Hoạt động truyền thông của Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU-G’BRAND KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU-G’BRAND Khái quát về công ty Lĩnh vực kinh doanh của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Các yếu tố bên trong của công ty +Các nguồn lực +Marketing –Mix Các yếu tố bên ngoài công ty +Môi trường kinh tế +Môi trường chính trị,pháp luật +Môi trường nhân khẩu +

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động truyền thông của Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môi trường khoa học kỹ thuật +Môi trường văn hóa +Môi trường cạnh tranh THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU Mục tiêu hoạt động truyền thông của G’brand Chiến lược truyền thông Marketing của G’brand +Chiến lược Marketing +Chiến lược truyền thông Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động truyền +Quảng cáo +Khuyến mại +Quan hệ công chúng +Tổ chức sự kiện +Quan hệ cộng đồng +Quan hệ với báo đài +Quản trị khủng hoảng +Bán hàng cá nhân +Marketing trực tiếp Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của G’brand +Thành công đạt được +Hạn chế và nguyên nhân CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU 2.1 Phân tích thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu và hành vi khách hàng 2.1.1 Khái quát về thị trường tư vấn xây dựng và phát triển thương hiệu tại Việt Nam 2.1.2 Tình hình thị trường cung về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu cho có doanh nghiệp tại Việt Nam. 2.1.3 Tình hình thị trường cầu về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 2.1.3.1 Hiểu biết của các doanh nghiệp về thương hiệu. 2.1.3.2 Hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp. 2.1.3.3 Đầu tư của doanh nghiệp cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. 2.1.3.4 Tình hình đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. 2.1.3.5 Những khó khăn chủ quan của doanh nghiệp 2.1.3.6 Những khó khăn từ bên ngoài 2.1.3.7 Những khó khăn do cơ chế chính sách và quá trình thực thi pháp luật của Nhà nước. 2.1.4 Xu thế phát triển thị trường xây dựng thương hiệu tại Việt Nam 2.1.4.1 Xu hướng chuyên nghiệp hóa của về hệ thống nhận diện thương hiệu của các công ty và tập đoàn lớn. 2.1.4.2. Sự quan trọng của một chiến lược thương hiệu tập đoàn 2.1.4.3. Sự trỗi dậy của các thương hiệu và dịch vụ bán lẻ và sự thay đổi lớn về xu hướng tiêu dùng 2.1.4.4.Cách mạng trong truyền thông thương hiệu 2.1.4.5.Tập trung,nhất quán và chuyên nghiệp 2.2 Đối thủ cạnh tranh chủ yếu 2.3 Khách hàng mục tiêu của công ty G’brand 2.4 Phân tích mô hình SWOT của công ty G’brand CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU 3.1 Xây dựng chiến lược truyền thông và các biện pháp cụ thể. 3.1.1 Xác định công chúng nhận tin mục tiêu. 3.1.2 Đối với hoạt động xác định các trạng thái liên quan đến việc mua của người nhận tin. 3.1.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông 3.1.5 Xác định phản ứng đáp lại của khách hàng 3.2 Hoàn thiện các công cụ truyền thông cụ thể 3.2.1 Quảng cáo 3.2.2 Khuyến mại 3.2.3 Quan hệ công chúng 3.2.4 Bán hàng cá nhân 3.2.5 Marketing trực tiếp 3.4 Các giải pháp marketing khác. 3.4.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 3.4.2 Hoàn thiện chính sách giá 3.4.3 Hoàn thiện chính sách hệ thống phân phối 3.4.4 Tổ chức lại phòng Marketing và đào tạo đội ngũ làm Marketing một cách tập trung và đồng bộ. 3.4.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing(MSI) 3.4.6 Bồi dưỡng kiến thức Marketing cho nhân viên toàn công ty 3.5 Các giải pháp khác 3.5.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 3.5.2 Công tác quản lý 3.5.3 Công tác tổ chức quản lý cán bộ 3.6 Một số kiến nghị với nhà nước và hiệp hội quảng cáo Việt Nam 3.6.1.Kiến nghị đối với Nhà nước 3.6.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội quảng cáo Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ1.3: Kênh phân phối trực tiếp của công ty Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ tăng GDP từ 1995-2007 Biểu đồ 2.2: GDP và lạm phát từ năm1997-2008 Biểu đồ2.3: Top 10 mặt hàng tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam trong năm 2008 Biểu đồ 2.4: Sự tăng trưởng của các công cụ tài chính Biểu đồ 2.5: Mục đích của các khoản vốn vay Biểu đồ2.6: Sự hài lòng với lợi nhuận từ thị trường chứng khoán Sơ đồ 3.1: Giải pháp “Thương mại điện tử” LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây,kinh tế Việt Nam đã phát triển chóng mặt,luôn đạt mức trên 8% /năm.Đây là tín hiệu đáng mừng đánh dấu sự phát triển của ngành kinh tế trong đó ngành dịch vụ ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế.Theo các số liệu của tổng cục thống kê,số lượng doanh nghiệp kinh doanh được thành lập trên thị trường Việt Nam năm 2009 đạt hơn 30.000 doanh nghiệp.Số lượng này có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây.Các doanh nghiệp bước đầu nhận thức được một cách tích cực về vai trò của quảng cáo trong việc thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và tạo dựng uy tín thương hiệu sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp.Điều này cho thấy nhu cầu quảng cáo là rất lớn.Theo đó mà các doanh nghiệp quảng cáo không ngừng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp.Theo thống kê của hiệp hội quảng cáo năm 2009 trên thị trường Việt Nam có hớn 7000 đơn vị chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo tạo ra một thị trường cạnh tranh gay gắt.Các doanh nghiệp quảng cáo phải luôn tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu-G’brand được thành lập vào năm 2007 .Cho đến nay đã đạt được rất nhiều thành công với số lượng khách hàng lớn.Nhưng thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,quyết liệt và những người thực sự biết đến công ty không nhiều.Vấn đề đặt ra buộc những người làm Marketing không chỉ phát triển sản phẩm,định giá sao cho có sức hấp dẫn và tạo điều kiện cho các khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận được nó.Công ty còn phải thông tin cho khách hàng hiện có và tiềm ẩn.Chính vì thế nên hoạt động truyền thông của công ty luôn là vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xuất phát từ thực tế đó,trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu,em nhận thức và quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực nên đã chọn đề tài: “Hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp phần giúp công ty có thể được nhiều người biết đến,gia tăng khách hàng và phát triển mạnh mẽ trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Mục đích nghiên cứu +Nghiên cứu các vấn đề về hoạt động truyền thông +Phân tích thực trạng truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu. +Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu. +Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu +Đối tượng nghiên cứu:Đề tài chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đên hoạt động truyền thông của công ty +Phạm vi nghiên cứu:Hoạt động truyền thông của công ty tại miền Bắc Việt Nam. Kết cấu của chuyên đề Ngoài lời mở đầu,phụ lục,kết luận kết cấu của chuyên để bao gồm ba chương: Chương I: Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu. Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông của công ty. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu. Do thời gian nghiên cứu,tìm hiểu tại công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu có hạn,đồng thời với kiến thức,kinh nghiệm còn hạn chế,chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý,chỉ bảo của các thầy cô giúp em hoàn thiện bài viết hơn nữa. Cuối cùng,em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo trưởng khoa PGS.TS Trương Đình Chiến đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.Đồng thời,em cũng chân tành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp nguồn tư liệu giúp em có những phân tích sâu hơn về vấn đề này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU 1.1 Khái quát về công ty Cổ phần thương hiệu toàn cầu Khái quát về công ty Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu (Global Brand) thành lập ngày 23tháng 07năm2007 Tên công ty: Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu Tên giao dịch quốc tế: GLOBAL BRANDING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: G’BRAND.,JSC Số GPĐKKD: 0103018585 Ngày cấp:ngày 23 tháng 7 năm 2007 Nơi cấp: Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội Vốn điều lệ: 4.900.000(bốn tỷ chin trăm triệu đồng) Mệnh giá cổ phẩn:100.000 đồng Số cổ phần đã đăng ký mua:49.000 Địa chỉ ĐKKD: Trụ sở văn phòng: NV-B55 khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính,phường Nhân Chính ,Quận Thanh Xuân,Thành Phố Hà Nội Mã số thuế: 0102324194 Tài khoản tại ngân hàng Techcombank Hà Nội Đại diện: Ông Phạm Tuấn Anh. Chức danh:Giám đốc Điện thoại: (04)7736778/7736806 Fax: (04)7736779 Email: g-brand@vnn.vn Website:www.g-brand.info Lĩnh vực kinh doanh của công ty Dịch vụ tư vấn thương hiệu,xây dựng ,quản lý và phát triển thương hiệu(không bao gồm tư vấn pháp luật) Dịch vụ cho thuê thương hiệu Thiết kế quy hoạch xây dựng Các dịch vụ xúc tiến,trung gian,tư vấn và môi giới thương mại(không bao gồm tư vấn pháp luật) Tư vấn,thiết kế đồ họa,thiết kế mỹ thuật,thiết kế thời trang. Tư vấn ,môi giới và tổ chức các sự kiện như:hội nghị,hội thảo,trưng bày và giới thiệu hàng hóa-dịch vụ,hội chợ và triển lãm thương mại(trừ các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hóa công cộng) Dịch vụ trang trí khẩu hiệu Môi giới,tư vấn quảng cáo thương mại Sản xuất,mua bán các sản phẩm quảng cáo thương mại,các chương trình nghe nhìn quảng cáo thương mại mà nhà nước không cấm Tư vấn hỗ trợ và chuyển giao công nghệ(không bao gồm tư vấn pháp luật) Dịch vụ quảng cáo Nghiên cứu,phân tích thị trường Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC KHÁCH HÀNG GIÁM ĐỐC MỸ THUẬT GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH BAN CỐ VẤN Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN VĂN PHÒNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT PHÒNG SẢN XUẤT PHÒNG KINH DOANH PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG COPYWRITER Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của G’brand 1.1.4.1 Các yếu tố bên trong của công ty 1.1.4.1.1 Các nguồn lực của công ty + Nguồn nhân lực. Công ty có tổng số nhân viên tính đến tháng 1 năm 2010 là 30 người Có thể phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo các thiêu thức sau: -Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính: Ở G’brand có 18 nhân viên là nữ chiếm 60%,nam là 12 người chiếm 40%.Như vậy,nguồn nhân lực của công ty thì nữ chiếm nhiều hơn. Giới tính Số lượng (người) Tỉ lệ Nam 12 40% Nữ 18 60% Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính -Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ:Toàn bộ công ty đều là những người có trình độ đại học và trên đại học.Có 6 người có trình độ thạc sỹ chiếm 20 %, 24 người có trình độ đại học chiếm 80% Trình độ Số lượng (người) Tỉ lệ Thạc sỹ 6 20% Đại học 24 80% Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ 1.1.4.1.2 Chính sách Marketing –Mix +Sản phẩm Sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp các sản phẩm tư vấn và dịch vụ sáng tạo liên quan đến việc xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh.Lợi ích cốt lõi mà công ty cung cấp cho khách hàng chính là tư vấn về sản phẩm,thương hiệu của công ty khách hàng để có thể đưa ra những thiết kế bằng hình ảnh quảng bá cho công ty khách hàng;sản phẩm chung là các mẫu thiết kế bằng hình ảnh,sản phẩm mong đợi là độ bền lâu dài,tính thẩm mỹ…,dịch vụ tư vấn khách hàng…đã làm cho sản phẩm của công ty tăng thêm tính hoàn thiện.Ngoài sản phẩm chính công ty còn cung cấp các dịch vụ đi kèm như thuê phương tiện truyền thông,giao hàng,cung cấp hương hiệu(cho các khách hàng là công ty sản xuất sữa,bánh kẹo)…những dịch vụ đi kèm mà công ty cung cấp giúp cho các sản phẩm có tính cạnh tranh cao.Cuộc cạnh tranh ngày nay chủ yếu diễn ra ở mức độ hoàn thiện sản phẩm.Vì thế muốn cho sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường thì việc tăng chất lượng cũng như số lượng các dịch vụ đi kèm là rất quan trọng .Nó làm cho sản phẩm của công ty có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.Chính vì điều đó mà hiện nay công ty đang tăng cường các dịch vụ đi kèm để chăm sóc khách hàng tốt hơn,đảm bảo đáp ứng tốt nhấy nhu cầu cho khách hàng. Là công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn quảng cáo và xây dựng thương hiệu,công ty luôn tuân thủ những quy tắc chuẩn mực về quảng cáo.Sản phẩm của công ty thường xuyên có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường.Sử dụng máy móc hiện đại như máy in màu laze đạt đọ chính xác về màu,trung thực về đường nét và những khuôn hình.Điều đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty.Công ty hiểu rằng chất lượng của sản phẩm và các gói tư vấn dịch vụ phải mang tính đa dạng và sáng tạo chính là giá trị quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường.Vì thế công ty luôn tập trung nỗ lực hết mình để nâng cao chất lượng cho sản phẩm của mình. -Ngôn ngữ:Mặc dù điểm mạn nhất của công ty là các gói tư vấn sáng tạo về xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh nhưng ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng trong các thiết kế và tạo nên hiệu quả cho các gói tư vấn về thương hiệu và quảng cáo.Công ty luôn cố gắng tạo ra những sản phẩm với ngôn ngữ và hình ảnh sáng tạo,màu sắc và hình dáng đẹp mắt để gây ấn tượng cho công chúng nhận tin. -Lượng thông tin vừa đủ:Công ty đưa ra một lượng thông tin vừa đủ cho sản phẩm của mình để công chúng nhận tin có thể ghi nhớ và tiếp thu một cách dễ dàng. -Màu sắc là yếu tố quan trọng để tạo nên sự hấp dẫn và tính hiệu quả cho các sản phẩm của công ty.Đây cũng là phần thể hiện ra bên ngoài của mỗi thông điệp nên có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của mỗi thông điệp. -Tính sáng tạo :đây là yếu tố quan trọng nhất trong mỗi sản phẩm của G’brand.Tạo ra điểm nhấn cho sự khác biệt của công ty so với các công ty khác.Mỗi sản phẩm đều đảm bảo mang một nét sáng tạo độc đáo và hiệu quả. Nhìn vào mẫu bao bì của sản phẩm sữa Izzi có thể thấy các yếu tố về màu sắc và ngôn ngữ đều được sử dụng một cách rất hài hòa và hợp lý có thể dễ dàng thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu mà vẫn đảm bảo cung cấp được đầy đủ các thông tin về thành phần dinh dưỡng,tên thương hiệu,logo để khắc sâu trong tâm trí khách hàng.Các hình ảnh và chữ viết được bố trí rất phù hợp tạo sự thân thiện,gần gũi cho sản phẩm mà vẫn độc đáo thể hiện được sự sáng tạo. +Giá Giá cả là số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho sản phẩm,đồng thời nó cũng là yếu tố duy nhất trong marketing –mix tạo ta thu nhập mà công ty nhận được.Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix,trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng,không giống như các tính chất của sản phẩm.Vậy nên việc định giá cho các sản phẩm,dịch vụ của công ty là rất quan trọng và nó còn quan trọng hơn trong tình hình cạnh tranh hiện nay khi giá cả được đem ra làm một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Trong nền kinh tế thị trường,giá hàng hóa là do thị trường quyết định.Mức giá phù hợp là mức giá mà tại đó có thể bù đắp được chi phí và đem lại cho doanh nghiệp một phần lợi nhuận,giá đó được khách hàng chấp nhận.Vì thế, tùy thuộc vào sự nhạy bén,hiểu biết tâm lý khách hàng,tùy thuộc vào mục tiêu marketing mà doanh nghiệp sẽ đưa ra những chính sách giá cao hơn,thấp hơn hay ngang bằng với giá thị trường. Tuy nhiên,hiện tại G’brand vẫn chưa có một chính sách giá rõ ràng và thống nhất.Việc định giá vẫn chỉ dựa vào từng đối tượng khách hàng và mang tính thời điểm.Đây là một vấn đề mà công ty cần phải xem xét lại và củng cố. +Kênh phân phối Cũng như tất cả các công ty quảng cáo khác,G’brand sử dụng kênh phân phối trực tiếp.Công ty trước tiếp thực hiện tất cả các khâu từ khi sáng tạo tới khi sản phẩm tiếp cận được với đối tượng nhận tin,không thông qua một trung gian phân phối nào.Kênh phân phối trực tiếp của công ty được khái quát qua sơ đồ sau Công ty Khách hàng Sơ đồ1.3: Kênh phân phối trực tiếp của công ty Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển tới tận nơi theo yêu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng ở xa. +Truyền thông Sẽ được làm rõ ở phần thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. +Quá trình dịch vụ Quá trình dịch vụ của công ty được thực hiện bao gồm một tập hợp các dịch vụ thành phần để tạo nên chuỗi giá trị mà công ty cung cấp cho khách hàng.Mỗi một chuỗi giá trị thành phần thì nó tạo nên các giá trị cụ thể trong chuỗi giá trị tổng thể cuối cùng.Tập hợp các dịch vụ thành phần bao gồm: -Tư vấn cho khách hàng:Công ty tiến hành tư vấn cho khách hàng về các đặc điểm của thương hiệu,sản phẩm,các điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu khách hàng,đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh với khách hàng,để xuất các giải pháp giúp khách hàng nâng cao giá trị thương hiệu,sản phẩm bằng hình ảnh,tư vấn chiến lược kế hoạch truyền thông cho khách hàng… -Thiết kế sản phẩm:Sau khi được sự thống nhất từ khách hàng và các số liệu do khách hàng cung cấp và công ty thu thập,phòng khách hàng sẽ viết một bản định hướng sáng tạo cho phòng thiết kế tiến hành lên market cho bản thiết kế.Nhờ công ty có đội ngũ thiết kế có trình độ và kinh nghiệm nên công việc này được thực hiện khá nhanh chóng.Sau khi bản market hoàn thành và được sự đồng ý của khách hàng thì nó còn phải được trình lên các cơ quan xét duyệt và nếu như được nó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thuần phong mỹ tục và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì bước này mới hoàn thành. -Tiến hành sản xuất sản phẩm theo thiết kế:Bản market sau khi được duyệt thì được chuyển xuống xưởng và tiến hành sản xuất. -Dịch vụ vận chuyển,cung ứng sản phẩm:Sau khi sản phẩm được hoàn thành thì nó được vận chuyển tơi khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. -Bảo hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng:Đối với từng đối tượng khách hàng và sản phẩm thì công ty có những chính sách chăm sóc và ưu đãi riêng. Trên đây là một quy trình tạo ra sản phẩm,dịch vụ hoàn chỉnh của G’brand.Nhưng trên thực tế nhiều khi nó không được diễn ra một cách tuần tự theo các bước hay là tất cả các bước đều được thực hiện mà nó còn tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể với khách hàng.Có những khách hàng đã có sẵn market thì công ty chỉ thực hiện cá khâu còn lại. +Chính sách dịch vụ khách hàng: Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ thì công ty luôn giữ liên lạc thường xuyên và thông qua ý kiến của khách hàng cho mỗi bản market trước khi tiến hành thực hiện.Sau khi đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng công ty vẫn thường xuyên tiếp nhận những thông tin phản hổi từ khách hàng,tiếp thu ý kiến đóng góp và nhận xét của khách hàng để làm cơ sở nâng cao chất lượng cho những sản phẩm mà công ty cung ứng.Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động thăm hỏi khách hàng,phân tích tình hình thị trường làm căn cứ cho khách hàng so sánh chất lượng sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh,giúp cho khách hàng nhận thức đúng đắn hơn về chất lượng,dịch vụ.Kể cả những khách hàng không còn hợp tác với công ty thì công ty vẫn giữ các thông tin ,dữ liệu về họ,tìm hiểu nguyên nhân khiến khách hàng không tiếp tục hợp tác với công ty?nếu là do lỗi của công ty thì tìm cách khắc phục và rút kinh nghiệm tránh lặp lại sai lầm đối với các khách hàng,dự án khác. 1.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài công ty + Môi trường kinh tế Kể từ khi Việt Nam tiến hành đường lối đổi mới kinh tế vào năm 1986 ,sau hơn 20 năm nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khó khăn,nghèo đói,bắt đầu những bước phát triển vượt bậc trên mọi phương diện kinh tế,xã hội,thương mại và quan hệ quốc tế.Vị thế của Việt Nam không ngừng được củng cố,nâng cao và ngày càng vững mạnh.Ngày 11 tháng 7 năm 2007,Việt Nam chính thức trở thành thành viên thư 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Kinh tế đang ngày càng phát triển kéo theo đó là nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp về quảng cáo,truyền thông,xây dựng thương hiệu.Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam chuyên nghiệp các hoạt động của mình để khẳng định thương hiệu,đẳng cấp của mình.Việc gia nhập WTO đã tạo những tiền đề quan trọng cho nước ta tiếp tục phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Việc mở cửa thị trường theo nghĩa vụ thành viên cũng khiến thị trường Việt Nam chịu tác động trực tiếp từ thị trường toàn cầu.Điều đó vừa là cơ hội và cũng là thách thức đối với nước ta.Hội nhập đã mở ra cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu,thu hút đầu tư nước ngoài,mở rộng sự tham gia của các thành phần vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế.Trong sự biến động của nền kinh tế trong những năm gần đây,G’brand cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.Có rất nhiều thách thức cũng như lợi thế tách động đến mọi hoạt động của G’brand +Thách thức:Các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí lớn dành cho hoạt động xây dựng thương hiệu và truyền thông thương hiệu nhưng đồng thời cũng có những yêu cầu cao hơn.Đòi hỏi G’brand phải làm việc có tính chuyên nghiệp cao hơn,cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng hơn,mang lại hiệu quả cho các khách hàng.Nhưng cũng có lẽ vì quá chú trọng đến chất lượng dịch vụ cho khách hàng mà G’brand đã quên đi việc truyền thông cho chính bản thân mình. +Lợi thế:Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về xây dựng và truyền thông thương hiệu của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng,G’brand không mấy khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.Song các doanh nghiệp cạnh tranh lại đang mọc lên rất nhanh do họ cũng nắm bắt được nhu cầu này.Việc có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh tạo lên nhiều động lực cho G’brand ngày càng chú trọng đến hoạt động truyền thông cho chính bản thân mình-một trong những hoạt động quan trọng để xây dựng thương hiệu trên thị trường. Nhận thấy những thách thức cũng như lợi thế trước mắt,G’brand đang ngày càng hoàn thiện những hoạt động cung cấp sản phẩm.dịch vụ của mình,đảm bảo được nhu cầu ngày càn cao và khó tính của khách hàng,đồng thời góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà trong tương lai.Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động truyền thông hơn nữa. +Môi trường chính trị ,pháp luật Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay cùng với việc nước ta đã gia nhập WTO,nhà nước đã nới rộng luật pháp,luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển năng lực đồng thời góp phần giúp nền kinh tế nước nhà phát triển,có điều kiện giao lưu,học hỏi với các nước trên thế giới.Theo đó,những hoạt động truyền thông cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Hoạt động xây dựng thương hiệu của sản phẩm,doanh nghiệp luôn phải đặt trong mối quan hệ với hoạt động phát triển thị trường,bao gồm cả thị trường xuất khẩu và nội địa và hình ảnh quốc gia.Doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh cũng có nghĩa làm cho nền kinh tế đất nước lớn mạnh.Các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm,thương hiệu doanh nghiệp vì sự sống còn của mình là điều rất cụ thể,còn thương hiệu quốc gia lại là một phạm trù rộng lớn,đôi khi hơi “trừu tượng” và chịu sự tác động của rất nhiều những thành tố mà trong đó thương hiệu sản phẩm,thương hiệu doanh nghiệp chỉ là một phần. Chương trình thương hiệu quốc gia được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 253/2003/QĐ –TTG ngày 25 tháng 11 năm 2003,Bộ Thương mại nay là Bộ Công thương là cơ quan thường trực,chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ,Ngành triển khai.Chương trình hướng tới mục đích: -Xây dựng hình ảnh về Việt Nam là một quốc gia có uy tín về hàng hóa và dịch vụ đa dạng ,phong phú với chất lượng cao. -Nâng cao sức cạnh tranh cho các thương hiệu sản phẩm Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế trong quá trình hội nhập.Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến,giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô.Tăng cường sự nhận biết của các nhà phân phối và người tiêu dùng trong và ngoài nước đối với các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam. -Xây dựng hình ảnh Việt Nam gắn với các giá trị “Chất lượng-Đổi mới-Sáng tạo-Năng lực lãnh đạo”.Tăng thêm uy tín,niền tự hào và sức hấp dẫn cho đất nước và con người Việt Nam,góp phần khuyến khích du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hay doanh nghiệp mình đều phải đặt trong mối quan hệ,giám sát chiến lược của Thương hiệu của Quốc gia của Chính phủ nhằm đưa nền kinh tế đất nước phát triển vững mạnh,đồng bộ. Ngoài ra,để quản lý và thúc đẩy phát triển thương hiệu trong nước,Nhà nước đã đặt ra những điều luật về thương hiệu cũng như quyền bảo hộ thương hiệu ,đây chính là hàng rào xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp.Các công ty làm thương hiệu cũng cần quan tâm đến điều này để những sản phẩm thương hiệu ra đời có vị thế trên thị trường. Việt Nam đã tham gia công ước Stockhom,trở thành thành viên của tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới năm 1976 ,Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu Công nghiệp từ năm 1949,Hiệp ước Washington về hợp tác Patent từ năm 1993.Việt Nam cũng đã ban hành những văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật,Nghị định,thông tư để quản lý các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu,sản phẩm.Đối với các doanh nghiệp,đăng ký bảo hộ thương hiệu là thực hiện hai nhiệm vụ: -Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và các yếu tố cấu thành nhãn hiệu(yếu tố trực quan như tên gọi,màu sắc,hình vẽ) -Xây dựng hệ thống raò cản cần thiết ngăn chăn khả năng tấn công của các thương hiệu cạnh tranh,hệ thống thể chế về thương hiệu bao gồm 2 bộ phận:thứ nhất là ràng buộc vể mặt pháp luật và những thủ tục,kế ước được cộng đồng chấp nhận bằng văn bản,thứ hai là sự ràng buộc ngầm mà giá trị văn hóa của cộng đồng tạo ra. +Môi trường nhân khẩu. Nhân khẩu là yếu tố quan trong mà bất kỳ nhà quản trị marketing nào cũng phải quan tâm.Vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Hiện nay mức độ gia tăng dân số ở nước ta vẫn cao do đó dẫn đến nhu cầu về mọi mặt của người tiêu dùng rất cao dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều những doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu đa dạng đó.Cùng với đó là rất nhiều những ngành nghề kinh doanh mọc lên và tính chất cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường.truyền thông là một trong những hoạt động tương đối hiệu quả được các công ty sử dụng trong chiến lược kinh doanh của mình +Môi trường khoa học kỹ thuật Sự xuất hiện của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện ngày càng nhiều những những phương tiện truyền thông hiện đại và có hiệu quả cao hơn như:các kênh truyền hình kỹ thuật số,quảng cáo qua Internet…Sử dụng những phương tiện truyền thông này đang trở thành nhu cầu mang tính hiên đại hóa,sự chứng tỏ vượt bậc của nền kinh tế phát triển. Song sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những khó khăn cho công ty bởi sự phụ thuộc quá nhiều của con người vào máy móc.G’brand đang cố gắng để không phải rơi vào tình trạng đó bởi lĩnh vực kinh doanh của G’brand luôn cần sự sáng tạo của con người,máy móc dù có hiện đại cũng không thể thay thế được trí tuệ của con người-nguồn lực vô tận của công ty và có hiệu quả cao nhất. +Môi trường văn hóa. Yếu tố vô cùng quan trọng-nó ảnh hưởng mạnh đến nhận thức của đối tượng nhận tin mục tiêu của doanh nghiệp.Đối tượng nhận tin của công ty gồm nhiều tổ chức,doanh nghiệp khác nhau ,có thể có sự nhận thức khác nhau bởi sự khác biệt về địa lý.Khách hàng của G’brand bao gồm cả những khách hàng trong nước và ngoài nước nên yếu tố văn hóa ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện kế hoạch truyền thông của G’brand. Mặc dù phần lớn khách hàng của G’brand là những tổ chức,doanh nghiệp trong nước song trong một nền văn hóa cũng có các nhánh văn hóa khác nhau thể hiện đặc trưng văn hóa của các nhóm xã hội như tín ngưỡng,chủng tộc hay dân tộc,nghề nghiệp,nơi cư trú,trình độ học vấn…Ở các nhánh văn hóa thể hiện tính đồng nhất,đặc trưng trong hành vi của người tiêu dùng ở phạm vi nhỏ hơn nền văn hóa.Điều đó có nghĩa là tồn tại sự khác biệt về sở thích,cách cảm nhận,đánh giá về giá trị,cách thức mua sắm,sử dụng sản phẩm ở những nhánh văn hóa khác nhau.Điều này khiến cho những nhà làm truyền thông phải hết sức lưu ý,xác định rõ đối tượng nhận tin và phân lạo ra theo từng nhóm để có thể có được chiến lược truyền thông phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Một yếu tố nữa của nền văn hóa tác động đến truyền thông của công ty là sự biến đổi và hội nhập của nền văn hóa.Việt Nam sau khi gia nhập WTO cũng có sự biến đổi trong nền văn hóa nhưng vẫn với tiêu chí: ‘Hòa nhập chứ không hòa tan”.G’brand cũng trên cơ sở đó tiếp thu,học hỏi các nước trên thế giới về sự chuyên nghiệp trong hoạt động,đặc biệt là Mỹ,Úc những nước có nền công nghiệp quảng cáo,truyền thông cực kỳ phát triển..Thực tế những sản phẩm,dịch vụ mà G’brand cung cấp cho khách hàng vừa mang tính hiện đại nhưng không làm mất đi nét văn hóa của đất nước. Môi trường văn hóa cũng tạo ra cho G’brand nhưng thuận lợi và thách thức riêng: -Thuận lợi:Những giá trị của nền văn hóa truyền thống kết hợp với sự tiến bộ theo cùng thời đại giúp G’brand tạo ra những sản phẩm mang tính văn hóa cao đồng thời giúp cho khách hàng có thể cảm nhận được sản phẩm,dịch vụ của công ty một cách đúng đắn và tuyên truyền nó theo hướng có lợi cho công ty.Không những thế yếu tố văn hóa còn giúp G’brand xây dựng công ty có văn hóa,từ hình ảnh công ty,đội ngũ nhân viên cho đến các dịch vụ,sản phẩm công ty mang đến cho khách hàng. -Thách thức:Do sản phẩm mà công ty chủ yếu là hình ảnh,mang tính thẩm mỹ,đòi hỏi có sự cảm nhận về giá trị và sự khác biệt vể nền văn hóa cũng tạo ra lực cản có thể dẫn đến những nhận thức sai lầm,lệch lạc,cuối cùng dẫn đến sự không thỏa mãn của khách hàng.do vậy công ty cần phải tìm hiểu kỹ mọi thông tin trước khi quyết định thực hiện một kế hoạch truyền thông. +Môi trường cạnh tranh Hiện nay,khi nền kinh tế Việt Nam đang có những phát triển đáng kể ,nhu cầu về phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp cũng là rất lớn.Vì vậy có rất nhiều các công ty xáy dựng thương hiệu ra đời nhằm khai thác thị trường tiềm năng này.G’brand tuy không phải là công ty đi đầu trong xây dựng và phát triển thương hiệu nhưng với năng lực của mình G’brand cũng là một đối thủ đáng gờm trên thị trường .Các đối thủ cạnh tranh của G’brand chia làm hai nhóm là đối thủ cạnh tranh trong nước và nhóm đối thủ cạnh tranh nước ngoài.Mỗi nhóm đối thủ cạnh tranh đều có những ._.điểm yếu và điểm mạnh có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của G’brand Nhóm đối thủ cạnh tranh trong nước bao gồm những công ty như Hoàng Gia,Lanta Brand,Haki Group,Masso Group,An Đức,Vina TAF… Điểm mạnh:Nhóm đối thủ cạnh tranh này do thực tế được hình thành trong môi trường trong nước nên có thể dễ dàng phân tích được nhu cầu thương hiệu của các doanh nghiệp trong nước ,nhanh chóng chiếm được niềm tin và ấn tượng của họ.Có cái nhìn chủ quan và gần gũi với khách hàng,thông tin thu thập mang tính chính xác và hiệu quả hơn.Ngoài ra những công ty thương hiệu này có lợi thế về nguồn nhân lực trong nước và hiểu biết thị trường Điểm yếu:Mặc dù có các lợi thế trên nhưng các công ty thương hiệu trong nước hầu hết đều được đánh giá là yếu về nguồn lực(trình độ nhân viên và tiến bộ về công nghệ)không được cọ xát với thị trường nước ngoài nên kém nhạy bén và khó thích nghi khi thị trường có nhiều biến động. Nhóm đối thủ cạnh tranh nước ngoài bao gồm các công ty như:Richard Moore,Thompson&Thompson,Densu… Điểm mạnh:Thị trường khách hàng của những công ty thương hiệu trên không chỉ trong phạm vi một vài nước ,mà sản phẩm của họ đã được đánh giá cao tại rất nhiều thị trường.Đã tham gia thị trường một thời gian dài nên các công ty này đều có nguồn lực mạnh,có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và khả năng thích ứng cao.Bên cạnh đó họ còn được hỗ trợ bởi khoa học và công nghệ tiên tiến. Điểm yếu:Khi gia nhập thị trường thương hiệu Việt Nam các công ty nước ngoài khó khăn khi gặp phải rào cản về văn hóa,chính trị pháp luật.Những sản phẩm mà họ sáng tạo có thể không thích hợp với lối suy nghĩ truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam +Khách hàng và các đối tác của công ty Khách hàng Ngay từ khi mới thành lập,công ty đã đặt ra mục tiêu cho hoạt động là tìm kiếm những khách hàng lớn.Nó không chỉ giúp công ty theo đuổi mục tiêu lợi nhuận,mà còn giúp công ty nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường,củng cố khả năng cũng như tạo tiền đề cho công ty phát triển.Khách hàng mà công ty lựa chọn là các tổ chức doanh nghiệp nội địa lớn mạnh và có uy tín thuộc các thị trường chính là: -Khách hàng thuộc khối Ngân hàng-Tài chính,Bảo hiểm: Leeds Building Society, BUN, Mandiri, Modern Bank, Lippo Bank, SeABank, Military Bank, Lien Viet Bank, Viet Capital Group, VIB, BIDV, Bao Viet Bank, AXA, PTI (Bảo hiểm Bưu điện), Manulife, Bao Viet Nhân Thọ. -Khách hàng thuộc khối bất động sản:Ecopark,Vinpearlland,Orieltal,Milan Holding,Sovico… -Khách hàng thuộc khối viễn thông,công nghệ: JAL, Emirates,Thai, SAS, Singapore Airlines, Volvo, Nissan, BMW, Ford, Daihatsu. -Khách hàng thuộc khối sản phẩm đồ uống,thực phẩm: Wyeth, Pigeon, Abbott, Danone, Aqua, British Milk, Pepsi, Hanoimilk, OT, Wrigley, Trang An, Filma. -Khách hàng thuộc khối hàng tiêu dùng: P&G, Unilever, Sanex, Capital Group (Kodak, Fuji, Serox, Pigeon, Emoto), Shinzu’I, Yves Rocher, Lacoste, TimTim, Hugo Boss, Levi’s -Khách hàng thuộc khối nghỉ dưỡng:Holiday Inn, Oriental Pearl, Ariyana (Tập đoàn Sovico), Nobel, Ruby Plaza, Tập đoàn Mian, Somerset -Khách hàng thuộc khối hàng công nghiệp và xây dựng:Inax, Total, Cosani, Vepa Paint, Smart Door, Pennzoil, Tetrapak… -Khách hàng thuộc khối chính phủ và các dịch vụ công cộng:British Council, ĐHNT (Vietnam), BIS (Jarkarta), Trường Chuyên ngoại ngữ, Chính phủ Indonesia, TVAd… -Khách hàng thộc khối thuốc lá,rượu bia:British American Tobacco, Bitburger, Heineken, Carlsberg, Anchor, Tiger, Bintang -Khách hàng thuộc khối chăm sóc sức khỏe: Gsk, Panadol, Sensodyne, Tập đoàn Sohaco Một số hình ảnh sản phẩm của công ty: -Đặc điểm khách hàng: Khách hàng của công ty là các tổ chức,doanh nghiệp kinh doanh trong nước,nước ngoài.Khách hàng bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa.Những khách hàng đến với G’brand hầu hết đều là những tổ chức doanh nghiệp đã từng thực hiện xây dựng thương hiệu,nhưng thương hiệu cũ chưa hiệu quả, các doanh nghiệp muốn đổi mới,xây dựng hình ảnh tốt hơn trong mắt khách hàng,nhằm định vị lại thương hiệu của mình.Vì đã từng xây dựng thương hiệu nên các doanh nghiệp này thương rất khắt khe với các sản phẩm của công ty,đòi hỏi công ty phải cung cấp những sản phẩm hiệu quả nhất.Ngoài ra còn có những doanh nghiệp lần đầu thực hiện việc xây dựng thương hiệu nên các sản phẩm của công ty cũng phải được hoàn thành một cách xuất sắc để tạo sự tin tưởng cho khách hàng để có những dự án hợp tác về sau. -Đối tác Công ty lựa chọn đối tác với mục tiêu đem lại lợi ích lớn nhất cho những khách hàng mà công ty đã lựa chọn Các đối tác của G’brand:G’media,GM,FISH ASIA,NewOutdoor,Ethree,Intense Các cơ quan nhà nước mà công ty thường tiếp xúc:Cục sở hữu trí tuệ,Sở kế hoạch đầu tư Các yếu tố bên trong của công ty Các nguồn lực của công ty +Nguồn nhân lực. Công ty có tổng số nhân viên tính đến tháng 1 năm 2010 là 30 người Có thể phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo các thiêu thức sau: +Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính: Ở G’brand có 18 nhân viên là nữ chiếm 60%,nam là 12 người chiếm 40%.Như vậy,nguồn nhân lực của công ty thì nữ chiếm nhiều hơn. Giới tính Số lượng (người) Tỉ lệ Nam 12 40% Nữ 18 60% Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính +Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ:Toàn bộ công ty đều là những người có trình độ đại học và trên đại học.Có 6 người có trình độ thạc sỹ chiếm 20 %, 24 người có trình độ đại học chiếm 80% Trình độ Số lượng (người) Tỉ lệ Thạc sỹ 6 20% Đại học 24 80% Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ 1.2 Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phẩn thương hiệu toàn cầu 1.2.1 Mục tiêu hoạt động truyền thông của công ty G’brand G’brand mong muốn ngày càng có thể mở rộng thị trường,cung cấp được nhiều hơn nữa đến các đối tượng khách hàng khác nhau.Do vậy mọi tầng lớp có nhu cầu và G’brand nhận thấy được đó chính là khách hàng tiềm năng qua điều tra nghiên cứu đều là đối tượng truyền thông G’brand muốn hướng tới. Hoạt động truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về công ty,sản phẩm của công ty một cách rộng rãi nhằm tăng cường sự nhận thức cho những khách hàng hiện tại đồng thời tạo sự nhận thức về sự tồn tại của thương hiệu G’brand trên thị trường truyền thông cho những khách hàng mới. Là công cụ của hoạt động marketing,bổ trợ cho hoạt động phân phối sản phẩm dịch vụ,góp phần tạo nên hiệu quả kích thích tiêu thụ,thu hút khách hàng tìm đến và ưa chuộng sản phẩm,dịch vụ công ty cung cấp và tạo ra được lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn. 1.2.2 Chiến lược truyền thông marketing của G’brand +Chiến lược marketing G’brand là công ty về dịch vụ là chủ yếu,công ty đã có phòng marketing.Công cụ marketing mà công ty sử dụng đó là :marketing quan hệ và marketing sản phẩm.Khi mới thành lập công ty,đã xác định cho mình những công cụ Marketing hiệu quả nhất sao cho thích hợp với điều kiện của công ty khi đó là “lính mới” trên thị trường.Marketing quan hệ tập trung vào một nhóm nhu cầu khách hàng hiện hữu,dự báo sự phát triển của nhóm nhu cầu này và thỏa mãn một cách tốt nhất.Xu hướng hiện nay trong marketing quan hệ là marketing chuyên biệt cho từng khách hàng .Công ty sẽ xây dựng các hồ sơ riêng cho từng khách hàng và dựa trên những hồ sơ đó sẽ có những động thái marketing,sales cho từng khách hàng.Việc này giúp cho việc duy trì và thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất do Marketing nắm rõ các nhu cầu,sở thích cũng như khả năng của khách hàng. Trong Marketing quan hệ có thể sử dụng Marketing nội bộ,một phương thức hiệu quả để tạo chất lượng ngay từ đội ngũ cán bộ của công ty.Marketing nội bộ nghĩa là áp dụng các kỹ thuật marketing ngay trong nội bộ doanh nghiệp vì có rất nhiều phương thức marketing phục vụ bên ngoài cũng có thể áp dụng cho nội bộ vì bất cứ ai trong doanh nghiệp,từ nhân viên,đội nhóm,hay phòng ban,lãnh đạo đều vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng. Trong một chuỗi giá trị thì tất cả các thành viên đều sẽ cung cấp và nhận lại những dịch vụ từ những thành viên khác.Marketing quan hệ trong nội bộ sẽ giúp nhận viên nhận biết được giá trị của họ trong một tổ chức và ảnh hưởng của họ tới các cá nhân,đơn vị phòng ban cũng như sự phát triển của toàn doanh nghiệp.Đối với G’brand mọi nhân viên đều được hoạt động trong môi trường làm việc vừa có sự hỗ trợ lẫn nhau vừa cạnh tranh nhau làm việc hiệu quả và có thể phát triển khả năng bản thân.G’brand xây dựng cho mình một tập thể đoàn kết vì những mục tiêu chung của công ty. Với hai công cụ Marketing đó cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm,quảng cáo thông qua khách hàng.G’brand đã có những bước phát triển nổi bật. Công ty chưa có được chỗ đứng trên thị trường,điều tất yếu là công ty phải tìm kiếm những khách hàng ban đầu thông qua các mối quan hệ và từ những khách hàng đó cũng quảng bá được hình ảnh của công ty.Nhưng để sử dụng sản phẩm này công ty phải kết hợp với marketing sản phẩm,tức là cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất,có khả năng cạnh tranh nhất,vì đó là thế mạnh duy nhất của công ty lúc mới đầu.Sử dụng những lợi thế của sản phẩm:từ chất lượng,giá cả hay cách thực hiện để tạo điểm mạnh cho mình… +Chiến lược truyền thông: Hiện nay G’brand vẫn chưa thực sự quan tâm đầu tư ngân sách,chưa có chiến lược truyền thông rõ ràng.G’brand chưa có một chiến lược thông điệp cụ thể và phù hợp nhắm tới các đối tượng mục tiêu.Mặc dù các đối tượng khách hàng của G’brand tương đối đa dạng.G’brand mới chỉ chủ yếu thực hiện truyền thông chủ yếu qua website của công ty,một số công ty và hiệp hội trong lĩnh vực hoạt động của mình và một số bài giới thiệu trên các tạp chí nhờ vào các mối quan hệ xã hội.Nói chung,hoạt động truyền thông của G’brand chưa có sự hoàn thiện và cần phải có những giải pháp thúc đẩy và đưa ra chiến lược truyền thông phù hợp và có hiệu quả nhất. 1.2.3 Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động truyền thông +Quảng cáo -Mục tiêu quảng cáo: Quảng cáo phải tuyên truyền,giới thiệu được hình ảnh,uy tín và các hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty.Không những vậy,quảng cáo còn nhằm mục tiêu đưa thông tin tuyển dụng nhân lực cho công ty,thu hút nhân tài vì đó là một tiền đề quan trọng,cốt lõi cho sự phát triển lâu dài của G’brand. -Phương tiện quảng cáo: Thông điệp quảng cáo mà G’brand muốn truyền tải tới đối tượng mục tiêu phải thông qua các phương tiện quảng cáo để giải mã những thông tin đã được mã hóa trước khi tới công chúng nhận tin. G’brand thường sử dụng quảng cáo trên tạp chí (doanh nhân,thế giới đẹp,tạp chí Marketing…)quảng cáo trên website thông qua trang web của công ty(có giới thiệu về công ty,dịch vụ của công ty,sản phẩm của công ty,liên hệ với công ty,tuyển dụng và phần cập nhật các tin tức mới nhất về công ty)và trang web của các công ty,hiệp hội trong ngành(có logo công ty,mục giới thiệu về công ty,sản phẩm của công ty,nhân sự). Mặc dù G’brand đã có hoạt động quảng cáo cho mình nhưng những hoạt động này chưa thật sự thuyết phục.Quảng cáo tại trang web của công ty tuy có giao diện phù hợp và đẹp mắt nhưng những nội dung thông tin chưa được cập nhật kịp thời ,đầy đủ và thích hợp. +Khuyến mại Khuyến mại là hoạt động đem lại khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh.Tuy nhiên G’brand chưa có kế hoạch,mục tiêu,sự bổ sung ngân sách phù hợp dành cho hoạt động này.G’brand mới chỉ thực hiện hoạt động khuyến mại một cách nhất thời tùy vào hoàn cảnh và đối tượng khách hàng. +Quan hệ công chúng Công ty sử dụng khá nhiều và có hiệu quả,PR là công cụ chủ yếu mà G’brand thực hiện trong quá trình truyền thông cho mình.Công ty chủ yếu sử dụng các bài báo do chính lãnh đạo cao cấp viết về mình,các bài trả lời phỏng vấn trên các tạp chí lớn,có uy tín.PR có những chức năng chính là:Phục vụ mục đích định hướng dư luận bằng cách hướng suy nghĩ và hành động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của tổ chức.Đưa ra phản ứng đối với các diễn biến,các vấn đề hoặc những đề xướng của người khác.Đạt được mối quan hệ các bên cùng có lợi giữa tất cả các loại hình quan hệ công chúng mà công ty có,bằng cách khuyến khích sự trao đổi hài hòa giữa các loại hình công chúng khách nhau của công ty. +Tổ chức sự kiện Công ty mới chỉ tổ chức sự kiện cho các khách hàng.G’brand chưa từng tổ chức một sự kiện nào cho mình để có thể thu hút các khách hàng mục tiêu,đối tác kinh doanh và cả những người có ảnh hưởng tham dự.Ngoài ra,việc tổ chức những sự kiện như thế này còn có thể mang lại doanh thu lớn.Tuy nhiên,trong quá trình tổ chức sự kiện cho khách hàng,G’brand cũng đuợc nhiều bài báo nhắc đến,đặc biệt là qua Internet nhờ đó tên tuổi của G’brand cũng được biết đến nhiều hơn.Đặc biệt,trong những sự kiện mà G’brand tổ chức thì hình ảnh công ty,tên,logo,slogan của công ty luôn xuất hiện.Việc tổ chức thành công các sự kiện cho khách hàng cũng là một cách truyền thông hiệu quả cho công ty mình của G’brand.Một số hình ảnh về sự kiện mà G’brand tổ chức: +Quan hệ với báo đài G’brand có rất nhiều mối quan hệ với nhiều cơ quan truyền hình,báo chí như: -Đài truyền hình Việt Nam VTV -Tạp chí Thế giới đẹp -Thời báo Kinh tế Việt Nam… Vì có những mối quan hệ tốt đẹp với báo chí và truyền hình nên khi có sự kiện,chương trình của công ty được các báo đài tuyên truyền tăng thêm uy tín của công ty,niềm tin vào các dịch vụ và hình ảnh của công ty +Quản trị khủng hoảng Dự phòng một số trường hợp xấu có thể xảy ra với công ty.Lập kế hoạch,giải pháp khắc phục nếu có dư luận xấu ảnh hưởng đến công ty.Tuy nhiên G’brand vẫn chưa có phòng PR để quản trị vấn đề này mà chỉ thực hiện nhờ vào đội ngũ lãnh đạo của công ty.Công ty có quan hệ với nhiều cơ quan truyền thông đại chúng nên có nhiều lợi thế trong việc tạo dựng hình ảnh cũng như tiết kiệm chi phí khi thuê các phương tiện đó. +Bán hàng cá nhân Các nhân viên phòng khách hàng là một công cụ được G’brand sử dụng để tiếp xúc,truyền thông đến khách hàng.Công việc của mỗi nhân viên phòng khách hàng là quan hệ trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các dịch vụ của công ty,đồng thời tìm kiếm thêm các mỗi quan hệ ,các khách hàng tiềm năng cho công ty.Mỗi nhân viên đều quản lý một số lượng khách hàng nhất định và phải có nhiệm vụ theo dõi khách hàng của mình một cách có hiệu quả và báo cáo lên cấp trên hàng tuần,hàng tháng.Cách thức tiếp cận chủ yếu là gặp gỡ trực tiếp hoặc liên lạc qua điện thoại để giới thiệu về công ty,các dịch vụ công ty cung cấp.Để có hiệu quả các nhân viên đều phải chuẩn bị một bộ hồ sơ giới thiệu về công ty,các dự án công ty đã thực hiện,các dịch vụ mà công ty cung cấp và các nhân sự cao cấp trong công ty nhằm chứng minh năng lực to lớn của G’brand đến các khách hàng.Các nhân viên phòng khách hàng của công ty đều có kiến thức về marketing ,thương hiệu và các sản phẩm,dịch vụ công ty cung cấp.Mỗi nhân viên đều có cardvisit nhằm tạo sự tiện lợi trong việc gặp gỡ,giao tiếp với khách hàng,đối tác đồng thời cũng là phương tiện truyền thông cho công ty.Mẫu card visit của nhân viên công ty G’brand: Mặt trước Mặt sau +Marketing trực tiếp Công ty sử dụng kết hợp:quảng cáo,bán hàng cá nhân,bán hàng trực tiếp Các phương tiện công ty sử dụng là: -Thư trực tiếp:Vào những ngày lễ,tết công ty luôn gửi thư,quà chúc mừng tới các khách hàng,đối tác của công ty -Điện thoại:Nhân viên phòng khách hàng của công ty gọi điện trực tiếp cho khách hàng .Chất lượng các cuộc gọi khá cao,nhận được sự phản hồi tích cực từ khách hàng. -Hồ sơ trực tiếp:gửi tới khách hàng và đối tác giới thiệu về công ty,nhân sự,năng lực của công ty,kinh nghiệm của công ty… -Internet:Vào các dịp đặc biệt ,các lãnh đạo cao cấp của công ty sẽ gửi mail chúc mừng,giới thiệu tới các khách hàng,đối tác của công ty Trong những hình thức trên thì hình thức gửi hồ sơ trực tiếp và qua điện thoại được G’brand sử dụng nhiều hơn và có hiệu quả hơn,những hình thức khác chưa được chú trọng và chưa có kế hoạch thực hiện cụ thể. 1.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của G’brand +Thành công đạt được Doanh thu đã tăng dần theo các năm,chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng có sự tiến bộ và được khách hàng ngày càng đánh giá cao .Thành công này cũng có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty. G’brand đang dần định vị trên thị trường truyền thông là công ty cao cấp chuyên cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là những công ty ,tập đoàn lớn.Các chiến dịch truyền thông ,thương hiệu ngày càng được hoàn thiện từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện. G’brand có nhiều mối quan hệ tốt với các cơ quan pháp luật,cơ quan lãnh đạo các bộ ngành lớn,những người nổi tiếng có ảnh hưởng trong công chúng,các báo đài.Mọi hoạt động của G’brand do vậy cũng nhận được nhiều sự ủng hộ,đồng tình,tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động diễn ra thuận lợi và thành công. +Hạn chế và nguyên nhân: -Hạn chế: Công ty chưa quan tâm nhiều đến hoạt động marketing cho chính bản thân mình dẫn đến hoạt động truyền thông nhiều khi không có hiệu quả.Công ty không dành nhiều ngân sách cho hoạt động này,chưa có một kế hoạch truyền thông cụ thể và rõ ràng. Các công cụ truyền thông chưa gây được sự gây chú ý,ấn tượng.Công ty chủ yếu chú ý tới hoạt động PR nhưng cũng không thường xuyên và không có kế hoạch cụ thể.Quảng cáo còn hời hợt,mới chỉ có một số quảng cáo logo công ty trên internet qua một số trang web của ngành và quảng cáo trên qua trang web của công ty,nhưng không có nhiều hiệu quả vì quá ít người biết tới trang web này(chủ yếu là nhân viên của công ty,khách hàng quen thuộc,đối tác) hơn nữa trên website còn thiếu nhiều thông tin,không cập nhật kịp thời và chưa có đổi mới . Về hoạt động kích thích tiêu thụ:Hoạt động này có diễn ra xong vẫn chưa gây được sự chú ý mạnh mẽ đối với các khách hàng,hoạt động chỉ sử dung chủ yếu với các khách hàng thân thiết của công ty trong khi thị trường luôn rộng mở và có một lượng khách hàng rất lớn đang có nhu cầu cấp bách. Mặc dù đã có những hoạt động PR hiệu quả cho công ty nhưng G’brand lại chưa có phòng PR,đó là một hạn chế rất lớn.Dẫn đến việc không có kế hoạch PR rõ ràng và chi tiết mà chỉ thực hiện tùy hứng dựa vào các lãnh đạo cao cấp của công ty. Công ty tuy đã có phòng marketing nhưng hoạt động cũng chưa được hiệu quả,không có kế hoạch rõ ràng,không có sự đồng bộ và bị phân tán khá nhiều. Hệ thống nghiên cứu thông tin(MIS) còn hạn chế,chưa có bộ phận tiến hành hoạt động này một cách nghiêm túc,chủ yếu dựa vào nguồn thông tin thứ cấp,và nếu cần thiết cũng mới chỉ tiến hành nghiên cứu một cách rất hời hợt và hạn chế. -Nguyên nhân Do hoạt động MIS còn hạn chế dẫn đến hoạt động marketing không chủ động.Đội ngũ nhân viên làm truyền thông chưa có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động truyền thông cho chính mình.Bản thân công ty không có kế hoạch truyền thông cụ thể cho công ty mình,chưa chú trọng nhiều đến việc quảng cáo,chưa dành công sức,ngân sách cho hoạt động này Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều với nhiều hình thức hoạt động đa dạng và chất lượng ngày càng được nâng cao.Họ cũng có nhiều hình thức,hoạt đông truyền thông hiệu quả,gây được ấn tượng.Nhiều khi G’brand đã quá tập trung vào việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mà quên đi việc làm truyền thông cho chính công ty mình CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU. 2.1 Phân tích thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu và hành vi khách hàng 2.1.1 Khái quát về thị trường tư vấn xây dựng và phát triển thương hiệu tại Việt Nam Việt Nam là một nước đang phát triển,vì thế trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế Việt Nam chịu không ít ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới.Thời gian qua,cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường,nhận thức về vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã được nâng cao một cách rõ rệt.Và nhu cầu xây dựng ,phát triển thương hiệu dần trở thành một nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời buổi kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty và các loại sản phẩm,hàng hóa và dịch vụ. Trong thị trường nội địa,các tập đoàn,công ty nước ngoài một mặt tăng cường đầu tư chi phí quảng bá mạnh mẽ cho thương hiệu của mình,tạo sức ép cạnh tranh lớn lớn lao đối với doanh nghiệp nội địa.Mặt khác,họ bắt đầu khai thác một số thương hiệu nổi tiếng sẵn có ở Việt Nam,bằng cách mua lại tên thương hiệu và phát triển sản phẩm của mình dưới tên thương hiệu đó.Chẳng hạn tập đoàn Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng P/S, Vina capital,Dragon capital đã mua lại rất nhiều các công ty bất động sản tại Việt Nam.Trên thị trường quốc tế,các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mạnh các mặt hàng tiêu dùng,nông thủy hải sản,thực phẩm…với chất lượng không thua kém với các sản phẩm quốc tế .Tuy nhiên,khoảng 90% sản phẩm Việt Nam vào thị trường thế giới hầu hết thông qua trung gian dưới dạng thô hoặc gia công cho các thương hiệu nước ngoài.Do đó,hình ảnh thương hiệu Việt Nam thường mờ nhạt đối với khách hàng nước ngoài.Chưa kể một số thương hiệu Việt Nam thường phải đối phó với những tranh chấp thương hiệu trên thị trường thế giới. Trong thời gian gần đây,nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,một số doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu và bảo hộ thương hiệu trên thị trường toàn cầu như phở Vuông,Phở 24,bưởi Năm Roi…Tuy nhiên,phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu một cách lâu dài và bền vững trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Theo điều tra của Dự án hỗ trợ Doanh nghiệp năm 2009 sau 3 năm gia nhập WTO, về năng lực xây dựng và quảng bá thương hiệu với 600 doanh nghiệp trên toàn quốc ,có trên 75% doanh nghiệp đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu nhưng chỉ có 10% là có đầu tư toàn diện,15-25% doanh nghiệp không hề đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu.Xuất phát từ hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ trên toàn cầu,đặc biệt trên thị trường ASEAN,sau khi Việt Nam gia nhập WTO ,các doanh nghiệp trong nước cần phải tập trung xây dựng cho mình một chiến lược xây dựng thương hiệu vững vàng và đúng đắn để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường .Ngày nay,kiến thức của khách hàng ngày càng được nâng cao ,họ luôn chìm ngập trong hàng núi thông tin mỗi ngày,mỗi giờ mà họ lại có rất nhiều sự lựa chọn cho việc tiêu dùng và có rất ít thời gian,họ chỉ ghi nhớ được những gì rõ ràng,đơn giản và khác biệt.Thế nên các doanh nghiệp cần phải thấu hiểu khách hàng và có sự kết nối chặt chẽ với họ. Việc xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện này phần lớn còn mang tính tự phát,một số có kế hoạch nhưng còn rời rạc,manh mún,không liên tục.Có một điểm yếu ở các doanh nghiệp Việt Nam là sự ngần ngại trong việc xây dựng,đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.Có rất nhiều nguyên nhân nhưng trước hết là do sự hạn chế về tài chính nên họ rất ngại tốn kém khi phải bỏ ra một số tiền không nhỏ để đăng ký bảo hộ thương hiệu vì đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay.Hơn nữa việc đăng ký bảo hộ thương thiệu lại thường gặp nhiều khó khăn đặc biệt là ở thị trường nước ngoài nên họ càng e ngại.Các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu trong việc nhận thức pháp luật,tâm lý làm ăn nhỏ lẻ ,sợ rủi ro trong kinh doanh,dính líu tới pháp luật,chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thấy lợi ích lâu dài..Chỉ khi nào thương hiệu bị xâm hại hay có nguy cơ từ bên thứ ba thì doanh nghiệp mới tính đến việc làm thủ tục đăng ký bảo hộ. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay,các thương hiệu Việt Nam đã ,đang và sẽ phải đương đầu với các thương hiệu nước ngoài trên mọi lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ.Điều này đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần phải có một cái nhìn chiến lược về xây dựng,phát triển,quảng bá và bảo vệ thương hiệu ngay từ thị trường trong nước.Để vươn ra thị trường thế giới,các thương hiệu Việt Nam cần có một chiến lược tiếp cận bài bản hơn. 2.1.2 Tình hình thị trường cung về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu cho có doanh nghiệp tại Việt Nam. Nhận thấy vai trò quan trọng của thương hiệu trong kinh đoanh của các doanh nghiệp Việt Nam nên hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng thương hiệu ra đời.Nhưng với vị thế của kẻ đi sau nên những công ty hoạt động không hiệu quả,các doanh nghiệp vẫn chưa tin tưởng vào các sản phẩm của các công ty trong nước mà một số đã tìm đến các công ty xây dựng thương hiệu của nước ngoài.Về cơ bản các công ty hoạt động thương hiệu do nguồn lực còn yếu nên ngoài việc cung cấp dịch vụ về thương hiệu còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan khác như:tổ chức sự kiện,quảng cáo,quan hệ công chúng…nên chưa thực sự tập trung,chất lượng và tạo sự tin tưởng cho khách hàng Không chỉ các doanh nghiệp mà Chính phủ cũng đánh giá rất cao vai trò của thương hiệu trong việc phát triển của các doanh nghiệp,từ đó đóng góp cho sự phát triển của quốc gia.Vì vậy,trong thời gian quan Chính phủ đã có nhiều chính sách ủng hộ hoạt động của các công ty xây dựng thương hiệu trong nước,thực hiện chương trình “Thương hiệu quốc gia” vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa dễ dang trong việc quản lý Trên thị trường thương hiệu Việt Nam hiện nay,chưa có một con số cụ thể nào về số lượng các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương hiệu do các công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo,tổ chức sự kiện cũng tham gia vào thị trường xây dựng thương hiệu.Các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thương hiệu của Việt Nam hiện nay gồm có:Lantabrand,Masso Group,Hoàng Gia,An Đức,VietBrand,G’brand…Ngoài ra còn có các công ty xây dựng thương hiệu nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam là:Richard Moore Associates,Thompson and Thompson,Satchi&Satchi,Densu… Ngoài ra còn có các công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện cũng rất thành công khi tham gia lĩnh vực xây dựng thương hiệu là:Quảng cáo TAF ,công ty truyền thông Thời Đại,Golden… Với số lượng to lớn như trên có thể tạo niềm tin to lớn cho các doanh nghiệp khi muốn quảng bá hình ảnh của mình,song cũng đặt ra đòi hỏi rất khắt khe cho các công ty xây dựng thương hiệu phải thực sự có năng lực mới có thể cạnh tranh được trên thị trường 2.1.3 Tình hình thị trường cầu về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo khảo sát đầu năm 2008 của Bộ Công Thương đối với hơn 100 doanh nghiệp ,có tới gần 100% doanh nghiệp khi được hỏi đều trả lời rằng cần thiết phải xây dựng và phát triển thương hiệu.Đa số đều cho rằng,thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp,là tài sản vô hình có giá trị lớn nhất của doanh nghiệp…Tuy nhiên mới chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp hiểu được rằng xây dựng thương hiệu nên bắt đầu từ đâu,còn lại đều rất lung túng khi đưa ra một kế hoạch phát triển thương hiệu.Do vậy,thương hiệu của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay mới chỉ dừng ở mức độ để phân biệt chứ chưa được thương mại hóa.Thực trạng này xuất phát từ nhận thức của chính các doanh nghiệp ,cho rằng việc có một logo đẹp,một cái tên,được đăng ký bảo hộ là hoàn thành việc xây dựng thương hiệu…nhưng thực chất việc xây dựng phát triển thương hiệu là phải làm cho cái tên đó trở nên có ý nghĩa ,có tác động mạnh tới tâm lý và hành vi của người tiêu dùng và quan trọng hơn,phải có giá trị thương mại.Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiêp cung ứng .Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong tương lai.Nói cách khách thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian,khả năng tài chính và ý chí không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,dịch vụ.Để xây dựng một thương hiệu có khả năng đứng vững trong môi trường cạnh canh khốc liệt ấy,doanh nghiệp cần phải: -Cần có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn thể doanh nghiệp,từ các cấp lãnh đạo cao nhất tới nhân viên ở cấp thấp nhất để có thể đề ra và thực thi được một chiến lược thương hiệu trên các mặt:xây dựng,bảo vệ,quảng bá và phát triển thương hiệu -Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing tổng thể,xuất phát từ nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng ,xác định đối tượng khách hàng mục tiêu,kết hợp với chiến lược phát triển sản phẩm,quảng bá,chính sách giá cả,phân phối hợp lý nhằm tạo ra cho doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ của họ một hình ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh. -Cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm (hàng hóa/dịch vụ)trong nước và ngoài nước(nếu xuất khẩu). -Để đảm bảo giữ gìn và phát triển thương hiệu một cách bền vững,điểm mấu chốt chính là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm(hàng hóa/dịch vụ)và phát triển mạng lưới bán hàng,đưa thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm đến với quảng đại người tiêu dùng. -Là tài sản của doanh nghiệp,thương hiệu cần được quản lý một cách chặt chẽ,đảm bảo uy tín và hỉnh ảnh của thương hiệu không ngừng được nâng cao.Điều này đòi hỏi: -Doanh nghiệp cần phải đi vào chiều sâu,tạo dựng được sự đặc biệt và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. -Quảng cáo thật khôn khéo,duy trì và không ngừng nâng cao mức độ biết đến thương hiệu,chất lượng được thừa nhận của thương hiệu và công dụng của nó. -Xây dựng và gìn giữ mối quan hệ mật thiết với khách hàng,tạo sự gắn bó về mặt tình cảm giữa thương hiệu và người tiêu dùng. -Không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Xây dựng và phát triển thương hiệu là một công việc lâu dài,mang tính chất chiến lược của Doanh nghiệp.Để có thể xây dựng thương hiệu phát triển bền vững trong dài hạn,các doanh nghiệp cần trải qua năm bước: 1)Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu 2)Định vị thương hiệu 3)Xây dựng chiến lược thương hiệu 4)Xây dựng chiến lược truyền thuông 5)Đo lường và hiệu chỉnh Thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu thời gian qua tại Việt Nam cho thấy,phần lớn các doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu,nhiều doanh nghiệp chưa có chức danh quản trị thương hiệu độc lập.Đối với các doanh nghiệp tư nhân n._. tài trợ Khai thác các sự kiện văn hóa,âm nhạc,thể thao xã hội…để phổ biến thương hiệu dưới dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ cho đối tượng tham gia.Hình thức này đặc biệt hiệu quả do mức ảnh hưởng mạnh tới đám đông và trạng thái xúc cảm của người xem sẽ thuận lợi cho việc chấp nhận thương hiệu. Việc tài trợ vẫn thường được áp dụng rộng rãi,đặc biệt trong thời điểm có các sự kiện lớn.Xung quang các sự kiện lớn,thông thường vẫn là một giai đoạn nóng cho việc cạnh tranh trong việc thực hiện các hoạt động PR.Mùa Seagames22 là một đơn cử,Caltex tài trợ chơ Wushu,bệnh viện Việt-Pháp tài trợ về sức khỏe,Tenamyd thì ủng hộ;công ty LG tài trợ thông qua trường đaị học Ngoại thương với ba nội dung đại hội-hội trại-dạ hội chào đón Seagames 22.Trong bất kỳ sự kiện nào,để trở thành nhà độc quyền về tài trợ,các công ty phải có sức mạnh về quan hệ công chúng với một số các đối tượng có khả năng đưa ra quyết định,việc này không thể một sớm một chiều để thực hiện.Đa phần các công ty duy trì sẵn mối quan hệ chính quyền có ảnh hưởng để đạt được hợp đồng tài trợ với các sự kiện. -Các hoạt động cộng đồng Xoay quanh các hoạt động cộng đồng thường được các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức chính trị tiến hành,việc cung cấp sản phẩm tài trợ cho các sự kiện này luôn luôn được hoan nghênh vì kinh phí dành cho các hoạt động cộng đồng nhằm giúp xã hội phát triển tốt đẹp hơn.Đồng thời,tài chính cho các hoạt động cộng đồng đảm bảo công ty luôn duy trì được một hình ảnh đẹp trong mắt người quan sát. -Tham gia hội chợ triển lãm. Xây dựng thương hiệu thông qua tham gia hoạt động hội chợ triển lãm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng cho các hoạt động hậu cần trước khi trưng bày tại triển lãm.Gian hàng tại hội chợ chỉ cung cấp một giao diện thương hiệu thân thiện về hình ảnh của công ty. Việc lựa chọn triển lãm để tham dự cũng vô cùng quan trọng,nó phụ thuộc nhiều vào các mục tiêu Marketing vì điều quan trọng là thị trường chứ không phải là cuộc triển lãm.,vì có thể sản phẩm sẽ không phù hợp với người tiêu dùng ở đó.Để lựa chọn các triển lãm cần tham dự có thể xác định thông qua một số nguồn như các cuốn catalog cũ,các tài liệu in ấn,những thống kê mà ban tổ chức đã công bố,nghiên cứu khách tham quan trước triển lãm,tra cứu website,nói chuyện với ban tổ chức,lời khuyên của những người trưng bày và khách tham quan.Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tham gia hội chợ triển lãm với mục tiêu chỉ để bán hàng,do đó họ thường lựa chọn các hội chợ tổng hợp.Doanh nghiệp Việt Nam cũng tham gia các hội chợ chuyên ngành để tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư nhưng số lượng tham gia còn rất hạn chế.Trước khi tham dự,doanh nghiệp cần lập danh sách các công ty cần liên hệ,trao đổi thông tin thư từ,các tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp và địa điểm tổ chức hội chợ là cơ hội tốt để giới thiệu hình ảnh hoàn hảo của công ty tới các đối tác.Bên cạnh đó cũng cần xác định ngân sách,tài liệu giới thiệu,đào tạo đội ngũ nhân viên,các nghi thức ,đảm bảo thực hiện thiết kế,dàn dựng tốt và các chỉ dẫn cần thiết. Tham dự hội chợ cũng là cơ hội để gặp gỡ các đối tác đến tham quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh,đồng thời có thể nhận biết đối thủ cạnh tranh và học hỏi về thiết kế các sản phẩm mang đặc tính “mới” hoặc “thông minh”.Nhưng các khách tham quan các gian hàng tại hội chợ sẽ chỉ bị thu hút nếu thiết kế gian hàng tạo dựng được sự lôi cuốn hoàn hảo,Hình ảnh công ty tại gian hàng phụ thuộc nhiều vào thiết kế gian hàng và trưng bày,nó phải thể hiện được rõ ràng những gì mà triết lý thương hiệu muốn đem đến cho đối tượng mục tiêu,kể cả các vật dụng thông tin,quà tặng,thư mời,vui chơi,trình bày,đội ngũ nhân viên,thư phản hồi…và tất cả các yếu tố có thể sử dụng để xây dựng được một hình ảnh thương hiệu đẹp thông qua giao diện thân thiện đối với đối tượng mục tiêu gặp gỡ tại hội chợ.Mong muốn cung cấp thật nhiều thông tin tạo hội chợ triển lãm có thể sẽ thất bại.Việc quan trọng là phải tạo ra được một ấn tượng tốt và rõ ràng,các thông tin chi tiết có thể được cung cấp đầy đủ khi đối tượng có yêu cầu.Để chuẩn bọ cho tất cả các yếu tố đó,doanh nghiệp tham dự hội chợ phải có kế hoạch chuẩn bị chi tiết. -Các ấn phẩm của công ty. Một số công ty quá chú trọng đến các ấn phẩm phát hành,có thể không chỉ xuất phát từ nội bộ mà là những tranh quảng bá trên một số ấn phẩm của các cơ quan,đơn vị khác.Ấn phẩm xuất phát từ bên trong công ty khá đơn giản,chỉ là những phong bì,túi xách,giấy có tiêu đề,các cover,cặp đựng tài liệu,tập sách mỏng để giới thiệu,tờ rơi,tờ gấp,danh sách các thành viên,chính sách công ty,những nỗ lực đã và đang vươn tới của công ty.Tất cả đều được in ấn thể hiện được hình ảnh của công ty và những thương hiệu mà công ty mong muốn giới thiệu. Các ấn phẩm từ bên ngoài thì phong phú hơn do đặc tính của cơ quan in ấn phẩm khá phong phú.Nhưng để đạt được một hợp đồng quảng cáo cho một ấn phẩm từ bên ngoài đôi khi chỉ là cái giá công ty phải trả để duy trì mối quan hệ bảo trợ của cơ quan có ấn phẩm -Phim ảnh Việc xây dựng các bộ phim giới thiệu về công ty,những nỗ lực mà công ty đã trải qua và thành công đạt được trong một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt là một cố gắng nhằm thể hiện cho các đối tác về một hình ảnh đẹp.Không những thế,nhiều công ty xây dựng phim cho mình nhằm thể hiện những nỗ lực của quá trình làm thương hiệu nội tuyến.Thành công của quá trình nào trong việc cải tiến đầu ra,cải tiến quy trình quản lý,những nỗ lực vượt bậc trong giai đoạn có biến động cao sẽ là sự ghi nhận của công ty đối với những cá nhân và bộ phận đạt được thành công đó.Những nỗ lực này được truyền tải thông qua hình ảnh và hướng những cá nhân vào văn hóa thay đổi theo chiều hướng tích cực,chủ động.Đó là cách thức quản trị thương hiệu nội tuyến thông qua phim ảnh,nhằm gây tác động đến những các nhân trong công ty trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Công ty chưa có phòng PR nhưng hoạt động PR lại tương đối hiệu quả nhờ vào uy tín của bộ phận lãnh đạo công ty và là công cụ hoạt động truyền thông chủ yếu của công ty.Vì thế công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh của mình một cách có hiệu quả hơn nữa.PR góp phần rất lớn trong việc tạo ra bầu không khí và có tác dụng truyền bá thông tin,hình ảnh sản phẩm rất tốt.Theo nghiên cứu cho thấy,trước khi đi đến quyết định mua một sản phẩm,đặc biệt là những sản phẩm có giá trị lớn,ngoài những thông tin thu thập được từ phương tiện thông tin đại chúng,khách hàng còn tham khảo ý kiến của bạn bè người thân.Do vậy quan hệ công chúng là chất xúc tác rất có hiệu quả để gia tăng các mối quan hệ truyền thông cũng như mở ra các mối quan hệ mới.Đây cũng là công cụ có sự lựa chọn khán giả cao,thu thập thông tin phản hôi nhanh vì vậy trong thời gian tới cần tiếp tục phát huy và dành nhiều ngân sách hơn cho hoạt động của công cụ này. Sau đây là bảy nguyên tắc để có được một chương trình PR có hiệu quả nhất: 1)Lên kế hoạch,chương trình(Programe Planning) Nhân viên PR đề xuất và lập kế hoạch hành động,sau đó đánh giá hiệu quả của chúng. Để PR đạt.Trên cơ sở phân tích những thách thức và cơ hội,xác định mục tiêu cụ thể,nhân được hiệu quả mong muốn,đồng thời có khả năng giải quyết những vướng mắc nảy sinh,việc lên kế hoạch,chương trình(Programe Planning) là một khâu thiết yếu trong lịch trình công việc. Tuỳ thuộc vào mục đích, chiến lược, sách lược cụ thể, một kế hoạch của PR thường gồm các bước sau đây: *Nghiên cứu, đánh giá tình hình. *Xác lập mục tiêu của chương trình. *Xác định các nhóm công chúng cần hướng tới trong chương trình. *Quyết định lựa chọn các phương tiện truyền thông nào. *Hoạch định về ngân sách. *Đánh giá hiệu quả của chương trình. 2)Soạn thảo và biên tập (Writing and Editing) Với PR, văn bản là công cụ thường xuyên để chuyển tải thông điệp tới khách hàng và công chúng. Các loại văn bản nhân viên PR phải thực hiện rất đa dạng, gồm những bản báo cáo dành cho cổ đông, báo cáo thường niên, thông cáo báo chí, các bài báo diễn văn, những cuốn sách nhỏ, bản tin nội bộ, bài viết trên website… Bởi vậy, phải có kỹ năng nói và viết tốt, thành thạo trong việc soạn thảo và biên tập, xử lý các loại văn bản có liên quan. 3) Thiết kế và sản xuất (Production) Công việc của nhân viên PR, làm những công việc nội bộ hay làm cho khách hàng đều gắn liền với việc thiết kế, sản xuất những cuốn niên giám, các bản báo cáo, phim tài liệu, các chương trình truyền thông đa phương tiện… Bởi vậy, nhân viên PR cần có kiến thức và kỹ năng cơ bản, cập nhật về thiết kế và sản xuất chương trình, biết xây dựng mối quan hệ tốt, hiểu biết với các nhà thiết kế trong và ngoài công ty 4) Quan hệ với giới truyền thông (Media Relations) Quan hệ với giới truyền thông (Media Ralations) là một phần quan trọng trong hoạt động PR. PR thiết lập và phát triển một mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với giới báo chí. Cung cấp thông tin cập nhật mới nhất về hoạt động của mình hoặc khách hàng tới báo chí. Công việc này bao gồm những hoạt động như soạn thảo và phát thông cáo báo chí, họp báo, tổ chức các buổi gặp mặt… Nhân viên PR phải liên tục duy trì và phát triển hình ảnh của công ty mình thông qua quảng cáo và việc xuất hiện thường xuyên trên các phương tiên thông tin đại chúng. 5) Truyền thông (Commucating) Truyền thông (Speaking) là một phần không thể thiếu của hoạt động của PR. Qua các buổi họp, diễn thuyết, ra mắt sản phẩm…, PR cố gắng đưa ra những thông điệp một cách hiệu quả tới từng nhóm khách hàng và công chúng riêng biệt để đạt được mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ này đòi hỏi nhân viên PR phải có những kỹ năng diễn đạt, đồng thời phải hiểu biết thấu đáo về tâm lý và nhu cầu của các nhóm khách hàng, công chúng khác nhau trong xã hội. 6) Lên kế hoạch và thực hiện những sự kiện đặc biệt (Special Events) PR luôn phải lên kế hoạch và tổ chức, điều hành những hoạt động thường gọi là tổ chức event (sự kiện). Các sự kiện rất phong phú, từ các buổi hội nghị, triển lãm, những lễ kỷ niệm, cuộc thi, giải thưởng, cho đến những lễ ra mắt sản phẩm mới, những buổi họp báo… Những hoạt động này được tiến hành nhằm mục đích khác nhau như thu hút sự chú ý của các nhóm công chúng đặc biệt nào đó, quảng bá về một số hoạt động, sản phẩm mới và đặc biệt của doanh nghiệp, tổ chức, khách hàng… Đây là một trong những mảng hoạt động chính của PR. 7) Nghiên cứu và đánh giá (Research and Evaluation) Đây là hoạt động không thể thiếu, cần trở thành nguyên tắc và thói quen. Một chương trình của PR chuyên nghiệp phải được liên tục đánh giá để rút kinh nghiệm, làm tiền đề cho việc xây dựng những kế hoạch sau này.Trích từ: Một số giải pháp cụ thể dành cho hoạt động PR của G’brand: Cần lập một phòng PR riêng để chuyên nghiên cứu theo dõi và tiến hành hoạt động này một cách thường xuyên và có hiệu quả hơn nữa. Công ty nên thực hiện các bài PR tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.Đồng thời có thể sử dụng chính chuyên môn kiến thức của mình để làm PR thông qua việc viết bài tổ chức chuyên mục cộng tác cho các báo tham gia các sự kiện diễn đàn bàn tròn chia sẻ tư vấn về kỹ năng kinh nghiệm chiến lược quảng bá hoặc kể các câu chuyện thương hiệu hay.G’brand cũng nên làm cho mình trở thành một nguồn thông tin đáng tin cậy và luôn sẵn sàng hỗ trợ cho các cơ quan thông tấn báo chí để khi cần tài liệu thông tin cho độc giả báo chí sẽ luôn nhớ đến mình .Đó là cơ hội PR rất tốt. Trước,trong và sau mỗi sự kiện,một chiến dịch truyền thông công ty phải có một bài viết đăng tải trên các phương tiện như báo chí,Internet để thu hút sự chú ý của công chúng.Đối với các hoạt động ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của công ty cần tổ chức các buổi họp báo có sự tham gia của báo đài có uy tín để làm rõ sự việc trước khi nó trở nên nghiêm trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong tương lai của công ty. Tham gia các hội chợ triển lãm,tài trợ cho các chương trình,hoạt động thu hút sự tham gia,chú ý của công chúng mục tiêu.Xuất bản các ấn phẩm về công ty,xây dựng những bộ phim nói về công,năng lực,kinh nghiệm của công ty. Quan hệ tốt với cơ quan báo chí,truyền hình,ngân hàng.giới đầu tư,chính trị,pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công việc kinh doanh của G’brand. Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động từ thiện với các cơ quan chữ thập đỏ,bệnh viện thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng nhằm có được thiện cảm tốt trong tâm trí đối tượng nhận tin mục tiêu của công ty. Tham gia các hoạt động văn hóa,thể thao để nâng cao hình ảnh của công ty PR nhân sự,giới thiệu các gương mặt,tài năng mới,các chuyên gia nổi tiếng trong ngành đang công tác ở công ty mình,PR cho chính những khách hàng đã tin tưởng và giao trọng trách xây dựng phát triển thương hiệu cho họ. Thông qua đó công ty có thể khẳng định vai trò và vị thế cạnh tranh trong ngành cũng như thể hiện niềm tự hào về khả năng sở hữu nhân tài. 3.2.4 Bán hàng cá nhân Cần nâng cao hơn nữa năng lực và lòng trung thành của đội ngũ bán hàng(Phòng Account Service) khuyến khích,động viên lực lượng bán hàng qua các hình thức: -Hội nghị khách hàng:Qua hội nghị khách hàng phải viết được ý kiến,đánh giá về công ty của khách hàng để có được những thay đổi,ứng phó kịp thời làm hài lòng khách hàng. -Tổ chức hội nghị bán hàng giữa các nhân viên Account giúp các nhân viên trao đổi,rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ,tạo bầu không khí sôi động,vui vẻ,tích cực vì công việc chung của công ty. -Có mức thưởng hấp dẫn hơn đối với những nhân viên Account vì họ là những người trực tiếp mang lại nguồn khách hàng,lợi nhuận cho công ty.Tạo điều kiện cho họ thăng tiến trong công việc. -Cần tổ chức những khóa đào tọa ngắn hạn về cách thức bán hàng hiệu quả,thu hút những người có khả năng từ những trường đại học danh tiếng. 3.2.5 Marketing trực tiếp Đây là hoạt động tương đối hiệu quả,đảm bảo sự quan tâm thường xuyên của công ty đối với khách hàng,tạo cho khách hàng luôn có cảm giác được công ty ưu tiên.Vấn đề quan trọng là công ty phải xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.Sau đó,công ty có những sự điều tra,nghiên cứu những khách hàng tiềm năng để có thể lên danh sách cụ thể với các thông tin về:Tên công ty,lĩnh vực hoạt động,quy mô hoạt động,khách hàng,đối thủ cạnh tranh…Công ty cần đầu tư ngân sách để bổ sung thêm những nhân viên có trình độ về marketing đồng thời đào tạo thêm về năng lực làm việc cũng như những yếu tố bổ trợ cho công việc. Hoàn thiện hơn các phương tiện marketing trực tiếp như:chất lượng cuộc gọi,catalog giới thiệu về công ty,năng lực công ty,sản phẩm công ty phải đầy đủ thông tin và hình ảnh đẹp mắt… 3.4 Các giải pháp marketing khác. 3.4.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm Công ty có thế mạnh trong lĩnh vực sáng tạo và tư vấn chính vì thế công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ bởi nó mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.Cần có sự tập trung cho hoạt động này.Xây dựng lại các cuộc họp sáng tạo lấy ý tưởng tuân thủ bốn nguyên tắc sau: -Không cho phép ý kiến phê bình trong cuộc họp,không được chỉ trích ý kiến do thành viên khác đề xuất. -Khuyến khích ý tưởng thoáng,lập dị càng tốt. -Càng nhiều ý kiến đề xuất càng tốt . -Khích lệ phát triển các ý tưởng ,gộp các ý tưởng lại để thành siêu ý tưởng . Sản phẩm của công ty đòi hỏi tính sáng tạo cao nên đối với mỗi khách hàng công ty nên có những sản phẩm mang tính riêng biệt,không lặp lại sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng trước đó.Công ty cạnh tranh trên thị trường bằng sự độc đáo của sản phẩm,tính chuyên nghiệp trong quá trình cung cấp sản phẩm đến khách hàng,do vậy đối với mỗi loại hình dịch vụ công ty cần có sự quan tâm đặc biệt tới ý tưởng tạo sự khác biệt trong sản phẩm.Không những thế hiệu quả của sản phẩm mà công ty đem đến cho khách hàng phải mang tính dài lâu,có thể xuyên suốt quá trình kinh doanh của họ. Công ty nên thiết lập một chính sách sản phẩm phù hợp với khả năng của công ty trong từng giai đoạn,có sự tập trung cụ thể vào sản phẩm,dịch vụ trong mỗi giai đoạn đồng thời có được chính sách về giá bán,truyền thông hiệu quả nhất.Trên cơ sở đó mở rộng thu hút thêm những khách hàng mới cho công ty,đạt được mục tiêu về thị phần kinh doanh. Công ty cần có thêm dịch vụ trước và sau bán hàng,chăm sóc khách hàng,giải đáp,hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty một cách hiệu quả nhất. Như vậy,công ty cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm và sự chuyên nghiệp trong cung ứng dịch vụ,đẩy mạnh hơn nữa tính sáng tạo,luôn có sự xác định nhu cầu từng thời điểm để đẩy mạnh những dịch vụ,đáp ứng kịp thời mọi khách hàng 3.4.2 Hoàn thiện chính sách giá Giá bán từng sản phẩm,dịch vụ của công ty cần có sự điều chỉnh hợp lý để mang lại lợi ích cho cả công ty và khách hàng,thống nhất lợi ích để khuyến khích hợp tác dài lâu mang lại sự phát triển cho cả hai bên. Hiện nay,cách thức định giá của công ty vẫn còn mang tính bột phát,tùy hứng vào từng thời điểm.Cách thức định giá này dễ mang đến cho khách hàng cảm giác không hài lòng về giá cả và họ luôn có những so sánh với đối thủ cạnh tranh.Công ty cần có một chính sách về giá rõ ràng và linh hoạt.Công ty có thể áp dụng mức giá của mình theo giá của đối thủ cạnh tranh để tránh sự cạnh tranh về giá giữa các sản phẩm khi mà sản phẩm của các công ty không có nhiều sự khác biệt. Công ty cũng nên áp dụng nhiều phương án giá,mỗi sản phẩm dịch vụ có giá khác nhau,mỗi giá là một nhu cầu.Do sản phẩm của G’brand là những sản phẩm sáng tạo nên không có sự cố định trong giá bán dịch vụ tổng thể mà chỉ ở một số khâu nhất định.Giá bán cần đi đôi với chất lượng sản phẩm,dịch vụ,cần có sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra được mức giá cạnh tranh nhằm có được sự chủ động trong kinh doanh. 3.4.3 Hoàn thiện chính sách hệ thống phân phối G’bran có khách hàng trên cả ba thị trường Bắc,Trung,Nam,khách hàng ở mỗi thị trường là khác nhau nên G’brand cần có những chính sách phân phối riêng.Công ty nên xác định chính xác khách hàng mục tiêu,các yếu tố thuộc về khách hàng mục tiêu của mình để có những chính sách phân phối hợp lý nhất.Tùy từng giai đoạn công ty có những khách hàng riêng và tìm cách tập trung vào nhóm khách hàng đó.Công ty cần có sự nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên để biết được nhu cầu hiện tại của thị trường.Có sự phân đoạn và lựa chọn thị trường công ty có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách cao nhất.Hiện nay thị trường của G’brand là rất lớn vì thế đòi hỏi có sự đảm bảo về chất lượng và hiệu quả. 3.4.4 Tổ chức lại phòng Marketing và đào tạo đội ngũ làm Marketing một cách tập trung và đồng bộ. Hiện nay,phòng Marketing của công ty hoạt động một cách chưa có hiệu quả.Vì vậy cần phải tổ chức lại cơ cấu và hoạt động của phòng Marketing để hoạt động Marketing và truyền thông có sự tập trung và nhận thức rõ ràng.Cần có những điều chỉnh về yếu tố con người,công nghệ và chi phí cho hoạt động Marketing +Yếu tố con người:Cần tuyển dụng thêm những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn về Marketing,có sự năng động ,sáng tạo,linh hoạt trong công việc đặc biệt là phải chịu được môi trường có áp lực cạnh tranh cao trong công ty.Công ty cần có sự đào tạo về chuyên môn cho nhân viên,mỗi nhân viêc cần hiểu được bản thân công ty về mọi mặt. +Yếu tố công nghệ:Cần có những đảm bảo về thiết bị dành cho hoạt động marketing như máy tính nối mạng Internet,điện thoại bàn,máy photocopy,nối mạng thông tin nội bộ,có phần mềm phục vụ cho việc nghiên cứu của phòng… +Yếu tố về chi phí cho hoạt động Marketing: Do công ty chưa có nhiều sự đầu tư,quan tâm đến phòng marketing nên chi phí cho hoạt động này chưa có sự rõ ràng.Khi xác định chi chí cho hoạt động marketing bộ phận hoat động marketing cần phải tính đến những công việc phải làm,tùy theo chiến lược marketing hiện tại mà có những chi phí khác nhau.Định ra mức chi phí phù hợp giúp cho hoạt động marketing hoạt động tốt hơn,tránh vượt mức chi phí đề ra. +Hoạt động của phòng Marketing: -Thường xuyên nghiên cứu thị trường để phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường công ty có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. -Theo dõi,nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về sản phẩm,chất lượng phục vụ,khách hàng,chiến lược marketing,chiến lược kinh doanh của họ. -Hoạch định chiến lược Marketing cho công ty dựa trên những nghiên cứu về thị trường,khả năng hiện tại của công ty,cơ hội,thách thức. 3.4.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing(MSI) Hiện nay công ty chưa có sự đầu tư vào hoạt động này nên chiến lược Marketing của công ty chưa mang lại hiệu quả.Đây là hoạt đông rất cần thiết khi mà công ty muốn làm Marketing cho mình chũng như làm cho khách hàng. Hệ thống thông tin marketing gồm có bốn hệ thống con đó là:Hệ thống báo cáo nội bộ,hệ thống tình bào marketing,hệ thống nghiên cứu marketing,hệ thống hỗ trợ quyết định marketing.Cần có sự hoàn thiện từ các hệ thống con để từ đó hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing.Cần đảm bảo các công việc của từng hệ thống được hoàn thiện một cách chính xác để cuối cùng có được chiến lược Marketing phù hợp. 3.4.6 Bồi dưỡng kiến thức Marketing cho nhân viên toàn công ty Công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông,thương hiệu nên vấn để này là rất cần thiết.Không chỉ bộ phận làm Marketing mới cần có mà toàn thể nhân viên của công ty cũng cần được bồi dưỡng để nâng cao kiến thức,tư duy về marketing.Hiện nay,công ty cũng vẫn có những buổi huấn luyện về marketing với các chuyên gia nước ngoài nhưng số lượng là không nhiều và thành phần tham gia chưa đầy đủ.Công ty cần thường xuyên tổ chức những buổi huấn luyện như vậy hơn nữa và có sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong công ty. 3.5 Các giải pháp khác 3.5.1Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực Hoạt động truyền thông của công ty chủ yếu là hoạt động PR và Marketing trực tiếp nên cần có sự đào tạo,bồi dưỡng nhân viên PR,nhân viên bán bang.Hiện tai công ty vẫn đang có những biện pháp khuyến khích rất hiệu quả như các chương trình vui chơi,giải trí,du lịch,đặc biệt là hỗ trợ toàn bộ nhân viên về phí điện thoại hàng tháng(công ty tài trợ toàn bộ và toàn công ty đều sử dụng mạng vinaphone để tạo sự thuận tiện trong liên lạc) 3.5.2 Công tác quản lý Cải thiện điều kiện làm việc.Áp dụng những phần mềm quản lý tiến bộ và hiệu quả.Hiện tại trong công ty sử dụng phần mềm Skype rất thuận tiện trong việc trao đổi thông tin qua Internet,nhưng đôi khi thông tin lại không được thông suốt.Công ty cần tăng cường sử dụng khai thác những tiện ích này hơn nữa để thông tin trong công ty được trao đổi một cách liên tục tạo điều kiện cho công việc được hiệu quả hơn. 3.5.3 Công tác tổ chức quản lý cán bộ Đào tạo cán bộ của công ty về đạo đức,phẩm chất chính trị,trình độ chuyên môn,trình độ quản lý,tổ chức. Có các khóa huấn luyện thường niên cho các cán bộ. 3.6 Một số kiến nghị với Nhà nước và Hiệp hội quảng cáo Việt Nam 3.6.1.Kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước cần có một sự nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật quy định cụ thể các vấn đề quảng cáo nhằm quản lý một cách chặt chẽ,hợp lý và thống nhất các điều kiện quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.Nhưng đồng thời cũng cần tránh tình trạng các văn bản này có hiệu lực mà lại không có tính thực tế,dẫn đến những khó khăn cho các công ty quảng cáo Việt Nam.Trong khi luật Quảng cáo Việt Nam đã có quy định về điều kiện hoạt động của các công ty quảng cáo quốc tế tại thị trường Việt Nam với nhiều hạn chế nhằm mục đích bảo hộ cho ngành quảng cáo trong nước nhưng trên thực tế các công ty này vẫn hoạt động rất mạnh mẽ dưới sự “trá hình”.Hình thức mà các công ty quảng cáo quốc tế đang sử dụng phổ biến hiện nay như trực tiếp giao dịch với các phương tiện truyền thông,các cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo để xin cấp các thủ tục pháp lý cho hoạt động quảng cáo của sản phẩm dịch vụ với tư cách là một doanh nghiệp sản xuất để thực hiện các hợp đồng truyền thông.Thậm chí là thuê các cá nhân Việt Nam đứng trên danh nghĩa để ký hợp đồng với các báo đài,phương tiện truyền thông.Các công ty quảng cáo quốc tế thực hiện sản xuất các chương trình quảng cáo tại Việt Nam,xong lại mang ra nước ngoài để thực hiện phần “hậu đài” và mang trở lại Việt Nam dưới danh nghĩa của chủ quảng cáo để thuê phương tiện..Hiện tượng “lách luật’ này đã gây thất thoát doanh thu cho ngành quảng cáo Việt Nam và gây khó khắn cho các công ty quảng cáo Việt Nam trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường nội địa. Hoàn thiện hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương để đảm bảo tính nhất quán trong vai trò quản lý của nhà nước được thực hiện chặt chẽ nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên phạm vi cả nước. Nhà nước cần nghiên cứu để có những biện pháp,chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa,dịch vụ thực hiện quảng cáo các sản phẩm của mình.Các cơ quan này cũng cần tổ chức những buổi hội thảo chuyên đề với sự tham gia của các doanh nghiệp,chuyên gia quảng cáo về để làm rõ vai trò và hiệu quả của hoạt động cạnh tranh bằng công cụ quảng cáo đối với các doanh nghiệp.Hiệu quả có được từ hoạt động này cụ thể sẽ là những lợi ích cụ thể cho người tiêu dùng,cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế Việt Nam.Quảng cáo sẽ cung cấp thông tin về doanh nghiệp,sản phẩm,dịch vụ một cách đầy đủ hơn đến người tiêu dùng nhằm kích thích họ tiêu dùng hàng hóa trong nước.thúc đẩy các ngành kinh doanh trong nước phát triển.Trên quan điểm này,các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cầm có nghiên cứu cụ thể về mức khống chế ngân sách dành cho quảng cáo để có thể phối hợp với bộ phận tài chính thực hiện một mức khống chế ngân sách dành cho quảng cáo trong thu nhập của doanh nghiệp ở mức hợp lý hơn. Cơ quan truyền thông của nhà nước cần có những nghiên cứu để có những điều chỉnh hợp lý đối với mức giá áp dụng cho quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3.6.2.Đối với Hiệp hội quảng cáo Việt Nam. Hiệp hội quảng cáo Việt Nam cần nghiên cứu biện pháp và có các hoạt động cụ thể(xuất bản tài liệu,tổ chức hội nghị thường kỳ…) nhằm truyền đạt các quy định về đường lối phát triển và chính sách cho các công ty quảng cáo.Hiệp hội quảng cáo Việt Nam phải tạo ra được một môi trường đoàn kết và hợp tác tích cực để các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam có được sự tin tưởng,phối hợp,hợp tác với nhau,học hỏi,giúp đỡ nhau để phát triển thành một hiệp hội nghề nghiệp có sức mạnh và tiếng nói trong nền kinh tế.Đồng thời,hiệp hội quảng cáo phải có những chương trình hoạt động cụ thể hướng trọng tâm đến mục tiêu quảng cáo trong nước và tính hiệu quả cũng như lợi ích của các công ty quảng cáo Việt Nam.Hiệp hội quảng cáo Việt Nam phải thực sự phát huy vai trò hỗ trợ trong hoạt động xây dựng hoạt động truyền thông cho các công ty quảng cáo Việt Nam. Hiệp hội quảng cáo Việt Nam phải thực sự trở thành một diễn đàn nghề nghiệp sôi nổi,nơi mà các tổ chức,cá nhân hoạt động kinh doanh đến giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và tìm hiểu thông tin về thị trường dịch vụ,học tập các kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã thực hiện quảng cáo,truyền thông thành công.Thông qua diễn đàn này,các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường Việt Nam sẽ hiểu rõ hơn về vai trò,sức mạnh của quảng cáo trong hoạt động cạnh tranh và hiểu rằng quảng cáo sẽ là một công cụ hiệu quả nhất cho việc tạo dựng hình ảnh của công ty trên thị trường.Hiệp hội quảng cáo Việt Nam cần phải thành lập các bộ phận chuyên môn để tư vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu quảng bá thương hiệu,hình ảnh của mình,giúp các doanh nghiệp này có thể hiểu sâu sắc hơn về tầm quan trọng của quảng cáo,những chiến dịch quảng cáo và những công ty quảng cáo phù hợp với mục tiêu,ngân sách của công ty.Có như vậy hiệp hội quảng cáo Việt Nam mới thật sự phát huy vau trò của hiệp hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ,hàng hóa ở Việt Nam tăng trưởng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Hiệp hội quảng cáo Việt Nam cần phải xây dựng các chương trình đào tạo nghiệp vụ quảng cáo cho các cấp quản trị tại Việt Nam hiểu và hiểu sâu sắc về tầm quan trọng và lợi ích mà quảng cáo mang lại cho họ.Hiệp hội cần phải trở thành người đại diện cho các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam trong việc tập hợp các vấn đề đáng quan tâm của ngành,để kiến nghị lên chính phủ để xuất các biện pháp giải quyết với mục tiêu hỗ trợ hết mình cho ngành.Có chính sách hỗ trợ,phối hợp các trường đại học,cao đẳng đào tạo nhân sự cho ngành.Trong thời gian trước mắt hiệp hội nên đứng ra tổ chức các khóa đào tạo,huấn luyện về nghiệp vụ cho nhân viên chính của các công ty quảng cáo và cho những đối tượng có nhu cầu nhằm mục đích nâng cao chấy lượng nguồn cung ứng dịch vụ quảng cáo trên thị trường Việt Nam. KẾT LUẬN Trên con đường đến với Quảng cáo,một ngành khoa học còn rất mới mẻ ở Việt Nam.Em thấy mình rất may mắn và vinh dự được đào tạo tại chuyên ngành Quản trị Quảng cáo,khoa Marketing,trường đại học Kinh tế Quốc dân-trường đại học duy nhất tại Việt Nam đào tạo chuyên ngành quản trị Quảng cáo.Em rất cảm động và biết ơn sự nhiệt tình và tâm huyết với sự dạy bảo của các thầy cô trong trường nói chung và sự quan tâm sâu sắc,tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Marketing. Bằng những kiến thức quý giá đã lĩnh hội được trong quá trình học tập tại trường.Hôm nay em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình dưới sự hướng dẫn,giảng dạy tận tình của thầy giáo trưởng khoa Marketing,PGS.TS Trương Đình Chiến.Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình đến thầy và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa,Bộ môn quảng cáo cũng như kính chúc thầy và các thầy cô luôn khỏe mạnh và công tác tốt. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu-G’brand,nơi em thực tập đã giúp đỡ em rất nhiệt tình,chỉ bảo tạo điều kiện cho em và cung cấp cho em những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.. Một lần nữa,em xin được chân thành cảm ơn tất cả./ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình thực hiện Quản trị Quảng cáo-Trường Đại học KTQD 2.Giáo trình Marketing căn bản-Trường Đại học KTQD 3.Giáo trình nghiên cứu Marketing-Trường Đại học KTQD 4.Xây dựng và phát triển thương hiệu-Lê Xuân Tùng,NXB Lao động xã hội 5.Thương hiệu với nhà quản lý-NXB chính trị quốc gia 6.Các tài liệu của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu 7.Advertising-Wiliam F.Arens 8 Các trang web 9 Các bài luận văn khác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25971.doc