Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10

Tài liệu Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10: MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định GTGT: Giá trị gia tăng BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn BXD: Bộ Xây dựng BTC: Bộ Tài chính TK: Tài khoản TGNH: Tiền gửi ngân hàng NVL: Nguyên vật liệu CCDC: Công cụ dụng cụ VT: Vật tư LĐTL: Lao động tiền lương CBCNV: Cán bộ công nhân viên DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 6 Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý và tổ chức Công ty Cổ phần LILAMA 10 11 Sơ đồ 02. ... Ebook Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổ chức bộ máy kế toán 20 Sơ đồ 03. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng 23 phần mềm kế toán FAST 2005 23 Sơ đồ 04. Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting 2005 30 Sơ đồ 05: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ 34 Sơ đồ 06: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty cổ phần LILAMA 10. 35 Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC 38 Sơ đồ 09: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song 39 Sơ đồ 10: Tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL, CCDC 40 Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương 42 tại công ty cổ phần LILAMA 10. 42 Sơ đồ 12. Tổ chức ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương 43 Bảng 02. Mẫu sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 45 Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh 46 LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành sản xuất. Muốn hoạt động sản xuất ngày càng hữu ích cần phải tiến hành công việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép. Do thực tế đòi hỏi của đời sống kinh tế nói trên, tất yếu đã ra đời công tác hạch toán. Qua đó việc quan sát, đo lường tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế phát sinh nhằm thu thập, xử lý cung cấp những thông tin cần thiết để quản lý một cách khoa học và có hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế chính là nội dung và ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thông tin đã trở thành một kênh hết sức quan trọng đặc biệt là thông tin kinh tế. Nằm trong đó hạch toán kế toán chiếm một vị trí nổi bật bởi nó mang những thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho người quan tâm. Kế toán đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tài chính của Nhà nước cũng như doanh nghiệp. Công ty cổ phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cùng với quá trình hoạt động của mình. Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác kế toán tại doanh nghiệp đạt được những thành tựu to lớn thể hiện ở việc phát triển và mở rộng hoạt động của công ty tạo được sức cạnh tranh mạnh và khẳng định được chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán, trong thời gian kiến tập tại công ty em đã có cơ hội để vận dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế. Trong thời gian kiến tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng Tài chính Kế toán, em đã tìm hiểu được các vấn đề cơ bản: Tổng quan về công ty, tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công ty để từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại đơn vị. Bài viết của em chia làm 3 phần : PHẦN I : Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10. PHẦN II : Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10. PHẦN III : Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo: cùng cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần LILAMA 10 đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình kiến tập cũng như viết báo cáo. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian và nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các cô, các bác cùng các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình. Hà nội, tháng 6 năm 2008 Sinh viên Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là xí nghiệp liên hiệp Lắp máy số 1 Hà Nội, thành lập tháng 12 /1960 thuộc Công ty lắp máy, ngày 25/01/1983 chuyển thành Xí nghiệp liên hợp Lắp máy 10 theo quyết định số 101/BXD-TCCB thuộc Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam). Tháng 1/1996, Xí nghiệp liên hiệp Lắp máy 10 được đổi tên thành Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 theo quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Từ ngày 01/01/2007, Công ty chính thức chuyển hình thức sở hữu, từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103015215. Trong đó nhiều lĩnh vực mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Một số thông tin chính về Công ty: Tên Công ty: Công ty Cổ phần LILAMA 10 Tên Tiếng Anh: LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: LILAMA 10.,JSC Trụ sở chính: Số nhà 989 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Điện thoại: (+84) 04.8649584 Fax: (+84) 04.8649581 Email: info@lilama10.com / lilama10ktkt@vnn.vn Website: www.lilama10.com.vn Công ty được thành lập theo Quyết định số 1449/QĐ-BXD ngày 24/10/2006 của Bộ Xây Dựng về việc phê duyết phương án cổ phần hóa của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015215 ngày 29/12/2006; Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20/6/2007 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Lĩnh vực kinh doanh: -Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị cho các công trình; - Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ôxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng; - Sản xuất vật liệu xây dựng; - Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp lắp đặt và bảo trì thang máy; -Làm sạch và sơn phủ các bề mặt kim loại; - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng; - Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự đông, kiểm tra mối hàn kim loại; - Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); - Thiết kế kết câu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành lắp máy; - Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục vụ ngành lắp máy; - Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp; Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng (Chín mươi tỷ đồng chẵn) Số lượng cổ phần: 9.000.000 cổ phần (Chín triệu cổ phần) Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có mức tăng trưởng mạnh. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Công ty đã tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện cụ thể ở Bảng 01. Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: 1000 VND Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng giá trị tài sản 146.430.306 213.627.217 285.280.471 Doanh thu thuần 156.042.064 170.980.283 205.845.507 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.785.146 4.767.218 14.280.604 Lợi nhuận khác 654.387 114.194 583.744 Lợi nhuận trước thuế 3.439.533 4.881.413 14.864.348 Lợi nhuận sau thuế 2.521.477 3.592.472 14.864.348(*) (*): Năm 2007 Công ty được miễn 100% Thuế thu nhập doanh nghiệp Nguồn:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Ngày 25/12/2007 Công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Việc niêm yết chứng khoán sẽ giúp cho Công ty dễ dàng trong việc huy động vốn dài hạn thông qua phát hành chứng khoán với chi phí thấp. Bên cạnh đó, việc niêm yết góp phần tô đẹp thêm hình ảnh của Công ty trong mắt các nhà đầu tư, các chủ nợ, người cung ứng và các khách hàng, nhờ vậy Công ty sẽ có sức hút hơn đối với các nhà đầu tư. 1. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại Công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần LILAMA 10 gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đông quản trị, Ban kiểm soát, các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự án, văn phòng đại diện, các đội công trình. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các thành phần trong bộ máy tổ chức quản lý như sau: Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị: Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm có 05 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền nhân danh Công ty, trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý, điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty. Tổng giám đốc Công ty: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện, các đội công trình Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Các phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Trực tiếp điều hành các dự án là các Ban quản lý dự án dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám đốc. Đối với hoạt động kinh doanh tại các xí nghiệp và tại Ban quản lý dự án sẽ do các Giám đốc và Phó Giám đốc của xí nghiệp, của Ban quản lý đó trực tiếp điều hành và phải đặt dưới sự chỉ đạo của của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám Đốc. Các Ban quản lý, Xí nghiệp trực thuộc thay mặt Công ty thực hiện các dự án, các hạng mục công trình, được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo phân cấp quản lý, tự chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao. Các Phó tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Tổng Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Có 3 Phó tổng Giám Đốc là: Phó tổng Giám Đốc phụ trách kỹ thuật, Phó tổng Giám Đốc phụ trách nhiệt điện, Phó tổng Giám Đốc phụ trách thủy điện. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng như sau: - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, Phòng Kinh tế- Kỹ thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm. - Phòng Đầu tư Dự án: Phòng Đầu tư Dự án là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh, trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án để tiến hành các công việc lập định mức, đơn giá dự toán cá công trình. Bên cạnh đó Phòng Đầu tư Dự án còn có nhiệm vụ giới thiệu quảng cáo về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín và hình ảnh của Công ty, giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham dự thầu. - Phòng Tài chính kế toán: Phòng Tài chính kế toán là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Phòng Tài chính- Kế toán có trách nhiệm ghi chép, phản ánh, tính toán các số liệu về tình hình luân chuyển vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn; lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định hiện hành; thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Phòng tổ chức lao động: Phòng Tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy, tham gia viết và thông qua phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các cơ quan có thẩm quyền thông qua, làm thủ tục về phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc, quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng hành chính - Y tế: Phòng Hành chính- Y tế có nhiệm vụ quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng; nắm bắt tình hình sức khỏe của các bộ công nhân viên; mua Bảo hiểm y tế. - Phòng Vật tư thiết bị: Phòng Vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình. 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ. Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức bộ máy kế toán. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung quy trình công nghệ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 01 :Quy trình hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh. Quyết toán, thanh lý hợp đồng Nghiệm thu, bàn giao Giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng công trình Thi công, chế tạo và lắp đặt Mua vật tư, điều động thiết bị, vật tư Bóc tách bản vẽ, lập dự toán biện pháp thi công an toàn Phân giao nhiệm vụ thành lập công trường Đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 2.1.1. Khái quát chung Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần hành khác nhau. Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng Tài chính Kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. 2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 Các phần hành kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần LILAMA 10 bao gồm: - Kế toán tiền mặt - Kế toán tiền gửi Ngân hàng, vay Ngân hàng - Kế toán thuế GTGT đầu vào - Kế toán tiền tạm ứng - Kế toán phải thu khách hàng - Kế toán các khoản phải thu khác - Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ - Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn - Kế toán các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước - Kế toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp - Kế toán tiền lương và các khoản phải trả, phải nộp khác ( Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn) - Kế toán doanh thu - Kế toán tập hợp chi phí, giá thành - Kế toán thanh toán, theo dõi công trình, các đơn vị trực thuộc - Thanh toán khối lượng thu hồi vốn - Kho quỹ, kho chứng từ - Kế toán tổng hợp Mỗi nhân viên phòng Tài chinh – Kế toán đảm nhận một số phần hành và theo dõi các công trình được giao. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế toán. - Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như: + Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do công ty quản lý. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. - Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: + Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy định của nhà nước. + Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt, tạm ứng: + Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: + Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. - Kế toán TSCĐ: + Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty. + Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ. + Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ. + Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định. - Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí…. - Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. - Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. - Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT Kế toán tiền mặt, tiền tạm ứng thanh toán Kế toán tiền gửi, tiền vay, tiền theo dõi công trình Kế toán TSCĐ, nguồn vốn Kế toán Doanh thu, thuế GTGT Kế toán tổng hợp Các tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác Kế toán vật tư 2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố. - Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ. - Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính. - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá thực tế đích danh. - Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng. - Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá. 2. 2.1. Hình thức kế toán Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp. Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau: Sơ đồ 03. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần mềm kế toán FAST 2005 Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ chi tiết Sổ tổng hợp… BÁO CÁO TÀI CHÍNH MÁY TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra: 2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương; + Chỉ tiêu hàng tồn kho; + Chỉ tiêu bán hàng; + Chỉ tiêu tiền tệ; + Chỉ tiêu TSCĐ. Một số chứng từ mà Công ty sử dụng: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê trích nộp các khoản lương, Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản Kế toán hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng bổ vật liệu công cụ dụng cụ, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ… Kế toán bán hàng : Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá quý, Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỷ… Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. 2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty . Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ khác nhau. Tuy ở trong ngành xây lắp nhưng công ty không sử dụng tài khoản 623 ( Chi phí máy thi công ) để hạch toán chi phí liên quan đến máy thi công mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản 627 (6278) để hạch toán chi phí này. Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây: Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141, TK 151, TK 153, TK 153, TK 154. Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242. Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338, TK 341. Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414. Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515. Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642. Tài khoản loại VII: TK 711. Tài khoản loại VIII : TK 811. Tài khoản loại IX : TK 911. Tài khoản loại 0 : TK 009. 2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty. Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung do đó hế thống sổ gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt , Sổ thẻ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà còn có thêm nhiều loại sổ khác nữa như các loại sổ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, công nợ khách hàng... 2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc: + Bảng Cân Đối Kế Toán. + Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo Tài chính. Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẩu báo cáo tài chính theo Quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp lập theo quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính. Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai. Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế. 2.2.6. Phần mềm kế toán máy áp dụng tại công ty. Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mền kế toán Fast Accounting 2005 để tiến hành việc công tác kế toán. Phần mền kế toán nay cho phép làm giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô lớn cóa tổ chức kế toán tương đối phức tạp như công ty cổ phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể: - Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng cho người sử dụng. - Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán. - Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay. - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán hàng và công nợ phải thu. - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua hàng và công nợ phải trả. - Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho. - Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành. - Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án các công trình - Phân hệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20395.doc
Tài liệu liên quan