập môn Giáo dục công dân?
STT Nguyên nhân
Các mức độ
Đồng ý
Lưỡng
lự
Không
đồng ý
1 Học sinh chưa hiểu ý nghĩa của môn này
2
Học sinh cho rằng đây là môn học phụ chỉ cần
đạt điểm trung bình là được
3 Nội dung môn này khô khan, thiếu thực tiễn
4 Giờ học buồn tẻ, nhàm chán
5 Giáo viên thiếu nhiệt tình trong giảng dạy
6 Thiếu hình ảnh minh họa cho bài học
7
Giáo viên thuyết giảng quá nhiều, không đa
dạng trong việc sử dụng nhiều phương pháp
8 Môn học này không thi tốt nghiệp
9 Thiếu tài liệu đọc thêm
10 Hình thức kiểm tra đánh giá của giáo viên
96
11
Ý kiến khác:
…………………………………………….
Câu 8: Theo em, các phương tiện dạy học ở trường em có đáp ứng cho việc dạy và
học môn Giáo dục công dân không?
Đầy đủ Tạm ổn Còn thiếu
Câu 9: Kết quả học tập môn Giáo dục công dân của em học kì vừa qua?
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Câu 10: Để giúp em có hứng thú học tập môn GDCD, em có đề nghị gì?
- Đối với nhà trường: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
- Đối với giáo viên: ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn sự hợp tác của em!
97
35BPHỤ LỤC 3
PHIẾU TÌM HIỂU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa quý thầy (cô)!
Nhằm tìm hiểu hứng thú học tập môn Giáo dục công dân trong trường phổ thông
hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập
môn này. Chúng tôi gửi đến quý thầy (cô) phiếu xin ý kiến mong quý thầy (cô) vui
lòng trả lời một số câu hỏi sau:
Câu 1: Trong quá trình giảng dạy của mình, thầy (cô) đánh giá mức độ cần thiết của
môn GDCD trong trường phổ thông hiện nay như thế nào?
Cần thiết Có hay không cũng được Không cần thiết
Câu 2: Học sinh có mong đến tiết học GDCD của thầy (cô) hay không?
Mong đợi Bình thường Không mong đợi
Câu 3: Theo thầy (cô) học sinh có thích học môn GDCD không?
Thích Bình thường Không thích
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về nội dung môn GDCD đối với trình độ của
học sinh?
Dễ hiểu Vừa sức Khó hiểu
Câu 5: Thầy (cô) thường sử dụng phương pháp nào khi giảng dạy môn GDCD?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 6: Thầy (cô) thường sử dụng phương tiện hỗ trợ nào khi giảng dạy?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
98
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về các phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học
môn GDCD ở trường mình?
Đầy đủ Tạm ổn Còn thiếu
Câu 8: Học sinh của thầy (cô) thường có biểu hiện gì trong quá trình học tập môn
GDCD? (TX: thường xuyên, TT: thỉnh thoảng, HK: hiếm khi)
STT Nội dung
Các mức độ
TX TT HK
1 Chú ý nghe giảng
2 Ghi chép bài đầy đủ cẩn thận
3
Nêu thắc mắc yêu cầu giáo viên giải thích về những
vấn đề bản thân chưa rõ
4 Ngồi nghỉ ngơi, làm việc riêng hay ngủ trong giờ học
5 Hoàn thành bài tập giáo viên cho về nhà
6 Tìm đọc thêm tài liệu bổ sung thêm cho bài học
7 Đọc và chuẩn bị bài mới cho tiết học tiếp theo
8 Tích cực phát biểu ý kiến khi giáo viên đặt câu hỏi
9 Chăm chú theo dõi và bổ sung câu trả lời của bạn
10
Đưa ra những tình huống mới cho cả lớp trao đổi để
tiết học thêm sinh động
11
Tự xây dựng dàn bài để học bài dễ hiểu và nhanh
thuộc
12 Cảm thấy vui vẻ không mệt mỏi khi học môn học này
13
Khi học em chỉ học thuộc những gì mà giáo viên cho
ghi trong vở
14 Ngại suy nghĩ và trả lời câu hỏi của giáo viên
15
Khi phát biểu em đọc nguyên những gì có trong sách
giáo khoa
99
16 Khi phát biểu em đọc những ý chính
17
Em đọc sách giáo khoa sau đó chắc lọc và diễn đạt
bằng ngôn ngữ của bản thân
18
Em không đọc sách mà trả lời theo suy nghĩ riêng
của mình
19 Ý kiến khác: ………………………………..
Câu 9: Khi kiểm tra bài cũ, học sinh của thầy (cô) thường:
Học bài đầy đủ Lúc học lúc không Thường xuyên không học
Câu 10: Theo thầy (cô) điều gì ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn GDCD của
học sinh?
STT Nội dung
Các mức độ
Đồng ý
Lưỡng
lự
Ko đồng ý
1
Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng
của môn học này
2 Giáo viên thuyết giảng quá nhiều
3 Giáo viên ít tạo tình huống cho học sinh
4 Giờ học buồn tẻ, thiếu sinh động
5
Học sinh nghĩ rằng đây là môn phụ nên
chỉ cần đạt điểm trung bình
6
Học sinh cho rằng môn học này khô khan,
khó hiểu
7 Học sinh chưa biết cách học môn này
8 Thiếu phương tiện, điều kiện dạy học
9 Ý kiến khác: ……………………………
100
Câu 11: Theo thầy (cô), cần phải làm gì để kích thích hứng thú học tập môn GDCD
của học sinh?
STT Biện pháp
Các mức độ
Đồng
ý
Lưỡng
lự
Không
đồng ý
1 Cần xây dựng lại nội dung môn học
2
Giáo viên nên lồng ghép, tích hợp các nội dung
khác làm cho tiết học hấp dẫn hơn
3 Giáo viên phải làm chủ giờ học
4
Giáo viên lấp nhiều ví dụ thực tế, gần gũi để học
sinh dễ tiếp thu hơn
5 Sử dụng nhiều phương pháp dạy học phù hợp
6
Giáo viên cần tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện
với học sinh
7
Tạo bầu không khí tích cực, thoải mái trong khi
học môn này
8
Cần tổ chức cho học sinh tham gia những buổi
ngoại khóa học tập
9
Mỗi giáo viên phải tự nâng cao kiến thức chuyên
môn
10
Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh bày tỏ ý
kiến, bảo vệ ý kiến, tương tác lẫn nhau trong quá
trình học tập
11
Sở GD & ĐT cần tổ chức tập huấn trang bị kỹ
năng vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học
12
Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi làm đồ dung
dạy học.
13 Nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi
101
dạy giỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho giáo viên
14
Nhà trường cần tăng cường đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học
15
Nhà trường nên khuyến khích giáo viên sử dụng
giáo án điện tử
16
Giáo viên cho học sinh đóng tiểu phẩm sau đó
hướng học sinh rút ra nội dung bài học.
18
Ý kiến khác:
……………………………………………………
Câu 12: Để giúp cho việc giảng dạy môn GDCD hiệu quả, thầy (cô) có kiến nghị gì?
- Đối với sở GD & ĐT:
……………………………………………………………………………….
- Đối với nhà trường:
……………………………………………………………………………….
Thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
Thầy (cô) đang công tác tại trường: …………………………………………
Số năm công tác: ………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)!
102
36BPHỤ LỤC 4
NHẬT KÝ QUAN SÁT
Mục đích quan sát: phục vụ đề tài nghiên cứu luận văn “hứng thú học tập môn
giáo dục công dân của học sinh ở một số trường trung học phổ thông tại TP.HCM”
Nội dung quan sát: Phương pháp giảng dạy của GV và hoạt động học tập môn
GDCD của HS
Ngày 13/01/2011
Đối tượng quan sát: Lớp 10A8 và Thầy Ưng Hồ Ngọc Hiền – GV dạy GDCD
trường THPT Chuyên năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định
Thời gian: Tiết 5 buổi sáng
Địa điểm: tại phòng học lớp 10A8
Tiến trình lên lớp:
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân nước ta là gì?
- Giảng bài mới
Vào bài: Tiết vừa rồi chúng ta học xong bài TYHNGĐ, hôm nay chúng ta học
bài 13: Công dân với cộng đồng
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
G: Cộng đồng là gì?
Yêu cầu HS đọc khái niệm SGK
Yêu cầu HS lấy ví dụ cộng đồng
H: lấy ví dụ
1.Cộng đồng và vai trò của cộng
đồng đối với đời sống con người
a. Cộng đồng là gi?
Cộng đồng là tập thể những người cùng
chung sống ở một nơi nào đó với mục
đích tạo thành một khối sinh hoạt XH
b. Vai trò của cộng đồng
103
G: cộng đồng có ý nghĩa gì?
Yêu cầu HS đọc SGK
H: Đọc bài
G: con người có thể sống tách rời khỏi
cộng đồng? Có những đứa trẻ tách rời
khỏi cộng đồng, có thể sống hòa hợp
với con người được không?
G: kể chuyện Tazan
Con người phải sinh sống trong cộng
đồng thì mới hình thành nhân cách con
người được
G: Yêu cầu HS lấy mỗi người một tờ
giấy trả lời câu hỏi “Trình bày suy nghĩ
về câu tục ngữ: gần mực thì đen, gần
đèn thì sáng”
Yêu cầu HS tạo nhóm, chọn bài tốt nhất
đọc cho cả lớp cùng nghe
G: Làm gì để cộng đồng tốt đẹp hơn?
Yêu cầu học sinh đọc phần “Nhân nghĩa
là gì?”
G: Em hiểu nhân nghĩa là gì? Ví dụ?
H: Trả lời
Giúp con người tồn tại và phát triển
Tác động ảnh hưởng tới cá nhân
2. Trách nhiệm của cá nhân đối với
cộng đồng
Nhận xét người quan sát: Gv chủ yếu thuyết giảng. HS có tham gia phát biểu
nhưng chủ yếu là đọc sách giáo khoa tiết học thiếu sinh động
Ngày 18/01/2010
104
Đối tượng quan sát: Lớp 11A12 và cô Ngô Thị Thu Trang – GV dạy môn
GDCD trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
Thời gian: tiết 3 buổi sáng
Địa điểm: phòng học lớp 11A12
Tiến trình lên lớp
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ
- Giảng bài mới: Bài 9: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
Cho đến nay lịch sử XH loài người đã tồn tại 4 kiểu nhà nước nhưng trong đó
chỉ có nhà nước HXCN khác về chất so với các nhà nước khác. Chúng ta cùng
tìm hiểu bài học hôm nay
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
G: Cho HS đọc SGK
Giảng giải về sự hình thành NN
Tại sao trong CXNT không có NN?
NN xuất hiện khi nào?
H: Đọc bài và trả lời
G: Cho HS thảo luận nhóm
N1: NN là bộ máy thống trị của giai
cấp này đối với giai cấp khác? Vì sao?
Vd?
N2: NN là bộ máy trấn áp của giai cấp
này đối với giai cấp khác? Vd?
N3: Bản chất NN là gì?
1. Nguồn gốc và bản chất của NN
NN ra đời khi chế độ tư hữu xuất hiện.
Khi XH xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn
giữa các giai cấp không thể điều hòa được
2. Bản chất của NN
NN là bộ máy cùng để duy trì sự thống trị
105
H: thảo luận và cử đại diện trình bày
G: Chứng minh qua các kiểu NN
Củng cố và luyện tập
Dặn dò
của g/c này đối với g/c khác
NN là bộ máy trấn áp đặc biệt của g/c này
đối với g/c khác
Nhận xét của người quan sát: Mặc dù GV có sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm nhưng phần hoạt động của HS vẫn rất ít, GV thuyết giảng nhiều. HS co
tích cực thảo luận nhưng ít phát biểu và chưa thật sự chủ động
106
37BPHỤ LỤC 5
CÁC KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
Sự khác biệt nhận thức giữa các trường
GDCD là môn học
như thế nào?
Trung Phú
(108)
N T Định
(104)
N T Hiền
(108) Tổng(320) Kiểm nghiệm
Chi - square SL TL (%) SL
TL
(%) SL
TL
(%) SL
TL
(%)
Rất cần thiết trong
chương trình giáo
dục phổ thông
83 78.3 84 79.2 62 57.4 229 71.6 Đồng ý
Sig =
0.002
16 15.1 18 17.0 33 30.6 67 20.9 Lưỡng lự
7 6.6 4 3.8 13 12.0 24 7.5 Ko đồng ý
Đây chỉ là môn học
phụ không cần
dành nhiều thời
gian cho môn này
29 27.4 24 22.6 41 38.0 94 29.4 Đồng ý
Sig =
0.001
34 32.1 23 21.7 37 34.3 94 29.4 Lưỡng lự
43 40.6 59 55.7 30 27.8 132 41.3 Ko đồng ý
Trang bị những kĩ
năng sống cần thiết
cho học sinh
99 93.4 96 90.6 80 74.1 275 85.9 Đồng ý
Sig =
0.000
7 6.6 6 5.7 23 21.3 36 11.3 Lưỡng lự
0 0 4 3.8 5 4.6 9 2.8 Ko đồng ý
Có nội dung gần gũi,
phù hợp, thiết thực
với học sinh THPT
46 43.4 88 83.0 27 25.0 161 50.3 Đồng ý
Sig =
0.000
35 33.0 11 10.4 50 46.3 96 30.0 Lưỡng lự
25 23.6 7 6.6 31 28.7 63 19.7 Ko đồng ý
Giúp cho học sinh
biết yêu thương,
giúp đỡ mọi người
xung quanh
85 80.2 88 83.0 62 57.4 235 73.4 Đồng ý
Sig =
0.000
12 11.3 13 12.3 27 25.0 52 16.3 Lưỡng lự
9 8.5 5 4.7 19 17.6 33 10.3 Ko đồng ý
Giúp học sinh nhận
biết các quy luật
của tự nhiên, kinh
tế, pháp luật và các
chuẩn mực khác
trong xã hội
91 85.8 95 89.6 82 75.9 268 83.8 Đồng ý
Sig =
0.003
14 13.2 8 7.5 14 13.0 36 11.3 Lưỡng lự
1 .9 3 2.8 12 11.1 16 5.0 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết
suy nghĩ chín chắn
hơn trước khi nói
hay làm một việc gì
đó
85 80.2 91 85.8 63 58.3 239 74.7 Đồng ý
Sig =
0.000
19 17.9 10 9.4 34 31.5 63 19.7 Lưỡng lự
2 1.9 5 4.7 11 10.2 18 5.6 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết
cách cư xử để
chung sống với
những người xung
quanh
91 85.8 91 85.8 68 63.0 250 78.1 Đồng ý
Sig =
0.000
15 14.2 11 10.4 29 26.9 55 17.2 Lưỡng lự
0 0 4 3.8 11 10.2 15 4.7 Ko đồng ý
107
Có vai trò quan
trọng trong việc
phát triển nhân
cách, đạo đức cho
học sinh
91 85.8 95 89.6 72 66.7 258 80.6 Đồng ý
Sig =
0.000
14 13.2 9 8.5 24 22.2 47 14.7 Lưỡng lự
1 .9 2 1.9 12 11.1 15 4.7 Ko đồng ý
Không cần thiết,
chiếm thời gian học
các môn học chính
của học sinh
13 12.3 13 12.3 27 25.0 53 16.6 Đồng ý
Sig =
0.004
39 36.8 27 25.5 39 36.1 105 32.8 Lưỡng lự
54 50.9 66 62.3 42 38.9 162 50.6 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết
cách lý giải các
hiện tượng nảy sinh
trong cuộc sống
66 62.3 75 70.8 45 41.7 186 58.1 Đồng ý
Sig =
0.000
37 34.9 20 18.9 33 30.6 90 28.1 Lưỡng lự
3 2.8 11 10.4 30 27.8 44 13.8 Ko đồng ý
Sự khác biệt nhận thức giữa hai giới
GDCD là
môn học như
thế nào?
Nam (160) Nữ (160) Tổng (320) Kiểm
nghiệm chi
square
SL(HS) TL % SL(HS) TL % SL(HS) TL %
Đồng ý 105 65.6% 126 78.8% 231 72.2%
Sig =
0.018
Lưỡng lự 53 33.1% 34 21.3% 87 27.2%
Không đồng ý 2 1.3% 0 .0% 2 .6%
Sự khác biệt nhận thức giữa các khối
GDCD là
môn học như
thế nào?
Khối 10 Khối 11 Khối 12 Tổng Kiểm
nghiệm
chi
square
SL
(HS)
TL
%
SL
(HS)
TL%
SL
(HS)
TL
%
SL
(HS)
TL
%
Đồng ý 88 81.5 67 64.4 76 70.4 231 72.2
Sig =
0.047
Lưỡng lự 19 17.6 37 35.6 31 28.7 87 27.2
Không đồng ý 1 0.9 0 0.0 1 0.9 2 0.6
108
Nhận xét của giáo viên về việc học bài cũ của học sinh
Lựa chọn Số lượng (GV) Tỉ lệ (%)
Thuong xuyên không học 8 28.6
Lúc học lúc không 14 50.0
Học bài đầy đủ 6 21.4
Nhận xét của giáo viên những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập
Câu 8
Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý
SL
(HS)
TL
(%)
SL
(HS)
TL
(%)
SL
(HS)
TL
(%)
Học sinh chưa thấy được tầm quan
trọng của môn học này
4 14.3 11 39.3 13 46.4
Giáo viên thuyết giảng quá nhiều 7 25.0 14 50.0 7 25.0
Giáo viên ít tạo tình huống cho học sinh 11 39.3 13 46.4 4 14.3
Giờ học buồn tẻ, thiếu sinh động 6 21.4 11 39.3 11 39.3
Học sinh nghĩ rằng đây là môn phụ
nên chỉ cần đạt điểm trung bình
4 14.3 10 35.7 14 50.0
Học sinh cho rằng môn học này khô
khan, khó hiểu
7 25.0 13 46.4 8 28.6
Học sinh chưa biết cách học môn này 5 17.9 11 39.3 12 42.9
Thiếu phương tiện, điều kiện dạy học 2 7.1 9 32.1 17 60.7
109
Sự khác biệt nhận thức giữa các khối lớp
GDCD là môn học như thế
nào?
Khối 10
(108)
Khối11
(104)
Khối 12
(108) Tổng(320) Kiểm nghiệm
Chi – square SL TL (%) SL
TL
(%) SL
TL
(%) SL
TL
(%)
Rất cần thiết trong chương
trình giáo dục phổ thông
79 73.1 75 72.1 75 69.4 229 71.6 Đồng ý
Sig=
0.425
25 23.1 19 18.3 23 21.3 67 20.9 Lưỡng lự
4 3.7 10 9.6 10 9.3 24 7.5 Ko đồng ý
Đây chỉ là môn học phụ
không cần dành nhiều thời
gian cho môn này
26 24.1 30 28.8 38 35.2 94 29.4 Đồng ý
Sig =
0.017
28 25.9 41 39.4 25 23.1 94 29.4 Lưỡng lự
54 50.0 33 31.7 45 41.7 132 41.3 Ko đồng ý
Trang bị những kĩ năng sống
cần thiết cho học sinh
93 86.1 86 82.7 96 88.9 275 85.9 Đồng ý
Sig =
0.678
13 12.0 14 13.5 9 8.3 36 11.3 Lưỡng lự
2 1.9 4 3.8 3 2.8 9 2.8 Ko đồng ý
Có nội dung gần gũi, phù
hợp, thiết thực với học sinh
THPT
57 52.8 48 46.2 56 51.9 161 50.3 Đồng ý
Sig =
0.689
31 28.7 31 29.8 34 31.5 96 30.0 Lưỡng lự
20 18.5 25 24.0 18 16.7 63 19.7 Ko đồng ý
Giúp cho học sinh biết yêu
thương, giúp đỡ mọi người
xung quanh
86 79.6 71 68.3 78 72.2 235 73.4 Đồng ý
Sig =
0.351
13 12.0 22 21.2 17 15.7 52 16.3 Lưỡng lự
9 8.3 11 10.6 13 12.0 33 10.3 Ko đồng ý
Giúp học sinh nhận biết các
quy luật của tự nhiên, kinh
tế, pháp luật và các chuẩn
mực khác trong xã hội
93 86.1 87 83.7 88 81.5 268 83.8 Đồng ý
Sig =
0.307
13 12.0 9 8.7 14 13.0 36 11.3 Lưỡng lự
2 1.9 8 7.7 6 5.6 16 5.0 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết suy nghĩ
chín chắn hơn trước khi nói
hay làm một việc gì đó
85 78.7 75 72.1 79 73.1 239 74.7 Đồng ý
Sig =
0.435
20 18.5 23 22.1 20 18.5 63 19.7 Lưỡng lự
3 2.8 6 5.8 9 8.3% 18 5.6 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết cách cư
xử để chung sống với những
người xung quanh
94 87.0 77 74.0 79 73.1 250 78.1 Đồng ý
Sig =
0.058
9 8.3 22 21.2 24 22.2 55 17.2 Lưỡng lự
5 4.6 5 4.8 5 4.6 15 4.7 Ko đồng ý
Có vai trò quan trọng trong
việc phát triển nhân cách,
đạo đức cho học sinh
89 82.4 82 78.8 87 80.6 258 80.6 Đồng ý
Sig =
0.700
13 12.0 16 15.4 18 16.7 47 14.7 Lưỡng lự
6 5.6 6 5.8 3 2.8 15 4.7 Ko đồng ý
Không cần thiết, chiếm thời
gian học các môn học chính
của học sinh
11 10.2 18 17.3 24 22.2 53 16.6 Đồng ý
Sig =
0.120
38 35.2 38 36.5 29 26.9 105 32.8 Lưỡng lự
59 54.6 48 46.2 55 50.9 162 50.6 Ko đồng ý
Giúp học sinh biết cách lý
giải các hiện tượng nảy sinh
trong cuộc sống
64 59.3 63 60.6 59 54.6 186 58.1 Đồng ý
Sig =
0.104
36 33.3 26 25.0 28 25.9 90 28.1 Lưỡng lự
8 7.4 15 14.4 21 19.4 44 13.8 Ko đồng ý
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5238.pdf