MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn là một lĩnh vực quan trọng, là xương
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoạt động và giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn vốn chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động huy động vốn lại rất khó khăn và phức tạp.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động huy động vốn và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của mình.Ngân hàng đã xem xét những khó khăn thiếu sót của mình và đánh giá nguyên nhân và từ đó đưa ra phưong hướng giải quyết tốt nhất để lượng vốn huy động ngày càng gia tăng và phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp.
CHƯƠNG I:HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam
1.1.1. Quá trình ra đời và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quân Đội
a. Quá trình hình thành và phát triển NHQĐ Việt Nam
Cũng như các NHTM khác,đối tượng khách hàng của NHTMCP Quân Đội bao gồm: các tằng lớp dân cư,các tổ chức kinh tế,các tổ chức tín dụng khác.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng cao nhưng tiền này chủ yếu là tiền gửi thanh toán,số dư ngân hàng có thể thực hiện hoạt động cho vay không phải là nhiều,tiền gửi các tầng lớp nhân dân thường là các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn.
Bên cạnh đối tượng khách hàng kể trên<NHTMCP Quân Đội với đặc thù là đơn vị hoạt động trong ngành QuỐc phòng,nên đối tượng phục vụ của NHTMCP Quân Đội cũng khác so với các NHTM khác.Đối tượng trong ngành mà NHTMCP Quânn Đội phục vụ có thể kể đến là các công ty Quócc phòng,các cơ quan khác trong ngành Quốc phòng
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội được thành lập tại nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định số 00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của UBND TP Hà Nội theo giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp.
Năm 1993, Đảng uỷ Quân sự Trung ương BQP có chủ trương thành lập NH TMCP Quân đội với mục đích phục vụ các doanh nghiệp quân đội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.Ngày 14/09/1994,NHQĐ bắt đầu đi vào hoạt động với tổng tài sản khiêm tốn ban đầu là 20 tỷ đồng,trụ sở chính duy nhất tại 28A Điện Biên Phủ,Ba Đình,Hà Nội gồm 25 cán bộ,nhân viên với 4phòng ban chức năng: Tín dụng,Kế toán,Kho quỹ và Văn phòng.
Trải qua hơn 14 năm xây dựng và phát triển,NHQĐ đã không ngừng vươn lên, đa dạng hoá sản phẩm,dịch vụ và đổi mới phương thức gắn liền với ứng dụng công nghệ ngân hàng và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn và dịch vụ cho khách hàng nhằm góp phần tích cực vào phát triển đất nước.NHQĐ đã dần khẳng định được vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.NHQĐ không chỉ phục vụ cho mìnhcác doanh nghiệp quân đội nữa mà đã vươn ra lớn mạnh hơn nhiều.lượng khách hàng của NH gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài,các cá nhân.Lưu lượng vốn hàng năm huy đông ngày càng cao đáp uéng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế cũng như thực thi các chính sách Ngoại hối,chính sách tiền tệ theo đinh hướng ccủa Nhà nước.
NHTMCP QĐ thường cho vay với các đối tượng : doanh nghiệp quốc doanh,ngoài quốc doanh,các tổng công ty lớn.Hiện nay,các khoản cho vay của ngân hàng tập trung chủ yếu vào các dự án của Chính Phủ,Bộ Quốc phòng,các dự án trong điểm của Nhà nước như xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh,nâng cấp Quốc lộ số 1;Đường 18;đê chắn song Dung Quất,mạng viến thong quốc gia,đội vận tải biển,năng lượng công nghiệp đóng tàu,nhập khẩu xăng dầu,vật tư máy móc,trang thiết bị,…xuất khẩu nông sản,dịch vụ và hàng hoá theo chương trình hàng đổi hàng.Hình thức cho vay chủ yếu là vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ).
Cũng như các NHTM khác ,NHTM CP Quân Đội cũng thực hiện các dịch vụ khác như:dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu,hoạt động kinh doanh ngoại tệ … Việc thanh toán xuất nhập khẩu và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện,đảm bảo đúng hạn và đúng với các thong lệ quốc tế.NHTM CP QĐ đã và đang mở rộng quan hệ đại lý với rất nhiều ngân hàng ở 76 quốc gia trên thế giới.
Mạng lưới các chi nhánh cấp 1,cấp 2 và các phòng giao dịch của NHQĐ rải rác khắp trên toàn quốc.NHQĐ có các công ty con mà nó nắm giữ trên 50% vốn cổ phần : Công ty chứng khoán Thăng Long-TSC (83.33%) ; Công ty cổ phần quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội-HFM (60%) ; Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MB-AMC (100%)…TSC tập trung thực hiện các hoạt động như:tiếp tục đầu tư xây dựng nền tảng công nghệ và cơ sở hạ tầng hiện đại,nâng cao năng lực tài chính,hoàn thiện cơ cấu tổ chức,các cơ chế về quản trị điều hành, các quy trình nghiệp vụ;tiếp tục triển khai thương hiệu thong qua chuẩn hoá hình ảnh,thống nhất thông điệp truyền thông,nâng cao chất lượng dịch vụ…AMC trong năm 2008 đã không ngừng tiến hành củng cố tổ chức nhân sự,thực hiện hạch toán độc lập,tính đến 31/12/2008 đã thu hồi được hơn 7 tỷ đồng nợ quá hạn.Trong năm,công ty cũng khai tác tốt các tài sản đảm bảo vay nợ,cho thuê văn phòng. Đồng thời công ty cũng thực hiện quản lý một số dự án đầu tư của NHQĐ và tiến hành sửa chữa chi nhánh,kiosk ATM toàn hệ thống theo mô hình giao dịch chuẩn do Khối khách hàng cá nhân xây dựng.Còn HFM năm 2008 tuy không phải là môt năm nổi bật như năm 2007 nhưng cũng được đánh giá là một năm khá thành công với hầu hết các mặt hoạt động.HFM liên tục tìm kiếm,tuyển dụng nhân sự có chất lượng cao,xây dựng quy trình,quy chế,tìm kiếm tư vấn hỗ trợ xây dựng chiến lược và triển khia các giải pháp nâng cao năng lực của hệ thống công nghệ thông tin.Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của HFM là 41,9 tỷ đồng,gấp 27 lần so với kế hoạch đã đặt ra.HFM đã tạo dựng được niềm tin với các cổ đông,trở thành một công ty uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam.
Các cổ đông lớn của NHQĐ gồm một số tổng công ty lớn như:Tổng công ty Bay dịch vụ Miền Bắc,Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn,Công ty Tân Cảng BQP,Công ty GAET BQP,Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và trên 750 cổ đông pháp nhân và thể nhân khác.
Với nhu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ thì ngân hàng QĐ Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch,các công ty trực thuộc trên khắp đất nước, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội,Hải Phòng,TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng, Đà Nẵng,…
Đến cuối năm 2008,MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các tỉnh,thành phố trên cả nước với 100 điểm giao dịch và gần 2.500 cán bộ nhân viên.Con số này không ngừng tăng và sẽ đạt 130 điểm giao dịch cùng khoảng 2.900 cán bộ công nhân viên vào năm 2009.
MB cũng chú trọng quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 700 ngân hàng đại lý tại 76 quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ,tín dụng,dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng,làm ngân hàng đại lý,phục vụ các dự án từ các nguồn vốn,các tổ chức kinh tế ... Ngân hàng quân đội luôn khẳng định được vị thế của mình phuc vụ cho đầu tư phát triển,huy động vốn cho vay dài hạn,trung hạn,ngắn hạn cho các thành phần kinh tế;là ngân ghàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trong điểm.
Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu,MB luôn được ngân hàng nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như thương hiệu mạnh Việt Nam,thương hiệu uy tín chất lượng,Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam,giải thưởng Sao vàng Đất Việt, giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group,Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng.
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân đội Việt Nam
Từ ngày thành bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có trên 200 công nhân viên đến nay đã có 100 chi nhánh với hơn 2500 cán bộ nhân viên. Đến nay mô hình tổng công ty theo các khối sau:
- Ngân hàng thương mại với 80 chi nhánh cấp I, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước.
- Khối công ty thành viên gồm công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC); công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM); công ty địa ốc MB Land; công ty chứng khoán Thăng Long (TSC);
- Khối liên doanh
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo.
- Khối đầu tư
Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng quân đội Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ công nhân viên cũng ngày một tăng lên về số lượng và chất lượng. Qua đó góp phần tạo đà cho ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của tình hình mới của nền kinh tế thị trường.
Sau 14 năm phát triển số đơn vị thành viên đã tăng lên rất nhiều nếu so với thời kì mới hình thành thì con số này tăng lên tới 10 lần. Còn về số lượng cán bộ công nhân viên thì tăng hơn 10 lần, từ 200 lên đến 2500 người.Qua đó có thể cho thấy sự phát triển vượt trội của hệ thống ngân hàng quân đội Việt Nam, nhất là trong điều kiện hiện nay khi có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh tồn tại và phát triển .
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNGGIÁM ĐỐC
HỖ TRỢ KINH DOANH
- Hỗ trợ kinh doanh và thanh toán quốc tế
- Hành chính và quản lý chất lượng
- Quản lý và phát triển mạng lưới
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
BANKIỂM SOÁT
PHÒNGKIỂM TOÁN
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
CÁC UỶ BAN CAO CẤP
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
- Quản lý rủi ro
- Quản lý tín dụng
- Quản lý thu nợ
KHỐI KINH DOANH
TREASURY
- Doanh nghiệp lớn và Định chế tài chính
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Khách hàng các nhân
- Đầu tư
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
- Kế hoạch tổng hợp
- Pháp chế
- Truyền thông
- Kế toán và tài chính
- Công nghệ thông tin
- Tổ chức nhân sự
- Chính trị
- Văn phòng phía Nam
Biểu 1: Cơ cấu bộ máy của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
1.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của NHTM cổ phần Quân Đội
1.1.2.1 Huy động vốn
Với những sau 14 nă xây dưng và phát triển,năm 2008 tuy gặp phải nhiều biến động lớn nhưng NHQĐ vẫn đạt được những tăng trưởng toàn diện ở các lĩnh vực vực được đề ra trong mục tiêu kế hoạch của năm 2008.Trong đó hoạt động huy động vốn đóng một vai trò không nhỏ thể hiện trong giai đoạn 2000-2008 như sau:
BIỂU 2:TỔNG VỐN HUY ĐỘNG TỪ NĂM 2000-2008
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đôi các năm
Thứ nhất,lượng vốn huy đọng trong NHQĐ lien tục tăng trong các năm dù tốc độ tăng có nhiều biến động.Trong đó năm 2007là một năm có mức gia tăng đạt cao nhất,với 23136,4 tỉ đồng tăng 100,99% so với năm 2006.Một số năm cũng có mức độ gia tăng cao như:năm 2005,2006 và năm 2008 có suy giảm tốc độ gia tăng tương ứng là 42,8% (năm 2005/2004); 65,3%(năm 2006/2005) và 41,2%(năm 2008/2007). Cùng với sự tăng trưởng đó NHQĐ đã triển khai hàng lọat các chương trình nhằm thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư và các cá tập thể.Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về lượng vốn nội tệ và ngoại tệ bằng các hình thức huy động vốn đa dạng và phong phú như tiền gửi thanh toán,tiền gửi tiết kiệm,phát hành trái phiếu,cổ phiếu và đặc biệt có sự linh hoạt giữa các laọi tái phiếu và cổ phiếu để cho khách hàng lưa chọn.Ngoài ra NHQĐ còn chủ động thu hút mọi nguồn vốn,thu hút khách hàng và tạo dựng niềm tin khách hàng.
Thứ hai ,năm 2007 đã đánh dấu một năm thật sự huy hoàng trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng Quân Đội.Sự gia tăng vượt bậc đạt 2336,4 tỷ đồng tăng 100,99% so với năm 2006 (vượt hơn 40% so với kế hoach năm).Cơ cấu huy động vốn của NHQĐ đều có xu hướng tăng nhanh và mạnh.Tuy nhiên năm 2008 có xu hướng hơi chững lại do nhiều biến động của nền kinh tế toàn cầu nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng lượng vốn huy động khá cao. Đặc biệt lượng tiền gửi trong dân cư tăng khá mạnh.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh tăng 64,57%.
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của mình,bám sát chiến lược đổi mới do hội đồn quản trị đua ra,NHQĐ đã xây dựng một thế vững chắc với đối tác và khách hàn,mở ra một thời kì phát triển mạnh về dịch vụ của NHQĐ trong tương lai.Ngân hàng không ngừng nâng cao chất luợng các dịch vụ truyền thống và cung cấp thêm không ít các dịch vụ mới mẻ phù hợp với xu hướng phát triển.Hoạt động vốn của Ngân hàng tập trung vào các sản phẩm:Tiền gửi tiết kiệm tuỳ the kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn;tiét kiệm tích luỹ…Mặt khác,phát hành trái phiếu,cổ phiếu cũng là những nguồn huy động vốn tuyệt vời của ngân hàng.
1.1.2.2.Hoạt động cho vay
Tín dụng là một mảng hoạt đọng của ngân hàng QĐ bao gồm các công việc như: nhường quyền sử dụng(chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất,cách thức vay mượn và thu hồi...Trong gần chục năm 2000-2008 diễn biền của hoạt động tín dụng có xu hướng dốc lên được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3:Tổng dư nợ tín dụng từ năm 2000-2009
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Qua biểu trên cho ta thấy dư nợ tín dụng qua các năm lien tục tăng:nếu như năm 2006 dư nợ tín dụng đạt 6616.62 tỉ đồng thì đến năm 2007 con số này đạt 11612.6 tỉ đồng đã tăng tới 37.9% so với năm 2006.Sang đến năm 2008 dư nợ bình quân đã vượt mức kế hoạch đề đề ra vởi mức 15852.76 tỉ đồng.
Chủ trương ngân hàng Quân Đội phát huy các phương thức huy động vốn truyền thong và cung cấp thêm các dịch vụ tín dụng mới,tài trợ thương mại:cho vay sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển,cho vay cổ phần hoá,cho mua ôtô trả góp, cho vay du học,cho vay chiết khấu chứng từ…
Trong những năm qua chất lượng tín dụng của ngân hàng dược cải thiện đáng kể trong nam 2008 ngân hàng chue trương nâng cao chất lượng tín dụng,cơ cấu lại danh mục nợ vay,tăng cường các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo,tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho vay để tiêu dùng.Ngoài ra tích tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng,cơ cấu lại nợ,từng bước hoàn thiện các hệ thống kiểm soát rủi ro ,các công cụ quản lý,chấp hành các quy định hiệ n hành…Vì vây ngân hàng đã hạn chế được những khoản nợ quá hạn mới phát sinh và tỉ lệ trích lập dự phòng trên 65% các khoản nợ quá hạn
1.1.2.3 Một số dịch vụ khác
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2007 Ngân hàng Quân Đội đã tăng cường ngoại giao và tạo dưng thêm được nhiều mối quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 700 ngân hàng đại lý tại 76 quốc gia trên thế giới.NHQĐ đã nâng cao dần vị thế của mình trên thị trường tài chính tiền tệ,gắng sức hết mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán L/C và nhu cầu vay ngoai tệ của khách hàng.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ,cùng với việc triển khai hoạt động cùng với khối Treasury(DN lớn và các định chế tài chính;DN vừa và nhỏ;khách hàng cá nhân;Đầu tư) thì hoạt động kinh doanh vốn cần sử dụng ngoại tệ trong năm 20076 tăng mạnh mẽ,tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2005.trong đó doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 1300 triệu USD.Tăng hơn 70% so với năm 2005
Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến liên doanh giữa Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương nước ngoài bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND,đô la Mỹ (USD);EURO chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh các loại;
*Hoạt động bảo lãnh:
Điều kiện để được Ngân hàng bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định.Hoạt động bảo lãnh vẫn cố gắng phát triển bắt nhịp cùng các hoạt động khác,hàng năm đóng góp khá nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.Tổng số dư bảo lãnh đến 31/12/2008 đạt hơn 1300 tỷ đồng kèm theo số lượng thư bảo lãnh phát hành trên 4800.Tuy số bảo lãnh tăng nhanh nhưng về chất lượng bảo lãnh vẫn được đảm bảo.
* Mở tài khoản giao dịch và làm trung gian thanh toán
Trong 5 năm 2004-2008 hoạt đông mở tài khản giao dịch và làm trung gian thanh toán là một trong những hình thức huy động vốn khá hiệu quả tại ngân hàng.Tiền gửi thanh toán biến động liên tục qua các năm.Vào năm 2006 chiếm 45%,năm 2007 chiếm 52% và tăng hơn trong năm 2008.Lượng giao dịch tiền ngày càng tăng nhanh chứng tỏ NHQĐ đã tạo được niềm tin trong khách hàng.
Hoạt động mở tài khoản giao dịch,làm trung gian thanh toán được đánh dấu vào thời điểm tháng 6/2004 khi NHQĐ triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus.Đây là sự hợp tác của NHQĐ,NH Ngoại Thương VN và 11 NH thành viên khác.Điều đặc biệt cũng là lợi thế cạnh tranh mà NHQĐ có được khi tung ra sản phẩm này là khách hàng sử dụng thẻ ATM Active Plus đuựơc bảo cá nhân 24h/ngày tai công ty Bảo Hiểm Viễn Thông.
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ chủ yếu như:
Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản.
Dịch vụ xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng.
Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ có giá; các dịch vụ khác.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NH TMCP QĐ VN
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và liên tục tăng trong quá trình hoạt động suốt 14 năm qua,tổng tài sản ban đầu chỉ có 32 tỷ đồng ma tới năm 2008 con số này đã lên tới 45000 tỷ đồng.Về mặt hoạt động kinh doanh lợi nhuận trước thuế ban đầu chỉ la 4,8 tỷ( năm 1995)đến năm 2008 đạt 608,9 tỷ.Ngân hàng luôn duy trì được mức ROE trên 24%.Dựa vào những số liêuụ thực tế sau để phân tích hoạt đông huy động vốn của ngân hàng.
1.2.1. Vốn và các hình thức huy động vốn của NH QĐ
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM CP QĐ
Từ năm 1994 cho đến nay,nếu như vốn huy động ban đầu chỉ la 10 tỷ đồng thì đến nay số lượng vốn huy động đã tăng hơn rất nhiều đạt 32622 tỷ đồng vào năm 2008.Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân tương đối ổn định.Vào năm 2007 thì mức gia tăng này là cao nhất trong 14 năm qua.Năm 2008 lại có xu hướng giảm do tác động của lạm phát tăng và chịu nhiều biến động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Trước bối cảnh đó NHQĐ vẫn cố gắng duy trì mức tăng nguồn vốn ở mức độ đủ đáp ứng được cung thanh khoản cho ngân hàng.
Bảng 1:Cơ cấu vốn của NHQĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
1
Vốn chủ sở hữu
983
6.8
1817
6.6
2580
6.7
2
Vốn huy động
11602
80.2
23136
84
32622
84.1
3
Vốn khác
1880
13
2589
9.4
3590
9.2
Tổng nguồn
14465
100
27542
100
38792
100
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Theo bảng nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn huy động từ các tổ chức, dân cư chiếm tỉ trọng lớn và xu hướng tăng nhanh qua các năm.Nguồn vốn khác chủ yếu từ các khoản kí quỹ,các hợp đồng thanh toán quốc tế của các công ty của bộ quốc phòng.Tỷ trọng các nguồn vốn được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Ta có biểu đồ tỷ trọng các nguồn vốn của năm 2008 như biêu đồ sau đây:
Bieu 4: cơ cấu nguồn vốn trong năm 2008
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Qua biểu đồ trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn trong năm 2008 cũng như các năm káhc thì tỷ trong vốn huy động đều chiếm tỷ trong lớn nhất,chiếm tới 84.1%; tăng hơn so với tỷ trong năm 2006 và năm 2007.Bởi vì nguồn vốn huy động luôn chiềm tỷ trọng cao hơn 2/3 trong tổng nguồn vốn nên cho thấy rằng Ngân hàng TMCP Quân Đội càng phải chú trọng hơn nữa việc nâng cao các giải pháp thu hút vốn sẽ giúp ngân hàng duy trì và phát triển ngày càng mạnh mẽ.
2.2.1.2 Thực trạng huy động vốn tai NHQĐ
Qua hơn 14 năm qua sự tăng trưởng về vốn và quy mô vốn tương đối ổn định.Vốn của NHQĐ bao gồmg:Vốn chủ sở hữu,vốn huy động,vốn vay,vốn khác,...Các lại vốn này hình thành nguồn vốn NH.Trong nguồn vốn của NH TMCP QĐ,nguồn vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn nhất(từ 77-86%) quyết định dến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NH.Tỷ lệ tăng huy động vốn giúp NH giả quyết nhu cầu tín dụng ngày càng mở rộng và mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ,trở thành một trong những hệ thống NH có lợi nhuận trước thế cao nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần.
Thông qua thực trạng huy động vốn ta có thể thấy tiềm năng của các hhoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của NH.NH đã tăng cường các hệ thống quản lý vốn một cách đồng bộ và có khoa học,có tính đến xác suất rủi ro và trích lập các khoản ngừa phòng rủi ro chẳng may nếu gặp phải...để nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất.
a) Cơ cấu vốn theo hình thức huy động:Có bảng số liệu sau đây:
Bảng 2:Cơ cấu huy động vốn theo phương thức huy động vốn
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I
Tổng nguồn
11602
100
23136
100
32622
100
1
Tiền gửi thanh toán
4479
39
10059
43
13701
42
2
Tiền gửi có kỳ hạn
597
5
1273
6
979
3
3
Tiền gửi tiết kiệm
3110
27
7218
31
9460
29
4
Tiền gửi của TCTD
3416
30
4586
20
8482
26
Nguồn :Báo cáo thường niên ngân hàng Quân Đội qua các năm
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy:
-Lượng tiền gửi thanh toán năm 2008 tăng 37% so với năm 2007, năm 2007 thì con số này tăng kỉ lục tới 124% so với năm 2006 .Tuy nhiên,lượng tiền này luôn biến động tuỳ từng thời điểm,các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào để rút hoặc chuyển khoản bất cứ lúc nào cần vốn nên NH chỉ được xem đây là nguồn vốn ngắn hạn và chỉ được pháep sử dụng cho vay ngắn hạn.
- Lượng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng binh quân trong 3 năm qua là 41% và chiếm ưu thế trong đó là các doanh nghiệp.Đây là mảng thị trường tiềm năng và không quá nhạy cảm với lãi suất.
- Lượng tiền gửi có kì hạn cũng liên tục tăng trong các năm qua,mức gia tăng bình quân la 7,5%.
- Lượng tiền gưỉi của dân cư tăng đáng kể,số vốn huy động tiết kiệm năm 2005 là 2328 tỷ đồng thì năm 2006 đạt 3110 tỷ đồng tăng 782 ty đồng,vượt 33,6% so với 2005.Con số này ấn tượng hơn năm 2007 lượng vốn huy động tiết kiệm đạt 7218 tỷ đồng tăng 4105 tỷđồng,vuot 132% so với 2006.Kết quả này cho thấy đây là lượng vốn rất có tiềm năng trong xã hội,huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho đầu tư phát triển nhà nước.
b) Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
Ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I
Tổng cộng
11602
100
23136
100
32622
100
1
Vốn không kỳ hạn
4479
38
10059
43
13701
42
-Ngoại tệ
2144
4526
5079
-Nội tệ
2335
5535
8622
2
Vốn có kỳ hạn< 12 tháng
4071
36
9766
38
12071
37
-Ngoại tệ
1506
3711
4586
-Nội tệ
2565
6055
7484
3
Vốn có kỳ hạn>12 tháng
3052
17
3311
20
6850
21
-Ngoại tệ
1220
1059
2192
-Nội tệ
1832
2252
4658
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Theo bảng số liệu trên cho ta thấy:
- Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 38% vào năm 2006,43% vào năm 2007 và 42% vào năm 2008 so với cơ cấu tổng nguồn vốn.Măc dù nguồn vốn này không mang tính ổn định nhưng về cơ bản chi phí vốn thấp có thể đáp ứng một phần vòng quay của nhu cầu thanh khoản.Năm 2007 nguồn vốn này tăng mạnh so với tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2008 lại có xu hướng giảm xuống một ít .Nguyên nhân là do nguồn vốn ngắn hạn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng cũng như chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy ngân hàng phải chủ động trong việc tính tỉ lệ giữ trữ bắt buộc đối với nguồn này.mạt khác trong năm 2008 vừa qua cùng với sự gia tăng,thay đổi chóng mặt của lãi suất đã tạo nên tâm lý bất ổn cho khách hàng.
Năm 2006 lượng vốn ngoại tệ không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 36%,năm 2007 là 38% và giảm xuống 37% vào năm 2008 trong tổng nguồn vốn huy động.
Sự gia tăng này cho thấy tình hình lãi suất trên thị trường tuy có nhiều biến động nhưng Ngân hàng đã chủ động tính toán và giữ mức lãi suất ở mức cạnh tranh nên lượng ngoại tệ không kỳ hạn vẫn tăng đều.Một nguyên nhân khác là nguồn ngoại tệ không kỳ hạn còn thuộc vào một số tổ chức kinh tế có nguồn ngoại tệ lớn hơn Quân đội,thường xuyên có nhu cầu giao dịch ,trao đổi bằng ngoại tệ nên lượng vốn này giữ ở mức ổn định .
Lượng vốn ngoại tệ trong nguồn vốn không kỳ hạn luôn chiếm tỷ lệ ít hơn đồng nội tệ nhưng không đáng kể.
*Tiền gửi không kỳ hạn:
Qua ba năm số luợng khách hàng gửi tiền tài khoản giao dịch ngày càng tăng trên các tài khoản tiền gửi cẩu các nhân và các tổ chức tín dụng khác.Số luợng khách hàng ngày càng gia tăng là lợi thế lớn của ngân hàng do những người gửi tiền hiện tại nhưng sẽ là những người vay vốn tiềm năng vì tính không khớp nhua vê thời gian giữa lương tiền thu về và nhu cầu vốn cho đầu tư,dự trữ vật tư,mở rộng sản xuất .Tiền gửi không kỳ hnạ này được huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế-xã hội,các doanh nghiệp và tài khoản của các nhân,có tỷ trong thường khá cao trong 3 năm qua (38% - 43%)
*Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn rất nhạy cảm với lãi suất do thời gian nhàn rỗi được khách hàng kế hoạch háo từ trước theo những kỳ hạn nhất định.Vốn huy động có xu hướng tăng qua các năm.năm 2006(bao gồm cả kỳ hạn lớn và bé hơn 12 tháng) là 7123 tỷ đồng ,năm 2007 là 13077 tỷ đồng và ssang đến năm 2008 là 18921 tỷ đồng.
-Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng (chiếm tù 36%-38%).Tiền gửi laọi này có xu hướng chững lại về số tuyệt đối và giảm dần về quy mô>Điều này có được do ngân hàng TMCP QĐ bước đầu thực hiện đa dạng hoá các laọi kỳ hạn tiền gửi và các hình thức trả lãi phong phú ( trả lãi trước và trả lãi sau).
- Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng: tiề gửi có kỳ hạn của NHTM CP QĐ có quy mô và cơ cấu nhỏ hơn các loại tiền gửi khác (tỷ trong giao động trên 20% ) tăng trưởng ổn định và có xu hướng tăng lên về cơ cấu.điều này có được là di NH QĐ không ngừng hoàn thiện công tác đa dạng hoá các laọi tiền gửi và các hình thức trả lãi phong phú.Tuy nhiên , tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng còn chiếm tỷ trong khá khiêm tốn.Như vậy, huy động vốn của NHTMCP QĐ chưa thật hợp lý , vốn huy động của NHTM CP Quân Đôi trong những năm qua là lớn tăng dần qua các năm nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn không kỳ hạn ,nguồn kỳ hạn < 12 tháng có xu hướng giảm nhẹ,nguồn dài hạn còn rất nhỏ bé.điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề kế hoạch hoá nguồn vốn,nếu không tốt có thể gây ra ứ đọng vốn nếu cho vay không hết ,đồng thời nếu cho vay quá nhiều sẽ không đủ mức vốn dự trữ tạo bị động trong việc thanh toán.Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng không cao khiến cho ngân hàng khó có khả năng chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo thời hạn.
Qua việc phân tích huy động vốn theo kỳ hạn cho ta thấy: ngân hang TMCP QĐ thực hiện việc huy động vốn tỏ ra chưa hợp lý về cấu trúc kỳ hạn (vốn kỳ hạn ngắn huy động nhiều trong khi vốn có kỳ hạn dài huy động ít ) .
c)Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu vốn huy động theo đôid tương khách hàng trong 3 năm 2005 2006, 2007.
Bảng 4:Cơ cấu không kì hạn theo đôi tượng khách hàng (Tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng vốn không kỳ hạn
4479
10059
13701
-Tổ chức kinh tế
4393
98.1
9847
97.9
13454
98.2
-Dân cư
80
1.9
212
2.1
247
1.8
Bảng 5:Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng (Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng vốn huy động
7047
100
11602
100
23136
-Dân cư
2387
34
3504
30
7172
31
-Tổ chức kinh tế
3115
44
5685
49
11105
48
-Tổ chức tín dụng
1109
16
1972
17
4164
8
-Các thành phần khác
436
6
464
4
694
3
Qua bảng 4 só liệu trên cho ta thấy nguồn vốn không kì hạn được thu hút chủ yếu từ các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế.Đây là một xu hướng tất yếu bởi cá nhân chỉ gửi tiền với mục đích tích luỹ chứ không phải để thanh toán như các doanh nghiệp.Lượng vốn không kì hạn trong các tổ chức kinh tế có tốc độ tăng nhanh,tuy có nhiều biến động.Luơng vốn không kì hạn tù khach hàng là dân cư có xu hương tăng lên nhưng khá chậm.
-Nguồn vốn có kì hạn chiếm chủ yếu trên 50%.Đây là nguồn cơ bản để ngaan hàng thực hiên các hoạt đông cho vay,các hoạt đông đầu tư phát triển và sử dụng cho hoạt động tín dụng.
-Lượng vốn trung hạn và dài hạn tăng đều trong các năm qua.Điều này rất thuận lợi cho các ngân hàng trong việc chủ động hơn trong việc cho vay tín dụng.
Qua bảng 5 số liệu trên cho thấy.
-Vốn huy động từ dân cư gồm tiền gửi không kì hạn và tiên gửi tiết kiệm.Số lượng tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng ngày càng gia tăng do sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự tăng thu nhập của dân cư nói riêng.Nguồn vốn này chịu ảnh hưởng lớn tù các nhân tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế,lãi suất,yếu tố tâm lí và các biến động kinh tế thế giới nói chung.Hiện nay NHQD đã cung ứng các dich vụ thanh toán phong phú và mang tính thanh khoản như:Thanh toán liên ngân hàng qua vietcombank,agribank,ngân hành nhà nướcdich vụ chuyển tiên WEFTERN Union...Tuy lượng tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm hơn 20% nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nhưng cũng là nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng.Riêng năm 2007 đã tăng tới 7172 tỷ đồng.Kết quả này cho thấy đây vẫn là 1 lĩnh vực tiềm năng.
-Nguồn vốn huy động từ các tổ chúc kinh tế chiếm 44% vào năm 2005 và tăng lên 48% vào năm 2007.Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn.Nguồn tiền này là tinhd biến động cao tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh và các biến động kinh tế.Nguồn vốn này là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của NH với chi phí thấp nhất nhưng đòi hỏi phiai cung cấp chất lượng dịch vụ cao nhất.Một lượng vốn đáng kể từ các doanh nghiệp quốc phòng.Đây la những khách hang truyền thông trong quân đội,một số đơn vị chiếm tỷ trọng vốn tương đối cao như cục tài chính BQP,tổng công ty xây dựng Thành An,Tổng công ty xây dựng Trương sơn...là những nguồn vốn tươn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22367.doc