Hoạt động tài trợ cho thuê tại các Công ty cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam

Tài liệu Hoạt động tài trợ cho thuê tại các Công ty cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam: ... Ebook Hoạt động tài trợ cho thuê tại các Công ty cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tài trợ cho thuê tại các Công ty cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch­¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vÒ ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 1. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh 1.1. lÞch sö ra ®êi cña ho¹t ®éng cho thuª Theo các văn tự cổ, cho thuê (leasing) ra đời rất sớm. Khoảng 2800 năm trước Công nguyên ở Sumerians Là một thành phố phía nam của thành phố Mesopotania cổ - gần vịnh Ba Tư, là một phần của Iraq ngày nay - được xác định là một trong những nền văn minh phát triển sớm nhất thế giới. Oxford Advanced Learner's Dictionary, Oxford University Press, 1992, page 912. của người UR đã có hoạt động cho thuê về dụng cụ nông nghiệp và công cụ cầm tay. Cho thuê đất nông nghiệp đã xuất hiện trong nền văn minh Babylonia khoảng 1800 năm trước Công nguyên và ở Hy Lạp 370 năm trước Công nguyên. Sau đó tài sản cho thuê được mở rộng sang nhiều loại khác như: các thiết bị, máy móc, tàu thuyền và súc vật (bò kéo, bò sữa). Đến thế kỉ 19, hoạt động cho thuê tài sản đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, đã phát triển các loại tài sản cho thuê có giá trị lớn như toa xe, đầu máy tầu hoả, đường ray ở Anh năm 1894 và ở Hoa Kỳ cuối thế kỉ 19. Hoạt động cho thuê đã trải qua hàng nghìn năm, nhưng mãi đến giữa thế kỉ 20 mới trở thành ngành kinh doanh thực sự. Công ty chuyên hoạt động cho thuê đầu tiên được thành lập tại Hoa Kỳ vào tháng 5/1952 đó là công ty cho thuê Hoa Kỳ (United States Leasing Corporation). Năm 1960, Công ty cho thuê tài chính Mercantile (đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng Mercantile) ra đời. Từ đó hoạt động cho thuê phát triển rộng rãi ở Mỹ và Châu Âu. Ở Châu Á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Ở Nhật hoạt động của các công ty cho thuê được sự hỗ trợ tích cực của các ngân hàng thương mại, các công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm 1970, tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31 công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970. Đầu những năm 70, hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia; đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á. So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, năm 1994 Ngân hàng này đã thành lập công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến ngày 27 tháng 5 năm 1995 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua (Quyết định 149/QĐ - NH5) và ngày 9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam". Các văn bản pháp lý trên đã tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính, bao gồm các công ty cho thuê trực thuộc các ngân hàng thương mại, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài ra đời và hoạt động. Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 của Việt Nam, kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính là chức năng của các công ty cho thuê tài chính, đây là một định chế tài chính phi ngân hàng. Định chế này được huy động tiền gửi có kỳ hạn (không được huy động tiền gửi thanh toán) và thực hiện cho thuê tài sản đối với các tổ chức và cá nhân. 1.2. kh¸i niÖm cho thuª tµi chÝnh 1.2.1. ®Þnh nghÜa cho thuª tµi chÝnh Cho thuê là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể: bên chủ sở hữu tài sản (bên cho thuê) và bên sử dụng tài sản (bên đi thuê), trong đó bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài sản. Cho thuê có hai loại chính sau: cho thuê vận hành (operating leases) và cho thuê tài chính (financial leases). Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản và bên đi thuê có thể huỷ bỏ hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí tiền thuê của một hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Thông thường khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng mới hoặc tìm một khách hàng cho thuê khác. Cho thuê tài chính là loại cho thuê trung và dài hạn, bên thuê không được huỷ bỏ hợp đồng. Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên đi thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc. Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng. Theo Điều 1 - Chương I - Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 02/05/2001, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng 1.2.2. ph©n biÖt cho thuª tµi chÝnh vµ cho thuª vËn hµnh Thông thường cho thuê tài chính và cho thuê vận hành có các điểm khác nhau cơ bản sau: Bảng 1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và vận hành Các tiêu thức Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành Thời hạn cho thuê của một hợp đồng Trung và dài hạn Ngắn hạn Quyền huỷ ngang Hợp đồng Không được phép huỷ bỏ hợp đồng Có thể được phép huỷ bỏ hợp đồng Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản Bên đi thuê Bên cho thuê Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê Tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản Tổng số tiền thuê của một hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản Trong hợp đồng thuê thường có điều khoản thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp Không có thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cho bên đi thuê Trách nhiệm rủi ro liên quan đến tài sản Bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra Bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên đi thuê gây ra Những điểm khác biệt trên đây thực chất là khác biệt mang tính phổ biến của hai loại cho thuê nói trên. Tuy nhiên, trong đời sống thực tế người ta có thể vận dụng hết sức linh hoạt, vì vậy nhiều lúc ranh giới giữa hai loại cho thuê này cũng không rõ ràng. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên mà các cơ quan quản lý Nhà nước thường ban hành các tiêu chuẩn để làm cơ sở phân biệt giữa giao dịch cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Hiện nay phần lớn các nước đã đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do Ủy ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã quy định để xác định một hợp đồng giao dịch được gọi là hợp đồng cho thuê vận hành hay hợp đồng cho thuê tài chính. Theo quy định của IASC, bất cứ một giao dịch cho thuê nào thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây đều được coi là cho thuê tài chính: 1. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng. 2. Hợp đồng có quy định quyền chọn mua. 3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản. 4. Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị tài sản. 1.3. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh Hiện nay, cho thuê tài chính đã trở thành một trong những phương thức tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển, mà cả các nước đang phát triển. Về cơ bản, việc áp dụng các phương thức tài trợ này không có khác biệt lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, vì các lý do sau: - Quan hệ cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước, mà nó đã trở thành một mối liên hệ quốc tế, như Trung Quốc đến năm 1980 đã thuê 50 chiếc máy bay từ các công ty cho thuê nước ngoài. Tương tự phần lớn các máy bay đang sử dụng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là thuê của các tổ chức nước ngoài, trong đó có một phần là thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính. - Các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng lớn của các nước phát triển đã thâm nhập vào các nước đang phát triển dưới hình thức mở chi nhánh công ty cho thuê tài chính nước ngoài hoặc liên doanh với các tổ chức tài chính sở tại. Chính yếu tố này đã làm cho việc ứng dụng phương thức tài trợ này nhanh hơn và mang tính phổ biến hơn. Ở Singapore, ba công ty cho thuê hàng đầu của Nhật đều có mặt, đó là: Công ty cho thuê Orient, Công ty cho thuê Nippon và Công ty cho thuê Tokyo; ở Trung Quốc có 25 công ty cho thuê liên doanh với nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác biệt trong hoạt động cho thuê giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Sự khác biệt này xuất hiện từ điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh. Ở các nước phát triển việc áp dụng các phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách thức vận dụng linh hoạt hơn; mặt khác các công ty cho thuê tài chính không chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành, vì ở các nước này thị trường hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn. Một số loại hình cho thuê tài chính đang áp dụng phổ biến ở các nước phát triển, cũng như các nước đang phát triển như sau: 1.3.1. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh c¬ b¶n 1.3.1.1- Cho thuª tµi chÝnh hai bªn Theo phương thức này, trước khi thực hiện nhiệm vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng. Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này. Phương thức tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên được thực hiện như sau: Hình 1: Mô hình tài trợ cho thuê hai bên Chuyển giao quyền sử dụng (2a) Bên đi thuê Bên cho thuê Ký hợp đồng thuê (1) Giao tài sản (2b) Thanh toán tiền thuê (3) 1. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê 2a. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê 2b. Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê 3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 1.3.1.2- Cho thuª tµi chÝnh ba bªn Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp. Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần (net leases). Hình 2: Mô hình tài trợ cho thuê ba bên Bên cho thuê (leasor) 2c 2a 1 1a 2d 3 Bên cung cấp (supplier) Bên đi thuê ( leasee) 2b 1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản 1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản 2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê 2b. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên đi thuê 2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản 2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê 3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì: - Bên cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy, sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho. - Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản cũng như việc thực hiện bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Như vậy, bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản. - Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho bên đi thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Xuất phát từ các ưu điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh nghiệp đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này. 1.3.2. c¸c lo¹i cho thuª tµi chÝnh ®Æc biÖt 1.3.2.1- T¸i cho thuª (lease-back) Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leases back) là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc các định chế tài chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không phải dùng biện pháp thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính. Cần lưu ý rằng khi dùng phương thức này như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn các định chế tài chính còn kèm theo các biện pháp khác như kiểm soát các khoản thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh doanh, khuyến cáo về việc bán các tài sản chưa cần dùng, tham gia vào quản trị doanh nghiệp… Phương thức tái thuê áp dụng trong hai trường hợp trên là sự chuyển hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhưng tại sao các định chế tài chính lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn là cho vay ngắn hạn? Như phần trên đã trình bày, cho thuê tài chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ro, vì vậy định chế tài chính có thể sử dụng nó để thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn cách nào khác để giúp cho xí nghiệp có thể giải quyết được khó khăn về tài chính. Nếu không giải quyết bằng cách này doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá sản và trong trường hợp đó ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn. Hình 3: Mô hình tái cho thuê 2a 2b Bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) Bên đi thuê (doanh nghiệp) 1a 1b 2c 3 1a. Bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp 1b. Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng cho thuê 2a. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty 2b. Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản 2c. Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn. 3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho công ty 1.3.2.2- Cho thuª hîp t¸c (leveraged lease) Cho thuê hợp tác là phương thức đặc biệt biến tướng từ hai loại cho thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác, bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các ngân hàng hoặc từ các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối với tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp này, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê hay nói cách khác, vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần, một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay. Thông thường, bên cho vay bao gồm: các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức khác hợp tác với công ty cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên cho thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng và quản lý vốn; nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự. Đối với các hợp đồng thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và bên cho vay cùng uỷ thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm các công việc và bên này được gọi là bên thụ uỷ trọn gói. Thông thường, bên thụ uỷ trọn gói là một công ty cho thuê tài chính độc lập hoặc một ngân hàng. Trong thời gian qua, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã thực hiện một số hợp đồng theo phương thức cho thuê hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài. Ví dụ: Năm 1989, Hãng hàng không Việt Nam đã thuê hai máy bay hành khách ATR 72 của Công ty Stock Leasing LTD và công ty này lại được các ngân hàng của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng cho thuê này với Hãng hàng không Việt Nam. Hình 4: mô hình cho thuê hợp tác 1c Bên cho thuê (leasor) Bên cho vay (lender) 3b 2b 2a 1b 1a 2c 3a Bên đi thuê (leasee) Bên cung cấp (supplier) 2d 1d 1a. bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê 1b. bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản 1c. bên cho thuê và bên đi vay ký hợp đồng tín dụng 1d. bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành và bảo dưỡng tài sản 2a. bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê 2b. bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay 2c. bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê 2d. bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê 3a. bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ 3b. bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60% - 80% và khoảng cho vay được bảo đảm bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoảng tiền thuê. 1.3.2.3- Cho thuª gi¸p l­ng (under lease) Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp mà ngân hàng hoặc công ty tài chính chưa có độ tin cậy cao, nhưng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người cần tài sản muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện trực tiếp từ những bên cho thuê chuyên nghiệp. Lý do có thể rất nhiều, có thể là người đó đã không thực hiện những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu mua), có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính, hoặc đơn giản là vì doanh nghiệp đó chưa được bên cho thuê biết đến, như những công ty cho thuê nước ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của Việt Nam. Trong những trường hợp như vậy đòi hỏi phải áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng. Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Trên thực tế, thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho kinh doanh. Hình 5: Mô hình cho thuê giáp lưng Bên cho thuê 3b 1a 2 Bên đi thuê thứ 2 Bên đi thuê thứ 1 3a 1b 1a. bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê 1b. bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê 2. bên cho thuê hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai 3a. bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên đi thuê thứ nhất 3b. bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê Cần lưu ý rằng, tiền thuê mà bên đi thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền thuê mà bên đi thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoảng tiền thuê đó bên đi thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản và sử dụng tài sản đó nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thuê cho bên khác thuê lại với sự đồng ý của bên cho thuê. 1.4. lîi Ých cña cho thuª tµi chÝnh Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát triển mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển là do những lợi ích mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho các bên tham gia vào hình thức này. 1.4.1. ®èi víi nÒn kinh tÕ 1.4.1.1. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Do tính chất của hoạt động cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác,… nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Do đó, hoạt động cho thuê đã huy động được những nguồn vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế thậm chí thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác. Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế cho nền kinh tế thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được. Đồng thời, hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài này không làm tăng khoản nợ nước ngoài của quốc gia nhận được thiết bị cho thuê (theo quy định của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF). Đối với các nền kinh tế đang phát triển, cho thuê tài chính càng phát huy tác dụng mạnh mẽ bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này thường rất khó khăn, do các doanh nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc dân thấp, hiệu quả của nền kinh tế thấp nên hoạt động này có thể thu hút vốn quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, gia tăng công suất, hiệu quả, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 1.4.1.2.Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật Thông qua hoạt động tài trợ cho thuê, các loại máy móc, thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật, Pháp, v.v… cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế. Đối với các quốc gia chậm phát triển nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ và toàn diện… thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách kịp thời, nhanh chóng đối với các nền kinh tế chậm phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có chính sách đúng đắn, hoạt động tài trợ cho thuê có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng. Song mặt khác, trên bình diện vĩ mô cũng cần có chính sách quản lý chặt chẽ, biện pháp khoa học để khắc phục những mặt trái của hoạt động cho thuê tài chính, nhất là đối với các quốc gia chậm phát triển. Do thông tin thiếu, trình độ quản lý yếu, luật pháp không rõ ràng…, và nhất là trong xu hướng các nước phát triển đang muốn chuyển giao công nghệ lỗi thời gây ô nhiễm môi trường, hao tốn nguyên liệu, sử dụng nhiều lao động, điều kiện an toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng kém, v.v… sang các quốc gia đang phát triển. Do đó, nếu không có chiến lược chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá đúng đắn, khoa học; hoạt động tài trợ cho thuê sẽ “góp phần” gây lãng phí nguồn ngoại tệ hiếm hoi của quốc gia, biến đất nước thành “bãi rác thiết bị công nghiệp”. 1.4.2. ®èi víi ng­êi cho thuª Những tính chất riêng biệt của hoạt động tài trợ thuê mua mang lại nhiều thuận lợi và lợi ích cho các nhà tài trợ so với các hình thức tài trợ khác. 1.4.2.1. Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao Do quyền sở hữu tài sản cho thuê mua vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe doạ sự an toàn cho giao dịch thuê mua đó, người cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay lập tức. Nhờ vậy, họ có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn tài trợ. Trong khi đó, đối với nhiều hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó có thể thực hiện được các biện pháp này. Khi tiến hành tài trợ cho thuê sẽ đảm bảo cho khoản tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu. Nhờ vậy, đảm bảo khả năng trả nợ của người vay. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ. Tài trợ cho thuê giúp cho người thuê không bị khó khăn về khả năng thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của tài sản. 1.4.2.2. Phương thức cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh Trong thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và giữ vững được nhịp độ hoạt động. Người cho thuê do tập trung vào lĩnh vực hẹp của họ nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng. Do đó có thể ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh của họ. Song bên cạnh những lợi ích trên, mặt trái của tín dụng thuê mua đối với người cho thuê cũng rất phức tạp nhất là hoạt động trong những môi trường kinh tế vĩ mô không thuận lợi. Những quốc gia không có luật quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế… chặt chẽ thì nguy cơ bị quốc hữu hoá, đọng vốn, mất vốn hoặc gây lỗ trong kinh doanh là điều rất dễ xảy ra. 1.4.3. ®èi víi ng­êi thuª 1.4.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh nghiệp có thể được đặt ra vào bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi phải có nguồn vốn tích luỹ. Trong khi đó, các doanh nghiệp - nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ - thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn và nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại thiếu tài sản thế chấp. Thông qua thuê mua, các doanh nghiệp có thể từ tay không mà vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất và sau một số năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định. 1.4.3.2. Hoạt động tài trợ cho thuê không ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh của doanh nghiệp Trừ Mỹ và Mexico có những điều kiện trong các đạo luật quy định phải hạch toán tài sản thuê mua vào Bảng tổng kết tài sản như một khoản vay nợ, hầu hết các quốc gia đều quy định phần tiền thuê trả cho người cho thuê được đưa vào phần giải trình của Bảng tổng kết tài sản. Như vậy, tài sản thuê mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân tích tài chính của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi. 1.4.3.3. Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín với các ngân hàng thường rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị các tổ chức này từ chối cho vay. Trong khi đó, đặc thù của cho thuê tài chính là người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ có thể trực tiếp kiểm soát theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người thuê. Do đó, các công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế. Hơn nữa, do chuyên biệt kinh doanh thuê mua các loại tài sản thiết bị nên các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới hoạt động rộng rãi, có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ cao nên họ có thể cải tiến, điều chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở các khu vực thị trường khác nhau. Bởi vậy, họ không quá bi quan khi một giao dịch tài trợ cho thuê bị đổ vỡ như các ngân hàng nghi ngại bị "xù nợ". 1.4.3.4. Đi thuê tài sản có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn giành vốn tích luỹ cho kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực hiện được thông qua thuê mua tài sản cố định. 1.4.3.5. Đi thuê tài sản là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. So với các phương thức tăng vốn khác, tài trợ cho thuê có mức độ rủi ro thấp hơn nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người thuê có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị. Mặt khác, nếu thiết bị cho thuê là tài sản của công ty cho thuê tài chính thì các thông số kỹ thuật của thiết bị, các ý kiến tư vấn cho những vấn đề phát sinh trong đầu tư được các công ty này đưa ra phục vụ khách hàng thường rất hữu ích. Bởi ngày nay các công ty cho thuê tài chính hoạt động chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực tài sản cho thuê mua thường tổ chức cung ứng các loại thiết bị theo phương thức khép kín. Thiết bị thường gắn liền với phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn luyện đào tạo thậm chí cả về kỹ thuật công nghệ, thị trường, sản phẩm cho khách hàng. Do đó giúp người thuê nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh. 1.4.3.6. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi thiết bị, máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới, góp phần sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường là một vấn đề đặt ra với bất cứ doanh nghiệp nào. Nhưng đây cũng là một khó khăn đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở các q._.uốc gia đang phát triển đối với các doanh nghiệp phải tự xuất vốn hay vay vốn để đầu tư. Thông qua đi thuê, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được lời khuyên nên áp dụng trình độ công nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường kinh tế vĩ mô. Thông qua đi thuê, việc thay đổi công nghệ của doanh nghiệp diễn ra có ưu thế hơn các hình thức tài trợ khác do đặc điểm của nó là thiết bị thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên mọi rủi ro về mặt pháp lý và những rủi ro hao mòn vô hình đều thuộc về phía người cho thuê. Người cho thuê thường phải sử dụng những khả năng chuyên biệt về nghiệp vụ thuê mua để khắc phục những rủi ro này. 1.4.3.7. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hoãn thuế Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó, chúng làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được nhân với tỷ lệ chiết khấu sau thuế của doanh nghiệp và nhân với lãi suất cho vay của ngân hàng, sẽ cho ta biết tỷ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi đi thuê tài sản đem lại cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền hoàn thuế này đầu tư cho sản xuất mà không phải đi vay ngân hàng và không phải trả lãi vay. Song bên cạnh đó, các doanh nghiệp đi thuê cũng có những bất lợi mà cần phải xem xét, đo lường trước khi ra quyết định: - Phí tài trợ thông qua cho thuê tài chính thường cao hơn mức lãi suất cho vay của các hính thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trường vốn. - Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. - Trong trường hợp hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua. Tóm lại, phương thức giao dịch cho thuê tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú tạo nên nhiều hình thức rất phức tạp. Các hình thức này đan xen vào nhau tạo ra những biến thể rất sinh động đòi hỏi cần được xem xét từ nhiều góc độ. Việc nhận thức vai trò của loại hình tài trợ tín dụng này và phân tích, phân loại chúng có ý nghĩa rất to lớn cả về khoa học và thực tiễn, giúp cho việc vận dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả. Đồng thời, bên cạnh những mặt tốt, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển cũng cần nhận thấy mặt trái của tín dụng thuê mua để có biện pháp hạn chế, phòng ngừa. 1.5. thuÕ vµ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh 1.5.1. nh÷ng quy ®Þnh chung Luật thuế của các quốc gia đều định nghĩa về cho thuê tài chính, tuy nhiên, trong định nghĩa này, mỗi quốc gia cũng có những tiêu chuẩn khác biệt tuỳ theo mục đích phát triển ngành kinh doanh thuê mua. Điển hình như Mỹ quy định trong luật thuế, thuê tài chính là những giao dịch thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau: - Thời hạn thuê không vượt quá 90% đời sống hữu ích của tài sản. - Người thuê không được quyền chọn mua hay gia hạn hợp đồng thuê mua với mức giá hời, mà phải mua hay tiếp tục thuê theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm kết thúc hợp đồng. - Tiền thuê phải hợp lý, đủ hoàn vốn đầu tư ban đầu và có thu nhập hợp lý cho người thuê. - Thời hạn thuê không quá 30 năm, nếu dài hơn 30 năm được coi là mua đứt. Trong khi đó, Cơ quan thuế quốc gia Nhật quy định cho thuê tài chính là những giao dịch thoả mãn 2 điều kiện: - Thời hạn thuê phải được xác nhận cụ thể và tổng giá trị hiện giá tiền thuê chiếm 90% tổng giá trị tài trợ (tiền thuê tài sản, thuế tài sản, tiền lãi…) - Cấm huỷ ngang hợp đồng thuê. Nhìn chung, việc phân loại các giao dịch thuê mua theo mục đích thuế có ý nghĩa rất quan trọng, bởi đó là cơ sở để áp dụng các biểu thuế, những ưu đãi có liên quan. 1.5.2. c¸c lo¹i thuÕ ®¸nh trªn giao dÞch cho thuª tµi chÝnh 1.5.2.1- ThuÕ tr­íc b¹ Thuế trước bạ (có quốc gia coi là phí công chứng tài sản) thường do người cho thuê chịu dù tài sản được đem ra cho thuê với bất cứ phương thức thuê mua nào. Mức thuế dao động từ 0,03% đến 0,06% giá trị tài sản thuê. 1.5.2.2- ThuÕ doanh thu a. Đối với người cho thuê Hầu hết các quốc gia đều cho người cho thuê hưởng thuế doanh thu theo quy chế thuế tín dụng. Do đó mức thuế doanh thu thấp hơn thuế của các ngành kinh doanh, chế tạo hay thương mại. Việc áp dụng quy chế thuế tín dụng đối với các công ty cho thuê tài chính cho phép hoạt động tài trợ cho thuê có thể cạnh tranh bình đẳng với các hình thức tài trợ khác cho sản xuất. b. Đối với người thuê Trong các đạo luật khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, các quốc gia đều cho người thuê hưởng các ưu đãi giảm thuế doanh thu trên doanh số do tài sản thuê tạo ra như các quy định ưu đãi đầu tư đối với tài sản mua. Các ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các vùng, ngành cần khuyến khích đầu tư, hay khu chế xuất đều áp dụng đối với tài sản thuê. 1.5.2.3- ThuÕ lîi tøc Đa số các quốc gia đều khuyến khích hoạt động tài trợ cho thuê bằng việc cho phép áp dụng mức khấu hao nhanh (accelerated depreciation) hơn tài sản mua. Mức khấu hao này làm giảm lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp thuê trong những năm đầu, song Nhà nước sẽ thu lại bằng lợi tức chịu thuế tăng nhanh trong những năm đã khấu hao hết giá trị của tài sản. Quy chế này đem lại cho người thuê phần lợi nhuận hoãn thuế. Thuế suất thuế lợi tức của các công ty cho thuê tài chính thường thấp hơn các hoạt động kinh doanh khác. Chẳng hạn, thuế suất thuế lợi tức của các công ty cho thuê tài chính Trung Quốc là 30%, cộng 3% phụ thu của địa phương, trong khi đó, các công ty thương mại có thuế suất từ 50-55%. Đối với những công ty cho thuê tài chính chuyên hoạt động trong các ngành, vùng cần khuyến khích đầu tư, các quốc gia đều cho hưởng các quy chế ưu đãi về thuế lợi tức. Trường hợp các công ty cho thuê tài chính thường sử dụng lợi nhuận tái đầu tư vào tài sản cho thuê cũng được các quốc gia hoàn thuế lợi tức trên số lợi tức đó. 1.5.2.4- ThuÕ xuÊt nhËp khÈu Nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc… miễn thuế xuất nhập khẩu đối với những ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Trong khi những trường hợp khác, nếu tài sản thuê được tái xuất khi kết thúc hợp đồng thì đều được hoàn thuế XNK. Tuy nhiên, các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Anh… không cho các công ty cho thuê tài chính, hay người thuê trong nước hưởng quy chế này. 1.5.2.5- ThuÕ chuyÓn lîi tøc ra n­íc ngoµi Hầu hết các quốc gia đang phát triển đều có chính sách ưu đãi đối với các nhà cho thuê nước ngoài, bởi bên cạnh các lợi ích thu hút vốn, chuyển giao công nghệ thì vốn đầu tư cho thuê mua không tính vào nợ quốc gia. Do đó, mức thuế chuyển lợi tức ra nước ngoài ở một số nước như Trung Quốc chỉ ở mức 5%. 1.5.2.6- ThuÕ chuyÓn tiÒn Việc chuyển trả tiền thuê giữa người thuê nước ngoài cho người cho thuê trong nước cũng có thể bị đánh thuế. Thuế suất được quy định tuỳ theo sự thương lượng giữa hai chính phủ và tuỳ theo chính sách ưu tiên phát triển kinh tế của từng quốc gia. Ví dụ, Nhật quy định thuế suất từ 15% -20% trên tiền thuê do người thuê thuộc các nước NICs châu Á chuyển trả cho người cho thuê Nhật Bản. Trong khi đó, Trung Quốc không áp dụng loại thuế này. Tóm lại, chính sách thuế áp dụng đối với giao dịch cho thuê ở mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định tuỳ theo những chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư hay kích thích xuất khẩu. Song nhìn chung với mục đích thu hút nguồn vốn quốc tế, du nhập công nghệ mới thông qua hoạt động cho thuê tài chính, hay để tận dụng lợi thế vốn đầu tư bên ngoài vào thuê mua không được tính vào khoản nợ quốc gia nên hầu hết các quốc gia đang phát triển đều có nhiều ưu đãi về thuế đối với các giao dịch thuê mua. 2. HO¹T §éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 2.1. Néi dung vµ ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª 2.1.1. néi dung cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª Theo điều 16 - chương III - Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 02/05/2001, hoạt động nghiệp vụ tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài chính gồm: - Cho thuê tài chính. - Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. - Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 2.1.2. ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª Theo Thông tư số 08/2001/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 06/09/2001, hoạt động tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài chính (CTTC) có những đặc điểm sau: - Đồng tiền sử dụng trong giao dịch CTTC: là Đồng Việt Nam. Đối với các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, công ty CTTC phải thực hiện đúng với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối như trong trường hợp cho vay bằng ngoại tệ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. - Lãi suất cho thuê tài chính: đối với lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt Nam, công ty CTTC ấn định trên cơ sở mức lãi suất cho vay cơ bản và biên độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ và các chi phí khác có liên quan. Đối với lãi suất cho thuê bằng đồng ngoại tệ, công ty CTTC ấn định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ trong nước và chi phí khác có liên quan. - Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng: Tổng dư nợ CTTC đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty CTTC, trừ trường hợp đối với các khoản CTTC từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng. Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty CTTC hoặc khách hàng có nhu cầu thuê nhiều nguồn thì công ty CTTC được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước mà khả nằng hợp vốn của các công ty CTTC chưa đáp ứng được yêu cầu thuê tài chính của một khách hàng thì tổng dư nợ CTTC tối đa đối với từng trường hợp cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công ty CTTC không được cho thuê tài chính và chấp nhận nhận bảo lãnh với các đối tượng sau: Thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính; Người thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc). - Công ty cho thuê tài chính không được CTTC với những điều kiện ưu đãi và tổng dư nợ CTTC không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty đối với các đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty CTTC, Kế toán trưởng, thanh tra viên; Các cổ đông lớn của công ty cho thuê tài chính; Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định ở mục trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 2.2. quy tr×nh tiÕn hµnh mét giao dÞch tµi trî cho thuª Giao dịch tài trợ cho thuê dù thuộc bất cứ phương thức giao dịch hay hình thức hợp đồng nào cũng đều được tiến hành theo một trình tự mang tính phổ biến. Quy trình này bao gồm các bước: 1. Xét duyệt tài trợ Ký kết và thực hiện hợp đồng Thanh toán, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng Kết thúc hợp đồng 2.2.1. xÐt duyÖt tµi trî Doanh nghiệp có nhu cầu về một loại tài sản hay máy móc thiết bị nào đó tiến hành tính toán, lập dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm định tính khả thi của dự án. Sau đó, doanh nghiệp tìm nhà cung cấp thích hợp để tiến hành tìm hiểu về đặc tính của tài sản, thiết bị hay giá cả… rồi tìm đến công ty cho thuê tài chính xin tài trợ. Trong trường hợp doanh nghiệp không có điều kiện thuận lợi để thực hiện những công việc này, họ có thể tìm đến một công ty cho thuê tài chính đề nghị được tài trợ và cung cấp cho công ty cho thuê tài chính những thông tin cần thiết như dự án đầu tư chứng minh nhu cầu tài trợ và khả năng thanh toán, Bảng tổng kết tài sản, Bảng phân tích tình hình tài chính, các bảng báo cáo lời - lỗ trong những năm gần nhất đã được kiểm toán. Công ty cho thuê tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin, tài liệu mà khách hàng cung cấp hoặc có thể thu nhập bổ sung những chi tiết cần thiết để đánh giá, phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng theo các tiêu chuẩn chống rủi ro, sau đó quyết định có đồng ý tài trợ hoặc từ chối. Nếu tài trợ thì áp dụng các biện pháp ràng buộc như thế nào về hợp đồng, khấu hao, thanh toán … Quy trình xét duyệt này thường được tiến hành theo hai bước: Bước 1: Thẩm định, phân loại khách hàng Bước 2: Lựa chọn hình thức tài trợ, biện pháp chống rủi ro thích hợp 2.2.1.1- ThÈm ®Þnh vµ ph©n lo¹i kh¸ch hµng Trong điều kiện hiện nay, việc điện toán hoá các loại hoạt động xét duyệt tài trợ là rất cần thiết, mặt khác các định chế tài chính đều thiết lập mạng lưới thông tin chống rủi ro trong nội bộ hệ thống. Do đó, các công ty cho thuê tài chính thường lập một bảng tiêu chuẩn để chấm điểm, phân loại khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định tài trợ được khách quan, chính xác và nhanh chóng. Các thông tin để thẩm định được tập trung vào các tiêu thức sau: Thông tin về người lãnh đạo doanh nghiệp được xét tài trợ STT TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM 1 Tình trạng sức khoẻ rất tốt = 1 bình thường = 0.5 yếu = 0.1 2 tuổi tác 35-50 = 1 50-60 = 0.5 khác = 0.1 3 học vấn trên đại học = 1 đại học = 0.5 khác = 0.1 4 thái độ với các món nợ rất sòng phẳng = 1 chấp nhận được = 0.5 không sòng phẳng = 0 5 Khả năng đảm đương chức vụ lâu dài và tốt rất tốt = 1 trung bình = 0.5 yếu = 0 6 uy tín trong và ngoài doanh nghiệp rất tốt = 1 được = 0.5 không có uy tín = 0 7 khả năng quyết đoán quyết đoán chính xác = 1 cẩn thận hơi chậm = 0.5 chậm chạp = 0.1 8 Tư cách đạo đức trung thực = 1 chấp nhận được = 0.5 không thể tin tưởng = 0 Tính khả thi của dự án Tính khả thi của dự án Điểm Loại - Có tính khả thi cao 9 1 - Khá khả thi 7 2 - Có thể chấp nhận 5 3 - Không có tính khả thi < 5 4 Tỷ số luân chuyển tài sản cố định của doanh nghiệp (lần) RLCTSCĐ = doanh thu tiêu thụ tổng giá trị tài sản cố định * Trung bình ngành công nghiệp > 5 lần Tỷ số luân chuyển tài sản của doanh nghiệp (lần) RLCTS = doanh thu tiêu thụ toàn bộ tài sản * Trung bình ngành công nghiệp > 2 lần Hệ số thanh toán nhanh (lần) Rq = tài sản lưu động – tài sản tồn kho nợ ngắn hạn * Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần Tỷ số nợ / vốn (lần) RD = tổng nợ nợ ngắn hạn * Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần Hệ số luân chuyển tài sản lưu động (lần) RC = tài sản lưu động nợ ngắn hạn * Trung bình ngành công nghiệp: 2,5 lần Tỷ số lợi nhuận / vốn (%) RIC = lợi nhuận ròng sau thuế nợ ngắn hạn * Trung bình ngành công nghiệp: 10% Hệ số lợi nhuận / doanh thu (%) RI = lợi nhuận ròng sau thuế doanh thu * Trung bình ngành công nghiệp: 5% Hệ số hao mòn vô hình của thiết bị sẽ cho thuê Hệ số hao mòn vô hình thường xảy ra đối với tất cả các loại máy móc, thiết bị có chứa đựng yếu tố công nghệ. Do đó, khi có một công nghệ mới, hiện đại hơn ra đời sẽ làm cho các loại máy móc, thiết bị chế tạo theo công nghệ cũ lỗi thời rất nhanh chóng. Việc xác định tốc độ hao mòn vô hình là một công việc khá phức tạp bởi nó tuỳ thuộc vào từng ngành kỹ thuật, từng loại thiết bị và trong từng thời điểm cụ thể. Đây là công việc của bộ phận kỹ thuật, công nghệ trong công ty cho thuê tài chính phải tính toán hoặc tìm kiếm sự tư vấn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn hay các chuyên gia. Mặt khác, giá cả trên thị trường phản ánh mức hao mòn thực tế của thiết bị (bao gồm cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình). Do đó, thông qua tốc độ giảm giá của thiết bị có thể dự báo chu kỳ công nghệ của thiết bị. Chu kỳ sống công nghệ thường được tính theo năm, có thể phân loại như sau: Chu kỳ công nghệ (năm) Loại 7 1 5 2 2 3 < 2 4 Sau khi phân tích và cho điểm theo 10 tiêu thức trên, có thể tập hợp kết quả vào bảng phân loại như sau: Bảng 2: Bảng thẩm định phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng Tên doanh nghiệp: Mã số: /KH STT TIÊU THỨC XẾP LOẠI ĐIỂM (max=10) (min=0) 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Người đứng đầu doanh nghiệp Tính khả thi của dự án Tỷ số luân chuyển TSCĐ Tỷ số luân chuyển tài sản Hệ số thanh toán nhanh Tỷ số nợ / vốn Hệ số luân chuyển TSLĐ Tỷ số lợi nhuận / vốn riêng Hệ số lợi nhuận / doanh thu Hao mòn vô hình 9 9 7 3.5 > 2 0.5 > 3.5 15% 10% 7 7 7 6 2.5 > 1.5 0.7 > 2.7 13% 7% 5 5 5 5 2 > 1 1 > 2.5 10% 5% 2 < 5 < 5 < 5 < 2 < 1 > 1 < 2.5 < 10% < 5% < 2 Tổng Phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng theo tổng số điểm Tổng số điểm Xếp hạng 90 AAA 80 AA 70 A 60 BBB 50 BB < 50 B Người cho thuê căn cứ vào sự xếp hạng để áp dụng các phương thức thanh toán và biện pháp chống rủi ro phù hợp 2.2.1.2- Lùa chän h×nh thøc thanh to¸n vµ ¸p dông biÖn ph¸p chèng rñi ro thÝch hîp Căn cứ vào kết quả thẩm định, đánh giá khách hàng và đối chiếu với các biện pháp chống rủi ro, công ty cho thuê tài chính có thể tiến hành tài trợ theo chính sách mà công ty đã thiết lập, chẳng hạn như sau: Bảng 3: Bảng chính sách tín dụng thuê mua Hạng Chính sách Điều kiện ràng buộc AAA AA A BBB BB B Áp dụng phương pháp thu hồi tiền thuê theo đường thẳng hay tăng dần, thu tiền đầu hoặc cuối kỳ Áp dụng phương pháp thu hồi vốn gốc ổn định, thu tiền đầu hoặc cuối kỳ Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền tài trợ theo đường thẳng nhưng thu ngay đầu kỳ một số vốn gốc nhất định Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền vốn theo phương pháp giảm dần tuyến tính thu ngay đầu kỳ hay cuối kỳ Chỉ tiến hành tài trợ một số trường hợp nhất định và áp dụng biện pháp khấu hao gia tốc tiền tài trợ và thu ngay đầu kỳ Không tài trợ Không có Không có Áp dụng biện pháp đòi hỏi có người bảo lãnh Đòi hỏi phải có bảo lãnh Đòi hỏi phải có bảo đảm và thế chấp Các bước tiến hành xét duyệt tài trợ là một quá trình bao gồm nhiều biện pháp có liên quan chặt chẽ, tác động qua lại một cách hữu cơ với nhau. Tuỳ theo kết quả thẩm định, đánh giá từng khách hàng cụ thể, hay tính chất rủi ro của mức thoả thuận thuê mua, tính chất của tài trợ cho thuê, phương thức thanh toán đã lựa lựa chọn… mà công ty cho thuê tài chính đàm phán, thoả thuận, ký kết hợp đồng với khách hàng nhằm đạt được hiệu quả cao, bảo đảm an toàn cho nguồn vốn tài trợ mà vẫn có khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng. 2.2.2. ký kÕt hîp ®ång vµ tiÕn hµnh tµi trî Sau khi hoàn thành các nghiệp vụ xét duyệt và đạt được thoả thuận với khách hàng về phương thức cho thuê, cùng các nội dung về điều kiện thanh toán, bảo hiểm, bảo đảm… hợp đồng tài trợ cho thuê mua sẽ được ký kết giữa công ty cho thuê tài chính và khách hàng. Tuỳ theo tình hình tài sản là của công ty cho thuê tài chính hay được mua từ nhà cung cấp hoặc bán và tái thuê mà có những biện pháp tài trợ thích hợp. Mặt khác, nhìn từ khía cạnh tài chính trong giao dịch thuê mua, thì tuỳ theo xuất xứ của nguồn vốn tài trợ là của công ty cho thuê tài chính hay đi vay của một tổ chức, cá nhân nào đó hoặc nhà cung cấp bán theo hình thức thuê mua trả góp mà quy trình thực hiện hợp đồng có những đặc điểm riêng nhất định. Căn cứ vào thành phần tham gia có thể chia thành hai loại quy trình tài trợ chủ yếu như sau: - Quy trình tài trợ hai bên - Quy trình tài trợ nhiều bên 2.2.2.1- Quy tr×nh tµi trî hai bªn Quy trình tài trợ hai bên là quy trình tài trợ mà trong đó chủ yếu diễn ra mối quan hệ giữa công ty cho thuê tài chính và người thuê. Trong hình thức tài trợ này có thể xảy ra hai trường hợp: Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của công ty. Quy trình tài trợ hai bên theo hợp đồng bán và tái thuê. a. Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê Sơ đồ 1: Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê NGƯỜI ĐI THUÊ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH hồ sơ xin thuê (1) hợp đồng thuê mua (2) chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản (3) trả tiền thuê (nếu có) (4) (1) Người thuê gửi các tài liệu, thông tin, đơn xin thuê… tới công ty CTTC (2) Sau khi đạt được thoả thuận, hai bên ký kết hợp đồng (3) Công ty CTTC chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản cho thuê (4) Người thuê trả khoản tiền thuê trả trước hay khoản tiền thanh toán đầu kỳ đầu tiên theo hợp đồng (nếu có) b. Quy trình tài trợ hai bên theo hợp đồng tái thuê Sơ đồ 2: Quy trình tài trợ hai bên với tài sản tái thuê hồ sơ xin bán và tái thuê NGƯỜI ĐI THUÊ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH (1) hợp đồng mua bán tài sản thiết bị (2) hợp đồng thuê mua (3) quyền sở hữu tài sản (4) trả tiền mua tài sản (5) quyền sử dụng tài sản (6) (1) Người thuê gửi hồ sơ xin bán và tái thuê tài sản (2) Sau khi thẩm định và thoả thuận hai bên ký hợp đồng mua, bán tài sản (3) Ký kết hợp đồng tái thuê tài sản đó (4) Người thuê chuyển giao quyền sở hữu pháp lý của tài sản (5) Công ty CTTC trả tiền mua tài sản (6) Công ty CTTC chuyển giao quyền sử dụng tài sản 2.2.2.2- Quy tr×nh tµi trî nhiÒu bªn Quy trình tài trợ nhiều bên là quy trình tài trợ trong đó các hình thức giao dịch tài trợ cho thuê có từ ba bên trở lên tham gia. Trong hình thức tài trợ này có thể có các trường hợp chủ yếu sau: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay Quy trình tài trợ có sự tham gia của cả nhà cung cấp và người cho vay a. Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp Sơ đồ 3: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp CÔNG TY CTTC 3 2 hợp đồng thuê mua hợp đồng mua thiết bị 6 7 7 quyền sử dụng thiết bị quyền sở hữu thiết bị 5 1 hồ sơ xin thuê trả tiền theo hợp đồng NGƯỜI ĐI THUÊ NHÀ CUNG CÂP chuyển giao thiết bị 4 Người thuê gửi đơn, kèm hồ sơ xin thuê hoặc cả những đề nghị tài trợ đồi với thiết bị đã được thoả thuận với nhà cung cấp Công ty CTTC thẩm định, đàm phán và ký kết hợp đồng cho thuê Công ty CTTC xem xét và ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung cấp Nhà cung cấp giao thiết bị cho người thuê Công ty CTTC trả tiền theo hợp đồng mua thiết bị Nhà cung cấp chuyển quyền sở hữu thiết bị cho công ty CTTC Công ty CTTC chuyển quyền sử dụng thiết bị cho người thuê b. Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay người thuê nộp đơn, hồ sơ xin thuê Công ty CTTC thẩm định và ký kết hợp đồng với người thuê Công ty CTTC xin vay tiền và thế chấp bằng quyền sở hữu tài sản Người cho vay và công ty CTTC ký thoả ước vay nợ Người cho vay chuyển tiền Công ty CTTC chuyển quyền sử dụng thiết bị Sơ đồ 4: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham của người cho vay CÔNG TY CTTC 4 2 hợp đồng thuê mua thoả ước vay nợ 5 1 7 hồ sơ xin thuê tiền cho vay 3 6 quyền sở hữu tài sản hồ sơ xin vay tiền và thế chấp quyền sở hữu NHÀ CHO VAY NGƯỜI ĐI THUÊ NGƯỜI CHO VAY c. Quy trình tài trợ bốn bên hồ sơ xin vay, thế chấp bằng quyền sở hữu CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 6 thoả ước vay 7 tiền cho vay 8 hợp đồng mua bán thiết bị quyền sở hữu pháp lý tiền mua thiết bị hợp đồng thuê mua hồ sơ xin thuê thiết bị 9 4 3 quyền sở hữu thiết bị 2 1 10 NHÀ CHO VAY chuyển giao thiết bị NGƯỜI ĐI THUÊ 5 Sơ đồ 5: Quy trình tài trợ 4 bên Người thuê nộp đơn, hồ sơ xin thuê Công ty CTTC xét duyệt và ký hợp đồng với người thuê Công ty CTTC ký hợp đồng mua thiết bị của nhà cung cấp Nhà cung cấp chuyển giao quyền sở hữu thiết bị Nhà cung cấp giao thiết bị cho người thuê Công ty CTTC đem quyền sở hữu thiết bị thế chấp để vay tiền Công ty CTTC ký kết thoả ước vay tiền với người cho vay Người cho vay chuyển tiền Công ty CTTC trả tiền cho nhà cung cấp Công ty CTTC giao quyền sử dụng thiết bị cho người thuê Trên đây là một số quy trình tài trợ cho thuê căn bản thường được áp dụng trong thực tế. Song, bên cạnh đó còn có nhiều quy trình khác, nhưng nhìn chung chúng không có những khác biệt rõ rệt về tính chất so với những quy trình này. 2.2.3. thu tiÒn thuª, kiÓm tra vµ chuyÓn nh­îng hîp ®ång Giao dịch cho thuê tài chính có hiệu lực theo quy định trong hợp đồng và việc thanh toán tiền thuê hay các quy định về kiểm tra, chuyển nhượng hợp đồng đều được dự liệu trong hợp đồng. Đến kỳ hạn đã quy định, người thuê phải nộp đầy đủ cho công ty cho thuê tài chính. Nếu không nộp đúng hạn, công ty cho thuê có quyền chuyển số tiền thuê đó thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt. Nhưng đối với những khách hàng quen thuộc và có uy tín, hay chậm trễ không do cố ý, công ty cho thuê thường châm chước và tìm biện pháp giúp người thuê nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị để phục hồi khả năng thanh toán. Công ty cho thuê tài chính có thể kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm đánh giá, giám sát người cho thuê có sử dụng tài sản đúng như các quy định trong hợp đồng không. Người thuê có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công ty kiểm tra và đặt tài sản, thiết bị trong tầm kiểm soát của họ. Bất cứ lúc nào công ty cho thuê tài chính cũng có quyền thu hồi tài sản cho thuê nếu họ thấy có sự vi phạm hợp đồng hay có những đe doạ đến sự an toàn của tài sản. Công ty cho thuê tài chính có quyền đơn phương chuyển nhượng cho bên thứ ba hợp đồng thuê mua mà không phải tham khảo ý kiến của người thuê. Tuy nhiên, sự chuyển nhượng này không được làm phương hại đến quyền sử dụng tài sản của người thuê và theo thông lệ công ty cho thuê thường thông báo bằng văn bản cho người thuê biết. Người nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ với người thuê và các bên liên quan như người cho thuê đầu tiên. Người thuê không có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua và sử dụng tài sản, thiết bị để cầm cố, thế chấp… khi chưa có sự chấp thuận của công ty cho thuê tài chính bằng văn bản. Trong trường hợp có nhu cầu và được sự chấp thuận của công ty cho thuê, người thuê có thể chuyển nhượng hợp đồng cho người thuê thứ hai (thành hợp đồng thuê mua giáp lưng) và vẫn phải chịu một phần trách nhiệm liên quan. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê mua, bất cứ bên nào vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho các bên đối tác đều phải có trách nhiệm bồi thường tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. 2.2.4. kÕt thóc hîp ®ång Việc kết thúc hợp đồng thường xảy ra trong các tình huống sau: kết thúc hợp đồng theo thời hạn thoả thuận kết thúc hợp đồng do có sự vi phạm của một trong các bên có liên quan kết thúc hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng 2.2.4.1- KÕt thóc hîp ®ång theo thêi h¹n tho¶ thuËn Trong trường hợp hợp đồng thuê mua kết thúc bình thường, các thủ tục và công việc của các bên có liên quan được thực hiện theo dự liệu trong hợp đồng hay sự thoả thuận giữa các bên. Sự kết thúc này thể hiện như sau: * Nếu hợp đồng có phương thức mua hẳn thì người thuê tiến hành trả tiền, nhận quyền sở hữu tài sản. Giá mua tài sản tuỳ theo sự quy định khi ký hợp đồng, hay giá thị trường hợp lý tại thời điểm kết thúc. * Nếu hợp đồng không quy định phương thức mua hẳn thì người thuê đó có thể làm đại lý bán tài sản theo sự chỉ định của công ty cho thuê. Người thuê sẽ được hưởng phần chênh lệch cao hơn giữa giá bán và giá do công ty cho thuê ấn định. Người thuê có thể bán tài sản đó cho chính họ với giá thoả thuận với công ty cho thuê. * Công ty cho thuê tài chính cũng có thể gia hạn hợp đồng thêm một thời gian nếu hai bên đồng ý. * Nếu người thuê không mua và cũng không được chỉ định làm đại lý hay không gia hạn hợp đồng thì phải gửi trả ngay lập tức tài sản cho công ty cho thuê tài chính. * Công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm giải toả các tài sản, tiền vay hay sự bảo lãnh của người thứ ba đối với hợp đồng. 2.2.4.2- KÕt thóc hîp ®ång do sù vi ph¹m cña ng­êi thuª a. Những lỗi do người thuê có thể mắc phải Trong những trường hợp người thuê không thực hiện nghĩa vụ của họ theo thoả thuận trong hợp đồng thì công ty cho thuê có quyền tuyên bố chấm dứt hợp đồng và thực hiện các quyền để bảo vệ quyền lợi của mình hoặc yêu cầu cơ quan công quyền can thiệp. Những lỗi mà người thuê thường vi phạm bao gồm 3 lĩnh vực sau: Những lỗi liên quan đến tài sản thuê: người thuê vi phạm những chi tiết quy định trong hợp đồng về giao nhận, lắp đặt, bảo trì, vận hành, bảo hiểm, sửa chữa hay thanh toán các khoản phí, thuế trên tài sản… hoặc người thuê làm hư hỏng tài sản không thể phục hồi được. Những lỗi thuộc phạm vi tài chính: người thuê không thanh toán tiền thuê hay bất cứ khoản phải trả nào theo hợp đồng đúng thời hạn quy định; công ty cho thuê phát hiện được sự không trung thực hay không chính xác trong những thông tin về tình hình tài chính mà người thuê đã cung cấp; người thuê vi phạm những quy định của hợp đồng cấm họ không được quyền thuê thêm tài sản dài hạn hay gia tăng công nợ bằng các hình thức vay mượn khác…; người thuê lâm vào tình trạng sắp phá sản hay bị phá sản…. Những vi phạm thuộc lĩnh vực bảo đảm: khi người bảo lãnh tuyên bố mất khả năng thanh toán hay phá sản mà người thuê không tìm được người bảo lãnh mới; tài sản, thiết bị của người thuê hay người bảo lãnh dùng để đảm bảo cho tài sản thuê bị tước hay bị chiếm đoạt; hành động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thuê mua của người thuê hay người bảo lãnh vi phạm pháp luật. b. Khi hợp đồng thuê mua kết thúc do các nguyên nhân trên, người thuê phải thực hiện các nghĩa vụ sau: Gửi tài sản trả lại người cho thuê ngay lập tức. Bồi thường cho công ty cho thuê những khoản tiền thuê quá hạn và toàn bộ tiền thuê dự kiến cho đến ngày kết thúc hợp đồng. Bồi thường cho công ty cho thuê tất cả mọi thiệt hại về vốn, lợi nhuận và những chi phí phát sinh do kết thúc hợp đồng như không bán được tài._.g thương mại, các công ty cho thuê tài chính đều được cấp vốn điều lệ ban đầu và được bổ sung vốn. Nguồn vốn bổ sung này có thể do các ngân hàng mẹ hoặc các tổ chức tín dụng chủ quản cấp. Trên thực tế, để tăng năng lực cho thuê tài chính, các công ty đều phải đi vay thêm vốn hoặc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu công ty, nhận tiền gửi kỳ hạn trên 1 năm... Vì thế bài toán vốn của các công ty cho thuê tài chính cũng còn không ít khó khăn. Việc các công ty cho thuê tài chính thực hiện huy động trái phiếu, nhận tiền gửi kỳ hạn bước đầu đã giải quyết được những khó khăn trước mắt về vốn, nhưng xét về lâu về dài sẽ có nhiều hạn chế bởi chi phí đầu vào tăng cao (huy động vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng khác) theo lãi suất của thị trường. Bên cạnh đó, các công ty cho thuê tài chính không được huy động vốn trực tiếp mà phải thông qua một tổ chức tín dụng khác, điều này sẽ làm phát sinh thêm một lần chi phí. Như vậy, để giải quyết bài toán vốn của các công ty cho thuê tài chính cần phải có sự kết hợp của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và đặc biệt là cơ chế thoáng hơn trong việc huy động vốn. Trước hết, việc xem xét điều chỉnh tăng vốn điều lệ là cần thiết, phù hợp với khả năng quản lý và phát triển của công ty trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống. Trong giai đoạn hiện nay, nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng chủ quản là rất cần thiết đối với hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Luật của các tổ chức tín dụng cần có những điều chỉnh phù hợp hơn đối với hoạt động cho thuê tài chính như cho phép các công ty được tham gia thị trường liên ngân hàng. Cải tiến thủ tục phát hành các công cụ nợ để việc huy động vốn đảm bảo nhanh gọn, đáp ứng được yêu cầu quản lý và kinh doanh trong điều kiện thị trường vốn ngày càng có sự cạnh tranh mạnh. Bên cạnh đó, các công ty cần được tiếp xúc với nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để có thể huy động được nguồn vốn trung và dài hạn với chi phí hợp lý, chấp nhận được nhằm tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các công ty cho thuê tài chính mới chỉ dừng lại ở hình thức cho thuê tài chính mà chưa mở rộng sang hình thức cho thuê vận hành, để có thể tận dụng được những ưu điểm của hình thức này. Nhân lực cũng là một khó khăn vì đây là một nghiệp vụ mới mẻ lại mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu liên quan tới nhiều lĩnh vực như ngân hàng, thương mại, xuất nhập khẩu, bảo hiểm, giám định tài sản và cả kỹ thuật ... Do mới triển khai hoạt động trong một thời gian không lâu nên nhiều cán bộ của các công ty cho thuê tài chính chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa thạo trong thao tác các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó, chưa có một định hướng rõ ràng cho sự phát triển nên cán bộ công tác trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động và nâng cao nghiệp vụ. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính là tài trợ cho việc mua sắm các loại tài sản, máy móc thiết bị để thành lập doanh nghiệp hay mở rộng sản xuất và công ty giữ quyền sở hữu đối với các loại tài sản, máy móc cho thuê. Công ty đã thực hiện những hoạt động gia tăng đầu tư trong nước, do đó công ty cần được hưởng những ưu đãi như quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, song với quy chế thực thi Luật đầu tư trong nước hiện nay, thì các doanh nghiệp cho thuê tài sản khó có thể có hưởng những ưu đãi này Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động này chưa hoàn thiện, các cơ chế liên quan đến hoạt động CTTC còn chưa được ban hành đầy đủ. Nhiều vấn đề liên quan trực tiếp như: nộp thuế trước bạ lần 2 đối với bên thuê, mối quan hệ giữa công ty cho thuê và cơ quan quản lý nhà nước, cấp phép vận tải, đăng ký sở hữu nhãn hiệu trên tài sản... chưa được ban hành. ********** Tóm lại, với những đặc điểm riêng biệt, hoạt động cho thuê tài chính đem lại nhiều lợi ích to lớn đối với trước hết là các bên tham gia, rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế. Song cũng chính vì vậy mà hoạt động này cũng đòi hỏi các chủ thể tham gia và toàn bộ nền kinh tế phải đáp ứng những yêu cầu nhất định. Chúng ta phải nhìn nhận thật chính xác, khách quan về tình hình thực tế và có những phương hướng và hoạt động cụ thể, để từ đó phát huy được những mặt lợi thế đã có, từng bước khắc phục những mặt hạn chế. Có vậy, chúng ta mới có thể khai thác được triệt để những lợi ích mà hoạt động cho thuê tài chính đem lại và xây dựng nên một thị trường cho thuê tài chính cơ bản hoàn thiện ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. ch­¬ng 3 c¸c gi¶i ph¸p chñ yÕu ®Ó ph¸t triÓn ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë viÖt nam Hoạt động cho thuê tài chính đã khắc phục được những hạn chế của phương thức cho vay bằng tiền, là kênh dẫn vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Hoạt động này sẽ làm tốt hơn chức năng và vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế đất nước ta nếu khắc phục, tháo gỡ được một số tồn tại trong tổ chức và nội dung hoạt động. Cách duy nhất và tốt nhất cho các công ty cho thuê tài chính phát triển là tự tạo ra tầm nhìn cho mình. Một tầm nhìn chiến lược có thể đóng một số vai trò nhất định trong nhiều thập niên. Một là, nó dẫn dắt công ty, gợi mở những con đường chiến lược cho công ty. Hai là, nó giữ mãi cái cốt lõi đặc trưng của công ty và bảo dưỡng những năng lực cốt lõi. Ba là, quan trọng nhất, nó hướng mọi người trong tổ chức về một mục tiêu xứng đáng và cao quý hơn cả mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song, Dwight D. Eisenhower đã từng nói: "Bản thân kế hoạch không là gì cả, làm kế hoạch mới là tất cả". Chính vì vậy, việc đưa ra những giải pháp để phát triển hoạt động thuê mua phát triển ở nước ta phải mang tính khả thi cao, có thể thực hiện được. Cho nên, trên cơ sở phân tích những yếu tố môi trường bên ngoài và những yếu tố bên trong các công ty cho thuê tài chính, theo ý kiến chủ quan, tôi đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: 1. nh÷ng gi¶i ph¸p thuéc vÒ c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 1.1. më réng m¹ng l­íi ho¹t ®éng cña c«ng ty Bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào cũng cần phải xác định được cho mình thị trường trọng yếu để tập trung khai thác đầu tư, bên cạnh đó còn phải hướng tới một hay nhiều thị trường mục tiêu để mở rộng sản phẩm của mình sang những thị trường đó. Các công ty cho thuê tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nếu coi hoạt động cho thuê tài sản, tư vấn tài chính, bảo lãnh là “sản phẩm” của công ty cho thuê tài chính thì các “sản phẩm” này cũng phải được đưa tới những thị trường mới, những doanh nghiệp mới để phát huy khi mà ở một thị trường đã bão hoà. Thực tế cho thấy tuy đã được hoạt động hơn 7 năm nhưng còn rất nhiều doanh nghiệp chưa biết đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính, nhất là những doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa; hoặc cũng có thể họ chưa có kinh nghiệm trong giao dịch thuê mua; hoặc cũng có thể họ chưa tin tưởng vào mức độ khả thi của hoạt động cho thuê tài chính nên họ chưa tìm đến công ty. Vì vậy, các công ty cho thuê tài chính nên chủ động hướng tới những thị trường này để các doanh nghiệp biết tới mình, tin tưởng mình, để cho “cung” thực sự gặp “cầu”, mở ra nhiều khả năng lựa chọn dịch vụ cho doanh nghiệp. Nhờ đó thì công ty mới mở rộng được phạm vi hoạt động của mình, tăng thị phần của mình trên thị trường thuê mua. Thực tế cũng đã cho thấy hiệu quả của việc mở rộng thị trường này. Vào tháng 4 năm 2001, Công ty cho thuê tài chính của BIDV đã mở một chi nhánh ở trong thành phố Hồ Chí Minh, thì ngay trong ngày khai trương, công ty đã ký hợp đồng cho thuê tài chính trị giá 1,5 triệu USD. Các công ty cho thuê tài chính có thể mở rộng mạng lưới hoạt động tại những vùng kinh tế trong định hướng phát triển như trung du và miền núi phía Bắc, duyên hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Tây Nguyên, Ðông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi các công ty cho thuê tài chính khác chưa đủ điều kiện thì các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các Ngân hàng thương mại quốc doanh có thể đi trước mở đầu. Mặt khác, các công ty có thể hợp tác liên doanh với nước ngoài trong việc cho thuê hợp tác, nhờ đó, mở rộng sang thị trường quốc tế. Điều này là cần thiết và quan trọng khi mà bối cảnh quốc tế đang trong xu hướng hội nhập toàn cầu. 1.2. më réng ®èi t­îng cho thuª tµi chÝnh Hiện nay, các Công ty cho thuê tài chính mới chỉ chú trọng đến đối tượng là cá nhân có đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp tư nhân) và các hộ kinh doanh (tiểu thương, tiểu chủ có đăng ký kinh doanh). Như vậy các đối tượng khác là xã viên HTX, nghệ nhân làng nghề, các hộ nông, lâm, ngư nghiệp… chưa được phương thức này tài trợ, trong khi chính họ là những đối tượng hàng đầu cần loại hình tín dụng này nhất. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ lao động ở nông thôn còn nhiều (gần 70% trong tổng số lao động). Họ sống chủ yếu nhờ vào canh tác cây lương thực, làm ăn nhỏ lẻ do không có nhiều vốn và thiết bị. Chính vì vậy, ở những làng quê Việt Nam vẫn còn hình thức hợp tác xã, hoặc làng nghề gia truyền như làng gốm Bát Tràng, làng tơ lụa Hà Đông, hoặc các hộ sống bằng lâm nghiệp, ngư nghiệp… Do vậy, các công ty cho thuê tài chính cũng cần phải hướng tới những đối tượng này để cho thuê dụng cụ, máy móc, thiết bị hiện đại. Khi tiến hành được hoạt động cho thuê đối với những đối tượng này thì công ty cho thuê sẽ thu được rất nhiều lợi ích: Thứ nhất, công ty cho thuê có thể xây dựng uy tín của mình và khiến các đối tượng này muốn kết hợp lâu dài đối với mình, qua đó, đặt được tầm ảnh hưởng của mình với tất cả các đối tượng trong phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, khi nhận được sự hỗ trợ cho thuê từ phía công ty cho thuê, các hộ gia đình, làng nghề truyền thống….có thể hiện đại hoá được lĩnh vực sản xuất của họ, nhờ đó góp phần vào việc thực hiện chính sách hiện đại hoá nông thôn, giảm hộ nghèo của Chính phủ, do đó, hoạt động trài trợ này mang tính xã hội hoá cao. Thứ ba, nhờ có hiện đại hoá, các hộ gia đình, làng nghề… có thể mở rộng sản xuất, tiến tới xuất khẩu như sản phẩm gốm Bát Tràng đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới…, khi đó giá trị của các bản hợp đồng trong tương lai giữa họ và công ty cho thuê tài chính sẽ tăng lên rất nhiều, công ty sẽ thu lợi nhuận cao hơn, nhờ giữ được uy tín với khách hàng. Thứ tư, trong tương lai hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam chắc chắn sẽ rất phát triển và giữa các công ty sẽ có sự cạnh tranh nhau quyết liệt, đặc biệt giữa các công ty trong nước và ngoài nước. Vì vậy, công ty nào thực hiện sớm việc mở rộng được đối tượng cho thuê, mở rộng thị trường, xây dựng được tầm ảnh hưởng với thị trường sẽ gây được áp lực đáng kể với đối thủ cạnh tranh. Thứ năm, khi nhận định được nhu cầu của những đối tượng mới này thì công ty cho thuê tài chính phải cải tiến sản phẩm hoặc tung ra những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đó. Ví dụ như là phone-leasing, e-leasing, leasing card.... Tóm lại, mở rộng các đối tượng cho thuê là việc cần thiết và nên làm đối với các công ty cho thuê tài chính, một mặt khai thác được lợi thế từ nguồn đối tượng này, tạo ra được nhiều cơ hội kinh doanh hơn; mặt khác, tạo được vị thế to lớn trên thị trường thuê mua đang phát triển ở nước ta. 1.3. x©y dùng quy chÕ vÒ kÕ to¸n, h¹ch to¸n khÊu hao tµi s¶n cô thÓ trong c«ng ty Vì hoạt động cho thuê tài chính có đối tượng chính là các loại tài sản. Các tài sản khi được dùng trong giao dịch thuê mua thường phải được đánh giá kỹ lưỡng về giá trị của nó, đang ở giai đoạn nào của vòng đời, giá trị còn lại là bao nhiêu…..Nếu công ty cho thuê tài chính khấu hao tài sản trong trường hợp thời gian cho thuê không chiếm toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản, khi kết thúc hợp đồng sẽ để lại cho công ty một tài sản có mức khấu hao rất thấp, nên việc xây dựng quy chế về kế toán, hạch toán khấu hao tài sản là rất cần thiết. Trong các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam, nhiệm vụ này thường giao cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng đảm nhiệm, nhiều khi còn gặp những khó khăn vướng mắc vì có sự đan xen nhau giữa hoạt động kế toán và hoạt động tín dụng. Mặt khác, vì nghiệp vụ hạch toán, kế toán khấu hao tài sản là rất phức tạp, có nhiều nét riêng biệt cho nên trong các công ty cho thuê tài chính cần có một phòng ban riêng chuyên trách về nghiệp vụ này. Trên cơ sở lập được ra phòng ban chuyên trách thì đồng thời cũng phải xây dựng các quy chế cụ thể về hạch toán, kế toán khấu hao tài sản phù hợp với quy định chung của công ty. Ví dụ như thường xuyên theo dõi những biến động của tài sản cho thuê để tính toán được mức khấu hao có độ tin cậy cao, từ đó cung cấp thông tin đầu vào cho bộ phận thanh toán tiền thuê của khách hàng. Mặt khác, bộ phận này cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận thẩm định, đánh giá tài sản để cho việc đánh giá giá trị tài sản được đúng đắn hơn. Đối với tài sản thuê mua cần có quy định khấu hao riêng, cho phép lựa chọn khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh (tỷ lệ khấu hao cao trong những năm đầu) nhằm giúp cho công ty cho thuê tài chính thu hồi vốn nhanh. Sự cho phép khấu hao theo phương pháp này có thể làm giảm thu nhập thuế lợi tức của Nhà nước trong những năm đầu, bù lại sẽ tăng thu thuế doanh thu và tăng thu thuế lợi tức và những năm sau. Điều quan trọng nhất là thúc đẩy nhanh chóng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hiện đại hoá nền sản xuất 1.4. tuyÓn dông vµ ®µo t¹o mét ®éi ngò chuyªn gia trong lÜnh vùc c«ng nghÖ vµ tµi chÝnh Hoạt động tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài chính được thực thi bởi toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên công ty. Để đảm bảo công việc thực thi thành công thì các công ty cho thuê phải phát triển nguồn lực con người. Ở tất cả các khâu, các cấp, các bộ phận đều phải là những con người có trình độ, kỹ năng ở tầm chuyên gia và cả những cá tính cần thiết cho việc thực hiện hoạt động được trôi chảy. Phát triển nguồn nhân lực ở công ty cho thuê tài chính bao gồm việc tuyển chọn, phân công, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, cơ chế chính sách khuyến khích trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Do tính chất đặc thù của công ty cho thuê tài chính đòi hỏi cần có những chuyên gia trong cả lĩnh vực công nghệ và tài chính. Về lĩnh vực công nghệ, cần có những chuyên gia chịu trách nhiệm về yêu cầu, nhu cầu năng lực thiết bị công nghệ thông tin, các chương trình phần mềm nghiệp vụ, chương trình truyền nhận thông tin, quản lý mạng LAN, WAN trong phạm vi toàn công ty. Mặt khác, những chuyên gia này cũng cần có những chiến lược xây dựng những kế hoạch nâng cấp và ứng dụng, phát triển các phần mềm tin học mới để áp dụng cho công ty... Về lĩnh vực tài chính, các chuyên gia phải có khả năng tham mưu cho ban giám đốc về xác định hạn mức cho thuê, giới hạn cho thuê với từng khách hàng, lập kế hoạch tài chính của toàn công ty, nhạy cảm với những rủi ro liên quan đến công ty, thẩm định và tái thẩm định các dự án cho thuê tài chính, định giá tài sản... Đặc biệt, công việc định giá tài sản là một công việc khó và yêu cầu độ chính xác cao vì nó liên quan đến lợi nhuận của công ty sẽ thu được, công ty cần tuyển dụng và bổ nhiệm những chuyên gia hàng đầu vào lĩnh vực này. 1.5. x©y dùng vµ më réng ho¹t ®éng marketing c«ng ty cho thuª tµi chÝnh Marketing đã và đang thâm nhập vào mọi chủ thể làm kinh doanh, bất kể từ những doanh nghiệp nhỏ cho đến những doanh nghiệp lớn, thậm chí cả Ngân hàng. Vì vậy, tại sao các công ty cho thuê tài chính lại không sử dụng marketing như một cách thức để xây dựng hình ảnh của mình? Mỗi một công ty cho thuê tài chính đều có một thương hiệu riêng, năng lực riêng. Vì vậy, việc tiến hành phân tích những yếu tố môi trường bên ngoài và những yếu tố bên trong công ty, để từ đó định ra những chiến lược phù hợp và thực thi chúng là điều cần làm. - Những yếu tố môi trường bên ngoài: Khách hàng: tiến hành phân đoạn khách hàng, tác động đến khách hàng, nhu cầu cần đáp ứng là gi… Đối thủ cạnh tranh: hiểu về đối thủ cạnh tranh trên nhiều mặt như thành tích doanh số, hình ảnh và nét riêng, mục tiêu, chiến lược hiện nay va trước kia, điểm mạnh và điểm yếu…. Thị trường: kích thước là bao nhiêu, chiều hướng phát triển, khả năng kiếm lời, kênh phân phối thích hợp, các yếu tố then chốt…. Môi trường kinh doanh: công nghệ, chính quyền, nền kinh tế, văn hoá, dân số…. - Những yếu tố bên trong: Thành tích: lợi nhuận, doanh số, phân tích sự thoả mãn của khách hàng mà mình đang đạt được, chất lượng sản phẩm dịch vụ, năng lực và thành tích của nhân viên, danh mục tài trợ, thương hiệu….. Yếu tố quyết định cho sự chọn lựa chiến lược: chiến lược đã qua và hiện nay, năng lực và hạn chế của tổ chức, nguồn tài chính, điểm mạnh và điểm yếu…. Qua việc phân tích các chiến lược phù hợp, các công ty cho thuê tài chính thực sự quảng bá được hình ảnh của mình và làm cho thị trường thuê mua thực sự mang tính cạnh tranh cao, nhờ đó mà thúc đẩy được hoạt động thuê mua phát triển. 1.6. tæ chøc m¹ng l­íi gi¸m ®Þnh chÊt l­îng tµi s¶n Hoạt động tài trợ thuê mua mà muốn thành công thì việc giám định chất lượng tài sản là điều quan trọng nhất, bởi vì có đánh giá đúng chất lượng tài sản thì mới định giá đúng tiền cho thuê, do đó ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Để làm được điều này thì công ty cho thuê tài chính phải lựa chọn ra trong số nhân viên của mình những chuyên gia giỏi nhất về lĩnh vực định giá tài sản, chuyên có nhiệm vụ giám định chất lượng tài sản khi nhập về cũng như khi cho thuê. Và giữa các chi nhánh của công ty phải có sự liên hệ mật thiết khi ký kết một hợp đồng bàn giao tài sản, chỉ khi nào có sự phê duyệt về chất lượng của đội ngũ những chuyên gia này thì hợp đồng mới được thông qua. Cũng chính vì vậy, công ty cũng tạo điều kiện cho các chuyên gia này phát huy được năng lực của mình trong việc nắm bắt được những nguyện vọng của họ, có chính sách khuyến khích họ. Đây là giải pháp rất quan trọng, các công ty cho thuê tài chính cần phải lưu tâm. 2. nh÷ng gi¶i ph¸p thuéc vÒ bªn ngoµi c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 2.1. x©y dùng ng©n hµng th«ng tin Hoạt động tài trợ cho thuê ở các công ty cho thuê tài chính đòi hỏi phài cần rất nhiều thông tin để chủ động tìm đến các doanh nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp có nhu cầu cũng cần thông tin để tìm đến các công ty cho thuê tài chính xin tài trợ. Nhà cung cấp cũng cần thông tin để tìm đến người thuê ký kết hợp đồng. Tóm lại, thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong các giao dịch tài trợ cho thuê. Vì vậy, việc thiết lập một ngân hàng thông tin được đảm nhiệm bởi một cơ quan chủ quản của Nhà nước là rất cần thiết, có thể là một tờ báo mới mang tên Thông tin Cho thuê tài chính sẽ ra đời chẳng hạn. Ngân hàng thông tin này sẽ tạo ra một cầu nối giữa các chủ thể trong giao dịch thuê mua lại với nhau, tránh được nhiều chi phí trong việc tìm kiếm và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài trợ thuê mua. Khi bất cứ một doanh nghiệp nào mới thành lập, hoặc đang cần tài trợ vốn thì có thể đăng tải lên Ngân hàng thông tin này; hoặc một chi nhánh mới của một Công ty cho thuê tài chính mới được thành lập muốn thu hút khách hàng cũng có thể đưa thông tin lên Ngân hàng này; hoặc những thông tin về thị trường thuê mua quốc tế cũng được cập nhật để các công ty cho thuê tài chính có cơ sở đưa ra những chiến lược hành động. Trong khi hoạt động tài trợ cho thuê đang dần khẳng định được chỗ đứng trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian thì không thể thiếu một Ngân hàng thông tin theo đúng nghĩa của nó. Nhà nước mà trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước cần xem xét điều này để thực sự đưa hoạt động tài trợ cho thuê có môi trường phát triển ở Việt Nam. Ngoài ra, cần thiết từng bước tạo lập một thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ từ các nguồn có sẵn trong nước để công ty cho thuê tài chính có thể bán những máy móc cũ (hay đã bị lỗi thời so với những công nghệ tiên tiến nhưng còn phù hợp với nhu cầu của một số khách hàng ở địa phương nào đó) đến đúng người cần chúng. 2.2. x©y dùng hÖ thèng quy ®Þnh ph¸p l‎ý nhÊt qu¸n gi÷a ng©n hµng nhµ n­íc víi c¸c c¬ quan h÷u quan - Cần có quy định liên bộ giữa Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ "mua và cho thuê lại", vốn được qui định cho Công ty cho thuê tài chính thực hiện, nhưng thực tế đến nay chưa thực hiện được vì còn nhiều quy định bất cập. Thực chất nghiệp vụ này nhằm tài trợ các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn về tài chính vì các tài sản nhập khẩu thường có giá trị cao, vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp. - Quy định về giới hạn Cho thuê tài chính đối với một khách hàng còn chưa nhất quán. Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) qui định tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không được quá 15% vốn tự có của TCTD; trong khi Nghị định số 16/2001 của Chính phủ quy định tổng mức CTTC đối với một khách hàng không được quá 30% vốn tự có của các Cty CTTC... Do đó cần được các cấp thẩm quyền chỉnh sửa cho thống nhất, để các đối tượng điều chỉnh có cơ sở thực hiện tốt. - NHNN cần sớm nghiên cứu và có văn bản hướng dẫn thực hiện cho các Cty CTTC cho thuê hợp vốn (đã được qui định trong Nghị định 16 ngày 2/5/2001 và Thông tư 08 ngày 6/9/2001). - Theo các qui định hiện hành (Luật các TCTD và Nghị định 16) thì các bất động sản là nhà cửa, đất đai chưa được xếp vào loại tài sản CTTC. Ðiều này không phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, trên thế giới phần lớn tài sản thuê là bất động sản. Do vậy, Chính phủ và NHNN nên mở rộng loại tài sản cho thuê là bất động sản, để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trung, dài hạn của các ngành công nghệ cao, công nghiệp mũi nhọn mới ra đời, cũng như loại hình kinh tế trang trại đang rất cần thuê lâu dài các bất động sản... - Trong luật thuế doanh thu, thuế lợi tức quy định sự miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập hay mở rộng sản xuất, chưa đề cập về việc mở rộng sản xuất này do các tài sản đi thuê tạo ra. Vì thế, những ưu đãi về thuế này nên dành cho người chủ sở hữu tài sản hưởng hay người thuê hưởng? Đây cũng là một vấn đề cần nghiên cứu, chế định, bổ sung vào luật thuế. - Đối với những máy móc, thiết bị được nhập khẩu cho các công ty sản xuất hàng xuất khẩu hay sản xuất hàng thay thế nhập khẩu được Nhà nước khuyến khích và những máy móc sau khi hết thời hạn thuê được tái xuất khẩu ra nước ngoài cần được hưởng những quy định miễn thuế xuất nhập khẩu đối với công ty cho thuê tài chính. - Các quy định về thuế chuyển tiền, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cũng cần được chế định theo những quy chế riêng dành cho tín dụng thuê mua nhằm khuyến khích các công ty cho thuê tài chính quốc tế tăng cường đầu tư, liên doanh ở VN nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển công nghệ thuê mua. - Mức thuế doanh thu đối với hoạt động của công ty cho thuê tài chính cần được hưởng mức đánh thuế tương đương như một số ngành kinh tế khác để đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh. Chẳng hạn, cần coi hoạt động của công ty cho thuê tài chính là một loại dịch vụ tín dụng của ngân hàng và cho hưởng mức thuế suất doanh thu 6% hoặc thấp hơn để khuyến khích tài trợ trung – dài hạn. - Hoạt động của công ty CTTC ở Việt Nam nên mở rộng sang cả hình thức cho thuê vận hành. - Cần có các qui định đồng bộ giữa NHNN và các cơ quan công quyền các cấp để hỗ trợ các Cty CTTC, nhằm đảm bảo việc thu hồi tài sản. Nói tóm lại, việc xây dựng một môi trường pháp lý hoàn thiện và an toàn đối với các hoạt động thuê mua là cần thiết vào lúc này ở Việt Nam. Do đó, cần phải có một đạo luật chi tiết về thuê mua, và cần có sự bổ sung, điều chỉnh các điều khoản trong các đạo luật có liên quan tới hoạt động thuê mua... đảm bảo sự an toàn đối với quyền sở hữu của người thuê và sự đảm bảo cho hợp đồng cùng tài sản được tuân thủ theo luật pháp. Mặt khác, việc tạo một môi trường pháp lý thống nhất sẽ giúp cho hoạt động tín dụng thuê mua hạn chế rủi ro, sớm trở thành một ngành công nghiệp hoà nhập với ngành thuê mua quốc tế và khu vực. Ch­¬ng 1: Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vÒ ho¹t ®éng tµi trî 3 cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 3 1. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh 3 1.1. lÞch sö ra ®êi cña ho¹t ®éng cho thuª 3 1.2. kh¸i niÖm cho thuª tµi chÝnh 4 1.2.1. ®Þnh nghÜa cho thuª tµi chÝnh 4 1.2.2. ph©n biÖt cho thuª tµi chÝnh vµ cho thuª vËn hµnh 5 1.3. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh 6 1.3.1. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh c¬ b¶n 7 1.3.1.1- Cho thuª tµi chÝnh hai bªn 7 1.3.1.2- Cho thuª tµi chÝnh ba bªn 7 1.3.2. c¸c lo¹i cho thuª tµi chÝnh ®Æc biÖt 8 1.3.2.1- T¸i cho thuª (lease-back) 8 1.3.2.2- Cho thuª hîp t¸c (leveraged lease) 10 1.3.2.3- Cho thuª gi¸p l­ng (under lease) 11 1.4. lîi Ých cña cho thuª tµi chÝnh 12 1.4.1. ®èi víi nÒn kinh tÕ 12 1.4.1.2.Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật 12 1.4.2. ®èi víi ng­êi cho thuª 13 1.4.2.1. Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao 13 1.4.2.2. Phương thức cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh 13 1.4.3. ®èi víi ng­êi thuª 14 1.4.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư 14 1.4.3.2. Hoạt động tài trợ cho thuê không ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh của doanh nghiệp 14 1.4.3.3. Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ 14 1.4.3.4. Đi thuê tài sản có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. 15 1.4.3.5. Đi thuê tài sản là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. 15 1.4.3.6. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. 15 1.4.3.7. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hoãn thuế 16 1.5. thuÕ vµ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh 16 1.5.1. nh÷ng quy ®Þnh chung 16 1.5.2. c¸c lo¹i thuÕ ®¸nh trªn giao dÞch cho thuª tµi chÝnh 17 1.5.2.1- ThuÕ tr­íc b¹ 17 1.5.2.2- ThuÕ doanh thu 17 1.5.2.3- ThuÕ lîi tøc 17 1.5.2.4- ThuÕ xuÊt nhËp khÈu 18 1.5.2.5- ThuÕ chuyÓn lîi tøc ra n­íc ngoµi 18 1.5.2.6- ThuÕ chuyÓn tiÒn 18 2. Ho¹t §éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 18 2.1. Néi dung vµ ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª 18 2.1.1. néi dung cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª 18 2.1.2. ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª 19 2.2. quy tr×nh tiÕn hµnh mét giao dÞch tµi trî cho thuª 20 2.2.1. xÐt duyÖt tµi trî 20 2.2.1.1- ThÈm ®Þnh vµ ph©n lo¹i kh¸ch hµng 20 2.2.1.2- Lùa chän h×nh thøc thanh to¸n vµ ¸p dông biÖn ph¸p chèng rñi ro thÝch hîp 23 2.2.2. ký kÕt hîp ®ång vµ tiÕn hµnh tµi trî 24 2.2.2.1- Quy tr×nh tµi trî hai bªn 24 2.2.2.2- Quy tr×nh tµi trî nhiÒu bªn 26 2.2.3. thu tiÒn thuª, kiÓm tra vµ chuyÓn nh­îng hîp ®ång 28 2.2.4. kÕt thóc hîp ®ång 29 2.2.4.1- KÕt thóc hîp ®ång theo thêi h¹n tho¶ thuËn 29 2.2.4.2- KÕt thóc hîp ®ång do sù vi ph¹m cña ng­êi thuª 29 2.2.4.3- KÕt thóc hîp ®ång do sù vi ph¹m cña c«ng ty cho thuª 31 2.2.4.4- KÕt thóc hîp ®ång do sù vi ph¹m cña nhµ cung cÊp 31 2.2.4.5- KÕt thóc hîp ®ång trong tr­êng hîp bÊt kh¶ kh¸ng 31 2.3. ra quyÕt ®Þnh trong giao dÞch tµi trî cho thuª 32 2.3.1. nguyªn t¾c lùa chän quyÕt ®Þnh dùa trªn NPV vµ IRR 32 2.3.2. ra quyÕt ®Þnh khi cã sù t­¬ng ph¶n gi÷a NPV vµ IRR 33 2.3.2.1- ¸p dông NPV vµ IRR ®Ó quyÕt ®Þnh chÊp nhËn hay tõ chèi mét hîp ®ång thuª mua ®éc lËp 33 2.3.2.2- ¸p dông NPV vµ IRR ®Ó lùa chän mét trong nhiÒu hîp ®ång tµi trî 34 2.4. kü thuËt tµi trî trong ho¹t ®éng tµi trî cho thuª 35 2.4.1. ®Þnh gi¸ thuª 35 2.4.1.1- C¬ së ®Þnh gi¸ 35 2.4.1.2- Nh÷ng yÕu tè h×nh thµnh gi¸ c¶ 36 2.4.2. thêi h¹n tµi trî 37 2.4.3. Mét sè ph­¬ng ph¸p tÝnh tiÒn thuª c¨n b¶n 38 2.4.3.1- Sè tiÒn thanh to¸n b»ng nhau gi÷a c¸c ®Þnh kú 38 2.4.3.2- Sè tiÒn thanh to¸n t¨ng dÇn hoÆc gi¶m dÇn 39 Ch­¬ng 2 41 Ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c 41 c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë VIÖt Nam hiÖn nay 41 1. bèi c¶nh ra ®êi cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë ViÖt nam 41 1.1. t×nh h×nh c¹nh tranh th«ng qua chÊt l­îng s¶n phÈm ®Æt ra yªu cÇu ph¶i ®æi míi m¸y mãc thiÕt bÞ 41 1.2. TÝnh cÊp b¸ch cña nhu cÇu ®æi míi c«ng nghÖ 43 1.3. yªu cÇu cña sù nghiÖp c«ng nghiÖp ho¸ - hiÖn ®¹i ho¸ nÒn kinh tÕ ®ßi hái ph¶I gia t¨ng nguån vèn cho ®Çu t­, ®æi míi thiÕt bÞ, c«ng nghÖ 44 1.3.1. nguån vèn ®Çu t­ trong n­íc 45 1.3.2. nguån vèn ®Çu t­ quèc tÕ 47 1.4. tÝnh hÊp dÉn cña ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh ë viÖt nam 49 2. t×nh h×nh ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë viÖt nam hiÖn nay 51 2.1. kh¸ch hµng 51 2.1.1. nhu cÇu cña kh¸ch hµng 51 2.1.2. ph­¬ng thøc ®¸p øng nhu cÇu cña c¸c c«ng ty CTTC 52 2.2. hµng ho¸ 53 2.2.1. c¸c lo¹i hµng ho¸ cã thÓ “leasing” ë ViÖt Nam 53 2.2.2. ph­¬ng thøc cho thuª ®ang ¸p dông 54 2.3. nguån vèn cho ho¹t ®éng tµi trî 54 2.3.1. vèn tù cã cña c«ng ty 55 2.3.2. nguån vèn huy ®éng b»ng tr¸i phiÕu trung h¹n vµ dµi h¹n 55 2.3.3. nguån vay tõ c¸c ®Þnh chÕ tµi chÝnh kh¸c 55 2.3.4. nguån vèn tr¶ chËm tiÒn mua thiÕt bÞ cña c¸c nhµ cung cÊp 55 2.3.5. nguån vèn thanh to¸n ®ît 1 cña ng­êi thuª sau khi nhËn tµi s¶n 55 2.4. C¬ cÊu tæ chøc vµ c¬ cÊu nh©n sù 57 2.4.1. c¬ cÊu tæ chøc 57 2.4.2. c¬ cÊu nh©n sù 58 3. §¸nh gi¸ ho¹t ®éng tµI trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë ViÖt Nam 58 3.1. nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®­îc 58 3.2. h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n 61 ch­¬ng 3 63 c¸c gi¶i ph¸p chñ yÕu ®Ó ph¸t triÓn ho¹t ®éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh ë viÖt nam 63 1. nh÷ng gi¶i ph¸p thuéc vÒ c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 63 1.1. më réng m¹ng l­íi ho¹t ®éng cña c«ng ty 63 1.2. më réng ®èi t­îng cho thuª tµi chÝnh 64 1.3. x©y dùng quy chÕ vÒ kÕ to¸n, h¹ch to¸n khÊu hao tµi s¶n cô thÓ trong c«ng ty 65 1.4. tuyÓn dông vµ ®µo t¹o mét ®éi ngò chuyªn gia trong lÜnh vùc c«ng nghÖ vµ tµi chÝnh 66 1.5. x©y dùng vµ më réng ho¹t ®éng marketing c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 67 1.6. tæ chøc m¹ng l­íi gi¸m ®Þnh chÊt l­îng tµi s¶n 68 2. nh÷ng gi¶i ph¸p thuéc vÒ bªn ngoµi c«ng ty cho thuª tµi chÝnh 68 2.1. x©y dùng ng©n hµng th«ng tin 68 2.2. x©y dùng hÖ thèng quy ®Þnh ph¸p l‎ý nhÊt qu¸n gi÷a ng©n hµng nhµ n­íc víi c¸c c¬ quan h÷u quan 69 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0257.doc
Tài liệu liên quan