Tài liệu Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp: LỜI NÓI ĐẦU
Tớnh cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoỏn Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2000. Từ một thị trường ốo uột với vài chục mó số giao dịch và số lượng ớt ỏi cỏc nhà đầu tư..., cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế và tỏc động tớch cực của việc Việt Nam trở thành thành viờn của WTO, đó cú sự bựng nổ dữ dội, minh chứng là hàng trăm doanh nghiệp cú uy tớn đó tiến hành cổ phần hoỏ và tham gia niờm yết, khối lượng giao dịch từ một vài tỷ đồng đó tăng lờn hàng nghỡn tỷ mỗi p... Ebook Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiờn. Đặc biệt từ con số 15, số lượng cụng ty chứng khoỏn đó nhanh chúng tăng lờn gần 70. Sự tăng trưởng nhanh chúng của thị trường chứng khoỏn là một tớn hiệu đỏng mừng, bỏo hiệu sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, tuy nhiờn rất cú thể nú cũng sẽ mang tới những ảnh hưởng tiờu cực cho sự phỏt triển vĩ mụ của đất nước. Khụng thể phủ nhận được chỉ số lạm phỏt khỏ cao và đỏng lo ngại những thỏng cuối năm 2007 cú sự ‘đúng gúp” do sự tăng trưởng núng của thị trường chứng khoỏn. Để thị trường phỏt triển đỳng hướng, an toàn và ổn đinh, hạn chế được những rủi ro phỏt sinh, cú rất nhiều việc phải làm: từ cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch vĩ mụ tạo ra khung phỏp lý, cơ chế chớnh sỏch chặt chẽ để quản lý thị trường một cỏch hữu hiệu, đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm, dịch vụ kể cả cỏc sản phẩm phỏi sinh...trong đú việc nõng cao chất lượng hoạt động của cỏc cụng ty chứng khoỏn cũng là một yếu tố rất quan trọng nhất là trong điều kiện số lượng cỏc cụng ty tăng nhiều và nhanh như hiện nay. Một tổ chức kinh doanh chứng khoỏn chuyờn nghiệp thực hiện nhiều nghiệp vụ khỏc nhau như mụi giới, tư vấn, bảo lónh phỏt hành....trong đú tự doanh cú thể được xem là nghiệp vụ phức tạp và quan trọng nhất. Hoạt động tự doanh khụng chỉ mang lại lợi nhuận rất lớn cho cụng ty chứng khoỏn mà nú cũn là tiền đề, tạo cơ sở cho cỏc nghiệp vụ khỏc phỏt triển, tuy nhiờn do phức tạp và phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhõn tố khỏc nhau nờn nếu tổ chức khụng tốt, chỉ một khõu nào đú trục trặc cú thể dẫn đến rủi ro, thua lỗ cho cụng ty. Do vai trũ quan trọng như vậy nờn cú thể núi việc nõng cao chất lượng hoạt động của cụng ty chứng khoỏn cũng đồng nghĩa với việc nghiờn cứu nõng cao chất lượng của hoạt động tự doanh.
Xột ở gúc độ đú em muốn dành thời gian của khoỏ luận để tập trung nghiờn cứu về hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn thụng qua việc phõn tớch hoạt động này của cụng ty TNHH chứng khoỏn ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam ( Agriseco), một trong những cụng ty chứng khoỏn hàng đầu của Việt Nam, được thành lập ngay từ lỳc thị trường chứng khoỏn bắt đầu đi vào hoạt động với đề tài: "Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Khúa luận tập trung vào ba mục đớch chớnh:
Một là nghiờn cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tự doanh chứng khoỏn của cụng ty chứng khoỏn.
Hai là phõn tớch thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoỏn của Agriseco , từ đú đỏnh giỏ những thành tựu, hạn chế và nguyờn nhõn dẫn đến những thành tựu và hạn chế này.
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh của Agriseco.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khúa luận là hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn.
Phạm vi nghiờn cứu
Phạm vi nghiờn cứu của đề tài là hoạt động tự doanh của Agriseco từ năm 2001 đến năm 2006.
Bố cục của Khúa luận
Ngoài lời núi đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, khúa luận gồm ba chương sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động tự doanh chứng khoỏn của cụng ty chứng khoỏn
Chương II: Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoỏn tại Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn Hàng Nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
Chương III: Giải phỏp phỏt triển hoạt động tự doanh chứng khoỏn tại Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn Hàng Nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN
I - CễNG TY CHỨNG KHOÁN
1- Khỏi niệm cụng ty chứng khoỏn
Thị trường chứng khoỏn (TTCK) là một bộ phận của thị trường tài chớnh, cú ý nghĩa rất quan trọng đối với quỏ trỡnh huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi diễn ra cỏc hoạt động trao đổi mua bỏn chuyển nhượng cỏc loại chứng khoỏn. Cỏc sản phẩm trờn TTCK khỏc với những sản phẩm hàng húa thụng thường ở chỗ chỳng khụng thể cầm, nắm hay cõn đo đong đếm được, chỳng là những sản phẩm tài chớnh. Thực ra, hỡnh thức biểu hiện của chứng khoỏn cũng giống như tiền, tức là chỳng khụng cú giỏ trị nội tại. Giỏ trị của chứng khoỏn chớnh là cỏc lợi ớch mà tổ chức phỏt hành mang lại cho người sở hữu chứng khoỏn với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Chứng khoỏn cú cỏc thuộc tớnh gắn liền với nú là tớnh sinh lợi, tớnh thanh khoản và tớnh rủi ro. Chớnh những đặc điểm này làm chứng khoỏn trở thành những hàng húa cao cấp, mà việc xỏc định giỏ trị thật khụng hề đơn giản.
Trờn TTCK, chứng khoỏn được cỏc tổ chức phỏt hành bỏn cho cỏc nhà đầu tư cũng như được cỏc nhà đầu tư mua đi bỏn lại với nhau, tuy vậy khụng phải mọi người được mua bỏn, trao đổi chứng khoỏn trực tiếp cho nhau mà mọi giao dịch phải qua cỏc trung gian mụi giới.
Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của thị trường chứng khoỏn trờn thế giới cho thấy, lỳc ban đầu cỏc nhà mụi giới hoạt động cỏ nhõn độc lập với nhau. Sau này, cựng với sự tăng quy mụ, khối lượng giao dịch và chức năng của cỏc nhà mụi giới, đũi hỏi sự ra đời của cỏc cụng ty chứng khoỏn là sự tập hợp của cỏc nhà mụi giới riờng lẻ. Cựng với sự phỏt triển của TTCK, cỏc nghiệp vụ cũng được mở rộng, khụng chỉ gúi gọn trong nghiệp vụ mụi giới, cỏc cụng ty chứng khoỏn ngày càng cú cơ cấu, tổ chức hoạt động phức tạp hơn, mang một vai trũ lớn hơn trờn TTCK.
Một định nghĩa về cụng ty chứng khoỏn phổ biến và được chấp nhận rộng rói là: “Cụng ty chứng khoỏn là một tổ chức tài chớnh trung gian thực hiện cỏc nghiệp vụ trờn thị trường chứng khoỏn”. (Theo Giỏo trỡnh Thị trường chứng khoỏn, xuất bản năm 2005 của Đại học Kinh tế quốc dõn Hà Nội)
Cụng ty chứng khoỏn đúng vai trũ là tổ chức trung gian trong cỏc giao dịch trờn thị trường chứng khoỏn, là nơi kết nối và thực hiện giao dịch giữa người mua và người bỏn. Bờn cạnh đú, cụng ty chứng khoỏn cũn là trung gian về thụng tin, chuyờn cung cấp cỏc thụng tin tư vấn, cỏc sản phẩm nghiờn cứu nhằm hỗ trợ nhà đầu tư chọn lựa được cỏc chứng khoỏn cho danh mục đầu tư của mỡnh.
Dưới gúc độ phỏp lý, cụng ty chứng khoỏn là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo phỏp luật của từng nước để thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh chứng khoỏn.
Tại Việt Nam, trong Luật Chứng khoỏn chưa cú định nghĩa hay khỏi niệm về cụng ty chứng khoỏn. Nhưng ta cú thể tỡm thấy tại Điều 2 khoản 1 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ Tài chớnh cú quy định: “Cụng ty chứng khoỏn là tổ chức cú tư cỏch phỏp nhõn hoạt động kinh doanh chứng khoỏn, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ cỏc hoạt động: mụi giới chứng khoỏn, tự doanh chứng khoỏn, bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn, tư vấn đầu tư chứng khoỏn”.
Về hỡnh thức phỏp lý, theo quy định của phỏp luật Việt Nam cụ thể là theo điều 59 khoản 1 Luật Chứng khoỏn cú hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, cụng ty chứng khoỏn chỉ được tổ chức dưới hai hỡnh thức là cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn hoặc cụng ty cổ phần theo quy đinh của Luật doanh nghiệp.
Về nghiệp vụ kinh doanh, Luật Chứng khoỏn cú quy định cụ thể tại điều 60 như sau: Cụng ty chứng khoỏn được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đõy: mụi giới chứng khoỏn, tự doanh chứng khoỏn, bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn, tư vấn đầu tư chứng khoỏn. Cụng ty chứng khoỏn chỉ được phộp thực hiện nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoỏn. Ngoài những nghiệp vụ trờn, cụng ty chứng khoỏn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chớnh và cỏc dịch vụ tài chớnh khỏc." Luật Chứng khoỏn cú một điểm khỏc so với Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 đú là khụng cho phộp cụng ty chứng khoỏn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn nữa.
Hoạt động của cỏc cụng ty chứng khoỏn rất đa dạng và phức tạp, khỏc hẳn với cỏc doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thụng thường vỡ mụi trường hoạt động của chỳng chớnh là TTCK – thị trường tài chớnh bậc cao của nền kinh tế thị trường. Chớnh hoạt động đa dạng và phức tạp như vậy nờn vấn đề xỏc định mụ hỡnh tổ chức kinh doanh của cụng ty chứng khoỏn ở mỗi quốc gia lại cú những điểm khỏc biệt nhất định. Nhỡn chung, hai mụ hỡnh được ỏp dụng phổ biến hiện nay là mụ hỡnh cụng ty đa năng và mụ hỡnh cụng ty chuyờn doanh chứng khoỏn.
Mụ hỡnh cụng ty đa năng được chia làm hai dạng: đa năng một phần (cỏc ngõn hàng muốn kinh doanh chứng khoỏn phải thành lập cỏc cụng ty con độc lập, hoạt động tỏch rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ) và đa năng hoàn toàn (cỏc ngõn hàng thương mại được phộp kinh doanh tổng hợp, bao gồm cả tiền tệ, chứng khoỏn và bảo hiểm). Mụ hỡnh đa năng hoàn toàn cú ưu điểm là sự kết hợp đa năng rất cao, do đú giảm bớt được rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung bằng việc đa dạng húa đầu tư. Ngoài ra, mụ hỡnh này cũn cú ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngõn hàng trước những biến động trờn thị trường tài chớnh. Tuy nhiờn ở mụ hỡnh này tớnh chuyờn mụn húa khụng cao, và nếu mụi trường luật phỏp khụng chặt chẽ sẽ dễ dẫn tới tỡnh trạng lũng đoạn thị trường, dễ dẫn đến khủng hoảng tài chớnh. Do những hạn chế như vậy, nhiều nước đó chuyển sang ỏp dụng mụ hỡnh cụng ty chứng khoỏn chuyờn doanh, mụ hỡnh đa năng hoàn toàn chỉ cũn tồn tại ở một số ớt quốc gia.
Ngược lại, theo mụ hỡnh cụng ty chuyờn doanh chứng khoỏn, hoạt động kinh doanh chứng khoỏn sẽ do cỏc cụng ty độc lập, chuyờn mụn húa trong lĩnh vực chứng khoỏn đảm nhận, cỏc ngõn hàng khụng được trực tiếp tham gia vào kinh doanh chứng khoỏn. Mụ hỡnh này cú ưu điểm là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngõn hàng, tạo điều kiện cho cỏc cụng ty chứng khoỏn đi vào chuyờn mụn húa sõu trong lĩnh vực chứng khoỏn để thỳc đẩy thị trường phỏt triển, tuy nhiờn khả năng phõn tỏn rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế. Mụ hỡnh này được ỏp dụng phổ biến ở cỏc nước Mỹ, Nhật và cỏc thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thỏi Lan…
2. Cỏc hoạt động cơ bản của cụng ty chứng khoỏn
2.1. Mụi giới chứng khoỏn
Theo Luật Chứng khoỏn, hoạt động mụi giới chứng khoỏn được định nghĩa như sau: “Mụi giới chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn làm trung gian thực hiện mua, bỏn chứng khoỏn cho khỏch hàng”.
Chỳng ta cũng cú thể hiểu thật đơn giản như sau: Mụi giới chứng khoỏn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bỏn chứng khoỏn cho khỏch hàng để hưởng hoa hồng trờn tổng doanh số mà khỏch hàng thực hiện mua bỏn. Theo đú, cỏc CTCK đại diện cho khỏch hàng tiến hành cỏc giao dịch thụng qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoỏn hoặc thị trường OTC (thị trường chứng khoỏn phi tập trung) mà chớnh khỏch hàng phải chịu trỏch nhiệm đối với kết quả giao dịch của mỡnh.
Thụng qua hoạt động mụi giới, CTCK sẽ chuyển đến khỏch hàng cỏc sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư muốn bỏn chứng khoỏn với nhà đầu tư muốn mua chứng khoỏn. Và trong những trường hợp nhất định, nhõn viờn mụi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo õu, căng thẳng và đưa ra nhưng lời động viờn kịp thời cho nhà đầu tư, giỳp nhà đầu tư cú những quyết định tỉnh tỏo.
Xuất phỏt từ yờu cầu trờn, nghề mụi giới đũi hỏi phải cú những phẩm chất, tư cỏch đạo đức, kỹ năng mẫu cỏn trong cụng việc và với một thỏi độ cụng tõm, cung cấp cho khỏch hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà mụi giới phải hành động dựa trờn quyền lợi của khỏch hàng,khụng được xỳi dục khỏch hàng mua, bỏn chứng khoỏn để kiếm hoa hồng trờn doanh số, mà nờn đưa ra những lời khuyờn hợp lý khụng chỉ giỳp khỏch hàng thu được lợi nhuận cao mà cũn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho khỏch hàng trong hoạt động đầu tư của họ.
2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoỏn
Luật chứng khoỏn năm 2006 quy định: “Tự doanh chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn mua hoặc bỏn chứng khoỏn cho chớnh mỡnh.”
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thụng qua cơ chế giao dịch trờn cỏc thị trường giao dịch tập trung (sở giao dịch chứng khoỏn, trung tõm giao dịch chứng khoỏn) hoặc thị trường OTC. Trờn thị trường giao dich tập trung, lệnh giao dịch của cỏc CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự lệnh giao dịch của khỏch hàng. Trờn thị trường OTC, hoạt động này cú thể thực hiện trực tiếp giữa cụng ty với đối tỏc hay qua một hệ thống mạng thụng tin.
Mục đớch của hoạt động tự doanh là nhằm được thu lợi nhuận cho chớnh cụng ty thụng qua hành vi mua, bỏn chứng khoỏn với khỏch hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khỏch hàng đồng thời cũng phục vụ cho chớnh cụng ty, vỡ vậy trong quỏ trỡnh hoạt động cú thể dẫn đến xung đột lợi ớch giữa thực hiện giao dịch cho khỏch hàng và cho bản thõn cụng ty. Do đú, luật phỏp của cỏc nước đều yờu cầu tỏch biệt rừ ràng giữa cỏc nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn và tự doanh chứng khoỏn, CTCK phải ưu tiờn thực hiện lệnh của khỏch hàng trước khi thực hiện lệnh cho mỡnh.
Khỏc với nghiệp vụ mụi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khỏch hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chớnh nguồn vốn của cụng ty. Vỡ vậy, CTCK đũi hỏi phải cú nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhõn viờn cú trỡnh độ chuyờn mụn tốt, cú khả năng phõn tớch và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đúng vai trũ là cỏc nhà tạo lập thị trường.
2.3. Hoạt động bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
Luật chứng khoỏn năm 2006 ghi rừ: “Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn là việc tổ chức bảo lónh phỏt hành cam kết với tổ chức phỏt hành thực hiện cỏc thủ tục trước khi chào bỏn chứng khoỏn, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoỏn của tổ chức phỏt hành để bỏn lại hoặc mua số chứng khoỏn cũn lại chưa được phõn phối hết của tổ chức phỏt hành hoặc hỗ trợ tổ chức phỏt hành trong việc phõn phối chứng khoỏn ra cụng chỳng.”
Để thực hiện thành cụng cỏc đợt chào bỏn chứng khoỏn ra cụng chỳng, đũi hỏi tổ chức phỏt hành phải cần đến cỏc CTCK để tư vấn cho đợt phỏt hành và thực hiện bảo lónh, phõn phối chứng khoỏn ra cụng chỳng. Đõy là nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành của cỏc CTCK và là nghiệp vụ luụn chiếm tỷ lệ doanh thu khỏ cao trong tổng doanh thu của cỏc CTCK. Tuy nhiờn, tại Điều 60 khoản 2 Luật Chứng khoỏn cũng quy định rừ: “Cụng ty chứng khoỏn chỉ được phộp thực hiện nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoỏn”.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành là việc CTCK cú chức năng bảo lónh giỳp tổ chức phỏt hành thực hiện đầy đủ cỏc thủ tục trước khi chào bỏn chứng khoỏn, tổ chức việc phõn phối chứng khoỏn và giỳp bỡnh ổn giỏ chứng khoỏn trong giai đoạn đầu sau khi phỏt hành. Trờn TTCK, tổ chức bảo lónh phỏt hành khụng chỉ cú cỏc CTCK mà cũn bao gồm cỏc định chế tài chớnh khỏc như ngõn hàng đầu tư,... nhưng thụng thường khi CTCK nhận bảo lónh phỏt hành thường kiờm luụn việc phõn phối chứng khoỏn, cũn cỏc ngõn hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lónh phỏt hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lónh phỏt hành) sau đú chuyển phõn phối chứng khoỏn cho cỏc CTCK tự doanh hoặc cỏc thành viờn khỏc.
2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoỏn:
Tư vấn đầu tư chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phõn tớch, cũng như cụng bố bỏo cỏo phõn tớch và khuyến nghị liờn quan đến chứng khoỏn.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư, CTCK cung cấp thụng tin, cỏch thức đầu tư và loại chứng khoỏn cần đầu tư đối với cỏc khỏch hàng của mỡnh. Hoạt động này đũi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhõn viờn tư vấn. Mặt khỏc, tớnh trung thực của cỏc nhõn viờn tư vấn của CTCK cú tầm quan trọng lớn trong việc thu hỳt khỏch hàng. Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người tư vấn sử dụng kiến thức, chớnh là vốn chất xỏm nhằm đem lại lợi nhuận cho khỏch hàng. Người tư vấn cần phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra những khuyến nghị cho khỏch hàng, vỡ từ những khuyến nghị đú khỏch hàng cú thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chớ phỏ sản, cũn người tư vấn vẫn thu về cho mỡnh phớ dịch vụ tư vấn bất kể kết quả kinh doanh của khỏch hàng cú thành cụng hay khụng.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoỏn được phõn loại theo cỏc tiờu chớ sau:
Theo hỡnh thức của hoạt động tư vấn: Bao gồm cú tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khỏch hàng trực tiếp hoặc thụng qua thư từ, điện thoại) và tư vấn giỏn tiếp (thụng qua cỏc ấn phẩm, sỏch bỏo) để tư vấn cho khỏch hàng.
Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm cú tư vấn gợi ý (gợi ý cho khỏch hàng về phương cỏch đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khỏch hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phõn cấp, uỷ quyền thực hiện của khỏch hàng).
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Bao gồm cú tư vấn cho người phỏt hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phỏt hành: cỏch thức, hỡnh thức phỏt hành, xõy dựng hồ sơ, bản cỏo bạch… và giỳp tổ chức phỏt hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lónh, phõn phối chứng khoỏn) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khỏch hàng đầu tư chứng khoỏn trờn thị trường thứ cấp về giỏ, thời gian, định hướng đầu tư vào cỏc loại chứng khoỏn…vv).
2.5 Cỏc hoạt động phụ trợ
Lưu ký chứng khoỏn: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoỏn của khỏch hàng thụng qua tài khoản lưu ký chứng khoỏn. Đõy là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoỏn, bởi giao dịch chứng khoỏn trờn thị trường tập trung là hỡnh thức giao dịch ghi sổ, khỏch hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoỏn tại cỏc CTCK (nếu chứng khoỏn phỏt hành dưới hỡnh thức ghi sổ) hoặc ký gửi cỏc chứng khoỏn (nếu chứng khoỏn phỏt hành dưới hỡnh thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoỏn cho cỏc khỏch hàng, CTCK sẽ được nhận cỏc khoản thu phớ lưu ký chứng khoỏn, phớ gửi, phớ rỳt và phớ chuyển nhượng chứng khoỏn.
Quản lý thu nhập của khỏch hàng (quản lý cổ tức): Xuất phỏt từ việc lưu ký chứng khoỏn cho khỏch hàng, CTCK sẽ theo dừi tỡnh hỡnh thu lói, cổ tức của chứng khoỏn và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khỏch hàng thụng qua tài khoản của khỏch hàng tại cụng ty.
Nghiệp vụ tớn dụng: Đối với cỏc TTCK phỏt triển, bờn cạnh nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn cho khỏch hàng để hưởng hoa hồng, CTCK cũn triển khai cỏc dịch vụ cho vay chứng khoỏn để khỏch hàng thực hiện giao dịch bỏn khống (short sale) hoặc cho khỏch hàng vay tiền để khỏch hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase).
Cho vay ký quỹ là một hỡnh thức cấp tớn dụng của CTCK cho khỏch hàng của mỡnh để họ mua bỏn chứng khoỏn và sử dụng cỏc chứng khoỏn đú làm vật đảm bảo cho cỏc khoản vay đú. Khỏch hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số cũn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toỏn. Đến kỳ hạn thoả thuận, khỏch hàng phải hoàn trả đầy đủ số gốc vay và lói cho CTCK. Trường hợp khỏch hàng khụng trả được nợ, thỡ cụng ty sẽ cú quyền phỏt mói số chứng khoỏn đó mua để thu hồi nợ.
Nghiệp vụ quản lý quỹ: Quỹ đầu tư chứng khoỏn là quỹ hỡnh thành từ vốn gúp của những người đầu tư, được ủy thỏc cho cụng ty quản lý quỹ đầu tư quản lý và đầu tư vào chứng khoỏn nhằm đem lại lợi ớch cho những người đầu tư vào quỹ. Ở một số nước, phỏp luật về TTCK cũn cho cụng ty chứng khoỏn được phộp thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đú, CTCK sẽ cử đại diện của mỡnh để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoỏn. CTCK được thu phớ cho dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
3. Chức năng và vai trũ của cỏc cụng ty chứng khoỏn
3.1 Chức năng cơ bản của cụng ty chứng khoỏn
Hoạt động của TTCK muốn hiệu quả cần đến những trung gian, đú là cỏc cụng ty chứng khoỏn , cú nghiệp vụ chuyờn mụn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ mỏy tổ chức phự hợp, thực hiện vai trũ trung gian mụi giới mua- bỏn chứng khoỏn, tư vấn đầu tư và một số cỏc dịch vụ khỏc cho cả cỏc tổ chức phỏt hành và cỏc nhà đầu tư.
Cỏc CTCK là cỏc tỏc nhõn thỳc đẩy sự phỏt triển của nền kinh tế núi chung và TTCK núi riờng. Nhờ cỏc CTCK mà cỏc cổ phiếu và trỏi phiếu lưu thụng dễ dàng, tạo ra tớnh thanh khoản cao , qua đú huy động được một lượng vốn khổng lồ nhàn rỗi, nằm lẻ tẻ trong dõn chỳng để đưa vào những nơi sử dụng hiệu quả hơn.
Cụng ty chứng khoỏn cú cỏc chức năng cơ bản sau :
Tạo cơ chế huy động vốn bằng cỏch nối những người cú vốn (nhà đầu tư) đến những người cú nhu cầu sử dụng vốn, muốn huy động vốn (những người phỏt hành chứng khoỏn) thụng qua nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành.
Tạo tớnh thanh khoản cho chứng khoỏn qua cung cấp cơ chế chuyển từ chứng khoỏn ra tiền mặt và từ tiền mặt ra chứng khoỏn một cỏch dễ dàng.
Gúp phần điều tiết và bỡnh ổn thị trường (qua hoạt động tự doanh với vai trũ nhà tạo lập thị trường)
3.2 Vai trũ của cụng ty chứng khoỏn
3.2.1 Đối với cỏc tổ chức phỏt hành
Tạo cơ chế huy động vốn: Mục tiờu chớnh tham gia TTCK của cỏc tổ chức phỏt hành chớnh là huy động vốn thụng qua việc phỏt hành cỏc loại chứng khoỏn. Một trong nguyờn tắc hoạt động của TTCK là nguyờn tắc trung gian, nguyờn tắc này yờu cầu cỏc tổ chức phỏt hành và cỏc nhà đầu tư khụng được mua bỏn chứng khoỏn trực tiếp với nhau mà phải thụng qua trung gian mua bỏn. CTCK với tư cỏch là một định chế tài chớnh trung gian, hỗ trợ việc huy động vốn của cỏc tổ chức phỏt hành thụng qua hoạt động bảo lónh phỏt hành.
Hỗ trợ chuyờn mụn thụng qua tư vấn: Ngoài ra, CTCK cũn cung cấp cho doanh nghiệp cỏc giải phỏp tổng hợp về tài chớnh cụng ty, cơ cấu lại, lập và đỏnh giỏ dự ỏn, quản lý tài sản và định hướng đầu tư.
3.2.2 Đối với cỏc nhà đầu tư
Tăng hiệu quả đầu tư: Để tham gia đầu tư chứng khoỏn, cỏc nhà đầu tư phải trải qua một quỏ trỡnh dài, từ tỡm hiểu thụng tin thị trường, thụng tin về chứng khoỏn muốn đầu tư, đưa ra quyết định đầu tư (thời điểm đầu tư, số vốn đầu tư, cơ cấu danh mục đầu tư…), tiến hành đầu tư (đặt lệnh đối với chứng khoỏn niờm yết hay đi tỡm người muốn bỏn/mua đối với chứng khoỏn chưa niờm yết), thực hiện cỏc thủ tục cần thiết như thanh toỏn, lưu ký….Túm lại, để đầu tư được nhà đầu tư phải bỏ ra khụng ớt thời gian và chi phớ, hơn thế nữa cũng khụng đảm bảo được độ chớnh xỏc của thụng tin mỡnh tiếp cận được, hay thời gian bỏ ra để tỡm hiểu và quyết định quỏ dài làm lỡ mất cơ hội đầu tư. CTCK cung cấp dịch vụ mụi giới và tư vấn đầu tư, gúp phần làm giảm chi phớ, thời gian giao dịch cho cỏc nhà đầu tư. Trờn TTCK, cỏc hàng húa được mua bỏn, trao đổi là những hàng húa khú xỏc định giỏ trị, giỏ cả lại thường xuyờn biến động, rủi ro trong đầu tư thường cao. CTCK với hoạt động chuyờn nghiệp của mỡnh, cú khả năng thu thập và xử lý thụng tin, rỳt ngắn thời gian tỡm hiểu thụng tin ra quyết định, đồng thời cỏc nhõn viờn tư vấn đưa ra cỏc khuyến nghị, cỏc ý kiến chuyờn mụn, là cơ sở để cỏc nhà đầu tư thực hiện cỏc quyết định của mỡnh, tăng hiệu quả và giảm rủi ro trong đầu tư. Ngoài ra, thụng qua việc lưu ký chứng khoỏn, CTCK giỳp khỏch hàng bảo quản cỏc chứng khoỏn
3.2.3 Đối với thị trường chứng khoỏn
Đối với TTCK, CTCK cú hai vai trũ cơ bản sau:
Gúp phần tạo lập giỏ cả, điều tiết thị trường. Giỏ cả chứng khoỏn là do thị trường quyết định. Tuy nhiờn, để đưa ra mức giỏ cuối cựng, người mua và người bỏn phải thụng qua cỏc CTCK vỡ họ khụng được tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh mua bỏn. Cỏc CTCK là những thành viờn của thị trường, do vậy họ cũng gúp phần tạo lập giỏ cả thị trường thụng qua đấu giỏ. Trờn thị trường sơ cấp, cỏc CTCK cựng với cỏc nhà phỏt hành đưa ra mức giỏ đầu tiờn. Chớnh vỡ vậy, giỏ cả của mỗi loại chứng khoỏn giao dịch đều cú sự tham gia định giỏ của cỏc CTCK.
Cỏc CTCK cũn cú vai trũ tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ lợi ớch của khỏch hàng và của chớnh mỡnh, nhiều cụng ty dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mỡnh để thực hiện vai trũ bỡnh ổn thị trường. Theo quy định của nhiều nước, CTCK cũng bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mỡnh để mua chứng khoỏn vào khi giỏ chứng khoỏn giảm và bỏn ra khi giỏ chứng khoỏn cao.
Gúp phần tạo hàng húa cho thị trường và tăng tớnh thanh khoản của cỏc chứng khoỏn . Trờn thị trường sơ cấp, bằng hoạt động bảo lónh phỏt hành, cụng ty chứng khoỏn tham gia vào quỏ trỡnh tạo hàng hoỏ cho thị trường. Với chuyờn mụn và uy tớn của mỡnh, cổ phiếu và trỏi phiếu khi được cụng ty chứng khoỏn bảo lónh phỏt hành sẽ rỳt ngắn thời gian phỏt hành và nhanh chúng được giao dịch. Trong quỏ trỡnh bảo lónh, CTCK định giỏ chứng khoỏn cho đợt phỏt hành phự hợp với thực trạng của tổ chức phỏt hành và tỡnh hỡnh thị trường, đồng thời bỡnh ổn giỏ chứng khoỏn trong giai đoạn đầu. Điều này khiến chứng khoỏn được nhà đầu tư tớn nhiệm hơn. Bờn cạnh đú, hoạt động mụi giới và tư vấn của CTCK trờn thị trường thứ cấp tạo nờn tớnh thanh khoản cho chứng khoỏn, làm cho chỳng hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư. Cũng trờn thị trường này, do thực hiện cỏc giao dịch mua và bỏn cỏc CTCK giỳp người đầu tư chứng khoỏn chuyển đổi chứng khoỏn thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tớnh thanh khoản của chứng khoỏn .
3.2.4 Đối với cỏc cơ quan quản lý
Cung cấp thụng tin: CTCK là một chủ thể trờn thị trường và tham gia vào hầu hết cỏc hoạt động trờn TTCK, từ bảo lónh phỏt hành cho cỏc chứng khoỏn mới cho đến mụi giới và trực tiếp mua, bỏn chứng khoỏn trờn thị trường. Cú thể núi cỏc CTCK là một trong những chủ thể am hiểu thị trường chứng khoỏn nhất, nắm được nhiều thụng tin nhất. Cỏc thụng tin do CTCK cung cấp cú ý nghĩ lớn đối với cỏc cơ quan quản lý. Thứ nhất, đối với cỏc cơ quan hoạch định chớnh sỏch. TTCK giống như phong vũ biểu của nền kinh tế, mọi biến động của nền kinh tế ớt nhiều được phản ảnh qua hoạt động của TTCK, nhờ những thụng tin do CTCK cung cấp, cỏc cơ quan hoạch định chớnh sỏch cú được những thụng tin cần thiết về thị trường, làm cơ sở để đưa ra những chiến lược chớnh sỏch đỳng đắn, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế. Thứ hai, đối với cỏc cơ quan quản lý thị trường CTCK cú thể cung cấp cỏc thụng tin về cỏc giao dịch mua, bỏn trờn thị trường, thụng tin về cỏc cổ phiếu, trỏi phiếu và tổ chức phỏt hành, thụng tin về cỏc nhà đầu tư v.v…Nhờ cỏc thụng tin này, cỏc cơ quan quản lý thị trường cú thể nắm được cỏc diễn biến của thị trường, cỏc bất ổn xảy ra, nhờ thế kiểm soỏt hoạt động của TTCK và chống cỏc hiện tượng tiờu cực như: thao tỳng, lũng đoạn, búp mộo thị trường
II - HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN
1- Khỏi niệm hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn
Theo Luật chứng khoỏn, tự doanh chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn mua hoặc bỏn chứng khoỏn cho chớnh mỡnh. Trong đú chứng khoỏn cú thể được hiểu là bằng chứng xỏc nhận quyền và lợi ớch hợp phỏp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phỏt hành. Chứng khoỏn được thể hiện dưới hỡnh thức chứng chỉ, bỳt toỏn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm cỏc loại sau đõy: cổ phiếu, trỏi phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bỏn, hợp đồng tương lai, nhúm chứng khoỏn hoặc chỉ số chứng khoỏn. Hiện tại trờn TTCK Việt Nam, do cỏc loại chứng khoỏn phỏi sinh chưa phỏt triển nờn hoạt động tự doanh chứng khoỏn của cỏc cụng ty chủ yếu xoay quanh cổ phiếu, trỏi phiếu và chứng chỉ quỹ.
Cụng ty chứng khoỏn là một định chế tài chớnh trung gian thực hiện cỏc nghiệp vụ trờn TTCK, cú cơ cấu tổ chức phức tạp và cú tớnh chuyờn nghiệp cao trờn thị trường, do đú hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoỏn mà cỏc CTCK thực hiện cú nhiều điểm khỏc biệt so với hoạt động đầu tư của cỏc chủ thể khỏc trờn TTCK.
Hoạt động tự doanh chứng khoỏn của CTCK mang tớnh chuyờn nghiệp cao. Thứ nhất thể hiện ở nguồn nhõn lực cú trỡnh độ và hiểu biờt sõu sắc về lĩnh vực này. Cỏc cỏn bộ thực hiện hoạt động tự doanh của CTCK là những người cú kiến thức chuyờn mụn, được đào tạo bài bản, cú khả năng tiếp cận và phõn tớch thụng tin cao, cú tớnh độc lập, khả năng đưa ra cỏc quyết định đầu tư đỳng đắn và cú thể làm việc dưới ỏp lực lớn. Trong hoạt động tự doanh chứng khoỏn tớnh thời điểm là rất quan trọng nờn cỏc cỏn bộ tự doanh đều cú tớnh năng động và tự chủ cao. Thứ hai, mọi hoạt động đầu tư và kinh doanh của CTCK đều phải tuõn theo một quy trỡnh đầu tư chặt chẽ và những quy định nhất định nhằm đảm bảo tớnh hiệu quả và an toàn trong đầu tư. Trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc đối tượng tham gia vào hoạt động tự doanh đều được quy định rừ, đồng thời hoạt động tự doanh cũng phải được thực hiện thụng qua cỏc bước nhất định và cú phương ỏn đầu tư cụ thể. Hoạt động tự doanh của CTCK luụn cú mục đớch, cú tớnh định hướng và nằm trong một chiến lược lõu dài của cụng ty. Dựa vào tỡnh hỡnh kinh tế xó hội và điểm mạnh, điểm yếu, điều kiện của cụng ty trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể, cỏc CTCK đều đề ra những chiến lược đầu tư và cỏc chớnh sỏch quản lý danh mục đầu tư một cỏch phự hợp.
Hoạt động tự doanh của CTCK khụng những mang tớnh chuyờn nghiệp cao mà cũn cú quy mụ rất lớn và danh mục đầu tư rất đa dạng. Phần lớn cỏc CTCK cú tiềm lực tài chớnh mạnh và cú thể huy động được lượng vốn lớn nờn giỏ trị cỏc khoản đầu tư thường lớn. Với tớnh chuyờn nghiệp cao, khả năng tiếp cận, phõn tớch thụng tin tốt nờn cỏc CTCK khụng chỉ tập trung vào một loại chứng khoỏn ,một thị trường, một ngành nghề hay một cụng ty nhất định mà thường họ đầu tư vào nhiều ngành nghề khỏc nhau, cỏc loại chứng khoỏn khỏc nhau, cả TTCK trong và ngoài nước. Dựa vào cỏc lợi thế về nhõn lực và vốn, cỏc CTCK cũn cú khả năng tỡm kiếm nhiều cơ hội đầu tư, thuận lợi cho việc đa dạng húa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro.
Mặc dự cú nhiều lợi thế nhưng hoạt động đầu tư chứng khoỏn của cỏc CTCK vẫn luụn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tương tự như những rủi ro cỏc nhà đầu tư gặp phải, thậm chớ với quy mụ khoản đầu tư lớn, nếu gặp phải rủi ro , hậu quả sẽ nghiờm trọng hơn bỡnh thường, bởi vậy trong hoạt động tự doanh của mỡnh, cỏc CTCK đều sử dụng cỏc cụng cụ phũng vệ để phũng trỏnh rủi ro. Việc sử sụng cỏc cụng cụ phũng vệ hữu hiệu đến đõu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khỏc nhau, cả yếu tố khỏch quan và chủ quan. Yếu tố khỏch quan thể hiện ở sự phỏt triển của thị trường với việc sử dụng rộng rói của cỏc cụng cụ phũng vệ trong hoạt động đầu tư như hợp đồng tương lai, quyền chọn ,...Yếu tố chủ quan thuộc về cụng ty bao gồm cỏc yếu tố về nhõn lực, chiến lược phỏt triển, chớnh sỏch quản lý danh mục đầu tư...
2- Phõn loại hoạt động tự doanh chứng khoỏn
2.1 Hoạt động đầu tư ngõn quỹ
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dự trữ cho mỡnh một lượng tiền mặt nhất định để thực hiện chi trả và dự phũng cho cỏc nhu cầu thanh toỏn hàng ngày. Yờu cầu này càng đặc biệt cấp thiết đối với cỏc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chớnh. Ngoài tiền mặt, cỏc khoản dự trữ này cũn được thực hiện dưới dạng tiền gửi tại cỏc ngõn hàng và một số chứng khoỏn ngắn hạn, cú tớnh lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt. Hoạt động đầu tư ngõn quỹ phỏt sinh nhằm giỳp cỏc ngõn hàng, cỏc cụng ty chứng ._.khoỏn quản lý tốt khoản dự trữ này. Bằng việc đầu tư số tiền tạm thời nhàn rỗi vào thị trường tiền tệ, họ đạt được cả hai mục đớch: vừa đỏp ứng nhu cầu thanh toỏn, vừa cú mức sinh lời nhất định.
2.2 Hoạt động đầu tư chờnh lệch giỏ
Kinh doanh chờnh lệch giỏ là việc cỏc nhà đầu tư mua chứng khoỏn ở một mức giỏ thấp và bỏn chỳng ở một mức giỏ cao hơn, phần lợi nhuận thu về là phần chờnh lệch giỏ. Mục đớch đầu tư ở đõy là chỉ quan tõm đến chờnh lệch giỏ cả trờn thị trường để thực hiện đầu tư, tức là họ mong muốn tạo ra lợi nhuận nhưng khụng chịu rủi ro trờn cơ sở khai thỏc sự khụng nhất quỏn về giỏ chứng khoỏn tại cỏc thời điểm khỏc nhau và tại cỏc thị trường khỏc nhau.
Chẳng hạn, khi CTCK thực hiện hoạt động tự doanh cổ phiếu với chiến lược tập trung chớnh vào loại hỡnh này thỡ chớnh sỏch đầu tư của CTCK thiờn về đầu tư trong ngắn hạn, cũn đầu tư trong dài hạn là cực kỡ hạn chế. Khi giỏ cổ phiếu trờn thị trường tăng hơn giỏ mua vào với một tỷ lệ phần trăm nhất định, cụng ty sẽ thực hiện bỏn cổ phiếu đú trờn thị trường để thu về lợi nhuận từ mức giỏ chờnh lệch.
2.3 Hoạt động đầu cơ
Cỏc CTCK tiến hành đầu cơ với hy vọng kiếm được lợi nhuận thụng qua hành vi chấp nhận rủi ro về giỏ chứng khoỏn. Trong lĩnh vực chứng khoỏn, đầu cơ là việc mua, bỏn, nắm giữ, bỏn khống cỏc loại chứng khoỏn nhằm thu lợi từ sự biến động giỏ mạnh của chỳng.Cơ sở đầu cơ của họ là: tại một ngày nhất định trong tương lai giỏ chứng khoỏn sẽ tăng hơn giỏ ở thời điểm hiện tại. Do đú, khi đầu cơ, CTCK sẽ mua vào tại thời điểm giỏ chứng khoỏn thấp để bỏn số chứng khoỏn đú với giỏ cao hơn trong tương lai. Những CTCK này sẵn sàng chấp nhận thua lỗ cao nếu gặp rủi ro nhưng lại cú thể đạt được những khoản lợi khổng lồ. Hoạt động đầu cơ thường chỉ được thực hiện trong ngắn hạn và chỉ những CTCK cần tớch tụ nhiều vốn, đặt mục tiờu lợi nhuận lờn hàng đầu, cú chớnh sỏch đầu tư mạo hiểm mới thực hiện hoạt động này.
2.4 Hoạt động đầu tư phũng vệ
CTCK thực hiện hoạt động đầu tư phũng vệ với mục đớch tự bảo vệ trước sự biến động của giỏ chứng khoỏn. Để thực hiện được mục đớch đú, cỏc CTCK phải sử dụng đến cỏc cụng cụ phũng vệ như option, future, swap,...Đõy là một loại đầu tư được thực hiện để làm giảm hoặc loại trừ rủi ro xảy đến với một loại đầu tư khỏc, trong khi vẫn đảm bảo một mức lợi nhuận khi thực hiện thương vụ.
2.5 Hoạt động tạo lập thị trường
Tạo lập thị trường là hoạt động của CTCK trong đú cụng ty chấp nhận rủi ro nắm giữ một khối lượng nhất định của một loại chứng khoỏn nhất định để hỗ trợ, thỳc đẩy giao dịch đối với loại chứng khoỏn đú. Khi đó đúng vai trũ nhà tạo lập thị trường, CTCK thường xuyờn yết lờn cỏc mức giỏ chào mua, chào bỏn và thực hiện mua bỏn theo cỏc mức giỏ đú.
2.6 Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soỏt
Mục đớch của CTCK ở đõy là thao tỳng và nắm quyền kiểm soỏt cỏc tổ chức phỏt hành do vậy CTCK sẽ sẵn sàng chấp nhận một chi phớ lớn nhưng hợp lý để nắm được quyền kiểm soỏt và trong tương lai kỳ vọng cú thể thao tỳng những tổ chức đú và thu được những nguồn lợi cao. CTCK sẽ cú đầy đủ điều kiện để thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soỏt khi cú một tiềm lực tài chớnh mạnh và đội ngũ cỏn bộ cú trỡnh độ cao. Với những cụng ty phỏt hành làm ăn khụng hiệu quả cỏc CTCK hoàn toàn cú thể mua lại toàn bộ hoặc một phần đủ quyền để chi phối hoặc tham gia quản lý cụng ty, sau đú tỏi cơ cấu tài chớnh doanh nghiệp, tỏi cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp... của cỏc cụng ty phỏt hành để rồi cú thể đưa cụng ty đú niờm yết trờn TTCK hoặc bỏn lại cụng ty đú cho cỏc đối tỏc với giỏ trị cao hơn. Với xu hướng này cỏc CTCK ngày càng phỏt triển theo mụ hỡnh một tập đoàn tài chớnh trung gian vừa thực hiện cung cấp dịch vụ trờn TTCK, vừa đúng vai trũ là những nhà đầu tư chiến lược.
3- Mục đớch tự doanh chứng khoỏn của cụng ty chứng khoỏn
Mục đớch chớnh của tự doanh chứng khoỏn là thu được lợi nhuận. Thụng thường lợi nhuận thu về tự doanh chứng khoỏn là rất lớn, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của cỏc CTCK.
Đối với cỏc CTCK , những tổ chức kinh doanh trờn thị trường vốn, phạm vi và quy mụ kinh doanh phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toỏn. Hoạt động tự doanh làm cho CTCK nắm giữ số lượng chứng khoỏn rất lớn, chứng khoỏn lại là một cụng cụ cú khả năng thanh khoản cao và mang lại lợi nhuận lớn. Chớnh vỡ cú nguồn chứng khoỏn dự trữ lớn, khả năng thanh toỏn của cỏc CTCK được đảm bảo ổn định hơn. Nhờ nguồn chứng khoỏn dự trữ, cỏc CTCK cú thể vay vốn từ cỏc trung tõm thanh toỏn và lưu ký chứng khoỏn, cỏc ngõn hàng hay cỏc CTCK khỏc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn lớn cú thể tạo ra hạn mức giao dịch lớn cho cỏc hợp đồng giao dịch cú khối lượng lớn.
Nắm giữ lượng chứng khoỏn lớn cũn tạo điều kiện cho CTCK triển khai một số nghiệp vụ mới trờn cơ sở được phỏp luật cho phộp như bỏn khống hay hợp đồng quyền chọn…
CTCK thực hiện hoạt động tự doanh khụng chỉ nhằm đạt lợi nhuận cao, củng cố tiềm lực tài chớnh thờm vững mạnh, mà cũn để tạo ra thương hiệu mạnh trờn thị trường.
4- Những điều kiện và yờu cầu đối với cụng ty chứng khoỏn khi tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoỏn
4.1 Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh
Vốn và con người là hai điều kiện cơ bản để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoỏn.
Về vốn, để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoỏn cỏc CTCK thường phải đảm bảo đủ một số vốn phỏp định nhất định theo quy định của phỏp luật. Việc quy định mức vốn trờn nhằm đảm bảo cỏc cụng ty thực sự cú vốn và dựng vốn của chớnh mỡnh để kinh doanh.Theo phỏp luật Việt Nam, cụ thể tại Điều 18 khoản 1 Nghị định 14/2007/NĐ-CP cú quy định về vốn phỏp định đối với hoạt động tự doanh chứng khoỏn là 100 tỷ đồng.
Về con người, đõy chớnh là yếu tố quyết định sự thành cụng của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoỏn là một lĩnh vực chịu sự chi phối của yếu tố con người và thụng tin. Nhõn viờn tự doanh phải cú trỡnh độ chuyờn mụn, khả năng tự quyết cao và tớnh nhạy cảm trong cụng việc, đặc biệt khi dựng một số vốn lớn để kinh doanh thỡ đồng thời cũng phải làm việc được dưới ỏp lực lớn, và cú tinh thần trỏch nhiệm cao. Tại một số nước, nhõn viờn tự doanh phải hội đủ một số tiờu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lõu năm trong ngành, cú bằng thạc sỹ và một số chứng chỉ chuyờn mụn nhất định.
4.2 Cỏc yờu cầu đối với cụng ty chứng khoỏn
Hoạt động tự doanh là một hoạt động quan trọng của CTCK và cú ảnh hưởng đến cỏc hoạt động khỏc cũng như phần nào tạo ra một tỏc động khỏ rừ trờn thị trường nờn CTCK phải tuõn thủ một số yờu cầu khi thực hiện hoạt động tự doanh
Tỏch biệt quản lý: Cỏc CTCK phải cú sự tỏch biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ mụi giới để đảm bảo tớnh minh bạch, rừ ràng trong hoạt động. Cụng ty phải cú đội ngũ nhõn viờn riờng để thực hiện hoạt động tự doanh, hoàn toàn tỏch biệt với nhõn viờn mụi giới. Bờn cạnh đú, cụng ty chứng khoỏn phải đảm bảo quản lý riờng tài sản của khỏch hàng và của cụng ty.
Ưu tiờn khỏch hàng: CTCK phải tuõn thủ nguyờn tắc ưu tiờn khỏch hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đú cú nghĩa là lệnh giao dịch của khỏch hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của cụng ty. Nguyờn tắc này đảm bảo sự cụng bằng cho khỏch hàng trong quỏ trỡnh giao dịch chứng khoỏn. Do cú tớnh đặc thự về khả năng tiếp cận thụng tin và chủ động trờn thị trường nờn cỏc CTCK cú thể dự đoỏn trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bỏn tranh của khỏch hàng nếu khụng cú nguyờn tắc trờn.
Gúp phần bỡnh ổn thị trường: do đặc thự của TTCK đặc biệt là cỏc TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là cỏc nhà đầu tư cỏ nhõn, thiếu chuyờn nghiệp. Điều này dễ gõy ra những biến động bất thường, gõy bất ổn cho TTCK. Vỡ thế rất cần đến cỏc nhà đầu tư lớn, chuyờn nghiệp làm tớn hiệu hướng dẫn đầu tư cho toàn bộ thị trường, hơn nữa, với khả năng chuyờn mụn cao và tiềm lực tài chớnh dồi dào, cỏc CTCK cú thể thụng qua hoạt động tự doanh gúp phần lớn trong việc điều tiết giỏ cả, cung cầu trờn TTCK. Thụng thường, đõy là một quy định bắt buộc với cỏc CTCK trong hệ thống phỏp luật nhiều nước và là một nguyờn tắc nghề nghiệp do cỏc hiệp hội chứng khoỏn đặt ra và cỏc CTCK phải tuõn thủ trong quỏ trỡnh hoạt động.
5- Vai trũ của hoạt động tự doanh chứng khoỏn
5.1 Đối với CTCK:
Hoạt động tự doanh mang lại lợi nhuận cho CTCK. Đõy là vai trũ quan trọng của hoạt động tự doanh đối với cụng ty, lợi nhuận từ hoạt động tự doanh chiếm một tỷ trọng khụng nhỏ trong tổng lợi nhuận của một CTCK. Cỏc CTCK sẵn cú khả năng chuyờn mụn, thụng tin và đặc biệt là nguồn vốn lớn, nờn hầu hết đều triển khai hoạt động tự doanh . Tuy khụng được ổn định như nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn và là hoạt động tiờu tốn nhiều nhõn lực cũng như nguồn tài chớnh, đồng thời cũng chứa rất nhiều rủi ro nhưng hoạt động tự doanh nhiều khi mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận khổng lồ.
Hoạt động tự doanh hỗ trợ cỏc nghiệp vụ khỏc phỏt triển.Tự doanh là hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành. Giữa hai nghiệp vụ này cú mối quan hệ rất chặt chẽ. Ngoài ra với cỏc nghiệp vụ khỏc như tư vấn, mụi giới…, hoạt động tự doanh cũng cú những hỗ trợ đỏng kể về thụng tin, nhận định hay quan hệ khỏch hàng… Triển khai hoạt động tự doanh cũng gúp phần đa dạng húa hoạt động, giảm thiểu rủi ro tổng thể cho cỏc CTCK .
Hoạt động tự doanh gúp phần phỏt triển khỏch hàng. Trong quỏ trỡnh hoạt động tự doanh, mối quan hệ giữa cụng ty và cỏc khỏch hàng được củng cố, từ đú nảy sinh nhiều mối quan hệ tốt đẹp khỏc, tạo điều kiện phỏt triển cơ sở khỏch hàng chung của cả CTCK .
Hoạt động tự doanh giỳp cỏc CTCK nắm bắt sỏt sao tỡnh hỡnh thị trường. Để thực hiện hoạt động tự doanh, cỏc cụng ty phải theo sỏt sự biến động của thị trường. Cũng chớnh từ cỏc thụng tin này cộng với sự nhỡn nhận, đỏnh giỏ chủ quan mà cỏc CTCK đưa ra được chiến lược kinh doanh phự hợp cho từng giai đoạn hoạt động.
5.2 Đối với TTCK:
Hoạt động tự doanh gúp phần tăng quy mụ đầu tư trờn thị trường. Tuỳ thuộc vào quy mụ và chiến lược đầu tư, mỗi CTCK cú một hạn mức giao dịch cổ phiếu, trỏi phiếu nhất định trờn thị trường. Tuy nhiờn, dự ớt hay nhiều thỡ lượng vốn mà cỏc CTCK đổ vào thị trường cũng là những con số khụng nhỏ so với cỏc nhà đầu tư cỏ nhõn riờng lẻ. Điều đú sẽ giỳp tăng quy mụ giao dịch trờn thị trường.
Hoạt động tự doanh gúp phần nõng cao chất lượng đầu tư trờn thị trường. CTCK là một tổ chức chuyờn nghiệp trong lĩnh vực chứng khoỏn, đầu tư theo quy trỡnh và phõn tớch bài bản. Do đú, càng nhiều CTCK thực hiện hoạt động tự doanh cổ phiếu thỡ phong cỏch đầu tư theo số đụng trờn thị trường sẽ dần bị thay thế bởi một cỏch thức đầu tư cú suy tớnh và phõn tớch. Cú như vậy, thị trường mới phỏt triển ổn định và bền vững.
Hoạt động tự doanh gúp phần bỡnh ổn giỏ cả thị trường. Cỏc CTCK hoạt động nhằm gúp phần bỡnh ổn giỏ cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật cỏc nước đều quy định cỏc CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định cỏc giao dịch của mỡnh (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bỡnh ổn thị trường. Theo đú, cỏc CTCK cú nghĩa vụ mua vào khi giỏ chứng khoỏn bị giảm và bỏn ra khi giỏ chứng khoỏn lờn nhằm giữ giỏ chứng khoỏn ổn định.
III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN
1- Cỏc nhõn tố chủ quan
1.1 Chớnh sỏch phỏt triển của cụng ty
Trong mọi nhõn tố chủ quan, chớnh sỏch phỏt triển của cụng ty chứng khoỏn cú ảnh hưởng to lớn và quyết định nhất, thay đổi trong từng giai đoạn hoạt động, từ đú ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh. Chớnh sỏch phỏt triển của cụng ty sẽ đưa ra cỏc chỉ tiờu cần đạt được trong giai đoạn tiếp theo với những chiến lược đầu tư khỏc nhau (nới lỏng hoặc thắt chặt), đồng thời cũng đưa ra những thay đổi về tổng lượng vốn cho hoạt động đầu tư toàn cụng ty. Bờn cạnh đú, với những mục tiờu phấn đấu khỏc nhau sẽ quyết định đến loại hỡnh đầu tư của cụng ty và chớnh sỏch quản lý danh mục đầu tư. Chớnh bởi vậy, chớnh sỏch phỏt triển sẽ là yếu tố đầu tiờn ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh chứng khoỏn của CTCK.
1.2 Khả năng về nguồn nhõn lực
Yếu tố nhõn lực luụn đúng vai trũ to lớn trong hoạt động của mọi tổ chức. Cũng như vậy, CTCK là một định chế tài chớnh hoạt động trờn TTCK, do đú con người chớnh là tõm điểm của mọi hoạt động. Đối với hoạt động tự doanh chứng khoỏn , yếu tố nhõn lực được đề cập ở đõy bao gồm khả năng, trỡnh độ chuyờn mụn của cỏc cỏn bộ tự doanh và cơ cấu tổ chức, phõn bố cụng việc tại phũng tự doanh (hay phũng đầu tư) của CTCK.
Năng lực của người cỏn bộ thực hiện tự doanh khụng chỉ thể hiện việc người đú cú kiến thức về tài chớnh, cú khả năng phõn tớch và cú kinh nghiệm thực tế trờn thị trường mà cũn đũi hỏi đú là những con người cú khả năng làm việc trong ỏp lực và cú đạo đức nghề nghiệp, và quan trọng hơn là sự nhạy cảm với tớn hiệu thị trường- một khả năng mà khụng phải ai cũng cú được. Nếu một người cỏn bộ tự doanh khụng cú khả năng tỡm kiếm cỏc cơ hội đầu tư, khụng quyết định thời điểm đầu tư hợp lý thỡ anh ta khú cú thể đem lại lợi nhuận cho cụng ty mà trỏi lại cũn gõy ra thua lỗ.
Tuy nhiờn nếu cú khả năng song họ lại khụng chịu đựng được một cụng việc ỏp lực thỡ sẽ là rất khú khăn để những người cỏn bộ tự doanh đú hoàn thành tốt được cụng việc. Và quan trọng hơn là đạo đức trong nghề nghiệp, nếu một cỏn bộ tự doanh giỏi về chuyờn mụn nhưng lại cú động cơ vụ lợi riờng cho cỏ nhõn chứ khụng phải toàn tõm toàn ý vỡ lợi ớch của cụng ty thỡ xung đột về lợi ớch giữa hai bờn sẽ khụng trỏnh khỏi, và kết cục sẽ khụng ai cú thể lường trước được.
Bờn cạnh yếu tố về năng lực cỏn bộ, cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng khỏ lớn đến hoạt động tự doanh chứng khoỏn. Cơ cấu tổ chức của CTCK phải đỏp ứng được yờu cầu cơ bản là chuyờn mụn húa ở mức độ cao, mỗi bộ phận chỉ chuyờn trỏch thực hiện một hoạt động cụ thể. Hoạt động tự doanh bao gồm nhiều cụng việc, chuyờn mụn húa cỏc hoạt động sẽ giỳp hoạt động này được thực hiện cú hiệu quả hơn, rỳt ngắn thời gian triển khai nghiệp vụ, từ đú giỳp cụng ty phản xạ kịp thời và chớnh xỏc hơn đối với những biến động trờn thị trường.
1.3 Tiềm lực tài chớnh
Khả năng tài chớnh luụn là yếu tố hàng đầu trong hoạt động tự doanh. Danh mục đầu tư, quy mụ của danh mục cũng như chiến lược tự doanh được quyết định phần lớn bởi quy mụ nguồn vốn dành cho hoạt động này lớn đến đõu, nguồn vốn đú là dài hạn hay ngắn hạn. CTCK khi triển khai hoạt động tự doanh khụng chỉ mua một hoặc hai loại chứng khoỏn cú triển vọng thu lời cao mà phải xõy dựng cho mỡnh một danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu thấp nhất cỏc rủi ro, vỡ vậy mà trong danh mục này thường bao gồm khỏ nhiều loại chứng khoỏn thuộc cỏc ngành nghề khỏc nhau. Số lượng chứng khoỏn trong danh mục cũng phải tương đối lớn để cụng ty cú khả năng thu được lợi nhuận đề ra. Tuy quy mụ vốn khụng tỉ lệ thuận với lợi nhuận nhưng quy mụ vốn lớn bao giờ cũng hứa hẹn một mức lợi nhuận thỏa món. Trong trường hợp triển khai hoạt động tạo lập thị trường, CTCK cũng cần nắm giữ một số lượng chứng khoỏn đủ lớn cũng như lượng tiền mặt dồi dào để sẵn sàng mua bỏn nhằm điều tiết được giỏ cả trờn thị trường. Vỡ vậy khả năng tài chớnh tốt hoặc cú một chỗ dựa tài chớnh vững chắc là rất cần thiết.
Tầm quan trọng của tiềm lực tài chớnh cũng được minh họa phần nào qua việc yờu cầu về vốn phỏp định đối với hoạt động tự doanh luụn luụn cao gấp nhiều lần cỏc nghiệp vụ khỏc. Luật Chứng khoỏn hiện hành đũi hỏi cỏc cụng ty chứng khoỏn muốn thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải cú số vốn điều lệ ớt nhất là 100 tỷ đồng, trong khi để tiến hành nghiệp vụ mụi giới chỉ cần 25 tỷ đồng, cũn nghiệp vụ tư vấn chỉ yờu cầu 10 tỷ đồng vốn phỏp định.
Ngoài ra, với nguồn vốn lớn cũng sẽ là một lợi thế vụ cựng to lớn của cụng ty so với cỏc đối thủ khỏc. Quy mụ vốn đủ lớn cú thể tạo ra một tỏc động đỏng kể, một vị thế vững chắc cho cụng ty trờn thị trường.
1.4 Quy trỡnh tự doanh chứng khoỏn
Quy trỡnh tự doanh là một quy trỡnh trong đú phõn bổ cụng việc, trỏch nhiệm, quyền hạn và lợi ớch của từng nhõn viờn thực hiện kinh doanh, đầu tư chứng khoỏn và nhiều đối tượng khỏc cú liờn quan đồng thời cũng quy định chớnh sỏch giỏm sỏt, kiểm tra hoạt động đầu tư của cụng ty. Chỉ khi cụng ty xõy dựng được một quy trỡnh chặt chẽ và khoa học thỡ từng cỏn bộ tự doanh cũng như cỏc cấp ra quyết định ở trờn mới nhận thức rừ được trỏch nhiệm của mỡnh, từ đú hiệu quả của hoạt động tự doanh mới cú thể nõng cao. Thật vậy, nếu quy trỡnh tự doanh khụng logic, khụng chặt chẽ, bị trựng lắp thỡ khụng chỉ dẫn đến sự lóng phớ nhõn lực, thời gian và tiền bạc mà cũn làm cho hoạt động kộm hiệu quả thậm chớ dễ dẫn đến rủi ro.
1.5 Cụng nghệ
Trong thời đại hiện nay, cụng nghệ trở thành một yếu tố khụng thể thiếu trong tiến trỡnh phỏt triển của nhõn loại. Để kinh doanh thành cụng, cỏc CTCK luụn phải chạy đua để nắm bắt được thụng tin một cỏch nhanh nhất, vỡ vậy mà việc ỏp dụng cụng nghệ thụng tin đối với CTCK lại càng trở nờn quan trọng.
Bờn cạnh phõn tớch cơ bản, phõn tớch kỹ thuật cũng hỗ trợ rất nhiều cho cỏc CTCK trong quỏ trỡnh ra quyết định tự doanh. Việc thống kờ số liệu, sử dụng số liệu trong những khoảng thời gian dài để phõn tớch và dự đoỏn những biến động giỏ trong tương lai của một loại chứng khoỏn là khụng hề đơn giản. Chớnh vỡ thế mà việc ứng dụng kỹ thuật cụng nghệ để phõn tớch là rất hữu hiệu và việc phỏt triển cụng nghệ đó và đang trở thành mối quan tõm hàng đầu của cỏc CTCK .
1.6 Sự phỏt triển của cỏc hoạt động khỏc
Cỏc hoạt động của một CTCK cú mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Một CTCK với nghiệp vụ mụi giới chuyờn nghiệp được sự tớn nhiệm của khỏch hàng sẽ dễ dàng cho cỏc cỏn bộ tự doanh thu thập thụng tin và phõn tớch, đỏnh giỏ thị trường. Cỏc cụng ty đạt tỷ suất lợi nhuận tự doanh cổ phiếu cao trờn thị trường là những cụng ty cú hoạt động tư vấn cổ phần hoỏ phỏt triển. Điều này là hoàn toàn đỳng đắn bởi lẽ khi thực hiện tư vấn cổ phần hoỏ cho cỏc doanh nghiệp thỡ chớnh CTCK là những người đầu tiờn đỏnh giỏ được tiềm năng phỏt triển cũng như những thỏch thức mà doanh nghiệp đú sẽ phải đối mặt, từ đú cụng ty sẽ tiến hành đầu tư vào cỏc doanh nghiệp mà họ thấy cú tiềm năng và triển vọng.
2- Cỏc nhõn tố khỏch quan
2.1 Tỡnh hỡnh kinh tế trong nước và quốc tế
Thị trường chứng khoỏn là bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường tài chớnh, là kờnh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế. Thụng qua TTCK , vốn được tớch tụ, tập trung và phõn phối hiệu quả. Rừ ràng, TTCK cú những tỏc động rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Đõy khụng chỉ đơn thuần là tỏc động một chiều mà là tương tỏc hai chiều, cú nghĩa là TTCK mỗi nước cũng chịu những ảnh hưởng rất lớn khụng chỉ từ nền kinh tế nước mỡnh mà cũn từ kinh tế trong khu vực và trờn toàn thế giới. Mỗi biến động về tỷ giỏ ngoại tệ, lói suất hay giỏ cả của một số hàng húa cơ bản sẽ trực tiếp hay giỏn tiếp tỏc động lờn TTCK, qua đú ảnh hưởng tới giỏ trị danh mục đầu tư và cả cỏc quyết định đầu tư của CTCK .
2.2 Tỡnh hỡnh chớnh trị- xó hội
Mụi trường xó hội và chớnh trị luụn cú những tỏc động nhất định đến hoạt động của TTCK nước đú, thậm chớ cú thể gõy ảnh hưởng đến hoạt động của TTCK nước khỏc hoặc tỏc động tới TTCK toàn cầu. Những sự kiện lớn như chiến tranh, biến động chớnh trị hay hệ thống phỏp luật trong, ngoài nước cú thể tạo ra những thay đổi về mụi trường kinh doanh, làm tăng thờm sự bất ổn định về thu nhập mong đợi và làm cho người đầu tư thay đổi mức quan tõm đến khoản tiền bự đắp rủi ro. Tỡnh hỡnh chớnh trị cú ảnh hưởng rất lớn đến TTCK, thay đổi chớnh trị làm cho nhiều quy định và sự kiểm soỏt của Chớnh phủ trong một số ngành được thắt chặt và một số quy định trong cỏc ngành khỏc lại được nới lỏng. Chỳng đều cú tỏc động tới kết quả sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng cụng ty.
2.3 Cỏc quy định phỏp lý
Mụi trường phỏp lý cú ảnh hưởng khụng nhỏ đến hoạt động tự doanh của cỏc CTCK . Tựy theo luật quy định ở mỗi nước khỏc nhau mà cỏc CTCK cú những chiến lược khỏc nhau trong hoạt động tự doanh để đỏp ứng cỏc quy định về mức vốn phỏp định để triển khai hoạt động tự doanh, quy định về tỷ lệ vốn khả dụng, quy định về tỷ lệ giao dịch dành cho tạo lập thị trường…. Cỏc quy định của phỏp luật cũn quyết định loại nghiệp vụ mà cụng ty chứng khoỏn được thực hiện và quyết định quy mụ của những nghiệp vụ đú.
Hơn thế nữa, mụi trường phỏp lý cũn ảnh hưởng đến sự thành bại trong hoạt động tự doanh của cỏc CTCK . Sự thiếu chặt chẽ, thiếu nhất quỏn trong luật sẽ tạo ra những rủi ro khiến cho hiệu quả hoạt động tự doanh của CTCK bị ảnh hưởng nghiờm trọng. Vỡ vậy mà hoạt động tự doanh của CTCK phụ thuộc một phần lớn vào yếu tố phỏp lý do cỏc cơ quan quản lý và giỏm sỏt thị trường ban hành.
2.4 Sự phỏt triển của thị trường chứng khoỏn
Sự phỏt triển của TTCK là nhõn tố khỏch quan quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động tự doanh của cỏc cụng ty chứng khoỏn. Đối với một TTCK phỏt triển thỡ hàng húa để giao dịch trờn thị trường sẽ phong phỳ và đa dạng, do đú cú nhiều sự lựa chọn dành cho cỏc cụng ty chứng khoỏn khi triển khai hoạt động tự doanh. Khụng những thế, đặc trưng nổi bật nhất ở cỏc TTCK phỏt triển là cú rất nhiều cụng cụ tài chớnh mà cụng ty chứng khoỏn cú thể sử dụng như cỏc cụng cụ phũng vệ, bao gồm cỏc chứng khoỏn phỏi sinh như Hợp đồng tương lai (Futures), Quyền chọn mua hoặc bỏn (Options). Cỏc cụng cụ phũng vệ cú chức năng giỳp CTCK phũng ngừa cỏc rủi ro cú thể xảy ra cũng như sử dụng vốn một cỏch hiệu quả nhất.
Một TTCK phỏt triển cú hệ thống thụng tin, bỏo cỏo minh bạch hơn, điều này cú ý nghĩa lớn đối với hoạt động tự doanh của một CTCK. Thực hiện hoạt động tự doanh tự doanh luụn cần một lượng thụng tin lớn, cập nhất, chớnh xỏc về thị trường, về cỏc loại chứng khoỏn cũng như về cỏc khỏch hàng, đối tỏc. Vỡ thế cú hệ thống thụng tin chớnh xỏc, khỏch quan sẽ là một thuận lợi lớn cho việc phõn tớch, đỏnh giỏ ra quyết định đầu tư trong hoạt động tự doanh.
Qua những nội dung đó trỡnh bày trờn đõy, khúa luận đó đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn. Tại Chương 2 với nội dung " Thực trạng họat động tự doanh chứng khoỏn tại Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam" khúa luận sẽ tiếp tục nghiờn cứu về hoạt động tự doanh chứng khoỏn ở một cụng ty cụ thể.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM
I - CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM
1- Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển
Từ ngày 20/7/2000 đỏnh dấu một sự kiện lớn cho nền kinh tế Việt Vam, đú là sự thành lập của Trung tõm giao dịch chứng khoỏn thành phố Hồ Chớ Minh với chức năng chủ yếu là giao dịch cỏc loại cổ phiếu và trỏi phiếu cú đủ điều kiện niờm yết. TTCK Việt Nam chớnh thức đi vào hoạt động trong khuụn khổ. Sự hỡnh thành thị trường tập trung đó dẫn tới sự phỏt triển của cỏc CTCK , một thành viờn khụng thể thiếu của thị trường, cú vai trũ cung cấp cỏc dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoỏn tới cỏc nhà đầu tư. Cựng với nhu cầu của thị trường cũng như tỡnh hỡnh phỏt triển toàn xó hội, xu thế mới của thời đại, sự ra đời của cỏc CTCK là một quỏ trỡnh tất yếu.
Cụng ty TNHH chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam (Agriseco) được thành lập vào ngày 20/12/2000 theo hỡnh thức cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn với quy mụ vốn ban đầu là 60 tỷ đồng. Agriseco là đơn vị thành viờn 100% vốn của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam (NHNo&PTNT VN).
Tờn đầy đủ: Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam.
Tờn giao dịch quốc tế: Agribank Securities Company, Ltd
Tờn viết tắt: Agriseco
Trụ sở chớnh: Toà nhà C3, Phương Liệt, Quận Thanh Xuõn, Hà Nội
Điện thoại: (04)8687217 .
Fax: (04)8687219
Website: www.agriseco.com.vn
Sứ mệnh của Agriseco là xõy dựng cụng ty trở thành một tập đoàn đầu tư và dịch vụ tài chớnh cú uy tớn hàng đầu Việt Nam và khu vực - cú khă năng phỏt triển và luụn đổi mới để cung cấp cỏc sản phẩm dịch vụ chuyờn nghiệp nhất, chất lượng nhất để cú thể cạnh tranh trực tiếp với cỏc định chế tài chớnh quốc tế lớn mạnh trờn thế giới.
Agriseco được Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam cấp vốn lần đầu là 60 tỷ đồng. Thỏng 01/2004, thỏng 11/2005 và thỏng 6/2007, Agriseco lần lượt được NHNo&PTNT VN bổ sung vốn điều lệ lờn 100, 150 và 700 tỷ đồng. NHNo&PTNT VN cũng đó cam kết tăng vốn cho Agriseco lờn 1.200 tỷ đồng. Hiện tại Agriseco là cụng ty chứng khoỏn cú vốn điều lệ lớn nhất trờn thị trường chứng khoỏn Việt Nam. Với số vốn điều lệ như trờn, Agriseco được phộp thực hiện đầy đủ 4 nghiệp vụ kinh doanh chứng khoỏn theo luật định, bao gồm mụi giới chứng khoỏn , tư vấn đầu tư chứng khoỏn , tự doanh chứng khoỏn và bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn .
Khụng chỉ cú vốn điều lệ lớn nhất, Agriseco cũn là CTCK cú quy mụ hoạt động lớn nhất Việt Nam tớnh theo tiờu chớ Tổng tài sản:
Bảng 1 Quy mụ một số cụng ty chứng khoỏn Việt Nam thời điểm 30/6/2007
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Tờn cụng ty
Vốn điều lệ
Tổng tài sản
1.
Agriseco
700
7.328
2.
CTCK Sài Gũn
500
3.729
3.
CTCK Ngõn hàng Đầu tư
200
2.554
4.
CTCK Ngõn hàng Ngoại thương
200
2.545
5.
CTCK Bảo Việt
150
1.296
6.
CTCK Ngõn hàng Cụng thương
105
1.172
(Nguồn: UBCKNN)
Agriseco là cụng ty đi đầu trờn TTCK Việt Nam trong việc phỏt triển mạng lưới. Ngoài Trụ sở chớnh, Chi nhỏnh và Phũng Giao dịch trực thuộc, Agriseco cũn xõy dựng hệ thống đại lý nhận lệnh trờn cơ sở liờn kết với cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT VN , vừa tận dụng được cơ cở vật chất sẵn cú, vừa khắc phục được tỡnh trạng thiếu nhõn lực do chuyển giao cỏc nghiệp vụ kế toỏn, kho quỹ, lưu ký cho cỏc chi nhỏnh ngõn hàng đảm nhiệm. Khụng chỉ là nơi tiếp nhận cỏc lệnh giao dịch chứng khoỏn của khỏch hàng, cỏc đại lý nhận lệnh cũn là đầu mối giỳp Agriseco tiếp cận với cỏc doanh nghiệp vốn là khỏch hàng của NHNo&PTNT VN tại địa phương để triển khai cỏc nghiệp vụ kinh doanh chứng khoỏn khỏc như tư vấn tài chớnh, tư vấn niờm yết, bảo lónh phỏt hành… Hệ thống đại lý nhận lệnh cú mặt trờn hầu khắp cỏc tỉnh trờn toàn quốc, Agriseco phối hợp với NHNo&PTNT VN để đặt cỏc điểm nhận lệnh, hiện cú 29 đại lý nhận lệnh trờn 29 tỉnh thành như: Thanh Húa, Nam Định, Hà Nam, Đà Nẵng… Bờn cạnh việc phỏt triển mạng lưới đại lý nhận lệnh về cỏc địa phương, Agriseco cũng đang tớch cực mở hàng loạt phũng giao dịch và đại lý nhận lệnh trờn địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chớ Minh.
Trải qua hơn 6 năm thành lập và phỏt triển, Agriseco đó chứng kiến nhiều thời khắc quan trọng, cú ảnh hưởng to lớn và lõu dài đến toàn bộ hoạt động của cụng ty. Cú thể túm tắt một số mốc lịch sử quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển của Agriseco trong bảng sau:
Bảng 2 Cỏc sự kiện quan trọng của Agriseco
Thời gian
Sự kiện
20/12/2000
NHNO&PTNT VN quyết định thành lập Agriseco với số vốn điều lệ 60 tỷ đồng
04/05/2001
UBCKNN cấp Giấy phộp kinh doanh
05/11/2001
Khai trương hoạt động tại Hà Nội
30/11/2001
Khai trương hoạt động Chi nhỏnh Agriseco tại Tp.HCM
05/2003
Đưa sản phẩm Repo ra thị trường
30/10/2003
Khai trương hoạt động Phũng Giao dịch Ngọc Khỏnh
01/2004
Nõng vốn điều lệ lờn 100 tỷ đồng
11/2005
Nõng vốn điều lệ lờn 150 tỷ đồng
06/2007
Nõng vốn điều lệ lờn 700 tỷ đồng
(Nguồn: Agriseco)
Ra đời và đi vào hoạt động trong lỳc TTCK Việt Nam bước vào giai đoạn khú khăn, thế mạnh của Agriseco khụng phải là hoạt động mụi giới mà chớnh là hoạt động tự doanh, đặc biệt là tự doanh trỏi phiếu. Agriseco cũng là cụng ty chứng khoỏn tiờn phong đưa ra nhiều sản phẩm mới cho thị trường, gúp phần tớch cực trong việc xõy dựng và phỏt triển TTCK non trẻ của Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức và nhõn sự
Agriseco là đơn vị thành viờn của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam , nờn mụ hỡnh tổ chức và hoạt động của Agriseco chịu sự điều chỉnh của hai nguồn chớnh:
Chớnh sỏch của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam.
Phỏp luật liờn quan đến tổ chức cụng ty và tài chớnh của Việt Nam
Agriseco là cụng ty TNHH một thành viờn, được tổ chức theo mụ hỡnh Chủ tịch và Giỏm đốc cụng ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 1999. Tương tự như cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh khỏc, Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam cử Tổng Giỏm đốc kiờm Uỷ viờn Hội đồng quản trị của mỡnh đảm nhiệm vị trớ Chủ tịch cụng ty chứng khoỏn trực thuộc. Giỏm đốc Agriseco là người đại diện theo phỏp luật của cụng ty.
Mụ hỡnh tổ chức của Agriseco được thể hiện ở sơ đồ dưới đõy
Biểu đồ 1 Mụ hỡnh tổ chức của Agriseco
CHỦ TỊCH CễNG TY
GIÁM ĐỐC CễNG TY
PGĐ TÀI CHÍNH
PGĐ KINH DOANH
P. NGHIấN CỨU& PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH
P. KẾ TOÁN LƯU Kí
P. KIỂM SOÁT
P. HÀNH CHÍNH
P. KINH DOANH
P.MễI GIỚI & DVTC
P. GIAO DỊCH NGỌC KHÁNH
Về nhõn sự, tớnh đến thời điểm 31/12/2006, Agriseco cú 72 cỏn bộ, nguồn nhõn lực khỏ nhỏ so với một số CTCK khỏc và khụng thể đảm bảo yờu cầu phỏt triển trong giai đoạn tới.
Bảng 3 Cơ cấu cỏn bộ của Agriseco thời điểm 31/12/2006
Đơn vị: người
Chỉ tiờu
Số lượng
Tỷ trọng
Tổng số cỏn bộ, trong đú:
72
- Nam
36
50%
- Nữ
36
50%
- Cỏn bộ kinh doanh
38
52,8%
- Cỏn bộ hỗ trợ kinh doanh
34
47,2%
(Nguồn: Agriseco)
Bộ mỏy nhõn sự của Agriseco cú những đặc điểm sau:
Thứ nhất, số lượng ớt. Agriseco thường xuyờn khụng đủ người làm việc, chỉ đủ duy trỡ cỏc hoạt động tối thiểu, chưa núi đến dành người cho đào tạo dài hạn và phỏt triển nghiệp vụ mới. Cũng vỡ thiếu nhõn lực nờn đa số cỏn bộ là kiờm nhiệm, chuyờn mụn hoỏ khụng cao nờn mức độ đầu tư thời gian và cụng sức cho một số mảng hoạt động bị giới hạn.
Thứ hai, cơ cấu chưa hợp lý. Tỷ trọng cỏn bộ kinh doanh trong tổng số nhõn sự của Agriseco cũn thấp do cỏc bộ phận hỗ trợ chiếm khỏ nhiều nhõn lực.
Thứ ba, chế độ lương bổng vẫn thực hiện bỡnh quõn chủ nghĩa, khụng gắn với kết quả lao động của nhõn viờn. Chế độ khen thưởng cũn mang nặng tớnh hỡnh thức, lại khụng kịp thời, chưa trở thành một động lực thỳc đẩy hiệu quả làm việc của đội ngũ cỏn bộ Agriseco.
Tuy cũn nhiều bất cập, trong thời gian qua đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn đó đúng gúp một phần khụng nhỏ trong thành cụng của Agriseco Ngược lại, Agriseco cũng luụn chỳ trọng việc đào tạo và bồi dưỡng cỏn bộ, vận dụng chế độ để đảm bảo thu nhập hợp lý cho nhõn viờn._.ịp thời cú những điều chỉnh về chiến lược cho toàn cụng ty.
Song song với việc chuyển đổi mụ hỡnh tổ chức hoạt động chung của toàn Cụng ty, Agriseco cần sắp xếp lại mụ hỡnh tổ chức của hoạt động tự doanh.
Thứ nhất, quy định rừ chức năng, quyền hạn cũng như cơ chế hoạt động của Hội đồng tự doanh . Hội đồng tự doanh phải là cơ quan cú trỏch nhiệm cao nhất đối với toàn bộ hoạt động tự doanh của cụng ty. Ngoài việc phờ duyệt cỏc khoản đầu tư, nhiệm vụ chớnh của Hội đồng tự doanh là thiết lập, hoạch định chớnh sỏch đầu tư núi riờng và định hướng phỏt triển kinh doanh núi chung của Agriseco.
Thứ hai, nõng cấp Bộ phận tự doanh, hiện đang nằm trong Phũng Kinh doanh trở thành phũng riờng biệt là Phũng Tự doanh, tạo ra mức độ chuyờn sõu để phỏt triển nghiệp vụ. Ngoài việc tăng thờm cỏn bộ cho phũng, cũng cần phải chia phũng ra nhiều bộ phận nhỏ khỏc nhau với cỏc cỏn bộ phụ trỏch và cỏn bộ nghiệp vụ, mỗi bộ phận đảm đương một mảng nghiệp vụ. Càng ngày khi cụng ty càng mở rộng thờm phạm vi và quy mụ kinh doanh, phũng Tự doanh cần cú cấu trỳc mở để liờn tục đỏp ứng được yờu cầu mới.
Thứ ba, tựy theo năng lực của từng cỏn bộ tự doanh, Agriseco ủy quyền cho họ một mức ủy quyền phỏn quyết nhất định, nếu giỏ trị khoản đầu tư nằm trong mức đú, người cỏn bộ nếu cảm thấy phương ỏn kinh doanh cú khả năng sinh lời, mức rủi ro hợp lý thỡ cú thể thực hiện phương ỏn ngay lập tức, trỡnh bỏo cỏo lờn cỏc cấp cao hơn sau. Như thế mới đảm bảo được tớnh kịp thời trong đầu tư, đặc biệt là trong đầu tư cổ phiếu.
Thứ tư, xỏc lập hệ thống bỏo cỏo và phản hồi thụng tin phự hợp. Bằng cỏch thiết lập một cơ chế bỏo cỏo khoa học, mọi cụng việc trong quy trỡnh tự doanh cũng như tỡnh hỡnh hoạt động tự doanh sẽ được phản ỏnh và thụng tin đến cỏc cấp quản lý một cỏch đầy đủ, chớnh xỏc và kịp thời. Ở chiều ngược lại, cỏc quyết định của Ban lónh đạo, Hội đồng tự doanh cũng phải được nhanh chúng truyền đạt tới Phũng Tự doanh cũng như từng cỏn bộ đầu tư để được tuõn thủ nghiờm tỳc.
2- Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trỡnh đầu tư
Việc xõy dựng chiến lược đầu tư là phần khú khăn nhất, cốt lừi nhất của hoạt động tự doanh. Chiến lược đầu tư tạo ra một định hướng cho hoạt động đầu tư, đảm bảo cỏc hoạt động đầu tư theo đỳng mục đớch của cụng ty, đảm bảo đầu tư vừa hiệu quả vừa khụng phải chịu mức rủi ro quỏ cao. Chiến lược đầu tư nờn gồm những nội dung cơ bản sau:
- Mục đớch đầu tư
- Giới hạn đối tượng đầu tư
- Quy định cỏc hạn chế trong quỏ trỡnh đầu tư
- Xỏc lập cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành
- Mức chấp nhận lỗ tối đa
- Mục tiờu về doanh thu, lợi nhuận hay những lợi ớch khỏc
- Quy định về những quy trỡnh phũng trỏnh rủi ro
- Quy định về kiểm tra kiểm soỏt
Hiện tại chiến lược đầu tư của Agriseco rất thiếu cõn đối, trỏi phiếu chiếm tỷ trọng quỏ cao trong danh mục đầu tư, tạo nờn những rủi ro lớn, trong giai đoạn hiện nay khi lói suất trỏi phiếu giảm, lói suất ngõn hàng tăng lờn, làm giảm tớnh hấp dẫn của trỏi phiếu. Agriseco cần tập trung hơn vào cổ phiếu vỡ nhiều lớ do. Thứ nhất, cổ phiếu là chứng khoỏn cú khả năng sinh lời rất cao. Thứ hai, trờn thị trường càng ngày càng cú nhiều cụng ty cổ phần húa, niờn yết, lượng và chủng loại cổ phiếu ngày càng tăng. Thứ ba, kinh doanh cổ phiếu tạo điều kiện để thực hiện những hoạt động đầu tư ở đẳng cấp cao hơn như đầu cơ hay tạo lập thị trường.
Nếu chiến lược đầu tư là kim chỉ nam cho hoạt động tự doanh của một CTCK thỡ cỏc quy trỡnh tự doanh được coi là những cẩm nang nghiệp vụ cho cỏc cỏn bộ tự doanh và nhõn viờn của cỏc bộ phận liờn quan trong quỏ trỡnh thực hiện cụng việc của mỡnh. Việc tiếp tục hoàn thiện quy trỡnh tự doanh đó trở thành một giải phỏp bắt buộc giỳp cụng ty luụn tự đổi mới để phỏt triển.
Quy trỡnh tự doanh sẽ quy định rừ trỡnh tự, thủ tục thực hiện, quyền hạn và trỏch nhiệm của từng cỏ nhõn và bộ phận trong cụng việc, giỳp cỏc cỏn bộ tiến hành cụng việc một cỏch nhanh chúng, cỏc cụng việc khụng bị chồng chộo, đồng thời dễ dang phối hợp với những bộ phận cú liờn quan khỏc. Quy trỡnh tự doanh nờn đưa ra cỏc quy định đầy đủ, cụ thể nhưng cũng khụng nờn quỏ phức tạp, sẽ làm cản trở cụng việc. Do mỗi loại hỡnh nghiệp vụ tự doanh cú cỏch thức xử lý cụng việc khỏc nhau nờn Agriseco cũng nờn xõy dựng quy trỡnh cho từng nghiệp vụ tự doanh riờng biệt.
3- Củng cố nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh luụn là một yếu tố quyết định đối với quy mụ và chất lượng của hoạt động tự doanh. Trong thời gian vừa qua, Agriseco đó tận dụng khả năng vay vốn khụng cần thế chấp từ ngõn hàng mẹ để mở rộng nguồn vốn kinh doanh của mỡnh. Tuy nhiờn kể từ đầu năm 2007, Bộ Tài chớnh đó ban hành Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, trong đú tại điều 27 khoản 1 quy định “Tỷ lệ tổng nợ trờn vốn chủ sở hữu của cụng ty chứng khoỏn khụng được vượt quỏ sỏu (06) lần”. Với số vốn chủ sở hữu hiện tại (T6/2007) khoảng 794 tỷ thỡ tổng nợ của Agriseco tối đa chỉ là 4.764 tỷ đồng, tổng tài sản tối đa chỉ cũn 5558 tỷ đồng, chỉ bằng 77% so với thời điểm cuối năm 2006 (7248 tỷ đồng). Như vậy, nếu khụng cú cỏc biện phỏp duy trỡ lượng vốn như niờn độ trước thỡ bắt buộc Agriseco phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư, bỏn bớt một số chứng khoỏn để đỏp ứng quy định trờn. Thờm nữa, Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN của Ngõn hàng nhà nước lại hạn chế cỏc cụng ty chứng khoỏn vay vốn từ hệ thống ngõn hàng cụ thể là "Khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ cú giỏ để đầu tư, kinh doanh chứng khoỏn ở mức dưới 3% tổng dư nợ tớn dụng của tổ chức tớn dụng". Trong hoàn cảnh đú, việc tăng cường vốn chủ sở hữu và nõng cao chất lượng nguồn vốn huy động càng trở nờn cấp thiết. Agriseco cú thể củng cố nguồn vốn theo cỏc hướng sau:
Agriseco tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cỏch xin ngõn hàng mẹ tăng vốn điều lệ. Tuy nhiờn việc bổ sung vốn cho Agriseco cũn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược phỏt triển của NHNo&PTNT VN, quan điểm của ban lónh đạo cũng như tiềm lực về vốn của ngõn hàng. Để chủ động hơn trong việc tăng vốn chủ sở hữu, Agriseco cần thỳc đẩy hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đú mà cỏc khoản trớch bổ sung vốn điều lệ, cỏc quỹ và lợi nhuận chưa phõn phối hàng năm cũng được tăng thờm, dần dần tớch lũy thành một nguồn lực đỏng kể trong vốn chủ sở hữu. Phần vốn bổ sung từ lợi nhuận cũng là một cơ sở quan trọng để thuyết phục NHNo&PTNT VN rằng hoạt động kinh doanh của Agriseco rất cú hiệu quả, tăng vốn điều lệ cho Agriseco là một việc làm đỳng đắn.
Agriseco duy trỡ và mở rộng hạn mức tớn dụng ở cỏc ngõn hàng thương mại. Ngoài NHNo&PTNT VN, Agriseco đó vay vốn ở một số ngõn hàng khỏc, vừa nhằm đa dạng hoỏ nguồn vốn, trỏnh phụ thuộc quỏ nhiều vào vốn vay của ngõn hàng mẹ, vừa mở rộng quan hệ hợp tỏc kinh doanh.
Tận dụng thương hiệu và uy tớn của mỡnh và của NHNo&PTNT Việt Nam, Agriseco nờn tỡm kiếm và thiết lập quan hệ với những khỏch hàng cú khả năng cung cấp vốn lớn.
Ngoài ra, Agriseco cú thể phỏt hành trỏi phiếu cụng ty để huy động vốn, một phần vốn huy động được sử dụng để tăng vốn cho hoạt động tự doanh, một phần để trả nợ cho cỏc khoản vay từ NHNo&PTNT. Để tăng tớnh hấp dẫn của trỏi phiếu, Agriseco nờn gắn thờm một số quyền ưu đói như cho phộp trỏi chủ được quyền mua cổ phần của Agriseco sau khi cụng ty tiến hành cổ phần húa.
4- Phỏt triển hoạt động phõn tớch
Hiện nay, Agriseco đó cú Phũng nghiờn cứu và phỏt triển, nhưng hoạt động của phũng mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và phõn tớch cỏc thụng tin chung về thị trường, phục vụ cho việc đề ra cỏc chiến lược cho cụng ty, chưa đi vào phục vụ cho một hoạt động cụ thể nào. Đõy là một lóng phớ về cả tài nguyờn con người và thụng tin, trong khi bộ phận tự doanh đang thiếu những thụng tin, những phõn tớch về tỡnh hỡnh từng ngành, cụng ty, cổ phiếu…
Phũng nghiờn cứu và phỏt triển bờn cạnh những cụng việc hiện tại nờn kết hợp với cho bộ phận tự doanh tiến hành việc phõn tớch thụng tin một cỏch chuyờn mụn húa, cú quy trỡnh cụ thể. Như thế sẽ hỗ trợ nhiều cho kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh cổ phiếu, hoạt động trong đú thụng tin nhanh, chớnh xỏc đúng vai trũ quan trọng mang lại thành cụng.
Sau này, khi mở rộng hơn nữa hoạt động tự doanh, lượng thụng tin cần phõn tớch tăng và khối lượng cụng việc lớn, Agriseco cú thể thành lập một ban phõn tớch trực thuộc phũng tự doanh gồm một số cỏn bộ cú kinh nghiệm từ phũng nghiờn cứu phỏt triển và cỏn bộ tự doanh khỏc, chuyờn đưa ra cỏc phõn tớch, dự bỏo giỳp cỏc cỏn bộ nghiệp vụ dễ dang theo dừi những chứng khoỏn đang nắm giữ và kịp thời chớp lấy những cơ hội mới.
Phương phỏp phõn tớch cũng đúng một vai trũ hết sức quan trọng. Hiện tại, Agriseco mới chỉ ỏp dụng phõn tớch cơ bản (bao gồm phõn tớch vĩ mụ, phõn tớch ngành, phõn tớch cụng ty làm căn cứ chọn lựa chứng khoỏn để đầu tư) chứ chưa ỏp dụng phõn tớch kỹ thuật (phương phỏp ghi chộp dưới dạng cỏc đồ thị cỏc giao dịch chứng khoỏn hoặc nhúm chứng khoỏn trogn quỏ khứ nhằm tỡm ra xu thế trong tương lai, tỡm ra thời điểm mua hay bỏn chứng khoỏn thớch hợp). Agriseco nờn sử dụng kết hợp cả hai phương phỏp để tối ưu húa đầu tư.
5- Phỏt triển cỏc nghiệp vụ tự doanh mới
TTCK Việt Nam đang phỏt triển rất nhanh, hội nhập mạnh mẽ vào thị trường tài chớnh khu vực. Agriseco cần nghiờn cưu đưa ra thị trường những sản phẩm mới.
Thứ nhất là thực hiện cỏc giao dịch options. Nay là thời điểm chớn muồi để thực hiện giao dịch optionsckn vỡ tốc độ phỏt triển của thị trường trong thời gian qua khỏ nhanh, giỏ cỏc loại cổ phiếu tăng giảm đột biến, do đú nhu cầu về phũng ngừa rủi ro trở nờn cấp bỏch. Tuy nhiờn hiện nay đa số cỏc CTCK trong nước chỉ mới tập trung vào cỏc hoạt động mụi giới, tư vấn mà chưa chỳ trọng đến nghiệp vụ này, một số cụng ty lại cú quy mụ vốn nhỏ khụng được phộp thực hiện hoạt động tự doanh, khụng thể triển khai options. Đõy là cơ hội tốt để Agriseco đi đầu thực hiện nghiệp cụ này. Bờn cạnh cỏc lợi ớch như tăng lợi nhuận, mở rộng khỏch hàng, củng cố thương hiệu, giao dịch options giỳp Agriseco cú thờm cụng cụ để giảm rủi ro cho những hoạt động của mỡnh.
Thứ hai, tổ chức sàn giao dịch OTC. Thị trường OTC ở Việt Nam hoạt động sụi động hơn nhiều lần so với thị trường tập trung. Hầu hết cổ phiếu của cỏc cụng ty chưa niờm yết đều giao dịch trờn thị trường tự do. Agriseco tổ chức sàn giao dịch OTC tại cụng ty, đứng ra làm trung gian thục hiện mụi giới và lưu ký cho cỏc giao dịch của cỏc nhà đầu tư, như thế vừa tăng cường hoạt động tự doanh cổ phiếu chưa niờm yết vừa cú điều kiện phỏt triển hoạt động mụi giới.
6- Đẩy mạnh cỏc hoạt động cú liờn quan
Khi trỡnh bày về vai trũ của hoạt động tự doanh trong hoạt động của cụng ty chứng khoỏn, khúa luận đó nhấn mạnh vai trũ thỳc đẩy của hoạt động tự doanh đối với cỏc mảng nghiệp vụ khỏc. Tuy nhiờn đõy khụng phải là mối liờn hệ một chiều mà cỏc nghiệp vụ tư vấn, mụi giới và bảo lónh phỏt hành cũng cú tỏc động khụng nhỏ đến thành cụng của hoạt động tự doanh. Cỏc thụng tin cú được qua quỏ trỡnh tư vấn tài chớnh, tư vấn cổ phần húa cỏc doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn dữ liệu tốt cho bộ phận tự doanh nghiờn cứu tỡm kiếm cơ hội đầu tư. Hoạt động mụi giới, đặc biệt là mụi giới cổ phiếu OTC phỏt triển sẽ tạo ra nguồn hàng phong phỳ, cơ sở khỏch hàng rộng khắp, thụng tin về giao dịch kịp thời cũng như tham chiếu giỏ chớnh xỏc sẽ là cơ sở tin cậy để bộ phận tự doanh ra cỏc quyết định đầu tư. Vỡ vậy Agriseco cần phỏt triển đồng đều cỏc nghiệp vụ, vừa để hỗ trợ cho hoạt động tự doanh, vừa tạo cơ sở cho sự phỏt triển cõn đối và bền vững trong tương lai.
7- Xõy dựng và đào tạo đội ngũ nhõn lực
Đối với hoạt động tự doanh của một CTCK thỡ đội ngũ cỏn bộ quản lý và cỏn bộ trực tiếp thực hiện hoạt động tự doanh đúng một vai trũ hết sức quan trọng, vỡ đõy là lực lượng trực tiếp thực hiện và một trong những nhõn tố quyết định sự thành cụng của hoạt động này. Để phỏt triển hoạt động tự doanh của mỡnh Agriseco cần phải cú một lực lượng cỏn bộ với kiến thức vững vàng về chuyờn mụn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Ngay từ khõu tuyển dụng, Agriseco cần kiếm tỡm, lựa chọn được những cỏn bộ cú trỡnh độ chuyờn mụn, được đào tạo chuyờn ngành, năng động và tõm huyết. Đặc biệt đõy phải là đội ngũ cỏn bộ trẻ, vỡ kinh doanh chứng khoỏn luụn đũi hỏi cường độ làm việc cao, phản ứng nhanh nhạy, vốn là lợi thế của tuổi trẻ. Ngoài ra, cụng ty cú thể thực hiện chiến lược đào tạo lõu dài bằng cỏch tỡm kiếm cỏc sinh viờn xuất sắc ngay trong cỏc trường đại học để đào tạo họ trở thành lực lượng kế cận. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cỏc cụng ty nước ngoài tràn vào Việt Nam ngày càng nhiều, thu hỳt nhiều cỏn bộ cú năng lực, do đú tuyển dụng ngay từ trong trường đại học sẽ giỳp cụng ty luụn cú đội ngũ cỏn bộ ổn định và cú năng lực, trỏnh hiện tượng "chảy mỏu chất xỏm".
Trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoỏn, cỏc kiến thức, thụng tin, cụng nghệ liờn tục đổi mới. Do đú, bờn cạnh tuyển dụng, Agriseco cũng phải cú cỏc biện phỏp đào tạo cỏn bộ, khụng chỉ dừng lại ở đào tạo kiến thức chuyờn mụn mà cũn cần hướng dẫn cho nhõn viờn những kỹ năng giỳp nõng cao hiệu quả cụng việc như quản lý thời gian, sử dụng những phần mềm hỗ trợ. Agriseco cú thể ỏp dụng cỏc biện phỏp sau đõy:
- Cụng ty phối hợp với cỏc trung tõm đào tao mở cỏc lớp huấn luyện, tổ chức cho cỏn bộ tham gia cỏc khúa học ngắn hạn ở trong và ngoài nước để nõng cao trỡnh độ của nhõn viờn.
- Mời cỏc chuyờn gia nước ngoài giảng dạy, giỳp cỏn bộ tiếp thu được cỏc kinh nghiệm của nước ngoài. Thậm chớ Agriseco nờn cử cỏn bộ đi học những khúa học dài hạn ở nước ngoài.
- Tạo ra một mụi trường "học tập" ở chớnh cụng ty, khuyến khớch cỏc cỏn bộ trao đổi kinh nghiệm, tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng ngay trong qua trỡnh làm việc.
- Hơn thế nữa, cụng ty cần cú những quy định cụ thể về chớnh sỏch đào tạo. Chẳng hạn quy định số giờ tham gia đào tạo, nõng cao nghiệp vụ của mỗi cỏn bộ trong một năm, cú chế độ ưu đói rừ ràng để khuyến khớch cỏn bộ cụng ty khụng ngừng vươn lờn.
Một nội dung quan trọng khỏc để thỳc đẩy sự phỏt triển của đội ngũ cỏn bộ tự doanh là thiết lập một cơ chế lương bổng tiờn tiến, đảm bảo thu nhập cho nhõn viờn , tương xứng với thành quả lao động của họ. Nhõn viờn tự doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho cụng ty thỡ việc họ nhận được một mức lương cao, thậm chớ cao hơn một cỏn bộ quản lý thỡ cũng khụng cú gỡ khú hiểu. Việc tạo ra một chế độ đói ngộ hợp lý sẽ tạo nờn một động lực mónh mẽ cho cỏc nhõn viờn tự doanh, khuyến khớch họ đúng gúp nhiều hơn nữa cho cụng ty. Tuy nhiờn, để thực hiện được chế độ trả lương này, Agriseco cần đưa ra những tiờu chớ để đỏnh giỏ chất lượng lao động chớnh xỏc.
Ngoài chăm lo cụng tỏc đào tạo thỡ việc tạo nờn một mụi trường làm việc chuyờn nghiệp, thõn thiện, xõy dựng văn húa cụng ty để kớch thớch sự nhiệt tỡnh và lũng say mờ cụng việc của đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn, đồng thời khiến họ thờm gắn bú với cụng ty.
8- Xõy dựng và đổi mới Cụng nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và phần mềm chuyờn dụng là những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự doanh, đặc biệt trong hoạt động phõn tớch, bỏo cỏo, giao dịch. Agriseco cú một lợi thế là cú thể tận dụng lực lượng cỏn bộ thụng tin khỏ mạnh của NHNo&PTNT VN để hỗ trợ cho mảng cụng nghệ. Ngoài ra, Agriseco cú thể ỏp dụng một số biện phỏp sau đõy:
- Xõy dựng Chiến lược phỏt triển Hệ thống thụng tin của cụng ty, đảm bảo phự hợp với chiến lược phỏt triển của Agriseco và xu thế phỏt triển của TTCK Việt Nam. Tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia về cụng nghệ thụng tin và tư vấn của cỏc cụng ty chuyờn ngành cả trong và ngoài nước để cú được phương ỏn phự hợp nhất.
- Đầu tư đồng bộ cho hệ thống mỏy múc thiết bị và đường truyền.
- Áp dụng phõn tớch kỹ thuật vào hoạt động đầu tư để xỏc định thời điểm đầu tư.
- Mua hoặc thuờ viết cỏc phần mềm chuyờn dụng trong lĩnh vực phõn tớch, định giỏ chứng khoỏn, quản lý.
- Ứng dụng cỏc phần mềm chuyờn dụng để tự động thống kờ số liệu (đặc biệt là số liệu giao dịch), tự động lờn cỏc bỏo cỏo tổng hợp định kỳ. Tạo ra một hệ thống thụng tin bỏo cỏo thống nhất và thụng suốt trong toàn cụng ty, tạo ra một cơ sở dữ liệu chung, cú cỏc mức quyền truy cập và sử dụng khỏc nhau, nhằm khai thỏc triệt để nguồn tài nguyờn thụng tin quý giỏ, đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phớ cho việc lưu trữ tỡm kiếm, trao đổi thụng tin.
- Áp dụng cỏc cụng nghệ bảo mật hiện đại để tranh rũ rỉ, mất cắp thụng tin.
- Xõy dựng trang web chuyờn nghiệp hơn để quảng bỏ hỡnh ảnh của cụng ty, tạo ra thuận lợi cho toàn bộ hoạt động của cụng ty, bao gồm cả hoạt động tự doanh.
III- KIẾN NGHỊ
1- Kiến nghị với cỏc cơ quan quản lý
Để cỏc cụng ty chứng khoỏn cú thể phỏt triển hoạt động tự doanh của mỡnh, Chớnh phủ, cỏc Bộ, ngành cú liờn quan cần cú cỏc biện phỏp, chớnh sỏch xõy dựng TTCK phỏt triển ổn định.
1.1 Cú quy định rừ ràng hơn về hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn
Về mặt phỏp lý, cỏc cơ quan quản lý cần hoàn thiện khuụn khổ luật phỏp, đõy là biện phỏp rất quan trọng để thỳc đẩy hoạt động tự doanh chứng khoỏn của cỏc CTCK. Đẩy mạnh việc triển khai thực thi Luật Chứng khoỏn thụng qua việc ban hành và triển khai cỏc văn bản hướng dẫn. Việc điều chỉnh hoạt động tự doanh của cỏc cụng ty chứng khoỏn hiện nay được quy định cụ thể nhất trong Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động của cỏc cụng ty chứng khoỏn. Quyết định này dành riờng một điều để điều chỉnh hoạt động tự doanh, tuy nhiờn quy định cũn chung chung, chưa rừ ràng.
Cỏc quy định hiện hành chưa cú điều khoản nào điều chỉnh hoạt động tạo lập thị trường. Thiết nghĩ, cơ quan chức năng cú thể xem xột đưa ra cỏc quy định, hướng dẫn cụ thể, chi tiết để cỏc cụng ty chứng khoỏn triển khai tốt hoạt động tự doanh của mỡnh.
1.2 Hoàn chỉnh cấu trỳc thị trường
Cấu trỳc thị trường hoàn chỉnh sẽ giỳp cho hoạt động Tự doanh của CTCK cú cơ hội phỏt triển đặc biệt là sự phỏt triển của thị trường trỏi phiếu chớnh phủ, TTCK phi tập trung. Sự phỏt triển đồng bộ cỏc mảng khỏc nhau của thị trường sẽ tạo ra sự đa dạng về hàng hoỏ đầu tư trờn TTCK, cỏc CTCK cú cơ hội ứng dụng cỏch thức đầu tư chuyờn nghiệp, những giải phỏp nghiờn cứu thị trường mới thực sự cú hiệu quả phự hợp với chi phớ mà cỏc CTCK bỏ ra khi đầu tư. Trong đú sự phỏt triển của thị trường OTC là điều kiện tối quan trọng đối với sự phỏt triển hoạt động tự doanh của cỏc CTCK bởi ở trờn thị trường niờm yết CTCK cú sự hạn chế khi thực hiện đầu tư bởi việc phải tuõn thủ nguyờn tắc ưu tiờn thực hiện lệnh của khỏch hàng trước lệnh tự doanh.
2- Kiến nghị với Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
Agriseco là cụng ty trực thuộc Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, Agriseco đó nhận được nhiều sự giỳp đỡ quý giỏ từ ngõn hàng mẹ, từ tổ chức, vốn, cỏn bộ cho đến cơ sở khỏch hàng. Hiện nay, trước thị trường đầy biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, Agriseco phải đối mặt với nhiều khú khăn thỡ sự giỳp đỡ, ủng hộ từ ngõn hàng mẹ sẽ là một yếu tố vụ cựng cần thiết để hoạt động của Agriseco ngày một hiệu quả.
Định hướng chiến lược của NHNo&PTNT VN là phỏt triển thành một tập đoàn tài chớnh vững mạnh, với ba trụ cột chớnh là ngõn hàng, chứng khoỏn và bảo hiểm. Vỡ vậy, tăng sức mạnh cho Agriseco cũng là gúp phần củng cố tiềm lực cho cả tập đoàn trong tương lai. Để thỳc đẩy sự phỏt triển của Agriseco, NHNo&PTNT VN cú thể cõn nhắc thực hiện một số biện phỏp sau.
2.1 Tăng thờm vốn hoạt động cho Agriseco
Trong giai đoạn hiện nay, cú tiềm lực tài chớnh mạnh, đặc biệt là nguồn vốn hoạt động lớn là một trong những yếu tố quyết định mang lại thành cụng cho một CTCK. Mới đõy, do cú những quy định cấm ngõn hàng mẹ cho cỏc CTCK trực thuộc vay vốn, đồng thời thắt chặt cỏc điều kiện cho cỏc CTCK vay của cỏc ngõn hàng thương mại, việc duy trỡ và tăng thờm vốn hoạt động là một vấn đề đau đầu của ban lónh đạo Agriseco.Để giữ vững vị thế trong TTCK cho Agriseco, NHNo&PTNT VN nờn hỗ trợ Agriseco tăng vốn hoạt động.
Thứ nhất, NHNo&PTNT VN tăng vốn điều lệ cho Agriseco.Cú hai nguồn chớnh để tăng vốn điều lệ cho Agriseco. Một là, rút thờm vốn điều lệ cho Agriseco. Hai là, tạo điều kiện cho Agriseco tớch lũy lợi nhuận để hàng năm tăng vốn điều lệ bằng cỏch hạ mức thu phớ quản lý hàng năm.
Thứ hai, NHNo&PTNT VN hỗ trợ Agriseco vay vốn từ những nguốn khỏc. NHNo&PTNT VN bảo lónh để Agriseco phỏt hành trỏi phiếu cụng ty hoặc bảo lónh cho Agriseco vay vốn từ cỏc ngõn hàng thương mại khỏc.
2.2 Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động
Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam là một ngõn hàng rất lớn, cú mạng lưới chi nhỏnh, phũng giao dịch ở hầu khắp cỏc tỉnh trờn cả nước. NHNo&PTNT VN nờn tạo điều kiện cho Agriseco mở cỏc chi nhỏnh, phũng giao dịch, đại lý nhận lệnh, tạo một cơ chế phối hợp hoạt động giữa Agriseco và cỏc chi nhỏnh của NHNo&PTNT Việt Nam, quy định rừ ràng quyền hạn, trỏch nhiệm của hai bờn, như thế Agriseco sẽ tận dụng được cơ sở vật chất sẵn cú của NHNo&PTNT VN để tiết kiệm chi phớ, nõng cao hiệu quả kinh doanh, tiếp cận được với cỏc khỏch hàng, đặc biệt là cỏc khỏch hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT VN để phỏt triển cỏc nghiệp vụ tư vấn tài chớnh, bảo lónh phỏt hành và tự doanh.
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoỏn Việt Nam đang ngày càng phỏt triển, đi kốm với nú là sự lớn mạnh về cả về số lượng và chất lượng cỏc cụng ty chứng khoỏn . Cỏc cụng ty chứng khoỏn đó khẳng định được vai trũ là trung gian tài chớnh quan trọng, gúp phần khụng nhỏ thỳc đẩy hoạt động của thị trường. Nghiờn cứu hoạt động của cụng ty chứng khoỏn, đặc biệt là hoạt động tự doanh đó cho thấy hoạt động tự doanh mang một ý nghĩa quan trọng đối với cụng ty chứng khoỏn. Hoạt động tự doanh phụ thuộc nhiều vào tiềm lực tài chớnh và một số nhõn tố chủ quan khỏc của cụng ty, nhưng nú cũng tỏc động lại, quyết định sự phỏt triển bền vững của cụng ty.
Trải qua 6 năm xõy dựng và phỏt triển, Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam đó gặt hỏi được rất nhiều thành cụng. Trong đú hoạt động tự doanh đúng gúp một phần quan trọng trong những thành quả ấy. Qua việc nghiờn cứu thực trạng hoạt động tự doanh tại Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam cú thể nhận thấy, tuy hoạt động tự doanh đó đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng bờn cạnh đú vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Ban lónh đạo Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam rất quan tõm chỳ trọng tới phỏt triển hoạt động tự doanh và trong thời gian tới chắc chắn cụng ty cú thể phỏt triển hoạt động tự doanh thờm chuyờn nghiệp, hiện đại, tương xứng với tầm vúc.
Khúa luận được hoàn thành với sự giỳp đỡ vụ cựng quý bỏu của Tiến sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa, đồng thời em cũng nhận được sự giỳp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc cỏn bộ thuộc Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam.
Tuy nhiờn do kiến thức và kinh nghiờm thực tế cũn chưa đầy đủ,tài liệu tham khảo cũn hạn chế, khúa luận chắc chắn sẽ khụng trỏnh khỏi những thiếu sút nhất định. Em rất mong nhận được sự gúp ý chỉ bảo của từ thầy cụ và cỏc bạn để khúa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chõn thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản phỏp luật
1. Bộ tài chớnh Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động cụng ty chứng khoỏn.
3. Chớnh phủ nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoỏn.
4. Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cỏc tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tớn dụng ban hành kốm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước
5. Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN Về kiểm soỏt quy mụ, chất lượng tớn dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoỏn nhằm kiểm soỏt lạm phỏt,thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế
6. Quốc hội nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Chứng khoỏn.
7. Thủ tướng Chớnh phủ (2007), Quyết định 128/2007/QĐ-TTg về việc phờ duyệt đề ỏn phỏt triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhỡn đến năm 2020
* Giỏo trỡnh
1. Học viện tài chớnh (2006), Phõn tớch và đầu tư chứng khoỏn, Nhà xuất bản tài chớnh.
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn (2005), Giỏo trỡnh Thị trường chứng khoỏn, Nhà xuất bản Tài chớnh.
3. Ủy ban chứng khoỏn nhà nước (2002), Giỏo trỡnh những vấn đề cơ bản về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn, Nhà xuất bản chớnh trị quốc gia.
* Cỏc website
www.kiemtoan.com.vn
www.mof.gov.vn
www.investopia.com
www.saga.vn
www.ssc.gov.vn
www.vnexpress.net
* Cỏc tài liệu khỏc của Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam Việt Nam
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK
TTCK
Agriseco
NHNo&PTNT VN
TNHH
OTC
Cụng ty chứng khoỏn
Thị trường chứng khoỏn
Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
Trỏch nhiệm hữu hạn
Thị trường phi tập trung (Over the counter)
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Biểu đồ
Biểu đồ 1 Mụ hỡnh tổ chức của Agriseco 38
Biểu đồ 2 Tăng trưởng lợi nhuận của Agriseco giai đoạn 2001-2006 42
Biểu đồ 3- Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Agriseco giai đoạn 2003-2006 49
Biểu đồ 4 Nguồn vốn vay của Agriseco giai đoạn 2003-2006 51
Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn vay của Agriseco 2003-2006 53
Biểu đồ 6 Giỏ trị giao dịch trỏi phiếu của Agriseco giai đoạn 2003-2006 60
Biểu đồ 7 Lợi nhuận từ Repo, Rerepo của Agriseco giai đoạn 2004-2006 63
Biểu đồ 8 Tăng trưởng doanh số hoạt động tự doanh của Agriseco giai đoạn 2003-2006 68
MỤC LỤC
LỜI NểI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN 4
I - CễNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1- Khỏi niệm cụng ty chứng khoỏn 4
2. Cỏc hoạt động cơ bản của cụng ty chứng khoỏn 7
2.1. Mụi giới chứng khoỏn 7
2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoỏn 8
2.3. Hoạt động bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn 9
2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoỏn: 10
2.5 Cỏc hoạt động phụ trợ 11
3. Chức năng và vai trũ của cỏc cụng ty chứng khoỏn 12
3.1 Chức năng cơ bản của cụng ty chứng khoỏn 12
3.2 Vai trũ của cụng ty chứng khoỏn 13
II - HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN 16
1- Khỏi niệm hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn 16
2- Phõn loại hoạt động tự doanh chứng khoỏn 18
2.1 Hoạt động đầu tư ngõn quỹ 18
2.2 Hoạt động đầu tư chờnh lệch giỏ 19
2.3 Hoạt động đầu cơ 19
2.4 Hoạt động đầu tư phũng vệ 20
2.5 Hoạt động tạo lập thị trường 20
2.6 Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soỏt 20
3- Mục đớch tự doanh chứng khoỏn của cụng ty chứng khoỏn 21
4- Những điều kiện và yờu cầu đối với cụng ty chứng khoỏn khi tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoỏn 22
4.1 Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh 22
4.2 Cỏc yờu cầu đối với cụng ty chứng khoỏn 22
5- Vai trũ của hoạt động tự doanh chứng khoỏn 24
5.1 Đối với CTCK: 24
5.2 Đối với TTCK: 25
III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN 25
1- Cỏc nhõn tố chủ quan 25
1.1 Chớnh sỏch phỏt triển của cụng ty 25
1.2 Khả năng về nguồn nhõn lực 26
1.3 Tiềm lực tài chớnh 27
1.4 Quy trỡnh tự doanh chứng khoỏn 28
1.5 Cụng nghệ 28
1.6 Sự phỏt triển của cỏc hoạt động khỏc 29
2- Cỏc nhõn tố khỏch quan 29
2.1 Tỡnh hỡnh kinh tế trong nước và quốc tế 29
2.2 Tỡnh hỡnh chớnh trị- xó hội 30
2.3 Cỏc quy định phỏp lý 30
2.4 Sự phỏt triển của thị trường chứng khoỏn 31
CHƯƠNG II 33
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 33
I - CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 33
1- Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 33
2- Cơ cấu tổ chức và nhõn sự 37
3- Kết quả kinh doanh chủ yếu 40
II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 44
1- Giới thiệu về bộ phận tự doanh chứng khoỏn 45
2- Quy trỡnh tự doanh chứng khoỏn 45
2.1 Quy trỡnh tự doanh trỏi phiếu 46
2.2 Quy trỡnh tự doanh cổ phiếu 46
3- Nguồn vốn cho hoạt động tự doanh chứng khoỏn 48
3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu 48
3.2 Vốn vay 50
4- Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoỏn của Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam 55
4.1 Hoạt động tự doanh cổ phiếu 55
4.2 Hoạt động tự doanh trỏi phiếu 57
4.3 Hoạt động Repo, Rerepo 61
4.4 Hoạt động đầu tư ngõn quỹ 64
4.5 Hoạt động tạo lập thị trường 65
III- ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 66
1- Thuận lợi và khú khăn của cụng ty trong hoạt động tự doanh chứng khoỏn 66
1.1 Thuận lợi 66
1.2 Khú khăn 66
2- Thành tựu và hạn chế 67
2.1 Thành tựu 67
2.2 Hạn chế 69
* Hạn chế 69
* Nguyờn nhõn chủ quan 70
* Nguyờn nhõn khỏch quan 71
CHƯƠNG III 73
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 73
I- CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 73
1- Chiến lược phỏt triển thị trường chứng khoỏn Việt Nam đến năm 2010 73
2- Định hướng phỏt triển của Cụng ty TNHH Chứng khoỏn Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam 74
II- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CễNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM 75
1- Hoàn thiện mụ hỡnh tổ chức hoạt động tự doanh 75
2- Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trỡnh đầu tư 78
3- Củng cố nguồn vốn kinh doanh 79
4- Phỏt triển hoạt động phõn tớch 81
5- Phỏt triển cỏc nghiệp vụ tự doanh mới 82
6- Đẩy mạnh cỏc hoạt động cú liờn quan 83
7- Xõy dựng và đào tạo đội ngũ nhõn lực 83
8- Xõy dựng và đổi mới Cụng nghệ 85
III- KIẾN NGHỊ 86
1- Kiến nghị với cỏc cơ quan quản lý 86
1.1 Cú quy định rừ ràng hơn về hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn 87
1.2 Hoàn chỉnh cấu trỳc thị trường 87
2- Kiến nghị với Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam 88
2.1 Tăng thờm vốn hoạt động cho Agriseco 88
2.2 Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 94
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 95
MỤC LỤC 97
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVKT034.doc