LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI đã phát huy được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong những năm gần đây, xúc tiến đầu tư được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế nhất định và hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ta nói chung, ở các địa phương nói riêng và cụ thể địa bàn nghiên cứu trong đề tài này là tỉnh Hải Dương vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có được chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết tính hiệu quả của các công cụ XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như vậy, thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra tại tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế là gì? để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc tăng cường thu hút FDI, do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích chọn đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư và qua đó đưa ra một cái nhìn cụ thể về tình hình công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
Lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
Giới thiệu chung về Hải Dương và những tiềm năng của tỉnh để đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh
Phân tích thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương
Trên cơ sở thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi một luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong các nội dung sau:
Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại Hải Dương
Phương hướng phát triển và một số giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu, tổng hợp và so sánh. Từ đó, đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư
Phản ánh thực trạng, phân tích những ưu điểm tìm ra những mặt hạn chế của công tác xúc tiến đầu tư trên đại bàn Hải Dương, phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực trạng phân tích luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, bố cục khóa luận được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Dòng vốn đầu tư không thể tự nhiên mà có vì các quốc gia trên thế giới vẫn tiếp tục tự do hóa, các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có những điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu tư giữa các địa phương khác nhau ngày một trở nên dữ dội hơn. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng không chỉ ở những nước, những địa phương phát triển mà còn ở những nước, những địa phương đang phát triển.
Công tác XTĐT là một hoạt động đa dạng và ngày càng trở nên đa dạng. Công tác XTĐT không chỉ đơn giản là việc mở rộng thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Không có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, ở đây ta có thể hiểu XTĐT như sau: “Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình…để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.” Thực chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu.
Theo nghĩa hẹp, công tác XTĐT là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua một biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về “sản phẩm”, “xúc tiến” và “giá”.
Sản phẩm: ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh.
Giá cả: là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó. Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại thuế, ưu đãi,…Việc xác định giá phải có cơ sở và phải đạt được các mục tiêu như là khi chào hàng phải tính đến giá trị đầu tư của khách hàng; để tạo sự cạnh tranh, khi báo giá phải liệt kê rõ các dịch vụ sau bán hàng kèm theo. Giá tiền khách hàng phải trả tương xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được; giá được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can thiệp của cơ quan liên quan.
Xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp thông tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên…
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT cho chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được tầm nhìn bao quát về quốc gia để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy, hoạt động XTĐT giúp cho chủ đầu tư rút ngắn được thời gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.
Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động XTĐT đã chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến nhà đầu tư tiềm năng ở nước ngoài, cung cấp cho họ lượng thông tin kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng công nhân cũng như thủ tục đăng ký, cấp phép, được tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án…để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, XTĐT đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút FDI.
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư
1.3.1. Mô hình công tác xúc tiến đầu tư
- Mô hình công tác XTĐT được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp quốc gia, cấp địa phương và doanh nghiêp.
Ở cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm trên tất cả các địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải.
Ở cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi địa phương và cụ thể hơn.
Ở cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt động mang tính chất tập trung hơn.
- Trong công tác xúc tiến đầu tư cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở ba cấp quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Sự phối hợp thống nhất giữa các địa phương trong công tác XTĐT là hết sức quan trọng
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong cơ quan XTĐT cấp quốc gia, địa phương bao gồm:
Bộ phận XTĐT
Bộ phận pháp lý
Bộ phận cung cấp dịch vụ
Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư
Cơ quan XTĐT
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của CQ XTĐT
Bộ phận XTĐT: có nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư, tiến hành quảng bá, quan hệ với công chúng, quảng cáo, phương tiện thông tin trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn ra nước ngoài, đoàn vào trong nước.
Bộ phận pháp lý: Tư vấn pháp lý và hỗ trợ xin các giấy phép hoặc phê duyệt.
Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư: Cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư và chịu trách nhiệm về những dịch vụ này. Xử lý các trường hợp đầu tư mới do bộ phận XTĐT tạo ra hoặc bằng các cách khác.
Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư: Chăm sóc nhà đầu tư sau khi có Giấy phép hoặc hỗ trợ trong trường hợp tái đầu tư. Chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động để khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ phận này cũng hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động khác phục bất kỳ khó khăn, trở ngại nào trong quá trình hoạt động của họ.
Đối với cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp thì hiện nay chưa rõ ràng, hầu hết các doanh nghiệp chỉ có Phòng Kinh doanh và Tiếp thị. Trong đó thì chức năng, nhiệm vụ XTĐT của họ rất mờ nhạt.
1.4. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung của công tác XTĐT của cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động: xây dựng chiến lược về XTĐT; xây dựng hình ảnh; xây dựng quan hệ; lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư; cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư; đánh giá và giám sát các công tác XTĐT được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG
XTĐT
Xây dựng chiến lược
Xây dựng hình ảnh
Xây dựng quan hệ
Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư
Đánh giá và giám sát đầu tư
Sơ đồ 1.2: Nội dung hoạt động XTĐT
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT
Một chiến lược XTĐT sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan XTĐT đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu thu hút đầu tư không thể dễ dàng đạt được. Vì vậy, phải có một kế hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các cuộc hội thảo đầu tư, tổ chức các cuộc thăm địa điểm đầu tư,…
Như vậy, chiến lược XTĐT là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động XTĐT nhằm tăng cường đầu tư vào một quốc gia, một địa phương. Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược đầu tư đều phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, trên cơ sở đó lựa chọn đối tác, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương trình XTĐT. Việc này đòi hỏi sự nghiên cứu và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể. Đây là một nội dung hết sức quan trọng, định hướng cho toàn bộ hoạt động XTĐT tiến hành sau đó. Tính đúng đắn và khả thi của chiến lược XTĐT có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của toàn bộ chương trình XTĐT.
Có ba bước để xây dựng một chiến lược XTĐT
Bước 1: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư
Xác định các mục tiêu của cơ quan XTĐT và mục tiêu phát triển của quốc gia, địa phương: Các mục tiêu XTĐT phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia, của địa phương và của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi ích của những nỗ lực xúc tiến của CQXTĐT.
Khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và những ảnh hưởng bên ngoài: Các xu hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu tư, ở đâu và tại sao, đồng thời sẽ giúp cho CQXTĐT xác định các ngành, lĩnh vực tiềm năng để hướng tới.
Tiến hành phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ cho CQXTĐT một bức tranh năng động về điểm mạnh, điểm yếu, hiện tại và tương lai của đất nước, của địa phương dưới góc độ là một địa điểm đầu tư.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh: Sau khi hoàn thành quá trình phân tích SWOT, CQXTĐT có thể dùng các điểm tìm được từ quá trình phân tích SWOT để đặt tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh của đất nước, của địa phương hay của doanh nghiệp mình với tư cách là một địa điểm đầu tư với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư
Để hướng tới các ngành, các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với các đặc tính của đất nước, cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau:
Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng để hướng tới có thể bao gồm các ngành đã hoạt động tại đất nước, tại địa phương, các ngành hoạt động tại các nước cạnh tranh.
Phân tích các ngành: Phân tích cơ cấu, các công ty quan trọng và xu hướng để đánh giá khả năng ĐTNN trong tương lai và để hiểu ngành này tìm kiếm gì từ một địa điểm ở nước ngoài.
Đánh giá khả năng phù hợp của ngành với đất nước, địa phương: So sánh các yêu cầu của mỗi ngành với đặc điểm của đất nước, địa phương được xác định trong quá trình phân tích SWOT để rút ngắn danh sách các ngành tiềm năng để lựa chọn một số ngành. Bên cạnh đó, kiểm tra sự nhất quán với mục tiêu chính sách.
Lập một danh sách ngắn các ngành: xếp hạng hoặc chấm điểm xét theo 3 góc độ sau: sự phù hợp của ngành với các đặc tính của đất nươc, địa phương; khả năng cạnh tranh của đất nước, địa phương khi đáp ứng nhu cầu của ngành; và sự phù hợp của ngành đối với các mục tiêu phát triển của đất nước, địa phương.
Bước 3: Xây dựng chiến lược XTĐT
Cách xây dựng một tài liệu chiến lược XTĐT gồm xác định: Các ngành hướng tới trong ngắn hạn và trung hạn; Các khu vực địa lý quan trọng cần tập trung của chiến lược; Các phương pháp XTĐT được sử dụng để tiếp cận các công ty và lý do chọn các phương pháp đó; Những thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên trong cơ quan; Những thay đổi cần thiết trong quan hệ đối tác và ngân sách, các nguồn tài trợ cho các giai đoạn.
1.4.2. Xây dựng hình ảnh
Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong nước và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin và kế hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu quốc gia, địa phương đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế với những nỗ lực cải cách hoàn thiện môi trường kinh doanh quốc gia. Nhà đầu tư sẽ tích cực đầu tư khi có được những hình ảnh tích cực về một quốc gia, địa phương sở tại.
Có ba bước tạo dựng hình ảnh
Bước 1: Xác định nhận thức của chủ đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng hình ảnh.
Để xác định yếu tố trọng tâm trong chiến dịch xây dựng hình ảnh, trước hết, cần xác định được các nhà đầu tư tiềm năng nghĩ gì về đất nước, về địa phương. Có thể đánh giá nhận thức của nhà đầu tư bằng nhiều cách như có thể sử dụng các báo cáo được công bố về quốc gia và môi trường đầu tư của đất nước, các tin tức trên báo chí. Thông thường thì chính các báo cáo và tin tức báo chí này tạo nên nhận thức chung của nhà đầu tư về đất nước, về địa phương.
Bước 2: Xây dựng các chủ đề Marketing.
Khi xây dựng chủ đề Marketing, cần áp dụng các nguyên tắc sau: Chủ đề phải phản ánh được những gì mà nhà đầu tư tìm kiếm; Chủ đề cần phản ánh được thế mạnh riêng của nước bạn; Thông điệp cần phải đúng đắn trung thực. Khi xây dựng thông điệp Marketing, nhấn mạnh vào chủ đề trọng tâm, đó là nêu bật những lợi thế của đất nước, địa phương trong một số ngành nghề, lĩnh vực.
Bước 3: Lựa chọn và xây dựng các công cụ xúc tiến và tham gia vào chương trình phối hợp Marketing.
Sau khi xác định được chủ đề marketing hiệu quả nhất, bạn cần lựa chọn những công cụ marketing phù hợp nhất để truyền thông điệp. Lựa chọn công cụ phù hợp có vai trò quan trọng trong việc tối đa hoá khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến. Ở đây có sự phối hợp marketing và sự kết hợp này thay đổi theo thời gian. Các công cụ marketing khác nhau có hiệu quả khác nhau của quá trình xây dựng hình ảnh. Quy mô ngân sách dành cho XTĐT cũng quyết định các công cụ và sự phối hợp marketing mà bạn sử dụng. Các công cụ marketing bao gồm: công cụ truyền tin (các cuốn sách mỏng giới thiệu, các báo cáo nghiến cứu về từng ngành, bản tin tức, thư ngỏ, CD-ROM, Internet, video); Chiến dịch quảng cáo; Chiến dịch quan hệ công chúng; Triển lãm và hội chợ.
1.4.3. Xây dựng quan hệ
Mối quan hệ hợp tác kinh tế - đầu tư đều phát triển dựa trên mối quan hệ ngoại giao của cả hai nước. Chính vì thế, xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một chương trình XTĐT. Hoạt động XTĐT được tiến hành giữa hai nước càng trở nên thuận lợi khi các mối quan hệ nỗ lực quan hệ ở cấp Nhà nước.
Ở hầu hết các quốc gia, các địa phương hiện nay đã thành lập CQXTĐT. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi địa phương hoạt động của CQXTĐT có thể khác nhau. Xây dựng mối quan hệ giữa CQXTĐT giữa các nước, địa phương khác nhau sẽ có tác dụng lớn hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi tổ chức.
Có ba bước tiến hành xây dựng mối quan hệ
Bước 1: Một CQXTĐT tham gia vào các quan hệ đối tác
Đối với một CQXTĐT, một quan hệ đối tác có thể được xác định như là một thoả thuận phối hợp công việc với các cơ quan nhà nước hoặc tư nhân để phát triển hoặc chia sẻ các phần việc trong chương trình xúc tiến đầu tư. Điều quan trọng là nó nhằm để đạt được các mục tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả hơn thông qua việc phối hợp công việc chung hơn là làm một mình. CQXTĐT chỉ nên duy trì những quan hệ đối tác sẽ đem lại lợi ích cho các hoạt động của CQXTĐT. Quan hệ đối tác của CQXTĐT bao gồm quan hệ đối tác cho việc phát triển sản phẩm, quan hệ đối tác trong hoạt động Marketing, quan hệ đối tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khách hàng.
Bước 2: Quản lý các mối quan hệ đối tác
Xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị và nghiên cứu của CQXTĐT và các cuộc thảo luận chi tiết giữa các đối tác trước khi bắt đầu công việc. Hiểu được động cơ, đóng góp ý kiến, vai trò dẫn dắt của các thành viên tham gia và cam kết thời gian sẽ đặt nền tảng vững chắc cho quan hệ đối tác hiệu quả.
Bước 3: Đánh giá quan hệ đối tác
Các quan hệ đối tác nên được xem xét lại định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần để đảm bảo tính hiệu quả. CQXTĐT cần thường xuyên giám sát và đánh giá tổng thể khi kết thúc quan hệ đối tác. Đây là những công việc quan trọng để tăng khả năng thành công trong tương lai.
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư
Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó, CQXTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp, công cụ vận động đầu tư như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến hành Marketing trực tiếp đến cá nhân và nhà đầu tư. Hội thảo đầu tư là biện pháp thường được lựa chọn và đem lại hiệu quả cao.
Có bốn bước để lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư
Bước 1: Thực hiện chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư
Các hoạt động và các kỹ năng dùng trong giai đoạn xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư thường có sự chồng chéo. Tuy nhiên, vận động đầu tư có đặc thù riêng bởi tính tập trung cao vào từng công ty riêng lẻ bởi sự chuyển từ liên hệ chung thành liên hệ cá nhân và bởi sự mô tả rõ ràng hơn về những lợi ích cụ thể dành cho các CQXTĐT đang muốn vận động.
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập nhật
Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ. Nó cho phép cơ quan XTĐT thu thập và xử lý các số liệu nhờ đó cơ quan XTĐT có thể đưa ra những thông tin XTĐT tập trung cao để hướng vào các công ty mà mình muốn vận động.
Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện chiến dịch vận động đầu tư
Vận động đầu tư có ba việc chính phải làm: xây dựng kế hoạch Marketing, chuẩn bị thư để marketing trực tiếp và thuyết trình tại công ty.
Xây dựng kế hoạch marketing: cơ quan XTĐT phải quyết định những vấn đề trọng tâm của cuộc vận động như địa bàn và lĩnh vực; xác định mục tiêu của cuộc vận động và đặt mục tiêu thật sát thực con số các công ty sẽ liên hệ.
Thư Marketing trực tiếp nên ngắn gọn và đầy đủ các phần sau: mở đầu, phần lôi cuốn, phần những lợi ích, phần mời chào và kêu gọi hành động.
Một bài thuyết trình tại công ty được chuẩn bị kỹ phải có tính tập trung cao, có sử dụng các thiết bị bổ trợ, đoán trước và trả lời được bất kỳ vấn đề gì mà nhà đầu tư có thể đưa ra.
Bước 4: Các hoạt động tiếp theo chuyến tham quan công ty
Các báo cáo về chuyến tham quan công ty được chuẩn bị ngay lập tức sau mỗi lần tới thăm công ty. Những thông tin trong báo cáo này đặt nền móng cho các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án thành công, trong đó gồm có cả chuyến tham quan thực địa.
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư
Đây là giai đoạn theo dõi và chăm sóc sau cấp phép đầu tư, thực chất là CQXTĐT sẽ hỗ trợ sau khi các nhà đầu tư nước ngoài quyết định triển khai dự án ở nước sở tại như nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để dự án đầu tư đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng, cơ quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công.
Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa, chuẩn bị và thu xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm.
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư
Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến độ trong hoạt động của CQXTĐT để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đánh giá là quá trình kiểm tra xem các mục tiêu của CQXTĐT đã đạt được chưa và nếu chưa đạt được thì về mặt chi phí có tiết kiệm không. Thông qua những hoạt động này, một CQXTĐT có thể đánh giá được hoạt động của mình.
Đánh giá kết quả hoạt động tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT so sánh các kết quả và tiến độ đã đạt được với các mục tiêu nội bộ và mục tiêu quốc gia. Điều này cũng có một số những lợi ích liên quan quan trọng: thu thập dữ liệu và các thông tin khác được sử dụng trong các chiến dịch xúc tiến; tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT học hỏi từ những sai sót của mình và chứng minh khả năng hoạt động của CQXTĐT.
Để tạo điều kiện giám sát và đánh giá thường xuyên, tất cả các dự án và hoạt động của CQXTĐT đều phải xây dựng hệ thống mục tiêu trung gian và kế hoạch thời gian để hoàn thành mục tiêu đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực hiện này là nền móng của việc thực hiện thành công công tác giám sát và đánh giá.
Giám sát và đánh giá không thể coi là những nhiệm vụ đứng riêng lẻ. Hơn thế, các hệ thống theo dõi hoặc đo lường tốt nhất là những hệ thống phải được triển khai thường nhật như một phần trong công việc thường xuyên của các cán bộ cơ quan XTĐT.
Để thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá trong công tác XTĐT, cơ quan XTĐT có thể tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại các địa điểm của cơ quan XTĐT
CQXTĐT có thể giám sát và đánh giá khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư bằng phân tích SWOT, điểm tin báo chí, trưng cầu ý kiến của các nhà đầu tư hiện tại.
Bước 2: Giám sát và đánh giá các hoạt động chính của cơ quan XTĐT
Cần thực hiện các đánh giá định tính và định lượng về hiệu quả chi phí của các hoạt động xây dựng hình ảnh, nhận thức; các hoạt động định mục tiêu đầu tư và vận động nhà đầu tư; các hoạt động phục vụ nhà đầu tư; hoạt động mở rộng và duy trì đầu tư; và các chi phí khác của CQXTĐT.
Bước 3: Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế
Đánh giá cuối cùng về kết quả hoạt động của CQXTĐT là số lượng đầu tư gia tăng và tái đầu tư mà CQXTĐT thu hút được hay thông tin về tình hình rút lui đầu tư. Thông tin này có thể thu thập bằng cách ghi lại các số liệu liên quan đến các khoản đầu tư của khách hàng CQXTĐT, hoặc các khoản đầu tư trong khu vực.
Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn so sánh kết quả đầu tư
Điều này sẽ giúp CQXTĐT so sánh hiệu quả hoạt động của mình hoặc ghi nhận tổng thể số vốn đầu tư mà địa điểm đó thu hút được so với những khu vực khác.
Một chương trình XTĐT phải kết hợp tất cả các nội dung nói trên sao cho phù hợp với yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, từng quốc gia.
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư
Cơ quan XTĐT thường xúc tiến đồng thời nhiều hoạt động Marketing hay sử dụng nhiều công cụ XTĐT cùng một lúc. Ba yếu tố mà hoạt động XTĐT hướng tới là: Thứ nhất, xây dựng hình ảnh, tức là, giới thiệu tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước về những chính sách ưu đãi đầu tư, các quy trình, các thủ tục cấp giấy phép đầu tư cùng các tiến bộ và thành tựu đạt được. Thứ hai, triển khai kế hoạch (bao gồm cả xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư xen lẫn nhau), tức là, sử dụng các chiến dịch gửi thư và gọi điện, hôi thảo, tham tán đầu tư và tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư. Thứ ba, hoạt động và dịch vụ hỗ trợ đầu tư, tức là, bao gồm các dịch vụ hỗ trợ liên tục từ trước khi nhận giấy phép, cấp giấy phép và sau cấp phép. Các hoạt động này có thể là bước đầu xây dựng hình ảnh hoặc khởi đầu vận động đầu tư. Việc xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư sử dụng rất nhiều công cụ như:
1.5.1. Quan hệ cộng đồng
Quan hệ cộng đồng của cơ quan XTĐT là việc cơ quan XTĐT chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng giữ gìn một hình ảnh tích cực và nâng cao uy tín của mình. Quan hệ cộng đồng có thể được thực hiện thông qua rất nhiều phương tiện như: báo, đài, internet…Sử dụng phương tiện này rất tiện lợi vì một bài báo có nội dung tích cực được in ở một vị trí xứng đáng trên một tờ báo nổi tiếng có sẽ rất hiệu quả. Tuy nhiên, một bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức tiêu cực và có thể phản tác dụng. Không chắc chắn rằng một cuộc họp báo do CQXTĐT tổ chức sẽ được đăng thành một cột lớn trên tờ báo liên quan.
Bảng 1.1: Ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Xây dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của cơ quan XTĐT.
Là công cụ hữu hiệu để giảm bớt nhận thức tiêu cực và xây dựng hình ảnh về địa điểm đầu tư hấp dẫn; Độ tin cậy cao; Chi phí vừa phải; Phụ thuộc vào phương tiện truyền thông sử dụng, công cụ này có thể tác động lên một phạm vi đối tượng rộng lớn.
Bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức tiêu cực. Một lỗi trích dẫn sai có thể phản tác dụng. Không chắc chắn rằng các tờ báo mục tiêu sẽ đưa tin về sự kiện báo chí với thời lượng mà CQXTĐT mong muốn.
Phương hướng hoạt động: luôn luôn coi nhà báo/người tường thuật thời sự/phóng viên là khách hàng quý của CQXTĐT. Nếu CQXTĐT có nguồn tài chính cho hoạt động XTĐT hạn hẹp, hãy bỏ tập trung kêu gọi các nhà báo giỏi tại các phương tiện thông tin đại chúng mà CQXTĐT muốn đăng tin tới thăm đất nước CQXTĐT để đưa tin cải thiện hình ảnh đất nước.
1.5.2. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức mà CQXTĐT tuyên truyền, đưa ra thông tin, thông điệp mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động. Quảng cáo có thể làm nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, giá thành rất đắt và phải quảng cáo nhiều lần mới đạt hiệu quả.
Bảng 1.2: Ưu nhược điểm của công cụ quảng cáo
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Xây dựng hình ảnh.
Thể hiện được CQXTĐT thích cái gì, chỗ nào và lúc nào. Có thể làm nhiều người quan tâm.
Thường thiếu độ tin cậy, tốn nhiều thời gian, sẽ không có hiệu quả nếu số lần quảng cáo không vượt khỏi mức tối thiểu để tạo nên nhận thức hay được ghi nhớ, khó nhận ra giữa hàng đống quảng cáo khác nhau.
Phương hướng hành động: Tập trung đưa ra các quảng cáo ngắn gọn và cô đọng một thông điệp mời gọi và phản ánh được chiến lược mình muốn vận động.
1.5.3. Tham gia triển lãm
Tham gia triển lãm là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc với những doanh nghiêp khác tham gia triển lãm. Tuy nhiên, khó ước tính chi phí và tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô của triển lãm. Các CQXTĐT mạnh thường giảm bớt việc tham dự các triển lãm vì hình ảnh đất nước họ đã được nhiều người biết đến là địa điểm thu hút đầu tư tốt, thay vào đó họ tăng cường hoạt động theo hướng nghiên cứu - thực hiện marketing trực tiếp.
Bảng 1.3: Ưu nhược điểm công cụ tham gia triển lãm
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Hoạt động này dùng xây dựng hình ảnh, tức là chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc với những doanh nghiệp khác tham gia triển lãm.
Giúp giới thiệu thông tin đầy đủ về đất nước và CQXTĐT, dễ dàng phân tích đối thủ cạnh tranh; Có thể tạo nên diễn đàn cho các công ty trong nước tìm kiếm đối tác nước ngoài; Tạo nên các hướng kinh doanh, củng cố kiến thức về khách hàng và thị trường.
Khó tìm được những người ra quyết định và có ảnh hưởng tới việc ra quyết định tại gian triển lãm của công ty. Đòi hỏi thời gian tương đối nhiều để lên kế hoạch và tham gia triển lãm.
Phương hướng hành động: Làm tăng giá trị của triển lãm bằng cách viết thư cho người tham gia triển lãm. Sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu của CQXTĐT và gửi thư trước cho cả các công ty mình muốn vận động mà không có gian hàng tham dự triển lãm, nhưng nhân viên của công ty nhất định sẽ đến thăm triển lãm.
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư
Tham gia vận động đầu tư là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các công ty thông qua việc cử các phái đoàn đi ra nước ngoài đối với đoàn từ nước tiếp nhận đầu tư sang nước đi đầu tư, hoặc là hoạt động mà đoàn từ nước nhận đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư nhằm chủ động tìm kiếm địa điểm đầu tư.
Các đoàn vận động có thể thoả mãn nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn các doanh nghiệp địa phương. Đoàn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư thường gồm các công ty có tiềm năng thực sự vì họ chỉ tham gia đoàn khi họ có quan tâm thực sự tới việc kinh doanh trong khu vực họ tới tham quan.
Bảng 1.4: Ưu nhược điểm của công cụ tham gia vận động._. đầu tư
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Tuỳ thuộc vào cách thức tổ chức mỗi đoàn. Đoàn vận động chung chắc chắn đó là xây dựng hình ảnh. Ngược lại, đoàn về một lĩnh vực cụ thể là đoàn vận động đầu tư.
Đáp ứng được nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn các doanh nghiệp địa phương.
Một đoàn vận động chung chung, không có trọng tâm dễ làm phân tán các tác động XTĐT. Đoàn vận động từ nước nhận đầu tư mà không tập trung vào đầu tư, chỉ tập trung vào phát triển thương mại/xuất khẩu sẽ làm hỏng cơ hội vận động đầu tư.
Phương hướng hành động: Tận dụng tối đa các tác động của đoàn vận động đầu tư bằng cách xác định một mục tiêu về ngành nghề hoặc tốt hơn là tiểu ngành một cách rõ ràng.
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư
Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư là hoạt động thảo luận về một vấn đề nào đó về cơ hội đầu tư.
Một cuộc hội thảo có thể là một công cụ xây dựng hình ảnh hay vận động đầu tư tuyệt vời nếu đảm bảo được chất lượng khán giả, đồng thời các diễn giả giải quyết được một cách hợp lý và hiệu quả các yêu cầu của người nghe. Hoạt động này cần phải xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức và quan tâm đến việc bảo đảm đưa thông tin lên phương tiện thông tin đại chúng. Hoạt động này sẽ tạo ra cơ hội tốt để thiết lập các mối quan hệ cá nhân với một công ty triển vọng để chuyển trọng tâm các hoạt động của CQXTĐT đối với công ty từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn vận động đầu tư. Tuy nhiên, chi phí một cuộc hội thảo với số lượng người tham gia lớn có thể khá tốn kém.
Bảng 1.5: Ưu nhược điểm của công cụ tổ chức hội thảo
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Một cuộc hội thảo tập trung sâu vào một hoặc một số lĩnh vực được tổ chức tại thị trường trọng điểm sẽ tạo cơ hôi đầu tư.
Hội thảo có nội dung chung chung sẽ hữu ích cho việc xây dựng hình ảnh.
Tạo cơ hội tốt để thiết lập các quan hệ với một công ty triển vọng và chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn tạo ra cơ hội đầu tư.
Cần cố gắng đảm bảo chất lượng khách mời tham dự, điều này sẽ giúp CQXTĐT đạt kết quả tích cực trong công tác liên lạc sau này.
Phương hướng hành động: Xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức. Đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Có sự tham dự của Lãnh đạo cấp cao.
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử
Internet là mạng toàn cầu, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet là một phương tiện cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể truy nhập.
Thông thường nội dung thư được viết trên giấy và chuyển đi bằng đường bưu điện. Tuy nhiên, thư điện tử được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy vi tính và được chuyển đi qua đường Internet.
Như vậy, Internet là một cơ hội tuyệt vời đối với những CQXTĐT mới thành lập để vượt qua đối thủ cạnh tranh của mình. Website sẽ trở thành công cụ Marketing hiệu quả khi Website đó để truy cập, có nội dung thông tin chất lượng cao và có tác dụng thúc đẩy nhà đầu tư truy cập và tái truy cập. Tuy nhiên, chi phí để thuê chuyên gia về thiết kế Website có thể rất đắt.
Bảng 1.6: Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Trải suốt từ giai đoạn xay dựng hình ảnh tới vận động đầu tư.
Internet ngày càng thành cách hiệu quả nhất để phổ biến thông tin. Một website được thiết kế sáng tạo và theo sát các yêu cầu của khách hàng có thể tạo ra hình ảnh khác biệt của CQXTĐT đối với đối thủ cạnh tranh khác. E-mail là công cụ mạnh và tiết kiệm để xây dựng và duy trì.
Việc tập trung gửi thư vận động nhà đầu tư chỉ có kết quả tốt khi có một cơ sở dữ liệu tốt. Thông tin trong cơ sở dữ liệu nhanh chóng bị lạc hậu.
Một chiến dịch Marketing trực tiếp phụ thuộc càng nhiều vào telemarketing thì kết quả càng kém.
Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu Marketing chất lượng cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận Marketing phải viết thư cho một số doanh nghiệp. Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hành chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo.
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp
Sử dụng thư trực tiếp trong hoạt động XTĐT là việc CQXTĐT viết thư trực tiếp đến từng công ty.
Yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công là chất lượng của của cơ sở dữ liệu tốt, thống nhất chặt chẽ tới mục tiêu chiến lược của cơ quan XTĐT.
Bảng 1.7: Ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp
Mục tiêu
Ưu điểm
Nhược điểm
Vận động đầu tư
Rất tốt cho việc thiết lập và duy trì cuộc đối thoại giữa CQXTĐT và các nhà đầu tư tiềm năng. Có thể vận động một cách có lựa chọn các đối tượng cụ thể.
Tiếp cận mang tính cá nhân cao. Rất tiết kiệm.
Cho phép CQXTĐT từng bước đánh giá tính hiệu quả của chiến dịch vận động.
Việc tập trung gửi thư vận động chỉ có kết quả tốt khi có một cơ sở dữ liệu tốt. Thông tin cơ sở dữ liệu nhanh bị lạc hậu
Chiến dịch marketing trực tiếp phụ thuộc càng nhiều vào telemarketing.
Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu marketing chất lượng cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận marketing phải viết thư cho một số lượng doanh nghiệp.
Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hàng chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo.
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một điều quan trọng, xong việc thực hiện hoạt động này cũng cần phải theo một trình tự hợp lý và làm sao để phối hợp giữa các công cụ XTĐT để đem lại hiệu quả cao nhất. Thông thường hoạt động XTĐT được tuân theo trình tự sau:
1.6.1. Gửi thư trực tiếp
Nếu liên hệ đầu tiên của cơ quan XTĐT với nhà đầu tư là một lá thư thì lá thư ấy phải thuyết phục được người đọc quan tâm đến việc liên hệ ngay với CQXTĐT. Lá thư phải chứa đựng những thông tin đủ để thu hút sự quan tâm, nhưng đừng nhiều quá khiến nó quá dài, khó đọc. Trong thư CQXTĐT phải đưa ra yêu cầu của CQXTĐT để được thuyết trình thêm về những gì mà nước CQXTĐT dành cho nhà đầu tư.
1.6.2. Gọi điện
Lá thư đã giải thích rõ lý do CQXTĐT gọi điện tới. Khi gọi điện nên thuyết phục nhà đầu tư cho phép nhóm XTĐT của CQXTĐT tới thăm công ty và thuyết trình với các cán bộ có liên quan của công ty. Điều thiết yếu là CQXTĐT không nên giới thiệu quá nhiều qua điện thoại, vì tác động qua lại của CQXTĐT với nhà đầu tư rất hạn chế và CQXTĐT khó có thể đánh giá mức độ quan tâm của họ. Một lần nữa, cuộc điện thoại chỉ nên cung cấp những thông tin vừa đủ nhằm tạo ra sự quan tâm hơn từ phía nhà đầu tư và tạo cơ hội gặp gỡ trực tiếp công ty hoặc cá nhân nhà đầu tư.
1.6.3. Bài thuyết trình
Khi nhà đầu tư đồng ý nghe thuyết trình, CQXTĐT có thể đưa ra hai kết luận chung: (1) nhà đầu tư đang dự định đầu tư trực tiếp và (2) họ đã phần nào quan tâm đến địa bàn của CQXTĐT đang đề cập. Người thuyết trình đồng thời giữ hai vai trò: cung cấp, thu thập thông tin và đánh giá mức độ quan tâm của nhà đầu tư. Phải nhớ rằng, không mấy khi nhà đầu tư cam kết một dự án đầu tư mà không cần xem xét địa điểm đầu tư, do vậy, tham quan thực địa là bước quan trọng tiếp theo. Bài thuyết trình nên động viên việc tham quan này và giải thích về những gì CQXTĐT có thể hỗ trợ nhà đầu tư để lập kế hoạch và thực hiện chuyến tham quan như vậy.
1.6.4.Thăm thực địa
Khi nhà đầu tư hoặc một nhóm du khách tới thăm địa bàn CQXTĐT cần thu hút đầu tư thì đây thực sự là cơ hội marketing quan trọng cho CQXTĐT. Trong phần lớn các trường hợp, những thông tin thu được trong chuyến đi thăm thực địa và những yêu cầu cung cấp thông tin sau chuyến tham quan sẽ là cơ hội cuối cùng của CQXTĐT để gây ảnh hưởng tới quyết định đầu tư.
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan
Điều quan trọng là phải tiếp tục chuyến tham quan, cung cấp tiếp thông tin như đã hứa và kiểm tra xem nhà đầu tư còn cần gì nữa không. Đây cũng là giai đoạn bắt đầu các cuộc đàm phán chi tiết với nhà đầu tư nếu họ thực sự quan tâm tới nước bạn.
1.6.6. Quyết định đầu tư
Việc quyết định đầu tư là dấu hiệu kết thúc giai đoạn vận động đầu tư – công ty đã bị thuyết phục xây dựng nhà máy trong nước bạn. Dầu sao, công việc của CQXTĐT không phải đã hoàn toàn xong ở đây. Vẫn còn những công việc đáng kể cần phải làm để chắc chắn rằng việc đầu tư được triển khai có kết quả và hiệu quả. Rất nhiều dự án đầu tư đã bị huỷ ngay cả sau khi quyết định đầu tư, vì nhà đầu tư gặp phải khó khăn của khu vực đầu tư liên quan đến việc xây dựng công trình, thuê mướn công nhân, cung cấp điện nước,… Điều quan trọng là CQXTĐT phải luôn theo sát quá trình này để giúp đỡ khi cần thiết.
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai
Một lỗi bất cẩn phổ biến với các CQXTĐT thường gặp là dừng mọi việc ngay sau khi nhà đầu tư đã quyết định đầu tư. Theo số liệu thống kê của một số nước, có tới 60% dòng FDI vào một nước là do mở rộng và tái đầu tư. Do vậy cần phải giữ liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để đảm bảo mọi nhu cầu của họ được giải quyết. Cho dù một công ty không định mở rộng đầu tư thì việc làm đó cũng là công cụ hữu hiệu nhất để thu hút đầu tư mới. Như đã đề cập ở trên, quy trình dự án không bao giờ thực sự kết thúc. Việc liên hệ với nhà đầu tư luôn luôn là cần thiết ngay cả sau khi họ đã quyết định đầu tư.
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam
Mỗi một quốc gia có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động XTĐT khác nhau, do vậy cơ cấu của cơ quan thực thi chính sách XTĐT của mỗi nước cũng khác nhau. Ở Việt Nam, cơ quan thực thi chính sách XTĐT được phân ra các cấp như sau:
2.1. Cục đầu tư nước ngoài
Cục Đầu tư nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Nhà nước chuyên trách thực hiện nhiệm vụ XTĐT ở cấp quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện XTĐT, thiết lập các mối quan hệ đối tác, chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư nước ngoài;
- Làm mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư và hình thành dự án đầu tư, vận động XTĐT theo các chương trình, dự án trọng điểm;
- Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với các nước, các tổ chức liên quan đến đàm phán, xử lý các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại các cơ quan của các nước, các tổ chức quốc tế.
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương
Cục Đầu tư nước ngoài phân cấp cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư ở ba miền và các Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương chủ động tiến hành các chương trình xúc tiến thu hút đầu tư.
Cục Đầu tư nước ngoài được thành lập có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài, quản lý toàn bộ quá trình cấp phép đầu tư, đồng thời là đầu mối XTĐT cả nước. Tuy nhiên, trước tình hình mới, có nhiều thay đổi trong cơ chế hoạt động của bộ máy từ trung ương tới địa phương theo đáp ứng đòi hỏi nhanh nhạy trong nắm bắt cơ hội đầu tư. Theo đó, Cục Đầu tư nước ngoài không trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình cấp phép đầu tư và XTĐT mà phân cấp cho các Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở ba miền Bắc – Trung – Nam và Sở Kế hoạch đầu tư các tỉnh, thành phố. Nhờ đó mà công tác quản lý cũng như XTĐT đạt hiệu quả cao hơn. Các thủ tục tinh gọn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiết kiệm chi phí và quan trọng hơn là nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư. Dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép thông qua các cơ quan địa phương cũng được tiến hành kịp thời và sâu sát hơn, đặc biệt là việc giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai dự án tại địa bàn đầu tư. Công tác XTĐT được thực hiện bởi các Trung tâm XTĐT của từng vùng và từng địa phương dựa trên những đặc điểm riêng biệt về môi trường, các lĩnh vực ưu đãi cũng như các doanh nghiệp hoạt động của vùng và địa phương mình trở nên sát với thực tiễn hơn, bám sát quy hoạch đầu tư của địa phương.
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác
Giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động XTĐT là các cơ quan Cục Đầu tư nước ngoài, các Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền Bắc – Trung – Nam và các Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương. Tuy nhiên, hoạt động XTĐT của các cơ quan này có thể hợp với các ban ngành khác và sự hợp tác này là rất cần thiết như: Sự phối hợp giữa Cục Đầu tư nước ngoài, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư các địa phương và Ban quản lý các KCN với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao, kinh tế của Việt Nam; Các tổ chức xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước; Các Bộ ngành khác như Tổng Cục du lịch, Hiệp hội các ngành tiểu thủ công nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp; Các nhà đầu tư hài lòng với tình hình hiện tại; Các đại sứ, đại diện danh dự về đầu tư và các đối tác khác.
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm FDI
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce): là doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh nhưng vẫn là pháp nhân của nước chủ nhà và chịu sự kiểm soát của pháp luật nước chủ nhà.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh CBC (Contractual-Business-Cooperation): là hình thức liên kết kinh doanh giữa hai hay nhiều bên trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh và không tạo lập một pháp nhân.
Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise): là hình thức kinh doanh quốc tế do hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nhận đầu tư.
3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư
Lợi ích của FDI được thể hiện ở các dạng khác nhau như những lợi ích trực tiếp lẫn những lợi ích gián tiếp. Một số lợi ích của FDI là:
Việc làm: Với mỗi quy mô đầu tư và bản thân quy trình sản xuất khác nhau thì số lượng việc làm được tạo ra là khác nhau. Lợi ích phổ biến nhất gắn với FDI là việc làm gia tăng và được đảm bảo. Cùng với việc làm mới là thu nhập mới và sức mua bổ sung đối với những người dân địa phương gia tăng.
Nguồn vốn bổ sung: nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những là nguồn vốn bổ sung quan trọng mà nó còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Nguồn thu: FDI mở rộng cơ sở nguồn thu thuế của địa phương và đóng góp vào ngân sách. Thậm trí các nhà đầu tư nước ngoài được miễn hoàn toàn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua các ưu đãi đầu tư, thì các chính phủ vẫn có thể có được nguồn thu gia tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi vì FDI tạo ra việc làm mới. Ngoài ra, đầu tư định hướng xuất khẩu tạo ra các khoản thu ngoại tệ.
Tác động thuận lợi lên đầu tư trong nước: các dòng FDI vào có xu hướng dẫn đến sự gia tăng đầu tư trong nước bởi vì các công ty dành được quyền tiếp cận đến các kênh phân phối do các TNC mở ra, trở thành các nhà cung cấp cho các TNC, hoặc thích ứng cạnh tranh với các TNC.
Chuyển giao công nghệ: FDI có thể cải thiện quyền tiếp cận của đất nước về công nghệ thông qua lixăng, liên doanh và thương mại địa phương. Những người làm việc cho các TNC có thể nắm bắt được bí quyết mà họ có được và thành lập các công ty trong nước đang hoạt động. Dù hình thức nào đi nữa, chuyển giao công nghệ có xu hướng dẫn đến sự tăng trưởng năng suất ngày càng cao.
Cải thiện kỹ năng lao động: Các công ty nước ngoài thường thực hiện đào tạo thông qua công việc nhiều hơn các công ty trong nước, và cụ thể là các TNC thường tham gia vào các hoạt động sử dụng tương đối nhiều công nhân lành nghề. Những kỹ năng này thường được chuyển giao sang các lĩnh vực và các hoạt động khác khi người lao động tìm kiếm việc làm mới hoặc thành lập doanh nghiệp của chính mình. Người lao động cũng thường được đặt vào những kỹ năng tổ chức và quản lý mới, điều đó có thể kích thích tăng năng suất, tinh thần làm việc và học hỏi.
Cải thiện xuất khẩu: Nhiều dự án FDI là các dự án định hướng xuất khẩu, và các TNC thường chiếm một tỷ phần đáng kể trong xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư. Do quy mô và quyền tiếp cận của chúng đến các mạng lưới marketing và phân phối ở nước ngoài, các công ty nước ngoài nói chung là dễ dàng thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu hơn. Nhiều nước đang phát triển đã biết cách sử dụng FDI như một phương tiện để tăng cường xuất khẩu của mình và cải thiện các khoản thu ngoại tệ. Ngoài ra, sự hiện diện của các công ty xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố ảnh hưởng ở nhiều nước trong việc khuyến khích các công ty trong nước thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu.
Cải thiện tính cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước: Cơ hội tiêu thụ sản phẩm đầu vào hoặc vật tư cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài khuyến khích các công ty trong nước nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy trong giao hàng. Các công ty nước ngoài thường đưa ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế trong nước, và các công ty trong nước thường khuyến khích sao chép lại những sản phẩm này. Cuối cùng, thông qua sự tác động qua lại của chúng với công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà cung cấp, người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh ở nước tiếp nhận đầu tư thường được kích thích để đạt được các mức độ cao hơn về đầu tư, năng suất và đổi mới sáng tạo. Kết quả là các công ty trong nước đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế lớn hơn và sản xuất chất lượng cao hơn.
Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…đối với những nước đang phát triển. Thúc đẩy các hoạt động dịch vụ khách sạn, dịch vụ, tư vấn, công nghệ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, giúp tăng năng lực cho ngành công nghiệp của nước nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng sản phẩm quốc nội tăng dần qua các năm.
3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI
FDI có một vai trò rất lớn đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước, địa phương đang phát triển đang thiếu vốn để phát triển. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư không tự nhiên đến với những nước, địa phương muốn thu hút nguồn vốn này. Xúc tiến đầu tư là một công cụ để thu hút đầu tư. Như vậy, mỗi nước, mỗi địa phương muốn thu hút dòng vốn đầu tư quan trọng này thì phải thực hiện công tác xúc tiến đầu tư. Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động quan trọng và ngày càng được chú trọng hơn nữa.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Vài nét về tỉnh Hải Dương
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm Vùng đồng bằng Sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, giữa Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có ranh giới tiếp giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và thành phố cảng Hải Phòng.
Địa hình: nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Đông của tỉnh có một số vùng trũng, thường bị ảnh hưởng của thuỷ triều và bị úng ngập vào mùa mưa. Toàn tỉnh được chia làm 2 vùng chính: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc tỉnh, chiếm khoảng 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn, chủ yếu là đồi, núi thấp phù hợp với xây dựng các cơ sở công nghiệp, du lịch và trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây công nghiệp. Vùng đồng bằng gồm các huyện, xã còn lại, có độ cao trung bình 3-4m, đất đai bằng phẳng màu mỡ phù hợp với việc trồng cây lương thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Với địa hình này, Hải Dương có khả năng phát triển mạnh mẽ và đa dạng các ngành sản xuất, nhất là sản phẩm nông, lâm nghiệp.
Khí hậu: Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 – 1.700 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8, dễ gây úng lụt, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và dân sinh. Nhiệt độ trung bình 23,3oC, thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85-87%. Nhìn chung, khí hậu thời tiết của tỉnh thuận lợi cho sự phát triển hệ sinh thái động thực vật cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ và du lịch. Đặc biệt, điều kiện khí hậu vào mùa đông rất thuận lợi cho việc phát triển cây rau, màu, thực phẩm, nhất là khả năng trồng rau xuất khẩu.
Hải Dương có 12 đơn vị hành chính: thành phố Hải Dương là đô thị loại 3 và 11 huyện gồm Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Cẩm Giàng, Bình Giang.
1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương
Thành phố Hải Dương là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45 km về phía Đông, cách Hà Nội 57 km về phía Tây và cách Thành phố Hạ Long 80 km. Phía Bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài ra cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, Kép - Bãi Cháy qua Hải Dương là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía Bắc ra các cảng biển.
Hải Dương là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm ở vị trí có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, Hải Dương có vai trò quan trọng làm cầu nối thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng, thành phố du lịch Hạ Long; cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng và là địa bàn tham gia quá trình trung chuyển hàng hoá giữa hệ thống cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và cả nước, do vậy, vừa có cơ hội đóng vai trò là một trong những động lực phát triển, vừa phải đối mặt với các thách thức trong cạnh tranh khai thác và phát triển các ngành hàng có cùng lợi thế. Trong triển vọng, Hải Dương sẽ phải trở thành trọng điểm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giải quyết việc làm để giảm áp lực cho các thành phố lớn và trở thành một trong các đô thị lớn của vùng.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản
Hải Dương có nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi với trữ lượng khoảng 200 triệu tấn, đất sét để sản xuất vật liệu chịu lửa 8 triệu tấn; cao lanh là nguyên liệu chính để sản xuất gốm sứ 400.000 tấn; quặng bô xít để sản xuất đá mài và bột mài công nghiệp trữ lượng 200.000 tấn, tập trung chủ yếu ở hai huyện Chí Linh và Kinh Môn.
Tài nguyên khoáng sản của Hải Dương không đa dạng về chủng loại, nhưng có một số trữ lượng lớn, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Đá vôi xi măng ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO3 đạt 90 - 97%. Đủ sản xuất 5 đến 6 triệu tấn xi măng/ năm.
+ Cao lanh ở huyện Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe2O3: 0,8 - 1,7%; Al2O3: 17 - 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sành sứ.
+ Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt; tỷ lệ Al2O3 từ 23,5 - 28%, Fe2O3 từ 1,2 - 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa.
+ Bô xít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn; hàm lượng Al2O3 từ 46,9 - 52,4%, Fe2O3 từ 21 - 26,6%; SiO2 từ 6,4 - 8,9%.
Tài nguyên đất
Hải Dương có tổng diện tích tự nhiên là 1.662 km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm 63,3%; đất lâm nghiệp chiếm 6,08%; đất canh tác 46,2%; đất ở 6,87%; đất chưa sử dụng 7,47%. Toàn tỉnh được chia làm hai vùng chính: vùng đối núi chiếm khoảng 11%, còn lại là đồng bằng.
Tài nguyên nước
Hệ thống sông ngòi khá dầy đặc, bao gồm hệ thống sông Thái Bình, Sông Luộc, các sông trục Bắc Hưng Hải và An Kim Hải, có khả năng bồi đắp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nguồn nước cho nhu cầu sản xuất của các ngành, đồng thời cũng là những tuyến giao thông thuỷ, tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá trong tỉnh, cũng như giữa tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong vùng. Tuy nhiên, sông ngòi nhiều thường gây nên úng lụt, rất khó khăn trong việc phòng chống lụt bão và ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống dân sinh.
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh khá phong phú, nhất là trên hai huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh là Chí Linh và Kinh Môn. Chí Linh có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều hồ nước tự nhiên, nhiều di tích, di chỉ văn hoá: Khu danh thắng Phượng Hoàng - Kỳ Lân, Khu du lịch danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc…Kinh Môn thuộc vùng núi đá vôi với nhiều hang động kỳ thú: Núi An Phụ, Hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi Dương Nham.
Các huyện thuộc vùng đồng bằng cũng có tiềm năng du lịch phong phú nhờ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, làng quê trù phú, mang đậm nét đặc trưng của văn hoá Bắc Bộ: khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà, Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện, Văn miếu (Mao Điền), gốm Chu Đậu…
Trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích lịch sử văn hoá cách mạng, các làng nghề, các lễ hội truyền thống, ẩm thực, các giá trị truyền thống và hiện tại khác làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch của Hải Dương, tạo tiền đề phát triển ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong tương lai.
1.4. Dân số và lao động
Tổng dân số hiện nay của tỉnh vào khoảng 1,7 triệu người, trong đó trên 60% là trong độ tuổi lao động. Dân số nông thôn chiếm tỷ trọng cao (84,5% tổng dân số), chủ yếu làm nông nghiệp, lao động trong độ tuổi từ 18-30 chiếm trên 40% tổng số lao động. Nguồn lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao động phổ thông chiếm 60- 65%, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp chiếm 23%, năng suất lao động không cao: Năm 2004 bình quân giá trị GDP thực tế trên một lao động (LĐ) chung toàn nền kinh tế là 12934 ngàn đồng/LĐ (cả nước khoảng 14300 ngàn đồng/LĐ). Như vậy, năng suất lao động chung, theo sơ bộ tính toán, là tương đối thấp so với cả nước.
Thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp chiếm 78% (năm 2004). Cơ hội kiếm việc làm có thu nhập cao và điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc còn hạn chế. Chất lượng lao động nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: tỷ lệ được đào tạo thấp, thể lực, trí lực, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp còn hạn chế. Lao động có việc làm và đang làm việc ở các ngành trong nền kinh tế quốc dân tăng khá, song cơ cấu còn bất hợp lý.
1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh.
Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện
Quốc lộ 5 từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang qua tỉnh 44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa.
Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km.
Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, quy mô cấp I đồng bằng
Quốc lộ 37 dài 12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc.
Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng.
Đường tỉnh: có 13 tuyến dài 258 km là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng
Đường huyện: có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ôtô đến tất cả các vùng trong mọi mùa.
Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.
Tuyến Kép – Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh.
Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn/năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hóa bằng đường thuỷ một cách thuận lợi.
Hệ thống giao thông trên đảm bảo cho việc giao lưu kinh tế từ Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi.
Hệ thống điện:
Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống điện lưới khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 kV tổng dung lượng 197 MWA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt cho nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Bưu điện:
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thế giới.
Hệ thống tín dụng ngân hàng:
Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
Hệ thống thương mại khách sạn:
Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu mối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng.
Hệ thống khách sạn, nhà hàng b._.ng thường xuyên truy cập mà không chỉ một lần. Các nhà đầu tư tiềm năng thường có nhu cầu nhất định về thông tin khi xem xét đầu tư vào một nước.
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và ngoài nước. Các cuộc hội thảo, hội nghị về đầu tư cũng là một công cụ XTĐT hữu dụng. Chúng có thể phục vụ cho việc xây dựng hình ảnh cũng như cho các mục tiêu, tiêu điểm rõ nét và phải có kế hoạch kỹ càng. Một cuộc hội thảo tốt đẹp phải dựa trên các yếu tố sau:
+ Quản lý chuyên môn nâng cao (thực hiện bởi một cơ quan hay một nhà tư vấn chuyên nghiệp).
+ Tài liệu thuyết trình và tài liệu hội nghị có chất lượng cao.
+ Chọn đúng người diễn thuyết - tức là người phải có kỹ năng tiếp thị và trình bày tốt.
+ Đảm bảo rằng các bài trình bày của tất cả những người diễn thuyết khớp với chủ đề của hội nghị và chuyền tải cùng một thông điệp.
+ Mời được đội ngũ thính giả có chất lượng cao.
Các nhà đầu tư tiềm năng rất quan tâm đến kinh nghiệm của các nhà đầu tư hiện tại. Việc đưa thêm cơ hội phát biểu của các nhà đầu tư thành công về các dự án của họ vào cuộc hội thảo là một phương tiện rất hữu ích.
3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT
Yếu tố con người trong XTĐT là quan trọng nhất, người làm XTĐT phải có trình độ, kỹ năng, hiểu được lợi thế kinh tế, thế mạnh của khu vực. Do đó, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT cần phải làm các biện pháp sau đây bao gồm cả đào tạo tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài:
- Mở các lớp tập huấn kiến thức về hoạt động đầu tư nói riêng và kỹ năng XTĐT nói chung cho các nhân viên tại trung tâm. Các nhân viên cấp thấp thực hiện các chức năng bình thường cần được đào tạo cơ bản tốt, ví dụ về kỹ năng máy tính, các thủ tục hành, các kỹ năng giao tiếp qua điện thoại…
- Tổ chức các khoá học ngoại ngữ với các trình độ khác nhau dành cho tất cả những người muốn tham dự. Các khoá học này có thể được tổ chức ngay tại nơi làm việc hoặc ở các lớp bên ngoài.
- Nhân viên cần được thông báo về cơ hội có học bổng tham gia các khoá đào tạo cao hơn ở nước ngoài và chỉ nên thông báo các cơ hội đào tạo trong các lĩnh vực thiết thực cho việc cải thiện chất lượng của nhân viên đối với trung tâm.
- Hỗ trợ một phần tiền học của học viên tham dự khoá học về nội dung liên quan đến công việc của trung tâm.
3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được
Một Trung tâm XTĐT được gọi là thành công chủ yếu được đánh giá thông qua thu hút thêm các nhà đầu tư mới và việc hỗ trợ các dự án đầu tư tốt. Để biết được Trung tâm XTĐT thành công đến đâu thì cần một hệ thống theo dõi và đánh giá hoạt động của trung tâm XTĐT. Trung tâm cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của mình để từ đó điều chỉnh hoạt động và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư
Hiện tại công tác xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động này hàng năm. Do vậy nguồn kinh phí này rất hạn hẹp. Chính vì vậy, cần phải sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động này một cách hợp lý, tiết kiệm. Khi lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cần phải dự trù trước kinh phí cho hoạt động này.
Tận dụng tối đa nguồn tài trợ kinh phí của các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia các năm.
Phối hợp với các địa phương lân cận trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm giảm bớt kinh phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả của hoạt động này.
4. Một số kiến nghị
Hiện nay, trong hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay đó là sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các tỉnh trong công tác XTĐT. Trong thu hút đầu tư, các địa phương trong khu vực còn thiếu phối hợp, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh, nhiều địa phương thi nhau “xé rào”, đưa ra các ưu đãi nhất đối với nhà đầu tư làm thiệt hại lợi thế chung. Hiện nay, mỗi tỉnh, mỗi địa phương làm công tác XTĐT mỗi kiểu, nhiều lúc còn “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau để lôi kéo các nhà đầu tư gây ra tổn hại và tốn nhiều chi phí. Tình trạng như vậy là vì thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai người nấy làm” còn phổ biến.
Hiện tượng các tỉnh bất hợp tác, chạy theo lợi ích cục bộ, và do vậy dẫn đến một cuộc “chạy đua xuống đáy”. Nếu như khung ưu đãi đầu tư thực sự mang lại lợi ích cho toàn xã hội thì nhà nước nên có những biện pháp chế tài nghiêm minh để đảm bảo rằng địa phương không hợp tác sẽ bị trừng phạt. Tuy nhiên, thiếu chế tài không nguy hiểm bằng việc chế tài không có hiệu lực và bị xem thường. Mặt khác, khi thấy các tỉnh đồng loạt xé rào thì bên cạnh có những biện pháp chế tài cần thiết, cũng cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân khiến họ xé rào, hay trái lại nằm ở chính bản thân cái rào.
KẾT LUẬN
Những động thái gần đây của Chính phủ và các công ty của nước ngoài cho thấy Hải Dương đang dần dần trở thành một điểm hấp dẫn đối với nguồn vốn FDI. TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương là những địa phương thành công trong thu hút FDI. Những lợi thế tự nhiên hiện có và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang giúp Hải Dương cải thiện từng ngày môi trường đầu tư theo hướng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vấn đề còn lại là khiến các nhà đầu tư biết đến Hải Dương với một diện mạo mới, tạo điều kiện cho công tác XTĐT được thực hiện một cách hiệu quả. Xây dựng một chiến lược nhằm XTĐT tạo thuận lợi cho sự thay đổi trong các nội dung XTĐT từ quan tâm đến số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đang đặt ra trong hoàn cảnh mới. Chương I giải quyết những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề án đã làm rõ sự cần thiết phải XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. Trên cơ sở lý luận, chương II tập trung vào nghiên cứu các hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tiễn, qua đó đưa ra những đánh giá có căn cứ về hoạt động này trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời lý giải nguyên nhân của hạn chế này. Từ những lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình
Kỹ năng Xúc tiến đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2003, NXB Chính trị quốc gia.
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
Chương trình Xây dựng Chiến lược Thu hút và khuyến khích Đầu tư của Liên Hợp Quốc - Tổ chức ESCAP, 2003.
Tài liệu trên mạng Internet
Các văn bản chính sách
Quyết định số 3149/2002/QĐ-UBND ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư v ào c ác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quyết định số 3512/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Luật đầu tư 2005
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
TÊN DỰ ÁN
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
(quy hoạch- kiến trúc; đất đai, vốn đầu tư ...)
HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ
A - NGÀNH CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG
1
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng các CCN tỉnh Hải Dương.
Các CCN tại địa bàn các huyện trong tỉnh.
+ Về diện tích, vốn đầu tư trên cơ sở quy hoạch của từng CCN đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư có thể lựa chọn từng dự án cụ thể.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc trong nước hoặc các hình thức khác.
2
Dự án xây dựng cầu Cậy và đường 394 (đoạn từ Phủ Bình đi Hưng Yên).
Huyện Bình Giang.
+ Cầu dài 200 m; đường dải nhựa rộng 7 m, dài khoảng 5 km.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT
3
Dự án xây dựng cầu Tuần Mây và đường dẫn hai đầu cầu.
Huyện Kim Thành.
+ Cầu dài 600 m; đường bê tông dài khoảng 7 km. Vốn 200 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT
4
Dự án xây dựng Cầu Quang Thanh.
Xã Thanh Bính (Huyện Thanh Hà).
+ Cầu dài 400 m; đường dẫn dài khoảng 2,5 km. Thời hạn chuyển giao: Sau 25 năm.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
BOT
5
Dự án xây dựng đường 390B kéo dài.
Đoạn từ Ngã Ba Hàng đến xã Tiền Tiến (Huyện Thanh Hà).
+ Đường dải nhựa hoặc bê tông, dài khoảng 7 km.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
BOT
6
Dự án sản xuất điện tử, điện lạnh.
+ Các KCN.
+ Các CCN: Cao An (Cẩm Giàng); Nguyên Giáp (Tứ kỳ); Đoàn Thượng, Thạch Khôi (Gia Lộc); Thái Học (Bình Giang).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 50 triệu USD trở lên. Tương đương: 800 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
7
Dự án sản xuất vật liệu xây dựng mới.
+ Các KCN.
+ Các CCN trên địa bàn huyện Kinh Môn, Thanh Hà, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Chí Linh.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 20 triệu USD trở lên, tương đương: 320 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
8
Dự án nhà máy sản xuất thuỷ tinh cao cấp.
CCN Văn An I, CCN Chí Minh (huyện Chí Linh).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 100 triệu USD trở lên, tương đương: 1.600 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
9
Dự án sản xuất vật liệu công nghiệp.
+ Các KCN;
+ Các CCN trên địa bàn tỉnh.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 10 triệu USD trở lên, tương đương: 160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
10
Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô, thiết bị và máy xây dựng, máy phục vụ ngành nông nghiệp.
+ Các KCN;
+ Các CCN trên địa bàn huyện Thanh Miện, Cẩm Giàng, Ninh Giang, Bình Giang, Tứ Kỳ.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên, tương đương: 480 tỷ VNĐ.
100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
11
Dự án sản xuất các loại động cơ điện, động cơ diezel.
+ Các KCN;
+ Các CCN: An Đồng (Nam Sách); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 10 triệu USD trở lên, tương đương: 160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
12
Dự án sản xuất, lắp ráp máy giặt dân dụng và công nghiệp.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư: 10 triệu USD trở lên, tương đương 160 tỷ VNĐ
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
13
Dự án sản xuất thiết bị chiếu sáng tiết kiệm điện năng.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 10 triệu USD trở lên, tương đương 160 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
14
Dự án sản xuất và lắp ráp thiết bị nghe, nhìn kỹ thuật số.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 30 triệu USD trở lên, tương đương 480 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
15
Dự án sản xuất thiết bị công nghệ thông tin.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 20 triệu USD trở lên, tương đương 320 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
B - NGÀNH DỊCH VỤ- DU LỊCH
B.1 - LĨNH VỰC HẠ TẦNG ĐÔ THỊ, KHÁCH SẠN, DU LỊCH
16
Dự án xây dựng cầu Hàn và Khu đô thị mới Bắc - Nam cầu Hàn.
Khu vực Bắc và Nam cầu Hàn, địa phận thành phố Hải Dương và huyện Nam Sách.
+ Diện tích đất sử dụng:
- Khu đô thị phía Nam: Khoảng 10 ha.
- Khu đô thị phía Bắc: Khoảng 200 ha.
+ Cầu Hàn dài 760 m; đường dài khoảng 10 km.
+ Thời hạn chuyển giao: sau 25 năm.
+ Vốn đầu tư cần thu hút (riêng cơ sở hạ tầng): 100 triệu USD trở lên, tương đương: 1.600 tỷ VNĐ trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
17
Dự án xây dựng nhà ở, chung cư, văn phòng cho thuê phường Ngọc Châu.
Phường Ngọc Châu, thành phố Hải Dương.
+ Diện tích: 5 ha; cung cấp nhà ở cho khoảng 3.000 người có thu nhập trung bình và thấp. Nhà cao từ 5 tầng trở lên.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
18
Khu dịch vụ thương mại và chung cư cao cấp
Khu nhà máy xay, nhà máy bơm, TP. Hải Dương
+ Diện tích: 7 ha; cung cấp dịch vụ thương mại, văn phòng và căn hộ cho thuê; nhà ở cho người có thu nhập cao. Nhà cao từ 10 tầng trở lên.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
19
Khu chung cư phía Nam cầu Lộ Cương.
Xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương và xã Liên Hồng (h. Gia Lộc).
+ Diện tích: 5 ha; cung cấp nhà ở cho người có thu nhập từ trung bình trở lên. Nhà cao từ 15 tầng trở lên.
BOT, vốn nước ngoài; vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
20
Dự án khách sạn, dịch vụ, nhà hàng cao cấp tiêu chuẩn 4-5 sao.
Số lượng: 3 dự án.
+ Thành phố Hải Dương 01 cái;
+ Tiền Trung hoặc Lai Khê 01 cái;
+ Thị trấn Lai Cách 01 cái.
+ Quy mô đầu tư: từ 100 phòng trở lên. Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 20 triệu USD/khách sạn trở lên, tương đương 320 tỷ đồng/khách sạn.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn ngoài nhà nước.
21
Dự án chế biến rác thải.
Số dự án: 2-3 dự án.
Bãi Sói (h. Tứ Kỳ); Huyện Chí Linh; Huyện Cẩm Giàng.
+ Xử lý rác thải đô thị và công nghiệp 150 – 200 tấn/ngày đêm.
+ Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 4 triệu USD, tương đương 64 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn ngoài ngân sách.
22
Dự án xây dựng khu du lịch sinh thái, khách sạn, nhà nghỉ cao cấp, nhà nghỉ dưỡng, nhà dưỡng lão... Bến Tắm, Chí Linh.
Địa phận xã Hoàng Hoa Thám, thị trấn Bến Tắm (huyện Chí Linh)
+ Diện tích đất sử dụng: 2.000 ha. Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 1.000 triệu USD trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
100% vốn trong hoặc ngoài nước, hoặc liên doanh.
23
Dự án xây dựng Trung tâm thương mại hạng II TP. Hải Dương.
Số 1, Đường Hồng Quang, thành phố Hải Dương (bao gồm khu BHTH và Khách sạn Hoa Hồng).
+ Diện tích đất sử dụng: 1,5-2 ha. Xây dựng toà nhà cao tầng từ 15 tầng trở lên. Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài hoặc liên doanh.
B.2 - LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
24
Dự án sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế.
- Tại các KCN; hoặc các CCN do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 20 triệu USD trở lên, tương đương: 320 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
25
Dự án xây dựng trung tâm y tế (bệnh viện) chất lượng cao vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Địa bàn xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương; xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng…
+ Quy mô đầu tư: 500 giường bệnh.
+ Vốn đầu tư cần thu hút: 50 triệu USD trở lên, tương đương: 800 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài; liên doanh.
26
Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế công nghệ cao.
Số lượng: 01 dự án.
+ Các KCN.
+ Các CCN: Thái Học (Bình Giang); Tứ Cường (Thanh Miện); Nghĩa An, Đồng Tâm (h. Ninh Giang); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ)...
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên, tương đương: 480 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
27
Dự án xây dựng khu thể thao
Phía nam cầu Lộ Cương, thuộc xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương; xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 25 triệu USD, tương đương 400 tỷ đồng trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
Vốn kết hợp ngân sách và các nguồn khác.
28
Dự án Khu đào tạo cao đẳng và Đại học.
Phía nam cầu Lộ Cương, thuộc xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương; xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 50 triệu USD, tương đương 800 tỷ đồng trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn kết hợp ngân sách và các nguồn khác.
29
Dự án xây dựng trường Đại học quốc tế Hải Dương.
Số dự án: 03 trường.
Xã Cẩm Điền, xã Tân Trường (Cẩm Giàng); xã Cộng Hoà (Kim Thành); Khu vực xã Đoàn thượng, Lê Lợi, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 100 triệu USD/trường, tương đương từ 1.600 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
100% vốn nước ngoài, liên doanh.
C - NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
30
Dự án chế biến rau quả hộp, nước uống từ rau quả, gia vị.
Số dự án: 01.
+ Tại các KCN; hoặc các CCN: Hồng Lạc, Tiền Tiến (Thanh Hà); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ); Đoàn Thượng (Gia Lộc); Cao An, Lai Cách (Cẩm Giàng).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 5 triệu - 10 triệu USD trở lên, tương đương: 80-160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh, 100% vốn trong nước.
31
Dự án sản xuất con giống gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Số dự án: 01.
+ Các CCN: Hồng Lạc, Tiền Tiến (Thanh Hà); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ); Đoàn Thượng (Gia Lộc); Tứ Cường (Thanh Miện).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 5 triệu - 10 triệu USD trở lên, tương đương: 80-160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh, 100% vốn trong nước.
PHỤ LỤC 2
Các Khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương
Tên
Tổng diện tích
Địa điểm
Ngành nghề thu hút
Số dự án đầu tư
Số vốn đăng ký
Diện tích đất cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy
1. KCN Đại An
433 ha, xây dựng nhà máy 279,64 ha
Thành phố Hải Dương, thị trấn Lai Cách và Cẩm Giàng
Dệt may, giầy da và sản xuất hàng tiêu dùng; sản phẩm nông nghiệp; sản xuất phụ tùng và lắp ráp điện tử; sản xuất sành sứ thuỷ tinh; hàng thủ công mỹ nghệ;…
21 dự án
Trong đó có 20 dự án 100% vốn nước ngoài
222,59 triệu USD
76,795 ha
75,8% (giai đoạn I), 14% (giai đoạn II)
2. KCN Nam Sách
63,93 ha, đất xây dựng nhà máy 44,25 ha
Xã Ái Quốc, xã Nam Đồng, Huyện Nam Sách
Dệt may, giầy da, bao bì, giấy, chế biến nông lâm sản và các ngành nghề khác…
19 dự án trong đó có 15 dự án 100% vốn nước ngoài
201,64 triệu USD
47,821 ha
100%
3. KCN Phúc Điền
87 ha, đất xây dựng nhà máy 58,74 ha
Xã Cẩm Phúc, xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng
Gia công, cơ khí, lắp ráp điện tử; dệt may và hàng tiêu dùng, chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất hàng thủ công truyền thống,…
25 dự án, trong đó có 23 dự án có vốn nước ngoài
181,45 triệu USD
58,51 ha
99,6%
4. KCN Việt Hoà Kenmark
46,4 ha, đất xây dựng nhà máy 30,99 ha
Xã Việt Hoà, TP Hải Dương
Điện tử, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng và một số ngành nghề khác
6 dự án đều là dự án 100% vốn nước ngoài
127 triệu USD
8,5 ha
27, 4%
5. KCN Tàu Thuỷ -
Lai Vu
212,89 ha
6. KCN Tân Trường
199,3ha, đất xây dựng nhà máy 131,7 ha
Xã Tân Trường, xã Cẩm Đông, huyện Cẩm Giàng
Công nghệ cơ khí lắp ráp điện tử; chế biến nông, lâm sản; xây dựng vật liệu và sản xuất hàng tiêu dùng
1 dự án là dự án 100% vốn nước ngoài
299,86 triệu USD
45,95 ha
69,5%
7. KCN Phú Thái
72 ha, đất xây dựng nhà máy 245,47 ha
Thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành
Lắp ráp và chế tạo cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm, các xí nghiệp dệt may và sản xuất hàng tiêu dùng, da giày,…
8. KCN Cộng Hoà- Chí Linh
357 ha (giai đoạn I)
Huyện Chí Linh
Dự kiến thu hút các ngành nghề như công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị điện, công nghệ lắp ráp ôtô xe máy, cơ khí chế tạo…
Đang trong giai đoạn xây dựng
PHỤ LỤC 3
Chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương
(Theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Hải Dương)
Ưu đãi về đất: Đối với các dự án đầu tư ngoài KCN, nhà đầu tư ứng trước để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, sau đó được tỉnh hỗ trợ lại bằng cách trừ vào tiền thuê đất hàng năm.
Thuế nhập khẩu: Thực hiện theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ) quy định về việc thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó:
* Ưu đãi về mức thuế suất
- Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với các dự án đầu tư vào các KCN.
- Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đói đầu tư.
- Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 nói trên, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
* Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế:
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào các KCN.
* Hỗ trợ thủ tục hành chính và giải phóng mặt bằng:
- Đối với dự án trong Khu công nghiệp: Nhà đầu tư được nhận mặt bằng triển khai dự án ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư tại các CCN: Tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng và địa phương có liên quan triển khai công việc giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư trong vòng 40 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương sẽ tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư về các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư và triển khai dự án.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
CQXTĐT
Cơ quan xúc tiến đầu tư
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
KCN, CCN
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
KCX
Khu chế xuất
SXCN
Sản xuất công nghiệp
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XK
Xuất khẩu
EBIC
Trung tâm Thông tin Thương mại Châu Âu
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
IFD
Công ty cổ phần đầu tư tài chính và phát triển
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
VNCI
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam do USAID (Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ) tài trợ
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng
16
Bảng 1.2
Ưu nhược điểm của công cụ quảng cáo
17
Bảng 1.3
Ưu nhược điểm công cụ tham gia triển lãm
17
Bảng 1.4
Ưu nhược điểm của công cụ tham gia vận động đầu tư
18
Bảng 1.5
Ưu nhược điểm của công cụ tổ chức hội thảo
19
Bảng 1.6
Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử
20
Bảng 1.7
Ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp
21
Bảng 2.1
Cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương
35
Bảng 2.2
Một số nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Hải Dương
44
Bảng 2.3
Các dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp
48
Bảng 2.4
Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Hải Dương
52
Bảng 2.5
Đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm
52
Bảng 2.6
Đánh giá năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT
66
Bảng 3.1
Bảng Ma trận SWOT phân tích kết hợp
71
Bảng 3.2
Cơ cấu các ngành và các quốc gia có nguồn vốn đầu tư
81
DANH MỤC BIỂU
Nội dung
Trang
Biểu 2.1
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương qua các năm
42
Biểu 2.2
Cơ cấu các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương
45
Biểu 2.3
Cơ cấu đầu tư trực tiếp của tại Hải Dương theo ngành
47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của CQXTĐT
6
Sơ đồ 1.2
Nội dung hoạt động XTĐT
7
Sơ đồ 2.1
Trình tự xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương
54
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 4
1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư 4
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư 5
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.1. Mô hình công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.2. Cơ cấu tổ chức 7
1.4. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư 7
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT 8
1.4.2. Xây dựng hình ảnh 10
1.4.3. Xây dựng quan hệ 11
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư 13
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 14
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 14
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư 16
1.5.1. Quan hệ cộng đồng 16
1.5.2. Quảng cáo 17
1.5.3. Tham gia triển lãm 18
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 18
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư 19
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử 20
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp 21
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT 22
1.6.1. Gửi thư trực tiếp 22
1.6.2. Gọi điện 23
1.6.3. Bài thuyết trình 23
1.6.4.Thăm thực địa 23
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan 23
1.6.6. Quyết định đầu tư 24
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai 24
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam 24
2.1. Cục đầu tư nước ngoài 24
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương 25
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác 26
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 26
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư 27
3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG 30
1. Vài nét về tỉnh Hải Dương 30
1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương 31
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 31
1.4. Dân số và lao động 33
1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng 34
1.6. Tình hình kinh tế 36
1.7. Giới thiệu về các khu công nghiệp 38
2. Tình hình thu hút vốn FDI và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào Hải Dương 40
2.1. Tình hình thu hút vốn FDI 40
2.1.1. Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương 40
2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư 42
2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 44
2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành 45
2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương 48
2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài 49
2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh 50
2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách 51
3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 52
3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương 52
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 52
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 54
3.2. Trình tự xúc tiến đầu tư 54
3.3. Nội dung xúc tiến đầu tư 55
3.3.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương 55
3.3.2. Xây dựng hình ảnh 55
3.3.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư 56
3.3.4. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 57
3.3.5. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 59
3.4. Công cụ xúc tiến đầu tư 60
3.4.1. Quảng cáo 60
3.4.2. Tham gia triển lãm 60
3.4.3. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 60
4. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 61
4.1. Những kết quả đạt được 61
4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG 69
1. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI và hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 69
1.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI năm 2010 69
1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 71
2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 72
2.1. Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) 72
2.2. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W) 73
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 75
3.1. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất 75
3.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương 77
3.4. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu 80
3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT 82
3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được 83
3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư 83
4. Một số kiến nghị 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 87
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25163.doc