Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng

Tài liệu Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng: ... Ebook Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng

doc126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa ®Çu t­ š & › chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Ò tµi: Ho¹t ®éng xóc tiÕn ®Çu t­ nh»m TĂNG CƯỜNG thU hót vèn ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi VÀO THÀNH PHỐ H¶I phßng Gi¸o viªn h­íng dÉn : PGS.TS Tõ Quang Ph­¬ng Sinh viªn thùc hiÖn : §inh Ngäc DiÖp Líp : §Çu t­ 48C HÀ NỘI – 12/2009 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của xã hội, đầu tư ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một hoạt động quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia. Một quốc gia sẽ không thể phát triển, tăng trưởng và khai thác được những tiềm lực sẵn có của mình nếu không có hoạt động đầu tư. Nó góp phần làm tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và tài sản vô hình từ đó góp phần làm tăng năng lực sản xuất của xã hội. Hòa cùng xu thế phát triển và hội nhập, ban lãnh đạo thành phố Hải Phòng cũng sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư. Đặc biệt, để Hải Phòng xứng đáng là “một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ của cả nước và vùng Duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng, cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và cả nước…” thì nhiệm vụ của hoạt động đầu tư càng trở nên nặng nề. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của thành phố đòi hỏi một lượng vốn rất lớn và đang có xu hướng gia tăng liên tục qua các năm. Nguồn vốn hạn hẹp trong nước không thể gồng mình lên, đảm nhận trọng trách lớn lao đó. Xã hội ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng thì vai trò của nguồn vốn trực tiếp nước ngoài càng trở lên quan trọng, đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng thu hút một khối lượng ngày càng lớn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bổ sung lượng vốn thiếu hụt cho nền kinh tế. Hải Phòng cũng không nằm ngoài quy luật tất yếu đó. Nguồn vốn trực tiếp nước ngoài là vô cùng quan trọng nhưng thu hút bằng cách nào và bằng những công cụ gì? Làm thế nào để có thể thu hút một lượng vốn lớn như vậy? Hàng loạt câu hỏi được đặt ra. Để trả lời cho những câu hỏi này, tôi đã lựa chọn phòng Kinh tế đối ngoại của Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng để có cơ hội tìm hiểu về hoạt động xúc tiến đầu tư và giải đáp cho những thắc mắc của mình. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng, qua 15 tuần thực tập tôi đã tìm hiểu và nắm bắt được tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư nói riêng và tình hình đầu tư nói chung. Trong giai đoạn này tôi cũng lựa chọn được đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng”. Chuyên đề gồm có hai phần: Chương I: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng. Chương II: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương và các anh chị phòng Kinh tế đối ngoại- Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành chuyên đề này! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động XTĐT và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng Có thể nói, nguồn vốn trực tiếp nước ngoài đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố, Hải Phòng phải huy động nguồn vốn rất lớn cho đầu tư phát triển, trong đó, nguồn vốn FDI chiếm gần 20%, vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh chiếm 35,5% trong tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho cả nước nói chung và các tỉnh thành nói riêng ngày một tăng, vì vậy, bên cạnh những ưu đãi đầu tư chung của cả nước thì ngay các địa phương cũng đã đề ra những cơ chế, môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh trong việc thu hút các nguồn vốn. Tuy nhiên, để các thông tin liên quan đến chính sách ưu đãi, các ngành nghề, lĩnh vực kêu gọi vốn đầu tư… đến được với các nhà đầu tư đang có nhu cầu hoặc các nhà đầu tư tiềm năng thì việc tổ chức xúc tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp bằng các công cụ xúc tiến như ấn phẩm giới thiệu về thành phố, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về đầu tư, tổ chức các đoàn đi vận động đầu tư là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành hiệu quả sẽ mang lại cho thành phố nhiều cơ hội hợp tác, giao lưu học hỏi đồng thời thu hút được nguồn vốn lớn từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển tại địa phương, bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nền kinh tế. Có thể nói, hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò, vị trí vô cùng quan trọng và cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay. Thứ nhất, XTĐT giúp tạo hình ảnh và ấn tượng tốt đẹp về thành phố trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Hải Phòng- một thành phố trẻ, năng động với tiềm năng dồi dào cho sự phát triển kinh tế- xã hội và nhiệm vụ của hoạt động xúc tiến đầu tư chính là mang những hình ảnh tốt đẹp đó đến với các nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh cũng như các nhà đầu tư đang hoạt động tại đây. Với sự quan tâm của các cấp, các ngành cũng như nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác xúc tiến , thành phố Hải Phòng mang trong mình những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như con người đang ngày càng khẳng định hình ảnh và vị trí của mình trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, Hải Phòng đã sớm xác định tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố. Tính đến nay, toàn thành phố có 277 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 4,2 tỷ USD, trong đó, vốn điều lệ gần 1,5 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư đưa vào thực hiện chiếm 43,5% tổng vốn đầu tư. Nhờ sự thành công của các doanh nghiệp đang thực hiện dự án trên địa bàn thành phố, Hải Phòng đang là điểm đến là lựa chọn số một của nhiều nhà đầu tư. Để tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp như vậy, phải nói đến công lao rất lớn của cơ quan xúc tiến đầu tư thành phố và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các ngành có liên quan. Thành phố đã không ngừng hoàn thiện các chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường đầu tư theo hướng ngày càng thuận lợi hơn, liên tục đẩy nhanh quá trình cải cách thủ tục hành chính ngày càng tinh gọn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan xúc tiến hoạt động một cách hiệu quả... góp phần tạo dựng một ấn tượng tốt đẹp về Hải Phòng- một thành phố không chỉ anh hùng trong chiến đấu mà còn không ngừng vươn lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Tóm lại, để tạo dựng một hình ảnh đẹp, để lại ấn tượng sâu sắc đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là vô cùng cần thiết, quan trọng và cần phải được quan tâm đúng mức. Thứ hai, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài nhằm bổ sung lượng vốn thiếu hụt cho sự phát triển kinh tế- xã hội thành phố. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như ngày nay, nguồn vốn FDI ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng của nó như một nguồn vốn dài hạn bổ sung cho lượng vốn hạn chế trong nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Thực vây, một thành phố không thể phát triển nếu chỉ dựa vào nguồn vốn ít ỏi của địa phương. Đặc biệt, hiện nay cần tập trung vào hoạt động XTĐT nhằm thu hút vốn FDI vào các ngành công nghiệp, dịch vụ tiềm năng, các khu chế xuất, khu công nghệ cao để phát huy lợi thế so sánh và tiềm năng sẵn có của địa phương. Không chỉ đóng góp đáng kể trong việc tạo ra nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, FDI còn thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên. Biểu đồ 1.1: Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế ( Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Có thể thấy vốn FDI ngày càng chiến một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn cho đầu tư phát triển của thành phố và có xu hướng tăng hàng năm và đặc biệt tăng mạnh từ những năm 2003. Tỷ lệ vốn FDI luôn chiếm tỷ lệ cao cho thấy chính sách thu hút nguồn vốn này đang từng bước đạt được những kết quả khả quan và đáng ghi nhận. Bảng1.1: Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội thành phố Hải Phòng Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn FDI 13,2 17 15,3 20,2 Vốn khác 86,8 83 84,7 79,8 Tổng vốn đầu tư xã hội 100 100 100 100 (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Hơn thế nữa, nhu cầu vốn đầu tư của thành phố trong thời gian qua và dự kiến trong thời gian tới ngày càng tăng theo cấp số nhân để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đầu tư, phát triển của thành phố, nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO thì đó là một vấn để tất yếu, mở ra cho thành phố nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức trong hoạt động XTĐT thu hút vốn FDI. Để thu hút được đủ nguồn vốn cho đầu tư phát triển, thành phố cần huy động tất cả mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế cho đầu tư. Trong đó đầu tư trong nước là quyết định, đầu tư nước ngoài là quan trọng với: tỷ lệ huy động từ nội lực chiếm 80% và ngoại lực chiếm 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Như vậy, việc xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động không thể thiếu nhằm thu hút được lượng vốn cần thiết đóng góp vào sự phát triển chung. Để lượng vốn FDI tiếp tục tăng trong thời gian tới cần có một chính sách cũng như phướng hướng, chiến lược thu hút hợp lý và có trọng điểm. Thứ ba, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố. Có thể nói, khu vực kinh tế có vốn FDI đã đóng góp đáng kể vào vào tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố. Trong giai đoạn 2004-2008, tốc độ tăng trưởng của khối FDI luôn xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn tốc độ tăng GDP và chiếm ở mức 15 – 16% GDP của thành phố. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI đóng góp gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố. Cũng nhờ các doanh nghiệp FDI mà các ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp của thành phố được mở rộng, hướng tới những ngành công nghiệp có thế mạnh của thành phố như công nghiệp nặng, vật liệu xây dựng, sản xuất sắt thép, máy móc thiết bị... Biểu đồ 1.2: So sánh tốc độ phát triển FDI với tốc độ phát triển GDP (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Có thể thấy, tốc độ phát triển FDI hầu hết cao hơn tốc độ phát triển GDP của thành phố và có xu hướng tăng lên qua các năm thể hiện sự đóng góp đáng kể của nguồn vốn FDI vào sự tăng trưởng của thành phố. Đây là một nguồn vốn hứa hẹn sẽ phát triển cao trong tương lai, bổ sung lượng vốn cho quá trình tăng trưởng và phát triển của thành phố trong thời gian tới. Thứ tư, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu, tạo thêm việc làm và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố Thứ nhất, với lợi thế về nguồn vốn, trình độ công nghệ cũng như kỹ năng quản lý, các doanh nghiệp FDI góp phần quan trọng vào chiến lược xuất khẩu của thành phố, cải thiện nguồn thu ngoại tệ với nhiều loại mặt hàng phong phú, chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thành phố, khối doanh nghiệp FDI cũng góp phần làm đa dạng hoá không chỉ chủng loại sản phẩm xuất khẩu mà còn mở rộng thị trường vào tạo ra các thị trường mới cho sản phẩm xuất khẩu của Hải Phòng. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng cao và ổn định đạt bình quân khoảng 20%/ năm, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu của thành phố. Ngoài ra, sự có mặt của các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố góp phần khuyến khích các công ty trong nước cùng thâm nhập vào thị trường xuất khẩu. Biểu đồ 1.3: Giá trị XK khu vực FDI so với khu vực kinh tế trong nước (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Thứ hai, doanh nghiệp FDI còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm góp phần cải thiện đời sống của người dân thành phố, giảm bớt các tệ nạn xã hội. Mặc dù số việc làm gia tăng là khác nhau phù hợp với quy mô đầu tư và bản thân quy trình sản xuất, nhưng trong thời gian qua, doanh nghiệp FDI tạo gần 60354 việc làm (tính đến năm 2008), tăng bình quân 32,1%/năm cũng như việc làm gián tiếp cho hàng vạn lao động của các đơn vị có liên quan như xây dựng, dịch vụ, vận tải, sản xuất phụ kiện, nguyên liệu... Biểu đồ 1.4: Tổng số lao động Việt Nam trong doanh nghiệp FDI (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Thứ ba, các doanh nghiệp FDI còn góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách và tăng cả về giá trị tuyệt đối cũng như tỷ lệ trong nguồn thu ngân sách. Thậm chí nếu các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua các ưu đãi đầu tư thì việc trả thuế thu nhập các nhân vẫn góp phần làm tăng thu cho ngân sách. Cụ thể, các doanh nghiệp FDI đóng góp vào thu ngân sách 2004 đạt 771,7 tỷ đồng chiếm 9.7 %, năm 2005 nộp 850,3 tỷ đồng chiếm 10.6% thì năm 2008 tăng mạnh đạt 100 triệu USD tăng 35,32% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số lợi ích khác mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho thành phố có thể kể đến như: chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý, cải thiện các kỹ năng cho người lao động, tăng cường tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng… Sau đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn ĐT nước ngoài Một số chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị sản xuất  Tỷ đồng 10762,3 13452,9 16544,9 23580,7 32456,9 Doanh thu  Tỷ đồng 11519 13479 17504.9 25405.9 36987.5 Lợi nhuận trước thuế  Tỷ đồng 543.9 338 510.8 887.5 2365.3 Tổng số lao động Người 24232 28534 37079 54483 60354 Lao động người Việt Nam  Người 23861 28086 36227 4098 59592 Thu nhập người lao động  1000USD 29508 37781 50382 74163 96541 Thu nhập của người lao độngViệt Nam  1000USD 23973 31039 39775 55991 73564 Kim nghạch xuất khẩu 1000USD 263380 319223 441326 604777 867000 (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Thực tế cho thấy, nguồn vốn FDI đã khẳng định được vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, cùng với các nguồn lực khác, nguồn vốn FDI đã tham gia cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và môi trường sống cho người dân thành phố. Việc thu hút FDI là đúng định hướng phát triển kinh tế- xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm khai thác mọi tiềm năng, lợi thế để xây dựng Hải Phòng thành một thành phố cảng hiện đại, trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Mục tiêu quan trọng phát triển thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 được xác định là: 'Chủ động và sáng tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo tiêu chí thành phố cảng, công nghiệp hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia, xứng đáng vai trò, vị trí là cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng...tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020'. Để đạt được mục tiêu đó, không thể thiếu sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, chúng ta càng hiểu rõ hơn bao giờ hết sự cần thiết phải đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2 Các nhân tố tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hải Phòng - mảnh đất có từ hàng triệu năm trải qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử, là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Trải qua nhiều bước thăng trầm, Hải Phòng từ một thành phố nghèo nàn, lạc hậu, lại gần như bị phá huỷ, ngừng trệ sau chiến tranh đã không ngừng vươn lên, khẳng định được vị trí và tiềm năng phát triển dồi dào. Với sự năng động, sáng tạo và sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, Hải Phòng đã trở thành thành phố công nghiệp, trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước. Và Hải Phòng vẫn đang không ngừng nỗ lực để ngày càng phát triển, quy mô đô thị ngày càng khang trang, hiện đại và ngày càng phát huy được những thế mạnh của mình. Chúng ta hãy cùng nhìn lại vài nét về Hải Phòng với những tiềm năng, lợi thế; các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.1 Môi trường tự nhiên. Vị trí địa lý Nói đến Hải Phòng, điều đầu tiên tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến mà chúng ta cần nhắc tới đó chính là vị trí vô cùng thuận lợi để có thể tăng cường hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Điều kiện về vị trí địa lý của Hải Phòng Ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT Hải Phòng - thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ với bờ biển trải dài 125km, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có huyện đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc bộ. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh; Tây Bắc giáp Hải Dương; Tây Nam giáp Thái Bình; và Đông là bờ biển chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái Bình. Vị trí thuận lợi như một cửa ngõ chính ra biển Đông, Hải Phòng hội tụ đủ mọi điều kiện cho việc phát triển và khai thác các ngành kinh tế biển như du lịch, đóng tàu, thuỷ sản, chế biến,...Đây cũng là những ngành hết sức tiềm năng mà Hải Phòng cần phải chú ý khai thác để đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. Hải Phòng còn là chiếc cầu nối cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác giữa nước ta với Tây Nam Trung Quốc và các nước trên thế giới, đặc biệt là với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Cách biên giới Vệt- Trung 200km, Hải Phòng trở thành đầu mối giao thông quan trọng, phục vụ việc giao lưu với các tỉnh trong nước và quốc tế. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước, mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XTĐT trong việc quảng bá hình ảnh cũng như giới thiệu về những lợi thế, tiềm năng của thành phố. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng mở rộng, 70% lượng hàng hoá vận chuyển giữa các quốc gia là vận chuyển bằng đường biển thì cảng biển lại càng có vai trò quan trọng. Tóm lại, Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, với vị trí điạ lý thuận lợi Hải Phòng đã có cảng biển phát triển khá sớm, cảng Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh vượt trội do nằm ở trung tâm duyên hải Bắc bộ, cho phép giảm thiểu tổng quãng đường vận chuyển hàng hoá của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả miền Bắc. Điều đó sẽ giúp giảm chi phí vẫn chuyển cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư tiềm năng, giúp hoạt động XTĐT được thuận lợi hơn. Biển Hải Phòng khá thuận lợi để tiếp cận tuyến đường hàng hải quốc tế, giàu tài nguyên với các ngư trường chủ yếu của Vịnh Bắc bộ, cảnh quan bãi biển, đảo đẹp; có tiềm năng dầu khí, khoáng sản trong thềm lục địa. Hệ thống giao thông thuận lợi và cảng biển ngày càng được phát triển là một yếu tố hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Hải Phòng với mục đích trước hết giảm thiểu chi phí vận chuyển, mở rộng giao lưu hợp tác với các nước và từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Trong thời gian sắp tới, chúng ta cần nỗ lực: “Tập trung xây dựng để Hải Phòng xứng đáng là thành phố Cảng, công nghiệp hiện đại; là đô thị cấp quốc gia; đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc...”(Nghị quyết 32/NQ- TƯ của Bộ chính trị ngày 5/8/2003) để ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại Hải Phòng. Tài nguyên thiên nhiên Hải Phòng- thành phố biển với nguồn tài nguyên phong phú, được thiên nhiên ưu đãi với những mỏ khoáng sản, dầu khí mà đặc kiệt là tài nguyên biển dồi dào, phong phú. Tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên, nhiên vật liệu dồi dào với giá thành hợp lý và tiềm năng tiêu thụ lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hỗ trợ đặc lực cho việc xây dựng một hình ảnh tốt đẹp của thành phố trong mắt các nhà đầu tư, giúp cho hoạt động XTĐT diễn ra thuận lợi hơn, thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư đến với Hải Phòng với mục đích là tìm kiếm nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Chúng ta có thể điểm qua vài nét về nguồn tài nguyên phong phú của Hải Phòng đặc biệt là tài nguyên biển và tài nguyên du lịch- những nguồn tài nguyên rất được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Tài nguyên thiên nhiên của Hải Phòng Ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT Tài nguyên biển Tại Hải Phòng có 3 ngư trường lớn có vị trí đặc biệt quan trọng với trữ lượng khai thác từ 5-7 vạn tấn/ năm gồm: ngư trường Bạch Long Vĩ, Long Châu và khu vực Cát Bà- Long Châu- Ba lạch. Hải Phòng có nhiều bãi cá mà lớn nhất phải kể đến là bãi cá quanh đảo Bạch Long Vĩ với độ rộng trên 10.000 hải lý vuông, trữ lượng cao và ổn định. Hải Phòng được Bộ Thuỷ sản xác định là 1 trong 4 ngư trường lớn của toàn quốc, là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thuỷ sản của Việt Nam. Nằm dọc bờ biển, có thể nói tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên dồi dào của Hải Phòng với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư... - Nằm dọc bờ biển với hai đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ tạo điều kiện cho Hải Phòng trong việc XTĐT các nghành tiềm năng như khai thác, nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Ở đây có những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu cũng như yêu cầu về chất lượng của đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước Tài nguyên du lịch - Bãi biển đồ Sơn từ lâu đã trở thành điểm đến của nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước với rừng thông xanh mướt, khung cảnh thiên nhiên thơ mộng và một nền khí hậu mát mẻ. Các khu resort, khách sạn được trang bị hiện đại, tiện nghi với casino địa diểm giải trí lý tưởng cùng các lễ hội giàu màu sắc và đậm nét văn hóa như lễ hội chọi trâu...Đồ Sơn luôn để lại ấn tượng đẹp đẽ trong mỗi lượt khách tham quan. - Cát Bà với hơn 300 hòn đảo lớn nhỏ xen những bãi cát trắng trải dài, nước biển trong xanh và một khu rừng quốc gia với nhiều loại động vật quý hiếm cũng đã níu chân nhiều du khách và năm 2004 Cát Bà đã được Unessco công nhận là khu dự trữ sinh quyển. Với vẻ đẹp nguyên sơ và vị trí ngay sát Vịnh Hạ Long, Cát Bà có lợi thế vô cùng lớn trong việc thu hút khách du lịch với việc phát triển các loại hình du lịch biển, du lịch mạo hiểm và nghỉ dưỡng.. - Với tiềm năng du lịch với những danh lam thắng cảnh và những nét văn hoá nhiều màu sắc, đa dạng, Hải Phòng luôn là một trong những lựa chọn hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Điều đó tạo thuân lợi cho hoạt động XTĐT trong các ngành du lịch, khách sạn và các dịch vụ khác như vui chơi, giải trí… Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XTĐT nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định. Một môi trường pháp lý bình đẳng và có hiệu lực cao trong thi hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong việc triển khai dự án và hoạt động XTĐT sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại, sẽ tạo ra một rào cản rất lớn, gây nản lòng cho các nhà đầu tư. Tại Hải Phòng, vấn đề về thể chế, chính sách nói chung và chính sách về môi trường đầu tư, kinh doanh nói riêng tuân thủ theo các quy định của Chính phủ. Thành phố không có chức năng và quyền hạn để ban hành các chính sách này. Tuy nhiên, thành phố là cơ quan có trách nhiệm thực thi các chính sách này một cách có hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian qua thành phố luôn cố gắng cải cách các thủ tục hành chính một cách thông thoáng, hiệu quả hơn trên cơ sở áp dụng điều kiện thực tế của địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý của Chính phủ ban hành. Để thực hiện được điều này, thời gian qua thành phố đã: - Tiếp tục thực hiện mục tiêu tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Hải phòng đã và đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư - Tiến hành rà soát các văn bản qui phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi của sở, ngành và địa phương nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc của tổ chức và công dân, ví dụ: Cục Hải quan Hải Phòng: tại các cửa khẩu đã thành lập Tổ giải quyết vướng mắc để nhận, giải quyết nhanh các vướng mắc của doanh nghiệp, cải cách quy trình kiểm hoá, rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố sửa đổi một bước cơ bản nội dung quy trình giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, cấp đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký mã số thuế, khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông”, loại bỏ các thủ tục không phù hợp, các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết công việc. - Năm 2006, khi một loạt các Luật và Nghị định hướng dẫn có hiệu lực như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Sở hữu trí tuệ… , đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thành phố đã bãi bỏ một loạt các văn bản, quyết định liên quan đến ưu đãi đầu tư, đến hỗ trợ xuất khẩu….để đảm bảo các hoạt động đúng pháp luật Việt Nam và cam kết với tổ chức WTO. Dân số, lao động tại Hải Phòng. Lao động là một trong những nhân tố góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố với nguồn nhân công dồi dào, đã qua đào tạo và với mức chi phí hợp lý. Chất lượng lao động cũng như chi phí cho một lao động cũng là vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm. Với nguồn lao động khá rẻ và có trình độ sẽ giúp tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường. Dân số, lao động Ảnh hưởng đến hoạt đông XTĐT - Dân số Hải Phòng là 1.85 triệu dân trong đó có gần 1 triệu lao động. Sinh ra và lớn lên tại một thành phố cảng với nhịp sống gấp gáp, giao lưu buôn bán sôi động đã hình thành nên tính cách năng động, sáng tạo và nhạy bén cho người dân nơi đây, tiếp thu được những tinh hoa của thời đại trước những biến thiên của lịch sử. Hải Phòng là một thành phố có dân số khá trẻ với mức tăng dân số xấp xỉ 1%/ năm trong đó dân số trong độ tuối lao động sẽ tăng khoảng 1.8% thời kỳ 20010- 2020 - Tạo ra một lực lượng lao động dồi dào, phong phú cho thành phố đáp ứng yêu cầu về số lượng lao động cho các doanh nghiệp nước ngoài khi tiến hành đầu tư tại thành phố. Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XTĐT trong quá trình vận động và quảng bá hình ảnh thành phố. - Tại Hải Phòng hiện đang có 6 trường đại học và các trường cao đẳng, dạy nghề... Hải Phòng xếp thứ hai sau Hà Nội về tiềm lực khoa học kỹ thuật ở vùng đồng bằng sông Hồng và thứ ba trong cả nước. - Ngoài ra, thành phố còn tập trung chỉ đạo tăng kinh phí và mở rộng quy mô đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau, tập trung xây dựng các trung tâm dạy nghề nhằm đảm bảo công tác đào tạo nguồn nhân lực của thành phố - Đó là nền tảng cho việc đào tạo ra một đội ngũ lao động lành nghề có chất lượng cao, không ngừng học hỏi để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Giảm bớt chi phí đào tạo lại cho các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động XTĐT. Các nhà đầu tư nước ngoài thường mong muốn đầu tư vào các địa phương có cơ sở hạ tầng hiện đại, đầy đủ. Điều này một phần sẽ giúp các nhà đầu tư giảm bớt chi phí trong quá trình đầu tư do không phải tự bỏ tiền ra để xây dựng những cơ sở hạ tầng cần thiết cho hoạt động sản xuất, một phần sẽ giúp hoạt động đầu tư diễn ra trôi chảy và thuận lợi hơn do được cung cấp đầy đủ các phương tiện cần thiết như điện, nước.... Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế của Hải Phòng ngày càng được cải thiện nhờ sự quan tâm của Trung ương và sự tích cực của thành phố trong việc huy động mọi nguồn lực cho phát triển, đẩy mạnh đầu tư vào các công trình trọng điểm. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT Hệ thống giao thông: Cảng: Cảng là một trong các hoạt động kinh tế chủ yếu của Hải Phòng. Cảng Hải Phòng là cảng biển lớn nhất ở miền Bắc Việt Nam. Năng lực bốc dỡ và khối lượng hàng hoá được xử lý qua Cảng thời gian gần đây tăng lên rõ rệt. Năm 2006 khối lượng hàng luân chuyển thông qua là 16, 7 triệu tấn, dự kiến năm 2010 sẽ lên tới trên 30 triệu tấn. Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt dự án xây dựng cảng quốc tế Lạch Huyện, dự kiến năm 2010 sẽ dần từng bước đưa vào sử dụng những cầu cảng đầu tiên, đưa năng lực hàng hoá thông qua cảng lên tới 80 triệu tấn /năm vào năm 2020. Đường bộ: Thành phố đã có các tuyến giao thông liên tỉnh cũng như giao thông nội thành bước đầu đáp ứng được các nhu cầu về vận tải, giao thương của thành phố. Đặc biệt là các công trình mang tính chất huyết mạch sau: - Quốc lộ 5 nối liền TP Hải Phòng với Hà Nội qua các tỉnh thành Hải Dương, Hưng Yên. Đây là của ngõ chính để vào Thành phố. - Đường quốc lộ 10 nối Hải Ph._.òng với các tỉnh duyên hải phía Bắc. - Đường 353 nối Hải Phòng với khu du lịch Đồ Sơn. - Năm 2007, dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đã được Chính phủ cho phép đầu tư với hình thức BOT và chính thức khởi công vào tháng 5 năm 2008, dự kiến hoàn thành vào năm 2010. - Dự án xây dựng đường cao tốc ven biển đã được đưa vào quy hoạch và sẽ triển khai trong thời gian tới nhằm kết nối các tỉnh ven biển, trong đó có Hải Phòng. Đường sắt: Tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội dài 106 km. Đây là tuyến quan trọng vận chuyển hành khách và hàng hoá từ cảng Hải Phòng lên Hà Nội. Tuyến đường sắt này góp phần tăng cường khả năng vận tải của thành phố đến các tỉnh lân cận như: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội cũng như nội tỉnh Hải Phòng và các địa phương phía nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai, và các tỉnh miền Trung, Nam Việt Nam. Hiện nay tuyến đường sắt này đang được nghiên cứu nâng cấp thành đường đôi, khổ rộng. Đường thuỷ: Thành phố Hải Phòng được bao bọc bởi các con sông lớn nên rất thuận lợi trong việc khai thác vận tải thuỷ. Trên địa bàn thành phố có các cảng sông lớn vận chuyển hàng hoá đi các tỉnh lân cận và toàn quốc. Đường hàng không: Sân bay Cát Bi có các chuyến bay nội địa (thành phố Hồ Chí Minh) và quốc tế (Ma cao). Dự kiến, sân bay Cát Bi sẽ được nâng cấp thành một sân bay quốc tế có thể đón được các máy bay hiện đại và mở rộng thêm nhiều tuyến bay mới trong và ngoài nước. - Nhìn chung, hệ thống giao thông của thành phố đã được quan tâm đúng mức, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật cũng như đảm bảo khả năng thông qua của các phương tiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động kinh tế đối ngoại của Hải Phòng, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư được diễn ra một cách thuận lợi, giảm chi phí do: Không phải mất chi phí để xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ hoạt động đầu tư Giảm chi phí vận chuyển do gần cảng và có các phương tiện chuyên chở hện đại Tiết kiệm thời gian vận chuyển Chính vì những lợi ích như vậy mà các nhân viên XTĐT sẽ dễ dàng hơn trong việc thuyết phục các nhà đầu tư đồng thời cũng có thêm nhiều nhà đầu tư tiềm năng đến để tìm kiếm cơ hội đầu tư của thành phố Hệ thống cấp nước: Hiện tại thành phố Hải Phòng có 4 nhà máy xử lý nước cấp nước cho 4 khu vực, đạt 40 triệu m3/năm; đang đầu tư thêm 2 nhà máy nước tại thị trấn Minh Đức và quận Kiến An nhằm đáp ứng yêu cầu nước sạch của các địa phương và cac doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hải Phòng - Cung cấp đầy đủ nước cho hoạt động đầu tư, tránh tình trạng hoạt đông đầu tư bị ngừng trệ do không cung cấp đủ nước Hệ thống cấp điện: Điện lấy cho Hải Phòng là từ hệ thống điện quốc gia. Hải Phòng có 2 trạm nguồn 220/110 KV công suất 375 MVA. Từ trạm này, điện được cấp cho 8 trạm 110 KVA công suất 267 MVA và 25 trạm 35KV công suất 182, 9 MVA và 1.142 trạm phân phối tổng công suất 196, 5 MVA nằm trên 10 quận, huyện. - Cung cấp đầy đủ điện phục vụ cho hoạt động đầu tư, tránh tình trạng hoạt đông đầu tư bị ngừng trệ do không cung cấp đủ điện Bưu chính viễn thông: Cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông phát triển nhanh với công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và đời sống nhân dân. Các dịch viễn thông cũng được hiện đại hoá, bước đầu áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới nhằm đảm bảo các tiện ích sử dụng cũng như phục vụ khách hàng. - Đây là một dịch vụ hết sức quan trọng đáp ứng những yêu cầu thiết yếu, hàng ngày của chủ đầu tư như liên lac, giao thiệp, tìm kiếm thông tin Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tạo mặt bằng sẵn sàng cho doanh nghiệp: Theo Quyết định số 04/2001/QĐ-TTg, quy hoạch đất công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020 là 2.400 ha. Do nhu cầu thực tế phát triển công nghiệp của địa phương, sau khi được Chính phủ cho phép điều chỉnh, đến nay diện tích đất công nghiệp của thành phố tăng lên 4.700 ha. Trong số các khu công nghiệp của Hải Phòng, có 3 Khu công nghiệp (KCN) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là KCN Nomura, KCN Đình Vũ và KCN Đồ Sơn (trước kia là KCX Hải Phòng 96). Bên cạnh các KCN thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thời gian qua thành phố Hải Phòng cũng đã xây dựng một số các khu, cụm công nghiệp. Hiện nay, thành phố và các doanh nghiệp đang tập trung quy hoạch chi tiết và đầu tư hạ tầng cơ sở một số KCN như: Tân Liên, Shinec, Tràng Duệ, VSIP (Singapore), Foxconn (Đài Loan), Hapaco, Vinashin,... - Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào thành phố, tạo cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư tốt nhất. Từ đó thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư góp phầm tăng cường hoạt động XTĐT của thành phố Tóm lại, với các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng thuận lợi như vậy, nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư tại thành phố do không tốn kém chi phí đầu tư xây dựng cũng như không lo dự án sẽ bị trì hoãn hay chậm tiến độ do sự thiếu thốn cơ sở vật chất. Điều này giúp ích rất lớn cho các cơ quan XTĐT trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tình hình kinh tế- xã hội. Khi tiến hành đầu tư, nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến tình hình kinh tế- xã hội của địa phương đó. Một địa phương với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững với tiềm năng phát triển lớn sẽ dễ dàng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hơn do tiềm năng về hiệu quả kinh tế- xã hội mà nó mang lại cho dự án sẽ cao hơn. Một nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định đồng nghĩa với việc đời sống người dân cũng được cải thiện, các yếu tố về cải thiện môi trường đầu tư cũng được quan tâm đúng mức…Điều đó giúp dự án triển khai một cách hiệu quả hơn, mang lại hiệu quả cao hơn do thị trường tiêu thụ rộng lớn, sự thuận lợi trong quá trình đầu tư. Và do đó, hoạt động XTĐT sẽ đem lại kết quả cao hơn. Trong những năm qua, tình hình kinh tế- xã hội của Hải Phòng có những điểm chính như sau: Tốc độ tăng GDP Bảng 1.3: Tốc độ tăng GDP hàng năm Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng (%) 10,64 10,71 11,39 12,27 12,51 12,82 13,02 Tốc độ tăng GDP của Việt Nam (%) 7,08 7,28 7,6 8,4 8,2 8,48 6,23 (Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng) Biểu đồ 1.5: Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và Việt Nam Theo kế hoạch đặt ra, đến năm 2010 Hải Phòng giữ tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 12%- 13%/ năm, chiếm khoảng 4%- 4.5% GDP của cả nước. Trong những năm qua Hải Phòng luôn giữ vững tốc đổ tăng trưởng GDP khá ổn định giao động trong mức 12- 13% hoàn thành tốt những chỉ tiêu đặt ra. Tổng sản phẩm quốc nội luôn đạt mức cao và tăng liên tục. Kết quả này cũng bảo đảm cho mục tiêu GDP bình quân đầu người tăng khá, đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Các ngành kinh tế trọng điểm. Về sản xuất công nghiệp: Công nghiệp Hải Phòng tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và giải quyết nhiều việc làm như ngành đóng tàu, vật liệu xây dựng, dệt may... Đẩy mạnh đầu tư vốn, công nghệ nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tầu thuỷ, nhất là những tầu trọng tải lớn trên 1 vạn tấn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong 5 năm qua (2004 - 2008) công nghiệp Hải Phòng phát triển với tốc độ nhanh, khá ổn định và đồng đều ở các khu vực nhà nước, ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trong 5 năm 2004 - 2008 giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân mỗi năm là 19,85% vượt mục tiêu đề ra tăng 16 - 16,5%. Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố tăng với tốc độ cao. Trong thời kỳ 5 năm (2004 - 2008) kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố tăng bình quân hàng năm là 21,25% (chỉ tiêu kế hoạch là 19,0%/năm). Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2008 bình quân đầu người đạt 458 USD/người so với mục tiêu kế hoạch đề ra là 300 USD/người). Trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm từ 75,0% đến 90%. Bảng1.4: Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố Đơn vị: Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 2008 Kinh tế Trung ương 52706 70846 96334 124901 145461 Kinh tế đại phương 392098 435910 475760 492219 513256 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 265911 314401 441326 641133 798564 Tổng 712719 823162 1015426 1260260 1459289 (Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng) Về thuỷ sản: Với mục tiêu xây dựng Hải Phòng thành trung tâm dịch vụ thuỷ sản, sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu của miền Bắc, là hướng đột phá góp phần tăng trưởng kinh tế thành phố. Nhờ mở rộng diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh nên sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh qua các năm. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 16%/năm. Về dịch vụ: Các ngành dịch vụ đều phát triển khá, một số lĩnh vực đạt tốc độ tăng trưởng cao. Cảng Hải Phòng được đầu tư nâng cấp, sản lượng hàng hoá thông qua cảng tăng nhanh, vượt xa so với dự báo, khối lượng hàng hoá thông qua cảng năm 2004 là 7,6 triệu tấn, năm 2005 là 8,57 triệu tấn, năm 2006 là 10,32 triệu tấn, năm 2007 là 11,52 triệu tấn, năm 2008 là 13,7 triệu tấn. Năng lực vận tải được tăng cường ở cả đường biển, đường bộ và đường sông. Đặc biệt là đường biển, nên khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển đều tăng nhanh qua các năm. Trong thời kỳ 2004 - 2008. Khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng bình quân hàng năm là 19,5%. Riêng khu vực ngoài quốc doanh tăng 38,1%. Thành phố đã chú ý đầu tư nâng cấp các khu du lịch ở đảo Cát Bà, Đồ Sơn để từng bước trở thành trung tâm du lịch lớn của quốc gia, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến Hải Phòng. Năm 2008 số lượt khách đến Hải Phòng là 2.257.459 lượt khách. Trong đó khách quốc tế là 898.409 lượt. Bảng 1.5 : Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp Đơn vị: tỷ đồng Chi tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị sản xuất nông nghiệp 3080,1 3323,1 3711,7 4377,7 4854,6 Giá trị sản xuất thủy sản 870,5 998,1 1102,5 1222,4 1456,5 Giá trị sản xuất công nghiệp 21136,74 25295,24 32270,46 49278,54 58987,62 (Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng) Tóm lại, là một trong những thành phố có vị trí quan trọng đối với cả nước, mục tiêu được đặt ra cho Hải Phòng trong những năm tới là tiếp tục đẩy nhanh quá trình xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng văn minh, hiện đại, cửa chính ra biển và trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thuỷ sản ở miền Bắc, có nền kinh tế, giáo dục - đào tạo, công nghệ - môi trường, cơ sở hạ tầng phát triển, quốc phòng - an ninh vững chắc và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân…Đó sẽ là những nhân tố tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XTĐT, để Hải Phòng xứng đáng là điểm đến tin cậy, sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Mục tiêu quan trọng phát triển thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 được xác định là: “Chủ động và sáng tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo tiêu chí thành phố cảng, cômng nghiệp hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia, xứng đáng vai trò, vị trí là cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng... tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020”. 2. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Phòng 2.1 Cơ quan XTĐT thành phố Hải Phòng. 2.1.1 Quá trình hình thành. Hoạt động XTĐT ngoài các khu công nghiệp được đảm nhiệm bởi là một phòng ban thuộc Sở Kế hoạch- Đầu tư Hải Phòng. Phòng được thành lập từ những ngày đầu hình thành Sở Kế hoạch- Đầu tư và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển của cả thành phố. Lúc đầu, có tên là Phòng đầu tư nước ngoài sau chuyển thành Phòng Xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế. Và đến cuối năm 2007, phòng lại đổi tên một lần nữa và hiện được gọi là Phòng Kinh tế đối ngoại. Chịu sự chỉ đạo và quản lý cũng như sự hỗ trợ của Sở Kế hoạch- Đầu tư, Phòng Kinh tế đối ngoại luôn thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, xứng đáng với sự tin cậy mà thành phố đã giao cho. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ. 2.1.2.1 Chức năng. Phòng Kinh tế đối ngoại là phòng chuyên môn của sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Sở), do Giám đốc Sở quyết định thành lập theo quyền hạn được Uỷ ban nhân dân thành phố phân cấp; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên các lĩnh vực: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO); hợp tác kinh tế và xúc tiến đầu tưvới các địa phương và vùng lãnh thổ. 2.1.2.2 Nhiệm vụ. Chủ trì nghiên cứu và lập chiến lược, qui hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp ngoài nước, vốn viện trợ phát triển chính thức phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của thành phố trong từng giai đoạn.  Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút vốn FDI và cơ chế chính sách nhằm hài hoà thủ tục giữa nhà tài trợ và thành phố đối với dự án ODA.  Làm đầu mối trong hoạt động xúc tiến, kêu gọi các dự án sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài; tuyên truyền, quảng bá chính sách của nhà nước Việt Nam về môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi của thành phố nhằm vận động, thu hút vốn đầu tư vào địa phương; chủ trì và phối hợp tổ chức có hiệu quả các cuộc hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Chủ trì hướng dẫn các nhà đầu tư ngoài nước tới thành phố trong quá trình tìm hiểu, khảo sát địa điểm dự án làm thủ tục chuẩn bị đầu tư; hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác nước ngoài, tìm hiểu đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư sản xuất kinh doanh; tổng hợp, đề xuất với lãnh đạo Sở giải quyết hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư.  Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ dự án đăng ký đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động trước thời hạn đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố; xử lý hồ sơ xin mở Văn phòng Đại diện và Chi nhánh tại Hải Phòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở chính tại các địa phương khác và là đầu mối quản lý hoạt động của các Chi nhánh và Văn phòng này trên địa bàn thành phố. Chủ trì xây dựng các chương trình, dự án hợp tác với các địa phương, các vùng lãnh thổ trong và ngoài nước; hướng dẫn các đơn vị chuẩn bị đề xuất dự án, lập dự án đầu tư cho các chương trình, dự án ODA. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của phòng Kinh tế đối ngoại gồm có: Lãnh đạo phòng: Lãnh đạo phòng gồm Trưởng phòng và từ 02 đến 03 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo qui định phân cấp quản lý về công tác cán bộ của Uỷ ban nhân dân thành phố. Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, điều hành mọi hoạt động của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo công tác của Phòng trước Giám đốc, các Phó giám đốc sở theo lĩnh vực, chuyên đề được Giám đốc phân công phụ trách.Truởng phòng phụ trách chung và theo dõi một số lĩnh vực công tác. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc một số nội dung công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Biên chế của Phòng gồm từ 07 đến 09 người là biên chế quản lý nhà nước nằm trong tổng số biên chế của Sở được Uỷ ban nhân dân thành phố phân bổ hàng năm và do Giám đốc sở qui định. Trong đó có:             - Trưởng phòng.             - Phó Trưởng phòng: từ 02 đến 03 người.             - Chuyên viên: có từ 04- 05 người. Ban lãnh đạo Trưởng phòng Phó phòng Bộ phận xúc tiến Bộ phận cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư Bộ phận tổ chức Ngoài ra, đầu mối xúc tiến của thành phố còn có Ban quản lý các khu công nghiệp (HEPIZA) chuyên trách về XTĐT tại các khu công nghiệp và trung tâm thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư ( thu phí dịch vụ). 2.2 Nội dung XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng. Để thực hiện thành công các nội dung của công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn Hải Phòng, cơ quan xúc tiến đầu tư thường sử dụng các công cụ chính như sau: Quảng cáo (sử dụng các phương tiện truyền thông, internet, in các tài liệu, ấn phẩm như sách báo, tờ rơi về Hải Phòng...). Tổ chức các cuộc hội thảo trong và ngoài nước giới thiệu về cơ hội đầu tư. Tham gia triển lãm. Quan hệ công chúng. Tham gia các đoàn công tác về đầu tư… Mỗi công cụ có ưu nhược điểm khác nhau vì vậy trong hoạt động XTĐT chúng ta cần phải vận dụng một cách linh hoạt, tùy vào từng trường hợp cụ thể, tùy vào từng đối tượng và địa điểm khác nhau. Sau đây, ta có thể đi vào xem xét ưu, nhược điểm của một số công cụ chủ yếu thường được sử dụng trong hoạt động XTĐT tại thành phố và những lỗi cần phải chú ý khi sử dụng từng loại công cụ để mỗi công cụ xúc tiến phát huy được tối đa những ưu điểm của nó, hạn chế nhược điểm và tránh mắc phải những lỗi thường gặp đáng tiếc. 2.2.1 Xây dựng chiến lược, chương trình XTĐT của thành phố Hải Phòng. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động XTĐT, trước hết chúng ta cần có một chiến lược và chương trình xúc tiến phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như nhu cầu đầu tư của thành phố trong từng thời điểm. Chiến lược đầu tư, kế hoạch đầu tư trong từng thời kỳ nhất định giúp chúng ta có một cái nhìn có định hướng và có trọng tâm, trọng điểm góp phần nâng cao chất lượng công tác xúc tiến. Nó như bản đồ chỉ dẫn, kim chỉ nan cho chúng ta trong từng bước tiến hành để đạt được mục tiêu đề ra. Với đặc tính đầy biến động của môi trường kinh tế- xã hội Hải Phòng, cơ quan xúc tiến đầu tư luôn cố gắng có những thay đổi và bước đi phù hợp với tình hình và yêu cầu mới. Trước hết, để xây dựng được một chiến lược cũng như kế hoạch đầu tư hợp lý và hiệu quả, cơ quan XTĐT cần xác định rõ tiềm năng, cơ hội cũng như những hạn chế, thách thức mà Hải Phòng cần phải vượt qua để hội nhập và phát triển để từ đó đánh giá nhu cầu thu hút đầu tư, tiềm năng đầu tư của Hải Phòng và xác định các ngành lĩnh vực có nguồn đầu tư. Mục tiêu của việc xây dựng một chiến lược XTĐT là để xác định các ngành, các lĩnh vực cụ thể tại các khu vực địa lý được lựa chọn mà thành phố có khả năng thu hút nhất. Dựa trên những yêu cầu đặt ra trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong thời gian qua cơ quan XTĐT thành phố đã xây dựng đề án – chương trình xúc tiến đầu tư theo hướng dẫn tại Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng và thực hiện “Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia” giai đoạn 2007 – 2010. Chiến lược XTĐT của thành phố được xây dựng dựa trên ba nội dung cơ bản: Xác định sản phẩm đầu tư của địa phương muốn giới thiệu cho nhà đầu tư. Chọn các ngành, vùng, quốc gia có nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào địa phương, quốc gia mình, xây dựng các mối quan hệ đối tác nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Xây dựng chiến lược XTĐT. Dựa trên những mục tiêu, chiến lược phát triển cụ thể của toàn thành phố, thành phố Hải Phòng cũng đã xây dựng một chiến lược xúc tiến riêng sao cho phát huy tốt nhất những tiềm năng, lợi thế của thành phố, đạt được những kế hoạch đề ra. Nội dung cụ thể của chiến lược XTĐT thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007- 2010 có thể khái quát lại như sau: Thứ nhất, về mục tiêu của chiến lược xúc tiến đầu tư. - Tranh thủ tối đa xu hướng tập trung đầu tư vào Việt Nam của các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan vì đây là các nước đã hợp tác lâu năm với thành phố và đem lại những kết quả đáng ghi nhận. Sự tương đồng về văn hóa đã khiến các doanh nghiệp này tiến hành đầu tư rất thuận lợi tại thành phố; Ngoài ra, chúng ta cũng cần tích cực quảng bá hình ảnh Hải Phòng cho các nhà đầu tư tiềm năng ở các nước châu Âu mà thành phố chưa có dịp quảng bá như Ý, Áo, Thuỵ Sĩ, các nước có nhiều tiềm năng đầu tư vào Việt Nam như Hoa Kỳ, Canađa, các nước khu vực Trung Đông. - Tập trung cao độ cho hoạt động đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng các KCN, đặc biệt là các KCN đã có quy hoạch chi tiết được duyệt như: Tràng Duệ, Tân Liên, Gia Minh, Thủy Nguyên. Đảm bảo sẵn sàng về mặt bằng và các hạ tầng kỹ thuật để đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Kêu gọi nguồn vốn cho một số công trình trọng điểm của thành phố về cầu, đường theo các hình thức vay ODA hoặc BT, BOT. - Thành phố cần xây dựng “Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư” FDI theo hướng tập trung kêu gọi các dự án mà Hải Phòng có lợi thế về cảng biển, công nghiệp như: sản xuất các thiết bị siêu trường, siêu trọng, sản xuất phôi thép, thép tấm phục vụ đóng tầu, sửa chữa và đóng mới tầu biển, động cơ và linh kiện phục vụ đóng tầu biển, sản xuất container, cần trục, sản xuất gia công cơ khí chính xác, nguyên phụ liệu phục vụ ngành may mặc, giầy dép, các phụ tùng, chi tiết phục vụ ngành ô tô, sản xuất hàng điện tử phục vụ công nghiệp và gia đình, xây dựng các khu vui chơi, giải trí liên hợp, khách sạn tiêu chuẩn quốc tế tại Đồ Sơn, Cát Bà, các dự án xây dựng và khai thác các trung tâm thương mại tại các khu đô thị mới Ngã 5- sân bay Cát Bi, khu đô thị Hồ Sen - Cầu Rào 2, các dự án bất động sản tại Khu đô thị cái Giá Cát Bà, Khu đô thị ven sông Lạch Tray, các dự án nuôi trồng, chế biến hải sản, sản xuất con giống phục vụ ngành nông nghiệp, thuỷ sản ... - Kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch tại các nước có tiềm năng. Thứ hai, về yêu cầu của chiến lược xúc tiến. Công tác xúc tiến đầu tư cần phải được nhận thức và thực hiện một cách thật sự có hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm. Triển khai xúc tiến đúng trọng tâm, bám sát nhu cầu và thực tế của thành phố. Phối kết hợp chặt chẽ từ khâu quảng bá, xúc tiến cho đến khâu chăm sóc, phục vụ các nhà đầu tư để các dự án triển khai nhanh, thuận lợi đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển KT -XH của thành phố. Thứ ba, về nội dung chiến lược xúc tiến. - Xây dựng, biên soạn và in ấn các ấn phẩm, phim, ảnh giới thiệu về thành phố, đặc biệt là môi trường đầu tư của thành phố theo hướng cập nhật về nội dung và đổi mới về hình thức; Các tài liệu này sẽ được sử dụng để quảng bá hình ảnh Hải Phòng tại trong nước và ngoài nước - Cập nhật và in cuốn sổ tay hướng dẫn các nhà đầu tư để cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đến Hải Phòng tìm hiểu môi trường đầu tư và các cơ chế chính sách của Nhà nước Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng, trong đó có việc công khai chuỗi quy trình đầu tư từ khi chuẩn bị dự án đến khâu triển khai dự án. - Tìm kiếm và cập nhật thông tin vào trang web sẵn có của Uỷ ban nhân dân thành phố và trang web về tiềm năng, môi trường đầu tư của Hải Phòng, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh, du lịch tại thành phố; - Tổ chức các cuộc triển lãm, hội thảo về đầu tư, thương mại, du lịch tại Hải Phòng và các địa phương trong nước và nước ngoài; - Tranh thủ sự ủng hộ và kết hợp với các bộ, ngành trung ương tổ chức và tự tổ chức các đoàn cán bộ đi xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tại các quốc gia có tiềm năng. - Công tác xúc tiến đầu tư của thành phố trong thời gian tới sẽ hướng vào những tập đoàn, công ty nước ngoài đang có ý định tìm hiểu và đầu tư vào thành phố. - Tập trung chuẩn bị mặt bằng và hạ tầng cơ sở khác cho các dụ án chuẩn bị đầu tư vào thành phố; đồng thời các ban, ngành cần phối hợp chặt chẽ để giải quyết các vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp đang triển khai dự án trên địa bàn. - Các ban, ngành liên quan sớm nghiên cứu, đề xuất chi tiết các dự án trọng điểm mà thành phố cần kêu gọi (đối tác, thị trường, quy mô, địa điểm, khả năng về hạ tầng, nguồn nhân lực...) Thứ tư, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố nói chung và quy hoạch của các ngành nói riêng cũng như căn cứ vào tiềm năng, thế mạnh của thành phố cùng với sự đóng góp ý kiến của các Sở, ngành , Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực mà thành phố quan tâm và có thế mạnh riêng, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp, cụ thể như sau: Bảng 1.6 : Dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp giai đoạn 2007- 2010 Số TT Tên dự án Thông số kỹ thuật 1 Sản xuất LAB 80.000 tấn/năm 2 Sản xuất phôi thép 500.000 tấn/năm 3 Chế tạo thiết bị nâng hạ 4 Chế tạo động cơ thuỷ 500 cái/năm công suất 80-600 HP 5 Đóng và sửa chữa tầu thuỷ Trên 50.000 DWT 6 Chế tạo biến thế Trên 110 KV 7 Sản xuất phụ liệu cho ngành may mặc, giầy dép 8 Sản xuất Polyester 9 Sản xuất vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt 120.000m3/năm 10 Sản xuất bóng đèn 1.000.000 cái/năm 11 Phát triển công nghệ phần mềm 12 Nhà máy sản xuất thép tấm cho đóng tàu 300.000 – 500.000 tấn 13 Nhà máy đóng tàu vận tải cỡ lớn ³ 50 vạn tấn 14 Nhà máy đóng tàu du lịch sông, biển ³ 300 khách/tàu 15 Nhà máy cầu trục ³ 100 tấn/chiếc 16 Nhà máy sản xuất vỏ container 20 và 40 feet 17 Nhà máy sản xuất ô tô vận tải ³ 10 tấn/chiếc 18 Nhà máy sản xuất thép kết cấu 300.000 tấn 19 Nhà máy sản xuất thép đặc chủng chống ăn mòn trong môi trường biển 300.000 tấn 20 Nhà máy sản xuất thép hình 200.000 tấn/năm 21 Nhà máy sản xuất máy gia công áp lực 22 Nhà máy sản xuất máy công cụ nhỏ và máy phục vụ sản xuất đồ gỗ 23 Nhà máy sản xuất hộp số các loại 24 Nhà máy sản xuất phân bón từ rác thải 25 Nhà máy sản xuất sơn tàu biển và vật liệu bảo vệ 10.000 tấn/năm 26 Nhà máy sản xuất khuôn mẫu 27 Nhà máy sản xuất dây đai chất lượng cao 28 Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa cao su kỹ thuật cao phục vụ công nghiệp 29 Nhà máy sản xuất ván gỗ nhân tạo 10.000 m3/năm 30 Nhà máy xản xuất đế giầy thể thao 5 triệu đôi/năm 31 Nhà máy sản xuất vải giải da 3 – 5 triệu m2 32 Nhà máy sản xuất vải mành lót giầy 33 Nhà máy sản xuất máy may cao cấp 34 Nhà máy chế biến thức ăn chín 35 Nhà máy sản xuất linh kiện vi mạch; thiết bị máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông 36 Nhà máy sản xuất pin dùng năng lượng mặt trời 37 Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp 38 Sản xuất/lắp ráp thiết bị ghi âm, ghi hình. 39 Sản xuất thiết bị chiếu sáng và đèn trang trí 40 Phát triển công nghệ phần mềm 41 Sản xuất văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng (Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng) Xây dựng được một kế hoạch, chiến lược hợp lý đã tạo nên 1 phần thành công của hoạt động xúc tiến đầu tư. Chính vì thế, đây là một trong những nội dung không thể thiếu và đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu. Hàng năm, cơ quan XTĐT thành phố Hải Phòng đều đưa ra kế hoạch xúc tiến cho từng năm cũng như từng giai đoạn phát triển của thành phố phù hợp với phương hướng phát triển chung của cả thành phố và hướng tới mục tiêu “Hải Phòng- điểm đến của các nhà đầu tư” 2.2.2 Xây dựng các mối quan hệ đối tác hiệu quả. Xây dựng mối quan hệ đối tác là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động xúc tiến bởi hoạt động xúc tiến đòi hỏi sự hợp tác của rất nhiều cơ quan, tổ chức. Nó là hoạt động không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một cơ quan, một tổ chức mà trên phạm vi rất rộng không chỉ trong nước mà còn là phạm vi quốc tế. Đặc biệt trong công tác xúc tiến đầu tư thu hút vốn FDI thì các mối quan hệ đối tác lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để xúc tiến đầu tư thành công đòi hỏi sự hợp tác hiệu quả giữa cơ quan xúc tiến đầu tư và các tổ chức khác trong và ngoài nước. Nó giúp cho hoạt động đầu tư diễn ra một cách nhanh chóng, đồng bộ đồng thời tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả của hoạt động XTĐT. Một cơ quan XTĐT hoạt động hiệu quả không thể độc lập cung cấp các dịch vụ trọn gói cho các nhà đầu tư nước ngoài mà cần có một mạng lưới các đối tác để cùng hỗ trợ nhau trong công việc. Chúng ta có thể đưa ra một số lý do để tìm kiếm các quan hệ đối tác trong hoạt động XTĐT như sau: Không một cơ quan XTĐT nào có thể khẳng định họ đủ tiền để thực hiện tất cả hoạt động trong chức năng của mình, sự hạn chế về nguồn lực khiến họ phải tìm kiếm các mối quan hệ đối tác hiệu quả để cùng đảm nhiệm các chức năng đó. Quyền hạn của cơ quan XTĐT là hạn chế, chính vì vậy cần có sự hợp tác với các Bộ, ban ngành có liên quan để giải quyết các nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của mỗi bên. Giúp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau thông qua các mối quan hệ đối tác để phục vụ cho hoạt động của cơ quan mình. Nhận thức được những lý do trên, trong thời gian qua cơ quan xúc tiến đầu tư thành phố đã không ngừng nỗ lực xây dựng các mối quan hệ đối tác trên nhiều lĩnh vực ở cả trong nước và ngoài nước để có thể trợ giúp tốt nhất cho các nhà đầu tư. Thứ nhất, cơ quan XTĐT Hải Phòng đã, đang và sẽ tiếp tục duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan XTĐT trên các địa phương cả nước và các Bộ, Sở, Ban ngành có liên quan trên địa bàn Hải Phòng cũng như khắp cả nước đặc biệt là Bộ thương mại, Bộ Kế hoạch- đầu tư.... Ví dụ, trong hoạt động XTĐT, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chuẩn bị hậu cần (hộ chiếu, visa, vé máy bay, ăn ở, đi lại,...), khách mời, hội trường, khánh tiết, phiên dịch, thanh quyết toán cho công tác xúc tiến. Các sở Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Du lịch, Công nghiệp, Thuỷ sản, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu xúc tiến theo lĩnh vực; phối hợp với Sở Ngoại vụ lập danh sách khách mời tham gia đoàn công tác. Hay trong qua trình hỗ trợ các nhà đầu tư khi triển khai dựa án, giấy phép đầu tư chỉ là thủ tục ban đầu khi tiến hành đầu tư. Nếu muốn xin các giấy phép về lao động, nhà đầu tư cần phải có sự hỗ trợ của Sở lao động thương binh- xã hội hay muốn nhập khẩu máy móc, thiết bị cần sự giúp đỡ của Cục Hải quan, thuế vụ... Chính vì vậy, sự phối hợp của các Sở ban ngành liên quan là một trong những nh._.i, xây dựng và quản lý đô thị, vệ sinh môi trường trên cơ sở xã hội hoá và công khai hoá trong quá trình xây dựng và quản lý quy hoạch. Chú trọng xây dựng và quản lý thực hiện các quy hoạch chi tiết đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Với những khu đô thị mới (Bắc sông cấm, ven sông Lạch Tray, đường 353...) mạnh dạn thuê nước ngoài lập quy hoạch. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp, khu vực phát triển công nghiệp của thành phố cũng như các quận, huyện. Tập trung đầu tư dứt điểm các dự án phát triển đô thị mới theo quy hoạch, khuyến khích và tạo điều kiện để thị trường bất động sản hình thành và phát triển. Xây dựng quy hoạch ngành, làm rõ những mặt hàng, sản phẩm có lợi thế so sánh và có tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành phù hợp với các quy định của pháp luật, thu hồi, xử lý các dự án vi phạm. Tuy nhiên, để thực hiện điều này đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương để tạo được không gian kinh tế hợp lý và có tính khả thi. Xây dựng được quy hoạch kinh tế xã hội, ngành, không gian đô thị, vệ sinh môi trường một cách hợp lý, không chồng chéo, và thống nhất cao sẽ góp phần khai thác tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo đà cho việc nâng cao chất lượng, tính hấp dẫn của môi trường nhân tạo cũng như tự nhiên của thành phố. Điều này góp phần cải thiện chất lượng công tác XTĐT, giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn và nâng cao hiệu quả của hoạt động XT ĐT nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào thành phố. 3.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác XTĐT. Con người là nhân tố quan trọng quyết định sống còn đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động nào. Và trong công tác XTĐT cũng vậy. Một nguồn nhân lực chất lượng tốt với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu về lĩnh vực họ đảm nhiệm sẽ là một nguồn vốn quý giá trợ giúp đắc lực cho hoạt động xúc tiến. Vốn người là nguồn vốn quý nhất và cần phải được coi trọng và phát huy. Do đó, cải thiện chất lượng và số lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cũng như phẩm chất của đội ngũ nhân viên làm công tác XTĐT trên địa bàn thành phố là vô cùng cần thiết. Trong thời gian qua, chất lượng nguồn nhân lực đã được cải thiện đáng kể với đội ngũ nhân viên yêu nghề và tích cực trong công việc cùng trình độ chuyên môn sâu về hoạt động XTĐT, hầu hết đẫ được cử đi làm việc và học tập tại nước ngoài. Trong thời gian tới, chúng ta cần có các biện pháp tiếp tục phát huy đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực. Cụ thể như sau: Trong khâu tuyển dụng: Để có một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực, đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc thì nhất thiết phải được lựa chọn kỹ lưỡng thông qua quá trình tuyển dụng với các yêu cầu phù hợp với từng vị trí công việc như: kỹ năng về Marketing, thuyết trình, trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp tốt, có các kiến thức về đầu tư, về hoạt động xúc tiến đầu tư… Tùy vào yêu cầu cụ thể của từng công việc để xây dựng một hệ thống các tiêu chí khác nhau. Việc tuyển dụng cần được thông báo công khai trên các phương tiện phù hợp để các ứng cử viên đáp ứng đủ yêu cầu có thể tham gia đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và hiệu quả. Về chế độ đãi ngộ Có thể nói, chế độ đãi ngộ thỏa đáng là một công cụ hiệu quả để thu hút và giữ chân những nhân tài. Và đây là hạn chế rất lớn không chỉ của riêng Hải Phòng mà còn của rất nhiều địa phương khác. Trong công tác XTĐT cũng vậy, cần có một chế độ đãi ngộ cũng như chế độ thưởng phạt hợp lý tạo ra cơ chế phù hợp, khuyến khích từng cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như thái độ nghiêm túc với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Những lợi ích mà họ được hường như trợ cấp, tiền thưởng, tiền lương cần phải được căn cứ vào công việc mà họ đảm nhận cũng như hiệu quả của công việc đó, đóng góp của nó vào hoạt động chung của cơ quan… Kế hoạch đào tạo Theo một số ý kiến thì hiện nay chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, đây là một trở ngại rất lớn đối với hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Vì thế trong thời gian tới cần thường xuyên tố chức các lớp huấn luyện ngắn hạn và dài hạn nâng cao kiến thức và kỹ năng về hoạt động đầu tư nói chung cũng như hoạt động XTĐT nói riêng. Hỗ trợ một phần học phí cho những nhân viên mong muốn được học thêm, học lên cấp bậc cao hơn, để bổ sung kiến thức về xúc tiến đầu tư. Tài trợ cho các nhân viên giỏi, có tiềm năng để gửi đi du học các lớp dài hạn, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài để học tập thêm kinh nghiêm, kiến thức về hoạt động XTĐT tại nước bạn. Mở các khóa học phụ trợ cho hoạt động xúc tiến như các khóa học về thuyết trình trước đám đông, quan hệ công chúng hay các khóa học về ngoại giao, kỹ năng giao tiếp… Mở các lớp dạy thêm tiếng anh để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho tất cả các nhân viên giúp họ thuận lợi hơn trong quá trính công tác, vận động đầu tư… Các chương trình đào tạo khác nhau cần hướng vào các đối tượng nhân viên khác nhau phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận cung cấp những kỹ năng và kiến thức thiết thực phục vụ cho yêu cầu của công việc giúp họ thuận lợi hơn trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Một số giải pháp khác Sắp xếp lại biên chế và bố trí nhân sự hợp lý cho từng phòng, đảm bảo đủ số lượng tránh hiện tượng thừa nhân lực gây ra những lãng phí nhưng cũng không để xảy ra tình trạng thiếu nhân lực dẫn đến hiệu quả làm việc không cao. Việc bố trí, phân công công tác theo quy mô, tính chất công việc, đúng người, đúng việc và phù hợp với chuyên môn được đào tạo và kinh nghiệm công tác nhằm tạo môi trường công tác tốt để phát huy được năng lực, khả năng của từng cá nhân cũng như của tập thể. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết, điều kiện làm việc tốt giúp cho các cán bộ thoải mái hơn trong quá trình công tác, nâng cao hiệu quả công việc. Triển khai việc ký cam kết và công khai tại nơi công tác đối với cán bộ công chức về thực hiện nhiệm vụ phòng, chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực theo mẫu mới của sở Nội vụ thực hiện Quyết định số 3203/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. 3.7 Thường xuyên giám sát và đáng giá các hoạt động và các kết quả đạt được trong công tác XTĐT Kết quả của hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thể hiện thông qua các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Hải Phòng qua các năm, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút được cũng như quy mô của các dự án, việc hỗ trợ các dự án để thu được hiệu quả đầu tư cao… Để có thể đánh giá đúng và khách quan nhất về chất lượng công tác xúc tiến cần phải có chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên và nghiêm túc để từ đó có thể rút ra các bài học, kinh nghiệm cho bản thân đồng thời từ đó kịp thời chỉnh đốn hoạt động, nhanh chóng khắc phục các hạn chế, sai lầm trong công tác xúc tiến. Để có thể giám sát và đánh giá một cách hiệu quả các hoạt động cũng như kết quả của hoạt động xúc tiến, các cơ quan có thẩm quyến cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: Yêu cầu cơ quan xúc tiến nộp các bản kế hoạch chi tiết về các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động của mình như tổ chức hội thảo, tham gia các đoàn XTĐT, xúc tiến thương mại, du lịch; xuất bản các ấn phẩm, đĩa CD, tờ rơi… để các cơ quan có thẩm quyến phê duyệt. Đồng thời cũng phải có kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên trong từng hoạt động xúc tiến cụ thể. Qua các bản kế hoạch, báo cáo này các cơ quan có thẩm quyền có thể giám sát, quản lý một phần hoạt động xúc tiến đầu tư. Kèm theo đó, hàng năm, quý, tháng phải trình báo cáo về tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố như số dự án đăng ký mới hay điều chỉnh tăng vốn, tổng số vốn đầu tư, mục đích đầu tư….để từ đó đánh giá phần nào kết quả đạt được của hoạt động xúc tiến. Hàng tháng tổ chức các buổi kiểm tra, thanh tra hoạt động xúc tiến đầu tư, tham gia trực tiếp một số buổi hội thảo hoặc vận động đầu tư để đánh giá, xem xét quá trình tổ chức, thực hiện của các cơ quan xúc tiến có diễn ra như trong kế hoạch hay không và có đảm bảo chất lượng hay không. Đây là một cách rất hiệu quả để cso thể giám sát hoạt động xúc tiến. Với vai trò là một người tham dự, chúng ta có thể có một cái nhìn khách quan hơn và trực diện hơn về những ưu điểm cũng như những hạn chế cần khắc phục của hoạt động xúc tiến. Tham gia đóng góp ý kiến cho các các cơ quan xúc tiến để hoạt động xúc tiến diễn ra hiệu quả hơn, phù hợp yêu cầu đặt ra để từ đó nâng cao chất lượng xúc tiến, bổ sung, sửa đổi những sai lầm, thiếu sót và phát huy những mặt đã đạt được. 3.8 Khắc phục hạn chế về tài chính Có thể nói vấn đề tài chính là một vấn đề rất được quan tâm ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác xúc tiến. Để có thể thực hiện các hoạt động xúc tiến hiệu quả thì cần đến một khoản chi phí nhất định như chi phí tổ chức các đoàn đi xúc tiến, chi phí quảng cáo… Tuy nhiên, công tác xúc tiến hiện nay được tài trợ chính bằng ngân sách của thành phố trong khi nguồn ngân sách này có thể nói là còn rất hạn hẹp và cần phải chi cho rất nhiều khoán. Chính vì vậy, kinh phí cho hoạt động xúc tiến còn rất hạn chế so với vai trò và nhiệm vụ của nó. Cụ thế, kinh phí cho hoạt động XTĐT tại Hải Phòng hiện nay xuất phát từ hai nguồn chính: Thứ nhất là nguồn ngân sách thành phố gồm: nguồn hội nhập kinh tế quốc tế và nguồn ngân sách tập chung. Thứ hai là đi kết hợp với các đoàn XTĐT của Bộ Kế hoạch đầu tư và phòng công nghiệp Việt Nam( VCCI) hoặc một số bộ ngành có liên quan như Bộ thương mại, du lịch… Ngân sách cho hoạt động XTĐT Nguồn hội nhập kinh tế quốc tế (1,5-2 tỷ VNĐ) Nguồn ngân sách tập chung (500 triệu - 1 tỷ VNĐ) Kết hợp đi cùng các đoàn XTĐT của Bộ hoặc VCCI… Do đó, việc sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất, hợp lý nhất trong phạm vi ngân sách bó hẹp là vấn đề chúng ta cần quan tâm, giải quyết. Chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp cho vấn đề này như sau: Cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho các hoạt động xúc tiến đầu tư được tổ chức, dự trù trước chi phí, giảm bớt những khoản chi không cần thiết hoặc không hợp lý, tận dụng tối đa mọi nguồn kinh phí được tài trợ để hướng tới mục tiêu: “ tiết kiệm, hiệu quả”. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, các cơ quan, Bộ, ngành, các Sở có liên quan, tạo dựng tốt các mối quan hệ với các cơ quan xúc tiến tại các đại phương khác để tiến hành tổ chức các hoạt động xúc tiến nhằm giảm bớt chi phí, tạo ra sự chuyên môn hóa trong các hoạt động mà vẫn đảm bảo yếu tố hiệu quả. Tổ chức các đoàn XTĐT kết hợp với các đoàn xúc tiến thương mại, du lịch hoặc các đoàn xúc tiến của Bộ Kế hoạch- Đầu tư, tranh thủ mọi cơ hội để tổ chức các cuộc hội thảo, triển lãm, phát các tờ rơi, ấn phẩm về thành phố nhằm giảm bớt chi phí, khắc phục sự hạn chế về tài chính. Ngoài tận dụng nguồn ngân sách mà thành phố cấp cho hàng năm, cần tận dụng tối đa các nguồn khác như các nguồn huy động từ dự án, nguồn từ quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia, các khoản phí dịch vị thu trước của các nhà đầu tư mặc dù các nguồn này hiện nay vẫn còn khá khiêm tốn. Hạn chế về nguồn lực tài chính là vấn đề chung của bất kỳ cơ quan xúc tiến nào. Tuy nhiên, thật khó để tiến hành các hoạt động nếu không cao kinh phí. Chính vì vậy, cơ quan xúc tiến thành phố bên cạnh việc quán triệt tiêu chí tiết kiệm tối đa, tận dụng mọi nguồn lực còn cần phải thường xuyên tìm kiếm các nguồn tài trợ để tự bổ sung cho nguồn ngân quỹ ít ỏi của mình. . Một số kiến nghị Hiện nay, tại các địa phương, hoạt động xúc tiến đầu tư đang được tiến hành rầm rộ, nhưng hiệu quả chưa cao và vẫn tồn tại nhiều điểm bất cập. Các dự án kêu gọi đầu tư mới chỉ đưa ra những thông tin về ngành nghề, tổng vốn đầu tư... rất tổng thể, chung chung, không mang tính hướng dẫn cụ thể. Trong khi đó còn rất nhiều thông tin cụ thể mà nhà đầu tư cần lại không có hoặc còn rất sơ sài, qua loa ví dụ như: khi một dự án đầu tư vào địa phương phải chịu những loại thuế, phí nào với tỷ lệ bao nhiêu. Thông tin XTĐT chưa thể hiện được cái chúng ta cần và cũng chưa đưa đến được điều mà nhà đầu tư muốn. Kinh phí tổ chức các hoạt động XTĐT hiện còn rất hạn chế. Đa số các hoạt động xúc tiến đều tổ chức bằng tiền tài trợ, hoặc phối hợp với các hoạt động khác. Nếu đầu tư lại cho công tác xúc tiến 1% số tiền thu hút được thì hoạt động xúc tiến sẽ trở nên chủ động và hiệu quả hơn và ít gặp những khó khăn về tài chính như hiện nay. Chính vì thế, các cơ quan xúc tiến cần phối hợp với nhau đề ra một chiến lược XTĐT chung, vừa tiết kiệm chi phí, vừa tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác xúc tiến, đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả trong công tác vận động đầu tư, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong phạm vi tỉnh, thành phố để công tác xúc tiến thực sự chuyên nghiệp, hiệu quả. Ngoài ra, một điểm nữa cũng là bất cập rất lớn trong hoạt động XTĐT hiện nay chính là sự phối hợp không đồng bộ của các cấp các ngành, sự quán triệt không triệt để các chủ trương, chính sách của thành phố. Điều này dễ dẫn đến hiện tượng, khi các nhà đầu tư nước ngoài mới tìm hiểu cơ hội đầu tư của địa phương, họ tỏ ra rất hài lòng vì thái độ nhiệt tình, chu đáo và tận tâm của các chuyên viên xúc tiến giúp đỡ họ trong khâu cấp giấp phép một cách thuận lợi, nhanh chóng. Tuy nhiên, khi đến các Sở, ban ngành khác để làm các thủ tục tiếp theo như Sở lao động, Sở tài nguyên môi trường, sở khoa học- công nghệ.... thì nhiều khi tại đây vẫn còn những trở ngại, thủ tục rườm rà thậm chí có thái độ không hợp tác gây nản lòng các nhà đầu tư và họ có thể sẽ sẵn sàng từ bỏ cơ hội đầu tư đó nếu số tiền họ đầu tư vào chưa phải là quá lớn. Như vậy, sự thiếu hợp tác giữa các cơ quan ban ngành liên quan đã làm mất đi của thành phố những cơ hội quý giá. Trong vấn đề này thì thành phố Đà Nẵng đã thực hiện rất tốt. Chính vì vậy, chính quyền các địa phương cần quán triệt các đường lối, chính sách chỉ đạo một cách đồng bộ tới các cấp, các ngành để dù đến đâu, các nhà đầu tư vẫn được đón tiếp với thái độ nhiệt tình và tinh thần hợp tác cao. Điều đó không chỉ giữ chân các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư tại địa phương mà hơn thế nữa còn để lại cho họ những ấn tượng tốt đẹp. Và chính những nhà đầu tư này sẽ là đầu mối thu hút các nhà đầu tư khác đến địa phương đó. Bởi thông qua bạn bè mình, họ biết rằng đây là một môi trường đầu tư rất thuận lợi, nhiều tiềm năng và luôn tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. KẾT LUẬN Thực tế những năm qua đã một lần nữa khẳng đinh vai trò quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nó đã được nhìn nhận như một trong những “trụ cột” góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố. Nhờ có sự đóng góp tích cực của nguồn vốn FDI mà thành phố đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm qua, bộ mặt thành phố đang có những đổi thay từng giờ và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy làm thế nào để có thể thu hút ngày càng nhiều và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là câu hỏi đặt ra cho mỗi chúng ta. Vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố để Hải Phòng tiếp tục là “điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư”, là cánh cửa mở ra nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng và đầy triển vọng trong tương lai. Để thực hiện điều đó, các cơ quan đầu mỗi xúc tiến đầu tư của thành phố bao gồm Sở Kế hoạch- Đầu tư Hải Phòng và ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất đã và đang không gừng nỗ lực nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến , cải thiện các công cụ xúc tiến…để trong tương lai không xa Hải Phòng sẽ đón thêm nhiều nhà đầu tư hơn nữa đến tìm hiểu cơ hôi đầu tư và hợp tác kinh doanh lâu dài với thành phố, để Hải Phòng luôn để lại ấn tượng đẹp đẽ trong mắt các nhà đầu tư và bè bạn quốc tế, góp phần quan trong vào sự phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Chuyên đề tập trung tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Hải Phòng đồng thời trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết tình hình thực tế, bài viết của em vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương đã hướng dẫn em rất nhiệt tình trong suốt thời gian hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 1.1: Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế 5 Biểu đồ 1.2: So sánh tốc độ phát triển FDI với tốc độ phát triển GDP 7 Biểu đồ 1.3: Giá trị XK khu vực FDI so với khu vực kinh tế trong nước 8 Biểu đồ 1.4: Tổng số lao động Việt Nam trong doanh nghiệp FDI 9 Biểu đồ 1.5: Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và Việt Nam 21 Biểu đồ 1.6: Tổng vốn đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn 61 Biểu đồ 1.7: Kết quả thu hút FDI theo hình thức đầu tư 64 Biểu đồ 1.8: Kết quả thu hút FDI theo đối tác 66 DANH MỤC BẢNG Bảng1.1: Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội thành phố Hải Phòng 6 Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn ĐT nước ngoài 10 Bảng 1.3: Tốc độ tăng GDP hàng năm 21 Bảng1.4: Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố 22 Bảng 1.5 : Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp 23 Bảng 1.6 : Dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp 31 giai đoạn 2007- 2010 31 Bảng 1.7: Một số cơ quan XTĐT có mối quan hệ đối tác với cơ quan XTĐT thành phố Hải Phòng 34 Bảng 1.8: Hoạt động hợp tác giữa Hải Phòng với các địa phương 36 trong nước và trên thế giới (2007 – 2010) 36 Bảng 1.9 : Các triển lãm cơ quan XTĐT tham gia. 41 Bảng 1.10: Các đoàn xúc tiến do cơ quan XTĐT tự tổ chức, thực hiện 42 Bảng 1.11: Các đoàn XTĐT kết hợp với đoàn XT của Bộ Kế hoạch- Đầu tư 43 Bảng 1.12 : Các cuộc hội thảo XTĐT 44 Bảng 1.13: Các dự án đặc biệt kêu gọi đầu tư (Giai đoạn 2007- 2010) 46 Bảng 1.14: Các thông tin trong cơ sở dữ liệu về các nhà đầu tư tiềm năng 49 Bảng 1.15: Một số buổi thuyết trình tại các công ty 50 Bảng 1.16: Một số cuộc đối thoại với các doanh nghiệp FDI của cơ quan XTĐT thành phố Hải Phòng 52 Bảng 1.17: Các chuyến thăm thực địa trong các năm 2005- 2008 52 Bảng 1.18: Các dự án quan trọng của thành phố 53 Bảng 1.19: Các hoạt động giám sát và đánh giá của cơ quan XTĐT 56 thành phố Hải Phòng 56 Bảng 1.20: Tình hình thu hút vốn FDI 60 Bảng 1.21: Số dự án còn hiệu lực tính đến 9 tháng đầu năm 2009 62 Bảng 1.22: Kết quả thu hút FDI theo đối tác 65 Bảng 1.23: Kết quả thu hút vốn FDI theo phân ngành 67 Bảng 2.1: Nhu cầu vốn đầu tư 75 Bảng 2.2: Dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ (Giai đoạn 2010- 2012) 76 Bảng2.3 : Các ngành và các quốc gia tiềm năng tương ứng 83 Bảng 2.4: Kế hoạch xúc tiến đầu tư 84 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XTĐT Xúc tiến đầu tư HEPIZA Ban quản lý các khu CN- khu chế xuất FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức NGO Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ VCCI Phòng công nghiệp Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới XK Xuất khẩu KT- XH Kinh tế- Xã hội TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh Tế Đầu Tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS.TS. Từ Quang Phương. Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007, 2008 về tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn thành phố. Đề án XTĐT của thành phố (giai đoạn 2007- 2010). Báo cáo thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000- 2005, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2006- 2010 và đến 2020. Luật Đầu tư 2005. Kế hoạch XTĐT của thành phố Hải Phòng 2005, 2006, 2007, 2008. Các trang web: www.haiphong.gov.vn www.haiphongdpi.gov.vn Một số tài liệu tham khảo khác. PHỤ LỤC 1 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng đoạn 2007-2010 __________________________________________ Số TT Tên dự án Thông số kỹ thuật Tổng mức đầu tư (tr USD) Hình thức đầu tư 1 Khách sạn, Trung tâm hội nghị quốc tế tại khu đô thị mới Ngã 5 – Sân bay Cát Bi, hoặc Hồ Sen – Cầu Rào 2, hoặc Đồ Sơn, hoặc Cát Bà. Liên doanh (JVC) hoặc 100% vốn nước ngoài (FOC) 2 Xây dựng bệnh viện Quốc tế tại Ngã 5 – Sân bay Cát Bi JVC/ FOC 3 Đầu tư xây dựng lại khu II Đồ Sơn theo thiết kế đô thị du lịch, là khu nghỉ dưỡng, điểm tập kết tuyến du lịch biển Bắc Bộ 100 JVC 4 Cầu (hoặc đường ngầm) Đình Vũ – Cát Hải – Cát Bà BOT 5 Trường quốc tế JVC 6 Khu du lịch sinh thái rừng Thiên Văn – Kiến An 15 JVC 7 Công viên và bảo tàng nước Cát Bà JVC 8 Dự án bảo tồn và nâng cấp Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà kết hợp du lịch sinh thái. 15 JVC 9 Dự án kinh doanh vận tải khách du lịch tuyến Gia Luận (Cát Bà) - Tuần Châu (Hạ Long) 15 JVC 10 Tổ hợp du lịch vùng Lan Hạ 40 JVC 11 Đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng khách sạn cao cấp tại Phù Long – Xuân Đám (Cát Hải) 30 JVC 12 Khu du lịch sinh thái núi Voi – An Lão. 10 JVC 13 Trung tâm thương mại, văn phòng, căn hộ cho thuê. JVC/FOC 14 Trung tâm hỗ trợ giới thiệu các sản phẩm làng nghề và quảng bá du lịch 3,5 JVC 15 Công viên siêu thị làng hoa Hải An 15 JVC 16 Khu du lịch rừng ngập mặn phía Nam quận Hải An 15 JVC 17 Hạ tầng kỹ thuật, nhà ga khu vực cầu Bính, sông Cấm quận Hồng bàng, huyện Thuỷ Nguyên, sông Lạch Tray 25 JVC 18 Sản xuất LAB 80.000 tấn/năm JVC/FOC 19 Sản xuất phôi thép 500.000 tấn/năm JVC/FOC 20 Chế tạo thiết bị nâng hạ JVC/FOC 21 Chế tạo động cơ thuỷ 500 cái/năm công suất 80-600 HP JVC/FOC 22 Đóng và sửa chữa tầu thuỷ Trên 10.000 DWT JVC 23 Chế tạo biến thế Trên 110 KV JVC/FOC 24 Sản xuất phụ liệu cho ngành may mặc, giầy dép JVC/FOC 25 Sản xuất Polyester JVC/FOC 26 Sản xuất vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt 120.000m3/năm JVC/FOC 27 Sản xuất bóng đèn 1.000.000 cái/năm JVC 28 Phát triển công nghệ phần mềm JVC/FOC 29 Phát triển du lịch; Xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 5 sao quy mô lớn; Xây dựng các khu vui chơi giải trí; Cải tạo các bãi tắm; Xây dựng cảng du lịch và các cơ sở phục vụ khác. JVC 30 Phát triển du lịch Cát Bà; Xây dựng cảng du lịch, các đội tàu du lịch; Xây dựng các khu nghỉ dưỡng và các cơ sở phục vụ khác. JVC 31 Đầu tư phát triển Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà nhằm phát triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo tồn Khu dự trữ sinh quyển JVC 32 Khu du lịch sinh thái hồ Sông Giá - Thuỷ Nguyên 20 JVC 33 Khu du lịch sinh thái đảo Vũ Yên – Thuỷ Nguyên 15 JVC 34 Nhà máy sản xuất thép tấm cho đóng tàu 300.000 – 500.000 tấn JVC/FOC 35 Nhà máy đóng tàu vận tải cỡ lớn ³ 50 vạn tấn JVC/FOC 36 Nhà máy đóng tàu du lịch sông, biển ³ 300 khách/tàu JVC/FOC 37 Nhà máy cầu trục ³ 100 tấn/chiếc JVC/FOC 38 Nhà máy sản xuất vỏ container 20 và 40 feet JVC/FOC 39 Nhà máy sản xuất ô tô vận tải ³ 10 tấn/chiếc JVC/FOC 40 Nhà máy sản xuất thép kết cấu 300.000 tấn JVC/FOC 41 Nhà máy sản xuất thép đặc chủng chống ăn mòn trong môi trường biển 300.000 tấn JVC/FOC 42 Nhà máy sản xuất thép hình 200.000 tấn/năm JVC/FOC 43 Nhà máy sản xuất máy gia công áp lực JVC/FOC 44 Nhà máy sản xuất máy công cụ nhỏ và máy phục vụ sản xuất đồ gỗ JVC/FOC 45 Nhà máy sản xuất hộp số các loại JVC/FOC 46 Nhà máy sản xuất phân bón từ rác thải JVC/FOC 47 Nhà máy sản xuất sơn tàu biển và vật liệu bảo vệ 10.000 tấn/năm JVC/FOC 48 Nhà máy sản xuất khuôn mẫu JVC/FOC 49 Nhà máy sản xuất dây đai chất lượng cao JVC/FOC 50 Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa cao su kỹ thuật cao phục vụ công nghiệp JVC/FOC 51 Nhà máy sản xuất ván gỗ nhân tạo 10.000 m3/năm JVC/FOC 52 Nhà máy xản xuất đế giầy thể thao 5 triệu đôi/năm JVC/FOC 53 Nhà máy sản xuất vải giải da 3 – 5 triệu m2 JVC/FOC 54 Nhà máy sản xuất vải mành lót giầy JVC/FOC 55 Nhà máy sản xuất máy may cao cấp JVC/FOC 56 Nhà máy chế biến thức ăn chín JVC/FOC 57 Nhà máy sản xuất linh kiện vi mạch JVC/FOC 58 Nhà máy sản xuất pin dùng năng lượng mặt trời JVC/FOC 59 Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp JVC/FOC 60 Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước quận Kiến An JVC/FOC 61 Dự án khu xử lý chất thải rắn khu vực phía Tây nam thành phố 500 – 700 m3/ngày JVC/FOC PHỤ LỤC 2 CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008 (Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /QĐ-BKH ngày 15 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Số TT Hoạt động Thời gian thực hiện Kinh phí thực hiện (triệu VNĐ) Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Ghi chú I Tài liệu XTĐT 1.085 1 Dịch phim giới thiệu môi trường đầu tư tại Việt Nam ra các thứ tiếng Nhật, Trung, Hàn, Nga, Pháp và in đĩa T6 260 Cục ĐTNN (phòng XTĐT) Sử dụng phim đã quay trong năm 2007, dịch lời bình và thuê thuyết minh bằng các thứ tiếng khác 2 Duy trì trang web về ĐTNN Cả năm 200 Cục ĐTNN và các Trung tâm XTĐT Trung tâm thông tin Bộ Cập nhật dữ liệu, biên tập tin, dịch và chuyển sang tiếng Anh 3 Duy trì trang web KCN, KCX Cả năm 80 Vụ KCN, KCX 4 Rà soát, chỉnh sửa danh mục gọi vốn ĐTNN 1 số địa phương phía Nam T3 60 TT ĐTNN phía Nam 5 CD hướng dẫn đầu tư T1-2 40 TT ĐTNN phía Nam 6 Hoàn thiện chương trình, phần mềm tìm kiếm đối tác, dự án, hỗ trợ XTĐT T6 70 TT ĐTNN phía Nam 7 Sách giới thiệu và hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư tại Việt Nam T9 150 Vụ Pháp chế Cục ĐTNN ghép với hoạt động xây dựng các văn bản pháp luật của Cục ĐTNN và in ra các thứ tiếng 8 Sách hướng dẫn các điều kiện đầu tư và kinh doanh quý II 225 Cục ĐTNN Vụ Pháp chế II Hoạt động XTĐT trong nước 1.390 1 Hội thảo XTĐTvào miền Trung T3,4 200 Trung tâm XTĐT miền Trung Các Sở KH&ĐT địa phương 2 Diễn đàn kinh tế Việt Nam lần thứ hai T4 200 Trung tâm XTĐT phía Bắc 3 Hội nghị thúc đẩy ĐTRNN tại 3 miền T8 200 Cục ĐTNN (Phòng THCS) Vụ PC, TĐ&GSĐT 4 Hỗ trợ xây dựng chương trình XTĐT cho 1 số tỉnh phía Nam T5 50 TT ĐTNN phía Nam 5 Họp định kỳ với các trung tâm XTĐT-TM-DL phía Nam T6 30 TT ĐTNN phía Nam 6 Hội thảo cấp vùng về XTĐT, hội nghị tổng kết hoạt động XTĐT cả năm 310 Cục ĐTNN (Các TT XTĐT) Các Trung tâm XTĐT các tỉnh 7 Đoàn công tác đi làm việc với các Sở KH&ĐT, Trung tâm XTĐT các địa phương trên địa bàn phía Bắc 50 TT XTĐT phía Bắc 8 Tuyên truyền pháp luật về đầu tư tại Miền Nam (tp HCM, BD, ĐN), miền Trung (ĐN, QN, NgAn...), Miền Bắc (HN, HP, VP, QN...) Cả năm 200 Vụ Pháp chế Cục ĐTNN, PTDN; QL KCN, TĐ & GSĐT; các Sở KHĐT và các BQL KCN 9 Hội nghị kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng khu đô thị T10,11,12 150 Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị Cục ĐTNN Bộ Xây dựng III Hoạt động XTĐT tại nước ngoài 4.062 1 Đoàn XTĐT Đài Loan Quý I (T2) 150 Cục ĐTNN (phòng XTĐT) Các đơn vị liên quan Theo chương trình hợp tác hàng năm giữa Cục ĐTNN và VP VHKT Đài Bắc 2 Đoàn XTĐT tại Hàn Quốc Quý I (T3) 803 Vụ KCN Vụ PC Theo chỉ đạo của LĐ Bộ tổ chức cho 3 tỉnh Bắc Trung Bộ, 1 đoàn của TTXTĐT phía Bắc chuyển sang CT XTĐT QG 3 Đoàn XTĐT tại Hy Lạp T4 250 Cục ĐTNN Bộ Ngoại giao Theo đề xuất của ĐSQ VN tại ý và Hy lạp 4 Đoàn XTĐT tại Italia T5 250 Cục ĐTNN Bộ Ngoại giao Theo đề xuất của ĐSQ VN tại ý và Hy lạp 5 Đoàn XTĐT tại Nga và Ucraina Quý II 1200 Cục ĐTNN Theo đề xuất của ĐSQ VN tại Nga và Ucraina 6 Đoàn XTĐT tại Trung Quốc 410 Vụ KCN 7 Khảo sát pháp luật đầu tư tại Các nước Đông Âu có nền kinh tế chuyển đổi gồm CH Séc, Ba Lan Trung Quốc Quý I+II 578 421 Vụ pháp chế Cục ĐTNN, PTDN; QL KCN, TĐ & GSĐT và một số đơn vị trong Bộ liên quan IV Hoạt động hợp tác quốc tế 520 1 Hợp tác với Hoa Kỳ (AmCham, US ASEAN Business Council...) Cả năm 100 Cục ĐTNN Các Vụ liên quan Đây là chương trình hợp tác nhằm tăng cường quan hệ hợp tác phục vụ mục tiêu xúc tiến đầu tư 2 Hợp tác với EuroCham Cả năm 100 Cục ĐTNN, TT ĐTNN p.Nam Các Vụ liên quan và Trung tâm ĐTNN phía Nam Tiếp tục thực hiện chương trình Asian Invest giai đoạn 2 với MYCCI, tìm kiếm đối tác để thực hiện dự án triển khai sáng kiến Việt Nhật 3 Hợp tác với EDB-Singapore 50 Cục ĐTNN 4 Hợp tác ASEAN T3/2008 270 Cục ĐTNN Các đơn vị liên quan tổ chức họp nhóm công tác lần thứ 4 và CCI V Hoạt động xúc tiến ODA 1.295 1 Duy trì trang Web ODA Cả năm 90 Vụ KTĐN 2 Hội nghị, tập huấn về ODA (3 hội thảo ở 3 miền) Quý II, III, IV 284 Vụ KTĐN 3 1 Hội thảo vận động ODA tại EU 921 Vụ KTĐN VI Trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ XTĐT 1.020 1 Bổ sung trang thiết bị cho Cục ĐTNN, Vụ KTĐN, KCN, PC Quý II 500 Cục ĐTNN Văn phòng Bộ Máy ảnh, máy quay, máy in màu, màn chiếu, công cụ khác phục vụ XTĐT... 2 Bổ sung trang thiết bị cho Trung tâm XTĐT miền Bắc Quý II 100 Trung tâm XTĐT miền Bắc Cục ĐTNN, Văn phòng Bộ 3 Bổ sung trang thiết bị cho Trung tâm XTĐT miền Trung Quý II 100 Trung tâm XTĐT miền Trung Cục ĐTNN, Văn phòng Bộ 4 Bổ sung trang thiết bị cho Trung tâm ĐTNN phía Nam Quý II 100 Trung tâm ĐTNN phía Nam Cục ĐTNN, Văn phòng Bộ 5 Chi phí cải tạo, mua sắm thiét bị, phòng làm việc theo chương trình hợp tác với Hàn quốc (Invest Korea) cả năm 170 Trung tâm XTĐT miền Bắc 6 Bổ sung chi phí hỗ trợ XTĐT bao gồm xăng xe, văn phòng phẩm, điện thoại, fax, tiếp khách... Cả năm 50 Cục ĐTNN VII Hoạt động XTĐT nhằm thúc đẩy giải ngân (tổ chức các đoàn công tác liên ngành nhằm khảo sát, kiểm tra tình hình thực hiện dự án, làm việc với các địa phương) Cả năm 300 Cục ĐTNN, Phòng TH Các Bộ, ngành liên quan và các Vụ của Bộ KHĐT, các Trung tâm XTĐT Các dự án lớn có thể xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong năm, nên dự trù mới mang tính tương đối. VIII Kinh phí dự phòng 328 1 Kinh phí này được sử dụng cho các hoạt động bất thường và bù đắp cho phần thiếu hụt của các hoạt động nêu trên Cả năm 198 VD: Chi phí công tác của cán bộ tham gia hoạt động XTĐT được tài trợ bằng NSNN phân bổ cho các đơn vị khác hoặc các nguồn kinh phí khác Tổng cộng 10.000 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31692.doc
Tài liệu liên quan