Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp: ... Ebook Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002 – 2008 19 Hình 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển 20 Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của xí nghiệp 14 Bảng 1.5. Nội dung đầu tư phát triển ở xí nghiệp Long Giang 21 Bảng 1.6. Kết quả tham gia đấu thầu của xí nghiệp Long Giang 23 Bảng 1.7. Cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp 28 Bảng 1.8. Biểu kê khai cán bộ chuyên môn kĩ thuật 31 Bảng 1.9. Biểu kê khai công nhân chuyên môn 32 Bảng 1.10. Hồ sơ kinh nghiệm Xí nghiệp Long Giang 34 Bảng 2.2. Bảng dự toán dự thầu 53 Bảng 2.3. Bù chênh lệch giá 54 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kinh phí 55 Bảng 2.5. Bố trí nhân lực cho gói thâu 58 Bảng 2.6. Tiến độ thi công 59 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 2. Biểu thiết bị kiểm tra chất lượng của xí nghiệp 90 Phụ lục 3. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây 92 Phụ lục 4. Vật liệu sử dụng cho công trình nhà lớp học 3 tầng xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây 95 Phụ lục 5. Phương án sử dụng máy móc thi công 96 Phụ lục 6. Danh mục các hợp đồng đang tiến hành 97 Phụ lục 7. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây 98 CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP LONG GIANG – CÔNG TY HÀ THÀNH VÀ CÔNG TÁC THAM GIA DỰ THẦU CỦA XÍ NGHIỆP 1.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp Long Giang – Công ty Hà Thành 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Long Giang 1.1.1.1. Thông tin chung về xí nghiệp Xí nghiệp Long Giang là doanh nghiệp Nhà nước trong quân đội thuộc Xí nghiệp Hà Thành – Quân khu thủ đô, có đăng kí kinh doanh số 0116000149 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 19/12/2003. Tên xí nghiệp: Xí nghiệp Long Giang – Xí nghiệp Hà Thành – Bộ Quốc Phòng Trụ sở chính: Số 43/164 Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội Điện thoại: 04.5654931 - 04.5654932 fax: 04.5654945 - Giám đốc: Nguyễn Huy Dũng - Doanh nghiệp cấp trên trực tiếp của xí nghiệp là Xí nghiệp Hà Thành Tên giao dịch nước ngoài: Ha Thanh Company Số đăng kí kinh doanh: 0106000088 ngày 19/12/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Giám đốc: Vũ Văn Cương Địa chỉ trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Website: Điện thoại: (04) 9426.608 Fax: (04) 9426.608 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp Hà Thành được thành lập năm 1988 với tiền thân là xí nghiệp Thăng Long thuộc quân khu Thủ đô. Ngày 29 tháng 9 năm 2003, theo quyết định số 245/2003/QĐ-CP của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng xí nghiệp Thăng Long đổi tên thành xí nghiệp Hà Thành và sáp nhập Xí nghiệp Long Giang vào xí nghiệp Hà Thành. Xí nghiệp Long Giang có tiền thân là xí nghiệp xây lắp X55 – Quân khu Thủ đô. Ngày 03 tháng 8 năm 1993, theo quyết định số 435/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, xí nghiệp xây lắp X55 được đổi tên thành Xí nghiệp Long Giang thuộc Quân khu thủ đô. Xí nghiệp Long Giang có trụ sở chính tại 15B Trần Khánh Dư, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội với vốn kinh doanh do ngân sách cấp và tự bổ sung là 422 triệu đồng. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp khi đó là + Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi; + Kinh doanh nhà; kinh doanh ăn uông giải khát; + Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; + Đại lý kinh doanh và vận tải xăng dầu; + Dịch vụ khách sạn du lịch. Theo quyết định số 245/2003 QĐ-QP ngày 29 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, xí nghiệp Long Giang được sáp nhập vào Xí nghiệp Hà Thành và đổi tên thành Xí nghiệp Long Giang – Xí nghiệp Hà Thành – BQP. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Long Giang 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Hà Thành Giám đốc và các Phó Giám đốc Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ Các đơn vị trực thuộc: + Xí nghiệp Long Giang + Xí nghiệp X18 ( đổi tên từ X81) + Xí nghiệp 54 + Xí nghiệp 56 + Xí nghiệp 99 + Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh + Chi nhánh Quảng Ninh + Chi nhánh Hải Dương 1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Long Giang gồm Ban giám đốc Cơ quan chức năng: Ban kinh tế kĩ thuật và dự án, Ban tài chính kế toán, ban hành chính, các đội xây dựng XÍ NGHIỆP LONG GIANG (GIÁM ĐỐC+ 2 PHÓ GIÁM ĐỐC) BAN KINH TẾ KĨ THUẬT DỰ ÁN BAN HÀNH CHÍNH BAN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ5 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 6 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 8 ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI TRẠM KINH DOANH NGUYÊN VẬT LIỆU CHI NHÁNH LẠNG SƠN CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Long Giang Nguồn: Ban hành chính 1.1.2.4.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong xí nghiệp Long Giang Ban giám đốc gồm có : giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc : trực tiếp điều hành xí nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch xí nghiệp cấp trên trực tiếp giao. Giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của xí nghiệp. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng của xí nghiệp, cũng như nâng cao đời sống người lao động. Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp; đồng thời là người có quyền trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo mọi mặt các hoạt động trong xí nghiệp. - Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm chỉ đạo, báo cáo trước giám đốc về tình hình kinh doanh của xí nghiệp. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp theo dõi các hợp đồng kinh tế, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm chỉ đạo thanh quyết toán các công trình với chủ đầu tư và thanh quyết toán trong nội bộ xí nghiệp. - Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. đề ra các quy định về sử dụng, bảo quản máy móc. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo việc thi công các công trình. Thực hiện bố trí vật tư, máy móc thiết bị và nhân lực cho các công trình theo kế hoạch của xí nghiệp. Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng của các công trình trong toàn xí nghiệp. Các phòng ban chức năng Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra các quy định; theo dõi, hướng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; đảm bảo cho sản xuất thông suốt. Các phòng chức năng bao gồm : Ban kinh tế kĩ thuật của dự án: Cơ cấu gồm một trưởng ban và các cán bộ kĩ sư làm công tác chuyên môn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng ban. Chức năng của phòng gồm: + Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất; thiết bị vật tư. + Thực hiện các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm vật tư thiết bị. + Là đầu mối cho công tác tiếp thị và tìm kiếm gói thầu; tham dự chủ yếu vào công tác lập hồ sơ dự thầu; đấu thầu; và các công việc cần thiết để thực hiện gói thầu. + Tham gia xây dựng đơn giá tiền lương cho công nhân tại công trình. + Chuyên trách về các công tác kỹ thuật, đề ra các phương án quản kỹ thuật công nghệ. Quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình và các biện pháp thi công an toàn lao động. + Thiết kế các phương án kỹ thuật. Ban kế toán tài chính: Cơ cấu ban kế toán tài chính gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên làm việc dưới sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng Chức năng của ban kế toán tài chính gồm: + Tham mưu cho ban giám đốc về nghiệp vụ công tác tài chính kế toán, hướng dẫn hoạt động tài chính kế toán của xí nghiệp; kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của xí nghiệp. Xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn theo kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt. + Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ. Tăng vòng quay đồng vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Báo cáo tài chính thường kỳ và đột xuất một cách kịp thời để giám đốc biết và có biện pháp chỉ đạo đúng hướng. + Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát triển, kịp thời ngăn ngừa những sai phạm về quản lý kinh tế tài chính. + Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Xí nghiệp, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các luật thuế của Nhà nước. Ban hành chính: Cơ cấu gồm một trưởng ban và các cán bộ nhân viên làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng ban Chức năng của ban hành chính gồm + Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức cán bộ và thực hiện các chính sách của nhà nước đối với người lao động. + Tổ chức sắp xếp lao động của xí nghiệp, trên cơ sở gọn nhẹ hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người nhằm phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động. + Xây dựng kế hoạch lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. + Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo tay nghề cho công nhân. + Đôn đốc kiểm tra việc người lao động chấp hành các chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cũng như các nghị quyết, nội dung của xí nghiệp và chế độ. + Đôn đốc việc duy trì công tác bảo vệ. + Phụ trách việc tiếp khách, hội nghị. Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn của xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các đội xây dựng Xí nghiệp có 6 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới, 2 chi nhánh ở Lạng Sơn và Hải Dương, 1 trạm kinh doanh nguyên vật liệu chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất và thực hiện các hợp đồng xây dựng của xí nghiệp. Các đội xây dựng và chi nhánh của xí nghiệp có trách nhiệm liên hệ với ban giám đốc và các phòng ban để lập, triển khai và kiểm tra tiến độ, biện pháp và dự toán thi công; tổ chức thi công công trình theo đúng thiết kế; đảm bảo về kỉ luật lao động, an toàn trong thi công; kịp thời báo cáo những vướng mắc trong quá trình xây dựng để có biện pháp khắc phục. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh 1.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Hà Thành Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà Sản xuất cơ khi tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất Dịch vụ nhà khách và bán hàng tại nhà khách Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm. Đại lý bán hàng và đại lý xăng dầu, chất đốt Vận tải đường bộ, đường thuỷ Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện, đồ dân dụng, điện tử và điện lạnh Sản xuất kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc, gia cầm Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Trong đó, sản phẩm truyền thống bao gồm hàng may, đồ gỗ, lâm sản, gốm sứ mỹ nghệ, các loại tinh dầu, bao bì, nhựa, thực phẩm, đại lý bán hàng, xuất nhập khẩu. 1.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp Long Giang Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà, dịch vụ nhà khách và bán hàng tại nhà khách. Vận tải đường bộ và đường thuỷ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết bị văn phòng. Đại lí bán hàng và đại lí xăng dầu chất đốt. Trong đó hoạt động chủ yếu của xí nghiệp tập trung vào xây dựng công trình công nghiệp dân dụng và giao thông thuỷ lợi. 1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ở xí nghiệp Long Giang 1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp 1.2.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh Sau quá trình thực hiện việc sắp xếp, thu gọn lại đầu mối, hiện nay Xí nghiệp Long Giang chịu sự quản lý trực tiếp của Xí nghiệp Hà Thành, đây là xí nghiệp hoạt động đa ngành nghề, đội hình sản xuất phân tán trên nhiều địa bàn. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người lao động, thời gian qua xí nghiệp đã khắc phục khó khăn, chủ động, sáng tạo, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Hiện nay, hoạt động của xí nghiệp Long Giang tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong lĩnh vực này, xí nghiệp đã tập trung bổ sung, hoàn thiện hồ sơ năng lực nội tại đáp ứng yêu cầu Luật đấu thầu mới. Công ty Hà Thành và cụ thể là Xí nghiệp Long Giang đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình như cho tỉnh Thái Nguyên, Đoàn nghi lễ 781, Bộ tư lệnh Đặc công, Đoàn B01, Kho 91 v.v. bảo đảm việc bàn giao đúng thời gian, chất lượng, mỹ thuật. Đồng thời, từ đầu năm đến nay xí nghiệp đã ký được hợp đồng xây dựng tại tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hà Tây, ... Hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Long Giang hiện nay chủ yếu là tìm kiếm và thực hiện các gói thầu xây dựng. Trước năm 2004, hoạt động của xí nghiệp tập trung chủ yếu vào việc thực hiện các công trình do Bộ Quốc phòng và các cơ quan quân đội giao cho. Đây là những công trình mang tính chất bí mật quân sự và lợi nhuận kinh tế từ những hoạt động này không cao. Tuy nhiên trong năm năm trở lại đây, xí nghiệp bắt đầu thực hiện các gói thầu do tư nhân và các tổ chức ngoài quân đội đầu tư. Sự chuyển hướng này đã mang lại tác động tích cực tới hoạt động sản xuất của xí nghiệp, doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp từ năm 2004 trở lại đây đều có sự tăng trưởng vượt bậc. Xí nghiệp đang từng bước trở thành đơn vị hoạt động kinh tế độc lập với công ty và đạt được sự trưởng thành vượt bậc. Xí nghiệp đã và đang tham gia dự thầu, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình trong và ngoài quân đội với qui mô công trình từ 2- 11 tầng, giá trị công trình đến 30 tỷ đồng. Sau khi tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà nước, Xí nghiệp Long Giang đã từng bước hoàn chỉnh sắp xếp lại tổ chức lãnh đạo và quản lý sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp đã thực hiện quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều tập thể, cá nhân tiêu biểu, được xí nghiệp biểu dương, khen thưởng. Trong quá trình thực hiện các công trình Xí nghiệp Long Giang đã nhận được nhiều danh hiệu trong đó phải kể đến 2 huy chương vàng cho công trình đạt chất lượng cao do Công đoàn xây dựng Việt Nam trao tặng xí nghiệp. Tuy nhiên việc tham gia cạnh tranh của xí nghiệp trên thương trường còn chưa mạnh mẽ, các công trình xí nghiệp nhận được chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào những khách hàng quen thuộc mà xí nghiệp đã khẳng định được uy tín. Do đó trong thời gian tới Xí nghiệp Long Giang cần phải điều chỉnh và mở rộng phạm vi hoạt động trong cả nước để phát huy và khai thác với khả năng cao nhất nội lực của xí nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Long Giang, ta phân tích báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của xí nghiệp trong những năm gần đây. 1.2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Long Giang Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của xí nghiệp Đơn vị: triệu đồng 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1. Tổng doanh thu 579878 65285 73400 84706 87751 89544 81483 2. Tổng chi phí 57084 63240 71742 81837 84646 85712 80169 3. Lợi nhuận doanh nghiệp 903,6 1045 1158 1668,8 1704,6 1831,3 1314,2 4. Lợi nhuận/ Doanh thu 0,016 0,016 0,016 0,020 0,019 0,020 0,016 Đơn vị: % NỘI DUNG TỈ LỆ THỰC HIỆN/ KẾ HOẠCH 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1. Tổng doanh thu 97 97 97 103 96 100 101 2. Tổng chi phí 97 97 97 102 97 101 102 3. Lợi nhuận doanh nghiệp 91 92 88 126 107 105 101 TỈ LỆ THỰC HIỆN 03/02 04/03 05/04 06/05 07/06 08/07 1. Tổng doanh thu 113 112 115 103 102 91 2. Tổng chi phí 111 113 114 103 101 94 3. Lợi nhuận doanh nghiệp 116 111 144 102 107 71 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh – Ban Kế toán tài chính xí nghiệp Long Giang) Xem xét báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Long Giang ta thấy về sơ bộ doanh thu của xí nghiệp trong những năm gần đây tăng, lợi nhuận của xí nghiệp là dương và đạt trên kế hoạch năm, bảo đảm nộp ngân sách và thu nhập cho người lao động. Sự biến động của các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thể hiện như sau: Về doanh thu: doanh thu trong những năm gần đây của xí nghiệp có xu hướng tăng phản ánh xí nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đặt ra đồng thời khẳng định khả năng tìm kiếm các gói thầu khá ổn định của xí nghiệp. Mức doanh thu đạt từ 58 tỉ đồng năm 2002 lên tới 89,5 tỉ đồng năm 2008. Tốc độ tăng doanh thu trung bình đạt gần 6%/ năm là một kết quả khá khả quan. Doanh thu của xí nghiệp tăng do hai nguyên nhân cơ bản là: thứ nhất là số lượng các hợp đồng mà xí nghiệp thực hiện tăng. Mỗi năm xí nghiệp thực hiện trung bình 8 hợp đồng trong đó số lượng hợp đồng xí nghiệp trúng thầu nhiều nhất là các năm từ 2005 tới 2007. Thứ hai là giá trị hợp đồng mà xí nghiệp nhận được có giá trị ngày càng tăng. Trong năm 2003 xí nghiệp thực hiện 7 hợp đồng với giá trị trung bình 8,1 tỉ đồng, sang năm 2005 giá trị trung bình mỗi hợp đồng là 8,7 tỉ đồng. Giá trị trung bình của các công trình trong năm 2004 và 2007 cao hơn so với các năm khác do trong 2 năm này xí nghiệp thực hiện một số công trình có giá trị cao hơn so với các công trình trước mà xí nghiệp nhận được như công trình nhà máy kẽm điện phận Thái Nguyên có giá trị 20,9 tỉ đồng, công trình đường vành đai huyện Kinh Môn – Hải Dương năm 2007 có giá trị 25,5 tỉ đồng. Tăng doanh thu là điều kiện tiên quyết để xí nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Vì khi doanh thu tăng xí nghiệp mới có điều kiện đầu tư thêm cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị cũng như nâng cao mức lương và các chế độ đãi ngộ khác cho nhân viên, từ đó xây dựng cho xí nghiệp một thương hiệu mạnh hơn, uy tín tốt hơn. Sự phản ánh doanh thu thuần của xí nghiệp trong những năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh là khả quan, doanh thu của xí nghiệp tăng lên chủ yếu do tăng số hợp đồng qua mỗi năm. Tốc độ gia tăng doanh thu đạt ở mức 6% chưa thực sự cao so với mức tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong cùng giai đoạn là 8,5% do xí nghiệp chưa thực hiện việc mở rộng phạm vi hoạt động ra cả nước đồng thời do ảnh hưởng tình hình kinh tế khó khăn trong giai đoạn này. Tốc độ tăng doanh thu thường xuyên không đạt được kế hoạch, chỉ có trong 2005 và năm 2008 xí nghiệp đạt được kế hoạch doanh thu trong 7 năm xem xét. Điều này cho thấy mức độ kế hoach đặt ra cho xí nghiệp chưa thực sự dựa trên sự đánh giá đúng năng lực xí nghiệp, đồng thời phản ánh tình trạng hoạt động còn gặp nhiều khó khăn của xí nghiệp. Về chi phí: chi phí của xí nghiệp trong 7 năm biến đổi theo hướng tăng lên phản ánh trong cả các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện. Tốc độ tăng của chi phí trung bình là 6 %/ năm. Tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm 2004, 2008 4 và nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu trong những năm còn lại. Chi phí tăng lên do 3 nguyên nhân chính. Thứ nhất là do việc thực hiện các công việc tăng lên hàng năm thể hiện ở hợp đồng và doanh thu của xí nghiệp hàng năm tăng điều này đòi hỏi chi phí để thực hiện các công việc này cũng tăng lên. Thứ hai do các hoạt động mua sắm, đầu tư của xí nghiệp tăng lên làm tăng chi phí hàng năm của xí nghiệp. Thứ ba là do sự ảnh hưởng của nạn lạm phát trong giai đoạn 2005 - 2008 (đặc biệt là năm 2008) làm cho giá cả các loại nguyên vật liệu thay đổi bất thường, dẫn tới chi phí của xí nghiệp tăng lên. Sự tăng giá của các loại nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất đặc biệt là giá sắt thép và xi măng tăng giảm bất thường trong giai đoạn này là lý do trực tiếp làm cho chi phí của xí nghiệp tăng lên. Hai nguyên nhân đầu phản ánh sự phát triển của xí nghiệp, là biểu hiện xí nghiệp đang mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao chất lượng thực hiện các công việc thông qua đổi mới nâng cao năng lực sản xuất. Nguyên nhân thứ ba được đánh giá là không tốt đối với sự phát triển của xí nghiệp. So sánh sự biến động của chi phí so với kế hoạch đặt ra của xí nghiệp ta thấy: trong năm 2005, 2007 và 2008 mức chi phí cao hơn so với kế hoạch nhưng mức vượt chỉ là 1 – 2%. Những năm còn lại, mức chi phí đều nhỏ hơn so với kế hoạch đặt ra 3%. Như vậy, chi phí của xí nghiệp có liên hệ chặt chẽ với doanh thu. Trong những năm doanh thu không đạt được mức kế hoạch thì chi phí cũng thấp hơn, ngược lại những năm doanh thu vượt mức kế hoạch thì chi phí cũng tăng lên tương ứng. Trên thực tế, việc chi phí tăng lên trong nhiều năm dẫn tới các kết quả kinh doanh trước thuế và sau thuế đều giảm mạnh. Đó là điều không mong muốn. Xem xét sự biến động của tổng chi phí trong những năm gần đây ta có thể sơ bộ kết luận rằng chi phí của xí nghiệp tăng lên tương đương mức tăng của doanh thu phản ánh việc cải tiến công nghệ nhằm tiết kiệm chi phí của xí nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả. Vì vậy xí nghiệp cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để giảm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận cho mình. Về lợi nhuận: Lợi nhuận của xí nghiệp trong giai đoạn 2002 – 2008 đều dương và tăng dần qua các năm cho thấy xí nghiệp làm ăn có hiệu quả và hiệu quả cao. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng từ 903,6 triệu năm 2002 lên tới 1831,3 triệu đồng trong năm 2007. Tốc độ tăng lợi nhuận trung bình hàng năm là 8,5%/ năm. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng cao nhất trong năm 2005, đây cũng là thời gian mà hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có những thay đổi lớn và phát triển cao. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác đầy đủ nhất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Có lợi nhuận và lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả. Đây cũng là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tiến hành đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực kinh doanh. Trong ba năm 2002 – 2004 tuy xí nghiệp có lợi nhuận nhưng mức tăng lợi nhuận chưa thực sự cao. Trong năm 2005, mức lợi nhuận của xí nghiệp tăng 44%. Đến năm 2008 lợi nhuận của xí nghiệp bị giảm xuống còn 71% so với năm 2007 do ảnh hưởng ban đầu của cuộc suy thoái kinh tế. Mức tăng trưởng ấn tượng này tạo cho xí nghiệp một đà phát triển mới. Sau năm 2005, xí nghiệp tuy không có mức tăng trưởng khả quan như trên nhưng giá trị lợi nhuận năm sau vẫn lớn hơn năm trước. Về mặt kế hoạch, kể từ năm 2005 giá trị lợi nhuận xí nghiệp đều đạt được lớn hơn so với kế hoạch đặt ra. Xem xét các chỉ tiêu về lợi nhuận của xí nghiệp, ta thấy hệ số sinh lợi trên doanh thu của xí nghiệp cũng được chia làm hai giai đoạn, trước năm 2005 là 1,6% và sau năm 2005 là xấp xỉ 2. Hệ số này tăng đều chứng tỏ xí nghiệp đang làm ăn có hiệu quả. 1.2.2. Hoạt động đầu tư phát triển của xí nghiệp 1.2.2.1. Vốn và nguồn vốn cho đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động chủ yếu quyết định sự tăng trưởng và phát triển của xí nghiệp. Vì vậy vốn cho đầu tư phát triển là nhân tố rất quan trọng đối với sự phát triển của xí nghiệp. Hoạt động mua sắm máy móc thiết bị và đầu tư phát triển nguồn nhân lực được xí nghiệp thực hiện đều đặn hàng năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư cho hoạt động này biến đổi không đều. Trung bình mỗi năm xí nghiệp đầu tư khoảng 1,2 tỉ đồng vào hoạt động này. Trong đó hai năm 2004 – 2005 giá trị đầu tư thấp hơn mức trung bình. Nguyên nhân là trong hai năm này hoạt động đầu tư chủ yếu là sửa chữa nhà làm việc của xí nghiệp và sửa chữa lớn máy móc thiết bị, không có hoạt động đầu tư mới. Tới năm 2006 – 2007, do một số thiết bị đã hết khấu hao từ lâu cần được thay thế và căn cứ vào tình hình kinh doanh khả quan của xí nghiệp nên vốn cho hoạt động đầu tư được tăng lên. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển của xí nghiệp được hình thành từ những nguồn sau: Hình 1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Ban kinh tế kỹ thuật dự án - Vốn chủ sở hữu - Vốn vay Trong đó: * Vốn chủ sở hữu của xí nghiệp: Vốn đầu tư phát triển của xí nghiệp bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định, máy móc và vốn đầu tư vào nguồn lực con người. Nguồn vốn này được lấy từ một phần lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp, một phần lấy từ quỹ khấu hao tài sản cố định. Nguồn vốn này hàng năm đều tăng lên song tốc độ tăng trung bình là 17% so với năm trước. * Về vốn tín dụng : Trong điều kiện nguồn vốn của xí nghiệp còn hạn chế thì nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến nguồn vốn đầu tư, từ đó ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xí nghiệp. Nguồn tín dụng bên ngoài không những có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn bổ xung thêm vốn cho hoạt động mua sắm máy móc, xây dựng nhà xưởng cho xí nghiệp. Biểu đồ cơ cấu vốn cho thấy vốn vay dài hạn có vai trò lớn đối với xí nghiệp trong những năm 2002 – 2004. Trong những năm này, vốn cho hoạt động đầu tư được tài trợ hơn 50% từ vốn vay. Hình 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển Nguồn tổng hợp 1.2.2.2. Nội dung vốn đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển ở xí nghiệp Long Giang bao gồm 2 mảng chính: đầu tư vào tài sản cố định và mua sắm máy móc thiết bị và đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị Do đặc điểm của xí nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, môi trường công tác chủ yếu là ở các công trình nên vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản ở xí nghiệp còn ít. Trên thực tế, sau năm 1995 khi xí nghiệp thực hiện sáp nhập vào công ty Hà Thành và chuyển trụ sở làm việc về số 43/164 Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội đã tiếp quản địa điểm này. Hoạt động đầu tư xây dựng chủ yếu được tiến hành dưới hình thức tu sửa lại chủ sở làm việc, việc xây mới là rất ít. Tuy nhiên trong năm 2004 và 2005 xí nghiệp có tiến hành xây dựng mới khu nhà kho và cải tạo trụ sở làm việc của xí nghiệp với tổng giá trị là 670 triệu đồng. Máy móc thiết bị đặc biệt là máy thi công là yếu tố cực kì quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là công cụ lao động chính để xí nghiệp thực hiện các gói thầu. Vì vậy có thể nói đầu tư vào máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải là hoạt động đầu tư quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của xí nghiệp. Hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị sản xuất của xí nghiệp trong những năm bao gồm: đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới và đầu tư sửa chữa lớn. Hoạt động mua sắm mới máy móc thiết bị được thực hiện khá đều đặn. Đặc biệt trong năm 2006 – 2007, xí nghiệp đã thay thế một số máy móc chuyên dùng. Tuy nhiên giá trị đầu tư cho mua sắm mới hàng năm chưa nhiều do hạn chế về mặt vốn của xí nghiệp. Còn nhiều thiêt bị đã hết khấu hao từ lâu cần được thay thế nhưng đơn vị chưa đủ vốn. Việc sửa chữa lớn máy móc được tiến hành hàng năm, chi phí cho sửa chữa lớn vào khoảng 400 – 450 triệu đồng/ năm. Đây là hoạt động đầu tư thường niên được tiến hành theo kế hoạch do ban kinh tế kĩ thuật dự án kết hợp với ban kế toán tài chính thực hiện. Ngoài ra trong năm 2003, xí nghiệp đã trang bị cho các phòng ban hệ thống máy vi tính với tổng giá trị là 65 triệu đồng. Khoản đầu tư này tuy giá trị không lớn nhưng góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả làm việc của xí nghiệp. Bảng 1.5. Nội dung đầu tư phát triển ở xí nghiệp Long Giang Đơn vị: triệu đồng NỘI DUNG 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Đầu tư vào tài sản cố định 1013 1020,3 512 500 2100 2548 828 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 8,2 12,1 21,7 36,5 33,5 28,6 25,8 TỔNG ĐẦU TƯ 1021,2 1032,4 533,7 536,5 2133,5 2576,6 853,8 Nguồn tổng hợp Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất động lực trong quá trình phát triển của xí nghiệp vì vậy hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng góp phần lớn vào việc nâng cao năng suất và chất lượng lao động ở xí nghiệp. Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực của xí nghiệp tăng trong các năm 2002 – 2005, đây là giai đoạn xí nghiệp có chủ trương nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và kỹ thuật của xí nghiệp. Do xí nghiệp có nhiều cán bộ xuất thân từ quân đội có tuổi đời lớn, đã được đào tạo và tốt nghiệp từ nhiều năm trước nên để nâng cao năng lực nghiệp vụ của các cán bộ này xí nghiệp đã thực hiện gửi một số cán bộ tới một số trường đại học đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ. Mỗi năm xí nghiệp lại cử khoảng 2 – 5 theo học các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ. Thêm vào đó, hàng năm xí nghiệp có cử các cán bộ từ cấp phòng, phó ban, quản đốc cùng cán bộ an toàn chuyên trách của xí nghiệp học về an toàn vệ sinh lao động do giảng viên của trung tâm an toàn nhà nước về dạy và cấp chứng chỉ. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về trình độ lành nghề của công nhân, hàng năm xí nghiệp có cử một số công nhân đi đào tạo tại trường đào tạo công nhân kỹ thuật dưới hình thức chủ yếu là đào tạo nâng bậc công nhân. Hàng năm xí nghiệp cũng tổ chức mời giáo viên ở các trường dạy nghề tổ chức các chuyên đề về nâng cao tay nghề kỹ thuật và an toàn lao động cho công nhân. Trong hai năm gần đây, nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực có xu hướng giảm dần do việc gửi cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ không được tiến hành nữa. Nguyên nhân là do xí nghiệp đã có thời gian trẻ hoá đội ngũ nhân sự của mình, những cán bộ mới này có trình độ ngày càng cao và có khả năng áp dụng những kỹ thuật mới. Hiện nay xí nghiệp đang có một đội ngũ lao động trình độ chủ yếu là đại học và trên đại học, có khả năng thực hiện được những công trình lớn và đội ngũ thợ lành nghề, bậc thợ chủ yếu là từ 3/7 trở lên. Ngoài ra xí nghiệp cũng rất quan tâm tới đời sống của cán bộ nhân viên. Trả lương đầy đủ và đúng thời hạn nhằm đảm bảo đời sống cũng như tâm lý yên tâm lao động sản xuất. Xí nghiệp cũng thực hiện các chế độ bảo hiện xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ nhân viên của mình. Thêm vào đó chế độ lương thưởng và chăm sóc đời sống tình thần của nhân viên xí nghiệp hàng năm là yếu tố giúp cho hoạt động được trơn tru hơn, làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên thêm gắn bó với xí nghiệp. 1.3. Khái quát công tác tham dự thầu tại xí nghiệp thời gian qua 1.3.1. Số lượng gói thầu và hình thức tham dự thầu Hoạt động của xí nghiệp Long Giang phụ thuộc chủ yếu vào công tác tham gia dự thầu, vì vậy số lượng và hình thức tham gia dự thầu có ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Để đánh giá cụ thể tình hình tham dự thầu của xí nghiệp ta có thể phân tích bảng sau: Về hình thức đấu thầu Bảng 1.6. Kết quả tham gia đấu thầu của xí nghiệp Long Giang Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số công trình đấu thầu 20 22 25 29 28 25 26 Đầu thầu cạnh tranh rộng rãi 10 11 15 18 20._. 21 22 Chỉ định thầu 6 4 3 3 2 0 1 Đấu thầu cạnh tranh hạn chế 4 7 7 8 6 4 3 Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2001 - 2008 Bảng trên cho thấy số công trình mà xí nghiệp tham gia đấu thầu ngày càng tăng. Số công trình xí nghiệp tham gia đấu thầu năm 2002 là 20 công trình, cho tới năm 2006 là 28 công trình và giảm xuống 26 công trình trong năm 2008. Tuy nhiên số lượng tăng không nhiều. Xu hướng các công trình đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu giảm dần. Các gói thầu thực hiện theo hình thức cạnh tranh hạn chế tăng trong giai đoạn 2002 – 2005 và giảm dần sau đó. Hình thức đấu thầu mà xí nghiệp tham gia nhiều nhất là đấu thầu cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này đặc biệt chiếm ưu thế ba năm trở lại đây. Sự thay đổi hình thức các gói thầu mà xí nghiệp tham dự phù hợp với chủ trương phát triển của xí nghiệp cũng như phương hướng phát triển chung của ngành. Trước năm 2004 các gói thầu mà xí nghiệp tham gia chủ yếu là chỉ định thầu và cạnh tranh hạn chế. Số lượng các gói thầu theo hình thức này mà xí nghiệp trúng thầu cũng nhiều hơn so với hình thức cạnh tranh tự do. Sau năm 2005 các gói thầu xí nghiệp tham gia hầu hết là cạnh tranh tự do. Ở giai đoạn này xí nghiệp bắt đầu tìm kiếm nhiều hơn các gói thầu do tư nhân và các tổ chức ngoài quân đội làm chủ đầu tư, các gói thầu mang tính chất hạn chế xí nghiệp tham gia ít hơn. Về phương thức tham gia đấu thầu Trong các gói thầu mà xí nghiệp tham gia, phương thức đấu thầu là đấu thầu một túi hồ sơ. Đây là phương thức đấu thầu được áp dụng phổ biến đối với các gói thầu xây lắp. Do đặc điểm của phương thức đấu thầu này là giá dự thầu của các nhà thầu đều được bên mời thầu và các nhà thầu khác nắm bắt nên tính chất cạnh tranh rất cao. Các gói thầu mà xí nghiệp tham gia đấu thầu đều được thực hiện theo phương thức một giai đoạn. Đặc điểm này là do năng lực của xí nghiệp hiện nay chưa đủ điều kiện cho phép xí nghiệp tham gia vào các gói xây lắp có giá trị lớn – những gói thầu yêu cầu phải được thực hiện đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn. Tuy nhiên những gói thầu thực hiện theo phương thức này thường có tính chất đơn giản phù hợp với khả năng của xí nghiệp cũng như không đòi hỏi quá nhiều thời gian và chi phí tham gia dự thầu. 1.3.2. Đặc điểm chung của các gói thầu mà xí nghiệp tham gia Do đặc điểm của xí nghiệp là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với qui mô vừa và nhỏ, kinh nghiệm hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên các gói thầu do xí nghiệp tham gia và trúng thầu có những đặc điểm sau: - Về tính chất: các gói thầu mà xí nghiệp tham dự là gói thầu xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp. Xí nghiệp thực hiện các gói thầu này với tư cách là thầu chính. Công trình do xí nghiệp xây dựng chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng cho các nhà máy. Các công trình dân dụng thường được xí nghiệp thực hiện là nhà ăn, nhà ở, xây phòng học, trụ sở. Các công trình phục vụ công nghiệp có tính chất đa dạng trong đó xí nghiệp đặc biệt có kinh nghiệm trong việc xây dựng các nhà máy, bến bãi, kho hàng. Ngoài ra xí nghiệp còn tham gia vào nhiều gói thầu xây dựng đường, các công trình thuỷ lợi… Về kỹ thuật: Các gói thầu mà xí nghiệp tham gia có kỹ thuật thực hiện khá đơn giản. Chất lượng các công trình hoàn thành đạt loại tốt Đặc điểm này do năng lực hiện tại của xí nghiệp quyết định. Qui mô hiện nay của xí nghiệp là khá nhỏ, năng lực về tài chính cũng như con người chưa đủ đáp ứng để thực hiện các công trình có tính chất phức tạp, giá trị lớn. Vì vậy xí nghiệp chủ động tìm kiếm những gói thầu có tính chất đơn giản hơn, phù hợp với khả năng hiện tại của mình. Do tính chất đơn giản của gói thầu kết hợp với kinh nghiệm lâu năm của xí nghiệp trong lĩnh vực xây lắp nên chất lượng các công trình do xí nghiệp thực hiện thường đạt loại A. Xí nghiệp đã nhận được nhiều chứng nhận cho các công trình đạt chất lượng cao như công trình nhà thư viện và trung tâm thông tin trường Đại học ngoại thương, công trình sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình… Về thời gian: Các công trình do xí nghiệp xây dựng có thời gian thực hiện ngắn, thường là một đến hai năm. Các công trình thi công hoàn thành đúng tiến độ thời gian Tính chất đơn giản về mặt kỹ thuật của các gói thầu mà xí nghiệp tham gia dẫn tới việc các công trình mà xí nghiệp thực hiện được hoàn thành khá nhanh. Thời gian kể từ khi bắt đầu khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành công trình, bàn giao và đưa vào sử dụng thường là một năm đối với những công trình xây dựng nhà cửa và trên một năm đối với các công trình giao thông và thuỷ lợi. Việc thực hiện các công trình đảm bảo tiến độ là nhờ tính chuyên nghiệp của cán bộ quản lý ở xí nghiệp. Ngay khi chuẩn bị kí hợp đồng với chủ đầu tư, xí nghiệp đã có những phương án huy động công nhân, điều phối nhân sự thực hiện hợp đồng cũng như đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó tiến độ và chất lượng của công trình được đảm bảo hơn. Về giá trị các hợp đồng: qui mô các công trình mà xí nghiệp thực hiện thường khá nhỏ Qui mô hiện nay của xí nghiệp Long Giang là rất nhỏ so với các đơn vị khác trong ngành, do vậy xí nghiệp tập trung vào việc thực hiện các hợp đồng nhỏ, phù hợp với khả năng tài chính của xí nghiệp. Thêm nữa do đặc điểm nhiều gói thầu có kĩ thuật thi công đơn giản, thời gian thực hiện ngắn nên giá trị trung bình cho mỗi hợp đồng mà xí nghiệp thực hiện thường khá thấp, khoảng 9,7 tỉ đồng/ công trình. Đặc điểm của bên mời thầu và hình thức tham dự đấu thầu Trước năm 2004, xí nghiệp thường thực hiện các công trình có chủ đầu tư là các đơn vị thuộc nhà nước, đặc biệt là các đơn vị quân đội cũng như uỷ ban nhân dân các tỉnh, huyện. Phạm vi hoạt động của xí nghiệp nằm trong các tỉnh miền Bắc, chủ yếu là Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên, Lào Cai. Đây là những địa phương mà xí nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm làm việc cũng như có trụ sở hoạt động tại đây. Nhiều công trình xí nghiệp thực hiện trong giai đoạn này được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và mang tính chất bí mật quân sự. Sau năm 2004, các công trình mà xí nghiệp tham dự thầu có đa dạng hơn do xí nghiệp đã chủ động mở rộng phạm vi hợp tác sang nhà đầu tư tư nhân cũng như những doanh nghiệp ngoài nhà nước. Hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi được xí nghiệp tham gia nhiều hơn. 1.3.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp Nhóm nhân tố bên trong xí nghiệp Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tập trung chủ yếu vào xây dựng nhà ở, các công trình dân dụng và công nghiệp. Đây là lĩnh vực mà nhu cầu hiện nay của xã hội là rất nhiều song các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này lại không hề ít. Do các công trình dân dụng thường không đòi hỏi biện pháp thi công có tính chất phức tạp. Vì vậy, để tồn tại và phát triển được xí nghiệp trong môi trường cạnh tranh xí nghiệp cần phải thực hiện mọi biện pháp để khẳng định được sự vượt trội của mình trên thương trường bằng uy tín, kinh nghiệm cũng như các biện pháp tìm kiếm khách hàng. Trong đó phải kể đến biện pháp chủ yếu là nâng cao năng suất, cải tiến kĩ thuật làm giảm giá thực hiện hợp đồng, đẩy nhanh tiến độ thời gian thực hiện và cải tiến chất lượng hoạt động của xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có ảnh hưởng tới khả năng điều hành các hoạt động tài chính, kĩ thuật cũng như các thủ tục hành chính trong xí nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý trong đó quyền hạn và nhiệm vụ của từng thành viên được qui định rõ ràng, các bộ phận hoạt động ăn khớp nhịp nhàng tạo điều kiện cho hoạt động của xí nghiệp được tiến hành trơn tru ngay từ giai đoạn tìm kiếm gói thầu cho tới giai đoạn thực hiện hợp đồng và nghiệm thu. Hiện nay Xí nghiệp Long Giang có 3 phòng ban chức năng gồm ban kinh tế kĩ thuật dự án, ban kế toán tài chính và ban hành chính làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Ban giám đốc cùng những phòng ban chức năng trực tiếp quản lý các đội xây dựng và điều hành hoạt động thực hiện các hợp đồng của xí nghiệp. Cơ cấu của xí nghiệp khá nhỏ gọn và đơn giản nhưng có hiệu quả làm việc cao. Sự liên kết giữa các phòng ban chức năng chặt chẽ, hoạt động nhanh chóng tạo hiệu quả công việc cao hơn. Tính trung bình một hồ sơ dự thầu của xí nghiệp được hoàn thành trong 10 ngày làm việc với sự tham gia của 5 đến 8 cán bộ. Hoạt động nhanh chóng nhịp nhàng của đội ngũ nhân lực là yếu tố quyết định tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Do đó, một cơ cấu tổ chức hợp lý có tác động to lớn tới khả năng hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh này. Năng lực tài chính Năng lực về tài chính là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để Bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu. Đây là yếu tố luôn được các Bên mời thầu đặt ra xem xét trước tiên. Bởi vì vốn là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài, khối lượng công việc lớn do vậy các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước vốn để tiến hành thi công công trình. Ngoài ra, một trong các yêu cầu của Bên mời thầu là khả năng về vốn để đối ứng trong quá trình thi công. Chính vì vậy, xí nghiệp cần có các giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho sản xuất. Trước hết, để nâng cao khả năng thắng thầu của các hồ sơ dự thầu, xí nghiệp cần phải làm nổi bật khả năng tài chính của mình mà cụ thể là bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các bảng biểu tài chính đảm bảo sự minh bạch của xí nghiệp. Để đánh giá khả năng tài chính của xí nghiệp Long Giang ta có thể xem xét bảng dưới đây Bảng 1.7. Cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp Đơn vị: triệu đồng NỘI DUNG 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 A. NỢ PHẢI TRẢ 22135 15847 18307 19904 28574 31278 35031 I. Nợ ngắn hạn 16353 12040 14444 14623 16422 17695 19818 II. Nợ dài hạn 5575 3616 3648 5000 11851 13352 14955 III. Nợ khác 207 191 215 281 301 231 259 B. VỐN CSH 14368 14604 14793 15563 15876 16196 16929 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 36503 30450 33100 35467 44450 47474 51961 Hệ số thanh toán ngắn hạn (%) 140,8 123,7 127,9 179,9 193,1 119,3 174,2 Hệ số cơ cấu nguồn vốn (%) 39,36 47,96 44,69 43,88 35,72 34,11 32,58 Nguồn: tổng hợp bảng cân đối kế toán 2002 – 2008 Khả năng tài chính của một doanh nghiệp có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và khả năng thanh toán như hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số nợ tổng tài sản và hệ số cơ cấu nguồn vốn. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây: Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng trả nợ của xí nghiệp đối với các khoản vay ngắn hạn. Hệ số này có giá trị lớn hơn 100% cho thấy khả năng thanh toán của xí nghiệp có thể chấp nhận được, nghĩa là xí nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản vay tới hạn trả. Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn Hệ số cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp giảm dần nhưng giá trị vốn chủ sở hữu vẫn chiếm một tỉ trọng lớn cho thấy xí nghiệp có khả năng cao trong việc huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã khẳng định được uy tín của mình đối với các tổ chức tài trợ. Tuy nhiên nguồn vốn vay của xí nghiệp chủ yếu là vay ngắn hạn, chiếm trên 2/3 trong tổng số nợ của xí nghiệp. Ta biết rằng nguồn tín dụng ngắn hạn chỉ giải quyết nhu cầu vốn trước mắt của xí nghiệp. Vì vậy thời gian tới xí nghiệp cần điều chỉnh lại cơ cấu các loại nợ sao cho hợp lý hơn. Về lâu dài xí nghiệp cần huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó đặc biệt chú ý tới những nguồn vốn vay trung và dài hạn của ngân hàng với lãi suất phù hợp.Cần nhận thức khả năng của xí nghiệp trong việc huy động một lượng vốn lớn từ các đối tác làm ăn khác như khách hàng, các nhà cung cấp… Đây là nguồn vốn có chi phí hợp lý, và giá trị huy động được dựa trên mức độ uy tín của xí nghiệp đối với các đối tác. Năng lực về máy móc thiết bị Năng lực về máy móc thiết bị là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu bởi nó không chỉ mang lại hiệu quả trong thi công xây dựng mà còn là một thế mạnh của doanh nghiệp trong Hồ sơ dự thầu. Chi phí máy thi công thường chiếm một tỉ trọng lớn trong giá thành xây dựng, nó ảnh hưởng tới quá trình đấu thầu không những về mặt giá thành mà còn ảnh hưởng đến kỹ thuật, phương án thi công gói thầu. Năng lực về máy móc thiết bị được nhà thầu giới thiệu trong Hồ sơ dự thầu nhằm chứng minh cho bên mời thầu thấy khả năng huy động nguồn lực về máy móc đảm bảo thi công công trình đáp ứng được chất lượng. Khi xem xét năng lực về máy móc thiết bị thi công, bên mời thầu thường tập trung vào các yếu tố như: nguồn lực về máy móc thiết bị thể hiện thông qua số lượng, chủng loại và giá trị các loại máy móc của doanh nghiệp; trình đô hiện đại của các máy móc được thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật, năm sản xuất, nước sản xuất và giá trị còn lại của máy móc; tính đồng bộ của công nghệ và sự phù hợp với các điều kiện sử dụng mày móc, sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng của sảm phẩm do công nghệ sản xuất ra. Để thấy được khả năng về máy móc thiết bị của xí nghiệp ta có thể tham khảo phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 Qua phụ lục trên ta có thể thấy xí nghiệp có khá đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thi công cũng như các thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng của công trình, cho thấy xí nghiệp có khả năng đáp ứng việc thi công các công trình vừa và nhỏ trong nước. Tuy nhiên máy móc thiết bị của xí nghiệp hiện nay còn lạc hậu, một số máy móc đã sử dụng hết khấu hao do vậy hiện nay xí nghiệp chỉ có thể tham gia đấu thầu các trình nhỏ và vừa ở trong nước còn các công trình có quy mô lớn, đặc biệt là các công trình có vốn đầu tư nước ngoài thì xí nghiệp đủ sức tham gia. Điều này không những hạn chế khả năng cạnh tranh của xí nghiệp mà còn dẫn tới chất lượng công trình có thể không được đảm bảo hay việc gia tăng thời gian thực hiện gói thầu cũng như các chi phí thực hiện. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng lợi của Hồ sơ dự thầu. Điều này được thể hiện thông qua việc bố trí nhân lực tham gia lập Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có kinh nghiệm, nhiệt tình để lập Hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục cao, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của xí nghiệp. Từ khâu thu thập các thông tin về gói thầu, chuẩn bị đấu thầu, lập Hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc của các cán bộ, các phòng ban chức năng của xí nghiệp. Tiếp đó là việc bố trí nhân lực tại hiện trường. Năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ chủ chốt có trách nhiệm thực hiện gói thầu cũng như chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định tới tiến độ và chất lượng gói thầu và điều này cũng được bên mời thầu đánh giá rất cao. Ngoài ra nếu chính sách về nguồn lực tạo được động lực thúc đẩy người lao động thì xí nghiệp cũng rút ngắn được tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình. Để có cái nhìn tổng quan về nguồn nhân lực của xí nghiệp, ta có thể xem xét bảng sau Bảng 1.8. Biểu kê khai cán bộ chuyên môn kĩ thuật STT CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT THEO NGHỀ SỐ LƯỢNG THEO THÂM NIÊN GHI CHÚ TRÊN 5 NĂM TRÊN 10 NĂM TRÊN 15 NĂM I Đại học và trên đại học 74 40 24 10 - KSXD 22 10 6 6 - KSTL 9 6 3 - KSGS 14 10 4 - KSKT 9 6 3 - Cử nhân kinh tế 12 5 5 2 - Kiến trúc sư 8 3 3 2 II Trung cấp 38 22 11 5 Tổng số 112 62 35 15 Nguồn: Hồ sơ xí nghiệp2007 Bảng 1.9. Biểu kê khai công nhân chuyên môn STT CÔNG NHÂN THEO NGHỀ SỐ LƯỢNG BẬC 3-4 BẬC 5-6 BẬC 7 1 Nề 60 30 20 2 Mộc 40 20 19 1 3 Sắt 25 14 10 1 4 Cốp pha 20 10 10 5 Bê tông 40 20 20 6 Điện dân dụng 20 15 5 7 Cấp thoát nước 25 14 10 1 8 Bả ma tít, sơn vôi 40 30 10 9 Kinh khung nhôm 15 10 5 10 Cơ khí, gò hàn 20 10 7 3 11 Lái xe, lái máy, vận hành phương tiện kỹ thuật 40 27 11 2 12 Lao động phổ thông 25 Tổng số 370 200 127 8 Nguồn: Hồ sơ xí nghiệp 2007 Nhìn vào biểu kê khai cán bộ chuyên môn kĩ thuật của xí nghiệp ta có thể thấy số kỹ sư có trình độ đại học và trên đại học có 74 người trong tổng số 112 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Trong số này, số kỹ sư có thâm niên trong nghề lớn hơn 10 năm là 34 người và hầu hết đều có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc. Đây cũng là một nguồn lực rất quan trọng của xí nghiệp, thể hiện năng lực của xí nghiệp trước những đối thủ cạnh tranh. Nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao, có thâm niên công tác được đánh giá cao trong hồ sơ dự thầu của xí nghiệp. Ngoài đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ và kinh nghiệm lâu năm, có thể thấy rằng xí nghiệp có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này cũng tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm một số lượng lớn trong lực lượng lao động của xí nghiệp, trong đó chủ yếu là công nhân có tay nghề bậc từ bậc 3 tới bậc 6. Xí nghiệp đã được các Bên mời thầu đánh giá là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Trong vòng từ 3 - 5 năm trở lại đây Xí nghiệp đã tham gia xây dựng các công trình lớn như công trình Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên; công trình nhà ở cán bộ của Quân khu thủ đô; công trình đường vành đai huyện Kinh Môn – Hải Dương; công trình phần ngầm viện kiểm sát quân sự - Quân khu thủ đô ... Bên cạnh đó, xí nghiệp còn huy đông được một lực lượng lao động theo mùa vụ khoảng 2500 người, có thể đảm bảo lao động cho việc thực hiện đúng tiến độ các công trình. Mặc dù đã đạt được một số kết quả trên, song do phương pháp quản lý của xí nghiệp còn cha linh hoạt, vẫn còn tính bao cấp cứng nhắc nên làm giảm tính tích cực, cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của người lao động, làm giảm lợi ích lâu dài của tập thể. Điều này làm cho lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, các đội thi công công trình, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Lực lượng công nhân lành nghề không đồng bộ giữa các, loại thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, xí nghiệp cần tăng cường thêm công tác đào tạo và có biện pháp quản lý hiệu quả đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Uy tín kinh nghiệm của xí nghiệp Uy tín và kinh nghiệm của một doanh nghiệp là yếu tố rất khó để định lượng nhưng có tác động không nhỏ tới khả năng phát triển của doanh nghiệp đó. Xí nghiệp Long Giang là đơn vị có thời gian hoạt động lâu dài trong lĩnh vực xây dựng, uy tín và kinh nghiệm hoạt động là tài sản vô hình mang lại giá trị lớn cho xí nghiệp và đã trợ giúp đắc lực cho hoạt động tham gia dự thầu. Đối với những gói thầu có qui mô lớn, tính chất phức tạp thì đây là nhân tố được đánh giá cao. Bảng 1.10. Hồ sơ kinh nghiệm Xí nghiệp Long Giang TT LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH SỐ NĂM KINH NGHIỆM 1 Xây dựng dân dụng 18 2 Xây dựng công nghiệp 18 3 Xây dựng thuỷ lợi 16 4 Xây dựng các công trình nông nghiệp 16 5 Xây dựng các công trình lâm nghiệp 16 6 Cấp thoát nước 16 Kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành xây dựng cùng với đội ngũ cán bộ có thâm niên cao đã rất nhiều lần giúp Xí nghiệp Long Giang vượt qua được các yêu cầu khắt khe của bên mời thầu trong quá trình xét thầu, đồng thời đánh bại các đối thủ tham gia. Kinh nghiệm lâu năm trong việc thực hiện các gói thầu mang tính chất phức tạp như xây nhà cao tầng, xây dựng các công trình thuỷ lợi… được bên mời thầu đánh giá cao, đảm bảo khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Các công trình xí nghiệp tham gia có tính đa dạng, phạm vi tham gia đấu thầu rộng và chủ đầu tư các công trình thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau cho thấy uy tín của xí nghiệp đã được khẳng định. Để làm rõ hơn uy tín và kinh nghiêm của xí nghiệp ta có thể tham khảo các công trình mà xí nghiệp thực hiện những năm gần đây (Phụ lục 1.3) Bên cạnh đó, uy tín của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên số lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành các công trình là một tài sản lớn của xí nghiệp. Trong nhiều trường hợp uy tín giúp xí nghiệp tìm được các gói thầu hợp lý thông qua các mối quan hệ tốt với các đối tác làm ăn cũ, cũng như với các nguồn thông tin khác. Là một đơn vị thuộc quân đội, uy tín của xí nghiệp còn được đánh giá qua tính kỷ luật cao và tinh thần trách nhiệm hết mình với công việc. Chất lượng hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định tới khả năng thắng thầu của tất cả các nhà thầu. Nội dung thông thường của bộ Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu Bảo lãnh dự thầu Các văn bản pháp lý tính hợp pháp và năng lực của nhà thầu Giá dự thầu và các nội dung về tài chính Biện pháp thi công và các nội dung về kỹ thuật Hồ sơ dự thầu chính là “bài thi” mà các nhà thầu gửi đến chủ đầu tư. Thông qua việc đánh giá hồ sơ dự thầu chủ đầu tư sẽ xem xét khả năng thực hiện công việc của nhà thầu và lựa chọn nhà thầu có hồ sơ dự thầu phù đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thực hiện gói thầu để tiến hành thương thảo và kí hợp đồng. Một nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu tốt nhất chưa hẳn đã là người trúng thầu nếu hồ sơ dự thầu của họ không đáp ứng được các yêu cầu hồ sơ mời thầu. chất lượng Hồ sơ dự thầu là nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Một Hồ sơ dự thầu tốt phải thoả mãn được các yêu cầu về mặt nội dung và hình thức bao gồm: Về nội dung: Hồ sơ dự thầu cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho bên mời thầu Thông tin phải rõ ràng, cụ thể. Đảm bảo tính chính xác, tính hợp lý, hợp lệ của thông tin. Đáp ứng đầy đủ nội dung qui định trong Hồ sơ mời thầu. Bao gồm các thông tin về đơn vị tham dự thầu, biểu hiện khả năng kinh nghiệm; trình bày các phương án thực hiện gói thầu và đảm bảo cho chủ đầu tư thấy khả năng thực hiện được gói thầu của nhà thầu, các nội dung về giá dự thầu. Trong đó nội dung về mặt kỹ thuật và tài chính là yếu tố quyết định nhất tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Về mặt kỹ thuật, xí nghiệp phải thể hiện được khả năng thực hiện gói thầu đảm bảo chất lượng với tiến độ nhanh nhất cho phép. Cần nêu rõ các biện pháp thi công, đặc biệt là các kỹ thuật xử lý thi công phức tạp; các biện pháp đảm bảo nguồn lực cho quá trình xây dựng; biện pháp thi công an toàn… Để tăng khả năng thắng thầu thì nội dung về mặt tài chính cần được đưa ra sao cho vừa thấp hơn các nhà thầu khác, vừa thực hiện công trình có chất lượng và đảm bảo lợi nhuận cho xí nghiệp. Đối với các gói thầu xây lắp có giá trị thấp thì nội dung về tài chính đóng vai trò quyết định nhất đối với khả năng thắng thầu. Về mặt hình thức Hồ sơ dự thầu phải được trình bày rõ ràng, văn phong trong sáng Các phần nội dung cần được đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin Nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp Hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước Pháp luật là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Nó ảnh hưởng tới tất cả các mặt của hoạt động đấu thầu: hình thức và phương thức đấu thầu, cá nhân tổ chức có đủ tư cách tham gia đầu thầu, thẩm quyền quyết định trong đấu thầu. Hệ thống pháp luật về đấu thầu ở Việt Nam hiện nay đang dần được hoàn thiện. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện, được qui định chặt chẽ, có khả năng áp dụng cao và tạo một cơ chế thông thoáng lành mạnh cho hoạt động đấu thầu trong nước được diễn ra bình đẳng hơn. Hiện nay, hoạt động đấu thầu ở Việt Nam được điều chỉnh bởi Luật Đấu thầu 2005, có hiệu lực ngày 01/4/2006. Bên cạnh đó, mỗi gói thầu lại có những qui định khác do chủ đầu tư của gói thầu yêu cầu. Nhân tố pháp luật ảnh hưởng tới việc đấu thầu của xí nghiệp thể hiện ở khía cạnh pháp luật ảnh hưởng tới những qui định của chủ đầu tư về điều kiện ghi trong hồ sơ dự thầu. Nếu không có sự quản lý của pháp luật, chủ đầu tư sẽ dễ dàng thông đồng với các nhà thầu khác, làm kết quả đấu thầu không công bằng. Từ khi nhà nước ban hành Luật đấu thầu năm 2005, hoạt động đấu thầu ở Việt Nam đã được chính thức quản lý bằng một hệ thống các văn bản thống nhất hơn. Hệ thống pháp luật và chính sách ảnh hưởng tới việc tham gia hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp thông qua các qui định về điều kiện để doanh nghiệp tham gia đấu thầu, các qui chế về thông tin cũng như các ràng buộc khi doanh nghiệp tham gia hoạt động này. Các chế định luật chặt chẽ, đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu, đặc biệt là nguyên tắc công bằng và minh bạch. Sự cạnh tranh của các đối thủ Đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của đơn vị tham gia dự thầu. Đó là các nhà thầu khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia dự thầu với xí nghiệp. Khi số lượng đối thủ cạnh tranh lớn thì khả năng thắng thầu giảm xuống. Cũng như vậy khi tham gia vào một gói thầu có đối thủ cạnh tranh mạnh với nhiều năm kinh nghiệm và khả năng tài chính, kĩ thuật lớn thì việc cạnh tranh để thắng thầu của bên dự thầu là khó khăn hơn rất nhiều. Thêm vào đó là tính chất cạnh tranh của gói thầu. Một số gói thầu có giá trị cao thường có những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, xuất hiện những tiêu cực trong hoạt động đấu thầu. Khi đối thủ cạnh tranh thực hiện các thủ thuật nhằm thắng thầu như giảm giá dự thầu dưới mức có thể thực hiện được thì cũng ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của các đơn vị khác. Là một đơn vị có qui mô nhỏ, hoạt động dự thầu của xí nghiệp gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt của các đơn vị khác. Vì vậy để đánh bại được các đối thủ cạnh tranh xí nghiệp phải tận dụng các ưu thế của mình, từng bước nâng cao năng lực, mở rộng qui mô để đứng vững và phát triển hơn trong lĩnh vực xây dựng. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM GIA DỰ THẦU CỦA XÍ NGHIỆP 2.1. Nhiệm vụ của các phòng ban tham gia công tác dự thầu Hoạt động xây dựng là hoạt động chính đem lại doanh thu cho xí nghiệp vì vậy vai trò của đấu thầu rất quan trọng đối với mọi thành viên của xí nghiệp. Để tham gia vào hoạt động này hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp của tất cả mọi người trong xí nghiệp. Trong đó, vai trò của từng bộ phận, từng cá nhân được qui định cụ thể như sau. 2.1.1. Nhiệm vụ của Ban giám đốc Ban giám đốc gồm có : giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc : trực tiếp điều hành xí nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch xí nghiệp cấp trên trực tiếp giao. Giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của xí nghiệp và là giám đốc điều hành các hoạt động thực hiện hợp đồng cũng như ra các quyết định tham gia dự thầu, điều phối nhân lực tham gia các hoạt động đấu thầu và xây dựng. Giám đốc có quyền uỷ quyền cho cấp dưới của mình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp và chịu trách nhiệm cao nhất đối với các hoạt động của xí nghiệp. - Phó giám đốc : chịu trách nhiệm chỉ đạo, báo cáo trước giám đốc về tình hình kinh doanh của xí nghiệp. Phụ trách về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đề ra các quy định về sử dụng, bảo quản máy móc. Thực hiện nhiệm vụ chỉ huy trưởng công trường trực tiếp điều khiển các hoạt động trên công trường xây dựng. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp khi xí nghiệp tham gia vào một gói thầu từ khâu lập hồ sơ dự thầu cho tới khi thương thảo kí hợp đồng và thực hiện gói thầu dưới sự uỷ nhiệm của giám đốc xí nghiệp. 2.1.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra các quy định; theo dõi, hướng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; đảm bảo cho sản xuất thông suốt. Các phòng chức năng bao gồm : Ban kinh tế kĩ thuật của dự án: Trong hoạt động dự thầu, ban kinh tế kĩ thuật của dự án có trách nhiệm tìm kiếm các gói thầu hợp lý, xem xét các hồ sơ mời thầu góp ý kiến cho cấp trên tham gia hay không tham gia vào gói thầu. Tổ chức thực hiện hồ sơ dự thầu, nghiên cứu các phương án thực hiện gói thầu hợp lý, bố trí nguồn lực nhằm thực hiện gói thầu. Ban kế toán tài chính: Trong hoạt động dự thầu, ban tài chính có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Phân tích nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo các hoạt động xây dựng của xí nghiệp được diễn ra liên tục băng việc cung cấp đầy đủ vốn, nguyên vật liệu cho hoạt động đúng tiến độ và số lượng. Ngoài ra, ban kế toán tài chính phải phân tích các hoạt động tài chính của xí nghiệp, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ, tăng quay vòng vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời theo dõi tình hình sử dụng vốn trong hợp đồng nhằm quản lý các thay đổi và báo cáo kịp thời cho ban giám đốc nhằm có biện pháp thích hợp để xử lý. Ban hành chính Trong hoạt động đấu thầu, ban hành chính đóng vai trò sau chốt khi thực hiện hoạt động thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức sắp xếp lao động trên cơ sở đảm bảo yêu cầu quản lý và thực hiện sản xuất phù hợp với năng lực và trình độ của từng người nhằm phát huy khả năng của toàn bộ bộ máy làm việc, tăng năng suất lao động. Đồng thời ban hành chính phải xây đựng kế hoạch lương, bảo hiểm, phụ cấp và các chế độ khác liên quan tới quyền lợi của người lao động giúp họ yên tâm công tác. Ban này còn có nhiệm vụ đôn đốc người lao động chấp hành các chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cũng như các nghị quyết, nội dung của xí nghiệp và chế độ. Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn của xí nghiệp trực tiếp._. từng loại công việc để có kế hoạch phân công lao động hợp lý, từ đó cắt giảm được tổng giá thành nhân lực. Về mặt lâu dài, để giảm chi phí nhân công, xí nghiệp cần nâng cao năng suất lao động bằng cách sử dụng nguồn nhân lực chât lượng cao, tăng năng lực máy móc thay thế cho sức lao động. + Giảm chi phí máy móc Để giảm chi phí máy móc cần thiết phải xác định mức khấu hao máy hợp lý từ đó xây dựng đơn giá cho từng hạng mục. Xác định đúng loại máy, công suất máy phù hợp với từng công việc để tránh lãng phí. Cần cân nhắc kỹ trước những lựa chọn thuê máy móc hay sử dụng thiết bị của xí nghiệp, nhất là đối với những gói thầu thi công ở địa bàn xa. Tăng cường bảo dưỡng máy móc hiện có để kéo dài tuổi thọ máy cũng là một cách thức để giảm chi phí máy móc.Vì khi sử dụng những máy móc cũ mức khấu hao sẽ giảm đi đáng kể và kéo theo chi phí sử dụng máy giảm. + Giảm chi phí chung Chi phí chung là khoản mục chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý, các công tác phục vụ cho quá trình dự thầu, giám sát… Để cắt giảm chi phí này, xí nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ. Muốn vậy cán bộ quản lý của xí nghiệp phải có trình độ và kinh nghiệm làm việc mới đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, hiệu quả và chất lượng công việc. Tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý nhằm cát giảm chi phí phục vụ quá trình sản xuất. - Việc xử lý giá thầu nên thống nhất ngay từ đầu trong tổ để xử lý từ lúc bắt đầu trong tổ quá trình lập giá được nhanh chóng, tránh sửa chữa nhiều lần. Tiến độ triển khai công việc cần được lên lịch rõ ràng và phân công công việc cụ thể. - Cùng với các phương pháp giảm tổng dự toán xây dựng công trình, các chính sách về giá cũng cần được sử dụng linh hoạt nhằm nâng cao khả năng thắng thầu cũng như bảo đảm lợi nhuận cao cho xí nghiệp. Cần phân tích tình huống, đánh giá tình hình các đối thủ cạnh tranh để có phương án cạnh tranh về giá phù hợp. Các phương án giá có thể áp dụng + Khi sự cạnh tranh của các đối thủ yếu, khả năng thắng thầu của xí nghiệp được nhận định là cao thì giá bỏ thầu nên chọn ở mức đủ bù đắp chi phí, thuế và cho lợi nhuận cao. + Khi các đối thủ cạnh tranh khá mạnh, khả năng thắng thầu của xí nghiệp được nhận định ở mức trung bình thì nên áp dụng chính sách giá thấp. Mức giá này vừa đủ bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình đấu thầu. Chính sách giá này chỉ nên áp dụng khi xí nghiệp đang gặp khó khăn, mục tiêu trước mắt cần thực hiện là đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân. Việc đưa ra giá bỏ thầu cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào phương pháp lập giá và chiến lược bỏ giá, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tiết kiệm chi phí xây dựng công trình, nâng cao hiệu quả lao động. Giá dự thầu là yếu tố quyết định quan trọng nhất tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Hoàn thiện công tác này là cách hữu hiệu nhất làm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu. Biện pháp chủ yếu nhất là hạ giá thành công trình tới mức hợp lý. Muốn vậy cán bộ lập giá dự thầu phải có được đầy đủ, chính xác các nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh, về thị trường cũng như hiểu rõ khả năng và nguồn lực của xí nghiệp. Thực hiện hợp đồng đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng công trình Đây là bước thực hiện sau khi có kết quả đấu thầu và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thực hiện tốt công tác đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng công trình có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp trong tương lai. Vì vậy xét một cách tổng thể thì nó vãn thuộc phạm vi công tác đấu thầu. Thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng và tiến độ thi công làm tăng độ tin cậy của chủ đầu tư với nhà thầu và từ đó làm tăng uy tín của xí nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Như vậy khả năng cạnh tranh của xí nghiệp ở những công trình sau đó được nâng cao. Có thể áp dụng các phương pháp quản lý dự án hiện đại để quản lý gói thầu. Sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho phép quản lý kịp thời tiến độ thi công công trình cũng như có kế hoạch cung cấp các nguồn lực hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lượng. - Phát động phong trào thi đua sản xuất đảm bảo chất lượng công trình và thời gian thi công. Áp dụng các biện pháp khuyến khích người lao động nhằm nâng cao năng suất và tiến độ thực hiện. - Để đảm bảo được tiến độ công trình, các giải pháp có thể áp dụng với xí nghiệp là: + Có kế hoạch thi công hợp lý. Việc lập danh mục các công việc cần làm, thời gian thực hiện, phân công người thực hiện công việc là một công việc phức tạp. Vì vậy xây dựng một kế hoạch thi công hợp lý góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện công việc. Phương pháp thông thường được áp dụng là sử dụng sơ đồ GANTT và sơ đồ PERT + Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu tiến độ. Máy móc thiết bị cung ứng phải dựa trên yêu cầu thực tế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu một cách nhanh chóng theo đúng số lượng, qui cách, chủng loại và chất lượng. Trong trường hợp cần thiết có thể dự trữ nguyên vật liệu để tránh sự khan hiếm. + Trong giai đoạn thi công xây lắp cần thực hiện nhanh các công tác chuẩn bị mặt bằng, tổ chức tốt quá trình phục vụ thi công để có thể khởi công công trình sớm nhất có thể. - Để nâng cao chất lượng thi công công trình có thể sử dụng các biện pháp sau: + Phân công cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý chất lượng. Cán bộ này có trách nhiệm theo dõi giám sát quá trình thi công, hoạt động độc lập, không có trách nhiệm thực hiện một gói thầu cụ thể. + Đối với cán bộ quản lý tại công trường cần thường xuyên theo dõi kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm phát sinh trong quá trình xây dựng cũng như khắc phục những sự cố xảy ra. Những cán bộ làm công tác quản lý chất lượng không những phải giỏi chuyên môn mà còn yêu cầu có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm với công việc cao. + Tăng cường vai trò của hệ thống quản lý chất lượng bằng cách áp dụng những quy định bắt buộc như quy định về kiểm tra chất lượng trước khi bàn giao công trình, quy định về kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi sử dụng… + Kiểm tra công tác chuẩn bị vật tư khi thi công, quá trình cung ứng vật tư phải đảm bảo đúng và đủ về chất lượng, số lượng và quy cách. Đấu tranh khắc phục những tiêu cực trong quá trình thi công như rút bớt nguyên vật liệu; sử dụng nguyên vật liệu không đúng chủng loại, qui cách; không tuân theo qui trình kỹ thuật trong thi công nên chất lượng công trình không được đảm bảo. Hiện tượng này hiện nay đang diễn ra khá phổ biến và gây thiệt hại không nhỏ tới uy tín của các nhà thầu. + Sau khi thi công xong mỗi phần công việc, cần thực hiện ngay công tác kiểm tra và tiến hành nghiệm thu. Ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình. Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng công trình, xí nghiệp cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, thực hiện đúng các quy định đề ra. Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu xí ngiệp cần đúc rút kinh nghiệm. Đối với những công trình xí nghiệp trượt thầu cần phân tích nguyên nhân trượt thầu do thiếu sót trong quá trình lập Hồ sơ dự thầu hay do quá trình tìm kiếm ra quyết định dự thầu không phù hợp. Đây là cơ sở để xí nghiệp khắc phục cho những lần dự thầu sau. Đối với các công trình xí nghiệp thắng thầu cũng cần phân tích nguyên nhân thắng thầu để phát huy ưu điểm đó trong những lần đầu thầu tương tư. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ Lập Hồ sơ dự thầu. 3.3.3. Một số giải pháp khác Cần thực hiện công tác hậu dự án nhanh, đẩy mạnh việc hoàn tất công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Có như vậy nguồn vốn dành cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp mới được nhanh chóng quay vòng, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án sau đó được tiến hành đúng thời gian dự kiến và đúng tiến độ thi công. Tăng cường liên danh liên kết trong đấu thầu cũng là một giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Xí nghiệp có thể liên danh với những thành viên khác của công ty để tham gia vào những gói thầu có giá trị lớn, mức độ phức tạp cao mà xí nghiệp hiện nay chưa đủ sức tự tham gia. Hoặc liên danh với những nhà thầu khác ngoài công ty để mở rộng địa bàn hoạt động. Đối với những công trình lớn, phức tạp thì xí nghiệp có thể tham gia bằng cách làm nhà thầu phụ cho các đơn vị lớn hơn. Điều này không những giải quyết công ăn việc làm cho công nhân trong những khi xí nghiệp gặp khó khăn mà còn nâng cao năng lực kỹ thuật của xí nghiệp. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị đối với Công ty quản lý Trong thời kì khủng hoảng kinh tế hiện nay, xí nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm và thực hiện hợp đồng. Vì vậy để hỗ trợ xí nghiệp vượt ra khỏi cuộc khủng hoảng và thực hiện được kế hoạch đặt ra trong năm 2009 cũng như tạo đà phát triển trong những năm sau, đề nghị công ty Hà Thành hết sức tạo điều kiện giúp đỡ xí nghiệp. Trước hết là việc hỗ trợ vốn cho hoạt động của xí nghiệp. Công tác tạo vốn trong hoạt động thi công và hoạt động đầu tư của xí nghiệp trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó ở thời điểm này xí nghiệp đang rất cần thêm vốn để hoàn tất những công trình đang trong quá trình thi công. Nhiều chủ đầu tư cũng đang trong tình trạng khó khăn nên nguồn vốn ứng trước của họ chi cho gói thầu bị gián đoạn. Do vậy sự hỗ trợ kịp thời từ phía công ty sẽ tạo điều kiện giúp xí nghiệp tiến hành sản xuất liên tục, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Trong năm 2008, xí nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm các gói thầu mới. Sự cạnh tranh với các đối thủ cũng gay gắt hơn. Công tác tìm kiếm tiếp thị càng trở nên nặng nề hơn. Ngoài sự cố gắng của bản thân xí nghiệp thì sự giúp đỡ của Công ty là rất cần thiết. Vì vậy đề nghị công ty tạo điều kiện giúp đỡ đơn vị thắng thầu các dự án có qui mô trung bình và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ xí nghiệp thực hiện dự án như hỗ trợ thêm về nhân lực, máy móc thiết bị, nguồn vốn cho xí nghiệp. Tăng cường liên kết các xí nghiệp trong công ty có tham gia hoạt động đấu thầu xây dựng. Trong giai đoạn hiện nay, việc liên kết chặt chẽ giữa các xí nghiệp trong công ty tạo điều kiện thuận lợi hơn để xí nghiệp tham dự vào các dự án lớn hơn. Vì vậy đề nghị công ty là đơn vị chỉ đạo trực tiếp các đơn vị thành viên phải đóng vai trò là cầu nối, giúp các thành viên trong công ty tự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Tránh tình trạng các xí nghiệp của công ty cạnh tranh với nhau. 3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước Luật đấu thầu 2005 được áp dụng hơn 3 năm nay đã cải thiện được phần nào tình trạng mất quản lý của hoạt động đấu thầu và đầu tư xây dựng cơ bản trong thực tế. Hoạt động đấu thầu dần được quản lý chặt chẽ hơn. Tuy nhiên thực trạng hoạt động đấu thầu và thi công xây dựng ở nước ta hện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Xuất phát từ những nghiên cứu trong thời gian thực tập cũng như ý kiến của các cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, em xin đưa ra những kiến nghị sau: Về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật: Việc xây dựng và áp dụng Luật Đấu thầu 2005 là bước tiến lớn trong công tác quản lý hoạt động đấu thầu ở nước ta. Sau hơn 3 năm có hiệu lực, có thể thấy hoạt động đấu thầu trong nước mới phần nào được quản lý. Vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động này. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các qui tắc công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả thì cần có thêm những điều khoản mới trong luật. Vì vậy cần rà soát lại Luật Đấu thầu và các quy chế đấu thầu hiện hành, tiến hành sửa đổi bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng qui chế. Cần qui định rõ ràng hơn trách nhiệm của chủ đầu tư về việc tổ chức mời thầu. Có các chế tài kiểm tra về nguồn vốn chủ đầu tư dành cho dự án để đảm bảo thanh quyết toán cho nhà thầu khi hoàn thành công trình, tránh hiện tượng chiếm dụng vốn sau xây dựng. Qui định về ràng buộc trách nhiệm trong công tác lập Hồ sơ mời thầu giữa tư vấn lập hồ sơ và chủ đầu tư. Nên có những qui định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu cũng như cán bộ của các ban Quản lý dự án. Riêng đối với đấu thầu xây lắp cần qui định cụ thể về Hồ sơ mời thầu, tiến tới xây dựng một mẫu dự thầu để các thông tin trong hồ sơ mời thầu tăng thêm tính công khai, minh bạch. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh hiện tượng thông đồng, móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra các chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn khi phát hiện sai phạm của các chủ thể vi phạm qui chế đấu thầu. Mặt khác, cần phải xử lý nghiêm những nhà thầu xử dụng “ thủ thuật” trong quá trình xét thầu để đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện trong tất cả các khâu của qui trình đấu thầu. Nhà nước cần có những biện pháp để xóa bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như móc ngoặc mua bán thầu, quân xanh quân đỏ… gây không ít thiệt hại cho các đơn vị xây dựng làm ăn chân chính. Những hiện tượng này đang diễn ra khá phổ biến và phá vỡ nguyên tắc bình đẳng, cạnh tranh công khai trong đấu thầu. Để khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán nhà nước cần ban hành văn bản qui định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và những trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Hội đồng xét thầu sau khi chấm thầu xong thì thường bị giải thể ngay nên việc qui kết trách nhiệm sau này rất khó khăn, vì vậy cần qui định trách nhiệm của các thành viên khi phát hiện sai phạm trong quá trình chấm thầu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại tới các nhà thầu, pháp luật cần qui định cụ thể trách nhiệm bồi thường tổn thất cho nhà thầu (về mức bồi thường và đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường), các trách nhiệm về hành chính và hình sự để tránh xảy ra sai phạm. Để khắc phục tình trạng giá bỏ thầu quá thấp, ngoài các qui định về phương thức tính giá và hướng dẫn lập tổng giá dự toán của nhà nước thì cần phải bổ sung vào luật những điều khoản chống phá giá. Cần có các qui định chặt chẽ về các mốc thời gian cho từng khâu của quá trình đấu thầu, tránh tình trạng kéo dài các khâu làm tăng các chi phí về thời gian và chi phí cơ hội của nhà thầu. Đồng thời có biện pháp xử phạt thích đáng, mức xử phải đủ sức răn đe, tránh được tính hình thức. Hiện nay tình trạng nợ đọng vốn, chậm quyết toán giữa các chủ thể tham gia quá trình đầu thầu. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp… Vì vậy cần thiết phải xây dựng các qui định ràng buộc về nghĩa vụ thanh toán của chủ đầu tư với các nhà thầu, giúp cho nhà thầu quay vòng vốn nhanh, có điều kiện thuận lợi cho nhà thầu tham gia vào các gói thầu khác. Đấu thầu là hoạt động liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức vì vậy công tác quản lý hoạt động đấu thầu là rất khó khăn và phức tạp. Cần rà soát lại các văn bản luật và các văn bản dưới luật để quản lý hoạt động đấu thầu nhằm phát hiện những lỗ hổng luật. Khắc phục hiện tượng chồng chéo trong quản lý giữa các ngành trong khi có những mảng của hoạt động đấu thầu lại không được cơ quan nào quản lý. Mặt khác, vì là hoạt động do nhiều cơ quan quản lý nên cũng dễ mang trong mình nhiều tiêu cực. Để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chông tham nhũng tiêu cực trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, kiểm tra kiểm soát thì cần phải luôn hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở Việt Nam có nhiều bộ ngành quản lý hoạt động đấu thầu như Bộ xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ chủ quản ngành…nên các qui định về đấu thầu có khi chồng chéo, khi lại lỏng lẻo thiếu tính rõ ràng cụ thể. Để nhanh chóng đưa hoạt động đầu thầu vào nề nếp cần hoàn thiện hơn hệ thống luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động diễn ra được thuận lợi, nhất là Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng. Nhà nước nên thành lập tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu, đặc biệt đối với các dự án nhóm A. Đồng thời để thu nhận và kịp thời phản ánh cho chính phủ những khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng quan liêu cũng như tiếp nhận thông tin không chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong dư luận xã hội. Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Tình trạng thiết bị công nghệ của đại đa số nhà thầu Việt Nam lạc hậu so với khu vực, muốn thắng thầu thì việc đầu tư vào trang thiết bị phải được nâng cao, điều này đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính còn yếu kém thì đầu tư cho hoạt động này là rất khó khăn. Do đó Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho doanh ngiệp khi thực hiện đầu tư vào khoản mục này. Các chính sách có thể áp dụng là giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị; hỗ trợ lãi suất cho mua sắm máy móc; tăng cường hỗ trợ các hoạt động chuyển giao công nghệ. Mặt khác hỗ trợ hoạt động thành lập các công ty cho thuê tài chính. Trong tình hình kinh tế khó khăn, ngoài các biện pháp hỗ trợ về vốn và lãi suất thì các gói kích cầu của Nhà nước nên chú trọng vào việc đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy vừa có tác dụng kích cầu, tạo thu nhập cho các doanh nghiệp, cũng vừa tạo được cơ sở vật chất cho nên kinh tế. KẾT LUẬN Hoạt động đấu thầu đặc biệt là đấu thầu xây lắp ở nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển và khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng hơn bao giờ hết càng trở nên khó khăn hơn, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động đấu thầu ở xí nghiệp Long Giang – Công ty Hà Thành giai đoạn 2001 – 2008, em đã thực hiện những nghiên cứu của mình về tình hình thực hiện đấu thầu của xí nghiệp. Tìm hiểu thực trạng hoạt động, phân tích khả năng cạnh tranh của xí nghiệp trên cơ sở đó đưa ra một vài giải pháp nhằm bổ sung cơ sở lý luận cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Những nghiên này đã được trình bày trong chuyên đề thực tập “Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang – Công ty Hà Thành – Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp” Do chưa đủ điều kiện đi sâu vào nghiên cứu, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ và nhất là khả năng kiến thực chuyên môn còn rất hạn hẹp nên bài viết vẫn còn rât nhiều thiếu sót. Một số phân tích chưa sâu sát với thực tế, nhiều vấn đề còn chưa được giải quyết. Em mong những ý kiến trình bày trong bài sẽ được xem xét, đánh giá để em hoàn thiện bài viết được tốt hơn. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Biểu thiết bị thi công của xí nghiệp STT LOẠI THIẾT BỊ- MÁY THI CÔNG NƯỚC SẢN XUẤT SL CÔNG SUẤT 1 Ô tô thùng+ ben HUYNDAI Hàn Quốc 10 2-4 T 2 Ô tô Stéc chở nước Zin 131 Nga 4 5 m3 / xe 3 Ô tô cẩu Maz Nga 4 12T 4 Ô tô cẩu KATO Nhật 1 16T 5 Ô tô cẩu + thùng HUYNDAI Hàn Quốc 4 2-5T 6 Lu bánh sắt Nhật 4 8-12T 7 Lu bánh lốp Hàn Quốc 2 16T 8 Lu rung DYNAPAC Thuỵ Điển 1 30T 9 Máy xúc komatshu đào gầu nghịch Nhật 4 0.4 m3/gầu 10 Máy phát điện lưu động Nhật 5 10-60 KVA 11 Máy trộn bê tông Nga+ T.Quốc 20 100-500 lít 12 Máy trộn vữa T.Quốc 20 80-200 lít 13 Máy đầm dùi T.Quốc+ Nhật 40 0.6-1.5 KW 14 Máy đầm bàn T.Quốc 30 0.4-1.0 KW 15 Máy bơm nước chạy điện Hàn Quốc 50 2- 10 KW 16 Máy bơm nước chạy xăng Nhật 10 4-8 CV 17 Máy bơm nước chạy DIEZEL T.Quốc 10 10-100 CV 18 Máy hàn điện V.Nam 5 15-29.2 KW 19 Máy cắt cuốn cốt thép V.Nam 20 5KW 20 Máy nén khí Nga, Nhật 4 40:300 m3/h 21 Máy vận thăng Hàn Quốc 10 500 KG 22 Lu chân cừu Hàn Quốc 2 5T 23 Xe tưới nhựa đường Đức 1 6 m3 24 Giàn giáo tuýp minh khai V.Nam 50 3000 m2 25 Cốp pha thép định hình V.Nam 100 5000 m2 26 Máy khoan chạy điện các loại (khoan bê tông, khoan sắt, khoan gỗ) Nhật, Nga, Đức 10 0.5-1.2 KW 27 Máy cắt thép tròn V.Nam 4 46-50 28 Máy cắt thép bản Nhật 1 8x6000 29 Máy cắt uốn thép bản Nhật 1 100 tấn 30 Máy đột dập Bu lông Nhật 2 F10-f50 31 Máy khoan thép Nhật 6 F10-f50 32 Máy cưa, bào T.Quốc 20 1-20 KW 33 Máy ép cọc T.Quốc 2 60-100 T 34 Tời điện T.Quốc 10 0.5-30 T Phụ lục 2. Biểu thiết bị kiểm tra chất lượng của xí nghiệp STT LOẠI THIẾT BỊ - DỤNG CỤ TÍNH NĂNG KĨ THUẬT NƯỚC SẢN XUẤT A THIẾT BỊ 1 Máy kinh vĩ NIKON Đo, kiểm tra cao độ, khoảng cách, tim, trục, vv… Nhật 2 Máy thuỷ bình NIKON nt nt 3 Mia rút kim loại nt nt 4 Thước thép 50-200m nt nt 5 Tủ sấy Sấy mẫu vật liệu Nga 6 Máy kéo V.L phi kim loại Thí nghiệm giới hạn các VL phi kim loại Đức 7 Kích đùn mẫu fi 4-6 (cao su, bấc, vải địa kĩ thuật…) 8 Bình tỉ trọng Thí nghiệm cấp phối vật liệu Nga 9 Cần Benkeman Thí nghiệm tỷ trọng T. Quốc Thí nghiệm độ chặt Anh 10 Thiết bị thử mác xi măng Thí nghiệm mác xi măng và các tính năng cơ lý của xi măng T.Quốc 11 Cân Cân đong vật liệu T.Quốc 12 Súng bắn bê tông Schimidt Kiểm tra cường độ bê tông Anh 13 Giao vòng Thí nghiệm độ chặt đất cát Nga Phao KAVALIEP nt nt 14 Phễu rót cát Kiểm tra độ chặt đất cát Nga B DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 1 Khuôn đúc mẫu bê tông hình lập phương Kiểm tra mác bê tông V.Nam 10x10x10 15x15x15 20x20x20 2 Khuôn đúc mẫu bê tông hình trụ Kiểm tra mác bê tông V.Nam D= 150-300 3 Bộ côn thử vữa bê tông Kiểm tra độ sụt của vữa bê tông V.Nam 4 Bộ sàng tiêu chuẩn Thí nghiệm cấp phối vật liệu rời Nga 5 Bộ thí nghiệm vữa Thí nghiệm độ chảy của vữa Nga Phụ lục 3. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây TT Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện Đặc điểm nhận thầu Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) Tiến độ Chất lượng khi bàn giao Khởi công Hoàn thành 1 Nhà ăn thuộc Bộ Tư lệnh Hoá học Thầu chính 2.2 2002 2003 Loại A 2 Nhà làm việc Bộ Tư lệnh Đặc công Thầu chính 1.8 2002 2003 Loại A 3 Hạ tầng cơ sở của Sư Đoàn 301 Thầu chính 3.6 2002 2003 Loại A 4 Nâng cấp Đại sứ quán Lào tại Hà Nội Thầu chính 2.0 2002 2003 Loại A 5 Nhà ở chung cư cao tầng tại 563 đường giải phóng của công ty xây dựng số 1 Thầu chính 1.6 2002 2003 Loại A 6 Nhà ở tập thể nhà xuất bản giao thông vận tải Thầu chính 1.2 2002 2003 Loại A 7 Nhà máy rác Thái Bình Thầu chính 9 2002 2003 Loại A 8 Nhà ở cán bộ Quân khu thủ đô Thầu chính 1.8 2002 2003 Loại A 9 Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất Trung đoàn Pháo Binh 452 –QKTĐ Thầu chính 5.7 2002 2003 Loại A 10 Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên Thầu chính 20.9 2003 2004 Loại A 11 Đường Yên Bình Tô Hiệu- Non Hương- Hoà Bình Thầu chính 1.5 2003 2003 Loại A 12 San lấp điểm CN, tiểu thủ CN xã Cầu Quảng- Ứng Hoà Thầu chính 1.6 2003 2003 Loại A 13 Nhà ở cán bộ của Quân khu thủ đô Thầu chính 28 2004 2005 14 Nhà máy rác Thái Nguyên Thầu chính 12 2005 2006 15 Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn Thầu chính 2.1 2003 2004 Loại A 16 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ Thầu chính 4.34 2004 2005 17 Trụ sở làm việc công ty Tranimexco- chi nhánh Hà Nội Thầu chính 3.546 2004 2005 18 Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ Thầu chính 6 2004 2005 19 Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên Thầu chính 20.9 2004 2004 20 Nhà ở cán bộ của quân khu thủ đô Thầu chính 28 2004 2005 21 Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn Thầu chính 2.1 2004 2004 22 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ Thầu chính 4.34 2005 2005 23 Trụ sở làm việc công ty Tranimexco- chi nhánh Hà Nội Thầu chính 3.546 2005 2005 24 Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ Thầu chính 6 2005 2005 25 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban chỉ huy quân sự quận Đống Đa Thầu chính 2 2006 2006 26 Nhà làm việc sở GD$ĐT Thái Bình Thầu chính 3.8 2005 2006 27 Trụ sở UBND xã Quảng Phú Cầu- Ứng Hoà- Hà Tây Thầu chính 1.5 2005 2006 28 Nhà làm việc sở GD&ĐT Thái Bình Thầu chính 6.9 2007 2008 29 Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương Thầu chính 17 2006 2008 30 Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2 Thầu chính 3.1 2006 2007 31 Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai Thầu chính 9.0 2007 2007 32 Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình Thầu chính 4.9 2007 2008 33 Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ Thầu chính 5 2008 2009 Phụ lục 4. Vật liệu sử dụng cho công trình nhà lớp học 3 tầng xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây TT Tên vật liệu, vật tư theo yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình Qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà thầu đăng kí sử dụng cụ thể 1 Gạch xây Gạch máy M75# TCVN Mua tại đại lý 2 Xi măng Tiêu chuẩn PC30 Xi măng Bỉm Sơn 3 Thép các loại Thép liên doanh Úc Mua tại đại lý 4 Đá các loại TCVN 1770 -87 Mua tại đại lý 5 Cát vàng TCVN 1170 - 86 Mua tại đại lý 6 Cát đen, cát san nền TCVN 1170 - 86 Mua tại đại lý 7 Gạch lát nền 300x300 TCVN Gạch liên doanh 8 Gạch ốp TCVN Gạch liên doanh 9 Cánh cửa Gỗ dổi Gỗ dồi 10 Tấm lợp tôn Dày 0.42 ly đạt TCVN Tôn ldoanh Đông Anh 11 Quạt trần TCVN Đại lý ở Hà Đông 12 Dây dẫn điện các loại TCVN 13 Bóng đèn huỳnh quang TCVN TCVN 14 Công tắc ổ cắm, aptomat TCVN TCVN Vật liệu khác theo đúng bản vẽ thiết kế chỉ dẫn Phụ lục 5. Phương án sử dụng máy móc thi công Stt Loại máy móc Số lượng Stt Loại máy móc Số lượng 1 Xe vận chuyển đất vật liệu rời, cát, đá 6 11 Máy cắt đá, gạch ốp lát 1 2 Thắng nhôm gấp 4 12 Đồng hồ đo áp lực nước 1 3 Máy hàn 3 13 Cốp pha thép 4 Máy trắc địa 1 14 Giàn giáo thép xây dựng 11 bộ 5 Máy bào gỗ 2 15 Cột chống thép đơn 6000 6 Máy đầm đất 2 16 Máy khoan bê tông 2 7 Máy đầm bê tông 2 17 Bộ ren ống nước 4 8 Máy trộn bê tông 1 18 Xe cải tiến 10 9 Máy trộn vữa 1 19 Máy cắt uốn thép tròn cầm tay 4 10 Máy bơm nước 1 Phụ lục 6. Danh mục các hợp đồng đang tiến hành TT Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) Tên cơ quan kí hợp đồng Giá trị công trình còn phải làm (tỷ đồng) Ngày hoàn thành theo kế hoạch 1 Nhà làm việc sở KH&ĐT Thái Bình 6.9 Sở KH&ĐT Thái Bình 1.5 2008 2 Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương 17 UBND huyện Kinh Môn 5 2008 3 Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2 3.1 Quân khu 2 1.5 2007 4 Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai 9.0 Công an LC 0.5 2007 5 Tiểu đoàn bộ binh 5- trung đoàn 602- sư 301- QKTĐ 4.6 Quân khu 3 1.3 2008 6 Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình 4.9 BCH quân sự Thái Bình 3.5 2008 7 Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ 5 Viện kiểm sát 2 2008 Phụ lục 7. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây TT Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện Đặc điểm nhận thầu Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) Tiến độ Chất lượng khi bàn giao Khởi công Hoàn thành 1 Nhà ăn thuộc Bộ Tư lệnh Hoá học Thầu chính 2.2 2002 2003 Loại A 2 Nhà làm việc Bộ Tư lệnh Đặc công Thầu chính 1.8 2002 2003 Loại A 3 Hạ tầng cơ sở của Sư Đoàn 301 Thầu chính 3.6 2002 2003 Loại A 4 Nâng cấp Đại sứ quán Lào tại Hà Nội Thầu chính 2.0 2002 2003 Loại A 5 Nhà ở chung cư cao tầng tại 563 đường giải phóng của xí nghiệp xây dựng số 1 Thầu chính 1.6 2002 2003 Loại A 6 Nhà ở tập thể nhà xuất bản giao thông vận tải Thầu chính 1.2 2002 2003 Loại A 7 Nhà máy rác Thái Bình Thầu chính 9 2002 2003 Loại A 8 Nhà ở cán bộ Quân khu thủ đô Thầu chính 1.8 2002 2003 Loại A 9 Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất Trung đoàn Pháo Binh 452 –QKTĐ Thầu chính 5.7 2002 2003 Loại A 10 Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên Thầu chính 20.9 2003 2004 Loại A 11 Đường Yên Bình Tô Hiệu- Non Hương- Hoà Bình Thầu chính 1.5 2003 2003 Loại A 12 San lấp điểm CN, tiểu thủ CN xã Cầu Quảng- Ứng Hoà Thầu chính 1.6 2003 2003 Loại A 13 Nhà ở cán bộ của Quân khu thủ đô Thầu chính 28 2004 2005 14 Nhà máy rác Thái Nguyên Thầu chính 12 2005 2006 15 Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn Thầu chính 2.1 2003 2004 Loại A 16 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ Thầu chính 4.34 2004 2005 17 Trụ sở làm việc xí nghiệp Tranimexco- chi nhánh Hà Nội Thầu chính 3.546 2004 2005 18 Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ Thầu chính 6 2004 2005 19 Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên Thầu chính 20.9 2004 2004 20 Nhà ở cán bộ của quân khu thủ đô Thầu chính 28 2004 2005 21 Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn Thầu chính 2.1 2004 2004 22 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ Thầu chính 4.34 2005 2005 23 Trụ sở làm việc xí nghiệp Tranimexco- chi nhánh Hà Nội Thầu chính 3.546 2005 2005 24 Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ Thầu chính 6 2005 2005 25 Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban chỉ huy quân sự quận Đống Đa Thầu chính 2 2006 2006 26 Nhà làm việc sở GD$ĐT Thái Bình Thầu chính 3.8 2005 2006 27 Trụ sở UBND xã Quảng Phú Cầu- Ứng Hoà- Hà Tây Thầu chính 1.5 2005 2006 28 Nhà làm việc sở GD&ĐT Thái Bình Thầu chính 6.9 2007 2008 29 Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương Thầu chính 17 2006 2008 30 Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2 Thầu chính 3.1 2006 2007 31 Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai Thầu chính 9.0 2007 2007 32 Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình Thầu chính 4.9 2007 2008 33 Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ Thầu chính 5 2008 2009 Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình đấu thầu – Giảng viên Đinh Đào Ánh Thủy – Khoa đầu tư Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – NXB Đại học kinh tế quốc dân Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng Cẩm nang về công tác đấu thầu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư phát triển từ vốn Nhà nước ở Việt Nam – Luận án tiến sĩ. Luật Đấu thầu 2005 Nghị định 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2007về quản lý đầu tư xây dựng công trình Thông tư 05/2007/TT-BXD; Thông tư 06/2007/TT- BXD; Thông tư 07/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 Tạp chí kinh tế xây dựng năm 2008 Tạp chí đấu thầu Hồ sơ dự thầu Gói thầu xây lắp nhà lớp học 3 tầng 18 phòng học tại trường THCS xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây. Báo cáo cuối năm xí nghiệp Long Giang từ năm 2002 – 2008 Hồ sơ xí nghiệp 2007 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21597.doc
Tài liệu liên quan