MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng theo hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự hình thành tồn tại và phát triển của các tổ chức khu vực, liên khu vực và các công ty đa quốc gia trong mấy thập kỷ qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới .Tình hình này khiến cho các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mình trong phạm vi quốc gia mà còn phải tham gia vào các hoạt đ
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng tại Công ty cổ phần gia dụng Goldsun - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực nhằm tận dụng mọi lợi thế so sánh .
Để hoà chung với nhịp độ phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang thực hiện các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng các quan hệ với các nứơc trong khu vực cũng như trên thế giới ở nhiều lĩnh vực.
Đây vừa là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khẳng định vị thế của mình không chỉ ở thị trường trong nứơc mà còn ở cả thị trường quốc tế. Cùng với sự nỗ lực chung của các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần gia dụng Goldsun cũng đang từng bước tiến lên cùng với quá trình hội nhập chung trong khu vực và toàn thế giới. Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ, song trong suốt thời gian qua, công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã cho thấy sự phát triển vững mạnh cả về số lượng và chất lượng trong việc cung cấp các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Mỗi một doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó chính là nơi cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như toàn thể xã hội. Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì mục tiêu của họ là lợi nhuận do đó họ phải quan tâm tới tất cả các yếu tố từ đầu vào, tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Tức là phải sử dụng chi phí ở mức thấp nhất, tiết kiệm nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất ở mức cao nhất. Để đạt được điều này doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như tìm được nguồn lực đầu tư đầu vào hợp lý hoặc giảm tối đa các khoản chi phí không đáng có. Muốn vậy doanh nghiệp cần xác định được chính xác các yếu tố như tình hình tiêu thụ để ước luợng các chi phí đầu vào cũng như chi phí đầu ra để ước tính sao cho chi phí thấp nhất, mà sản phẩm vẫn đạt chất lượng tốt nhất phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.Mà với mỗi doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay, không ít các doanh nghiệp, vì rất nhiều lý do khác nhau mà hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh không thực đảm bảo, các thông tin tài chính phản ánh sai lệch tình hình hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng: lãi giả, lỗ thật, đe doạ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của công ty. Để tạo những bước tiến vững chắc trên con đường khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trong bối cảnh hội nhập, việc xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề mà công ty cổ phần gia dụng Goldsun rất quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần gia dụng GoldSun cùng với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Liên Hương cùng ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty kết hợp với những hiểu biết của bản thân em đã chọn chuyên đề: “Hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng tại công ty cổ phần gia dụng Goldsun- Thực trạng và giải pháp” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần gia dụng Goldsun
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng tại công ty cổ phần gia dụng GoldSun
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng tại công ty cổ phần gia dụng Goldsun.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy cô để rút ra những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
CHƯƠNG IGIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIA DỤNG GOLDSON
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần gia dụng GoldSun
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần gia dụng Goldsun tiền thân là công ty TNHH Nhật Quang, đuợc thành lập ngày 23/7/1996 theo quyết định số 1591/GPUB của UBND thành phố Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất gia công các loại bao bì carton sóng, bao bì duplex. Ngay từ khi thành lập công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường in ấn và sản xuất bao bì carton cao cấp với công nghệ và thiết bị hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường, trong suốt 14 năm hoạt động, từ khi thành lập tới nay công ty không ngừng cải thiện hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với xu thế biến đổi của thị trường.Thành quả của sự nỗ lực này được thể hiện rất rõ trong quá trình phát triển của công ty: Tháng 11 năm 1997 thành lập thêm công ty TNHH Quang Vinh hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm thiết bị nhà bếp và đồ gia dụng . Sau một thời gian ngắn tham gia phân phối công ty đã nhận ra tiềm năng của thị trường này.Vì vậy công ty TNHH Nhật Quang đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm này tại nhà máy bao bì.Sau khi dự án đồ dùng bếp gas được chứng tỏ là khả thi công ty TNHH Nhật Quang đã quyết định thành lập công ty cơ khí và gia dụng Nhật Quang 2 vào tháng 2/2004 tại khu công nghiệp Minh Khai - Từ Liêm- Hà Nội.Công ty này tập trung chủ yếu vào sản xuất các sản phẩm gia dụng inox và lắp ráp bếp gas.
Cũng trong thời gian này, công ty TNHH Quang Vinh đã được mở rộng thị trường ra khắp cả nước thành lập các văn phòng chi nhánh tại 2 thành phố lớn là Sài Gòn và Đà Nẵng vào năm 2002 và 2004. Do vậy hiện nay công ty đã xây dựng được mạng lưới chi nhánh và đại lý với số lượng trên 300 đại lý tại khắp các tỉnh thành trong cả nước và hệ thống showroom được trang bị hiện đại tại Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Sài Gòn.
Đến cuối năm 2005 công ty thực sự đánh dấu bước chuyển mình vươt bậc khi công ty chuyển sang hình thức cổ phần bằng việc sát nhập 3 công ty: công ty TNHH bao bì Nhật Quang, công ty cơ khí gia dụng Nhật Quang 2 và công ty TNHH Quang Vinh, để chính thức trở thành công ty cổ phần Mặt Trời Vàng với 30% vốn góp của quỹ tín dụng quốc tế Mekong Capital - Một quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và là doanh nghiệp đầu tiên được quỹ này đầu tư, sự kiện này diễn ra vào 1/12/2005. Từ đó công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty cổ phần, một hình thức mà doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang hướng tới với số đăng ký kinh doanh: 0103010076 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Sang năm 2007 công ty bán cổ phần cho quỹ đầu tư Việt Nam VIF(đại diện bởi công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV-VietNam partners). Công ty thực hiện 2 dự án mở rộng sản xuất xuất khẩu tại nhà máy in và bao bì Nhật Quang và nhà máy cơ khí gia dụng. Năm 2009 công ty chính thức góp vốn và đi vào hoạt động với tên giao dịch công ty cổ phần gia dụng GoldSun (tên viết tắt GoldSun corp). Địa chỉ giao dịch: Lô CN7- cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ xã Minh Khai- Huyện Từ Liêm- Hà Nội
SĐT: 047658111 Fax:7658110
Trong những năm qua công ty liên tục nhận được bắng khen của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội và nhận được bằng khen của thủ tướng chính phủ (năm 2006).Công ty đã nhận được các giải thưởng danh tiếng cho sản phẩm như giải Sao vàng Đất Việt, Hàng Việt Nam chất lượng cao, thương hiệu mạnh, giải thưởng tin & dùng Việt Nam ….
Sở dĩ công ty đã đạt được những thành quả như vậy vì ngay từ khi hoạt động công ty đã xác định rõ phương châm hoạt động của mình là: “chất lượng là tiêu chuẩn hàng đầu trong mọi hoạt động”.
2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Ngay từ khi hoạt động công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã xác định ngay tầm nhìn của doanh nghiệp mình đó là: “Trở thành một trong ba doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu tại Việt Nam và trở thành thương hiệu số một về các sản phẩm gia dụng tầm trung tại thị trường nội địa”
Với sứ mệnh: “Goldsun tạo nên giá trị gia tăng cho cuộc sống thông qua việc sản xuất và cung cấp đồ gia dụng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cuộc sống”.
3. Chiến lược phát triển của công ty
Với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh ra tất cả các thị trường không chỉ trong nước mà cả quốc tế, thâm nhập được vào cả các thị trường vốn được coi là khó tính như thị trường Mỹ, Nhật Bản …
Phấn đấu đạt doanh thu 600 tỷ trong năm 2010
Xây dựng thương hiệu Goldsun trở thành thương hiệu số 1 về các sản phẩm gia dụng tầm trung ở thị trường nội địa.
Đem đến cho khách hàng cùng những đối tác sự tin cậy cùng những dịch vụ tôt nhất.
Phát triển các ngành nghề khác trong tương lai.
Nâng cấp hệ thống sản xuất của nhà máy, trang bị những trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
4. Nhiệm vụ hoạt động của công ty
Bảo đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và các bộ phận sản xuất được diễn ra một cách nhịp nhàng
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tìm ra các phương án sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hang.
Tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động và nộp thuế cho nhà nước
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo mục tiêu, chiến lược đề ra
5. Chức năng của công ty
Cung cấp các sản phẩm đồ gia dụng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cuộc sống, mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất giá cả phải chăng.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để có thể duy trì đựoc hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một bộ phận quản lý tốt có kinh nghiệm kinh doanh. Công ty cổ phần gia dụng GoldSun cũng vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng một mô hình quản lý trực tuyến chức năng, mỗi tuyến là bộ phận đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng nhất định, giữa các tuyến có sự gắn bó hữu cơ và có sự phối hợp trong các hoạt động của công ty.
Dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty ông Phạm Cao Vinh một người có hơn 13 năm kinh nghiệm trong việc quản lý sản xuất và kinh doanh bao bì đã từng tốt nghiệp thạc sỹ quản trị kinh doanh đại học tổng hợp Irvena ( Hoa Kỳ) và cử nhân kinh tế trường đại học kinh tế quốc dân. Và một hội đồng quản trị bao gồm
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật – ông Phan Thanh Hoài
Giám đốc kinh doanh gia dụng nội địa- ông Phạm Văn Quang
Cổ đông sang lập bà Phạm Thị Loan
Cổ đồng góp vốn –Mekong Enterprise Fund do Mekong capital quản lý
Cổ đống góp vốn - quỹ đấu tư Việt Nam đại diện bởi công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV – Vietnam Partner(BVIM)
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY GOLDSUN
KHO
PX
đột dập
PX
lắp ráp
PX
Đánh bóng
Bộ phận vận tải
Phòng marketing
Phòng KD1
Phòng
KD2
Phòng
KD3
Phòng
KD4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAO BÌ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH GIA DỤNG
BỘ PHẬN R&D
BỘ PHẬN KHSXKD
BỘ PHẬN MUA
TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
BỘ PHẬN BH VÀ HỖ TRỢ KT SP
KẾ TOÁN
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
GĐ SẢN XUẤT
QLCL
Phòng Đpsx
Kế hoạch
Thống kê
Ban quản đốc
Công nghệ
kĩ thuật
CN MIỀN
CN MIẾN
CN MIỀN
XUẤT NHẬP KHẨU
Bộ phận quản lý
PGĐ kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Trong đó đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan cao nhất của công ty và có nhiệm vụ đưa ra các mức cổ tức của từng cổ phiếu, bãi nhiệm các thành viên của hội đồng quản trị, quyết định sát nhập hoặc giải thể công ty, định hướng phát triển của công ty
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đồng). Các nhiệm vụ cụ thể là: quyết định chiến lược, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện ….
- Tổng giám đốc: quyết định các công việc hàng ngày của công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, kiến nghị phương án bố trí tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của từng nhà máy cụ thể và chịu trách nhiệm trứơc cơ quan quản lý cấp trên
- Giám đốc tài chính và trợ lý kiểm toán: chịu trách nhiệm và mặt tài chính của toàn công ty, đánh giá về các mặt hoạt động của công ty trên khía cạnh tài chính, đồng thời trợ giúp và tư vấn cho tổng giám đốc và trình bày các vấn đề về tài chính trứoc hội đồng quản trị
- Giám đốc sản xuất: điều hành về từng mặt của hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mặt sản xuất của công ty
- Các bộ phận:
+) Bộ phận R&D: là bộ phận chuyên nghiên cứu, tìm ra và phát triển cấc sản phẩm mới cho công ty để tiến hành kinh doanh, phát triển việc kinh doanh các sản phẩm này
+) Bộ phận kế hoạch sản xuất kinh doanh: là bộ phận chuyên làm nhiệm vụ đề ra các kế hoạch kinh doanh của công ty
+) Bộ phận kế toán: nhiệm vụ theo dõi ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn…
+) Bộ phận hành chính nhân sự: giúp giám đốc quản lý các công việc về hành chính nhân sự và quản lý lao động cho công ty
+) Bộ phận xuất nhập khẩu: chiu trách nhiệm về các công việc liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty
+) Bộ phận quản lý chất lượng: có trách nhiệm đảm bào và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá của công ty, đồng thời thiết kế các quy trình kiểm soát chất lượng
+) Các phân xưởng: xét về khía cạnh sản phẩm nhà máy gia dụng có 3 phân xưởng chính:
Phân xưởng đột dập: phụ trách việc tạo khuôn hình cho các sản phẩm gia dụng
Phân xưởng lắp ráp: phụ trách việc lắp ráp các khuôn hình để tạo thành sản phẩm
Phân xưởng đánh bóng: phụ trách việc đánh bóng sản phẩm sau khi lắp ráp
III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1. Nhiệm vụ sản xuất và tính chất của sản phẩm
Ngay từ khi mới thành lập, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất gia công các loại bao bì carton sóng, bao bì duplex.Sau khi mở rộng sản xuất công ty sản xuất thêm một số loại sản phẩm gia dụng inox và lắp ráp bếp gas. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, công ty không ngừng mở rộng hệ thống phân phối ra khắp cả nước với mục tiêu:
Đưa thương hiệu GoldSun trở nên quen thuộc với mỗi gia đình không chỉ thị trường trong nước mà cả thế giới
Thực hiện đúng tôn chỉ mà công ty đã đề ra “Đoàn kết – thân ái – phát triển lâu dài- tăng trưởng bền vững”
Nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm.
Do đặc điểm các sản phẩm của công ty là chủ yếu là hàng gia dụng nên nhu cầu tiêu dùng khá ổn định mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế có những suy thoái gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới một số ngành. Tuy nhiên do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong toàn thể công ty và do tính chất của ngành nên không bị ảnh hưởng nhiều từ cuộc suy thoái này. Cho nên đây vẫn là một thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất và đầu tư Tuy nhiên do đặc điểm sản phẩm những sản phẩm trong công ty như: bếp gas, đồ gia dụng, điện gia dụng… để chế tạo ra những sản phẩm này nguyên liệu đầu vào hầu hết ngoại nhập .Cho nên bị tác động mạnh mẽ của giá nguyên liệu đầu vào, nguồn cung ứng. Một khi những nguồn cung ứng không đủ hoặc giá đầu vào cao đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty.
2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Với một hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại cùng đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã tự tạo cho mình một quy trình sản xuất hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao. Điều này thể hiện ở quy trình sản xuất các sản phẩm của công ty cũng như là quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cho quá trình sản xuất và quy trình xử lý thông tin cho quá trình kinh doanh và sản xuất
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất nồi inox
Tẩy rửa trên băng tải
Máy viền
( viền vành nồi)
Nguyên vật liệu đầu vào
o
Máy cắt (cắt pha tấn)
Máy dập thuỷ lực
(dập thúc lần 1)
Máy tôi cao tần
(tôi vành)
Máy dập thuỷ lực
(dập thúc lần2-vành trên)
Máy trục khuỷu
(cắt vành nồi)
Bán cho khách hàng
Nhập kho
Bao gói đóng hộp
Nối máy hàn bấm
(hàn quai)
Máy trục khuỷu
(dập gân cứng đáy )nồi)
Máy hai đầu trục
(đánh bóng)
( Nguồn : Phòng kế hoạch sản xuất)
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cho quá trình sản xuất
Đã thực hiện nhiều lần nhưng không đạt kết quả
Sản phẩm đầu vào
Phân loại
Kiểm tra
Cân, điều chỉnh…
Kiểm tra
Quá trình sản xuất
Kiểm tra định kỳ
Sản phẩm sản xuất
xong
Kiểm tra
Nhập kho
Kiểm tra
Phân loại
Xử lý
(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất)
Với hệ thống các máy móc được trang thiết bị hiện đại (như đã minh hoạ quy trình sản xuất nồi inox trên) cùng với một quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm khoa học, nghiêm ngặt, các sản phẩm của công ty cổ phần gia dụng GoldSun khi được sản xuất ra thị trường đều đảm bảo được yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra với công suất thiết kế, các máy móc hoạt động trong dây chuyền sản xuất rất cao: máy dập thuỷ lực có công suất tối đa là 400 tấn, máy hai đầu trục dùng để đánh bóng có công suất 5.5 KW. Điều này đã tạo điều kiện cho công ty luôn cung cấp được đầy đủ nhu cầu thị trường đồ bếp cao cấp -một trong những thị trường phát triển rất nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
3. Đặc điểm về lao động, máy móc, nguyên vật liệu
Công ty cổ phần gia dụng Goldsun hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất bao bì carton, sản xuất đồ gia dụng inox, bếp gas bàn và phân phối các thiết bị nhà bếp cao cấp. ..
Vì vậy ngành này có đặc điểm là sử dụng nhiều máy móc thiết bị khác nhau trong sản xuất cùng một loại sản phẩm. Trước đây tình hình máy móc của công ty tương đối lạc hậu chủ yếu nhập những máy móc của Tây Âu và Đông Âu cũ cho nên sản phẩm làm ra chỉ đáp ứng thị trường trong nứơc. Nhưng đến nay máy móc được đầu tư hiện đại hơn bao gồm:
- Hệ thống dây chuyền sản xuất bếp gas
- Máy cắt tôn
- Máy dập thuỷ lực (công suất tối đa là 400 tấn, máy hai đầu trục dùng để đánh bóng có công suất tối đa 5,5 KW)
Máy dập khuôn trục
Máy viền…
Đối với nhà máy bao bì carton công ty đã trang bị máy móc, thiết bị hiện đại:
Máy carton song
Máy in FLEXXO
Máy phủ UV…(hoạt động 8h/ngày với công suất đạt 32.000 sản phẩm /ngày )
Bảng 1: Máy phục vụ cho công tác quản lý
Loại máy móc
Nứơc sản xuất
Số lượng
Thời gian sử dụng (năm)
Máy tính
Nhật Bản
100
12
Máy in
Nhật Bản
20
15
Máy photocopy
Nhật Bản
2
12
Máy Fax
Nhật Bản
14
8
(Nguồn: phòng kế hoạch sản xuất)
Trong đó máy tính của công ty phục vụ cho công tác quản lý và được sử dụng chủ yếu ở các phòng ban chức năng.Máy tính được sử dụng 8 tiếng/ngày.
Máy in, máy photocopy, máy fax phục vụ cho công việc kinh doanh của công ty như: gửi fax đến khách hàng , nhận fax từ bạn hàng gửi đến….
Như vậy trong thời gian gần đây máy móc công ty đã đựơc cải thiện đáng kể. Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ và cho phép công ty đưa ra những chính sách hữu hiệu về sản phẩm giá cả và phân phối. Máy móc kỹ thuật hiện đại giúp công ty sản xuất ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã kiểu dáng hiện đại , đa dạng hoá phù hợp với thị hiếu của khách hàng đặc biệt với thị trường xuất khẩu là thị trường khó tính.Năng lực sản xuất của công ty cũng được nâng cao đáng kể có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất hiện đại là chìa khoá cho việc giảm chi phí và hạ gía thánh sản phẩm.Nhờ việc mạnh dạn đổi mới dây chuyền hiện đại cho nên công ty đã tạo cho mình những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường đống thời hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng có nhiều thuận lợi
Các sản phẩm sản xuất ra một phần đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa một phần sản phẩm của công ty là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.Trong khi đó nguyên vật liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm công ty hầu như phải nhập từ những nguồn bên ngoài. Như vậy công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và hầu như không có nguồn nguyên liệu trong nước thay thế . Trong khi đó định mức tiêu dùng được thể hiện qua bảng dưới đây
Bảng 2: Đinh mức tiêu dùng loại vật liệu chính của sản phẩm bếp gas
Tên vật tư
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Nhãn tên 17 F
Tờ
500
4.500
2.250.000
Nhãn tên 17 S
Tờ
486
4.500
2.187.000
Gas hoá lỏng HP
Bình
03
150.909,99
452.727
Gas hoá lỏng GĐ
Bình
02
143.636,36
287.273
Ông thép van gas
Cái
920
12.000
11.040.000
Đề can bếp gas
Tấm
21.000
7.000
147.000.000
ống gas bếp âm
Cái
100
4.994
499.400
ống dẫn gas
Cái
440
6.220
2.736.800
Chân cao su
Cái
700
6.364
4.654.800
Kiềng vuông
Cái
632
100
632.000
Tấm lưng 130
Tấm
2.000
8.455
16.910.000
Vít (4x10)
Cái
28.000
58.000
1.624.000
Hộp cao áp xu
Cái
200
200
40.000
Vít (4x14)
Cái
500.000
53.000
26.500.000
Cộng
240.190.000
( Nguồn: trích từ sổ quản lý vật tư năm 2009-Phòng sản xuất)
Bảng 3: Bảng chi phí nguyên vật liệu chính dung cho sản xuất nồi inox
(Đvt:VNĐ)
Tên sản phẩm
Vật liệu
Kích thứơc
NVLSD
Giá chưa VAT
Thành tiền
Phế liệu thu hồi
CP NVL
Đk
Hs Pi
Độ dày
Thân nồi 16x90
Inox 201-0.5
C
3.14
0.5
0.291
38.095
15.187
1.048
14.140
Thân nồi 20x112
3.14
0.5
0.449
38.095
23.434
1.616
21.871
Thân nồi 24x132
3.14
0.5
0.625
38.095
32.619
2.250
30.399
MBĐ nồi 16
3.14
0.5
0.088
38.095
4.459
289
4.170
MBĐ nồi 20
3.14
0.5
0.11
38.095
5.573
361
5.231
MBĐ nồi 24
3.14
0.5
0.191
38.095
9.677
626
9.0 51
Cộng
90.949
6.156
84.759
(Nguồn: trích từ sổ quản lý vật tư năm 2009-Phòng sản xuất)
Nguồn nguyên liệu chủ yếu phải nhập từ bên ngoài nó là một trong những khó khăn chính ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Công ty luôn tìm ra những biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu và một trong những biện pháp đó tận dụng những nguyên vật liệu dư thừa để tái chế hoặc những sản phẩm bị hỏng tái chế lại. Đối với công tác định mức vật tư công ty luôn có một bộ phận thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng.Phương pháp xây dựng định mức vật tư được thực hiện như sau:
+) Sản xuất thử
+) Dựa theo các tài liệu về định mức tiêu hao vật tư cũ các cán bộ tiến hành khảo sát các công đoạn trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết
+ Xác định công đoạn nào là mức tiêu hao lớn nhất
+) Xây dựng định mức tiêu hao cho từng công đoạn
+) Từ thực tế sản xuất hàng quý, hàng tháng, năm theo phương pháp thống kê kinh nghiệm để xây dựng định mức tiêu hao vật tư
Bảng 4: Bậc thợ của công nhân trong công ty ( năm 2009)
STT
Bậc thợ
Đơn vị
Số người
Tỷ trọng (% số
người ở từng bậc /tổng số người)
Nam
Tỷ trọng (%) (nữ ở từng bậc /tổng số nữ ở các bậc)
Nữ
Tỷ trọng (%)
(nam ở từng bậc/tổng số nam ở các bậc)
1
Bậc 1
Người
150
11,64
130
15,53
20
4,42
2
Bậc 2
Người
165
12,80
140
16,73
25
5,53
3
Bậc 3
Người
200
15,52
100
11,95
100
22,12
4
Bậc 4
Người
236
18,31
156
18,64
80
17,70
5
Bậc 5
Người
450
34,91
250
29,87
200
44,25
6
Bậc 6
Người
65
5,04
42
5,02
23
5,09
7
Bậc 7
Người
23
1,78
19
2,27
4
0,88
(Nguồn:Số liệu thống kê- phòng quản trị hành chính)
+) Tiến hành kiểm tra những công đoạn chủ yếu nhất một cách thường xuyên tháng, quý.
Nhưng để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường thì doanh nghiệp phải đầy đủ 3 yếu tố:lao động, công cụ và đối tượng lao động. Lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Nếu thiếu một trong 3 yếu tố này thì quá trình sản xuất không thể tiếp tục .Trên thực tế công ty có một yếu tố rất mạnh đó chính là một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, nhiệt tình công việc, luôn phấn đầu vì sự phát triển của công ty.
Nhìn vào bảng biểu ta thấy bậc thợ từ 4 đến 5 chiếm rất cao với số lượng chiếm 686 người , thợ bậc cao 6/7 chiếm 65 người, chính điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc đưa công ty vượt qua những khó khăn trong thời kỳ suy thoái chung của nền kinh tế.Giúp công ty có những bước tăng trưởng bền vững.
IV. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần gia dụng GoldSun
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
1.1. Vốn và nguồn vốn cuả công ty
Với số vốn pháp định lên đến trên 40 tỷ . Nguồn vốn của công ty được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau trong đó các nguồn vốn đóng góp chủ yếu bao gồm:
Ông Phạm Cao Vinh: 16 tỷ
Ông Phan Thanh Hoài: 14 tỷ
Quỹ đầu tư MekongCapital: 6 tỷ
Quỹ đầu tư BIDV: 6 tỷ
Với số vốn pháp định đó công ty đã không ngừng luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, chính điều đó đã mang lại những kết quả kinh doanh qua 14 năm hoạt động được thể hiện ở dưới bảng sau:
Bảng 5: Bảng cân đối kế toán
(Đvt: VNĐ)
Mã số
Tài sản
Thuyết minh
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
100
A.TAÌ SẢN NGẮN HẠN
57.458.789.140
59.314.216.076
89.222.218.636
110
I) Tiền và các khoản tương đương tiền
3
800.542.123
954.552.830
1.625.711.019
111
1. tiền
800.542.123
954.552.830
1.625.711.019
130
II) Các khoản phải thu ngắn hạn
26.115.707.918
25.712.111.565
47.682.371.876
131
1. Phải thu khách hàng
22.652.455.564
20.012.581.772
33.795.374.489
132
2.Trả trước người bán
2.564.233.332
2.825.046.354
7.852.101.539
138
3.Các khoản phải thu khác
4
1.022.565.233
2.978.485.444
6.370.204.767
139
Dự phòng phải thu khó đòi
5
123.546.211
104.002.005
335.308.919
140
III) Hàng tồn kho
27.999.887.967
29.714.529.368
34.609.929.476
141
1.Hàng tồn kho
28.546.123.654
30.519.650.937
34.609.929.476
149
2. Dự phòng giảm giá TK
546.235.687
805.121.569
627.226.362
150
IV) Tài sản ngắn hạn
2.542.651.132
2.924.022.313
5.904.432.627
158
3. Tài sản ngắn hạn khác
2.246.254.987
2.216.093.803
2.696.280.075
200
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
25.866.029.588
34.373.884.272
41.911.419.243
210
I.) Các khoản phải thu dài hạn khác
-
-
-
220
II) Tài sản cố định
23.336.845.358
31.207.661.241
38.952.181.890
221
1.Tài sản cố định HH
6
10.654.975.263
12.614.174.301
14.459.923.385
222
Nguyên giá
22.545.658.546
23.224.275.105
22.540.108.349
223
Giá trị hao mòn
11.890.683.283
10.610.100.804
8.080.284.964
224
2.TSCĐ thuê tài chính
10.997.200.110
17.652.890.326
21.706.361.205
225
Nguyên giá
16.542.456.233
21.597.643.965
28.045.300.726
226
Hao mòn luỹ kế
6.545.256.123
3.926.753.603
6.338.939.521
227
3.Tài sản cố định VH
30.546.000
46.951.022
142.165.513
228
Nguyên giá
102.564.233
123.265.200
212.171.233
229
Hao mòn luỹ kế
72.018.233
76.314.178
70.005.720
230
4.Chi phí XDCB dở dang
1.654.123.985
893.645.556
2.643.731.787
250
III) Các khoản ĐTTC dài hạn
28.564.000
34.792.800
39.000.000
258
1. Đầu tư tài chính dài hanh
28.564.000
34.792.800
39.000.000
260
IV) Tài sản dài hạn khác
2.500.620.230
3.131.430.231
2.920.237.353
261
1.Chi phí trả truớc dài hạn khác
2.400.644.311
3.056.430.231
2.847.273.353
268
2. Tài sản dài han khác
99.975.919
75.000.000
73.000.000
270
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
83.324.818.728
93.688.100.348
131.133.637.879
300
A.NỢ PHẢI TRẢ
65.008.622.454
82.470.319.732
94.629.263.314
310
I.Nợ ngắn hạn
51.153.554.068
69.908.193.387
84.614.286.839
311
1. Vay và nợ ngắn hạn
11
35.154.682.511
46.107.860.896
59.817.041.348
312
2.Phải trả người bán
11.465.874.561
19.687.604.698
12.584.657.175
313
3.Người mua trả tiền trước
321.156.844
287.153.428
770.757.159
314
4.Thuế và các khoản phải trả nhà nứoc
12
1.654.652.232
1.148.931.843
1.565.274.568
315
5.Phải trả người LĐ
546.654.233
853.225.676
668.151.191
316
6.Chi phí trả trứơc
564.312.321
460.711.901
1.728.687.678
319
7.Các khoản phải trả, nộp ngắn hạn khác
13
1.546.221.366
1.362.704.945
7.479.717.720
330
II) Nợ dài hạn
13.855.068.386
12.562.126.045
10.014.976.565
333
1.Phải trả dài hạn khác
650.546.000
736.601.512
631.439.902
334
2.Vay và nợ dài hạn khác
14
12.549.311.154
11.169.504.791
8.665.839.215
336
3.Cp trợ cấp mất việc làm
655.211.232
656.019.742
717.697.358
400
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
18.316.234.149
11.217.780.916
36.504.374.565
410
I.Vốn chủ sở hữu
16.786.688.097
10.992.914.522
36.355.691.513
411
1.Vốn pháp đinh đã góp
15
10.565.245.652
10.992.914.522
20.000.000.000
412
2.Thặng dư vốn cổ phần
15
16.065.231.123
-
16.068.921.429
420
3.LN chưa phân phối
15
156.211.322
-
286.770.084
430
II) Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.529.508.177
224.866.394
148.638.052
431
1.Quỹ khen thưởng PL
15
1.529.508.177
224.866.394
148.638.052
4313.
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
83.324.818.728
93.688.100.348
131.133.637.879
( Nguồn: phòng kế toán)
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản của doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm .Năm 2007 tài sản của doanh nhiệp là 83.324.818.728 vnđ năm 2008 con số này lên đến 93.688.100.348 vnđ .Sang năm 2009 tăng nhanh lên một cách mạnh mẽ tăng tới 37.445.537.531 vnđ.Trong đó các khoản tăng chủ yếu là tiền mặt .Trong khoản mục tài sản cả tài sản dài hạn và ngắn hạn đều có mức tăng nhanh qua các năm .Nhưng ngược lại bên nguồn vốn các khoản nợ dài hạn có xu hướng giảm dần năm 2007 là 13.855.068.097 nhưng sang 2008 là 12.562.126.045 năm 2009 chỉ còn có 10.014.976.565.Còn về vốn chủ sở hữu có xu hướng biến động năm tăng năm giảm như năm 2007 vốn chủ sở hữu là 16.786.688.097 vnđ sang 2008 lại giảm xuống 10.992.914.522 vnđ giảm đi mất 5.793.773.575 vnđ. Có thể giải thích điều này do năm 2008 nền kinh tế thế giới bị suy thoái nên Việt Nam cũng bị chịu tác động một phần bởi vậy các nhà đầu tư không dám đầu tư mạnh .Nhưng tình hình này được cải thiện sang năm 2009 nền kinh tế đã dần ổn đinh, hơn nữa trong năm 2009 công ty sát nhập các công ty con lai cùng với vốn góp của các quỹ đầu tư như Mekong capital và ngân hang BIDV.
1.2. Khả năng thanh toán
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tài chính của công ty ngày càng được phát triển mặc dù có những biến động nhẹ trong năm 2008 do quá trình sát nhập công ty nhưng sang năm 2009 công ty đã bắt đầu tăng trưởng trở lại . Thể hiện qua tỷ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tỷ số khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn /Nợ ngắn hạn
Năm 2007 = 57.458.789.140/51.153.554.068 = 1,1233
Năm 2008 =59.314.26.076/69.908.193.387= 0,85
Năm 2009 =89.222.218.636/84.614.286.839= 1,0545
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =( tiền+khoản phải thu) /nợ ngắn hạn
Năm 2007 = (800.542.123+26.115.707.918)/ 51.15._.3.554.068 = 0,5262
Năm 2008 = (954.552.830+25.712.111.565)/ 69.908.193.387= 0,3815
Năm 2009 = (1625711019+47682371876)/ 84614286839 = 0,5827
Tuy nhiên qua hai hệ số này khả năng thanh toán của công ty vẫn chưa ở mức an toàn vì trong tài sản ngắn hạn khoản phải thu và tồn kho là chính, khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ ngắn hạn .Nói tóm lại khả năng tài chính của công ty chưa thật vững vàng , thiếu tính độc lập tự chủ.Vì vậy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay.
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
(Đvt:VNĐ)
Mã số
Chỉ tiêu
TH Minh
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu bán hàng
410562221664
460.565.985.658
481.851.179.610
3
Các khoản giảm trừ doanh thu
58343266441
78.561.654.321
71.755.692.530.
10
Doanh thu thuần về bán hàng
352218955223
382.004.331.337
410.095.487.080
10
Giá vốn hàng bán
295610414552
240.567.890.543
250.429.968.784
20
Lợi nhuận gộp về bán hàng
56608540671
14.143.644.0794
159.665.518.296
21
Doanh thu hoạt động tài chính
16
152365845698
120.045.689.887
128.133.326.561
22
Chi phí tài chính
17
12455456564
25.988.756.735
25.973.216.530
23
chi phí lãi vay
12665456549
40.168.554.344
35.199.264.414
24
Chi phí bán hàng
30.569.545.895
39.589.155.511
54.979.145.678
25
Chi phí quản lý doanh nghiệp
36.855.455.514
40.548.901.001
45.475.988.220
30
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11.6428.471.847
115.186.763.090
126.171.230.015
31
Thu nhập khác
18
80.652.636.444
126.561.221.255
130.197.283.172
32
Chi phí khác
18
146.395.149.829
195.694.465.446
-194.999.109.518
40
Lỗ khác
65.742.513.385
69.133.244.191
64.801.826.346
50
Tổng lợi nhuận trứơc thuế
50.685.958.462
46.053.518.899
61.369.403.669
51
Chi phí TNDN hiện hành
20
25.659.995.522
14.368.664.868
19.598.886.902
60
Lợi nhuận sau thuế TNDN
25.025.962.940
31.684.854.031
41.770.516.767
( Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu bán hang tăng nhanh qua các năm .Năm 2007 doanh thu bán hang là 410.562.221.664 vnđ lên 460.565.985.658 vnđ năm 2008 .Sang năm 2009 doanh thu bán hang tăng lên 481.851.179.610 vnđ .Trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu có xu hướng tăng lên trong năm 2008 lên 20.218.387.880 vnđ .Nhưng sang năm 2009 các khoản này có xu hưóng giảm xuống còn 71.755.692.530 vnđ .Các khoản chi phí tăng lên rất cao như chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ….Tất cả đều tăng lên như 2007 chi phí tài chính là 12455456564 năm 2008 là 25.988.756.735 con số này sang 2009 tới 25.973.216.530 vnđ.
Bơi vậy lợi nhuận sau thuế cũng có những biến động kèm theo .
Mặc dù chi phí có những mức tăng giảm thất thường , nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty luôn ở mức dương và tăng đều qua các năm .Có được kết qủa như thế này là do sự phấn đẫu nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty .
2. Về thị trưòng tiêu thụ
Do nhận thức được rằng sản phẩm làm ra không thể nhận ngay được sự yêu thích của tất cả người tiêu dùng trong khi đó số lượng này lại quá đông, lại phân bố trên một phạm vi rộng và có sở thích tiêu dùng khác nhau. Cho nên công ty nhận thấy rằng cần tập trung vào phục vụ những bộ phận nhất định hay những phần nhất định của thị trường. Công ty đã và đang tiếp tục nghiên cứu thị trường để phát hiện ra phần thị trường hấp dẫn nhất mà công ty có khả năng phục vụ hiệu quả
Trên cơ sỏ nghiên cứu nhu cầu thị trường cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã tiến hành phân đoạn thị trường theo “nguyên tắc địa lý”.Việc phân đoạn theo nguyên tắc này đòi hỏi phải phân chia thị trường này thành những khu vực địa lý khác nhau: quốc gia , bang , vùng , tỉnh …Việc phân khúc thị trường theo nguyên tắc địa lý là nền tảng cho nghiên cứu chi tiết thị trường của công ty. Hiện tại dựa trên cơ sở phân chia đó thị trường của công ty được chia ra thành:
2.1. Thị trường trong nứơc
Công ty chia thành 3 khu vực lớn sau.Tình hình tiêu thụ ở 3 khu vực như sau
Khu vực 1: Gồm Hà Nội, đây là một thị truờng lớn mà công ty đã và đang khai thác, công ty luôn coi đây là một thị trường chính với mức tiêu thụ lớn nhất.Nhưng cũng là một thị trường khó tính nhất, để đáp ứng đựoc nhu cầu của người tiêu dùng công ty không ngừng cải tiến sản phẩm đem lại những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu người tiêu dùng. So với các khu vực khác thì doanh thu ở khu vực này thấp nhất nhưng so về số lượng các tỉnh trong khu vực thì Hà Nội lại là thị trường lớn nhất của công ty với mức doanh thu đạt đựợc trong năm 2009 là đồng.Nhìn vào con số này ta có thể thấy mức tiêu thụ sản phẩm ở khu vưc này là khá nhiều, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở khu vực này cũng rất được chú trọng phát triển ở khắp cả thành phố để đáp ứng mọi nhu cầu tối đa của người dân.
Khu vực 2: gồm Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh. Đây là một thị trường mới mà công ty đang phát triển mở rộng hệ thống phân phối, ở khu vực này do đang trong đà phát triển nên nhu cầu sử dụng đang gia tăng. Cho nên đây lại là khu vực mang lại mức doanh thu lớn nhất cho công ty qua các năm doanh thu thu đựoc từ khu vực này luôn tăng dần qua các năm. Trong năm 2009 mức doanh thu mà công ty đạt được ở khu vực này lên đến 2.053.987.562 đồng Việt Nam
Khu vực 3: gồm tỉnh Đồng Bắc, Tây Bắc và Duyên Hải (từ Quảng Bình trở ra) Khu vực này là thị trường mới mà công ty đang triển khai công tác phân phối sản phẩm, ở khu vực này do sản phẩm của công ty chưa nhiều nên mức tiêu thụ còn thấp và do đặc điểm và mức sống của người dân trong khu vực này lên đây vẫn là một thị trường tiềm năng cho công ty trong tương lai
Bảng 7: Bảng doanh thu qua các năm ở các khu vực
(Đvt:VNĐ)
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
Tổng doanh thu tiêu thụ
Năm 2007
10.121.525.321
10.536.958.123
10.778.338.474
32.774.581.053
Năm 2008
10.652.532.100
10.852.963.500
20.512.702.000
34.443.909.185
Năm 2009
12.000.523.632
13.053.987.562
15.000.652.987
46.291.693.461
(Nguồn:Phòng xuất nhập khẩu)
2.2. Thị trường xuất khẩu
Hiện nay, doanh thu hàng tháng của công ty thu đựơc từ thị trường này là rất lớn và có xu hướng tăng rõ rệt hàng tháng.Tuy nhiên vẫn còn một số sản phẩm của công ty sản xuất sau khi bán vẫn bị trả lại, hệ thống tiêu thụ thành phẩm chưa được mở rộng và chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm của công ty. Tuy vậy doanh số bán ở một số thị trường như Mỹ, Đức, Trung Quốc vẫn là một trong những thị trường đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty qua các năm đặc biệt là thị trường Trung Quốc.
Bảng 8: Bảng doanh thu ở một số thị trường chính của công ty qua các năm
(Đvt: VNĐ)
Năm
Mỹ
Đức
Trung Quốc
Tổng doanh thu tiêu thụ
2007
100.564.895.000
30.568.987.000
180.546.213.000
311.680.095.000
2008
130.023.556000
54.456.321.000
150.561.325.000
335.041.202.000
2009
150.066.987.000
80.466.123.000
187.566.322.000
418.099.432.000
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
3. Đóng góp vào ngân sách của nhà nước và thu nhập bình quân của người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động ngày càng tăng qua các năm. Mặc dù có những biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy vậy nhưng mức thu nhập của người lao động không bị chịu tác động. Mức thu nhập thấp nhất trung bình của một người công nhân năm 2008 là 1.650.000 VNĐ nhưng trong năm 2009 lên đến 2.000.000 VNĐ.
Bảng 9: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lưong (tháng 10 năm 2009)
ĐVT:VNĐ
Bộ phận
Lương
SP
Lương TG
Lương phép
Phụ cấp TN
Thu nhập
Tạm ứng kỳ I
BHYT
BHXH 5%
Còn lĩnh kỳ II
TK622
129620600
616168
511000
130747768
29600000
1295722
6481110
239672368
Tổ đánh bóng
42050000
180650
250000
42480650
8800000
420000
2102500
73638800
Tổ đội lắp ráp 1
44722000
246518
130500
45099018
10900000
447220
2236100
81981356
Tổ đội lắp ráp 2
42850600
189000
130500
43169700
9900000
428502
2142510
79010812
TK627
5399257
220203
290000
5909460
1100000
53993
269963
11042876
Tổ đột dâp 1
2200000
109000
145000
2545000
500000
22000
110000
4631000
Tổ đột dâp 2
3199257
111203
145000
3455460
600000
31993
159963
6502876
Tk642
35500000
180500
570000
36250500
7600000
355000
1775000
67031000
Cộng
129.620.600
40.899.257
1.016.871
1.371.000
172.097.728
38.300.000
8.525.963
1.705.199
124.376.566
( Nguồn: Bảng lương công nhân năm 2009- phòng hành chính nhân sự )
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HÀNG TIÊU THỤ GIA DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA DỤNG GOLDSON
I. Đặc điểm mặt hàng gia dụng và đặc điểm hoạt động tiêu thụ mặt hàng này
1. Đặc điểm mặt hàng gia dụng
Hàng gia dụng trên thị trường hiện nay đuợc cung cấp với rất nhiều sản phẩm như : bếp gas, nồi cơm điện, bàn ủi …nó là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình, giá trị sản phẩm không lớn .Thực tế trên thị trường hiện nay, những mặt hàng này có sức cạnh tranh rất lớn không chỉ cạnh tranh giữa các công ty trong nước mà còn cả các công ty nước ngoài cũng đang chiếm lĩnh những thị phần nhất định trong việc cung cấp sản phẩm gia dụng tới người tiêu dung.Các dòng sản phẩm trên thị trường được cung cấp đa dạng về chủng loại và mẫu mã, từ đại trà, trung cấp đến cao cấp phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng qua nhiều kênh phân phối khác nhau .Hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này có tới hơn 3000 mã sản phẩm với các dòng sản phẩm khác nhau.Trên thực tế các sản phẩm gia dụng mà công ty cổ phần gia dụng Goldsun cung cấp chủ yếu là đồ gia dụng inox, đồ điện gia dung, bếp gas, thiết bị nhà bếp cao cấp.Các sản phẩm được cung cấp có sức cạnh tranh rất lớn về giá cả, mẫu mã, chất lượng .Tuy vậy thực tế những sản phẩm mang lại thế mạnh cho công ty cổ phần gia dụng Goldsun là các các sản phẩm như nồi inox, bếp gas, lò vi song.Những mặt hàng này là những mặt hàng chính có sức cạnh tranh lớn trên thị trường về giá cả, chất lượng ,mẫu mã.Với những sản phẩm như nồi inox, bếp gas công ty cung cấp rất nhiều kiểu dáng phù hợp với túi tiền của người dân Việt Nam hiện nay. Với mức giá bình dân phù hợp cho những người có thu nhập thấp như bếp gas với giá 300.000VNĐ(năm 2009) hoặc bộ nồi 3 đáy với giá 240.000 VNĐ ( năm 2009) phù hợp cho mọi loại nhu cầu .Hoặc những sản phẩm có mức giá cao cho những người có mức thu nhâp cao như bộ nồi 3 đáy với gía 1000.000 VNĐ(năm 2009) hoặc bếp gas âm với giá 2.700.000 VNĐ(năm 2009). Những sản phẩm này được chế tạo tại Việt Nam bằng công nghệ tiên tiến của Nhật bản .Sản phẩm với thương hiệu Goldsun đã được đăng ký bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp như dòng bếp dương mặt kính (bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp số 10366 do Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ cấp và có hiệu lực từ ngày 12/07/2006). Những sản phẩm này được thiết kế với đủ loại kích cỡ như bộ nồi inox có bộ 3chiếc với các dạng như: nồi Ø180x90, Ø220x120, Ø240x125(đường kính*chiều cao) hoặc nồi Ø160x90,Ø200x115, Ø240x140(đường kính*chiều cao)….Các sản phẩm đều được thiết kế đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng .Tuỳ vào từng mức giá mà sản phẩm có những tính năng đặc thù hơn như dòng bếp gas dương kính, sơn vân báo mịn,họng gang mạ trắng, dễ lau rửa , hình dáng sang trọng hơn, kiểu dáng mới, đẹp, khác biệt, mặt kính tráng gương sang trọng, chịu nhiệt, chịu lực; 2 lò nấu gas; đánh lửa IC (đánh lửa pin); kiềng gang tròn 4 chân, chống trơn trượt, bộ họng gang, phép chia lửa bằng đồng cao cấp theo kiểu dáng châu Âu, có 2 phép hâm, có chức năng ninh, hầm thức ăn; núm vặn kim loại bền, đẹp. Tính năng: Dễ sử dụng, tiết kiệm gas.Tuy nhiên dù một dòng sản phẩm nào chúng đều sản xuất theo một quy trình kiểm tra rất chặt chẽ cộng thêm trong quá trình sản xuất công ty có một ưu thế hơn hẳn so các công ty khác là công ty có thêm một công ty chuyên sản xuất bao bì cho sản phẩm do đó giảm bớt chi phí .Vì vậy sản phẩm có những tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm khác bán trên thị trường như: giá cả phải chăng, chất lượng tốt hơn, độ bền cao hơn, khả năng chịu nhiệt áp suất tốt hơn, độ an toàn cao hơn.
2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ mặt hàng gia dụng của công ty
Tiêu thụ hàng gia dụng là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm cho sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường .Khi các sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thì quá trình tiêu thụ kết thúc Các sản phẩm của công ty cổ phần gia dụng Goldsun được phân phối chủ yếu qua 2 kênh đó là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp .Kênh trực tiếp công ty sử dụng chủ yếu là lực lượng bán hàng trực tiếp đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dung .Kênh phân phối thứ hai là kênh phân phối gián tiếp chủ yếu thông qua các trung gian để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng .Công ty phân phối chủ yếu qua hình thức gián tiếp thông qua các trung gian như đại lý, thiết lâp các hệ thống cửa hàng như : 152 Nguyễn Du, 397 Nguyễn Trãi , 163 Vĩnh Hưng… Ngoài ra sản phẩm còn được bán thông qua các hội chợ, showroom như ở Ngọc Khánh , tại cụm CN7 tập trung vừa và nhỏ xã Minh Khai , huyện Từ Liêm , Hà Nội. Hoặc thông qua các siêu thị như BigC, Metro , Melinh plaza …Các sản phẩm gia dụng đựơc công ty bán dưới nhiều hình thức khác nhau như bán tại kho ,tại xưởng , hoặc tại một đía điểm nào đó tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên ,công ty còn cung cấp các dịch vụ vận chuyển sản phẩm đến tận tay người mua nếu bên mua yêu cầu .Tuy nhiên việc cung cấp các dịch vụ vận chuyển thường chỉ áp dụng cho những đơn đặt hàng lớn.Thực tế do giá trị của những mặt hàng này không lớn, đòi hỏi không quá nhiều vốn nên hoạt động tiêu thụ phổ biến các mặt hàng tại các chợ, các cửa hàng, siêu thị…
Ngày nay thương mại điện tử ngày càng phát triển nên ngoài những hình thức bán hàng phổ biến như trên các hình thức bán hàng trực tuyến cũng khá phát triển . Các sản phẩm của công ty còn được thực hiện bán thông qua một số trang web như http:// www.goldsun.com.vn hoặc www.raovat.com.vn nhưng do tâm lý người tiêu dung những sản phẩm này cần được xem trực tiếp sau đó mới chọn nên phân phối qua kênh bán hàng này chưa thực sự có hiệu quả cao .Với đặc điểm tỷ suất lợi nhuận ngành lớn chiếm 10-30% doanh thu, có tính quay vòng vốn cao . Do đặc điểm sản phẩm nên nhu cầu tiêu thụ cũng thay đổi theo các nhóm cơ cấu mặt hàng sản phẩm như thay đổi theo mùa, theo thời tiết, theo từng vùng địa lý… Như các sản phẩm lò vi sóng, bếp nướng, bếp gas tăng nhanh nhu cầu vào những dịp tết, trong khi đó những dịp hè quạt, máy lọc nước … thường có xu thế tiêu thụ tăng nhanh hơn còn những sản phẩm như lò vi sóng, bếp nướng có xu hướng chững lại.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng của công ty
1.Môi trường vĩ mô
1.1 Những ảnh hưởng của chính trị luật pháp
Trứơc đây cơ chế kinh tế của nứơc ta là cơ chế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh doanh chịu ảnh hưởng ít của môi trường quốc tế .Ngày nay xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế giới là xu hướng có tính khách quan .Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân trở thành một phân hệ mở của hệ thống lớn là khu vực và thế giới .Hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nứơc ta chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế trước hết là những thay đổi chính trị thế giới .
Các nhân tố phản ánh sự thay đổi chính trị thế giới như các quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và từng các khu vực như : vấn đề toàn cầu hoá, hình thành và xoá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương và song phương ( liên minh Châu Âu, ASEAN, WTO…) giải quyết những mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực.Các nhân tố này cũng dã tác động một phần đến hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần gia dụng Goldsun.
Trước hết nó tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng tỷ lệ khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp ,giúp cho công ty có nhiều thị truờng tiềm năng trong xuất khẩu hàng gia dụng, có sự lựa chọn những thị trường tốt nhất mà mình có thể xuất khẩu vào.
Nó tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Xoá bỏ những rào cản biên giới về kinh tế thương mại.
Mở ra cơ hội, hợp tác liên doanh liên kết.
Hơn nữa việc Việt Nam ra nhập WTO, Việt Nam phải tuân thủ những quy luật chung của sân chơi này, mở cửa thị trường trong nứơc thực hiện các quy định trong lộ trình của WTO như giảm thuế, bỏ dần chế độ bảo hộ …Tất cả những yếu tố này vừa là điều kiện thuận lợi cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong nứơc. Vấn đề Cải cách thủ tục hành chính cho phù hợp nguyên tắc của WTO đã tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp, việc cổ phần hóa doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp tinh giảm, sắp xếp lại lao động, kiên toàn bộ máy quản lý, nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Việc công khai, minh bạch kết quả sản xuất kinh doanh trước các cổ đông và các nhà đầu tư đã tạo động lực lớn trong quá trình triển khai các chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng cao được giá trị thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.Làm tăng doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp.Hơn nữa thủ tục hành chính nhanh hơn và đơn giản hơn so với trước đây.Giới kinh doanh được giúp đỡ và hướng dẫn tận tình về các thủ tục thành lập doanh nghiệp bởi các nhân viên chuyên môn.Chính điều này làm cho hoạt động tiêu thụ giảm bớt những cản trở, quá trình tiêu thụ được diễn ra một cách nhịp nhàng.
Thủ tục thuế được tiến hành nhanh hơn nhờ sự cải tiến của cơ quan thuế.Các qui định liên quan đến thuế rõ ràng hơn và dễ dàng thực hiện hơn.Mỗi cơ quan thuế đều thiết lập một bộ phận trả lời các thắc mắc của các doanh nghiệp.Các câu hỏi đều được trả lời nhanh chóng.
Những năm gần đây đã có những nỗ lực đáng kể trong hiện đại hóa công tác hải quan trong quá trình giám định, thực hiện khai báo hải quan điện tử.Vì vậy, chi phí giao dịch, đặc biệt là thời gian đã được giảm nhiều.Các khoản phí hải quan rõ ràng hơn. Khả năng xuất hàng, nhập hàng được nhanh chóng hơn giảm bớt các lỗi do hàng chậm thời gian chỉ vỉ những vướng mắc trong thủ tục hải quan.
Tuy nhiên nó cũng mang lại thách thức lớn cho doanh nghiệp khi các quan hệ chính trị đuợc bình thường hoá ,thì sức ép cạnh tranh gia tăng trong từng mặt hàng, lúc này có rất nhiều các công ty không chỉ trong nước và còn các quốc gia khác cũng cung cấp những sản phẩm trên thị trường, trong khi đó sự bảo hộ của nhà nước với các doanh nghiệp trong nước giảm dần và tiến tới xoả bỏ .Không chỉ sự thay đổi chính trị của thế giới, của từng khu vực mà ngay cả sự thay đổi thể chế chính trị của một nứơc cũng ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ hàng gia dụng của công ty trong quan hệ làm ăn với các doanh nghiêp ở nứơc ngoài . Do hạn chế về qui mô kinh doanh, mặt hàng chưa đa dạng. Và chưa có được một tầm nhìn và chiến lược dài hạn. Nên vấn kinh doanh theo thói quen cũ, chưa tìm ra hướng mới. Năng lực nghiệp vụ còn hạn chế. Nên khi - hội nhập quốc tế đã dẫn đến sự biến đổi sâu sắc. Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động có kỹ năng, có trí tuệ và lao động quản lý. Cạnh tranh trong tuyển dụng lao động là rất lớn và sự dịch chuyển lao động thường xuyên xảy ra. Mặt khác, chất lượng đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo hiện nay tại các trường dạy nghề và đại học chưa đáp ứng được yêu cầu. Sau khi tuyển dụng lao động, công ty phải tiến hành đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu công việc. Với chính sách tiền lương như hiện nay, rất khó thu hút, giữ chân những cán bộ trẻ, người có năng lực. Đặc biệt khi các dự án đầu tư nước ngoài vào cùng lĩnh vực tăng lên thì khả năng mất các cán bộ giỏi là rất cao.
Một vài thị trường xuất khẩu đã dựng lên một vài rào cản kỹ thuật kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu vào quốc gia. Việc thích nghi với tiêu chuẩn kỹ thuật đòi hỏi doanh nghiệp sự đầu tư bổ sung. Ngoài ra, người ta đã cho biết rằng có những khó khăn khi thâm nhập vào thị trường một số quốc gia Đông Âu. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra là không rõ ràng, làm việc theo cảm tính, có dấu hiệu tham nhũng. Điều này làm phát sinh thêm thời gian và chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu cùng mặt hàng của Việt Nam và cũng như của các quốc gia trong khu vực. Việc Việt Nam gia nhập WTO muộn hơn các quốc gia khác là một bất lợi lớn trong quan hệ với các khách hàng và chính quyền các quốc gia xuất khẩu.Các rào cản thương mại dần dỡ bỏ, thuế đánh vào các sản phẩm nhập khẩu giảm nên làm gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa.
Trong thời gian qua giá nguyên vật liệu liên tục tăng. Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phải nhập khẩu, phụ thuộc sự biến động giá cả của thị trường thế giới.Do giá dầu tăng nên chi phí vận tải gia tăng, đặc biệt cước phí vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tăng mạnh.
Mặc dù thủ tục hành chính có liên quan đến xuất nhập khẩu đã được cải thiện theo hướng đơn giản hơn nhiều, các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn và những chi phí khi sử dụng các dịch vụ công.
Khi thể chế chính trị ổn định không có bạo loạn nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp bởi nguồn vốn đầu tư vào trong nước dồi dào hơn, doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm giá thánh sản phẩm, do quy mô càng lớn thi việc chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ rẻ hơn , nên doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá rẻ hơn cho khách hàng, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Về luật pháp: luật pháp của mối quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh cho mỗi quốc gia đó .Các quy định pháp luật của mỗi nứơc tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đó công ty cổ phần gia dung Goldsun cũng vậy là một doanh nghiệp chuyên về xuất khẩu hàng gia dụng. Nên chịu ảnh hưởng nhiều sự chi phối của luật pháp kinh doanh .Hiện nay các chính sách kinh doanh của Việt Nam đã thông thoáng hơn chi tíet hơn, giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn luật trong quá trình kinh doanh , những rào cản luật pháp đã được giảm bớt một phần,cùng những chính sách khuyến khích đầu tư tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn
1.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Một loạt những cải cách trong cơ chế quản lý được lập lại .Ngay khởi đầu năm 2009 với việc đổi tên công ty với tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Gia dụng Goldsun đi vào hoạt động ngày 1/1/2009.Bộ máy quản lý được điều chỉnh phù hợp .Công ty đã tăng cường đầu tư nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- Tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất các sản phẩm có tiềm năng tiêu thụ trên thị trường nội địa cũng như ở nước ngoài.
- Cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng thị trường.
- Củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, phát triển dịch vụ sau bán, tăng cường công tác quảng bá sản phẩm.
- Gia tăng giá trị bổ sung cho các sản phẩm XK, hoàn thiện các hoạt động kinh doanh theo hướng tạo nên chuỗi cung ứng giá trị, từ đầu vào đến đầu ra và nhấn mạnh việc tạo dựng các quan hệ vơi các nhà cung cấp, cũng như các nhà phân phối và các khách hàng truyền thống.
- Đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường nước ngoài để gia tăng XK.
- Liên doanh liên kết với các DN có thế mạnh trong lĩnh vực liên quan để phát huy lợi thế sẵn có của DN và tăng sức mạnh cạnh tranh.
- Với nguồn tài chính vững manh công ty đã tạo được uy tín vói các nhà đầu tư trong và ngoài nước góp vốn liên doanh liên kết.
1.3. Yếu tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp .Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế : tăng trưởng, ổn định hay suy thoái .Mà thực chất nó chính là các yếu tố như : sự tăng trưởng của GDP, lãi suât tiền vay, tiền gửi ngân hàng, tỷ giá hối đoái…các yếu tố này tạo lên sự tăng giảm, cơ hội thách thức cho hoạt động kinh doanh ở những mức độ khác nhau.Những yếu tố này tác động trực tiếp đến sức mua hàng, nhu cầu tiêu dùng và các yếu tố nguồn lực sử dụng trong kinh doanh .
Những bất ổn của thị trường tài chính nước Mỹ khởi phát vào mùa hè năm 2007 sau đó đã biến thành cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ mùa thu năm 2008. Sang năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng tiếp tục đi xuống.Tỷ lệ tăng trưởng chung của toàn thế giới trong năm 2009 ở mức 0,9%, thấp nhất kể từ năm 1970 đến nay. Ở các nước công nghiệp hóa, tỷ lệ này chỉ còn 0,1%, trong khi tại các nước đang phát triển, mức tăng trưởng từ 7,9% (năm 2007) và 6,3% (năm 2008) , sẽ giảm còn 4,5% trong năm mới 2009. Riêng khu vực các nước Trung Đông và Bắc Phi, cũng bị giảm từ 5,8% xuống còn 3,9%. Thị trường thế giới tác động nặng nề lên các nước đang phát triển.Doanh số thương mại thế giới trong năm 2009 sụt giảm 2,1% so với năm 2008. Các nước đang phát triển ít tiếp xúc với thị trường tài chính quốc tế, vì thế sự suy thoái tác động lên nền kinh tế của họ theo cơ chế gián tiếp. Trước hết chỉ cơ hội xuất khẩu hàng hóa của họ sẽ bị giảm sút nhanh chóng do các nước có thu nhập cao giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu (trong năm 2009, tỷ lệ giảm nhập khẩu ở những nước này khoảng 3,4%), các khoản tín dụng xuất khẩu bị cạn kiệt và phí bảo hiểm trở nên đắt đỏ hơn. Hậu quả là sản xuất bị đình đốn, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, người lao động bị mất việc, thị trường nội địa ế ẩm…Việt Nam là một trong những nước bị tác động của cuộc khủng hoảng này .Mặc dù nó không lớn như các nứơc khác nhưng cũng không thể tránh khỏi.Bởi vậy phần nhiều các doanh nghiệp trong nứơc đều bị tác động tới hoạt động kinh doanh .Công ty cổ phần gia dụng Goldsun cũng vâỵ mặc dù hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dung tuy nhiên nó cũng bị ảnh hưởng gián tiếp bởi các chinh sách của chính phủ, cách thức chi tiêu của người tiêu dung…
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có những bước tăng trưởng rất nhanh.Năm 2007 nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong vòng 10 năm gần lại đây có mức tăng trưởng 8,48% , chính điều này giúp cho các nhà đầu tư nâng cao lợi nhuận, người dân cũng có đời sống cao hơn tạo điều kiện cho đầy nhanh tốc độ tiêu dung sản phẩm của công ty được tiêu thụ khá cao do nhu cầu tiêu dung của con người ngày càng phát triển, nhưng sang năm 2008 mức độ tăng trưởng giảm xuống còn 6,23% tài chính thế giới khủng hoảng, lạm phát cao .Người tiêu dùng chi tiêu tiết kiệm, gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ vì vậy các mặt hàng của công ty tiêu thụ bị chững lại . Để làm giảm sự tác động này chính phủ liên tiếp thực hiện các giải pháp như giảm chi tiêu, tiết kiệm, cắt giảm đầu tư… dẫn đến khó khăn cho hoạt động kinh doanh .Vì vậy công ty cổ phần gia dụng nói riêng, cũng như các công ty khác khó khăn trong việc huy động vốn cải tiến sản xuất đôi khi nó cũng trực tiếp làm giảm khả năng tiêu thụ hàng gia dụng của công ty.
Bước sang năm 2009 nhà nước thực hiện một loạt các hoạt động hỗ trợ như nới lỏng lãi suất, khuyến khích tăng trưởng tín dụng …mức độ tăng trưởng đã bắt đầu hồi phục dần.Bởi vậy công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã có những chuyển hướng tích cực bởi các yếu tố như lãi suất, tín dụng đã phần nào khả quan hơn năm 2008 bởi chính những yếu tố này tác động trực tiếp đến nhu cầu vay vốn , lợi nhuân, doanh thu của doanh nghiệp .Ngoài ra khi nền kinh tế quốc dân tăng trưởng mạnh dẫn tới xu hướng: tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ và dẫn đến đa dạng hoá các loại cầu và xu hướng phổ biến tăng cầu . Nhu cầu tiêu dùng của con người gia tăng họ chi nhiều hơn, thoáng hơn .Vì vậy những sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh hơn.Ngoài ra các yếu tố như tỷ giá hối tác động trực tiếp đến các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, bán hàng hoá …của công ty .Hơn nữa, công ty chủ yếu xuất khẩu hàng hoá và phải nhập nguyên vật liệu từ các nứoc khác về sản xuất.Vì vậy khi tỷ giá thay đổi đều tác động trực tiếp đến hoạt đông kinh doanh đến tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm ,mà những yếu tố này tác động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.4 Yếu tố khoa học công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế hiện nay chịu sự tác động manh mẽ của lĩnh vực kỹ thuật công nghệ.Nếu các doanh nghiệp nước ta muốn nhanh chóng vươn lên, tạo ra khả năng cạnh tranh để có thể tiếp tục đứng vững trên thị trường khu vực và quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển không chỉ là chuyển giao làm chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sang tạo được công nghệ kỹ thuật tiên tiến . Đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang cung cấp trên thị trường , ngành hàng gia dụng ứng dụng chủ yếu là kỹ thuật công nghệ, muốn tạo ra được những sản phẩm phù hợp với thị hiếu luôn thay đổi của người tiêu dùng thì luôn phải cải tiến mặt hàng.Trong khi thực tế máy móc dùng cho sản xuất của công ty còn hạn chế về cả trình độ và tốc độ, công suất nên một phần ảnh hưởng đến quá trình sản xuất không đạt được tốc đô như yêu cầu đặt ra. Đôi khi những hợp đồng lớn cần gấp nhưng do số lượng máy móc còn hạn chế,mặc dù vận hành hết công suất nhưng đôi khi kế hoạch không thực hiện được.Trong quá trình sản xuất đôi khi máy móc hỏng nhưng chưa có máy móc thay thế kịp thời nên dẫn tới nhiều hợp đồng không đúng thời hạn, làm mất khách hàng .Chính vì vậy làm giảm bớt quá trình tiêu thụ nói chung.
1.5 Yếu tố văn hoá
Văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng ảnh hưởng rất sâu sắc tới hoạt động tiêu thụ của mọi doanh nghiệp.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ, tôn giáo… đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ .Vì đôi khi khách hàng ở mỗi nơi yêu cầu một kiểu dáng hay mẫu mã khác nhau do phong tục tập quán, biểu tượng nền văn hoá của mỗi nước khác nhau .Nên nếu không hiểu văn hoá của mỗi nuớc, doanh nghiệp sản xuất ra cung cấp vào thị trường nước đó sẽ có lúc không tiêu thụ được hoặc doanh số tiêu thụ thấp . Văn hoá xá hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường kinh doanh, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh …Chính nó hình thành nên các mối quan hệ giúp việc ký kết các hợp đồng được thực hiện một cách nhanh chóng đôi khi nó cũng là._.ị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng chẳng hạn như tại thị trường Mỹ và EU hàng hoá nhập khẩu vào thị trường này bị ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ, tỷ lệ nội địa hoá và trách nhiệm đối với xã hội của sản phẩm... Vì vậy vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng gia dụng nói chung và Công ty cổ phần gia dụng Goldsun nói riêng là phải nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời đây cũng là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp công ty có thể thâm nhập được vào những thị trường tiềm năng nhưng lại rất khó tính.
Ưu thế của các công ty Việt Nam là đảm bảo chất lượng và thời hạn giao hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu khách hàng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Bởi vậy việc quan tâm bảo đảm chất lượng phải được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng công ty cần chú ý tới những vấn đề sau:
+ Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng phù hợp thị hiếu tiêu dùng trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
+ Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng: kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đã nhận từ phía đối tác nước ngoài hay tự mua trên thị trường; bảo quản tốt nguyên phụ liệu đã nhận tránh hư hỏng xuống cấp.
+ Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài về chủng loại và chất lượng nguyên phụ liệu, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác bao bì đóng gói.
+ Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất: thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng từ từng công đoạn trong quá trình sản xuất đến thành phẩm cuối cùng, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả của các thiết bị, máy móc sẵn có, đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động.
+ Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng chất lượng theo ISO 9002.
3. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ.
Bên cạnh việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng, phát triển theo chiều sâu sẽ phải được coi là hướng chủ đạo chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Bởi lẽ khi ưu thế về giá nhân công rẻ đang mất dần thì trình độ công nghệ cao là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút với đối tác nước ngoài đặt hàng với công ty và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Việc đầu tư không nhất thiết phải lựa chọn thiết bị hiện đại nhất mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty để lựa chọn thích hợp. Xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất các mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn của công ty như: bếp g as, nồi inox, điện gia dụng... Ngoài ra kỹ thuật công nghệ phải được đầu tư sao cho phù hợp với trình độ sử dụng của người lao động. Tránh tình trạng đầu tư những công nghệ quá hiện đại, không sử dụng hết công suất dẫn đến bị lãng phí do hao mòn vô hình từ đó lại làm tăng giá thành sản xuất, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động vì chúng ta có nguồn lao động dồi dào, khéo léo mà chi phí lao động không cao. Nhưng cũng cần tránh tình trạng đầu tư những loại công nghệ máy móc trung bình, những máy móc đã qua sử dụng bởi chúng chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt và nhanh chóng lạc hậu. Ngoài ra phải thực hiện đầu tư một cách đồng bộ và có trọng điểm. Để thực hiện đầu tư có hiệu quả cần nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư. Công ty cũng cần đa dạng hoá các phương án huy động vốn có thể huy động vốn tự có hoặc vay nhà nước, các tổ chức tại chính nhưng cũng có thể huy động từ người lao động trong công ty và phương án sử dụng vốn như để đầu tư mua máy móc thiết bị hoặc chuyển giao công nghệ.
4. Nâng cao tay nghề cho người lao động.
Trong quá trình sản xuất, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng khác, công ty cổ phần gia dụng Goldsun cũng ở trong tình trạng trình độ bậc thợ của công nhân còn thấp. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng.
Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn. Ngoài ra phải có chiến lược đào tạo cán bộ khoa học quản lý có hệ thống và nâng cao trình độ tay nghề công nhân để thích ứng với công nghệ sản xuất mới hiện đại nhằm nâng cao năng suát lao động. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo các chương trình ngắn hạn.
Từng bước chuẩn hoá chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
Tổ chức và tham gia các hội thảo, các cuộc thi tay nghề trong toàn ngành cũng như trong công ty để cung cấp trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm giữa các công nhân trong công ty với nhau với công nhân của công ty khác.
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cần tuyển.
5. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng hoá ngày càng trở nên quan trọng. Cùng một mức chất lượng nhưng sản phẩm có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến sẽ dễ tiêu thụ hơn và có thể bán được với giá cao hàng chục lần. Ngày nay thương hiệu sản phẩm đã là một trong những tài sản giá trị nhất đối với mọi công ty và công ty nào cũng đều phải bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc quản lý thương hiệu.
Đối với Công ty cổ phần gia dụng Goldsun việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm lại càng có ý nghĩa hơn khi mà công ty đang cố gắng tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Do đó để tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm công ty cần tạo cho mình một thương hiệu riêng đặc trưng.
Để xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá một cách thành công, công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị chất lượng và quản trị sản xuất bởi như vậy công ty mới có thể tạo được uy tín của thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm từ đó tạo được thiện cảm cũng như sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
+ Thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài bởi nếu xuất khẩu theo hình thức gia công cho nước ngoài thì công ty không thể xây dựng được một thương hiệu riêng cho mình. Bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó có quyền được gắn thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa mà công ty sản xuất ra.
+ Cuối cùng khi đã xây dựng và triển khai được một thương hiệu riêng cho mình công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu hàng hoá của mình nhằm ngày càng phát triển, nâng cao uy tín của thương hiệu sản phẩm cũng như uy tín của công ty.
6. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu.
Hiện nay các loại sản phẩm của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng nhất là sản phẩm gia dụng ở thị trường nội địa cho nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp khó khăn. Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và các hàng sản xuất đồ gia dụng mặc nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc và một nguyên nhân nữa là là các mẫu sản phẩm của công ty không đa dạng. Công ty mới chỉ quan tâm thiết kế mẫu theo đơn của khách hàng chứ chưa chú trọng đến tự thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng ở thị trường nội địa một thị trường đầy tiềm năng mà công ty nên khai thác.
Để chủ động sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo giới tính độ tuổi... cung cấp theo mùa trong năm thì công ty cần:
+ Xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế mẫu mã sản phẩm.
+ Cần tuyển thêm các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này có thể là sinh viên tốt nghiệp các khoá thiết kế mẫu của các trường đại học, cao đẳng có chuyên môn + Công ty có thể có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội ngũ thiết kế nhiệt tình sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
+ Đồng thời công ty có thể kết hợp với những sản phẩm gia dụng có kiểu dáng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên nhằm cải tiến mẫu mã hàng gia dụng tránh sự nhàm chán của khách hàng về mẫu mã công việc này cần phải được phối hợp thực hiện cùng với phòng Marketing. Đây là việc cần thiết vì khách hàng có tâm lý không thích những sản phẩm giống hệt nhau.
+ Ngoài ra việc kiểm tra thường xuyên giúp bộ phận kỹ thuật cải tiến các chi tiết mẫu mã theo các đợt sản xuất để sản phẩm luôn có điểm mới lạ thu hút sự chú ý của khách hàng từ đó thúc đẩy tiêu thụ. Kế hoạch mẫu mã theo mùa có thể thiết kế nhiều kiểu dáng màu sắc nhưng khách hàng chỉ ưa thích một số mẫu nhất định. Vì vậy các nhà thiết kế cần cho sản xuất thử theo kế hoạch mẫu mã đã thiết kế, trưng bày ở các cuộc triển lãm để giới thiệu với khách hàng sau đó sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò thị hiếu khách hàng tiêu biểu và quyết định lựa chọn mẫu thích hợp sản suất hàng loạt. Đối với sản phẩm gia dụng việc thực hiện kế hoạch mẫu mã cần được kiểm tra liên tục để biết phản ứng của khách hàng từ đó điều chỉnh kịp thời hạn chế việc bắt chước mẫu mã của công ty khác.
7. Chính sách giá cả
Trong cơ chế thị trường, giá cả của từng loại sản phẩm, dịch vụ là kết quả của một quá trình cạnh tranh dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh phải rất linh hoạt và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị trường và khách hàng khác nhau. Những yêu cầu quan trọng nổi lên hàng đầu khi định giá là:
Giá cả của hàng hoá phải đảm bảo cho doanh nghiệp bù đắp được các chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá cả của hàng hoá phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được mức lợi nhuận nhất định.
Giá cả của từng mặt hàng phải phù hợp với quan hệ cung cầu của mặt hàng do theo từng thời điểm.
Giá cả của hàng hoá phải được người tiêu dùng chấp nhận.
Giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ phải được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm cạnh tranh và giá của sản phẩm thay thế.
Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh về vị trí của doanh nghiệp, uy tín sản phẩm và hoàn cảnh thị trường, khách hàng khác nhau, những yêu cầu trên được chú ý theo những vị trí ưu tiên khác nhau. Trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng, lạc mối thì doanh nghiệp có thể giảm giá bán, bán hòa vốn chậm để nhanh chóng thu hồi lại vốn, chuyển hưởng sản xuất sản phẩm mới. Trong điều kiện cần phải xâm nhập và mở rộng thị trường, mục tiêu khối lượng hàng hoá trở thành mục tiêu hàng đầu, thông thường các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược định giá thấp hoặc giảm giá nhằm lôi kéo khách hàng tiêu thụ sản phẩm và tăng tỷ trọng thị trường. Việc giảm giá có thể thực hiện theo khối lượng sản phẩm khách hàng mua hoặc theo từng loại khách hàng hay trong những dịp cụ thể...Đối với những sản phẩm có chất lượng cao, có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược định giá cao nhằm thu thêm lợi nhuận.
Trong điều kiện thu nhập đầu người còn thấp như ở nước ta, giá cả càng trở nên một công cụ cạnh tranh sắc bén. Để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng quy mô doanh thu thì việc xây dựng một chính sách linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với từng điều kiện cụ thể
Một chính sách giá cả hợp lý cộng với các chính sách khác hỗ trợ sẽ giúp cho công ty ngày một phát triển. Để có một chính sách giá hợp lý thì công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau đây:
Cắt giảm những chi phí không hợp lý, giảm bớt hàng tồn kho .
Có kế hoạch điều chỉnh sản xuất và cung ứng hợp lý
Giảm chi phí do tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển cũng như bảo quản. Nâng cấp đội ngũ vận chuyển và nâng cấp hệ thống kho bãi là những điều mà Công ty cần chú ý.
Giảm chi phí bảo quản: công tác này thường nảy sinh chi phí cao. Nó ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm. Chính vì thế mà giảm chi phí bảo quản rất cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện một cách nghiêm túc. Công ty cần phải lên kế hoạch dự trù một cách cụ thể và hợp lý mức dự trữ của mình. Công ty cũng cần tăng cường công tác quản lý kho, việc bảo quản và kiểm tra kho hàng phải được tiến hành theo đúng trình tự mà chuyên môn yêu cầu.
Giảm bớt chi phí vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá:Do công ty còn là một nhà cung cấp hàng hoá tới tay khách hàng nên cũng không tránh khỏi công tác vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá. Chi phí dành cho công tác này cũng ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm. Vì thế mà cách triệt để nhất. Trước khi nhập hàng từ các nhà cung cấp hay giao cần có biện pháp giảm chi phí này một hàng cho khách, Công ty nên tham khảo ý kiến của các nhà cung cấp cũng như ý kiến của khách hàng về phương thức vận chuyển. Nếu khách hàng nào co phương thức vận chuyển và có thể đảm bảo khâu bốc xếp thì Công ty nên trả cho khách hàng chi phí đó.
Công ty cũng nên phân chia giá cả sản phẩm theo mùa vụ, thị trường chứ không nên để như tình trạng hiện nay.
8.Hoàn thiện kênh phân phối.
Đây là giải pháp cốt yếu nhất để Công ty có thể đạt được mục tiêu mở rộng thị phần của mình trong thời gian tới.
Trước hết cần xây dựng và củng cố kênh phân phối đã có. Hiện tại, Công ty có 3 loại kênh:
Thông qua nhân viên bán hàng trực tiếp của Công ty.
Thông qua đại lý tiêu thụ.
Thông qua các trung gian bán buôn.
Hiện tại, hoạt động của kêh phân phối thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp của Công ty hoạt động với hiệu quả không cao, chỉ mang tính giới thiệu sản phẩm của Công ty mà thôi. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần đào tạo và tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ, tổ chức các chương trình đào tạo để hoạt động của đội ngũ cán bộ thị trường mang tính chuyên nghiệp hơn. Tránh lãng phí nguồn nhân lực và lãng phí về tài chính.
Với kênh phân phối loại 2:
Công ty cổ phần gia dụng Goldsun - Đại lý - Người tiêu dùng.
Nhìn chung, các đại lý này có hiệu quả hoạt động tốt. Tuy vậy trên từng khu vực thị trường, Công ty vẫn cần thực hiện đánh giá hiệu quả tiêu thụ và khả năng phát triển thị trường của đại lý. Để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn cho việc phát triển hệ thống đại lý. Nếu trong trường hợp đại lý hoạt động không hiệu quả thì Công ty cần chuyển ngay các đại lý đó sang hình thức trung gian bán buôn, bán lẻ các sản phẩm của Công ty. Trong cùng một khu vực thị trường Công ty không nên có quá nhiều đại lý theo hợp đồng của Công ty. Khu vực thị trường Hà Nội hiện nay không cần thiết phải mở thêm các đại lý.
Đối với các khu vực thị trường xa, như các tỉnh lân cận Hà Nội, Công ty không nên thực hiện việc chuyển các đại lý theo hợp đồng thành các trung gian tiêu thụ, nhằm giới thiệu sản phẩm. Khi thực hiện phân phối qua các trung gian bán buôn Công ty phải khảo sát mức chiết giá hợp lí, có tính đến khoảng cách địa lý, gặp khó khăn trong khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá. Có thể đưa ra mức chiết giá cao hơn, hay mức chiết giá ưu đãi để kích thích sự nỗ lực trong hoạt động bán hàng.
Công ty cũng cần phải có mức độ quản lý và giám sát nhất định đối với các đại lý và trung gian phân phối. Giám sát trên cơ sở hợp đồng giữa các bên về giá, điều kiện tiêu thụ,…
Đối với việc mở rộng hình thức phân phối mới, có một số giải pháp. Thực hiện phân phối qua cửa hàng bán lẻ, các siêu thị, hay thông qua hệ thống phân phối của các sản phẩm khác. Chú ý, khi thực hiện phân phối qua kênh của sản phẩm khác, công ty phải quy định mức chiết giá hợp lý vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa có thể thu hút các đại lý.
Đối với việc tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các thành viên:
Trên cơ sở các mối quan hệ tốt đẹp có sẵn giữa công ty với các đại lý và các bạn hàng, công ty luôn cố gắng củng cố, xây dựng mối quan hệ này.
công ty chú trọng hơn nữa trong khâu tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và việc kí kết hợp đồng tiêu thụ. Ngoài việc thực hiện hình thức thưởng trên doanh số bán, công ty còn áp dụng mức chiết khấu hoa hồng hợp lý theo lượng hàng tiêu thụ
Công ty còn áp dụng những mức phạt đối với các đại lý vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, vấn đề này còn gặp một số khó khăn nhất định và công ty cũng chưa làm quyết liệt và triệt để vấn đề này. Vì thế trong thời gian tới, công ty cần có những chính sách rõ ràng về cơ chế thưởng phạt đối với các đại lý.
Một việc cần làm trong thời gian tới, đó là làm tốt hơn nữa công tác phối hợp quảng cáo giữa công ty và các đại lý hay các trung gian phân phối của công ty. Công ty có thể trang bị biển hiệu, catalog giới thiệu mặt hàng, tủ trưng bày sản phẩm, hướng dẫn cách trưng bày sản phẩm cho các đại lý.
Hiện nay, có một cách tổ chức các kênh phân phối khác khá hay và hiệu quả mà công ty cổ phần gia dụng Golsun nên học hỏi. Đó là công ty thường tổ chức lựa chọn các đại lý phân phối độc quyền trên những khu vực thị trường nhất định, họ sẽ chịu trách nhiệm bán hàng tại khu vực thị trường đó. Công ty sẽ cử một số giám sát bán hàng xuống các đại lý đó, vừa để tổ chức bán hàng, vừa để thu thập thông tin từ nhiều phía. Qua đó giúp công ty có những đối sách kịp thời ứng phó lại các thay đổi trên thị trường. Tuy nhiên hình thức này là một chương trình dài hạn, chi phí ban đầu sẽ cao và chưa thể thu lại ngay. Nhưng chúng sẽ được thu lại khi thị phần trên thị trường tăng. Bên cạnh đó đẻ làm được điều này cần phải có cán bộ quản lý am hiểu thị trường và giỏi chuyên môn.
9. Hoạt động xúc tiến
Tăng cường hoạt động quảng cáo, yểm trợ và xúc tiến bán hàng:
Tăng cường quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm mà công ty kinh doanh bằng các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, truyền hình. Khi thuê quảng cáo công ty cần trình bầy rõ với các hãng quảng cáo về mục đích mà công ty hướng tới. Để từ đó đưa ra những tiêu thức quảng cáo có tính hẫp dẫn cao với người tiêu dùng, tạo được ấn tượng đối với các thông điệp đưa ra. Một điểm cần chú ý nữa là khi quảng cáo trên truyền hình, công ty cần xem xét quy mô thị trường và phạm vi công chúng đón nhận. Công ty phải có những sự lựa chọn các chương trình quảng cáo cho phù hợp. Có kế hoạch phân bố chi phí quảng cáo hợp lý.
Chiến lược khuyến mãi: Tuỳ vào tình hình thực tế mà sẽ xác định chương trình khuyến mãi.. Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện chương trình khuyến mãi như tăng chiết khấu hoa hồng cho các đại lý, kết hợp các chương trình sử dụng sản phẩm có thưởng cho người tiêu dùng. Hoặc như dịp cuối năm, nhu cầu về lò vi sóng, nẩu điện, lò nướng... tăng mạnh, chúng ta có thể áp dụng chương trình khuyến mãi đối với người tiêu dùng là chính, lúc này có thể cắt giảm hoa hồng của các đại lý. Người tiêu dùng lúc này mua nhiều sản phẩm của công ty thì các đại lý vẫn đảm bảo nguồn thu nhập cho họ khi kinh doanh sản phẩm của công ty. Như vậy, tuỳ thuộc vào tình hình thực tế và mục tiêu mà công ty cần áp dụng chương trình Kéo hoặc Đẩy để thúc đẩy bán hàng
10. Phát triển các hoạt động trước và trong sau khi bán hàng
Chăm sóc khách hàng là một khâu khá quan trọng giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng và tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp mình. Để thực hiện được điều này công ty cổ phần gia dụng Goldsun cần chú trọng vào các hoạt động trước và trong sau khi bán hàng như:
Trong công tác bán hàng cần đào tạo một đội ngũ bán hàng lịch sự, quan tâm chăm sóc khách hàng, nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của khách hàng, thu thu thập thông tin phản ánh từ khách hàng để cung cấp dịch vụ mang lại sự thoả mãn tốt nhất cho khách hàng.
Sau khi bán hàng xong cần tiến hành các hoạt động bổ sung như: bảo hành, sửa chữa ...
Giải quyết nhanh chóng các phát sinh sau khi bán hàng như:hàng bị hỏng, được mang đổi lại, lấy phiếu đánh giá ý kiến của khách hàng sau khi đã dùng sản phẩm của công ty...
III. Một số kiến nghị với nhà nứơc
1. Chính sách về thuế
Nhà nước nên giảm hơn nữa thuế suất nhập khẩu bình quân và mức thuế này cần tiếp tục giảm trong thời gian tới cho phù hợp với tiến trình hội nhập AFTA. Vì vậy trước mắt nên chọn một số mặt hàng canh tranh tốt để giảm thuế suất với những mặt hàng còn gặp khó khăn và những lĩnh vực cần khuyến khích thì nên giữ mức độ bảo hộ cao hơn trong một thời gian nhất định tạo đà phát triển sau này. Tuy vậy mức độ bảo hộ chỉ nên hạn chế trong một thời gian và có thể hỗ trợ thêm bằng việc miễn hoặc giảm thuế VAT đối với các sản phẩm đầu vào phục vụ xuất khẩu và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Không nên đánh thuế luỹ tiến đối với thu nhập của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực mà cần khuyến khích. Ngoài ra phần lợi nhuận tái đầu tư cho sản xuất cần được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chính sách thuế VAT cần được xem xét cải tiến cho phù hợp cả về thuế suất và công tác quản lý. Nhiều doanh nghiệp cho rằng mức thuế VAT hiện nay áp dụng cho các doanh nghiệp gia dụngsản xuất đồ gia dụng vẫn cao nên hạ xuống 5%. Ngoài ra công tác hoàn thuế tiến hành chậm chạp gây khó khăn cho doanh nghiệp cần được khắc phục.
Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên phụ liệu trong nước để làm hàng xuất khẩu Nhà nước cần cho phép các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu cho sản xuất đồ gia dụng được hưởng thuế suất như đối với hàng xuất khẩu khi bán sản phẩm cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gia dụng hiện tại còn thấp do nhập khẩu nguyên liệu là chính trong khi tiêu thụ nội địa chiếm trên 70% và chịu VAT 10%. Đề nghị Nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm xuống còn 5%.
2. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành gia dụng
Thiếu cơ sở nguyên liệu trong nước dẫn tới chi phí sản xuất cao là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành Gia Dụng thấp kém. Về mặt chiến lược dài hạn, xây dựng và phát triển cơ sở nguyên liệu trong nước được coi là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Hiện nay sản phẩm công nghiệp gia dụng trong nước lại không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng cho công nghiệp sản xuất đồ gia dụng để xuất khẩu cho nên phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu . Điều đó dẫn đến giá thành sản phẩm bị đội lên gây khó khăn trong tiêu thụ. Bởi vậy giải quyết nguyên liệu nghĩa là phải đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp gia dụng.
Việt Nam có những khả năng nhất định để đảm bảo nguyên liệu ngành công nghiệp sản xuất đồ gia dụng.Tuy nhiên việc sản xuất nguyên phụ liệu cho công nghiệp sản xuất đồ gia dụng được coi là nhiệm vụ cấp thiết và có khả năng giải quyết sớm. Nhanh chóng đổi mới công nghệ của công nghiệp gia dụngbảo đảm sản xuất sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp sản xuất đồ gia dụng trong nước cũng như xuất khẩu.
3. Ưu tiên về lãi suất tín dụng
Đặc điểm của ngành sản xuất gia dụng là chu kỳ kinh doanh thường kéo dài, việc thu hồi vốn trong ngắn hạn là khó khăn. Do vậy Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, giảm bớt thủ tục hành chính phức tạp trong huy động vốn, hạ thấp lãi suất ngân hàng .
4.Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các doanh nghiệp sản xuất và có hoạt động xuất khẩu hiện nay đa số có nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ và phải có lượng vốn lớn thì mới có khả năng sản xuất ra các mặt hàng đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới được. Thông tư 150/1997/TT-Ban tổ chức ban hành ngày 21/12/1999 hướng dẫn thi hành QĐ từ 19/5/1999/QĐ-ngày 27/9/1999 của thủ tướng chính phủ về việc lập và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu bước đầu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. . . Ngoài ra các tổ chức tài chính cũng cần phải căn cứ vào các hoạt động của doanh nghiệp với mức tín nhiệm cho phép để cho vay, không nên quá câu nệ vào vốn pháp định của doanh nghiệp khi cho vay. Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu.
- Thủ tục hành chính, cách thức quả lý hoạt động xuất khẩu, nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến tiến trình xuất khẩu,vì hàng may mặc có tính thời vụ cao đòi hỏi thời gian giao hàng phải rất chính xác với hợp đồng. Nhưng các thủ tục kiểm tra hải quan của ta còn rất rườm rà và gây chậm trễ trong việc xuất khẩu cho khách hàng.
- Chúng ta phải thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy theo hướng gọn nhẹ có hiệu lực, thực hiện nguyên tắc quản lý “một cửa” cho các hoạt đọng xuất nhập khẩu, khắc phục sự chồng chéo, phiền hà, đùn đẩy trong thủ tục hành chính. Trước hết nhà nước cần hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm nên tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như: luật vận tải quốc tế, luật thuế, ngoại ngữ. . .
- Bên cạnh đó cần phải hiên đại hoá các phương tiện dùng kiểm tra hàng hoá, làm như vậy sẽ tránh được phiền phức và gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân.
5. Áp dụng một chê độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp và khuyến khích xuất khẩu.
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, WB, ADB, ký hiệp định chung về hiệp tác thương mại với EU (1993) và với chính phủ các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 150 quốc gia và tổ chức quốc tế. Đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA, WTO. . . do đó khối lượng hàng xuất nhập khẩu của đất nước ngày càng tăng, hoạt dộng xuất khẩu ngày càng đươc đẩy mạnh. Vì vậy, chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều chỉnh vĩ mô, có vai trò ngày càng lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nươc trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nước ta đang tiến hành đổi mới thực hiện mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thì chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đoái.
Hiện tại thì chế độ tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát. . . tuy đã được cải thiên một bước cơ bản song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính chất bất ổn định, xu hướng tiép tục mất giá của đồng tiền Việt nam so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là đô la Mỹ tương đối rõ nét .
Do đó mục tiêu của chính sách tỉ giá hói đoái trong giai đoạn tới là phải thường xuyên xác lập và duy trì tỉ giá hối đoái ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua thực té của đồng Việt nam với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường đảm bảo sự ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết. Bất cứ giải pháp nào về tỉ giá hối đoái với nền kinh tế nước ta hiện nay không được phép phá vỡ sự ổn định tương đối của đồng V iệt nam đã đạt được trong quá trình đẩy lùi và kiềm chế lạm phát trong thời gian qua. Thêm vào đó, cần phải giảm tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước hơn nữa, bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vi mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỉ giá hối đoái cần tạo sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm khâu cuối cùng và quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố chủ đạo quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, thời gian qua công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được quan tâm và đạt được một số thành tựu khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu lợi nhuận….liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây. Mặc dù là một Công ty còn non trẻ, nhưng công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã bước đầu có những thành công trên thương trường, mặc dù trong những năm qua có sự biến động về thị trường trong nước nhưng nhờ công ty đã biết áp dụng các công cụ Marketing vào trong kinh doanh, phân tích và đầu tư sử dụng vốn hiệu quả, hạch toán tiêu thụ chính xác...
Qua chuyên đề này, em đã được tiếp cận với thực tiễn tại công ty cổ phần gia dụng Goldsun. Có thể thấy rằng, công tác tiêu thụ có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Qúa trình tiêu thụ diễn ra suôn sẻ là điều kiện giúp doanh nghiệp sản xuất đạt doanh thu bán hàng cao.Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên trong chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa em xin được cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã tạo mọi điều kiện để cho em có được những kiến thức thực tế về Công ty để phục vụ bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
WEBSITE
http:// goldsun.com.vn
II) GIÁO TRÌNH
1. Giáo trình kinh tế thương mại- PGS.TS Đặng Đình Đào
2. Giáo trình chiến lược kinh doanh & phát triển doanh nghiệp- PGS.TS Nguyễn Thành Độ và TS. Nguyễn Ngọc Huyền
3. Giáo trình marketing căn bản
4. Thương hiệu và nhà quản lý -Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, NXB Chính trị quốc gia.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, bảng lương, báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần gia dụng Goldsun( Từ năm 2007-2009)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25592.doc