Họat động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU

LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế việt nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm). Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ sản, da giày…Trong đó dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Họat động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành, các vùng kinh tế của đất nước thì ngành dệt may đã có những bước phát triển vượt bậc với gần 1.000 các doanh nghiệp thu hút trên 2 triệu lao động. Sự phát triển của ngành đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động vốn vẫn là vấn đề lan giải của thị trường lao động việt nam. Trong các thị trường xuất khẩu của dệt may việt nam thì thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng những cũng rất khó tính cho ngành dệt may việt nam khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này. Việc xuất khẩu hàng dệt may của việt nam vào thị trường này trong những năm gần đây đã có những phát triển mạnh mẽ, song việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn những khó khăn nhất định chưa tương xứng với sự phát triển của ngành dệt may và với một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do vậy đề tài: “ Hoạt dộng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU ” đã được em lựa chọn để nghiên cứu với mục tiêu sẽ đóng góp phần nào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhưng cơ hội và thách thức của ngành dệt may việt nam khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này để từ đó đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này sao cho tương xứng với sự phát triển của ngành và thị trường rộng lớn này, đề tài được nghiên cứa bằng phương pháp thống kê, phân tích. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã có rất nhiều cố gắng song sự hiểu biết của em còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót do vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô cùng các bạn sinh viên để em có thể nghiên cứu đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo. Th.s Cấn Anh Tuấn đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu. 1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế của đất nước có sản phẩm xuất khẩu. Có rất nhiều các nguyên nhân dẫn đén các doanh nghiệp ngày càng đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu của mình, các doanh nhiệp không chỉ xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn luôn luôn tìm cách để mở rộng và phát triển thị trường mới của mình. Các nguyên nhân đó là: Doanh nghiệp có thể thu đươc ngoại tệ để từ đó có thể tái sản xuất và mở rộng hoạt động. Doanh nghiệp có tài chính để trả lương cho công, nhân viên làm việc cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng bá và phát triển thương hiệu một cách tốt nhất, để từ đó sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ còn bị bó hẹp ở các thị trường nhỏ bé nữa và ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Nhà nước thu được thuế xuất khẩu từ đó có nguồn tài chính nhiều hơn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 2. Các hình thức xuất khẩu. 2.1 . Xuất khẩu trực tiếp. Là hình thức xuất khẩu trong đó sản phẩm dệt may được chuyển trực tiếp đến thị trường nhập khẩu bằng các phương tiện vận chuyển mà không cần qua bất cứ khâu trung gian nào. Ưu điểm: Hàng hóa được xuất khẩu nhanh, chất lượng hàng hóa được bảo đảm theo yêu cầu của 2 bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho nhau một cách nhanh nhất và chính xá nhất từ đó hai bên có thể kịp thời điều chỉnh khi có những thay đổi, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản và thuận tiện, quan hệ hai bên sẽ ngày càng được củng cố. Nhược điểm: Khó có thể mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường mới nhất là đối với các doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường, khó có thể tiếp xuc được hết với tất cả các bạn hàng. 2.2. Xuất khẩu qua trung gian. Là hình thức xuất khẩu sản phẩm đến nơi người nhập khẩu phải qua một hoặc một số các trung gian như trung gian giới thiệu, trung gian bán hộ ……. Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các thị trường và bạn hàng mới, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong cùng một thời gian. Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm chậm tốc độ chu chuyển của hàng hóa, làm chậm thông tin phản hồi từ hai phía do vậy sẽ khó có thể điều chỉnh thông tin khi có những thay đổi. 3. Vai trò của hoạt đông xuất khẩu . Xuất khẩu là một hình thức có vai trò hết sức quan trọng không những chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả đât nước. Nếu một đất nước chỉ toàn nhập khẩu mà không xuất khẩu thì đất nước đó không thể phát triển vì bị thâm hụt cán cân thương mại. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề sống còn của các doanh nhiệp của đất nước trong thời đại phát triển kinh tế. Đặc biệt đối với việt nam một nước đang trong giai đoạn thực hiện “ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nứơc” thì xuất khẩu lại càng đóng vao trò quan trọng, nó tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất……… 3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tranh thủ tìm kiếm các thị trường mới, củng cố và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp có được một nguồn tài chính để trả lương cho cán bộ, công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu thì sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để từ đó có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm điều đó chứng tỏ là sản phẩm của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận. Đây là vấn đề quyết định đến sự tồn tại hay diệt doanh của doanh nghiệp. 3.2. Vai trò của hoạt đông xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu. Tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động. Thu ngoại tệ về cho đất nước mình để từ đó phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa quốc gia có hàng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu. Tạo điều kiện phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tập chung sản xuất xuất khẩu. Sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dư thừa để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. II. Những nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. 1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường . Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cũng là công việc vô cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn thì khâu nghiên cứu thị trường được giao cho phòng kinh doanh còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khâu nghiên cứu thị trường do cán bộ kinh doanh đảm nhận. Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “ cần sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bán với giá như thế nào ” để doanh nghiệp có thể trả lời được câu hỏi này thì công việc nghiên cứu thị trường không phải làm cho qua loa và lấy lệ, nó đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của phòng kinh doanh bởi nếu doanh nghiệp không thể trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt này. Trong nền kinh tế thị trường này thì doanh nghiệp cần sản xuất và bán cái mà thị trường cần chứ không phải sản xuất và bán mà cái mình có, chỉ khi nào doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu và sở thích của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp cần phải giải đáp rất nhiếu câu hỏi như : “đâu là thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, với mức giá nào thì phù hợp…:” Khi đã trả lời được các câu hỏi đó thì doanh nghiệp cần tập trung cao độ vốn, nhân lực để có thể sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho mục đích thu hồi vốn, tạo lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm. Lập kế hoạch xuất khẩu là một trong các khâu quan trọng của quá trình xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp muốn chủ động, muốn xuất khẩu được nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp cần có một kế hoạch xuất khẩu cụ thể cho từng thời kỳ và cho cả một giai đoạn dài trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có được một kế hoạch xuất khẩu tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dựa vào công tác điều tra nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp, dựa vào các nguồn thông tin như báo chí, truyền thông, dựa vào kế hoạch của chính đối thủ cạnh tranh trực tiếp… có như vậy thì doanh nghiệp mới có được một kế hoạch xuất khẩu tốt được. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Ngoài ra nó còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình xây dựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu và thường xuyên. 3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu. Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp mới tạo được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. 4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng… Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp. Kênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh xuất khẩu này có ưu nhược điểm là. Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng… Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn. Kênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là. Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt … Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát các khâu trung gian. Như vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng. Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và bán hàng. Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm… 6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu. Việc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc phần thua ” . Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông tin có thể lấy từ các bạn hàng đã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về sở thích, nhu cầu cũng như các quy định, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của doanh nghiệp. 7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm. Đàm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đến các bên. Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đoàn đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết quả cao nhất. 8. Tổ chức hoạt động xuất khẩu. Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về mẫu mã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng mới với những đối tác mới thông qua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối tác… doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu công tác này tạo điều kiện cho những hợp đồng sau sẽ thuận lơi hơn. 9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. 9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lợi nhuận và muốn tái sản xuất và mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý doanh nghiệp sao cho tối thiểu hoá chi phí. Một trong các phương pháp giúp cho doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí là doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá thông qua lượng hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay không… Kết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình xuất khẩu sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác đánh giá và phải làm rõ để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu. 9.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia có được một lượng ngoại tệ, từ đó tạo điều kiện cho quốc gia nhập khẩu những mặt hàng công nghệ hiện đại phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất từ đó lại đẩy mạnh hoạt động sản xuất của đất nước. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm việc xuất khẩu sản phẩm để từ đó có các biện pháp cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu. III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU. 1. Vài nét về liên minh EU. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số chính khách châu âu nhận thấy rằng châu âu cần phải được liên kết chặt chẽ, trước hết là về kinh tế, chính trị để có vị trí xứng đáng hơn. Tiến tới thành lập hợp chủng quốc châu âu, từng bước cạnh tranh với chủng quốc hoa kỳ. Nỗ lực nhất thể hóa châu âu được hình thành từ những năm 50 thế kỷ 20. Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép ký năm 1952 đã đặt nền móng cho việc thành lập liên minh châu âu ngày nay. Liên minh châu âu ( EU ) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao với nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu âu, đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hàng tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế kỷ 21, có lợi cho xu thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu…. Vị trí chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt lần mở rộng thứ 5 thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở đông âu và nam âu. Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu âu và thế giới rất nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và xử lý, không chỉ kinh tế thương mại. Hiến pháp mới của EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dan chủ hơn và hiệu quả hơn đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do những bất đồng về quyền lực giữa các nước lớn và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và bộ máy hành pháp của khối, giữa thành viên cũ và mới về khoảng cách phát triển, về nhập cư, lao động, an ninh xã hội, thâm hụt ngân sách, chính sách đối ngoại…. Đồng tiền chung châu âu (euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành tại 12 nước thành viên từ ngày 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hóa về tiền tệ, một sự việc quan trọng thứ hai sau việc mỹ chấm dứt đổi usd ra vàng, làm cho vị thế của usd bị hạ thấp. Đến ngày 1/1/2007 tổng số thành viên của liên minh EU là 27 thành viên bao gồm: (Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Cộng Hòa Séc, Đan Mạch, Đức, Estonia, Hà Lan, Hunggary, Hy Lạp, Ireland, Síp, Látvia, Litva, Luxembourg, Malta, Phần Lan, Pháp, Ramatia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương Quốc Liên Hiệp Anh và bắc Ireland, Ý ) .Với diện tích là : (4.325.675 km2 ) với số dân là 496 triệu người, thu nhập bình quân đầu người là: ( 28.100 USD/ Năm ). Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của EU . % 2002 2003 2004 2005 2006 2007 (dự báo) Tốc Độ Tăng GDP 1.2 1.2 2.4 1.5 2.5 2.4 Tốc Độ Tăng Tiêu Dùng 1.6 1.6 2.1 1.6 1.6 2.1 Tốc Độ Tăng Vốn Đầu Tư -1.2 0.8 3.0 2.3 3.5 3.6 Tốc Độ Tăng Việc Làm 0.4 0.2 0.6 0.9 1.0 1.0 Tỷ Lệ Thất Nghiệp 8.7 9.0 9.0 8.7 8.5 8.1 Tỷ Lệ Lạm Phát 2.1 1.9 2.1 2.3 2.2 1.9 Nợ Chính Phủ ( % GDP ) 61.4 63.0 63.4 64.1 64.2 64.3 Cán Cân Tài Khoản Vãng Lai ( % GDP ) 0.3 0.1 0.0 -0.3 -0.4 -0.3 Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU 1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU. EU là một một thị trường rộng lớn, tính đến ngày 1/1/2007 EU bao gồm 27 thành viên, với tổng diện tích là 4.325.675 km2 và có 496 triệu người, thu nhập bình quân đầu người là 28.100 USD/năm. Trong đó số dân sử dụng đồng euro là 348.6 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức lao động, hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên. EU có 27 các quốc gia thành viên, mỗi thị trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Như vậy có thể nhận thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại hàng hóa rât được ưa dùng ở pháp, bỉ nhưng lại không được thị trường anh đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc gia trong khối EU, nhưng 27 các quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa các quốc gia rất đồng đều, cho nên người dân thuộc liên minh EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người EU thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hóa sau. Hàng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộc có nguồn gốc hữu cơ. Khách hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm đến chất lượng và thời trang của hai loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều hơn so với giá cả. Người châu âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới.Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên những sản phẩm nổi tiếng rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều. Thị trường châu âu về cơ bản cũng như thị trường một quốc gia, có ba nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20 (%) dân số EU, nhóm này dùng những hàng hóa tốt nhất, giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo. (2) nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68 (%) dân số, sử dụng loại hàng có chất lượng kém hơn nhóm (1) và giá cả cũng rẻ hơn. (3) nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp chiếm hơn 10 (%) dân số, tiêu dùng những loại hàng hóa có chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này gồm cả hàng hóa cao cấp lẫm hàng hóa bình dân phục vụ cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng việt nam là nhóm 1 và nhóm 2. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng việt nam là hàng trung quốc và hàng của các nước ASEAN khác. Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như: Không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ, thích ăn hàng thủy hải sản hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Ngày nay người châu âu cần nhiều chủng loại hàng hóa với số lượng lớn và những hàng hóa có vòng đời nhắn giá rẻ hơn và phương thức phục vụ tốt hơn. Hệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống này là các công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các cửa hàng bán lẻ độc lập. Hệ thống phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn mình còn cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập. Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Việc đổ bể hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể của các hợp đồng cung ứng nội địa. Vì vậy các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng và thời gian mua hàng. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải là dễ dàng đối với các nhà xuất khẩu việt nam. Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng EU tiến hàng kiểm tra sản phẩmngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, cac hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu…. 1.2. Chính sách thương mại của EU. EU ngày nay được xem là một đại quốc gia ở châu âu. Chính sách thương mại của EU bao chính sách thương mại nội khối và chính sách thương mại ngoại thương. 1.2.1. Chính sách thương mại nội khối. Chính sách này tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung châu âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dich vụ và vốn. thị trường chung EU dựa theo nền tảng của việc tự do lưu chuyển 4 yếu tố cơ bản của sản xuất: hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn. 1.2.2. Chính sách ngoại thương. Chính sách ngoại thương đề cập đến việc các quốc gia thành viên của EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Ủy ban châu âu EC là người đại diện duy nhất cho liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn dếp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương EU gồm: Chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở hiệp định, được xây dựng trên các nguyên tác sau: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế số lượng và hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu, chống hàng giả. EU đã ban hàng chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “ chống xuất khẩu bán phá giá ” để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với thế giới thứ ba. Không chỉ dừng lại việc áp dụng chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển và chậm và chậm phát triển là hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ( GSP). 1.2.3. Những quy định của EU về xuất xứ hàng hóa. Đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ hưởng GSP như khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hóa sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP. Đối với sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng giá trị sản phẩm sáng tạo tại các nước hưởng GSP ( tính theo giá xuất khẩu ) phải đạt 60 (%) tổng giá trị hàng liên quan. Tuy nhiên đối với một số nhóm hàng thì hàm lượng này quy định thấp hơn. EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước lien quan. Hàng xuất khẩu của việt nam vào EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 tới nay. Bắt đầu từ tháng 1 năm 2005. EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may việt nam vào thị trường này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp việt nam đồng thời cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp việt nam phải nâng cao công ty, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước khác. 2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa việt nam và liên minh EU. Quan hệ kinh tế giữa việt nam và liên minh EU đã có từ lâu, mối quan hệ ấy đặc biệt phát triển nhanh, mạnh kể từ khi việt nam và EU thành lập quan hệ ngoại giao năm 1990. Liên minh châu âu đã và đang trở thành đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của việt nam như giày dép, dệt may, nông sản, thủ công mỹ nghệ,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35981.doc