LỜI MỞ ĐẦU :
Nền kinh tế của Việt Nam trong năm nay nói riêng và trong thời gian gần đây nói chung đã có những bước phát triển vượt bậc . Thành tựu kinh tế lớn nhất của nước ta trong năm 2007 là các dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của các dự án (kể cả các dự án bổ sung vốn) đạt 20,3 tỉ USD, vượt kế hoạch 7 tỷ và là mức cao nhất từ trước đến nay ,có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đạt trên 1 tỉ USD vốn đầu tư mới là: Hàn Quốc 3.686,9 triệu USD; Quần đảo Virgin thuộc Anh 3.501 triệu USD; Xin-ga-po
124 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.551,5 triệu USD; Đài Loan 1.141,9 triệu USD.
Dẫu rằng có nhiều khó khăn về thiên tai lớn, dịch bệnh diễn biến phức tạp và sự biến động thị trường bất lợi như giá cả tăng song GDP nước ta vẫn tăng cao 8,44% , cao hơn năm 2006 và cao nhất trong 11 năm trở lại đây , đạt chỉ tiêu đề ra của nă m (8,0 – 8,5 % ), đứng thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc 11,3 % và Ấn Độ 9 %) và đứng đầu khu vực Đông Nam Á , duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định bình quân 7,5% trong 5 năm 2001 – 2005 và năm 2006 là 8,17% . Cơ cấu kinh tế theo gía thực tế chuyển dịch theo hướng tích cực : GDP khu vực nông lâm ngư nghiệp và thủy sản giảm xuống còn 20% so với 20,81 % năm 2006, công nghiệp và xây dựng tăng dần chiếm trên 41,7 % so với 41,56 % và khu vực dịch vụ tăng nhẹ , chiếm 38,30% so với 38,08% trong hai năm tương ứng .Do kinh tế tăng trưởng cao nên tình hình tài chính lành mạnh, thu chi ngân sách nhà nước cân đối, bội chi ngân sách trong phạm vi Quốc hội cho phép. Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2007 ước đạt 287.900 tỉ đồng, vượt dự toán cả năm (dự toán 281.900 tỉ đồng) và tăng 11,6% so với năm 2006 . Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá cao, du lịch khởi sắc ,xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ cao . Nhờ những thành tựu trên mà Việt Nam được World Bank đánh giá là tăng trưởng tốt .
Bên cạnh những thành tựu , chúng ta cũng cần phải đề cập đến một số hạn chế chưa được khắc phục trong năm qua và rất cần phải khắc phục trong năm tới : Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao khoảng 12,4% , nhất là hàng ăn và dịch vụ ăn uống . Ngoài ra còn phải kể đến tình trạng nhập siêu lớn , đầu tư xây dựng cơ bản không đạt kế hoạch giải ngân vốn ngân sách nhà nước , một số lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản bị giảm về sản lượng , chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao , chưa đều và bền vững .
Sau một năm gia nhập WTO , nhìn lại chúng ta có thể thấy việc gia nhập WTO đem lại cho chúng ta cả cơ hội và thách thức , cả thuận lợi và khó khăn . Về mặt thuận lợi , việc gia nhập WTO giúp cho thị trường xuất khẩu của chúng ta được mở rộng , các rào cản thương mại Việt Nam ở các nước thành viên WTO được hạn chế , việc nhập khẩu từ các nước thành viên WTO cũng có nhiều thuận lợi về thuế quan , thủ tục , việc gia nhập WTO cũng giúp Việt Nam có điều kiện thu hút và sử dụng vốn đầu tư tốt hơn , có cơ hôi tiếp thu kinh nghiệm và công nghệ của các nước tiến bộ … Nhưng việc gia nhập WTO cũng đồng thời đặt hệ thống kinh tế của chúng ta , đặc biệt là các ngành dịch vụ như ngân hàng tài chính , sản xuất hàng tiêu dùng vào thế phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của nước ngoài đang muốn chiếm lĩnh thị trường của Việt Nam …Bởi vậy chúng ta cần tận dụng tốt cơ hội và chuẩn bị đương đầu với thử thách mà WTO đem lại .
Một trong những ngành chịu ảnh hưởng to lớn của việc gia nhập WTO chính là ngành ngân hàng , đặc biệt là lĩnh vực thanh toán quốc tế . Việc gia nhập WTO đã thu hút cả những nguồn vốn đầu tư trực tiếp , gián tiếp , kiều hối từ nước ngoài gửi về , thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ , thu hút những lao động có trình độ cao , những công nghệ hiện đại , những ngân hàng hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vào Việt Nam , bởi vậy hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam đã có một năm khởi sắc , đạt nhiều thành công nhưng cũng đang đứng trước những thách thức lớn hơn bao giờ hết . Bởi vậy , em đã quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ” bởi tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán quốc tế ưu việt được sử dụng phổ biến ở các nước tiên tiến nhưng vẫn còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam . Hy vọng những nghiên cứu của em sẽ góp phần nào đó trong việc đưa chúng ta tiếp cận với thanh toán bằng tín dụng chứng từ , từ đó tiến tới trình độ thanh toán quốc tế hiện đại , tiên tiến .
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bản chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót , những hạn chế cả về lí thuyết và thực tiễn , vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo , cô giáo để chuyên đề của em sâu sắc hơn , hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn PGS .TS thầy giáo Lê Đức Lữ đã tận tình giúp đỡ ,chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này .
Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 2008
CHƯƠNG MỘT : LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Vai trò thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Khái niệm về thanh toán quốc tế :
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan. Khác với thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế có các đặc điểm riêng:
- Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch thanh toán quốc tế liên quan tới tối thiểu hai quốc gia, thông thường là ba quốc gia.
- Hoạt động thanh toán liên quan đến hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế…
- Đồng tiền dùng trong thanh toán quốc tế thông thường tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán (Hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản…), có thể là đồng tiền của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba, nhưng thường là loại ngoại tệ được tự do chuyển đổi.
- Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế phổ biến là tiếng Anh.
- Thanh toán quốc tế đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng với trình độ quốc tế.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại: quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
- Thanh toán mậu dịch
Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, trong thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác ( thư, điện giao dịch… ). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định.
- Thanh toán phi mậu dịch
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng như lao vụ, nó mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, chi phí về đi lại của các đoàn khách, các tổ chức hay cá nhân…
Thanh toán phi mậu dịch ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là trong hoạt động thanh toán chuyển kiều hối khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong thương mại quốc tế còn có thanh toán vay nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch nhưng chỉ khác ở nguồn vốn, thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vay nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn, nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Về cơ bản thanh toán quốc tế phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế. Khi đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá giữa các nước. Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, do vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị hang xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
Thanh toán quốc tế thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, vì vậy yêu cầu đặt ra cho công tác thanh toán quốc tế là đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, chính xác, an toàn.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, chúng ta có thể tận dụng được vốn, công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hơn nữa trong nền kinh tế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại
a, Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Thông qua hoạt động kinh doanh đa năng, ngân hàng thương mại đã thiết lập nên mối quan hệ không chỉ với các tổ chức, khách hàng trong nước, mà còn thiết lập quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế khác và đã trở thành một chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng không chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, mà còn tư vấn cho khách hàng về điều kiện thanh toán, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng trong giao dịch ngoại thương.
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt là với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt và xu hướng phát triển ngoại thương, đầu tư tài chính mang tính quốc tế như hiện nay, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ không thể thiếu để ngân hàng thương mại có thể ít nhất là giữ được khách hàng như hiện có, đồng thời tạo cơ hội thu hút thêm khách hàng mới.
b, Thanh toán quốc tế góp phần tăng thu nhập cho NHTM
Ngoài việc vốn huy động được tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ thu phí dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ…
c, Thanh toán quốc tế làm giảm rủi ro trong kinh doanh
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn vay và giám sát được tình hình kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư. Mặt khác, việc kinh doanh đa năng là phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng.
d, Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của NHTM
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế không chỉ tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng số dư tiền gửi thanh toán, mà trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế cho khách hàng, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền ký quỹ mở thư tín dụng của khách hàng tạo ra nguồn vốn rẻ và tương đối ổn định. Ngoài ra các khoản khách hàng nộp để giải quyết tranh chấp lô hàng nhập khẩu do ngân hàng quản lý khi chưa đến hạn thanh toán cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tập trung chờ thanh toán.
e, Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại.
Thanh toán quốc tế giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập với các ngân hàng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng có điều kiện phát triển quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế, nguồn tài trợ từ ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội…
f, Thanh toán quốc tế góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng thương mại :
Hoạt động thanh toán còn cho thấy trình độ nhân lực , công nghệ
quản lý , uy tín quốc tế của mỗi ngân hàng . Những ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế phát triển , chất lượng cao , thị phần lớn thường là những ngân hàng lớn , hiện đại và có uy tín .
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế :
1.2.1 Phương thức ứng trước tiền hàng :
Phương thức này được áp dụng khi người mua chấp nhận giá hàng của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng không hủy ngang .
Để thực hiện phương thức này , người bán phải giao cho người mua một giấy báo gia trên cơ sở đơn đặt hàng của người mua . Dựa trên cơ sở giấy báo giá đó người mua lập howp đồng thanh toán . Việc thanh tóan sẽ chuyển qua ngân hàng dưới hình thức chuyển tiền .
Phương thức này có ưu điểm là : đối với nhà nhập khẩu sẽ chắn chắn nhận dược hàng kể cả trong trường hợp người xuất khẩu vì mộtlí do nào đó không muốn giao hàng , do trả trước nên được chiết khấu , người nhập khẩu có thể thương lượng để giảm giá . Đối với người xuất khẩu : do được trả trước , người xuất khẩu tránh được rủi ro nếu người mua mất khả năng thanh toán , tiết kiệm được chi phí quản lý , do thanh toán trước nên trạng thái hối đoái tiền tệ luôn ở tình trạng được tăng cường .
Về mặt nhược điểm : đối với người nhập khẩu : khả năng nhận được hàng tủy thuộc vào uy tín và khả năng giao hàng của người bán , nếu hàng hóa không đúng như thỏa thuận thì việc đòi tiền sẽ rất khó khăn , do đó phải mua bảo hiểm hàng hóa , sẽ phát sinh thêm chi phí , hơn nữa việc phải trả trước tiền hàng khiến cho khả năng thanh toán của người nhập khẩu bị giảm . Đối với người xuất khẩu : nếu đã kí hợp đổng mà người nhập khẩu lại không chịu chuyển tiền , trong khi người xuất khẩu đã mua nguyên vật liệu để sản xuất thì người bán sẽ phải chịu chi phí lưu kho hoặc khi tìm được khách hàng khác thì sẽ phải bán giảm giá .
1.2.2 Phương thức thanh toán mở tài khỏan
1.2.2.1 Khái niệm :
Người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ , định kỳ sau khi kiểm tra , đối chiếu theo thỏa thuận giữa hai bên , người mua trả tiền cho người bán .
Đặc điểm của phương thức mở tài khỏan :
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là ngưòi mở tài khỏan và thực thi thanh toán
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên .
- Nếu chỉ người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tai khoản theo dõi , không có giá trị thanh quyết toán .
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người mua và người bán .
Khi áp dụng phương thức thanh tóan này cần lưu ý một số điểm như sau :
- Đồng tiền ghi nợ là đồng tiền nào
- Căn cứ nhận nợ của người mua là gì .
- Phương thức chuyển trả tiền là phương thức gì : điện , thư hay séc ; qui định định kỳ thanh toán như thế nào , mức phạt và chi phí phạt .
- Nếu có sự khác nhau giữa người mua và người bán trong ghi nợ thì tranh chấp phát sinh sẽ giải quyết như thế nào .
1.1.2.2 Qui trình nghiệp vụ
Phương thức này luôn gắn với trả sau , thường áp dụng để thanh toán cho những hàng hóa có giá trị nhỏ , giữa những đối tác có quan hệ tín nhiệm lâu dài , thường xuyên , giá hàng hóa trong phương thức thanh toán này thường cao hơn bình thường do bao gồm yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng .
Sơ đồ 1 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở tài khoản
(1)_ Người bán giao hàng hóa và dịch vụ cùng với các chứng từ
(2)_ Báo nợ trực tiếp
(3)_ Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn
Người mua
Người bán
NH bên mua
NH bên bán
(1)
(2)
(3)
Phương thức thanh toán mở tài khỏan thường được áp dụng thanh toán trong quan hệ bạn hàng tin cậy , tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của thương vụ :
- Dùng trong mua bán hàng đổi hàng , thường xuyên , trao làm nhiều lần trong năm .
- Dùng trong thanh toán tiền gửi hàng bán tại nước ngoài .
- Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch như : tiền cước phí vận tải , tiền phí bảo hiểm , tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới , ủy thác , tiền lãi cho các khỏan vay và đầu tư .
1.2.2.3 Ý nghĩa kinh tế
Phương thức này có ưu điểm : đối với nhà nhập khẩu : được sử dụng hàng khi chưa có tiền , giảm được áp lực về tài chính , đối với nhà nhập khẩu : đơn giản , dễ thực hiện , chi phí thấp , giữ được thị trường , tiêu thụ được hàng hóa nhiều hơn .
Tuy nhiên phương thức này cũng chứa đựng nhiều hạn chế : đối với nhà xuất khẩu : lấy được tiền hàng hay không phụ thuộc hòan toàn vào thiện chí và khả năng thanh toán của người mua , đọng vốn lớn , chịu chi phí vay vốn để sản xuất , hiệu quả sử dụng vốn không cao …
1.2.3 Phương thức chuyển tiền
1.2.3.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
Các bên tham gia:
- Người yêu cầu chuyển tiền
+ Người trả tiền: người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay Ngân hàng, người trả tiền phạt, bồi thường…
+ Người chuyển tiền: người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi: là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền: là Ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng trung gian hay còn gọi là Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng đại lí của Ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi.
1.2.3.2 Phân loại
*Phân loại theo cách gửi lệnh thanh toán
- Chuyển tiền bằng Séc
Chuyển tiền bằng Séc là một dạng Séc đặc biệt, là một văn bản lệnh thanh toán do một ngân hàng ký lập gửi cho một ngân hàng khác và yêu cầu thanh toán ngay cho người thụ hưởng.
Ngân hàng chuyển tiền căn cứ vào chỉ thị của người chuyển tiền sẽ phát hành Séc ngân hàng và yêu cầu ngân hàng đại lý thanh toán. Từ Séc này sẽ được giao cho người thụ hưởng để xuất trình và yêu cầu thanh toán tại ngân hàng được chỉ định.
- Chuyển tiền bằng thư
Lệnh chuyển tiền do ngân hàng chuyển tiền trực tiếp gửi bằng thư đến ngân hàng đại lý, yêu cầu ngân hàng này thanh toán cho người thụ hưởng theo chỉ định.
- Chuyển tiền bằng điện
Lệnh thanh toán do ngân hàng chuyển tiền gửi trực tiếp thông qua mạng lưới liên lạc viễn thông đến ngân hàng đại lý, yêu cầu ngân hàng này chi trả cho người thụ hưởng chỉ định.
Nếu cả ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng thanh toán đều là thành viên của hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng quốc tế hoặc có quan hệ trao đổi dữ liệu điện tử với nhau, ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi lệnh thanh toán cho ngân hàng thanh toán qua mạng viễn thông đó. Các chỉ thị này đều được chuẩn hoá và bảo mật hoàn toàn. Nội dung chính trong chỉ thị chuyển tiền bằng điện cũng tương tự như hình thức chuyển tiền bằng thư.
* Phân loại theo thời điểm thanh toán
- Chuyển tiền ứng trước, đặt cọc:
Điều kiện thanh toán này là một sự cam kết của người nhập khẩu đối với người xuất khâu trong hợp đồng ngoại thương về việc sẽ trả toàn bộ giá trị tiền hàng, hoặc sẽ trả một phần trị giá tiền hàng vào một thời điểm trước khi giao hàng.
- Chuyển tiền sau:
Trong điều kiện thanh toán này, bên bán giao hàng và chứng từ nhận hàng cho bên mua, bên mua sẽ thanh toán tiền hàng cho bên bán vào thời điểm theo thoả thuận.
Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền.
(4)
Sơ đồ 2 : Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(5)
(2)
(3)
(1)
(1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu.
(2): Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng lợi.
(3): Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.
(4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
1.2.3.4 Ý nghĩa kinh tế
Phương thức này có ưu điểm là đơn giản đối với cả hai bên , nhưng có hạn chế là tương đối rủi ro trong thanh toán đối với người bán và trong nhận hàng đối với người mua .Phương thức này chủ yếu áp dụng trong trường hợp các bên tham gia tín nhiệm lẫn nhau và thường được sử dụng trong thanh toán nợ cũ và thực hiện trong thanh toán phi mậu dịch .
1.2.4 Phương thức thanh toán nhờ thu
1.2.4.1 Khái niệm
Nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân hàng đối với các chứng từ theo đúng chỉ thị nhận được, nhằm thu hộ tiền cho người uỷ nhiệm hoặc chuyển giao chứng từ theo những điều kiện nhất định.
1.2.4.2 Phân loại
- Nhờ thu trơn: là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được, cho nên phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
Các bên tham gia nhờ thu gồm có:
+ Người uỷ thác thu tức là Người hưởng lợi
+ Ngân hàng ở nước người uỷ thác là Ngân hàng nhận sự uỷ thác chuyển công cụ nhờ thu để nhờ Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thu tiền.
+ Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển là Ngân hàng ở nước người trả tiền, gọi là Ngân hàng nhờ thu hay còn gọi là Ngân hàng xuất trình công cụ thanh toán để đòi tiền.
+ Người trả tiền hay còn gọi là người bị ký phát.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhưng không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Các bên tham gia nhờ thu gồm:
+ Người uỷ thác thu tức là Người hưởng lợi
+ Ngân hàng ở nước Người uỷ thác là Ngân hàng nhận sự uỷ thác chuyển công cụ nhờ thu để nhờ Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thu tiền.
+ Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người trả tiền, gọi là Ngân hàng nhờ thu hay còn gọi là Ngân hàng xuất trình công cụ thanh toán để đòi tiền.
+ Người trả tiền hay còn gọi là Người bị ký phát.
Qui trình nghiệp vụ
Sơ đồ 3.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
(6)
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(3)
(4)
(5)
(2)
(7)
(1)
(1): Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu.
(2): Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu bằng nhờ thu.
(3): Ngân hàng thu hộ gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hang đại lý của mình ở nước nhập khẩu để yêu cầu thu tiền.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán hay chấp nhận hối phiếu.
(5): Người nhập khẩu thông báo đồng ý chấp nhận thanh toán hoặc từ chối.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận thanh toán về ngân hàng thu nợ hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(7): Ngân hàng thu hộ ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của người nhập khẩu.
Sơ đồ 3.2 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(7)
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(3)
(1)
(6)
(5)
(4)
(8)
(2)
(1): Người xuất khẩu giao hàng sang nước nhập khẩu.
(2): Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi kèm bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền người nhập khẩu.
(3): Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư uỷ nhiệm sang ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4): Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5): Người nhập khẩu thông báo chấp nhận hoặc từ chối thanh toán.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7): Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về từ chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(8): Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp nhận cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
1.2.4.4 Ý nghĩa kinh tế
Nhờ thu có thê nói là phương thức tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên bán , đặc biệt là phương thức nhờ thu trơn , việc nhận được tiền hàng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của bên mua , người bán bị đọng vốn . Do vậy phương thức này chủ yếu áp dụng với các đối tượng mua bán tín nhiệm , sòng phẳng hoặc chủng loại hàng hóa đặc biệt .
1.2.5 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.5.1 Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng là Người nhập khẩu hoặc là Người nhập khẩu uỷ thác cho một ngườI khác.
+ Ngân hàng phát hành thư tín dụng là Ngân hàng của người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho Người nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi thư tín dụng là người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà Người hưởng lợi chỉ định.
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành ở nước Người hưởng lợi.
1.2.5.2 Phân loại
* Thư tín dụng không huỷ ngang và Thư tín dụng có thể huỷ ngang
- Thư tín dụng không huỷ ngang là loại thư tín dụng chỉ được điều chỉnh hay huỷ bỏ khi được sự đồng ý của tất cả các bên liên quan.
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang là loại thư tín dụng mà hiệu lực của nó có thể bị huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Việc huỷ ngang thư tín dụng này chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng mở thư tín dụng và do chính ngân hàng này thông báo việc huỷ ngang cho các bên. Tuy nhiên việc huỷ ngang chỉ có hiệu lực khi Người thụ hưởng chưa xuất trình chứng từ tại ngân hàng chỉ định thanh toán.
* Thư tín dụng không xác nhận và thư tín dụng xác nhận
- Thư tín dụng không xác nhận là loại thư tín dụng mà Người hưởng lợi chỉ nhận được một cam kết trả tiền từ ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng xác nhận là loại thư tín dụng mà Người hưởng lợi được đảm bảo chắc chắn của Ngân hàng xác nhận, cộng thêm vào sự cam kết của Ngân hàng mở thư tín dụng. Người hưởng lợi sẽ được ngân hàng xác nhận thanh toán miễn truy đòi nếu xuất trình chứng từ phù hợp, ngay cả trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Hơn nữa, người thụ hưởng còn tránh được cả những rủi ro về ngoại hối hay những rủi ro quốc gia khác của ngân hàng mở thư tín dụng.
* Thư tín dụng trả ngay, thư tín dụng trả chậm, thư tín dụng chấp nhận.
- Thư tín dụng trả tiền ngay là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng.
- Thư tín dụng trả chậm là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền vào một ngày xác dịnh với điều kiện Người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của thư tín dụng. Loại thư tín dụng này có thể không có hối phiếu đi kèm bộ chứng từ.
- Thư tín dụng chấp nhận là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở thu tín dụng thực hiện chấp nhận hối phiếu với điều kiện Người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của thư tín dụng. Ngân hàng mở thư tín dụng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải thanh toán hối phiếu đã chấp nhận, một khi các điều kiện của thư tín dụng được đáp ứng đầy đủ.
* Thư tín dụng trực tiếp và thư tín dụng cho phép chiết khấu
- Thư tín dụng trực tiếp là loại thư tín dụng trong đó nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của thư tín dụng. Dạng thư tín dụng này thường yêu cầu người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng cho phép chiết khấu là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở thư tín dụng uỷ quyền cho một ngân hàng nhất định hoặc cho phép bất kỳ ngân hàng nào mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình.
* Một số loại thư tín dụng đặc biệt
- Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng theo đó người thụ hưởng thứ nhất có quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị của thư tín dụng gốc cho ngườI hưởng thụ thức hai.
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng mà giá trị của nó được tái tạo nhiều lần ngay khi nghĩa vụ thanh toán của lần trước được thực hiện xong. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong thanh toán với các bạn hàng quen thuộc, với số lượng, chủng ._.loại hàng hoá mua bán ổn định trong một thời gian dài. Lợi thế của loại thư tín dụng này là nhà nhập khẩu chỉ cần mở một thư tín dụng cho cả đơn đặt hàng và nhà xuất khẩu không phải chờ đợi một thư tín dụng mới.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ: là loại thư tín dụng trong đó có ghi một điều khoản đặc biệt cho phép một ngân hàng được phép ứng trước một khoản tiền cho người thụ hưởng trước khi giao hàng. Thực chất là một uỷ quyền của ngân hàng phát hành cho một ngân hàng khác ứng trước tiền hàng cho người xuất khẩu để người xuất khẩu có thể giao hàng hoá theo thư tín dụng quy định. Khi người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán thì ngân hàng chỉ trả phần giá trị còn lạI sau khi đã khấu trừ phần thanh toán ứng trước.
- Thư tín dụng dự phòng: Thực chất đây là một hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Thư tín dụng dự phòng xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Mỹ do đạo luật Ngân hàng nội địa của quốc gia này không cho phép các ngân hàng thương mại phát hành bảo lãnh bảo đảm nợ của người khác. Nhằm phát triển hoạt động của mình, các ngân hàng Mỹ đã tìm kiếm các phương tiện tài trợ khác là phát hành thư tín dụng. Các giao dịch này thực chất đều là bảo lãnh của ngân hàng nhưng không trái luật. Từ thực tế này, một loại hình giao dịch bảo lãnh ra đời với cái tên không phải bảo lãnh, mà là tín dụng thư dự phòng.
1.2.5.3 Qui trình nghiệp vụ
Sơ đồ 4 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở L/C
(5)
(2)
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng mở L/C
(3)
(6)
(5)
(6)
(1)
(8)
(7)
(4)
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1): Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2): Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C.
(3): Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C.
(4): Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán và gửi lại chứng từ cho người nhập khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.
Ý nghĩa kinh tế
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Các phương thức thanh toán quốc tế khác cho thấy sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, mà rủi ro thường nghiêng về phía người xuất khẩu. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã giải quyết được phần lớn các mâu thuẫn đó và dung hoà được quyền lợi của mỗI bên. Người xuất khẩu tránh được rủi ro trong thanh toán, thời gian thu hồi vốn nhanh, còn người nhập khẩu nhận được hàng hoá còn đúng số lượng, chất lượng, đúng thời gian. Người nhập khẩu cũng là người kiểm tra cuối cùng bộ chứng từ thanh toán và là người có quyền từ chối thanh toán cuối cùng.
Đây là nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao do tính phức tạp của phương thức này tuy nó đem lại thu nhập cao cho ngân hàng và tạo điều kiện nâng cao uy tín của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chứa đựng rủi ro ở tất cả các khâu nghiệp vụ, do vậy nó đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ tính cẩn trọng và thực thi nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề ra.
Tuy đây là phương thức hiện đại và được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay nhưng phương thức này vẫn còn rất nhiều hạn chế như : đọng vốn có thể xảy ra đối với cả hai bên , đối với người mua khi mở L/C thường phải kĩ quĩ 100% , đối với người bán nếu hồ sơ không chuẩn không được thanh toán sẽ bị đọng vốn , hơn nữa lại phải chịu chi phí lưu kho…, bên cạnh đó đây là phương thức phức tạp , đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao , dễ xảy ra nhầm lẫn , chi phí tốn kém .
1.3 Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế
Các phương tiện lưu thông tín dụng được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển của tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng . Phương tiện lưu thông này được hình thành trên cơ sở của các hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ ngân hàng .
Việc tìm hiểu về các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế là vô cùng quan trọng vì hiểu được đặc trưng , ưu , nhược điểm của từng loại thì ta mới có thể lựa chọn được biện pháp phù hợp nhất , vừa đảm bảo về tính kinh tế , hiệu quả và an toàn đối với mỗi thương vụ .
1.3.1 Hối phiếu
Hối phiếu là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế . Hối phiếu và một bộ phận cấu thành quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán , khi sử dụng phương thức thanh toán quốc tế, như phương thức nhờ thu , phương thức tín dụng chứng từ . Vì vậy , quá trình thiết lập , lưu thông và sử dụng hối phiếu trong các nghiệp vụ có liên quan cần dựa trên những căn cứ pháp lý cần thiết nhất định, nhằm hạn chế đến mức tối đa những bất đồng cũng như rủi ro có thể xảy ra đối với các bên liên quan .
1.3.1.1
Các nước tham gia ký kết công ước Giơnevơ năm 1930 đã đi đến sự thỏa thuận dùng định nghĩa hối phiếu của luật hối phiếu 1882 của nước Anh làm dẫn chiếu trong khái niệm hối phiếu của luật ULB
Theo đó : Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người kí phát cho người khác , yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu .
1.3.1.2 Đặc tính của hối phiếu .
a, Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : Theo định nghĩa hối phiếu là “ Tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện ”người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu . Người trả tiền không thể viện bất cứ lý do riêng nào của mình để từ chối trả tiền đối với người phát phiếu , người ký hậu . Trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với các đạo luật chi phối nó .
b, Tính trừu tượng của hối phiếu : Trên hối phiếu không ghi nội dung quan hệ tín dụng , tức là nguyên nhân phát sinh ra việc lập hối phiếu , mà chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền . Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do bất cứ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu . Khi tách ra khỏi hợp đồng hàng hóa chuyển nhượng sang tay người thứ ba nó sẽ trở thành sự vụ độc lập , chứ không còn phát sinh ra từ hợp đồng nữa . Nói một cách khác nghĩa vụ trả tiền của hối phiều là trừu tượng .
c, Tính lưu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó . Sở dĩ có được tính chất này vì hối phiếu là tờ lệnh đòi tiền của người này với người khác , trên hối phiếu có một giá trị tiền nhất định , thời hạn nhất định tức là nhơ có tính bắt buộc và tính trừu tượng nên hối phiếu có được tính lưu thông .
Với các đặc tính trên hối phiếu đã trở thành phương tiện đa dạng ngày càng được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
1.3.1.3 Phân loại hối phiếu
a, Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu : chia thành ba loại :
- Hối phiếu trả tiền ngay :Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình phải lập tức trả tiền ngay .
- Hối phiểu trả tiền sau một số ngày nhất định : Thường từ 5 đến 7 ngày , người trả tiền nhìn thấy loại hối phiếu này , ký chấp nhận trả tiền và sau đó từ 5 đến 7 ngày tiến hành trả tiền hối phiếu đó.
- Hối phiếu có kỳ hạn : Sau một thời hạn nhất định người trả tiền phải thanh toán tiền trên hối phiếu .
b, Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu chia hối phiếu làm hai loại :
- Hối phiếu trơn : Là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế hối phiếu này được dùng để thu cước phí vận tải , đòi nợ cũ , bảo hiểm , tiền hoa hồng …
- Hối phiếu kèm chứng từ : Loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu (người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu ) kèm theo chứng từ thương mại . Hối phiếu kèm theo chứng từ có 2 loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận .
c, Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu : có hai loại
- Hối phiếu đích danh : Là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi , loại hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu .
- Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu .
d , Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu chia làm hai loại :
- Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu , liên quan đến nghiệp vụ thanh tóan hàng hóa xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ .
- Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do Ngân hàng phát hành lệnh cho ngân hàng đại lý của mình thanh toán khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi dược chỉ định trên hối phiếu (loại này không chuyển nhượng ).
1.3.2 Lệnh phiếu
Lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu là loại chứng từ , trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác . Như vậy , lệnh phiếu ngược lại với hối phiếu .
Lệnh phiếu có một số đặc tính như sau :
- Kỳ hạn cuả lệnh phiếu được qui định rõ trên tờ lệnh này .
- Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người cùng tham gia ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi .
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty Tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu .
- Lệnh phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó .
1.3.3 Séc
Séc là phương tiện thanh toán xuất hiện và được sử dụng từ lâu trong thanh toán .
1.3.3.1 Khái niệm
Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khỏan của mình để trả cho người được chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc .
1.3.3.2 Phân loại
a, Căn cứ vào tính chất lưu thông séc : chia thành ba loại :
- Séc đích danh là loại séc ghi rõ tên người được hưởng lợi của tờ séc . Loại séc này không thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu , chỉ đích danh người hưởng lợi được ghi trên tờ séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng .
- Séc vô danh : là loại séc không ghi rõ tên người hưởng lợi , chỉ ghi câu :” Trả cho người cầm séc” . Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền của tờ séc ở ngân hàng . Vì vậy , không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng được bằng hình thức trao tay , dựa vào sự tin tưởng giữa người bán và người mua hàng , dịch vụ .
- Séc theo lệnh : là lọai séc ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó . Trên tờ séc ghi “ yêu cầu trả theo lệnh của ông A ” . Loại séc này chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu .
b, Căn cứ vào mục đích sử dụng séc :
- Séc tiền mặt : đối với loại séc này người hưởng lợi tờ séc rút được tiền mặt , loại séc này ghi đích danh người hưởng lợi , không chuyển nhượng được .
- Séc chuyển khoản : là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hang trích tiền số tiền nhất định trên tài khoản của mình chuyển trả sang một tài khỏan của một người khác trong cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng . Séc chuyển khoản không thể rút tiền mặt và cũng không thể chuyển nhượng .
- Séc gạch chéo : là lọai séc trên mặt trước của tờ séc có 2 gạch song song chéo trên tờ séc . Séc gạch chéo không thể rút tiền mặt , thường dùng để chuyển hoản qua ngân hàng .
Có hai loại séc gạch chéo chủ yếu : loại séc gạch chéo thông thường và séc gạch chéo đặc biệt .
+ Séc gạch chéo thông thường là loại giữa hai gạch chéo trên tờ séc không ghi tên ngân hàng thanh tóan . Do vậy , loại séc này ngân hàng nào cũng có thể thực hiện việc thanh toán.
+ Séc gạch chéo đặc biệt : giữa hai gạch chéo trên tờ séc có chỉ định cụ thể tên của ngân hang nhận thanh toán tiền cho người hưởng lợi . Tác dụng của séc gạch chéo đặc biệt là séc chỉ nộp vào một tài khoản ngân hàng cụ thể . Thậm chí trên tờ séc này dưới tên của ngân hàng thụ lệnh còn có dòng chữ không thể chuyển nhượng .
- Séc xác nhận : là loại séc được ngân hang xác nhận việc trả tiền trước khi người ký phát giao cho người hưởng lợi . Mục đích của việc xác nhận nhằm đảm bảo khả năng thanh tóan của tờ séc , ngăn chặn tình trạng phát hành séc quá số dư trên tài khoản .
- Séc du lịch : là loại séc đặc biệt do ngân hàng phát hành , đây là lệnh của ngân hang yêu cầu bất cứ chi nhánh , hay đại lý nào của ngân hàng trả tiền cho người cầm séc . Tờ séc du lịch in sẵn mệnh giá và có chữ ký thứ nhất của người hưởng lợi , khi lĩnh tiền người cầm séc phải ký chữ ký thứ hai bên cạnh chữ ký thứ nhất tại chỗ để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với séc để ngân hàng kiểm tra . Nếu đúng ngân hang mới trả tiền . Thời hạn hiệu lực của séc du lịch được thỏa thuận là vô thời hạn .
1.3.4 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là loại phương tiện chi trả hiện đại , xuất hiện với tư cách là phương tiện thanh tóan lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1914. Tuy nhiên nó chỉ được sử dụng rộng rãi vào những năm 1950 . Vào khoảng những năm 1960 thẻ thanh toán đã dần thâm nhập vào cuộc sống của dân cư tại các nước Châu Âu và ngày nay nó đã phát triển rộng rãi , trở thành phương tiện thanh toán thông dụng trên thế giới .
1.3.4.1 Khái niệm
Thẻ là hình thức tiền điện tử , là phương tiện thanh toán hiện đại và tiến tiến nhất trên thế giới hiện nay , thẻ ra đời và gắn liền với sự phát triển của ngành Ngân hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng .
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành , phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch. Thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tóan tiền hàng hóa , dịch vụ , hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động , hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ .
1.3.4.2 Đặc tính của thẻ
Hiện nay có nhiều loại thẻ được cung ứng theo nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng , mỗi loại thẻ đặc trưng riêng , song chúng đều có chung đặc tính sau :
- Tính tiện lợi : Là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt trong lưu thông , nó đã cung cấp cho khách hàng sử dụng sự tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác . Đặc biệt đối với những người có công vụ đi xa, hoặc du lịch , thẻ có thể giúp họ thanh toán bất cứ lúc nào , bất cứ ở đâu mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch .
- Tính linh hoạt : Với nhiều loại thẻ đa dạng , phong phú , thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách hàng , từ những khách hàng có thu nhập thấp đến những khách hàng có thu nhập cao , khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu giải trí , mua sắm hàng hóa , … thẻ cung cấp cho khách hàng độ thỏa mãn tối đa nhu cầu cần sử dụng của mọi đối tượng khách hàng .
- Tính an tòan và nhanh chóng : Với qui trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng , người sử dụng thẻ hoàn toàn yên tâm trước nguy cơ bị mất thẻ , thậm chí là bị cướp thẻ ,v ngân hàng vẫn bảo vệ được tiền của chủ thẻ bằng số PIN, ảnh , chữ ký trên thẻ , mã tài khỏan thẻ …Điều này nói lên tính an toàn hơn hẳn của thẻ so với các phương tiện thanh toán khác . Hơn nữa các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền tới ngân hàng thanh toán , ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế . Việc ghi nợ - có cho các chủ thẻ tham gia qui trình thanh toán được thực hiện một cách tự động do đó quá trình thanh toán thẻ diễn ra rất dế dàng , tiện lợi , nhanh chóng .
1.3.4.3 Các loại thẻ thanh tóan
* Căn cứ theo công nghệ sản xuất có các loại :
- Thẻ khắc chữ nổi : Là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết .Ngày nay không sử dụng loại thẻ này vì kỹ thuật làm thẻ thô sơ , dễ bị lợi dụng làm giả .
- Thẻ băng từ : Thẻ được dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ .Thẻ này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi .
- Thẻ thông minh : Là loại thẻ thế hệ mới , dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học , gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo . Thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao . Tuy vậy giá thành của thẻ lại rất cao nên thẻ này mới chỉ phổ biến ở những nước phát triển.
* Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ
- Thẻ do ngân hàng phát hành :
Là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh động tài khỏan của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp cho vay trên tài khoản . Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay .
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành : đó là loại thẻ du lịch , giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn , các cửa hiệu lớn phát hành .
* Căn cứ vào tính chất thanh toán của thẻ :
- Thẻ tín dụng : Là lọai thẻ được sử dụng phổ biến nhất , theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa , dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ .
- Thẻ ghi nợ : Loại thẻ này chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng phát hành thẻ . Loại thẻ này không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu của chủ thẻ . Số tiền chủ thẻ chi tiêu được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ .
- Thẻ rút tiền mặt : Dùng để rút tiền mặt từ các tài khỏan của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM hoặc tại các ngân hàng và sử dụng dịch vụ khác do máy ATM cung cấp . Với chức năng chuyên dùng để rút tiền , yêu cầu với chủ thẻ phải có tiền kí quĩ trên tài khoản hoặc phải được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
- Thẻ lưu giữ giá trị : Được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định , mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần .
* Căn cứ vào hạn mức thẻ :
- Thẻ vàng : là loại thẻ hạng ưu , phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao . Thẻ được phát hành cho những đối tượng có uy tín , có tình hinh tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn . Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn .
- Thẻ thường là loại thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng thấp hơn , loại thẻ này mang tính phổ thông , phổ biến , được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới .
* Căn cứ vào pham vi sử dụng thẻ :
- Thẻ nội địa : là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia , do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng tiền nước đó .
- Thẻ quốc tế là loại thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán , được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu . Thẻ được hỗ trợ , quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như MASTER CARD , VISA ,…hoạt động thống nhất đồng bộ . Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn , tiện lợi của nó .
1.4 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại.
1.4.1 Những nhân tố khách quan
1.4.1.1 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước được đưa ra nhằm mục đích điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính sách này, có một số chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế, như: chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối…
- Đối với chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu nếu chính sách đưa ra không hợp lý sẽ dẫn đến không khuyến khích xuất khẩu hoặc thu hẹp nhập khẩu, dẫn đến giảm kim ngạch xuất nhập khẩu. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như thanh toán quốc tế là rất cần thiết, bởi những hoạt động này mang tính rủi ro cao.
- Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rất rộng bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động kinh tế khác, trong đó ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Chính sách kinh tế đối ngoại chính là cơ sở nền tảng và có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của ngân hàng nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ; cũng như việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài…. Với chức năng trung gian thanh toán, khi thực hiện thanh toán quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào của một đất nước. Vì vậy, các ngân hàng thương mại được phép hoạt động thanh toán quốc tế phải tuân thủ đầy đủ, chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành. Ngược lại, nếu chính sách ngoại hối của nhà nước đưa ra không đúng đắn sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của ngân hàng.
1.4.1.2 Sự phát triển cuả hoạt động ngoại thương
Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt động ngoại thương sẽ làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ của quốc gia này đối với một quốc gia khác. Đây chính là điều kiện để ngân hàng thương mại mở rộng và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
1.4.1.3 Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, thông thường người ta không sử dụng đơn vị tiền tệ trong nước, mà sử dụng các ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi. Để xác định giá trị quy đổi của đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, người ta sử dụng khái niệm “Tỷ giá hối đoái”. Tỷ giá chính là giá cả của đồng tiền nước này được đo bằng đồng tiền của nước khác .
Tỷ giá hối doái là một nhân tố rất nhạy cảm, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, biến động của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Việc cân nhắc mua hay bán ngoại tệ trở nên khó khăn khi tỷ giá thay đổi liên tục, bất thường, hậu quả là nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán bị ảnh hưởng. Các ngân hàng buộc phải lựa chọn: hoặc chấp nhận co hẹp hoạt động thanh toán quốc tế, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc phải chịu lỗ về kinh doanh ngoại tệ, bù lại ngân hàng sẽ giữ được khách hàng. Nếu biết chọn thời điển và tính toán khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt dộng thanh toán quốc tế đem lại, đây có thể là cơ hội để ngân hàng có thêm khách hàng mới.
Môi trường pháp lý
Để tạo khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế trong thương mại quốc tế cũng như trong thanh toán quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được bổ sung, hoàn thiện theo hướng chuẩn mực quốc tế. Do hoạt động thanh toán quốc tế một mặt thực hiện theo các quy chuẩn quốc tế, mặt khác phải tuân thu các quy định pháp luật liên quan của mỗi quốc gia. Do vậy đứng về góc độ quản lý nhà nước, các văn bản pháp lý phải được ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo, bất cập dẫn đến buông lỏng hoặc sơ hở, đồng thời đảm bảo phù hợp với quy chuẩn quốc tế, tạo ra khung cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh cho hoạt động thanh toán quốc tế.Môi trường pháp lí hoàn hảo là môi trường pháp lí đầy đủ , thống nhất , chặt chẽ , vừa có tác dụng quản lý lại vừa khuyến khích sự phát triển của ngoại thương nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng .
1.4.1.5 Môi trường kinh tế , chính trị, lịch sử , văn hóa , xã hội quốc tế
Đây cũng là những nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu cũng như hoạt động thanh toán quốc tế . Để ngoại thương phát triển thì những nhà kinh tế cần phải có những hiểu biết sâu rộng về tất cả các mặt như kinh tế , chính trị, lịch sử , văn hóa , xã hội của các nước là khách hàng lớn hoặc có nhiều tiềm năng . Chẳng hạn như đối với những nước nghèo thì sản xuất sản phẩm nên chú trọng vào việc giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm , còn đối với những nước giầu thì cần chú ý đến mẫu mã , chất lượng và có thể bán với giá cao , nên hạn chế buôn bán , hợp tác với những nước có tình hình chính trị bất ổn vì sẽ dễ gặp phải tình trạng không thu hồi được nợ , chỉ trừ một số trường hợp như kinh doanh súng đạn hay thuốc men vì đây là những hàng hóa thiết yếu và sẽ đem lại siêu lợi nhuận . Bên cạnh đó ,với những nước có quan hệ ngoại giao tốt đẹp thường xuyên , chúng ta thường có được những ưu đãi về hạn ngạch , thuế quan … và ngược lại Lịch sử , văn hóa mỗi nước cũng là điều cần quan tâm , ta khó có thể hi vọng vào việc xuất khẩu thịt lợn sang những nước theo đạo hồi sẽ đem lại lợi nhuận cao hay việc xuất khẩu thời trang cao cấp như quần áo , giày dép sang thị trường Pháp hay Ytaly sẽ chiếm được thị phần lớn , ngòai ra trào lưu đang thịnh hành , xu hướng tiêu dung đang phổ biến cũng là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến giỏ hàng hóa nhập khẩu của mỗi nước . Bởi vậy năm nhân tố trên là năm nhân tố tác động gián tiếp nhưng vô cùng mạnh mẽ đến hoạt động thanh toán quốc tế .
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại
Việc ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh triển khai nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại sớm sẽ tạo ra cho ngân hàng đó có được lợi thế ban đầu; tạo được bề dầy về kinh nghiệp và chiếm lĩnh được thị phần phục vụ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động cũng là yếu tố quan trọng. Hầu hết doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều tập trung tại các thành phố lớn nơi vốn đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc tiếp thị khách hàng. Do vậy nếu chậm đưa hoạt động thanh toán quốc tế vào những địa bàn này, ngân hàng sẽ không thu hút được khách hàng nếu không có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, công nghệ ngân hàng hiện đại và nguồn lực tài chính đủ lớn…
Tóm lại, để đủ sức cạnh tranh chiếm lĩnh được thị trường phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu, ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh tổng thể, đồng bộ.
1.4.2.2 Khả năng về nguồn lực của ngân hàng
Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại phải có hệ thống ngân hàng đại lý , liên kết , hợp tác đủ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở cả hai chiều: thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng phải có nguồn vốn, nguồn ngoại tệ đủ lớn, có các hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có điều kiện cung ứng dịch vụ linh hoạt, lãi suất, phí, tỷ giá, điều kiện bảo lãnh, vay vốn… và có đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao , luôn cập nhập những qui định và công nghệ mới.
Về công nghệ: Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh quá trình thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. Hiện nay để có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại phải tham gia ít nhất vào một mạng truyền tin có tính bảo mật cao như SWIFT. Ngoài ra, có thể sử dụng một số mạng khác như Telex…
1.4.2.3 Chính sách khách hàng
Để duy trì và phát triển các mặt hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, ngân hàng cần phải có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng chính sách khách hàng. Lựa chọn đối tượng khách hàng, tạo dựng quan hệ bền chặt, áp dụng chính sách linh hoạt và tạo uy tín ngày càng cao. Việc xếp loại khách hàng không chỉ căn cứ vào chất lượng quan hệ tín dụng mà còn xét đến uy tín của khách hàng trong thanh toán.
1.4.2.4 Chính sách nhân viên
Đãi ngộ đối với nhân viên cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế . Nhân viên có cuộc sống ổn định sẽ yên tâm lao động , cống hiến , hết mình vì ngân hàng , luôn luôn học hỏi để trau dồi kinh nghiệm , nâng cao trình độ , tận tụy với khách hàng , nhờ đó mà hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng sẽ được nâng cao .
1.4.2.5 Uy tín của ngân hàng trong thanh toán quốc tế
Uy tín của ngân hàng trong nước và trên thị trường quốc tế là tiêu chí tổng hợp từ rất nhiều yếu tố: chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán… Một ngân hàng có uy tín sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn giao dịch. Nhờ đó, uy tín của ban thân khách hàng cũng được nâng lên, độ rủi ro giảm đi và khách hàng giảm được chi phí mua hàng vì không phải trả thêm các phí phát sinh từ việc ngân hàng giao dịch có uy tín không cao. Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng doanh thu và mở rộng thị phần thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, uy tín của một ngân hàng không chỉ do ngân hàng trung ương của nó quyết định mà phụ thuộc phần lớn vào uy tín của mỗi chi nhánh thành viên.
1.5 Các quy ước và quy tắc chung trong thanh toán quốc tế : incoterm 2000 và UCP 600
1.5.1 Incoterm 2000
Trong thương mại quốc tế , việc phân định rủi ro và chi phí trên đường vận chuyển thường rất phức tạp và có sự khác biệt lớn giữa luật pháp các nước . Chẳng hạn như ở Pháp trong điều 100 của Luật thương mại qui điịnh khi hàng hóa được đưa ra khỏi cửa hàng hoặc ra khỏi phạm vi trách nhiệm của người bán hoặc đang trên đường đi thì mọi rủi ro , hiểm họa đều do chủ sở hữu chúng chịu. Luật của Đức , trong trường hợp tương tự lại qui định mọi rủi ro hiểm họa do người bán chịu (điều 929 trong BGB). Trong thương mại quốc tế nếu không có những quy ước thống nhất các bên sẽ không tránh khỏi những khó khăn , tranh chấp , bởi vậy mà Phòng thương mại quốc tế (CCI) đã soạn ra Incoterms năm 1936 , qui định quốc tế để giải thích các điều kiện thương mại , để thử giải quyết những vấn đề tồn tại do những bất đồng giữa luật địa phương và những điều cốt yếu trong._.tương đối tốt , 100% cán bộ của các phòng ban nghiệp vụ , nhất là phòng thanh tóan quốc tế đều được đào tạo đại học về các lĩnh vực ngân hàng , tài chính , có nhiều cán bộ được đào tạo trên đại học và đào tạo sau đại học ở nước ngoài nên có thể nói trình độ nghiệp vụ của các cán bộ là tương đối cao , đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển của hoạt động thanh tóan quốc tế trong điều kiện hiện nay . Tuy nhiên , như đã nói ở trên , cán bộ thanh toán quốc tế đa số là mới , có rất ít cán bộ lâu năm có kinh nghiệm trong việc xử lý các nghiệp vụ phức tạp . Bởi vậy trong công tác tuyển dụng , ngoài các cán bộ trẻ năng động , cũng cần kết hợp thu hút những nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế để có sự phối hợp , bổ sung giữa các nhân viên ,góp phần phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của mỗi cá nhân , để công việc được tiến hành hiệu quả và nhịp nhàng nhất .
- Tuyển dụng được nhân viên giỏi chưa hẳn đã là thành công . Để công việc đạt được hiệu quả cao thì việc đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ là việc rất cần thiết . Nhất là đối với phòng thanh toán quốc tế , các cán bộ trẻ , ít kinh nghiệm chiếm đa số thì việc đào tạo thêm là việc không thể xem nhẹ . Bởi vậy , ngân hàng cần thường xuyên có những hoạt động như cử cán bộ đi học cả trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức nghiệp vụ và những kiến thức có liên quan , tổ chức những buổi thảo luận để các cán bộ trẻ trao đổi , học hỏi từ các cán bộ lâu năm . Bên cạnh đó cũng cần tổ chức những hội thảo chuyên đề để tìm hiểu về tác phong trong giao tiếp với khách hàng ,về tập quán trong kinh doanh của các nước là đối tác chiến lược của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế , để nâng cao hiệu quả việc phục vụ khách hàng và hợp tác với các đối tác .
- Cần xem xét tìm hiểu kỹ lưỡng năng lực , nhân cách và cá tính của từng cá nhân để có thể bố trí vào từng vị trí thích hợp .
- Định kỳ đánh giá , xếp loại kết quả công việc của các cá nhân phòng thanh toán quốc tế , trên cơ sở đó khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc nhằm khuyến khích họ hăng hái hơn trong công việc , với những cá nhân yếu kém cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời . Trong những thời điểm đi xuống của chu kì kinh tế có thể tổ chức cho nhân viên đi tham quan , nghỉ mát nhằm động viên tinh thần chung .
- Để nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ thì môi trường lao động cũng là yếu tố vô cùng quan trọng . Cần giữ cho phòng thanh toán quốc tế luôn sạch sẽ , bài trí trang nhã và lịch sự , mỗi cá nhân có một không gian riêng , như vậy mỗi người sẽ cảm thấy thoải mái và vui vẻ trong không gian lao động của mình , và phong cách giao tiếp với khách hàng của họ cũng trở nên lịch sự và thân thiện hơn .
- Cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là chế độ đãi ngộ để giữ chân những cán bộ giỏi : đó là chính sách tăng lương theo năm công tác , trình độ học vấn , thành tích trong công việc , những nhận xét tốt từ phía khách hàng ; những buổi tham quan , vé xem ca nhạc hay đến các khu vui chơi giải trí dành cho cả gia đình đối với những cá nhân xuất sắc nhất , học bổng dành cho con cái của các nhân viên , chế độ chăm sóc sức khỏe định kì …
Trong marketing ngân hàng , yếu tố people – con người luôn luôn được nhấn mạnh và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn trong điều kiện hội nhập WTO .Bởi vậy việc thực hiện thành công chiến lược về nguồn nhân lực có thể coi là chìa khóa cho sự thành công của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng .
3.2.1.2 Giải pháp về công nghệ , ứng dụng công nghệ thông tin .
Trong giai đoạn hiện nay , với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật , công nghệ đã trở thành một bộ phận của lực lượng sản xuất . Công nghệ có thể nói là chứng chỉ chứng nhận mức độ hiện đại của một ngân hàng . Môi trường công nghệ của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long có thể nói là được xây dưng tương đối tốt , một trăm phần trăm các phòng ban đều được trang bị máy vi tính hiện đại , máy fax và các thiết bị công nghệ cao khác phục vụ cho nghiệp vụ , đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Hiện chi nhánh đang ứng dụng chương trình mới: IPCIS - dự án thanh toán nội bộ ngân hàng và Kế toán khách hàng. Hệ thống này không chỉ giứp tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch cho ngân hàng , thuận tiện , nhanh chóng cho khách hàng mà còn tăng khả năng tích hợp các hệ thống nghiệp vụ đơn lẻ và các chức năng khác của ngân hàng . Tuy nhiên , hiện nay hệ thống này mới được áp dụng ở hội sở chính và 03/09 ngân hàng trực thuộc . Để có thể tận dụng được tối đa ưu điểm của hệ thống này thì cần ứng dụng đồng bộ cho tất cả các ngân hàng trực thuộc . Bên cạnh đó cũng cần liên tục cập nhập những công nghệ mới phù hợp và kiến thức về công nghệ cho các cán bộ . Ngoài ra , phòng thanh toán quốc tế cũng có thể đặt ra những giải thưởng cho những cá nhân có nhiều sáng kiến , ý tưởng trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng , như vậy sẽ khuyến khích được sự chủ động , sáng tạo của các cá nhân trong công việc .
Cụ thể và trước mắt là hệ thống công nghệ cần được nâng cấp để phù hợp với chuẩn quốc tế trong hệ thống mạng SWIFT , để tránh gặp phải sự khác biệt , không tương thích khi gửi điện cho các ngân hàng khác . Ngoài ra cũng cần nhanh chóng bồi dưỡng cho những cán bộ trực tiếp thực hiện các lệnh chuyển tiền , để tránh những sai sót nhầm lẫn không đáng có.
3.2.1.3 Giải pháp về quản lý và điều hành .
Trong quản lý điều hành cũng cần chú trọng đến việc phát triển họat động thanh toán quốc tế . Chính sách điều hành vừa có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp , thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế . Ví dụ như chính sách đào tạo , bồi dưỡng cho cán bộ phòng thanh tóan quốc tế hàng năm sẽ có tác động trực tiếp và tích cực đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế .Hay như khi ngân hàng quyết định thắt chặt tín dụng sẽ làm giảm doanh số của hoạt động thanh toán vì khách hàng mở , thanh toán L/C , chuyển tiền , thanh toán nhờ thu với khoảng 90 % nguồn vốn là vay ngân hàng .Trong quản lý điều hành không chỉ các chính sách đối với phòng thanh toán quốc tế mà đối với các bộ phận khác cũng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của phòng thanh toán quốc tế . Bởi vậy , mỗi chính sách đưa ra cần cân nhắc để đảm bảo vừa gia tăng lợi nhuận , giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động khách nhưng đồng thời cũng có tác động tích cực hoặc không ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán quốc tế . Trong trường hợp bắt buộc phải lựa chọn thì cần phân tích kĩ lưỡng để quyết định phương án nào sẽ tối đa hóa lợi ích ròng của ngân hàng .
Ngân hang cũng nên xem xét đến các qui định về việc cho vay để kí quĩ mở L/C , vì với những điều kiện như hiện nay , việc hạn chế cho vay này sẽ làm giảm doanh số mở L/C đi rất nhiều . Bởi vậy , với các khách hàng quen có thể giảm bớt các điều kiện cho vay mở L/C để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này trong việc đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu .
Giải pháp về Marketing ngân hàng và chính sách khách hàng:
Lĩnh vực ngân hàng có thể nói là một lĩnh vực đầy hấp dẫn nhưng cũng không ít cạnh tranh . Sự cạnh tranh gay gắt mà ngân hàng phải đối mặt không chỉ đến từ tứ đại ngân hàng lớn mạnh , có lịch sử hoạt động lâu năm , từ những ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ , những nhà quản lý sắc sảo dày dạn kinh nghiệm mà đến từ cả những ngân hàng cổ phần mới ra đời , với đầy nhiệt huyết , sức trẻ và sự gọn nhẹ , hiện đại . Bởi vậy , có thể nói tuy có nhiều lợi thế nhưng NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long không thể tự mãn với vị trí mà mình đang đạt được . Để củng cố và nâng cao vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng của cả nước , chi nhánh Thăng Long ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ còn cần phải đặc biệt quan tâm đến khâu Marketing và chính sách khách hàng .
Hiện tại , chi nhánh Thăng Long vẫn chưa có phòng Marketing riêng , những công việc như nghiên cứu thị trường, điều tra khách hàng , chăm sóc khách hàng chủ yếu được thực hiện bởi các dự án tạm thời như dự án thẻ hay các giao dịch viên . Điều này mang lại rất nhiều hạn chế cho chi nhánh , vì sẽ không thể thực sự quan tâm một cách tốt nhất đến nhu cầu của các khách hàng . Bởi vậy , giải pháp trước mắt là cần phải thành lập một phòng Marketing riêng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Marketing ngân hàng . Hiện nay , lĩnh vực Marketing ngân hàng đã phát triển rất mạnh mẽ , nó không chỉ bao gồm việc đánh bóng tên tuổi cho ngân hàng trên thị trường quốc tế hay trong nước nữa , mà nó còn bao gồm cả nghiên cứu phát triển sản phẩm mới , nghiên cứu chu kỳ của từng sản phẩm được đưa ra , đưa ra các mức giá cả phù hợp với từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm ,nghiên cứu nhu cầu của từng nhóm khách hàng đơn lẻ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quan hệ với công chúng , các điều kiện thực tiễn trong kinh doanh …
Đối tượng khách hàng của chi nhánh Thăng Long hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp , bởi vậy chính sách khách hàng càng cần được chú trọng , có thể phân loại khách hàng doanh nghiệp theo qui mô, ngành nghề kinh doanh , lịch sử quan hệ với ngân hàng để có thể có những ưu đãi đặc biệt khuyến khích khách hàng trung thành hay thu hút những khách hàng mới . Với một mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lí rộng khắp không chỉ ở Việt Nam mà còn rất nhiều nước trên thế giới , NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long có thể nói là đầy tiềm năng và có thể vươn phạm vi phục vụ của mình đến rất nhiều đối tượng khách hàng khác nhau , đó là lí do vì sao ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách khách hàng thật cụ thể và khoa học . Đối với hoạt động thanh toán quốc tế thì khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Như đã nói ở trên , hầu hết các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều có sự hạn chế về kiến thức trong thanh toán quốc tế .Vì vậy trong quá trình cung cấp dịch vụ , các cán bộ cần đặc biệt chú trọng khâu cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng , giải đáp rõ ràng những thắc mắc của khách hàng về các thông lệ , các điều mục , các phương thức …trong thanh toán quốc tế . Có như vậy , chất lượng cung cấp dịch vụ mới đạt được kết quả cao và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng .
Marketing ngân hàng là một vấn đề mang tính vĩ mô và lâu dài , ngoài nó còn liên quan đến rất nhiều mặt khác trong hoạt động của ngân hàng . Bởi vậy , muốn thực hiện tốt chính sách này , cần có sự kết hợp một cách nhịp nhàng với các biện pháp khác . Trước mắt , cần tập trung giải quyết những vấn đề nổi cộm như nâng chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng , thắt chặt thêm mối quan hệ hữu hảo giữa ngân hàng với khách hàng .Còn những vấn đề như phát triển sản phẩm mới , mở rộng thị trường là những vấn đề cần có nhiều thời gian mới có thể thực hiện được.
Một số các giải pháp khác .
Ngoài các giải pháp đã nêu ở trên ra , ngân hàng cũng cần thực hiện bổ sung thêm nhiều phương pháp khác như :
- Áp dụng mức thu phí linh hoạt , hiệu quả nhằm tăng nguồn thu phí cho ngân hàng đồng thời có chính sách ưu tiên ưu đãi với các khách hàng truyền thống nhằm tiếp thị , lôi kéo khách hàng .
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tê: tiếp thị khách hàng , khai thác nguồn ngoại tệ một cách triệt để từ các nguồn như bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp , dự án và các ngân hàng khác .
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ và chi nhánh trực thuộc tiếp thị , phục vụ tốt khách hàng đã đem lại số lãi tiền gửi đáng kể , góp phần tăng nguồn vốn cho chi nhánh Thăng Long .
- Khuyếch khích sự linh hoạt trong quá trình xử lý các hồ sơ thanh toán trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản trong thanh toán quốc tế , không nên cứng nhắc áp dụng máy móc các qui định đã có sẵn mà tùy từng trường hợp có thể đưa ra một số điều chỉnh , những sự linh động cho khách hàng , chỉ cần giao dịch viên thấy rằng có đủ cơ sở chứng minh tính đáng tin cậy của khách hàng và hồ sơ.
- Cần bồi dưỡng nghiệp vụ và sắp xếp cho một số cán bộ chỉ chuyên về việc điều tra tình hình tài chính , kinh doanh của khách hàng trên cơ sở đó có nhũng quyết định phù hợp , vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa thuận tiện cho khách hàng .
- Cần bổ xung thêm cán bộ cho phòng Thanh Toán Quốc Tế vì có nhiều các bộ đã nghỉ việc hay chuyển công tác , số nhân viên hiện tại không thể đáp ứng được cho yêu cầu của công việc .
- Là một phòng kinh doanh thu phí dịch vụ tỷ lệ rủi ro cao , doanh thu phí lớn , Phòng thanh toán quốc tế cần được trích một phần trong doanh thu phí để lập quỹ rủi ro trong TTQT .
Một số kiến nghị :
Kiến nghị với khách hàng :
- Với tính chất đặc trưng của một sản phẩm dịch vụ , quá trình cung cấp sản phẩm thanh toán quốc tế cho khách hàng có được thực hiện tốt hay không , nó không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng hay giao dịch viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng . Nếu khách hàng hiểu rõ về qui trình , tính chất , qui định , thông lệ … của sản phẩm dịch vụ mình đang sử dụng thì việc việc thực hiện thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác sẽ được thực hiện tốt hơn . Bởi vậy , kiến nghị đầu tiên đối với các khách hàng đó là : mỗi khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng nên trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu về loại dịch vụ mình cần sử dụng , cần hiểu biết về nhiều loại sản phẩm với cùng chức năng khác nhau để có sự so sánh , lựa chọn ra hình thức dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình nhất . Điều này không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn rất có lợi cho khách hàng, giúp cho khách hàng không phải tốn những khoản phí và rắc rối không đáng có .
- Trong quan hệ làm ăn với đối tác ,trước hết vì lợi ích của bản thân , các doanh nghiệp nên tìm hiểu kĩ đối tác làm ăn , lựa chọn những công ty có uy tín, có tiềm lực tài chính đủ vững mạnh để bảo đảm thực hiện được hợp đồng , tốt nhất là các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn lâu dài . Được như vậy thì trong quá trình hợp tác , doanh nghiệp sẽ hạn chế được các rủi ro như : các đối tác cố tình đưa vào hợp đồng những điều khoản mập mờ ,khó hiểu để đánh lừa , trục lợi , hay đối tác ngang nhiên phá bỏ hợp đồng , vì không đủ khả năng hay không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng …
- Bản thân doanh nghiệp cũng nên nâng cao tinh thần , ý thức trách nhiệm , không nên vì sai sót của bản thân dẫn đến khả năng thua lỗ mà tìm cách phá bỏ hợp đồng , hay cố tình bắt lỗi để từ chối thanh toán L/C . Những hành động như vậy trước hết sẽ ảnh hưởng đến uy tín , hình ảnh của doanh nghiệp , sau đó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng . Và như vậy tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng trong tương lai .
- Nếu có điều kiện , doanh nghiệp có thể cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế , ít nhất cũng cần có những cán bộ nắm chắc các kiến thức về L/C , UCP 500 hay INCOTERMS 2000 , bên cạnh đó , doanh nghiệp cũng cần chủ động cập nhật những thông tin mới về các qui định , điều khoản trong thanh toán quốc tế … đây là một sự đầu tư sẽ đem lại lợi ích lâu dài và to lớn cho việc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của doanh nghiệp .
- Phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm , cảnh giác, trung thực và nghiêm túc đối với các cán bộ làm công tác lập hồ sơ , hợp đồng , để tránh những rủi ro không đáng có như các điều khoản lừa đảo, bất bình đẳng …
- Trong quá trình nhập khẩu , khi đã nhận được hàng , khách hàng cần kiểm tra kĩ lưỡng trước khi hoàn thành hồ sơ gửi cho đối tác , có như vậy mới tránh được rủi ro hàng về không đúng như yêu cầu nhưng vẫn phải thanh toán .
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam :
Ngân hàng nhà nước là cơ quan của nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng . Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long nói riêng và của cả nước nói chung có thể phát triển mạnh mẽ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách quản lý điều hành của ngân hàng nhà nước . Thông qua thị trường hối đoái , tỷ giá , ngân hàng nhà nước có thể tác động đến rất nhiều mặt của hoạt động thanh toán quốc tế : xuất nhập khẩu, thanh toán , mua bán ngoại tệ , … Bởi vậy , những chính sách này luôn được quan tâm bổ xung , hoàn thiện , tuy vậy hiện nay vẫn không thể tránh được những thiếu sót , gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán quốc tế . Do đó , bản thân em có một số đề xuất với ngân hàng Nhà Nước về vấn đề điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối như sau :
- Chính sách tỷ gía và đi kèm với nó là chính sách lãi suất thực sự vẫn chưa nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng nhà nước . Tình hình biến động trên thế giới và trong nước trong năm vừa qua khiến cho giá cả tăng mạnh , lãi suất thay đổi , cùng với sự thay đổi giá cả trên một loạt các thị trường : thị trường ngoại tệ (điển hình là đô la ) , thị trường vàng , nhà đất , thị trường vốn , thị trường chứng khóan , thị trường hàng hóa tiêu dùng . Tất cả những điều này trực tiếp hoặc gián tiếp đã ảnh hưởng đến thị trường hối đoái . Tất nhiên , trên con đường hội nhập , ngân hàng nhà nước cần phải thả nổi dần tỉ giá , tức là để cho thị trường điều tiết tỷ gía và lãi suất .Tuy nhiên , trong những giai đoạn biến động mạnh của thị trường thế giới như hiện nay , nếu Ngân hàng nhà nước không can thiệp để bình ổn lại các thị trường thì sẽ dẫn đến khó khăn chung cho cả ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng trong hoạt động thanh toán quốc tế . Bên cạnh đó , ngân hàng nhà nước cũng cần chú trọng xây dựng một cơ cấu dự trữ vàng và ngoại hối đủ mạnh để có thể tạo ra sức can thiệp đủ mạnh vào thị trường , điều tiết tỉ giá và lãi xuất trong trường hợp cần thiết .
- Để các công cụ điều tiết của ngân hàng Nhà Nước nhạy bén và hiệu quả hơn thì cần phải phát triển thị trường hối đoái của Việt Nam ở mức độ cao hơn . Muốn với điều cần làm trước tiên là mở rộng phạm vi đối tượng được phép tham gia thị trường hối đoái . Hiện nay chỉ có 3 đối tượng được phép tham gia trên thị trường ngoại hối :
+ Ngân hàng trung ương : tham gia với tư cách là người tổ chức , điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ , trên cơ sở kiểm soát được tỷ giá hối đoái .
+ Các ngân hàng thương mại : tham gia mua và bán ngoại tệ cho chính họ nhằm mục tiêu kinh doanh hoặc thực hiện vai trò là trung gian thương mại mua , bán hộ cho khách hàng .
+ Các nhà thương mại và đầu tư : bao gồm các nhà xuất khẩu , nhập khẩu và các nhà đầu tư ra nước ngoài , những người có nhu cầu mua , bán , chuyển đổi các đồng tiền để phục vụ cho nhu cầu của mình .
Thực tế là việc các cá nhân tham gia thị trường ngoại hối là rất hạn chế, cụ thể là việc NHNN qui định rất chặt chẽ việc bán ngoại tệ cho các cá nhân để tập trung nguồn ngoại tệ và chống thất thu ngoại tệ . Tuy rằng thị trường tự do vẫn tồn tại và hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cho các tổ chức , cá nhân khi họ không có đủ điều kiện để mua ngoại tệ của nhà nước . Tuy nhiên số lượng giao dịch trên thị trường này không đáng kể . Bởi vậy , thị trường ngoại hối có thể nói là vẫn còn bị bó hẹp , do vậy kém linh hoạt đối với những biến động của thị trường quốc tế .
- Để có thể hỗ trợ cho các ngân hàng hoạt động tốt hơn trong công tác thanh tóan quốc tế, ngân hàng nhà nước cũng có thể nới lỏng các qui định về kí quĩ , vay để ký quĩ mở L/C .Ngoài ra có thể cấp tín dụng cho ngân hàng trong trường hợp tài trợ cho những hợp đồng xuất , nhập lớn , tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế , của những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng hiện nay cũng khá phát triển, một lượng ngoại tệ lớn được lưu chuyển qua chi nhánh mỗi ngày , nhưng điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng Nhà Nước cũng cần chú ý đến việc quản lý hoạt động này của ngân hàng , tránh trường hợp khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh , ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bị thua lỗ . Cần đưa ra những qui định phù hợp về dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Ngân hàng nhà nước cũng cần thường xuyên kiểm tra lượng dự trữ ngoại hối của các ngân hàng .
- Ngân hàng nhà nước cũng cần sớm bổ xung , hoàn chỉnh hệ thống các qui định về thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với các quy chuẩn thông lệ quốc tế , ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế một cách rõ ràng , chi tiết sao cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay . Ngoài ra , trong điều kiện nền kinh tế phát triển , cùng với sự gia nhập WTO của Việt Nam , hoạt động thanh toán càng lúc càng phát triển với những hình thức mới , xu hướng mới du nhập từ bên ngoài (chẳng hạn như thư tín dụng điện tử ) , bởi vậy cần kịp thời ban hành những văn bản qui phạm pháp luật để điều chỉnh những hình thức mới này .
Kiến nghị với chính phủ
Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội , trong đó có kinh tế . Một chính sách , qui định của chính phủ đưa ra có thể ảnh hưởng đến một mặt nào đó hoặc tất cả các mặt của nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy , để có thể tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển lành mạnh , vững vàng , chính phủ cần cân nhắc kĩ lưỡng đối với bất cứ quyết định nào của mình . Bởi không chỉ là những chính sách sách trực tiếp liên quan đến ngoại hối , ngoại thương mà ngay cả các chính sách về thuế khóa , tín dụng , đầu tư … cũng có thể tác động gián tiếp nhưng mạnh mẽ đến hoạt động thanh toán quốc tế .
Bởi vậy , kiến nghị đầu tiên của em với chính phủ là về vấn đề hoạch định chính sách . Khâu hoạch định chính sách tất nhiên không thể xem nhẹ , một chính sách đã được ban hành thì việc sửa đổi là không dễ dàng gì, và việc khắc phục hậu qủa do những chính sách sai lầm gây ra nhiều khi là vô cùng khó khăn . Do vậy , khi xem xét tính khả thi của một chính sách, chính phủ không chỉ cần xem xét đến ảnh hưởng đối với những ngành , lĩnh vực mà chính sách đó trực tiếp tác động , mà còn phải xem xét xem chính sách đó có tác động gián tiếp đến những ngành gì , có những tác động nào là tích cực , tác động nào là tiêu cực , lợi ích ròng mà chính sách đó đem lại cho nền kinh tế và đất nước có thật sự xứng đáng với những lợi ích bị mất đi không .
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế , có thể nói khoa học công nghệ chưa phải thế mạnh của chúng ta . Chẳng hạn như việc chuyển tiền trong mạng SWIFT , thực tế là việc này chỉ có thể thực hiện giữa những ngân hàng có công nghệ khá hiện đại , đã tham gia vào mạng SWIFT , đối với những ngân hàng chưa tham gia thì vẫn phải sử dụng những phương pháp trước đây . Và ngay cả với những ngân hàng đã tham gia , nhiều khi công nghệ vẫn chưa thực sự tương thích với các ngân hàng trên thế giới , điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến tính hiệu quả của phương pháp chuyển tiền này . Khó khăn về công nghệ cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thanh tóan bằng L/C . Bởi vậy , nhằm mục đích hỗ trợ cho sự phát triển của ngân hàng , chính phủ cần có một khoản đầu tư nâng cấp công nghệ cho các ngân hàng , nhất là các ngân hàng nằm ở khu vực trung tâm như NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long .
Chính phủ cần phối hợp thật ăn ý với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị trường ngoại hối , đảm bảo cho thị trường này hoạt động lành mạnh , bình ổn , hỗ trợ cho các công cụ của ngân hàng Nhà nước .
Quản lý chặt chẽ , thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế nhưng không làm hạn chế sự linh hoạt , chủ động của các ngân hàng . Điều tiết hoạt động của các ngân hàng bằng nhiều văn bản pháp quy khác nhau , tùy theo từng trường hợp và loại hình ngân hàng .
Nhà nước cũng nên có những chính sách phát triển vùng công nghiệp trọng điểm , vùng sản xuất cây lương thực xuất khẩu và có chính sách trợ giá , ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chiến lược . Bên cạnh đó , cũng có thể xem xét để miễn giảm thuế , hay giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng cần thiết mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc các loại máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển kinh tế . Điều này sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu , tạo môi trường thuận lợi cho thanh toán quốc tế phát triển .
Cuối cùng , chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo , bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động thanh toán quốc tế . Vai trò này có thể thể hiện qua một số các hoạt động như : đầu tư vào các ngành ngân hàng , tài chính trong các trường đại học ; kết hợp với các trường đại học nổi tiếng , các ngân hàng uy tín trên thế giới để mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ , các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm cho các cán bộ và các sinh viên trong lĩnh vực thanh toán ; thường xuyên cập nhật các kiến thức ,qui định , các thông lệ mới về thanh toán quốc tế trên các website của chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước và bộ tài chính , bộ ngoại thương .
KẾT LUẬN :
Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ trên phạm vi quốc tế .Nó đem lại lợi ích cho cả người bán và người mua . Nó gián tiếp kích thích sản xuất , tiêu thụ và phân công lao động trên phạm vi quốc tế . Thanh tóan quốc tế nếu được tiến hành thuận lợi và thành công sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn ,không chỉ là đem lại lợi ích thương mại cho người bán và người mua mà còn có tác dụng thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển , thắt chặt thêm mối quan hệ hữu nghị giữa các nước tham gia .
Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới , nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết , những dòng vốn quốc tế cũng đang chảy vào nước ta mạnh mẽ hơn bao giờ hết . Để có thể bôi trơn cho dòng chảy này , hoạt động thanh toán quốc tế cần phải được quan tâm phát triển nhiều hơn nữa để đáp ứng được tốc độ đầu tư tư bản như vũ bão vào nước ta hiện nay .
Để có thể làm được điều này , chúng ta cần có sự tham gia của tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như nhà xuất khẩu , nhập khẩu , các hãng bảo hiểm , vận tải , ngân hàng , các tổ chức trọng tài , chính phủ … Cũng không phải chỉ cần quan tâm đến các phương thức thanh toán quốc tế mà có vô vàn các vấn đề khác như : quyền lợi và rủi ro, trách nhiệm của các bên trong hoạt động thanh tóan , phương hướng giải quyết phù hợp nhất khi xảy ra tranh chấp …
Bởi vậy , đề tài này của em chỉ có thể tập trung vào một vấn đề rất cơ bản và đang nổi cộm trong thanh toán quốc tế hiện nay , đó là các phương thức thanh toán phổ biến trên thế giới . Với sự hạn chế cả về trình độ lí thuyết và kinh nghiệm thực tế , đề tài của em chắc chắn có rất nhiều thiếu sót và cần được chỉnh sửa nhiều , nhưng em vẫn mong rằng công trình nghiên cứu nhỏ này của em có thể phần nào làm rõ một vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay , đó là : những hiểu biết cơ bản về các phương thức trong thanh toán quốc tế và những giải pháp cần được thực hiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long nói riêng và cả nước nói chung .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa ngân hàng tài chính , các anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế , phòng tín dụng , phòng tổ chức , các bạn sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ và góp ý cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này .
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1, PGS – TS NGUYỄN THỊ THU THẢO
“GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ ” - ĐHKTQD
2, TS HOÀNG XUÂN QUẾ
GIÁO TRÌNH NGHIỆP NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG - ĐHKTQD.
3, PGS . TS PHAN THỊ THU HÀ
“GIÁO TRÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ” - ĐHKTQD
4, ỦY BAN KĨ THUẬT VÀ TẬP QUÁN NGÂN HÀNG – PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
DỊCH TỪ TIẾNG ANH : GS ĐINH XUÂN TRÌNH
HIỆU ĐÍNH : GS , TS HOÀNG VĂN CHÂU.
ẤN PHẨM UCP 600 .
5, PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INCOTERM 2000
6, PGS.TS NGUYỄN THỊ QUY “CẨM NANG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C ” . NXB LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
7, BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ, KINH DOANH NGỌAI TỆ PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LÒNG
8, BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH PHÒNG TÍN DỤNG NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG .
8, BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC NĂM CỦA NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG.
9, CÁC WEBSITE : VIỆT NAM NET, WEBSITE CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG , NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP , NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG , NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN , HSBC .
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Thương Mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Theo giới thiệu của trường, sinh viên Nguyễn Ngọc Ly , lớp Ngân hàng 46A , khoa Ngân hàng – Tài chính đã thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long từ ngày 01/01/2007 đến ngày 29/04/2007.
Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Ngọc đã tỏ ra là một sinh viên cần cù, ham học hỏi, nhiệt tình trong mọi công việc được giao, chấp hành nghiêm túc mọi nội quy, quy chế và kỷ luật lao động của cơ quan nơi thực tập.
Đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNNo & PTNT – chi nhánh Thăng Long ” đã được sinh viên Nguyễn Ngọc Ly hoàn thành trong khuôn khổ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bài viết đã thể hiện thực trạng hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long xác nhận sinh viên Nguyễn Ngọc Ly đã thực hiện tốt quá trình thực tập của mình.
Ngân hàng No&PTNT – Chi nhánh Thăng Long.
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở tài khoản
Sơ đồ 2 : Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền
Sơ đồ 3.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
Sơ đồ 3.2 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 4 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở L/C
Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức
Bảng 1: So sánh hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 với năm 2007
Bảng 2 : So sánh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Thăng Long trong ba năm gần đây .
Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Chi nhánhThăng Long
Bảng 4 : Hoạt động thanh toán nhờ thu tại Chi nhánh Thăng Long
Bảng 5 : Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại Chi nhánh Thăng Long
Bảng 6 : So sánh kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2007 với năm 2006
Bảng 7: Phân loại mua bán theo từng ngoại tệ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32964.doc