Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây

Tài liệu Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây: ... Ebook Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Khoa Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tên em là : Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp : Kinh tế đầu tư 47B Được sự đồng ý của Khoa Kinh tế Đầu tư và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Ái Liên em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây”. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu sử dụng trong bài phù hợp với tình hình thực tế trong thời gian nghiên cứu. Nếu phát hiện có bất cứ sai phạm nào trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng kỷ luật của nhà trường. Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Như Quỳnh Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2005-2008 7 Bảng 1.2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008 phân theo đối tượng vay. 10 Bảng 1.3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của Chi nhánh thời kỳ 2006-2008 10 Bảng 1.4: Tình hình dịch vụ của Chi nhánh thời kỳ 2006- 2008 11 Bảng 1.5: Báo cáo tài sản qua các năm 13 Bảng 1.6: Sản lượng, doanh thu của dự án. 33 Bảng 1.7: Chi phí hoạt động 34 Bảng 1.8: Lịch khấu hao của dự án. 35 Bảng 1.9: Chi phí trả lãi vay của dự án. 36 Bảng 1.10: Báo cáo kết quả kinh doanh 36 Bảng 1.11: Cân đối trả nợ của dự án 37 Bảng 1.12: Bảng tính độ nhạy khi một biến thay đổi 42 Bảng 1.13: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex 46 Bảng 1.14: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty W.K Marble & Granite PTY LTD 47 Bảng 1.15: Số lượng khách hàng của Công ty CP Đá ốp lát cao cấp Vinaconex 51 Bảng 1.16: Tổng thu dự án 55 Bảng1.17: Kế hoạch trích khấu hao hàng năm 55 Bảng 1.18. Doanh thu- chi phí- lợi nhuận của dự án 57 Bảng 1.19: Dòng tiền của dự án 57 Bảng1.20 : NPV và IRR giai đoạn hoàn vốn vay 58 Bảng 1.21: Số dự án thẩm định và doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại NHĐT&PT Hà Tây. 62 Bảng 2.1: Khảo sát sự thay đổi của NPV 79 Bảng 2.2 : Khảo sát sự thay đổi của IRR 80 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Hà Tây 5 Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Chi nhánh BIDV Hà Tây 16 Biểu đồ: Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tài sản qua các năm 13 Biểu đồ 1.2: Doanh số cho vay theo Ngành tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 633 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHTM: Ngân hàng thương mại PGD: Phòng giao dịch QHKH: Quan hệ khách hàng TCKT: Tổ chức kinh tế DAĐT: Dự án đầu tư PCCC: Phòng cháy chữa cháy GTGT: Giá trị gia tăng TSCĐ: Tài sản cố định VLĐ: Vốn lưu động KĐT: Khu đô thị KCN: Khu công nghiệp PX: Phân xưởng CP: Cổ phần XDCB: Xây dựng cơ bản KH: Khấu hao TGKH: Thời gian khấu hao SXKD: Sản xuất kinh doanh TCT: Tổng công ty UBND: Ủy ban nhân dân LỜI MỞ ĐẦU Năm 2008 là một năm nhiều biến động mạnh với ngành tài chính Ngân hàng, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn cuối năm 2007. Xuất phát từ sự sụp đổ trong lĩnh vực cho vay bất động sản của các Ngân hàng Mỹ, dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các tổ chức tài chính lớn mạnh. Thị trường tài chính Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ môi trường kinh tế thế giới. Cụ thể là việc thị trường chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng, các kênh huy động vốn cho thị trường tài chính bị giảm sút, lãi suất cho vay tăng mạnh làm hoạt động đầu tư bị chững lại. Khả năng luân chuyển và sử dụng vốn của các doanh nghiệp giảm mạnh, tình trạng nợ cơ cấu và nợ xấu có nguy cơ gia tăng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bị ngừng trệ tạm thời trong một khoảng thời gian ngắn. Đứng trước tình hình đó, các Ngân hàng trong nước phải tăng cường kiểm tra chất lượng tín dụng để rà soát và phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả nhất. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Vì vậy hoạt động thẩm định dự án đầu tư trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, qua công tác thẩm định ngân hàng sẽ có những quyết định tài trợ đúng đắn, lựa chọn được những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả, vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa đảm bảo được lợi nhuận của Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công tác thẩm định dự án đầu tư là công cụ đắc lực giúp các Ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác tín dụng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hiện nay. Với ý nghĩa đó, công tác thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ tính cấp bách, tầm quan trọng của công tác này, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định Dự án Đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”. Nội dung đề tài gồm hai phần: - Thực trạng công tác thẩm định Dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây - Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, Chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Ái Liên cùng các anh chị trong phòng Quan hệ khách hàng 1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này! Chương I: Thực trạng công tác thẩm định Dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 1.1. Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây (NHĐT&PT Hà Tây) là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (NHĐT&PT Việt Nam), hiện có trụ sở tại số 197 – Đường Quang Trung – Thành phố Hà Đông, Hà Nội. Tiền thân của chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây là Phòng Đầu tư và Phát triển Hà Sơn Bình, được thành lập ngày 01/06/1990. Với tư cách là một thành viên trực thuộc thì sự hình thành, phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây không tách rời khỏi sự đi lên của NHĐT&PT Việt Nam. Từ sau 1996 Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây nói riêng đã thực sự chuyển hẳn sang chuyên doanh; kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các loại hình ngân hàng; có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung, dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. Từ khi đi vào hoạt động với sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của Ban Giám đốc cùng với cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên mà chi nhánh đã không ngừng phát triển. Hiện nay, Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây hoạt động trên mọi lĩnh vực của 1 Ngân hàng thương mại nhưng lĩnh vực kinh doanh chính, có bề dày kinh nghiệm là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các đơn vị thuộc khối xây lắp. Cùng gắn mình với những nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHĐT&PT Hà Tây đã đóng góp một phần công sức to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây (cũ) nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số cán bộ, nhân viên của NHĐT&PT Hà Tây là 120 người có tuổi đời trẻ và phần lớn có trình độ đại học, và có khoảng 3% cán bộ có trình độ trên đại học, 78% cán bộ có trình độ đại học, 10% cán bộ có trình độ Trung học Chuyên nghiệp và 9% trình độ khác. Chi Nhánh NHĐT&PT Hà Tây không ngừng hoàn thiện hệ thống tổ chức và phát triển. Với thời điểm hiện tại, ban giám đốc chi nhánh gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Tháng 10 năm 2008 Chi nhánh đã chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo chủ trương của NHĐT&PT Việt Nam, phòng ban của Chi nhánh được chia làm 5 khối: Khối Quan hệ khách hàng, gồm: Các Phòng Quan hệ khách hàng. Khối Quản lý rủi ro, gồm: Phòng Quản lý rủi ro. Khối Tác nghiệp, gồm: Phòng Quản trị tín dụng, các Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng/Tổ Thanh toán quốc tế. Khối Quản lý nội bộ, gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng/Tổ Điện toán, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tổ chức - Nhân sự, Văn phòng. Khối trực thuộc, gồm: các Phòng Giao dịch, các Quỹ Tiết kiệm. Cụ thể cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Hà Tây Ban gi¸m ®èc KHỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG KHỐI TÁC NGHIỆP KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ KHỐI TRỰC THUỘC Phòng quan hệ khách hàng 1 Phòng quan hệ khách hàng 2 Phòng quản lý rủi ro Phòng quản trị tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng DN Phòng khách hàng cá nhân Phòng quản lý và dịch vụ theo kho quỹ Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch tổng hợp Các phòng giao dịch Các quỹ tiết kiệm 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây - Huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng như tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,… - Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh và tài trợ thương mại theo các chế độ tín dụng hiện hành nhằm đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn. - Hoạt động tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo quy định và thực hiện kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá. - Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, đổi tiền… - Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền thống và khai thác, mở rộng các khách hàng mới và tiềm năng. - Thu chi và bảo quản tiền cũng như các tài sản có giá khác. - Tham gia xây dựng và lập kế hoạch cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Tiến hành tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định, và chịu sự kiểm tra giám sát của Hội sở chính và ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.1.4. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế đất nước, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Tây cũng không ngừng ngày một lớn mạnh. Ban đầu hoạt động cơ bản của chi nhánh là huy động vốn để cho vay. Việc huy động vốn chủ yếu là tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó VNĐ chiếm tỷ lệ rất lớn với lãi suất đầu vào không nhỏ. Việc cho vay chủ yếu vào các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hiệu quả thu được chưa cao. Nhưng nhờ vào sự tâm huyết, nhiệt tình sáng taọ của ban lãnh đạo, các phòng ban, cùng sự đoàn kết của toàn chi nhánh đến nay chi nhánh đã đi vào hoạt động ổn định và ngày một phát triển. Với cơ chế chặt chẽ, chi nhánh đã và đang hoàn thiện các nghiệp vụ như mở L/C xuất nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, nghiệp vụ bảo lãnh thương mại, thanh toán chi trả kiều hối, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hà Tây không phải không đối mặt với rất nhiều khó khăn. Hoạt động trên địa bàn Thành Phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây (cũ), là cửa ngõ của thủ Đô, lại tập trung dân cư đông đúc với 2 triệu dân. Các chi nhánh NHTM trong và ngoài nước đặt trụ sở với công nghệ tiên tiến, bề dày lịch sử trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh với tuổi đời còn non trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế sẽ là điểm yếu trong quá trình hoạt động. Nhưng ra đời muộn không phải là không có thuận lợi bởi chi nhánh có điều kiện học hỏi các kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước và nhất là chi nhánh được hình thành trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến đổi tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động của Ngân Hàng. 1.1.4.1. Về nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có một đặc trưng cơ bản là: "đi vay để cho vay", do đó nguồn vốn hay còn gọi là đầu vào của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến hiệu qủa kinh doanh của một ngân hàng . Bởi vì ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn có hiệu quả kinh tế cao thì sản phẩm tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận, mà sản phẩm muốn được thị trường chấp nhận phải đạt được hai yếu tố đó là: "giá cả phù hợp và chất lượng sản phẩm tốt". Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng thì yếu tố giá cả chiếm vai trò then chốt, giá cả của hoạt động ngân hàng chính là lãi suất đầu ra hay còn gọi là lãi suất cho vay và lãi suất cho vay muốn hạ thì lại được quyết định cơ bản bởi lãi suất đầu vào. Như vậy, có thể khẳng định trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thì nghiệp vụ tạo tiền hay còn gọi là công tác nguồn vốn chiếm vị trí then chốt nhất nó quyết định mọi hoạt động khác của ngân hàng. Công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng vị thế cạnh tranh trước mắt, cũng như lâu dài. Chính vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức. Để đánh giá tình hình thực hiện công tác nguồn vốn tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Tây trong thời gian qua, ta xem xét bảng sau: Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Huy động vốn 1140 1496 1677 2476 I. Phân loại theo thời gian 1.1. Ngắn hạn 607 770 1024 2123 1.2. Trung – dài hạn 533 726 653 353 II. Phân loại theo thành phần kinh tế 2.1. Tổ chức kinh tế 306 576 816 1464 2.2. Dân cư 834 920 861 1012 III. Phân theo loại tiền tệ 3.1. VND 915 1248 1480 2234 3.2. Ngoại tệ 225 248 197 242 (Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y) Sau 50 năm hoạt động Chi nhánh BIDV Hà Tây, với sự nỗ lực của mình và sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể phù hợp với thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tây (cũ) và các tỉnh, thành phố lân cận của BIDV Hà Tây, Chi nhánh đã tạo được uy tín và lòng tin với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều đó được thể hiện qua công tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện ở bảng trên. Năm 2005, tổng vốn huy động được mới là 1140 tỷ đồng, sang năm 2006 là 1496 tỷ đồng. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 số vốn huy động qua các năm liên tục tăng: năm 2007 là 1677 tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2006 còn năm 2008 tổng số vốn huy động là 2476 tỷ đồng tăng 47,6% so với năm 2007. Trong đó nguồn vốn nội tệ (VND) năm 2005 là 915 tỷ đồng, năm 2006 là 1248 tỷ đồng, năm 2007 là 1480 tỷ đồng, năm 2008 là 2234 tỷ đồng, qua mức tăng ta thấy năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 36,4%; năm 2007 so với năm 2006 là 18,6% và đến năm 2008 số tiền gửi bằng đồng nội tệ tăng vượt bậc, so với năm 2007 tăng 50,9%. Như vậy ở Chi nhánh BIDV Hà Tây thì ngân hàng huy động cả VND và ngoại tệ, trong đó VND chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng. với tiềm lực dồi dào của BIDV và ngày càng vững mạnh thì ngân hàng có thể đáp ứng với mọi nhu cầu của khách hàng. Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng, còn tiền gửi từ dân cư thì có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng, điều đó được thể hiện năm 2005 tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 306 tỷ đồngchiếm 26.842% tổng nguồn vốn, sang năm 2006 đạt 576 tỷ đồng chiếm 38.502% tổng nguồn vốn, năm 2007 đạt 816 tỷ đồng chiếm 48.658% so với tổng nguồn vốn, năm 2008 đạt 1464 tỷ đồng chiếm 59.127% tổng nguồn vốn.Mức tăng giữa năm 2008 so với năm 2005 là 378.43%, so với năm 2007 là 79.41%. TiÒn göi cña tæ chøc kinh tÕ chiÕm tû träng lín chøng tá ®Çu t­ trùc tiÕp vµo nÒn kinh tÕ kÐm hiÖu qu¶, kh«ng mang l¹i lîi nhuËn lín cho nhµ ®Çu t­, m«i tr­êng kinh tÕ kh«ng æn ®Þnh cho nªn c¸c tæ chøc kinh tÕ göi tiÒn vµo ng©n hµng ®Ó h­ëng l·i. Nếu phân theo thời hạn huy động thì số tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm ưu thế, đặc biệt tăng mạnh ở năm 2008 là 2123 tỷ đồng chiếm 85.74% tổng nguồn vốn và tăng 107.32% so với năm 2007. Nhưng đối với tiền gửi trung- dài hạn thì lại có xu hướng giảm từ năm 2006-2008, năm 2007 đạt 653 tỷ đồng giảm 11.18% so với năm 2006, năm 2008 đạt 353 tỷ đồng chỉ chiếm 14.26% trong tổng nguồn vốn, giảm 45.94% so với năm 2007. Sù chuyÓn biÕn nµy lµm t¨ng tÝnh æn ®Þnh cña nguån vèn ng©n hµng, phï hîp víi ho¹t ®éng cho vay trung dµi h¹n vèn chiÕm tû träng lín t¹i chi nh¸nh. Với số liệu phân tích ở trên, thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng khá dồi dào, điều đó tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh, nâng cao uy tín và lòng tin của khách hàng. 1.1.4.2. Về nghiệp vụ sử dụng vốn Tín dụng là hoạt động giữ vai trò đặc biệt trong mục tiêu kinh doanh của các NHTM, Chi nhánh NHĐT &PT Hà Tây cũng vậy. Với phương châm: “An toàn- Hiệu quả - Phát triển bền vững” trong những năm vừa qua chi nhánh đã chỉ đạo tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng, chấp hành tốt quy chế điều hành trong công tác tín dụng, kiểm soát chặt chẽ phân tích rủi ro tín dụng từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh; đồng thời lựa chọn khách hàng tốt, dự án tốt. Kết quả được cụ thể hóa bằng những con số sau: * Dư nợ cho vay theo đối tượng. - Doanh nghiệp quốc doanh: năm 2006 là 932 tỷ đồng, năm 2007 là 946 tỷ đồng tăng 14 tỷ đồng (tăng 1.5%) so với năm 2006 và năm 2008 là 1087 tỷ đồng tăng 141 tỷ đồng (tăng 14.9%) so với năm 2007. Như vậy doanh số cho vay từ khu vực quốc doanh liên tục tăng qua các năm. Điều này hoàn toàn phù hợp với phương châm hoạt động của chi nhánh là phục vụ cho các doanh nghiệp quốc doanh. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: do đặc trưng của chi nhánh là phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp quốc doanh, nên tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ tuy nhiên có xu hướng tăng qua các năm: năm 2006 là 172 tỷ đồng chiếm 15.57% trong tổng doanh số, năm 2007 là 392 tỷ đồng chiếm 29.3% trong tổng doanh số tăng 220 tỷ đồng (tăng 127.9%) so với năm 2005 và năm 2008 là 560 tỷ đồng chiếm 34% tăng 168 tỷ đồng (tăng 42.9%) so với năm 2007. Như vậy doanh số cho vay từ khu vực ngoài quốc doanh tăng qua các năm nhưng với tốc độ tăng chậm lại. Bảng 1.2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008 phân theo đối tượng vay. Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) +/- % +/- % Doanh số cho vay 1104 1338 1647 234 21,2 309 23,1 * DN quốc doanh 932 946 1087 14 1,5 141 14,9 * DN ngoài QD 172 392 560 220 127,9 168 42,9 (Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y) * Dư nợ cho vay theo thời đoạn vay. Bảng 1.3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của Chi nhánh thời kỳ 2006-2008 Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 588 53,26 765 57,17 1000 60,72 Cho vay trung dài hạn 516 46,74 573 42,83 647 39,28 Tổng dư nợ cho vay 1104 100 1338 100 1647 100 (Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y) Nhìn vào bảng số liệu cho vay theo thời hạn có thể thấy qua các năm dư nợ cho vay của Chi nhánh có sự thay đổi: - Đối với cho vay ngắn hạn: trong giai đoạn 2006 – 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng: năm 2006 là 588 tỷ đồng, năm 2007 là 765 tỷ đồng tăng 177 tỷ đồng (tương ứng tăng 30.1%) so với năm 2006. Năm 2008 là 1000 tỷ đồng, tăng 235 tỷ đồng (tương ứng tăng 30.7%) so với năm 2007 tuy lượng năm tuyệt đối vẫn cao nhưng tốc độ tăng tương đối chỉ tăng nhẹ. Như vậy ta thấy khách hàng các món vay của chi nhánh phần lớn vẫn là các khoản vay ngắn hạn. - Đối với cho vay trung dài hạn: trong giai đoạn 2006 – 2008, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ hơn trong tổng dư nợ cho vay, và tỷ trọng có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007 đạt 573 tỷ đồng, tăng 57 tỷ đồng tương ứng tăng 11.06% so với năm 2006 (đạt 516 tỷ đồng), năm 2008 đạt 647 tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng tương ứng tăng khoảng 12.9% so với năm 2007. Như vậy, trong dư nợ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh có sự gia tăng cả về số tuyệt đối, lẫn tốc độ tăng tuyệt đối. Điều này phản ánh đúng thực tế tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn của Chi nhánh. 1.1.4.3. Về tình hình các hoạt động dịch vụ của ngân hàng Nhằm đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường các sản phẩm ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng như: dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, các loại hình bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ tiết kiệm, tiền gửi lưu động theo định kỳ ở một số tổ chức kinh tế lớn nhằm tăng vốn phục vụ cho đầu tư phát triển… Về mặt chất lượng, chi nhánh xác định bước tiến tới mô hình của ngân hàng hiện đại đảm bảo mọi hoạt động dịch vụ ngân hàng có hiệu quả nhất. Bảng 1.4: Tình hình dịch vụ của Chi nhánh thời kỳ 2006- 2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng thu dịch vụ 7.8 100 17.4 100 21.5 100 Dịch vụ thanh toán 3.3 42 4.524 26 5.805 27 Bảo lãnh 4.1 53 11.658 67 12.47 58 Kinh doanh ngoại tệ 0.4 5 0.696 4 2.365 11 ATM - - 0.522 3 0.86 4 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây) Tính đến 31/12/2008, thu phí dịch vụ của Chi nhánh Hà Tây chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống như: dịch vụ bảo lãnh (12.47 tỷ đồng, chiếm 58%); dịch vụ thanh toán (5.808 tỷ đồng, chiếm 27%); dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (2.365 tỷ đồng, chiếm 11%). Các dịch vụ này đem lại khoản thu chiếm 96% tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh. a. Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ bảo lãnh luôn đóng vai trò quan trọng và đem lại mức thu dịch vụ lớn nhất luôn đạt trên 50% tổng thu dịch vụ - đây là mảng dịch vụ gắn liền với hoạt động tín dụng. Năm 2006 thu bảo lãnh đạt 4.1 tỷ đồng, năm 2007 đạt 11.658 tỷ đồng tăng 7.558 tỷ đồng (tương ứng tăng 184.3%) so với năm 2006. Năm 2008 thu bảo lãnh là 12.47 tỷ đồng tăng 0.812 tỷ đồng (tương ứng tăng 6.96%) so với năm 2007. Năm 2008 có tăng hơn năm 2007 nhưng với tốc độ tăng chậm và tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ lại giảm đáng kể. b. Dịch vụ thanh toán Gắn liền với hoạt động chuyển tiền, thanh toán của doanh nghiệp và cá nhân trong nước và quốc tế có tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Chi nhánh. Trong cơ cấu thu dịch vụ thanh toán hiện nay tỷ lệ phí thu tiền chuyển từ các khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh vẫn là chủ yếu với dòng tiền vào - ra, là điều kiện khi thực hiện các hợp đồng tín dụng. Công tác thanh toán luôn diễn ra nhanh chóng, kịp thời, không sai sót, đồng thời chi nhánh còn thực hiện tư vấn trong thanh toán đối ngoại cho khách hàng. Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2006 là 3.3 tỷ đồng, năm 2007 là 4.524 tỷ đồng tăng 1.224 tỷ đồng, năm 2008 là 5.805 tỷ đồng, tăng 1.281 tỷ đồng so với năm 2007. Tuy thu từ dịch vụ thanh toán có tăng nhưng không đáng kể do tác động của việc hợp nhất Hà Nội - Hà Tây ảnh hưởng đến mức thu phí chuyển tiền. c. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Nguồn thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hiện nay chủ yếu từ việc mua bán ngoại tệ cho các khách hàng là doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, vay trả nợ bằng ngoại tệ. Qua các năm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ở Chi nhánh càng ngày hoàn thiện được đánh giá qua mức thu từ 0.696 tỷ đồng năm 2007 đến 2.365 tỷ đồng năm 2008, tăng 1.669 tỷ đồng tương ứng tăng 239.8%. Chi nhánh thực hiện giao dịch với nhiều loại ngoại tệ khác nhau, trong đó chủ yếu với USD, EUR, JPY… Hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiên trong toàn chi nhánh nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng với các nghiệp vụ cơ bản giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. 1.1.4.4. Hoạt động đầu tư khác a. Đầu tư cơ sở hạ tầng Hàng năm Ngân hàng luôn chú trọng tới việc nâng cao cơ sở hạ tầng giúp phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như điều hành đạt hiệu quả cao nhất. Bảng 1.5: Báo cáo tài sản qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TSCĐ hữu hình 758 786 810 950 965 TSCĐ vô hình và quyền sử đụng đất 447 452 745 830 900 (Nguồn: báo cáo tài sản của NHĐT&PT Hà Tây- Phòng Kế hoạch Tổng hợp) Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tài sản qua các năm Tài sản cố định của BIDV tăng lên qua các năm, cả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình (tài sản cố định vô hình tăng gấp đôi từ năm 2004 là 447 tỷ đồng lên năm 2008 là 900 tỷ đồng). Đây cũng là quãng thời gian nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi, chuyển dần sang cơ chế thị trường và bắt đầu hội nhập. Và trong thời gian vừa qua cũng là khoảng thời gian mà ngân hàng đang thực hiện quá trình cổ phần hoá theo đề án Cổ phần hoá của BIDV. Chính vì vậy, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng là cần thiết để chứng minh về tiềm lực kinh tế cũng như quá trình tăng trưởng và phát triển của Chi nhánh. b. Đầu tư nguồn nhân lực BIDV nhận thức rằng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển và thành công. Vì vậy một vấn đề luôn được chi nhánh quan tâm là đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Bên cạnh đó Chi nhánh luôn quan tâm thỏa đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho từng phòng ban, mở các lớp tập huấn cho các cán bộ khi có những thay đổi trong các chính sách của ngân hàng, tổ chức các chương trình giao lưu học hỏi giữa các chi nhánh trong hệ thống BIDV Việt Nam. Đồng thời chi nhánh còn có các chương trình khuyến khích bằng những chính sách lương thưởng cho cán bộ, nhân viên thực hiện tốt, vượt mức kế hoạch nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng tín dụng, làm thêm ngoài giờ…Tính đến thời điểm hiện tại, Chi nhánh bao gồm 120 cán bộ có tuổi đời trẻ và phần lớn có trình độ đại học, và có khoảng 3% cán bộ có trình độ trên đại học, 78% cán bộ có trình độ đại học, 10% cán bộ có trình độ Trung học Chuyên nghiệp và 9% trình độ khác. 1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 1.2.1. Đặc điểm dự án được thẩm định tại Chi nhánh Với định hướng của Chi Nhánh, khách hàng tập trung là các doanh nghiệp nên trong những năm qua Chi nhánh Hà Tây đã không ngừng tăng cường công tác cho vay đối với các doanh nghiệp và chủ yếu là các dự án đầu tư. Các dự án được thẩm định tại chi nhánh chủ yếu là dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dự án đầu tư tài sản cố định, dự án xây lắp thiết bị. Các dự án đó có những đặc điểm sau: - Các dự án đầu tư phát triển thực hiện các chương trình phát triển nền kinh tế then chốt của đất nước, như các dự án về xây dựng nhà ở, xây dựng thủy điện, các dự án xây dựng cầu cống, đường xá… - Các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng chủ yếu của những Tổng công ty, công ty uy tín (như TCT Vinaconex, TCT Sông Đà…), các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ tài sản đảm bảo. - Các DAĐT thuộc nhiều ngành khác nhau nhưng các dự án thuộc ngành Xây lắp luôn chiếm hơn 60% tổng vốn cho vay tại Chi nhánh. Các dự án thuộc ngành xây lắp thường có quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài, với nhiều hình thức đầu tư (đầu tư mới, cải tạo mua sắm, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công trình…) và mang tính rủi ro cao. Vì vậy công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh luôn luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. - Các dự án ở chi nhánh có lượng vốn vay tương đối lớn, bình quân trên 18 tỷ một dự án, với nhiều hình thức đầu tư: đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư nâng cấp. 1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ 1.2. Với các bước chính như sau: - Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng từ phòng QHKH. Nếu hồ sơ chưa đủ cơ sở để thẩm định thì cán bộ thẩm định gửi lại phòng QHKH để hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đủ cơ sở để thẩm định thì tiến hành ký giao nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi và trao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. - Bước 2: Cán bộ thẩm định sau khi nhận hồ sơ từ phòng QHKH và trên cơ sở đối chiếu các thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc là tham khảo) theo quy định của các hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ tiến hành xem xét, đánh giá, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư. Trong quá trình thẩm định nếu có nội dung nào chưa rõ hay cần bổ sung có thể yêu cầu cán bộ nhận hay hồ sơ khách hàng bổ sung, giải thích, làm rõ. - Bước 3: Sau đó cán bộ thẩm định lập “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” và trình lên trưởng phòng quan hệ khách hàng xem xét, đánh giá. - Bước 4: Trưởng phòng QHKH tiến hành kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, nếu báo cáo chưa đủ thì yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung trong “Báo cáo thẩm định”. Hay có thể thông qua khi báo cáo đã đạt yêu cầu. - Bước 5: Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành hoàn chỉnh các nội dung trong “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư”, và trình báo cáo để trưởng phòng QHKH ký thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thết có liên quan đến dự án và gửi trả hồ sơ kèm theo “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” cho phòng QHKH. Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Chi nhánh BIDV Hà Tây Phòng QHKH Cán bộ thẩm định Trưởng phòng QHKH Kiểm tra sơ bộ hồ sơ ThÈm ®Þnh Kiểm tra, kiểm soát Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Bổ sung, giải thích Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Chưa đủ điều kiện thẩm định Nhận hồ sơ để thẩm định Chưa rõ Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ và tài liệu có liên quan Tiếp nhận hồ sơ Chưa đạt yêu cầu Đạt (Nguồn: Quy trình thẩm định của BIDV) 1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây Công tác thẩm định là một công việc quan trọng và phức tạp vì vậy đòi hỏi phải được tiến hành theo phương pháp cụ thể và đầy đủ. Có nhiều phương pháp để phân tích, thẩm định tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng dự án cụ thể. Tuy nhiên tại Chi nhánh chủ yếu được sử dụng các phương pháp sau đây: 1.2.3.1. Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu: Phương pháp chung nhất thường áp dụng là phương pháp phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, kĩ thuật do Nhà nước ban hành cũng như các thông tin và chỉ tiêu được lấy làm cơ sở thẩm định (có thể là chỉ tiêu của dự án tương tự đã được phê duyệt hay thực hiện có hiệu quả). Quá trình xem xét này được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trường với n._.ội dung về kĩ thuật, nội dung tài chính của dự án. Trong thẩm định dự án đầu tư thì các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để làm căn cứ so sánh là: - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế, xây dựng, các điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ, kỹ thuật của trang thiết bị so với các tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế. Bảng giá công nghệ, thiết bị đó,… đặc biệt là hàng nhập khẩu. - Tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng, chế độ bảo hành… sản phẩm của dự án mà thị trường yêu cầu. - Các chỉ tiêu tổng hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn, suất đầu tư… - Các định mức về tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu theo định mức của ngành, định mức kinh tế - xã hội hiện hành. - Các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án đầu tư. Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp, hoặc thông qua việc tính toán lại các chỉ tiêu và các thông số kinh tế, kĩ thuật đã được chủ đầu tư đề cập trong dự án. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là một phương pháp đơn giản do nó đều có những chuẩn mực tính toán sẵn, nhưng không vì thế mà coi nó là một phương pháp dễ dàng. Bởi nó yêu cầu cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm đồng thời trong quá trình thẩm định cần phải tham khảo ý kiến của các phòng ban khác trong ngân hàng và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác để có cái nhìn toàn diện, khách quan và chính xác về dự án đầu tư. Đồng thời phải tránh khuynh hướng chủ quan, dẫn đến cứng nhắc trong so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. 1.2.3.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh còn sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự. Tức là việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. a. Thẩm định tổng quát. Thẩm định tổng quát là việc xem xét, đánh giá một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án. Thẩm định tổng quát có thể cho phép hình dung một cách khái quát dự án. Đồng thời hiểu rõ về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung. b. Thẩm định chi tiết. Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, kinh tế... Tuy nhiên vẫn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định cần phải đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần phải bác bỏ. Tuy nhiên mức độ chi tiết cho những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng dự án. Trong khi tiến hành thẩm định chi tiết, có thể sẽ phát hiện được các sai sót. Nếu như kết luận rút ra từ nội dung cơ bản trước là điều kiện để tiếp tục phân tích, đánh giá các nội dung cơ bản sau, thì có thể bác bỏ dự án mà không cần di vào thẩm định các nội dung còn lại khi một số nội dung cơ bản của dự án không thể chấp nhận được. 1.2.3.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án đầu tư. Phương pháp thẩm định này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Cơ sở thực hiện của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như giá bán sản phẩm có thể giảm, có thể mức chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế... Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát các tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án này trong trường hợp có những biến động, căn cứ vào mức độ sai lệch so với dự kiến, tuỳ vào điều kiện cụ thể của dự án để có thể lựa chọn được dự án đầu tư. Nếu dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả trong trường hợp xảy ra những tình huống đó thì đó là dự án có tính vững chắc về hiệu quả tài chính, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh các tình huống bất trắc để có thể đưa ra các kiến nghị và biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án đầu tư... Tuy nhiên cán bộ thẩm định của Chi nhánh rất ít sử dụng phương pháp này, đây là một hạn chế lớn trong quá trình thẩm định của Chi nhánh. 1.2.4. Các nội dung thực hiện khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây Chi nhánh thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung vào phân tích đánh giá về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên Chi nhánh còn phải tiến hành thẩm định các chỉ tiêu khác như: Hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cụ thể của từng dự án…Theo quy trình thẩm định chung của BIDV thì các nội dung chính cần thẩm định là: 1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn Đây là phần quan trọng và bắt buộc trước khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra, xem xét gồm: * Giấy đề nghị vay vốn. * Hồ sơ về khách hàng vay vốn. - Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. + Đối với khách hàng là doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ: Quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế toán trưởng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy phép hành nghề với những ngành yêu cầu phải có giấy phép hành nghề. Văn bản ủy quyền về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn với ngân hàng của doanh nghiệp. Và các giấy tờ khác có liên quan. + Với khách hàng là cá nhân: Chứng minh thư, hay hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác chứng minh nhân thân. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép. Và các giấy tờ có liên quan khác. - Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có): Các giấy tờ về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, về lãnh đạo công ty, về lĩnh vực kinh doanh hoạt động của công ty, về cơ sở hoạt động của công ty… Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của công ty như: Các bản báo cáo tài chính của công ty (Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), về hoạt động đầu tư của công ty. * Hồ sơ về khoản vay, bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch của công ty. Biên bản kiểm toán đối với doanh nghiệp có kiểm toán. Quy chế phân cấp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp có phân cấp quản lý tài chính. Bảng kê các công nợ các loại tại các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn. Các hợp đồng kinh tế, thi công xây lắp, hàng hóa… Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả và nguồn trả … * Hồ sơ về đảm bảo nợ vay, bao gồm: Các giấy tờ có giá như thương phiếu, trái phiếu, cổ phiếu hay sổ tiết kiệm… Các giấy tờ về xuất xứ, kiểm định giá trị và chất lượng… của kim quý, đá quý. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng quản lý đối với bất động sản và động sản. Hợp đồng, văn bản bảo lãnh của bên thứ 3 (nếu có). 1.2.4.2. Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn Các nội dung chính phải đánh giá xem xét, thẩm định là: - Năng lực pháp lý của khách hàng. Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tính pháp lý của các giấy tờ có liên quan như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, giấy chứng nhận đăng ký thuế… và các giấy tờ có liên quan khác. - Ngành nghề sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Tiến hành phân tích, đánh giá về ngành nghề được cấp phép của doanh nghiệp, các sản phẩm đầu ra chủ yếu của doanh nghiệp, và thị phần trong thị trường sản phẩm đầu ra. Phân tích về mạng lưới phân phối sản phẩm đầu ra… - Mô hình tổ chức; bố trí lao động. Tiến hành xem xét quy mô hoạt động của công ty, về cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, về số lượng và trình độ lao động trong công ty, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp trong tổng số lao động của công ty. - Quản trị điều hành; Xem xét đánh giá trình độ chuyên môn, đạo đức người lãnh đạo Trình độ quản trị điều hành doanh nghiệp của người lãnh đạo cũng như ban giám đốc. Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp. Khả năng nắm bắt sự thay đổi của thị trường và ứng biến với những bất thường xảy ra… - Quan hệ khách hàng với các Tổ chức tín dụng. Tiến hành điều tra, xem xét xem doanh nghiệp đã có quan hệ với những tổ chức tín dụng nào và mối quan hệ đó là tốt hay xấu, doanh nghiệp có các khoản nợ không lành mạnh với các tổ chức tín dụng khác hay không… - Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng. Đầu tiên phải tiến hành kiểm tra, thẩm định tính chính xác của các số liệu mà khách hàng cung cấp, như các báo cáo tài chính có kiểm toán hay chưa, chế độ kế toán và nguyên tắc hạch toán mà doanh nghiệp áp dụng… Sau đó tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty, như các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp, về rủi ro của doanh nghiệp. Phân tích nhứng tồn tại và nguyên nhân của chúng trong hoạt động của doanh nghiệp 1.2.4.3. Thẩm định dự án đầu tư Với các nội dung chính phải thẩm định bao gồm: - Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án. - Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. + Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án + Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án + Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối + Đánh giá, dự kiển khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án - Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. - Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật; + Địa điểm xây dựng + Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án + Công nghệ, thiết bị + Quy mô, giải pháp xây dựng + Môi trường, phòng cháy chữa cháy … - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn. + Tổng vốn đầu tư dự án + Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án + Nguồn vốn đầu tư - Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản, yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hoàn chỉnh kèm theo báo cáo thẩm định gồm: + Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ) + Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. 1.2.4.4. Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro Đây là quá trình phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi đưa dự án vào hoạt động; đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu theo các loại rủi ro thường hay xảy ra như: - Rủi ro cơ chế chính sách. Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi hay địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa… và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. - Rủi ro xây dựng, hoàn tất. Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của ngân hàng. - Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán. Bao gồm: Thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. - Rủi ro về cung cấp. Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào chính với số lượng, giá cả và chất lượng như dự tính ban đầu để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. - Rủi ro về kỹ thuật và vận hành. Đây là loại rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. - Rủi ro môi trường và xã hội. Đây là những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường xã hội và người dân xung quanh khu vực đặt dự án. - … 1.2.4.5. Lập báo cáo thẩm định Tùy theo đặc điểm và tính chất của từng dự án, khách hàng vay vốn, cán bộ thẩm định có thể linh hoạt đưa ra phân tích, đánh giá, đề xuất. Tuy nhiên phải đảm bảo có các nội dung sau: * Giới thiệu về khách hàng và dự án đề nghị vay vốn. Tên, địa chỉ của khách hàng, tư cách pháp nhân và năng lực pháp lý… Những nội dung chính của dự án: Tên dự án, tổng mức đầu tư, mục đích đầu tư… Đề nghị của khách hàng vay vốn. * Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý và khách hàng vay vốn. Nêu kết quả của việc thẩm định hồ sơ pháp lý: Nhận xét về hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nêu kết quả của việc thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng: Nêu tóm tắt số liệu về tình hình hoạt động, về kết quả và đánh giá nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng. Nêu kết quả đánh giá chung về khách hàng, như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính. Những đặc điểm của ban lãnh đạo, bộ máy quản lý… quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng và với ngân hàng… * Kết quả thẩm định dự án đầu tư. Bao gồm: Giới thiệu về dự án đầu tư. Kết quả thẩm đinh về vốn đầu tư và các phương pháp nguồn vốn. Kết quả thẩm định về mặt thị trường và khả năng tiêu thụ . Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Kết quả đánh giá về phương diện kỹ thuật của dự án. Đánh giá về phương diện tổ chức và và quản lý điều hành của dự án. Đánh giá về phương diện hiệu quả tài chính của dự án. * Báo cáo kết quả thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. * Phân tích và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro. * Tổng hợp đánh giá dự án trên hai mặt chính: Những thuận lợi và khó khăn mà dự án có thể gặp 1.2.4.6. Lưu trữ hồ sơ tài liệu Sau khi tiến hành thẩm định xong, cán bộ thẩm định phải tiến hành lưu trữ hồ sơ cần thiết để quản lý, theo dõi, phục vụ công tác thẩm định các dự án khác sau này. Các tài liệu cần lưu lại phòng thẩm định bao gồm: - 01 bản Báo cáo thẩm định dự án và các bàng tính toán kèm theo. - Hồ sơ vay vốn (nếu được gửi riêng 1 bộ) hoặc các bản phô tô tự chụp lại nếu thấy cần thiết. - Các thông tin cần thết có thể dùng để phục vụ công tác thẩm định các dự án khác sau này. 1.2.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 1.2.5.1. Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án - Mục tiêu đầu tư của dự án. - Sự cần thiết đầu tư của dự án. - Quy mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí: Vốn cố định và vốn lưu động); phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: Vốn tự có, vốn được cấp hay vốn vốn vay… - Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án 1.2.5.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án Có thể nói thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư. Do đó, đây là nội dung mà các cán bộ thẩm định xem xét đánh giá khá kỹ khi thẩm định dự án đầu tư. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm: * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án. Với các nội dung chính là: - Phân tích, đánh giá quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án đầu tư. - Định dạng sản phẩm của dự án, đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế tính đến thời điểm thẩm định dự án đầu tư. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, dự đoán mức tiêu thụ có thể gia tăng hàng năm của thị trường trong nước cũng như khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án, khi phân tích phải chú ý liên hệ với các số liệu trong quá khứ, và tính tới khả năng sản phẩm của dự án bị thay thế bởi các sản phẩm khác cùng loại. Trên cơ sở phân tích các nội dung như trên mà cán bộ thẩm định đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm đầu ra của dự án, và nhận định về sự cần thiết cũng như tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện đã nêu. * Đánh giá về cung sản phẩm. Cán bộ thẩm định phải đánh giá được nguồn cung sản phẩm hiện tại cũng như trong tương lai. - Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện có của sản phẩm dự án là như thế nào. Số lượng tự sản xuất trong nước thế nào? Số lượng nhập khẩu ra sao. Và phải đánh giá xem việc nhập khẩu là do trong nước không sản xuất đủ hay là do sản phẩm nước ngoài có ưu thế hơn so với sản phẩm trong nước. - Phải dự đoán được biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác có thể tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án có thể làm giảm thị phần tiềm năng của sản phẩm dự án. - Số lượng nhập nhẩu trong những năm qua và dự đoán khả năng nhập khẩu trong thời gian tới, đồng thời phải dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập hiện nay, đến thị trường sản phẩm của dự án. Qua những phân tích dự đoán phải thiết lập được số liệu dự kiến về tổng cung, cũng như tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ của dự án. * Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. Sau khi đã đánh giá tổng quan về tình hình cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ của dự án là phục vụ mục đích gì: phục vụ cho tiêu dùng trong nước (thay thế hàng nhập khẩu, chiếm lĩnh thị trường của các nhà sản xuất khác…) hay là để xuất khẩu. Và xác định xem việc định hướng của dự án có hợp lý hay không. Đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. - Với thị trường nội địa. Xem xét hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm khác trên thị trường có ưu điểm gì hơn. Sản phẩm của dự án có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng không, có phù hợp với xu hướng tiêu thụ không. Về mặt giá cả, đánh giá xem giá của sản phẩm có ở mức cạnh tranh không, có phù hợp với thu nhập của khách hàng chính không… - Với thị trường nước ngoài. Phải đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm của dự án, xem có đạt được các tiêu chuẩn để xuất khẩu không. Đánh giá về mẫu mã, chất lượng… so với các sản phẩm trên thị trường dự kiến sẽ xuất khẩu. … * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. Nội dung này được xem xét đánh giá trên các mặt, phương diện sau: - Sản phẩm của dự án được dự kiến tiêu thụ theo cách thức nào và có cần hệ thống phân phối hay không. Hệ thống phân phối đã được xây dựng thiết lập chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không… đồng thời khi tiến hành thẩm định thì chi phí thiết lập mạng lưới phân phối cũng cần cho vào trong việc tính toán hiệu quả của dự án đầu tư. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm bị phụ thuộc vào một số ít đơn vị phân phối thì phải nhận định xem liệu có bị ép giá không… - Về phương thức bán hàng cũng cần tính đến. Là trả chậm hay trả ngay để có thể tính toán chính xác được nhu cầu vốn lưu động ở mục tính hiệu quả dự án đầu tư. * Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Sau khi đã đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động như: sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm (nếu dự án có nhiều loại sản phẩm). Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm,… việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. 1.2.5.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án Dựa trên cơ sở là hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án: - Ước lượng nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất quá trình sản xuất hàng năm. - Xác định nhà cung cấp và xem xét xem là một hay nhiều nhà cung cấp và các nhà cung cấp đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp. - Dự án có cần nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài không và nếu có thì chính sách nhập khẩu như thế nào, xác định tỷ giá trong trường hợp nhập khẩu… Việc phân tích, đánh giá những mặt trên tất cả đều nhằm mục đích là trả lời được hai câu hỏi: Dự án có tự chủ được về nguồn nguyên nhiên liệu hay không? Và những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể tự chủ được nguồn nhiên liệu đầu vào. 1.2.5.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật * Địa điểm xây dựng. Do địa điểm xây dựng ảnh hưởng khá nhiều đến sự hiệu quả của dự án đầu tư, do đó: Phải tiến hành phân tích đánh giá xem địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nhiên liệu đầu vào hay không, có gần thị trường tiêu thụ không, hay địa điểm xây dựng có nằm trong quy hoạch không… Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng như thế nào, phải tiến hành so sánh chi phí đầu tư nếu đặt ở địa điểm khác. * Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. Đánh giá xem công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu và có phù hợp với năng lực tài chính, trình độ quản lý của chủ đầu tư hay có phù hợp với thị trường đầu vào, đầu ra của dự án… hay không. Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay là đã có trên thị trường, quy cách và mẫu mã sản phẩm của dự án như thế nào. * Công nghệ thiết bị của dự án. Khi tiến hành thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định cần tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn để có ý kiến chính xác, nếu cần thiết thì phải có ý kiến với trưởng phòng thẩm định để thuê chuyên gia tư vấn thẩm định. Các nội dung thường được thẩm định là: - Quy trình công nghệ ở mức độ nào của thế giới, và nó có phù hợp với trình độ của Việt Nam hay không (nếu là công nghệ nhập khẩu), lý do để lựa chọn công nghệ này. - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không, giá cả hợp lý hay không, và trong chuyển giao công nghệ có đảm bảo chủ đầu tư sẽ nắm bắt được việc vận hành công nghệ hay không. - Đánh giá thời gian giao hàng và lắp đặt xem có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay không. - Đánh giá uy tín của nhà cung cấp thiết bị. * Quy mô, giải pháp xây dựng - Đánh giá quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không. - Xem xét đánh giá, dự toán từng hạng mục công trình xem có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính không, hay có hạng mục nào mà không cần thiết hay chưa cần thiết phải đầu tư không. - Tiến độ thi công xây dựng có phù hợp với thực tế hay không, có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị hay không. * Môi trường, vấn đề PCCC. Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp hay chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Khi thẩm định phần này cán bộ thẩm định cần phải tiến hành đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không. 1.2.5.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xem xét, đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án, cũng như đánh giá sự hiểu biết cùng kinh nghiệm của khách hàng với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. Tiến hành xem xét đánh giá năng lực cũng như uy tín của các nhà thầu, các nhà tư vấn, các nhà cung cấp thiết bị (nếu có)… Đánh giá phản ứng của khách hàng trong trường hợp dự kiến xấu là bị mất thị trường của sản phẩm đầu ra. Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án, như: số lượng lao động dự án cần, lao động của dự án có cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật… và nếu lao động cần đào tạo thì chủ đầu tư đã có kế hoạch đào tạo lao động chưa, xem xét đánh giá khả năng nguồn cung cấp nhân lực cho dự án. 1.2.5.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn * Tổng vốn đầu tư dự án. Có thể nói đây là một bước quan trọng trong việc thẩm định dự án, nhằm tránh khả năng khi thực hiện dự án trong thực tế, vốn đầu tư tăng thêm hay là giảm đi quá lớn so với những dự kiến ban đầu dẫn tới việc không cân đối được nguồn gây ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính của dự án cũng như khả năng trả nợ của dự án. Thông thường dự án có tổng vốn đầu tư được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án đã được thực hiện và được ngân hàng đúc rút kinh nghiệm ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý với thực tế hay chưa. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Sau đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên đưa vào dự án và đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở để thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. Trong trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương đầu tư, hay tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, thì cán bộ thẩm định dựa trên những số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đọan thẩm định sau đầu tư để đánh giá, nhận xét và tính toán. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng phải tiến hành thẩm định, tính toán chính xác xem nhu cầu vốn lưu động ban đầu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. * Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. Việc xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ bỏ vốn cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở cho việc xác định dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công, xác định thời gian vay trả. Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá về nhu cầu vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án như vậy đã hợp lý chưa; khả năng đáp ứng khối lượng vốn đầu tư cần trong từng giai đoạn như thế nào. Có nghĩa là cần phải xem xét cả về mặt số lượng và thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Ngoài ra cần phải xem xét đánh giá tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia dự án trong từng giai đoạn đã hợp lý hay chưa? Như: - Nếu nguồn vốn là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh thì phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. - Nếu nguồn vốn là vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở các năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả. * Nguồn vốn đầu tư: Dựa trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt cán bộ thẩm định xem xét đánh giá lại từng nguồn vốn tham gia tài trợ để từ đó đánh giá khả năng tham gia tài trợ cho dự án của từng nguồn vốn, dựa trên kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Dựa trên chi phí và các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn, việc cân đối giữa nhu cầu tổng vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. Khi đã xác định được quy mô tổng nguồn vốn của dự án và quy mô tham gia tài trợ của từng nguồn vốn cho dự án thì ngân hàng sẽ tính toán được mức tham gia tài trợ của mình với dự án: Mức tài trợ của ngân hàng Tổng vốn đầu tư của dự án = - Vốn tự có của chủ đầu tư - Các nguồn vốn khác tham gia tài trợ 1.2.5.7. Thẩm định việc xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận và khả năng trả nợ của dự án Trước hết thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi, ta tiến hành phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để có thể cho ra được các dữ liệu chính các phục vụ cho công tác tính toán các chỉ tiêu của dự án đầu tư. Việc phân tích các phương diện của dự án thường dựa trên các giả định. Ngoài ra chúng ta cần xác định các tình huống khác có thể xảy ra với dự án ngoài tình huống cơ sở, qua đó xem xét đánh giá xem các dữ liệu của dự án có tin cậy không? Hay có nhạy cảm với những thay đổi không... để phục vụ cho việc phân tích độ nhạy sau này. * Thẩm định việc xác định sản lượng, doanh thu của dự án. Doanh thu của dự án bao gồm: Doanh thu do bán sản phẩm chính, phụ doanh thu từ việc tận thu phế liệu, hay từ các hoạt động kinh doanh bên ngoài... Trong quá trình tính toán doanh thu của dự án phải chú ý đến công suất thiết kế cũng như thực tế của dự án, cũng như khả năng tiêu thụ của dự án. Bảng sản lượng, doanh thu của dự án được xác định cho từng năm một và dựa trên cơ sở là kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng năm của dự án để xác định. Bảng 1.6: Sản lượng, doanh thu của dự án. Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm ... Công suất hoạt động Sản lượng Giá bán Doanh thu Thuế GTGT Doanh thu sau thuế GTGT (Nguồn: Quy trinh thẩm định của BIDV) * Thẩm định việc tính chi phí hoạt động của dự án. Trong bảng này khi lập phải kiểm tra, đánh giá đầu đủ các chi phí của dự án, chi phí đầu tư của một dự án bao gồm: Chi phí cho hoạt động, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi. - Chi phí hoạt động của dự án bao gồm: chi phí phục vụ cho qúa trình sản xuất như: chi phí cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ..., chi phí cho nhân công, điện nước... các chi phí trung gian như: chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp... cụ thể được biểu hiện qua bảng sau: B._. 7.500 đồng/ 1km và hoạt động 300 ngày trong năm thì cho NPV dự án là 416.696.568 đồng. Trường hợp tốt nhất là giá xe 8.200 đồng/1km và số ngày hoạt động là 320 ngày/1 năm thì cho NPV đạt kết quả tối ưu là 1.291.355.153 đồng. Như vậy cho kết quả tính toán có độ an toàn chưa cao. * Khảo sát sự thay đổi của IRR Bảng 2.2 : Khảo sát sự thay đổi của IRR Số ngày hoạt động trong năm (ngày) Giá xe 1km (đồng) 24.16% 6800 7000 7200 7500 7800 8000 8200 265 16.09% 17.06% 18.04% 19.48% 20.91% 21.86% 22.80% 270 16.71% 17.71% 18.69% 20.16% 21.61% 22.57% 23.53% 278 17.71% 18.73% 19.74% 21.24% 22.72% 23.70% 24.68% 284 18.46% 19.49% 20.51% 22.04% 23.55% 24.55% 25.54% 290 19.20% 20.25% 21.29% 22.84% 24.37% 25.39% 26.40% 300 20.43% 21.50% 22.57% 24.16% 25.74% 26.78% 27.82% 310 21.65% 22.75% 23.85% 25.48% 27.09% 28.16% 29.22% 315 22.25% 23.37% 24.48% 26.13% 27.77% 28.85% 29.92% 320 22.86% 23.99% 25.11% 26.78% 28.44% 29.53% 30.62% (Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư) Cũng như chỉ tiêu NPV, IRR của dự án rất nhạy cảm với đơn giá cũng như số ngày hoạt động trong năm. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Tất cả những yêu cầu này đều có thể thực hiện thông qua các chương trình phần mềm máy tính, đơn giản nhất là trong phần mềm Excel vì vậy chi nhánh cần nhắc nhở cán bộ thẩm định dự án cần phân tích độ nhạy để có được những kết luận chính xác nhất. + Đối với các chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu quan trọng nhất trong thẩm định tài chính tuy nhiên cũng có một vài lưu ý khi sử dụng hai chỉ tiêu này để đạt hiệu quả cao hơn. Vì không phải lúc nào cả hai chỉ tiêu cũng đem lại cùng một kết quả, trong trường hợp kết quả trái ngược nhau thì sẽ ưu tiên chỉ tiêu NPV hơn vì nó có nhiều ưu điểm hơn. Khi lựa chọn chỉ tiêu NPV hay IRR thì ngòai những nguyên tắc lựa chọn cơ bản ( NPV >0; IRR> lãi suất ngân hàng) thì trong quá trình tính toán cần chú ý: - Luôn quan tâm đến giá trị thời gian của dòng tiền, tức là các khoản thu nhập hay chi phí phát sinh ở bất cứ thời điểm nào cũng phải đưa về năm gốc (hiện tại hóa các giá trị tiền tệ). - Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp: Với dự án mà vốn tự có chiếm ưu thế lớn thì nên lấy tỷ lệ chiết khấu bằng mức lãi suất cho vay tối thiểu (chi phí cơ hội). Với các dự án mà vốn tự có nhỏ thì tỷ lệ chiết khấu thường là lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước cộng thêm phần bù rủi ro tương ứng trong lĩnh vực, ngành nghề của dự án. Đây là cách thức áp dụng phổ biến ở những nước có thị trường tài chính phát triển vì lúc đó lãi suất trái phiếu kho bạc là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường vốn nên nó phản ánh tốt nhất chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Ở Việt Nam cách tính này không thuận lợi nên các ngân hàng thường áp dụng cách lấy chi phí sử dụng vốn bình quân làm tỷ suất chiết khấu theo công thức: Trong đó : r : chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp Ik: mức vốn của nguồn vốn thứ k rk: chi phí sử dụng nguồn vốn thứ k m :số nguồn vốn tài trợ cho dự án Ví dụ: Một dự án xây dựng văn phòng làm việc cho thuê và nhà ở với: nguồn vốn từ có của chủ đầu tư là 8.000 triệu đồng chiếm 32% VCĐ . Giả định chi phí cơ hội của nguồn vốn chủ sở hữu là 15%/năm. Nguồn vốn vay thương mại từ Chi nhánh BIDV Hà Tây: Vay gốc là 17.000 triệu đồng chiếm 68% VCĐ với lãi suất là 11,4%/ năm. Vay trong 5 năm và lãi trả hàng tháng, gốc trả từng quý. Vậy ta có lãi suất chiết khấu của dự án là r = 15% x 8.000 + 11,4% x 17.000 = 12,552%/ năm 8.000 + 17.000 + Không chỉ có NPV, IRR, thời gian hoàn vốn mà chỉ tiêu điểm hòa vốn cũng phải được coi là chỉ tiêu bắt buộc chủ đầu tư phải tính đến khi lập dự án. + Cũng như chỉ tiêu điểm hòa vốn, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng thường bị bỏ qua. Việc cán bộ thẩm định bỏ qua dự trù báo cáo lưu chuyển tiền tệ là do chưa thấy hết ý nghĩa của báo cáo đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để kiểm tra các khỏan thực thu, thực chi tại các thời điểm khác nhau, là cơ sở để ngân hàng xác định tiến độ bỏ vốn cũng như thu hồi nợ hợp lý để vừa đảm bảo dự án hoạt động liên tục và an tòan cho khỏan tài trợ. Do vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cần phải được coi là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ thẩm định. Khi tính toán các chỉ tiêu này ngân hàng phải xem xét trong cả vòng đời của dự án để thấy hiệu qủa tổng thể của dự án chứ không chỉ xem xét trong thời gian thu hồi nợ. Chỉ xem xét các chỉ tiêu trong thời gian thu hồi nợ tức là chỉ quan tâm đến lợi ích của ngân hàng, bỏ mặc dự án sau khi đã thu hồi nợ gốc và lãi. 2.2.3. Về tổ chức điều hành đối với hoạt động thẩm định dự án đầu tư Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, các ngân hàng nên đặt sự quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về công tác tổ chức điều hành. Thẩm định là công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng biến động của nhiều nhân tố. Vì vậy, việc tổ chức thực thi và tiến hành phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá rút kinh nghiệm. Xây dựng công tác quản lý điều hành phải nhằm xây dựng một hệ thống đặc biệt phân cấp, phân quyền, công bằng và hợp lý. Nói cách khác, một cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Để đảm bảo hiệu quả, Phòng QHKH và Phòng Quản trị rủi ro phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa, cán bộ hai phòng cần hỗ trợ, kết gắn mật thiết. Còn để đảm bảo an toàn, phải tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động giữa cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn rủi ro, đặc biệt là rủi ro về đạo đức. Hiệu quả và an toàn phải được đặt lên hàng đầu trong công tác thẩm định DAĐT. Sau đây là một số giải pháp: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ: việc tổ chức điều hành hoạt động thẩm định sao cho số lượng dự án tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định là điều rất cần thiết đối với Chi nhánh Hà Tây nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng đầu tư nói chung. Để làm được điều này, Ban Tổng giám đốc NHĐT & PTVN và Chi nhánh Hà tây cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình nhằm ngăn ngừa những sai sót trong ghi chép kế toán, báo cáo tài chính và việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quy trình nghiệp vụ tín dụng và thẩm định DAĐT. Một trong những biện pháp đơn giản nhất để giảm sai sót vô ý hoặc cố ý trong thẩm định và nâng cao tình thần trách nhiệm của cán bộ là phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cán bộ. Việc phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ và thế mạnh của mỗi người nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định. Vì vậy việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ở tầm vĩ mô, cần phải hoàn thiện quy trình thẩm định trong toàn hệ thống ở từng ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của ngân hàng. Cần có sự kết hợp giữa NHTƯ và các chi nhánh của từng ngân hàng. NHTƯ sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thẩm định nói riêng. 2.2.4. Về công tác thu thập và phân tích thông tin thẩm định Trong kỷ nguyên thông tin hiện nay, thông tin ngày càng xâm nhập vào mọi mặt đời sống xã hội và thông tin đã thực sự trở thành một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông tin thẩm định cũng vậy, nó là nguyên liệu chính để tiến hành thẩm định, với ý nghĩa quan trọng như vậy các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây luôn chú trọng tìm kiếm nguồn thông tin hiệu quả nhất. Tuy nhiên trong quá trình thực tập tại chi nhánh em nhận thấy đây lại chính là khó khăn lớn của chi nhánh, vì vậy em xin đưa ra một số giải pháp sau: + Ngân hàng cần đa dạng hóa nguồn thu thập thông tin. Ngoài các nguồn thông tin ngân hàng đã sử dụng thì ngân hàng nên tham khảo những thông tin từ những nguồn và cách thức sau: - Bộ KH ĐT và Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh: Đây là nơi lưu giữ hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp bao gồm DN đã được cấp giấy phép kinh doanh (Kể cả DN trong nước, DN liên doanh 100% vốn nước ngoài) bao gồm cả DN đã thành lập, thành lập lại, hoặc đã giải thể. - Cục thuế: Là nơi lưu trữ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, số liệu tương đối đáng tin cậy do đã qua công tác kiểm tra của ngành thuế. Hiện nay, quy định về chế độ báo cáo tài chính đối với các DN thì họ không phải báo cáo với ngân hàng nhưng phải báo cáo với cơ quan thuế. - Nguồn từ trung tâm thông tin tín dụng, hoặc từ việc thuê chuyên gia tư vấn về từng lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên chuyên gia đó phải ở những tổ chức có uy tín nghề nghiệp cao và phải là người có phẩm chất đạo đức tốt. - Ngân hàng cũng nên hình thành mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau để cho công tác khai thác thông tin được thuận lợi, tất cả các ngân hàng cùng giám sát một khách hàng và có điều kiện để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác thẩm định dự án. - Tăng cường khảo sát thực tế dự án, khảo sát doanh nghiệp và thị trường. Đây là nguồn thông tin quan trọng đối với công tác thẩm định dự án, mặc dù những thông tin này là không chính thức đồng thời quá trình thu thập cũng vô cùng khó khăn, nhưng cán bộ thẩm định không nên bỏ qua nguồn này. Khi cử cán bộ thẩm định đến tận nơi quan sát chắc chắn bằng trực giác và phán đoán của mình cán bộ có thể nhận ra những điểm rất quan trọng của dự án như: địa điểm xây dựng có phù hợp không, giao thông có thuận tiện không, môi trường và cảnh quan xung quanh sẽ chịu những ảnh hưởng như thế nào, dự án triển khai có đúng tiến độ không… Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng có thể đưa ra một số đánh giá về trình độ quản trị và tình hình hoạt động của khách hàng khi đến chính doanh nghiệp để kiểm tra, tiếp xúc với nhân viên, quan sát tình trạng máy móc và sản xuất của doanh nghiệp. Cuối cùng trong công tác khảo sát thực tế là cần xem xét về phương diện thị trường của dự án, xem xét sản phẩm của dự án sẽ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường, liệu có sức cạnh tranh với các sản phẩm khác không. Thông qua những thông tin từ nguồn này, ngân hàng sẽ có những kết luận xác đáng hơn về các nội dung cần thẩm định, sử dụng kết hợp với các nguồn thông tin khác nữa thì kết quả thẩm định sẽ càng có độ tin cậy cao. +Thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Quan hệ với khách hàng lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng khi thu thập thông tin về họ. Một khách hàng truyền thống thì quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ diễn ra thường xuyên mà qua đó, ngân hàng lại hòan tòan có thể nắm bắt những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng tại chính ngân hàng mình. Đây là nguồn mang lại thông tin chính xác nhất, chi phí thấp nhất và thời gian tìm kiếm nhanh nhất giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao 2.2.5. Về nguồn nhân lực thẩm định dự án Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư vì chính họ là người trực tiếp phân tích và xử lý thông tin, là người đầu tiên đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận dự án. Có thể nói cán bộ thẩm định là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng thẩm định. Để đảm bảo chất lượng thẩm định và an toàn tín dụng, cũng như chuẩn bị đủ điều kiện để đón bắt những cơ hội kinh doanh mới, việc tăng cường nhân lực cả về số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định được coi là nhiệm vụ cần thiết của chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây trong thời gian tới. Để đáp ứng yêu cầu này, NHĐT&PT Hà Tây cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ cụ thể như sau: + Về công tác tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ - Trước hết việc tăng cường số lượng cán bộ làm công tác thẩm định là một yêu cầu rất cần thiết trong thời điểm tới đây, chi nhánh nên triển khai sớm công tác tuyển dụng cán bộ, trong đó cần đề ra những yêu cầu cụ thể với các ứng viên, những điều cơ bản như: phải được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, hiểu bíết các vấn đề kinh tế – xã hội, có tư cách đạo đức tốt và tinh thần làm việc cao. - Xây dựng các kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn. Theo kế hoạch đó chi nhánh sẽ tổ chức các lớp đào tạo mới và đào tạo lại. Thường xuyên có các các lớp bổ xung và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tập trung vào các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và thẩm định dự án. - Tạo điều kiện thuận lợi và có chế độ để cán bộ được đi học tập và nghiên cứu dài hạn ở nước ngoài nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự án. Ngân hàng nên tập trung khuyến khích sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho ngân hàng. - Nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, tận dụng kinh nghiệm, kiến thức của những người đi trước, các NHTM nói chung và bản thân chi nhánh cũng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đó tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong công tác. - Phân công những cán bộ thẩm định giỏi giúp đỡ những cán bộ thẩm định mới, ít kinh nghiệm. Đây là cách giúp cán bộ thẩm định mới học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, đồng thời tạo bầu không khí làm việc hợp tác và thân thiện, từ đó phối hợp ăn ý hơn trong công tác chung. - Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và có tổ chức tổng kết đánh giá để các cán bộ thẩm định có thể nhận thấy những mặt được và hạn chế trong công tác của mình, từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân để tự nâng cao nghiệp vụ hơn nữa. + Về chính sách đãi ngộ - Chi nhánh nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức tinh thần trách nhiệm vươn lên tự hòan thiện của mỗi cán bộ. Cụ thể như việc khuyến khích cán bộ gặp gỡ khách hàng và thu thập thông tin bằng cách bố trí phương tiện đi lại, hỗ trợ các phương tiện liên lạc và các phương tiện cần thiết khác cho việc thu thập và xử lý thông tin; hoặc các biện pháp bồi dưỡng cán bộ làm việc thêm giờ, ngày nghỉ sao cho thích đáng. - Mặt khác chi nhánh cũng nên có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ làm việc giỏi, đồng thời cũng cần có những biện pháp xử lý đối với cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của ngân hàng. Hiện nay có tình trạng ở một số ngân hàng là cán bộ thẩm định tiếp tay cho chủ đầu tư của những dự án bị từ chối tìm ra những điểm thiếu sót và sửa chữa số liệu cho thành một dự án hoàn hảo để có thể xin vay ở một ngân hàng khác. Đây là một vấn đề vi phạm đạo đức nghề nghiệp rất nghiêm trọng nên các NHTM nói chung và NHĐT&PT Hà Tây nói riêng cần đề cao cảnh giác. Để tránh tình trạng này cũng như tránh những sai phạm khác của cán bộ thẩm định, chi nhánh nên thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người. Đây là một giải pháp mà chi nhánh đã và đang áp dụng rất có hiệu quả. 2.2.6. Về xây dựng chiến lược khách hàng của ngân hàng Trong thời gian tới, với những cơ hội kinh doanh mới (đã được phân tích trong phần đầu) thì có thể dự đóan số lượng dự án đầu tư xin vay chắc chắn sẽ tăng một cách đáng kể. Vì vậy chi nhánh nên tích cực bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng và khu vực kinh doanh; mở rộng thị phần khách hàng nhất là với các doanh nghiệp ngòai quốc doanh vì đây là lực lượng khách hàng tiềm năng ngày càng lớn mạnh. Một trong những chiến lược khách hàng có hiệu quả nhất là phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng. Sự đa dạng và phong phú của dịch vụ tư vấn khách hàng giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với khách hàng trong lĩnh vực thẩm định. Các cán bộ thẩm định với kinh nghiệm tích luỹ qua nhiều dự án cùng với những kiến thức được đào tạo chuyên sâu và mối quan hệ nghề nghiệp sâu rộng sẽ tư vấn cho khách hàng nhiều vấn đề khác nhau chằng hạn: giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng giúp chủ đầu tư tính toán các hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư vè những rủi ro mà dự án có thể gặp để chủ đầu tư đề ra biện pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả trả nợ ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Khi lãi suất cho vay giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch lớn thì việc phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư là để ngân hàng có thể thu hút nhiều dự án mới là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ hội để cán bộ thẩm định tích lũy kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định. Song song với công tác xây dựng chiến lược khách hàng là lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư. Khách hàng càng đến nhiều thì ngân hàng càng có nhiều sự lựa chọn và trong đó phải tìm ra được dự án nào khả thi nhất, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng để quyết định tài trợ vốn. Dự án được chọn là dự án được chuẩn bị rất cẩn thận. Dự án càng được chuẩn bị kỹ càng thì kết quả thẩm định sẽ rất nhanh chóng, tức là chất lượng thẩm định tăng cao. 2.2.7. Về công tác tổ chức hoạt động thẩm định dự án đầu tư Một bộ máy tổ chức khoa học và hợp lý sẽ giúp phát huy tối đa khả năng mối cá nhân, đồng thời lại đảm bảo cho sự thuận tiện, sự hợp tác giữa các cá nhân, giữa các bộ phận qua đó giúp cho hoạt động thẩm định được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. Do đó chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau: - Xóa bỏ tư tưởng bình quân chủ nghĩa, xây dựng nếp làm việc lấy hiệu quả công việc làm thước đo. - Trên cơ sở kinh nghiệm và năng lực cụ thể của từng cán bộ mà phân chia công việc cho phù hợp tránh tình trạng giao dự án thẩm định quá phức tạp cho những cán bộ còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. - Hàng năm tổ chức các buổi báo cáo tổng kết cuối năm để đánh giá hoạt động thẩm định của chi nhánh, từ đó rút kinh nghiệm cho thời gian sau và hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. 2.3. Những kiến nghị nhằm thực hiện hóa giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại các ngân hàng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung, và sự phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây nói riêng em xin đưa ra một số đề xuất sau: 2.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các Bộ ngành khác có liên quan 2.3.1.1 Nhà nước cần cụ thể hóa mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là định hướng phát triển dài hạn một số ngành nghề nhằm kích thích hoạt động đầu tư Đầu tư là một hoạt động kinh tế xã hội phức tạp, mang tính dài hạn và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: bối cảnh kinh tế xã hội, định hướng phát triển của ngành nghề đầu tư, chính sách đầu tư của Nhà nước… Chính vì vậy, sự ổn định của môi trường đầu tư sẽ là điều kiện cần thiết để chủ đầu tư định hướng cho hoạt động của mình. Sự ổn định này được thể hiện một cách tương đối dưới những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể do Nhà nước ban hành, vì đây là những mục tiêu mà tất cả chủ thể, các thành phần kinh tế và tất cả các ngành nghề đều phải phấn đấu để hòan thành. Hoạt động đầu tư có mặt ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề do đó nhận diện được các mục tiêu của ngành nghề, lĩnh vực mà nó hướng tới là một điều rất quan trọng, nó giúp chủ đầu tư bám sát với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Cũng như việc cụ thể hóa các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, việc định hướng dài hạn cho các ngành nghề Việt Nam là một yêu cầu cần thiết để nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ không bỏ tâm huyết và vốn liếng vào những nơi mà không đảm bảo được sự phát triển lâu dài của ngành nghề đó vì bản chất của đầu tư là mang tính dài hạn, kết quả của đầu tư chỉ có được sau 1 thời gian dài thi công, xây dựng, lắp đặt và thời gian vận hành của dự án. Chính vì vậy Nhà nước nên có những định hướng dài hạn cho một số ngành nghề của Việt Nam, ví dụ mở rộng, phát triển nghề đánh bắt cá xa bờ để kích thích đầu tư vào ngành công nghiệp đóng tàu, hay định hướng phát triển các khu đô thị mới để khuyến khích đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng… Định hướng của Nhà nước càng rõ ràng, cụ thể thì mức độ tham gia của chủ đầu tư vào sự phát triển của ngành nghề đó càng sâu và rộng hơn. Các NHTM với vai trò là người bạn đồng hành của các chủ đầu tư cũng sẽ được đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. 2.3.1.2.Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để tăng cường và thu hút đầu tư. Hiện nay nhu cầu đầu tư vốn cho phát triển sản xuất là rất lớn nhưng vốn đáp ứng cho nhu cầu đó lại có hạn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn có thuận lợi hơn còn các doanh nghiệp ngòai quốc doanh thì hầu như phải tự thân vận động. Là một thành phần kinh tế có đóng góp to lớn cho nền kinh tế nhưng lại gặp khó khăn khi thực hiện các dự án đầu tư của mình. Đó là do nước ta vẫn tồn tại quan điểm phân biệt quốc doanh và ngòai quốc doanh. Để thị trường phát triển lành mạnh thì trước hết phải xóa bỏ hoàn toàn định kiến với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt trong việc vay vốn ngân hàng. Đồng thời giảm bớt những ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp nhà nước. Tạo lập một thị trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy đầu tư và sản xuất phát triển. Đối với các Doanh nghiêp quốc doanh cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Cổ phần hóa là cách tập trung cao nhất mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất. Tiến hành cổ phần hóa tức là gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của mỗi cá nhân. Chỉ có như vậy mới thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, cạnh tranh lành mạnh hơn. Các nhà đầu tư sẽ mạnh dạn hơn khi bỏ vốn đầu tư vào cả 2 khu vực tư nhân hay khu vực doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. 2.3.1.3. Cần có những quy định rõ ràng với những chủ thể tham gia họat động đầu tư về trách nhiệm và vai trò của họ. - Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thóat khỏi chức năng quản lý nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch tóan, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. - Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện các chế độ kế tóan, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình tình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án. - Đề nghị NHNN phối hợp với các bộ ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Kế họach và Đầu tư, Bộ xây dựng, Tổng cục Thống kê… xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản… làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án. - Đề nghị các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án đầu tư, nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định. 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam * Đối với NHNN NHNN trực tiếp điều hành các NHTM, do vậy sự hỗ trợ từ phía NHNN là hết sức cần thiết và có hiệu quả cao đối với các NHTM. Đối với hoạt động thẩm định dự án đầu tư NHNN có thể có một số biện pháp sau: - Trước hết NHNN cần cụ thể hóa Luật ngân hàng để các cán bộ thẩm định có vận dụng chính xác và hiệu quả hơn, đồng thời giảm rủi ro trong hoạt động ngân hàng và giảm tối đa những khó khăn trong giải quýêt các vấn đề khi có tranh chấp xảy ra. - NHNN cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định dự án đầu tư. - NHNN có thể hỗ trợ cho hoạt động thẩm định bằng cách mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).Cụ thể bằng cách: Trang bị thêm và hiện đại hóa các thiết bị máy móc cho trung tâm; Tăng cường công tác trao đổi thông tin với các tổ chức trong nước, các Bộ, ngành có liên quan; Đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm minh với những ngân hàng không thực hiện tốt việc khai thác và báo cáo thông tin tín dụng. - NHNN có thể đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác không những tận dụng được thế mạnh của từng ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng san sẻ rủi ro nếu gặp phải * Đối với NHĐT&PT Việt Nam NHĐT&PTVN cần xây dựng một kênh thông tin nội bộ phục vụ riêng cho công tác thẩm định. -NHĐ&PT VN cần hỗ trợ chi nhánh Hà Tây trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ, phát triển công nghệ ngân hàng trong toàn hệ thống, tiếp tục đa dạng hoá đối tượng khách hàng và phát triển dịch vụ tư vấn trong đầu tư để thu hút thêm khách hàng đến, xây dựng chương trình hành động cho công tác thẩm định trong cả hệ thống để chi nhánh có cơ sở cho công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định NHĐT&PTVN cần quy định rõ trách nhiệm của các phòng ban chức năng tham gia thẩm định để tránh tình trạng chồng chéo công việc. Gắn quyền lợi và trách nhiệm để tránh tình trạng lạm dụng quyền lực, ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận thẩm định. 2.3.3. Kiến nghị đối với các chủ đầu tư - Đề nghị các chủ đầu tư phải tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. - Chủ đầu tư cần phải nâng cao chất lượng của nguồn thông tin cung cấp cho ngân hàng, bởi đây là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh. Do đó nguồn thông tin cung cấp phải chính xác, trung thực… cần phải thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước. - Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có được những dự án thực sự hiệu quả. Các dự án phải được xác định đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính tóan ít để dễ được phê duyệt. KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư là một trong những khía cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi một dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ NHTM – nhà tài trợ lớn. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mở rộng tín dụng an toàn hiệu quả ở các NHTM. Nhưng đây cũng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, vì vậy phải có sự nghiên cứu sâu sắc, toàn diện trước khi có thể đưa ra những giải pháp đồng bộ phối hợp nỗ lực của các biện pháp liên quan. Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Hoạt động Thẩm định Dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Chủ đề này không phải hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cần thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt nam. Những điểm yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây cũng là những khó khăn chung của NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, dù những giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết chỉ là một phần trong hàng loạt các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm đổi mới hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đề tài của Chuyên đề tuy khá hạn hẹp song cũng có ý nghĩa nhất định bởi tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình và những đóng góp quý báu để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những người giúp đỡ em hoàn thành bài viết này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy trình thẩm định của BIDV 2. Các quyết định của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 3. Sổ tay tín dụng của BIDV 4. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. 5. Báo cáo thẩm định dự án: “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp” của Công ty Liên doanh Style Stone. 6. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt & TS. TỪ Quang Phương (2007), “Giáo trình Kinh tế đầu tư” 6. www.bidv.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21650.doc
Tài liệu liên quan