Hoạt động Xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long – Thực trạng & Giải pháp

Lời mở đầu Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Xuất khẩu được coi là phương thức đầu tiên của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu phát triển nhằm đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế và chính trị. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay, hoạt động xuất khẩu thực sự giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của n

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động Xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long – Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền kinh tế. Nó tạo nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là việc bán ra nước ngoài sẽ hỗ trợ cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu cho phép hạ giá bán ở thị trường nội địa và tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung, em muốn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, vì vậy, em đã chọn đề tài: "Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long – Thực trạng và giải pháp". Kết cấu của đề tài gồm những nội dung sau đây: Chương I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. Chương II : Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long. Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan ở Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long. Chương I Lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân I. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu 1.1. Khái niệm. Xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua mua bán, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Ngày nay xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi trọng xuất khẩu như là một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. 1.2. Đặc điểm. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Do đó, xuất khẩu là hoạt động dễ đem lại kết quả đột biến hoặc rất cao gây ra thiệt hại lớn, vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất khẩu sẽ đem lại nhiều lợi ích, song cũng có điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả cao cho đất nước, phải phát triển những cái lợi và hạn chế những điểm bất lợi. 1.2.1. Những cái lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. Nó phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội. Nó buộc các chủ thể tham gia xuất khẩu có phản ứng nhanh chóng và chuẩn xác. Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, tất yếu dẫn tới sự cạnh tranh vì vậy làm cho chất lượng của nền kinh tế trong nước được nâng cao, việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới được thường xuyên và có ý thức. Xuất khẩu dẫn tới việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, nhằm tạo ra sức mạnh phát triển cho các chủ thể một cách thiết thực. Đồng thời nó cũng xoá bỏ các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu một cách nhanh chóng nhằm hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước. Xuất khẩu tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó khơi thông nhiều nguồn chất xám ở cả trong và ngoài nước. 1.2.2. Những điểm bất lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Vì sự tồn tại, cạnh tranh tất yếu dẫn tới sự rối ren trong tranh chấp (tranh mua, tranh bán). Nếu không có sự kiểm soát nghiêm túc, kịp thời sẽ gây ra những thiệt hại về kinh tế trong quan hệ với các nước. Đồng thời xuất khẩu cũng dễ dẫn tới các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như buôn lậu, trốn thuế, tha hoá các bộ máy quản lý. Vì tồn tại, cạnh tranh sẽ dẫn tới sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh bằng các biện pháp xấu như phá hoại công việc của nhau, gây cản trở phức tạp cho nhau trong kinh doanh. Trên thực tế đã không thiếu các trường hợp nâng giá, dìm giá, chịu chi phí để nâng hợp đồng của nhau, tung tin thất thiệt gây rối, hạ uy tín của nhau. So với việc mua bán trong một thị trường nội địa thì hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều vì phải giao dịch với những người nước ngoài có ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau; thị trường rộng lớn khó kiểm soát; đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh có tính đến sự biến động của tỷ giá, mà tỷ giá lại chịu nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố không kiểm soát được; hàng hoá vận chuyển qua biên giới của các quốc gia khác nhau phải tuân theo tập quán quốc tế cũng như địa phương. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu thương nhân giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển tới cảng, chuyển giao quyền sử hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nền kinh mở như hiện nay cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam và trên thế giới phát triển, có thể xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước chưa sản xuất được hoặc nếu có sản xuất được thì giá thành còn quá cao. Mặt khác, có thể kích thích tiêu dùng và tăng tích lũy cho nền kinh tế, cho nên không có quốc gia nào là không tham gia vào quá trình thương mại quốc tế, từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu đó sẽ thể hiện sự chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia khác nhau. Như vậy, hoạt động xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò không thể thiếu được đối với nền kinh tế. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế luôn giữ được mức ổn định và phát triển, đảm bảo được khả năng thanh toán với các đối tác nước ngoài. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và trên thế giới không có quốc gia nào là không tham gia vào quá trình thương mại quốc tế. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mà mỗi quốc gia có những lợi thế ở lĩnh vực này nhưng lại không có lợi thế ở lĩnh vực khác. 3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường. Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là một số loại hình xuất khẩu chủ yếu. 3.1. Xuất khẩu tự doanh. Khái niệm: Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp quốc gia cũng như quốc tế. Nội dung: Xuất khẩu tự doanh gồm 2 bước tiến hành: Ký hợp đồng nội: Mua hàng và trả tiền hàng cho đơn vị sản xuất trong nước. Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài. Đặc điểm: Xuất khẩu tự doanh có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thu được thường cao hơn các hình thức khác. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi đơn vị xuất khẩu phải có vốn khá, ứng trước để thu mua hàng nhất là những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời mức rủi ro cũng cao, đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải tự nghiên cứu, tự thực hiện các bước xuất khẩu sao cho tận dụng được mọi sự biến động của thị trường, mua được rẻ nhất, bán được đắt nhất và với thời gian ngắn nhất. 3.2. Xuất khẩu uỷ thác. Khái niệm: Xuất khẩu uỷ thác là hình thức đơn vị kinh doanh ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất (bên uỷ thác có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu. Nội dung: Xuất khẩu uỷ thác gồm các bước sau: Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nước. Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán. Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nước. Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ mà chỉ đứng ra thay mặt bên uỷ thác để tìm ra và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành xuất khẩu uỷ thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất khẩu chứ không được tính doanh số, không chịu thuế doanh thu. 3.3. Xuất khẩu liên doanh. Khái niệm: Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp), nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. Nội dung: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải làm hai hợp đồng: Hợp đồng ngoại bán hàng với nước ngoài. Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác. Đặc điểm: So với doanh nghiệp tự doanh thì các doanh nghiệp xuất khẩu liên doanh chịu ít rủi ro hơn bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ phải đóng góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo số vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ góp vốn. Lãi và lỗ hai bên chia tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác. Trong xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng sẽ được tính kim ngạch xuất khẩu và chịu thuế doanh thu trên số doanh thu ngành. 3.4. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng) Khái niệm: Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương. Nội dung: Có hai loại hình buôn bán đối lưu chủ yếu là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ. Hàng đổi hàng là hình thức giao dịch, trong đó hai bên trao đổi trực tiếp những hàng hoá dịch vụ có giá trị tương đương mà không dùng tiền làm trung gian. Trao đổi bù trừ là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu ngay trong hợp đồng, có thể bù trừ trước hoặc bù trừ song song. Đặc điểm: Mục đích của hình thức này không phải thu ngoại tệ, mà thu hút một lượng hàng có giá trị xấp xỉ, không dùng tiền làm vật trung gian. Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Do đó thu lãi cả từ hoạt động xuất hàng và nhập hàng. Hàng hoá xuất và nhập phải tương đương về giá trị, cân bằng về giá cả nếu có sự chênh lệch sẽ được thanh toán bù trừ tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. Doanh nghiệp XNK trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu... có doanh thu tiêu thụ hàng xuất và hàng nhập nên chịu thuế doanh thu cả hàng xuất và hàng nhập. 3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư. Khái niệm: Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hay trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Đặc điểm: Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn do nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu, giá cả hàng hoá nhìn chung dễ chấp nhận... Với các hình thức xuất khẩu như trên, việc áp dụng hình thức nào còn tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu (khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, định hướng kinh doanh) và phải đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên sản xuất, gia công trong và ngoài nước. II. Quy trình xuất khẩu 1. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu. 1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường. Nội dung nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường thế giới là nhằm tìm kiếm cơ hội thuận lợi có hiệu quả cho việc thâm nhập trong quan hệ thương mại của doanh nghiệp với nước ngoài. Nghiên cứu thị trường để tìm thị trường cho các hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian và nguồn tài lực hạn chế. Nghiên cứu thị trường bao gồm ba vấn đề sau: Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia. Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới. Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả quốc tế. Phương pháp nghiên cứu thị trường Phương pháp nghiên cứu tại bàn Đây là phương pháp phổ biến nhất vì nó ít tốn kém, phù hợp với khả năng của mọi cán bộ nghiên cứu thông qua các tài liệu như báo, tạp chí... Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường Phương pháp này tốn kém hơn phương pháp trên. Thông tin thu được thông qua tiếp xúc với những người kinh doanh trên thị trường bằng cách quan sát, phỏng vấn (trực tiếp hoặc qua điện thoại, qua thư). 1.2. Lựa chọn đối tác xuất khẩu Việc lựa chọn các bạn hàng là tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm tới các mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng là các doanh nghiệp khác trong nước đã quen cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân theo khu vực thị trường như: Châu Âu - Châu á - Châu Mỹ - Châu Phi - Châu Đại Dương. 2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, bạn hàng, khả năng và các nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn cho mình hàng loạt các vấn đề như: lập phương án sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất) và các nguồn hàng có tiềm năng (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần); lựa chọn các bạn hàng; lựa chọn phương thức giao dịch; lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch; lựa chọn phương thức thanh toán... 2.1. Điều kiện cơ bản trong hợp đồng Thương mại Quốc tế. Trên thị trường thế giới có nhiều phương thức giao dịch ngoại thương. Sau đây là một số phương thức giao dịch chủ yếu, có ý nghĩa phổ biến nhất. Giao dịch thông thường Giao dịch thông thường là sự giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận trực tiếp với nhau thông qua thư từ, điện tử... để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng. Các bước tiến hành giao dịch thường gồm: hỏi giá - báo giá - chào hàng - chấp nhận. Giao dịch qua trung gian Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ ba để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng. Buôn bán đối lưu Là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua lượng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Đấu giá quốc tế Đấu giá là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định. Tại đó, sau khi xem xét trước hàng hoá, những người mua cạnh tranh với nhau trong việc trả giá và cuối cùng ai trả giá cao nhất sẽ mua được hàng hoá đó. Đấu giá quốc tế là đấu giá diễn ra giữa các quốc gia khác nhau. Đấu thầu quốc tế Đây là phương thức giao dịch, trong đó người mua công bố trước điều kiện mua hàng để các người bán đưa ra giá mình muốn bán. Ngoài ra còn có một số các loại giao dịch khác như: Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn từng phương thức giao dịch mua bán cho thích hợp. 2.2. Các điều kiện cơ bản khi ký kết hợp đồng Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tập trung vào các điều kiện cơ bản sau: Điều kiện tên hàng Tên hàng phải đảm bảo chính xác để các bên không hiểu nhầm. Vì vậy, người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Thông thường người ta ghi tên thương mại của hàng hoá kèm theo tên khoa học, tên địa phương sản xuất, tên hãng sản xuất, công dụng của hàng hoá, quy cách chính hay nhãn hiệu của hàng hoá đó. Điều kiện phẩm chất Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng, quy cách công suất, hiệu suất, thẩm mỹ… để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Doanh nghiệp có thể xác định phẩm chất hàng hoá dựa vào những tiêu chuẩn như: mẫu mã, phẩm chất, quy cách, chỉ tiêu đại khái quen dùng... Điều kiện số lượng Có hai phương pháp xác định rõ số lượng là xác đinh số lượng dứt khoát và quy định số lượng phỏng chừng. Bên cạnh đó cũng có hai phương pháp xác định trọng lượng là trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì. Điều kiện bao bì hàng hoá Bao bì của hàng hoá phải đảm bảo đúng chất lượng quy định như nguyên liệu, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách cấu tạo mỗi lớp đó, hay đai nẹp của bao bì. Phương thức cung cấp bao bì có thể do bên bán hoặc bên mua cung cấp. Điều kiện cơ sở giao hàng Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính chất nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Đó là sự phân chia trách nhiệm và chi phí, địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất hàng hoá. Theo Incoterm 2000 thì có các điều kiện cơ sở giao hàng, như giao tại xưởng (EXW); giao cho người vận tải (FCA); giao dọc mạn tàu (FAS); giao lên tàu(FOB); tiền hàng, bảo hiểm và cước phí trả tới đích (CIF)... Trong đó, điều kiện FCA, FOB, CIF, CFR là những điều kiện cơ sở giao hàng mà Việt Nam hay dùng nhất. Điều kiện giá cả Trong giao dịch thương mại, điều kiện giá cả là rất quan trọng, bao gồm đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền của nước nhập khẩu hoặc của nước xuất khẩu, hoặc của nước thứ ba, nhưng phải là ngoại tệ mạnh ít biến động, khả năng chuyển đổi cao. Mức giá: là giá quốc tế. Phương pháp quy định giá: có thể quy định giá theo giá cố định, giá quy định sau, giá co giãn hay giá di động. Điều kiện giao hàng Là việc xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng. Điều kiện thanh toán trả tiền Thanh toán là nghĩa vụ hoàn thành của người mua, trong đó quy định rõ: đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền. Ngoài ra còn có các điều khoản khác như điều kiện bảo hành, điều kiện khiếu nại... (nếu có) Các điều kiện trên đây khi đưa vào hợp đồng đòi hỏi sự thực hiện nghiêm túc và chính xác của các bên. 2.3. Lựa chọn phương thức thanh toán. Trong giao dịch trên thị trường thế giới có nhiều phương thức thanh toán khác nhau để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, như phương thức chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu hay tín dụng chứng từ. Phương thức nhờ thu Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi giao hàng cho người mua sẽ dùng hối phiếu để nhờ ngân hàng thanh toán cho mình. Nhờ thu thường được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất nhập khẩu hàng hoá đã quen biết nhau, là bạn hàng tin tưởng của nhau. Tín dụng chứng từ Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền cho bên bán, hoặc một người do bên bán xuất trình bộ chứng từ chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng trong một văn bản gọi là thư tín dụng. Thư tín dụng có thể thuộc loại trả ngay hay trả chậm, huỷ ngang hay không huỷ ngang, có xác nhận hay không có xác nhận, miễn truy đòi có thể chuyển nhượng được... 3. Đàm phán ký kết hợp đồng 3.1. Đàm phán Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm, thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hay nhiều bên. 3.2. Ký kết hợp đồng Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của quá trình đàm phán. Đàm phán gồm ba yếu tố có tính chất quyết định sau: bối cảnh đàm phán, thời gian đàm phán và quyền lực trên bàn đàm phán. Nhà kinh doanh phải luôn ý thức được rằng bất cứ điều gì bạn hay bạn hàng làm đều có thể trở thành những yếu tố tạo nên sự thành công của đàm phán. Vì thế nghệ thuật và kỹ thuật đàm phán là yếu tố không thể thiếu được trong hành trang của các nhà doanh nghiệp. Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải chú ý các điều kiện cơ bản sau; điều kiện tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, cơ sở giao hàng giá cả, thanh toán tiền hàng, khiếu nại, bảo hành, trường hợp bất khả kháng, trọng tài, vận tải... Khi các điều kiện này được đưa vào hợp đồng thì đỏi hỏi sự thực hiện nghiêm túc và chính xác của các bên. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Việc tổ chức thực hiện hợp đồng được thực hiện qua 10 bước sau: Bước 1: Xin giấy phép xuất nhập khẩu. Bước 2: Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Bước 3: Kiểm tra chất lượng. Bước 4: Thuê tàu lưu cước. Bước 5: Mua bảo hiểm (nếu có). Bước 6: Các điều kiện bảo hiểm đường biển (nếu có). Bước 7: Làm thủ tục hải quan. Bước 8: Giao nhận hàng với tàu. Bước 9: Làm thủ tục thanh toán. Bước10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có). III. Các nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả. Hoạt động ngoại thương phải phục vụ công cuộc kinh tế và bảo vệ an ninh thế giới. Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên cùng có lợi. Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà nước và Pháp luật quy định. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tổng kim ngạch XK được tính bằng tổng giá trị hàng hóa XK. Đơn vị tính: USD Kxk = Kim ngạch XK thực hiện x 100% Kim ngạch XK kế hoạch Nếu so với kỳ trước của kỳ báo cáo: Kxk = Kim ngạch XK kỳ báo cáo x 100% Kim ngạch XK trước kỳ báo cáo Mức tăng trưởng kim ngạch XK: K(%) = Kim ngạch XK năm thực hiện x 100% Kim ngạch XK năm trước đó Chỉ tiêu lợi nhuận thực tế (P): P = Doanh thu XK - Trị giá vốn hàng XK - Tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận (P0): P0 = Lợi nhuận x 100% Doanh thu Hệ số khả năng sinh lời: Hệ số doanh thu XK trên vốn kinh doanh = Doanh thu XK x 100% Vốn kinh doanh Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận trên vốn x 100% Vốn kinh doanh chương II Thực trạng Tình hình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của công ty tnhh XNK hải long khái quát chung về công ty Tnhh XNK hải long Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long thành lập ngày 13/03/2001 theo quyết định số 0102002091 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội. Do mới thành lập và đi vào hoạt động 4 năm, hoạt động của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Tác động khách quan chủ yếu là do sự biến động của nền kinh tế, sự biến động không ngừng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tác động chủ quan do kinh nghiệm quản lý của Công ty, do sự cố gắng của từng thành viên trong Công ty… Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt, Công ty dù mới đi vào hoạt động đã từng bước mở rộng mặt hàng kinh doanh, phương thức kinh doanh phong phú đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đi vào ổn định và phát triển nhanh chóng. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm: các loại rượu, đồ uống và xuất khẩu chủ yếu mặt hàng mây tre đan, đặc biệt trong tháng 11 năm 2004 Công ty đã có thêm một mặt hàng mới đó là hóa mỹ phẩm. Quá trình hoạt động bước đầu khó khăn tuy nhiên với sự nỗ lực của Ban giám đốc, của từng thành viên trong Công ty đã đưa kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ đồng năm 2001 và tăng lên 30 tỷ đồng vào năm 2004. Với kết quả này, Công ty sẽ tìm được chỗ đứng và hướng đi tốt trong tương lai. Chức năng – nhiệm vụ của Công ty 2.1. Chức năng của Công ty Tổ chức nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng gồm: các loại rượu, bia, đồ uống. Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm sản (các loại sản phẩm mây tre đan…). Nhập, xuất khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.2. Nhiệm vụ của Công ty Bảo đảm an toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Kinh doanh hiệu quả đi đôi với việc thực hiện đúng các quy định của phát luật. Mở rộng và phát triển mối quan hệ với bạn bè quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và quốc tế. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK Hải Long Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh XNK Chi nhánh Hải Phòng Phòng Hành chính nhân sự 3.2. Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc quản lý điều hành Công ty theo luật doanh nghiệp, luật lao động, thỏa ước lao động, nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy chế của Công ty. Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc trong công tác điều hàng hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực của mình. Phòng Hành chính nhân sự + Nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động trong Công ty và yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững những quy chế về tổ chức và quản lý lao động, bộ luật lao động và thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động theo mục đích kinh doanh, giải quyết các khiếu nại tố cá và quyền lợi của người lao động. + Hành chính: Chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung, điều động xe phương tiện thiết bị đã mua sắm và phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty có hiệu quả, cất giữ bảo quản tài liệu hiện có, không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để xảy ra cháy nổ. Đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của Công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường làm việc tốt. Phòng tài chính kế toán: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát và quản lý tiền vốn và tài sản của Công ty phòng TC KT có nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của Công ty, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các loại vốn kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. + Tham gia xây dựng các phương án kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế các mặt hàng. + Thực hiện thanh toán các khoản thu chi theo đúng chỉ tiêu, định mức (căn cứ vào hợp đồng kinh tế và chứng từ hợp lệ…) và tổ chức công tác hạch toán kế toán. + Đảm bảo nguồn vốn vay ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh, giải quyết tiền hàng ứ đọng… + Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kế toán tài vụ, tổ chức quản lý chứng từ sổ sách. Điều hành tổ chức lao động trong phòng. Phòng kinh doanh XNK: Với người đại diện là trưởng phòng sau khi nhận được chỉ tiêu, định mức kinh doanh: + Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng nội, ngoại, ủy thác theo phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự ủy quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật do chủ quan gây ra. + Trong quá trình thực hiện phương án phòng phải thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm giảm chi phí. + Chủ động phát hiện giải quyết nguyên nhân gây ra tổn thất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao. + Được huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân tập thể hoặc vay ngoài để thực hiện các thương vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc bảo đảm vốn vay sử dụng kinh doanh. + Hàng tháng được tạm ứng tiền lương và các khoản chi phí cần thiết, có trách nhiệm nộp đủ các khoản lãi, phí quản lý, lãi ngân hàng hoặc thuê vốn cho Công ty. Phải chịu khấu trừ các khoản chi phí vượt, vi phạm kỷ luật thu nộp của Công ty. Chi nhánh Hải Phòng: được thành lập để mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và thu thập thông tin cán bộ thuộc chi nhánh đồng chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh có hiệu quả, các tài sản cố định và lưu động được Công ty giao. Đôn đốc và thực hiện khâu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty tại cảng Hải Phòng. II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với nền kinh tế Việt Nam và với Công ty TNHH XNK Hải long 1. Tầm quan trọng của hàng mây tre đan Đối với người Việt Nam ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày nó có mặt trong đời sống bình thường của mọi gia đình thành thị, nông thôn, miền xuôi, miền ngược. Từ rổ rá, đến hàng cao cấp như song mây, chúng là những sản phẩm quý giá mà thiên nhiên đã ưu đãi cho chúng ta. Trong một nền kimh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm mầu sắc văn hoá, tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh họa cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoá, nghệ thuật của con người. Với đôi bàn tay vàng, những người thợ đã sản xuất ra những sản phẩm thể hiện những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc. Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cũng sản xuất ra nhưng sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc sản xuất nhanh cho ra đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay. Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoả mãn nhu cầu người sử dụng, bởi sự lặp đi, lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường, đó chính là hồn của người thợ mà không máy móc nào thay thế được. Xã hội ngày càng phát triển cuộc sống càng văn minh thì nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng được khẳng định và nâng cao. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với nền kinh tế Việt Nam và với Công ty TNHH XNK Hải Long 2.1. Đối với nước ta Một nước sản xuất nhỏ, nông._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0561.doc
Tài liệu liên quan