TÊN đề tài: “Hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty Hàng không việt nam : Thực Trạng và Giải Pháp ".
LờI Mở ĐầU
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế như : WTO, APEC, AFTA, đến 2008 là thành viên chính thức uỷ viên không thường trực của Liên Hợp Quốc.... Chúng ta ký kết nhiều hiệp định thương mại với các nước, mà gần đây nhất là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đố
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với các Doanh nghiệp, trong đó có Tổng công ty hàng không việt nam.
Tổng công ty hàng không Việt nam Vietnam Airlines (VNA) là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chính là: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài.
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Airlines Corporation.
Địa chỉ : 200 - Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8.732.750
Fax : (84-4) 8.732.754
Chính sách chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường, đi kèm với xu thế hội nhập quốc tế đã và đang đem lại cho Tổng Công ty hàng không Việt Nam rất nhiều cơ hội và thách thức. Với xuất phát điểm tương đối thấp, tiềm lực hạn chế, Tổng công ty hàng không Việt Nam cần phải rất nỗ lực vượt qua khó khăn, tận dụng mọi cơ hội thuận lợi để phát triển nhanh chóng, giảm khoảng cách và đuổi kịp các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước giao cho. Là một ngành thuộc cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải nói chung và ngành hàng không nói riêng được coi như huyết mạch lưu thông của đất nước. Nó đã góp phần to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với thế giới và là một vị “Đại sứ lưu động” của đất nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với ngành hàng không là phải đi trước một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Để thực hiện được yêu cầu này, ngành hàng không đòi hỏi có sự đầu tư rất lớn, cả về chất lượng, giá cả và dịch vụ, ngày càng hoàn thiện để hội nhập với các hàng không trong khu vực và thế giới.
Trong những năm gần đây đất nước ta đang từng bước thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế, thương mại, giao lưu văn hóa với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Là một ngành mang tính đặc thù, sự phát triển và lớn mạnh của ngành hàng không luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải hàng không trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định, nguồn lao động có trình độ và kinh nghiệm, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và có chính sách cũng như chiến lược kinh doanh cụ thể, nó như một tiền đề bắt buộc, nếu không có vốn, nguồn lao động, cũng như cơ sở vật chất thì sẽ không có cơ sở để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng với những nhu cầu và thách thức trên thị trường quốc tế và khu vực.
Hơn thế nữa, ngành hàng không, không những là ngành kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận lớn mà còn nó còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị, ngoại giao cũng như quốc phòng đối với bất kỳ quốc gia nào và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, là trung tâm của một khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng trung bình tương đối cao, hàng không Việt Nam có lợi thế để phát triển. Với đội máy bay đang được hiện đại hoá và tăng dần về số lượng và chất lượng , dịch vụ không ngừng hoàn thiện, mạng đường bay quốc tế cũng như nội địa ngày càng được mở rộng sẽ làm tăng nhu cầu vốn, kỹ thuật và lao động có năng lực trình độ. Mặt khác, phương tiện kinh doanh của ngành hàng không là đòi hỏi phải có những chiếc máy bay hiện đại có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên việc đầu tư, mua sắm các loại máy bay đòi hỏi phải có vốn, lực lượng lao động có trình độ để có thể đáp ứng nhu cầu cho đội bay ngay càng hiện đại.
Với những đặc điểm trên, là doanh nghiệp nhà nước đại diện cho ngành hàng không, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh của nền kinh tế. Để đạt được như vậy đòi hỏi Vietnam Airlines phải xây dựng cho mình hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nguồn lao động có trình độ nghiệp vụ cao và lượng vốn lớn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty Hàng không Việt Nam cần có các giải pháp để có thể huy động vốn, thu hút nguồn lao động có năng lực. Nhận thức được vấn đề này, là một cán bộ đang làm việc tại Tổng công ty Hàng không, với sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Quang Huy và sự giúp đỡ của các anh, chị tại phòng Tài chính-đầu tư, Ban Tài chính-kế toán, sau một thời gian tìm hiểu thực tế, em xin được chọn đề tài: “ Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam : Thực trạng và giải pháp ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: GiớI THIệUTổNG QUAN Về tổNG CÔNG TY HàNG KHÔNG VIệT NAM .
Chương II: TìNH HìNH HOạTĐộng sản xuấtkinh doanh của Tổng công ty hàng không VIỆT NAM -vietnam AIRLINES trong thời gian qua
Chương III: PHƯƠNG HƯớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất KINH DOANH CỦA TCT Hàng không Việt Nam trong thời gian tới .
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Quang Huy, cùng các thầy cô trong khoa Thương Mại, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Do còn hạn chế về trình độ nên trong đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 25 háng 11 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Hải Lý
MụC LụC
CHƯƠNG I
Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty hàng khôngViệt nam.
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty HKVN......................( 6-8 )
2- Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TCT Hàng không Việt nam(8- 13)
3- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Hàng không...........(13- 16)
3.1- Vốn kinh doanh....................................................................................(16-18)
3.2- Nguồn lao động.....................................................................................(18-19)
3.3- Cơ sỏ vật chất kỹ thuật..........................................................................(19-20)
3.4- Mạng lưới kinh doanh............................................................................(20-22)
3.5- Đặc điểm khách hàng, thị trường...........................................................(22-25)
3.6- Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng không..........................(25-26)
CHƯƠNG II
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam thời gian vừa qua.
I/ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2001-2006
1- Kết quả sản xuất kinh doanh chung của T.công ty Hàng không.................(27-30)
2- Các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể T.công ty Hàng không.............(30-33)
2.1- Hoạt động vận tải hành khách..................................................................(33-36)
2.2- Hoạt động vận tải hàng hoá......................................................................(36-39)
2.3- Hoạt động dịch vụ hàng không...............................................................(39-41)
2.4- Hoạt động hợp tác quốc tế.......................................................................(41-43)
2.5- Hoạt đông khác........................................................................................(43-44)
II/ Phân tích thực trạng hoạt động SXKD của Tổng công ty hàng không Việt nam trong giai đoạn 2001-2006
1- Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh...............................................(44-49)
2- Phân tích tình hình mở rộng và phát triển thị trường...................................(50-53)
3- Phân tích tình hình về doanh thu ,chi phí, lợi nhuận ..................................(53-57)
4- Phân tích về khách hàng và dịch vụ của T.công ty Hàng không Việt nam.(57-59)
III/ Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt nam
1- Những ưu điểm............................................................................................(59-60)
2- Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................(60-61)
3- Những nguyên nhân của hạn chế.................................................................(61-63)
CHƯƠNG III:
Phương Hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong thời gian tới .
I/ Định hướng phát triển của Tổng công ty hàng không
1- Mục tiêu.......................................................................................................(64-65)
2- Định hướng phát triển..................................................................................(65-68)
II/ Thuận lợi ,khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty................................................................................(68-69)
III/ Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1- Giải pháp và nguồn nhân lực.......................................................................(70-71)
2- Giải pháp về nâng cao năng lực khai thác...................................................(71-72)
3- Giải pháp về vốn..........................................................................................(72-74)
4- Giải pháp hội nhập quốc tế của Tổng công ty.............................................(74-74)
5- Giải pháp cho sản phẩm và dịch vụ.............................................................(74-76)
6- Các giải pháp khác.......................................................................................(76-77)
Kết Luận.............................................................................................................(77)
Tài liệu tham khảo.............................................................................................(78)
CHƯƠNG I
Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty hàng không
Việt nam.
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty HKVN
Đất nước ta trải qua hai cuộc kháng chiến chống pháp và chống Mỹ. Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng Việt Nam bước sang một giai đoạn mới. Ngày 15/01/1956,Thủ tướng chính phủ đã ra Nghị định số 666/TTg thành lập Cục hàng không dân dụng Việt Nam,với nhiệm vụ vận chuyển hàng không, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Khởi đầu với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc,Vietnam Airlines đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển trước khi trở thành như ngày nay. Với tên gọi là Hàng không dân dụng Việt nam,Vietnam Airlines bắt đầu bay với tư cách một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay Gia lâm. Qua gần 50 năm,Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi và không ngừng phát triển và mở rộng và cải thiện dịch vụ để trở thành một hãng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành hàng không dân dụng có thể được tóm tắt qua các giai đoạn như sau :
- Giai đoạn từ năm 1956 đến năm 1975: Ngành hàng không dân dụng Việt Nam được hình thành trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, giải phóng đất nước, chủ yếu tập trung thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, trong đó phục vụ các chuyến bay quân sự và chuyên cơ là nhiệm vụ hàng đầu của ngành hàng không dân dụng. Cục hàng không dân dụng Việt Nam khi đó được thành lập trực thuộc Chính phủ và được giao cho Bộ Quốc phòng thực hiện đồng thời ba chức năng: quản lý Nhà nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và kinh doanh vận tải hàng không.
- Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1990: Việc thành lập Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam năm 1976 đánh dấu một mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Giai đoạn này Hàng không dân dụng Việt Nam đã thay đổi về chức năng nhiệm vụ, trong đó sản xuất kinh doanh từng bước được đẩy mạnh. Tổng cục Hàng không dân dụng tiếp tục thực hiện 3 chức năng: quản lý Nhà nước, quốc phòng và đặc biệt chức năng kinh doanh vận tải hàng không. Từ những năm 1980 Hàng không dân dụng phát triển theo hướng trở thành đơn vị sản xuất kinh doanh, trong đó nhiệm vụ vận tải hàng không là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu. Trong giai đoạn từ năm 1986 – 1990 hoạt động sản xuất kinh doanh hàng không có những điều kiện thuận lợi để phát triển, nhờ những thay đổi trong cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính thể hiện qua Nghị định số 162/HĐBT ngày 14/12/1984, quyết định số 986/V7 ngày 04/03/1985 và thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 8 tháng 3 năm 1985 đã tạo bước ngoặt lớn trong việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược của ngành. Mặc dù trong thời gian này đội máy bay còn 22 chiếc với tổng năng lực cung ứng 160 tấn chuyên chở và 1.460 ghế cung ứng, nhưng các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng đáng kể.
- Giai đoạn từ năm 1991 đến nay: Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới của Đảng. Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập ( lần thứ nhất ) theo Quyết định số 225/CT ngày 22/8/1989 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, là một đơn vị kinh tế quốc doanh được tổ chức theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp, trực thuộc Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Mô hình này đã tách biệt tương đối rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp vận tải. Ngày 01/01/1991, tổng số vốn Nhà nước giao cho hàng không Việt Nam là 613.802 tỷ VND. Thực hiện chỉ thị 243/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 01/07/1992 về tổ chức lại ngành hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 20/04/1993 Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được thành lập. Hãng có số vốn ngân sách cấp và tự bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lập lại doanh nghiệp là 395.131 tỷ VND.
Ngày 28/08/1994, căn cứ theo quyết định số 441/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập lại như một doanh nghiệp Nhà nước về vận tải và dịch vụ hàng không, là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, có văn phòng tại các tỉnh, có cơ quan đại diện tại nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện vùng và từng nước; có tài khoản tại ngân hàng bao gồm cả tài khoản ngoại tệ; có con dấu, cờ, trang phục, phù hiệu riêng. Đơn vị quản lý trực tiếp là Cục hàng không dân dụng Việt nam.
Từ tháng 5/2001, hợp đồng liên danh giữa Vietnam Airlines và China Airlines đã chính thức có hiệu lực, cho phép Vietnam Airlines hiển thị số hiệu chuyến bay của mình trên đường bay giữa Việt Nam và Mỹ. Từ ngày 22/4/2002, Vietnam Airlines đã khai trương đường bay thẳng từ thành phố Hồ Chí Minh đi Tô-ky-ô; Từ tháng 7/2002, các chuyến bay thẳng từ Hà Nội đến Tô-ky- ô và Mát-xcơ-va được khai thông. Tháng 11/2002 Vietnam Airlines đã ký hợp đồng mở rộng liên danh với Korean Air về vận chuyển hành khách và hàng hoá từ Việt Nam đi Hàn Quốc và ngược lại.
Trong năm 2002, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã thực hiện thành công hợp đồng mua 3 chiếc ATR 72-500, 4 Boeing 777-200ER và 5 Airbus 321. Chiếc Boeing 777 đầu tiên đã nhận vào tháng 4/2003, và bắt đầu khai thác từ cuối tháng 4/2003. Ba chiếc Boeing 777 tiếp theo được nhận và đưa vào khai thác từ quý 2 và 3/2003. Đến năm cuối năm 2004, Vietnam Airlines đã khai thác với 37 máy bay gồm 6 Boeing 777, 4 Boeing 767-300, 10 Airbus A320, 6 Airbus A321, 2 Fokker 70, 9 ATR 72.
Năm 2003, mạng đường bay quốc tế của Vietnam Airlines vươn tới 23 điểm nước ngoài; trong đó bay trực tiếp đến 20 điểm, bao gồm: Bắc Kinh, Băng Cốc, Cao Hùng, Côn Minh, Đài Loan, Fu-ga-ka, Hồng Kông, Kua-la-lăm-pơ, Mat-xcơva, Men-bơn, Ô-xa-ka, Pa-ri, Pnôm Pênh, Quảng Châu, Tô-ky- ô, Xê-un, Xinh-ga-po, Xiêm Riệp, Viên Chăn và Xit-ni. Vietnam Airlines còn gián tiếp bay đến 3 điểm quốc tế khác: Los An-giơ -lét, Ma-ni-la và Xan-phran-xit-xcô. Hơn 20 đường bay nội địa nối thủ đô Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đến 18 điểm khác trong cả nước.
Tính đến quý 31-12-2006, Vietnam Airlines đã đưa vào khai thác với 45 máy bay trong đó có 10 Boeing 777-200, 03 Airbus A330, 10 Airbus A320, 10 Airbus A321, 2 Fokker 70, 10 ATR 72. Hiện tại, hãng đang có kế hoạch từng bước hiện đại hoá và xây dựng đội bay bằng việc đầu tư mua mới nhiều máy bay thế hệ mới hiện đại và vận chuyển được nhiều hành khách và hàng hoá. Vietnam Airlines là một trong những hãng Hàng không đầu tiên đạt mua máy bay Boeing 787. Trước mắt sẽ có 04 chiếc và trong tương lai sẽ phát triển trên dưới 15 chiếc cho đến năm 2015. Trong 04 máy bay Boeing 787 VN đã đặt mua thì 02 chiếc sẽ được giao vào năm 2009, còn lại 02 chiếc sẽ được giao tiếp vào năm 2010. Hoàn thiện chiến lựơc phát triển đội máy bay của Tổng công ty đến năm 2015 định hướng 2020, tiếp tục triển khai dự án mua 04 máy bay Boeing 787-8, 05 máy bay ATR 72, Dự án mua 12 máy bay Boeing 787-8, 30 máy bay Airbus trong đó có 10 chiếc A350-900 và 20 chiếc A321-200.
2- Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty Hàng không Việt nam.
Ngày 27 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 328/TTg về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation). Ngày 27 tháng 01 năm 1996, Chính phủ ra Nghị định số 04/CP ban hành điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Hàng không. Điều lệ quy định rõ: Tổng công ty Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Với chức năng chủ đạo cho mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong ngành hàng không dân dụng, trong đó vận tải hàng không là nòng cốt.
Tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ: Thực hiện kinh doanh dịch vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của Nhà nước. Cung ứng các dịch vụ thương mại kỹ thuật hàng không và các ngành có mối quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải hàng không, xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và cho thuê, mua sắm tàu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành hàng không; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Tổng công ty hàng không Việt nam có chức năng nhiệm vụ : kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư , xây dựng trang thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài. Tiếp tục vươn tới tương lai, Vietnam Airlines đã xây dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của mình. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế , kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Cụ thể phạm vi kinh doanh của Vietnam Airlines bao gồm: Vận chuyển hành khách và hàng hóa. Các dịch vụ hàng không .Nhận, gửi hàng hóa hệ thống đặt chỗ và hệ thống phân phối toàn cầu. Làm đại lý cho các hãng hàng không nước ngoài .Vận chuyển mặt đất. Du lịch. Thuê kho hàng. Sửa chữa và bảo dưỡng máy bay và các thiết bị .Công ty xây dựng và công trình.Dịch vụ suất ăn. Sản xuất hàng tiêu dùng .Quảng cáo, thiết kế và in ấn. Xuất khẩu và nhập khẩu. Bất động sản.Tư vấn đầu tư .Thuê và đào tạo nhân viên. Khách sạn. Xăng dầu...
- Tổng công ty có quyền hạn: Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành vốn và tài sản, chịu trách nhiệm các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước, lập bảng tổng kết tài sản, lập các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các bộ, cơ quan ngành bộ, các cơ quan Chính phủ, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước, chịu sự quản lý của cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty: Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập và tổ chức theo mô hình Tổng công ty mạnh. Tổng công ty có hội đồng quản trị gồm 7 thành viên do Thủ tướng chính phủ trực tiếp chỉ định thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty và ban giám đốc, đứng đầu là Tổng giám đốc. Giúp việc cho Tổng giám đốc trong điều hành quản lý chung là các cơ quan tham mưu tổng hợp. Tổng công ty có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc, những đơn vị sự nghiệp và các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty góp vốn tham gia. Các đơn vị thành viên Tổng công ty có tên gọi, trụ sở con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước phù hợp với hình thức hạch toán của mình. Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có điều lệ tổ chức và quy chế hoạt động riêng. Điều lệ và quy chế của các đơn vị thành viên do Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và điều lệ cụ thể của Tổng công ty. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Việt Nam được chia thành 2 khối chính:
- Khối hạch toán tập trung ( nòng cốt là Hãng hàng không quốc gia Việt Nam) bao gồm các đơn vị như sau:
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES Corp ).
Công ty bay dịch vụ Hàng Không (Vasco).
Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài.
Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng.
Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất.
Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75.
Xí nghiệp sửa chữa máy bay A76.
Trung tâm thống kê tin học Hàng không.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tạp chí Heritage
Khối hạch toán tập trung có quyền lợi và nghĩa vụ sau đây:
+ Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghiệp vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
+ Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam không có tổ chức bộ máy riêng biệt. Việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của hãng đều do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty tổ chức thực hiện.
Hiện nay, theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty hạch toán tập trung đối với kinh doanh vận tải hàng không (các xí nghiệp thương mại mặt đất, các xí nghiệp sửa chữa máy bay, công ty bay dịch vụ). Hãng hàng không quốc gia Việt Nam thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, thuê và cho thuê máy bay... Ba xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ: Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất cho các tàu bay và các đối tượng vận tải hàng không, các dịch vụ khác có liên quan đến dây chuyền vận tải hàng không đồng bộ, sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải, trang thiết bị chuyên dùng. Hai xí nghiệp sửa chữa máy bay A75, A76 thực hiện nhiệm vụ sửa chữa hỏng hóc, duy tu bảo dưỡng máy bay. Công ty dịch vụ Hàng không thực hiện các chuyến bay trực thăng cho nhu cầu cá nhân, chụp ảnh...
- Khối hạch toán độc lập:
Công ty TNHH một thành viên
1. Công ty TNHH xăng dầu hàng không (VINAPCO).
2. Công ty bay dịch vụ Hàng không
Ngoài ra Tổng công ty hàng không còn có hệ thống các công ty con, công ty liên doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty Cổ phần và các công ty liên kết như sau:
Viện khoa học hàng không(Là đơn vị hành chính sự nghiệp)
Công ty liên doanh
1. Công ty LD TNHH Dịch vụ hàng hoá tân sơn nhất ( TSN )
2. Công ty LD Sản xuất bữa ăn trên tàu bay TSN
3. Công ty LD TNHH giao nhận hàng hoá (VINAKO)
4. Công ty LD Phân phối toàn cầu ABACUS
5. Công ty TNHH Dịch vụ hàng hoá chuyển phát nhanh TSN (TECS)
Công ty cổ phần
1. Công ty CP cung ứng suất ăn Nội bài
2. Công ty tư vấn khảo sát thiết kế hàng không
3. Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay TSN
4. Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Nội bài
5. Công ty CP xây dựng công trình hàng không
6. Công ty CP xuất nhập khẩu hàng không ( AIRIMEX )
7. Công ty CP dịch vụ hàng hoá Nội bài
8. Công ty CP cung ứng dịch vụ hàng không
7. Công ty CP xuất nhập khẩu lao động hàng không
Công ty liên kết :
1. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng
2. Công ty CP in hàng không.
3. Công ty CP nhựa cao cấp hàng không.
4. Công ty CP Ô tô hàng không
5. Công ty CP Khách sạn Hàng không
Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hoạt động theo Nghị định 388/ HĐBT, tự chủ trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, chịu sự điều tiết về vốn và giá cung ứng các dịch vụ nội bộ của Tổng công ty, đóng góp vào quỹ chung của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Hàng không Việt nam
3- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có những bước phát triển vượt bậc,với đặc điểm kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải bằng đường hàng không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng trang tiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài. Vietnam Airlines đã xây dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của mình. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc đầu tư phát triển cho hoạt động sản xuất là một trong những đặc điểm được chú trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng như hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua máy bay,mua sắm và lắp đặt trang thiết bị cho hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh cho hãng. Xu hướng thị trường vận tải hàng không tiếp tục tăng trưởng (tăng 11,3% so với năm 2005). Trên cơ sở lấy hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ khu vực và thế giới, có bản sắc, là một trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Trong mấy năm trở lại đây, Tổng công ty hàng không đã không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm các đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay, chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở Châu âu, Châu á, Châu úc và Bắc Mỹ.... cụ thể trong năm 2006 Vietnam Airlines đã vận chuyển được gần 6,998 triệu hành khách trong đó có gần 3,2 triệu khách trên các chuyến bay quốc tế 3,7 triệu khách trên các chuyến bay nội địa. Tổng doanh thu đạt 66.589 tỷ tăng bình quân 12%/năm, lợi nhuận trước thuế đạt 2.284 tỷ đồng tăng 9,0%/năm. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Vietnam Airlines trong thời gian qua đã có những bước tiến khá nhanh chóng và mạnh mẽ, cơ cấu sản xuất kinh doanh đa dạng như vận chuyển hàng không và các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ vận chuyển hàng không như phục vụ hành khách, hàng hoá tại mặt đất, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng máy bay...Với cơ cấu tổ chức theo mô hình công ty mẹ – công ty con, giữa công ty mẹ và công ty con, từ đó tiến hành cổ phần hoá dần các công ty con cũng như hãng đã có sự gắn kết về lợi ích kinh tế và có thể huy động các tiềm lực về tài chính để tập trung đầu tư phát triển và các dự án trọng điểm của hãng.
Cơ cấu đường bay nội địa và khu vực hợp lý Mạng đường bay nội địa phù hợp với địa lý của Việt nam, theo kiểu trục – nan, tạo thế ổn định, thuận lợi cho việc gắn kết mạng đường bay nội địa với đường bay quốc tế, thúc đẩy quá trình hình thành trung tâm trung chuyển của khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh, khai thác tốt các đường bay nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội - Đà Nẵng – Thành phố Hồ Chí Minh và một số đường bay đi - đến các khu vực có lợi thế về du lịch (Huế, Nha Trang, Phú Quốc...).Trong năm 2006, vận chuyển trên các đường bay quốc tế và nội địa Việt nam đạt 13.868.547 khách nội địa là 5.630.193, khách quốc tế là 8.149023, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2005. Lượng khách trên các đường bay quốc tế đạt 4.010.258 khách, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2006 ; trên các đường bay nội địa đạt 2.630.803 tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó Vietnam Airlines (VN ) vận chuyển 3.826.754 lượt khách , đạt 102% kế hoạch, tăng 15,8% so với cùng kỳ 2005 ; khách luân chuyển bằng 113,8% so với cùng kỳ năm 2005, trong khi đó ghế luân chuyển tăng 4,8% ; ghế suất trung bình toàn mạng đạt 74,8% tăng 5,9 điểm so với cùng kỳ 2006. Các đường bay quốc tế đạt 1.587.389 triệu lượt khách, tăng 6,7% so với cùng kỳ và bằng 95,6% so với kế hoạch. Thị phần của VN trên các đường bay quốc tế đạt 39,6%, giảm 3,2 điểm so với cùng kỳ năm ngoái. Ghế suất của VN trên các đường bay quốc tế đạt 71,6% tăng 5,6 điểm so với cùng kỳ. Các đường bay nội địa đạt 2.239.365 lượt khách, bằng 123,2% so với cùng kỳ và đạt 107,1% so với kế hoạch. Ghế suất của VN đạt 85,1% tăng 5,6 điểm so với năm 2006. Thị phần đạt 85,1% giảm 0,7 điểm so với năm 2006. Ngoài ra Vietnam Airlines cũng chuyên chở được 108 nghìn tấn hàng hoá. Để làm cho sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, chúng tôi đã liên doanh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông qua hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và hợp đồng trao đổi ; chia chặng đặc biệt... Điểm lại tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2006 Vietnam Airlines bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn một số khó khăn như giá xăng dầu tăng mạnh đạt 78,5$/ thùng (2005._. là 65,94$/ thùng),chi phí khai thác tại các cảng hàng không tăng 54 tỷ đồng, thị trường thuê mua máy bay tiếp tục tăng, cạnh tranh trên thị trường hàng không ngày càng khốc liệt với rất nhiều hãng hàng không quốc tế lớn tham gia khai thác thị trường hàng không Việt nam như United Arilines ,Air France, Japan Airlines, Cathay Pacific, Singapore Airlines và một số hãng hàng không giá rẻ. Sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, chúng tôi đã liên doanh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông qua hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và hợp đồng trao đổi ; chia chặng đặc biệt... Vietnam Airlines bao gồm những lĩnh vực kinh doanh như sau: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó Vietnam Airlines còn kinh doanh một số ngành nghề khác như : Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên ngành....
3.1- Vốn kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải một nguồn vốn kinh doanh nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Đối với ngành Hàng không là một ngành kinh doanh đặc thù về vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường Hàng không, vốn là một yếu tố không thể thiếu để xây dựng và phát triển cũng như đứng vững trên thương trường thì lại càng không thể không có một nguồn vốn kinh doanh nhất định cho mình.
Trong thời gian qua, Tổng công ty hàng không đã đẩy mạnh đầu tư phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng vốn đầu tư từ năm 2001-2006 là 16.828,6 tỷ đồng. Gía trị vốn đầu tư năm 2001 đạt mức 697,7 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Năm 2002 vốn đầu tư bắt đầu tăng đạt mức 1.269,5 tỷ đồng, gấp 1,8 lần vốn đầu tư năm 2001.Vốn đầu tư đạt mức cao nhất trong hai năm 2003 và 2004 so với lượng vốn tương ứng là 4.610,9 tỷ đồng và 8.097,8 tỷ đồng đến năm 2005 nguồn vốn của VietNam Airlines đạt 14.658.120 tỷ, năm 2006 là 16.828,6 tỷ . Sở dĩ đạt được như vậy là do trong hai năm đó Tổng công ty đã thực hiện các dự án đầu tư hiện đại hoá đội máy bay. Giai đoạn 2001-2006 Tổng công ty cũng bắt đầu khai thác thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, với các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, vận chuyển hàng không và các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ vận chuyển hàng không vẫn là hoạt động kinh doanh cơ bản của Tổng công ty. Do đó, hoạt động kinh doanh và đầu tư tập trung chủ yếu vào khối vận tải hàng không và các dịch vụ như phục vụ hành khách, hàng hoá tại sân bay, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng máy bay...và một phần nhỏ của vốn kinh doanh là đầu tư vào khối hạch toán độc lập. Tuy nhiên, do việc đầu tư phát triển đội máy bay đòi hỏi cần số lượng vốn lớn nên các hãng ngoài nguồn vốn sở hữu hãng còn tiến hành cổ phần các Công ty con để bán cổ phiếu, thường phải tìm kiếm thu hút từ bên ngoài như liên doanh liên kết, tìm đối tác đầu tư chiến lược... Nghị định 76/TTg quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng ký ban hành, quy định rõ số tiền bắt buộc khi hãng muốn khai thác Hàng không nội địa hay quốc tế. Năm 1996 trên cơ sở sát nhập 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng không với Hãng hàng không Quốc giaViệt nam là nòng cốt. Hãng nằm dưới sự quản lý của một hội đồng 7 người do Thủ tướng chỉ định. Hãng hàng không quốc gia việt nam Vietnam Airlines do chính phủ Việt nam sở hữu. Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi và không ngừng phát triển và mở rộng và cải thiện dịch vụ để trở thành một hãng đạt tiêu chuẩn quốc tế . Hiện hãng còn có hai công ty con là Công ty bay cổ phần Việt nam VASCO và Vietnam Airlines Express, Hãng đã từng nắm giữ đến 60% cổ phần của hãng hàng không cổ phần Pacific Airlines. Sau vụ tấn công 11 tháng 9 vào Hoa kỳ, trong lúc nhiều hãng hàng không vật lộn để tìm giải pháp cho mình ,Nhưng VN thu nhập từ vận tải hành khách của Vietnam Airlines lại tăng đột ngột. Hãng vận chuyển hơn 4 triệu hành khách trong năm 2002, tăng 18% so với năm trước. Vận chuyển hàng hoá tăng 20% cung thời kỳ đó, kết quả là năm 2002, lợi nhuận của hãng tăng lên 35,77 triệu USD. Bất chấp sự bùng phát của dịch Sars, hãng vẫn thu được lợi nhuận 26,2 triệu USD trong năm 2003. Trong vòng 11 tháng năm 2006, hãng vận chuyển 6,8 lượt khách với thu nhập gần 1,37 tỷ USD. Tình hình tài chính của hãng Vietnam Airlines tăng trưởng khá tốt. Hiện hãng Vietnam Airlines đang có kế hoạch tăng số máy bay và tăng số điểm đến trong những năm sắp tới. Vietnam Airlines nắm giữ 40% thị phần khách du lịch bay đến và rời Việt nam. Điều này rất có ý nghĩa đối với hãng vì hai phần ba thu nhập của hãng là từ hành khách quốc tế. Tổng số vốn đầu tư trong kỳ là 16.828,6 tỷ đồng đạt 81,3% so với kế hoạch, được huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước như: từ lợi nhuận để lại , quỹ khấu hao, các khoản vay tín dụng và một số khoản tín dụng do nhà sản cấp khi thực hiện các hợp đồng máy bay.
Mặt khác, hình thức liên danh cũng là một hình thức được Tổng công ty hàng không Việt Nam sử dụng để duy trì tuyến bay nhằm phục vụ nhu cầu thị trường khi Tổng công ty chưa có đủ điều kiện về vốn và các điều kiện khác để mở đường bay mới. Cho đến nay Tổng công ty đã ký hợp đồng mua chỗ với hãng hàng không Hàn Quốc: Korean Ailines(KE), hãng hàng không Pháp: Air France(AF), hãng hàng không Lauda Air (NG); ký hợp đồng mua khoang với KE, hợp đồng trao đổi chỗ với hãng hàng không Nhật Bản: Japan Airlines(JAL), hãng hàng không Lào: Laos Aviation(QV), hãng hàng không Trung Quốc: China Airlines(CI). Hợp đồng mua chỗ giúp Tổng công ty vẫn duy trì được tuyến bay của mình chờ có điều kiện để thiết lập đường bay mới hay khôi phục đường bay trục. Hợp đồng trao đổi chỗ Tổng công ty thực hiện khi đường bay vẫn duy trì nhưng thường xuyên thừa tải và hệ số sử dụng ghế thấp. Điển hình là hợp đồng trao đổi chỗ giữa VNA và CI- VNA sẽ nhường một số chỗ nhất định cho CI trên tuyến bay HANOI- TAIPEI và SAIGON- KAOHSUNG, đổi lại CI sẽ nhường một số chỗ tương đương cho VNA trên tuyến bay TAIPEI- LOSANGELES do VNA thường xuyên thừa tải trong khi VNA chưa có đủ điều kiện để mở một đường bay tới LOSANGELES. Theo kế hoạch phát triển đội máy bay được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt giai đoạn 2006 - 2010 thì số dư nợ vay của Tổng công ty vào năm 2010 dự tính sẽ ở trên mức 1,5 tỷ USD, khi đó vốn chủ sở hữu phải đạt khoảng 700 triệu USD, doanh thu vận tải tối thiểu đạt mức 1,5 tỷ USD/năm, với số lượng máy bay sở hữu của Tổng công ty sẽ là 33 chiếc: bao gồm 9 chiếc máy bay tầm ngắn, 15 chiếc máy bay tầm trung và 9 chiếc máy bay tầm trung và tầm xa.
3.2- Nguồn lao động
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã đầu tư hiện đại hoá đội máy bay và trang thiết bị hàng không nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh với các hãng Hàng không quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Song song với vấn đề đổi mới đội bay và trang thiết bị kỹ thuật hàng không, Tổng Công ty HKVN đã nhanh chóng trẻ hoá và tri thức hoá lực lượng lao động. Giai đoạn từ năm 2001– 2006, Tổng công ty hàng không đã đặc biệt chú trọng đào tạo theo hướng chuyên môn hoá, mà trọng tâm là nhanh chóng làm chủ công nghệ khai thác và bảo dưỡng thế hệ máy bay mới. Tổng Công ty HKVN thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động dưới hình thức tự cân đối, tự phát triển. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng không. Tổng số cán bộ-công nhân viên toàn Tổng công ty HKVN tính đến 31/12/2006 có khoảng 19.253 người. Trong đó lao động là người Việt Nam là 18.818 người, lao động là người nước ngoài 435 người, trình độ đại học và trên đại học là 10.230 người, cao đẳng và trung cấp 3.228 người, công nhân kỹ thuật 5.189 người. Lao động thuộc khối vận tải hàng không 11.358 người, lao động thuộc khối sản xuất, kinh doanh khác 7.895 người. Nguồn lao động của Tổng công ty đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành, lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 52% tổng số ; lao động đặc thù hàng không như người lái, tiếp viên, kỹ sư và thợ kỹ thuật máy bay được chú trọng phát triển, từng bước giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là người lái.
Về tổ chức Tổng công ty thành lập Ban đào tạo chuyên quản lý điều hành về đào tạo và có Trung tâm huấn luyện bay, là đơn vị chịu trách nhiệm đào tạo lao động chuyên ngành Hàng không của Tổng công ty. Được hành lập từ năm 1998, Trung tâm huấn luyện bay đã tổ chức huấn luyện đào tạo 3.234 khoá học với hơn 30.548 lượt học viên cho các lớp cho phi công, tiếp viên, nhân viên khối khai thác bay. Trung tâm đã tổ chức 10 khoá học huấn luyện dự khoá bay, gồm 500 học viên và đã đưa đi đào tạo phi công cơ bản tại Pháp, úc, Nga, Mỹ... Hiện nay nguồn lao động của Vietnam Airlines cũng rất phong phú và dồi dào ngoài nguồn lực sẫn có.
3.3- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhìn lại chặng đường qua gần 50 năm hình thành và phát triển có thể thấy Tổng công ty Hàng Không Việt Nam đã xây dựng được cho mình một thương hiệu, với hệ thống cơ sở vật chất ngày càng mới và hoàn thiện. Ngành Hàng không có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với đất nước trong việc mở rộng, giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị và ngoại giao. Chính vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển, ngành Hàng không nói chung và Tổng công ty hàng không Việt Nam nói riêng đã có một số thuận lợi nhất định. Các máy bay thế hệ mới thường xuyên xuất hiện thay thế các máy bay thế hệ cũ có nhiều tính năng ưu việt như Máy bay Boeing 787 thay thế 767, Airbus A380 với công nghệ có nhiều ưu việt hơn so với các máy bay hiện đang khai thác. Để có năng lực cạnh tranh, Tổng công ty Hàng không đã đẩy mạnh công tác đầu tư máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ, coi đó là điều kiện cơ sở vật chất để phát triển. Đội máy bay là tài sản cố định lớn nhất của một hãng hàng không và có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của hãng, hiện đại hoá đội máy bay là một trong những mục tiêu chiến lược của Tổng công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong moi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đây được coi là một trong những trong điểm xây dựng cơ sở vật chất cho hãng phát triển. Từ năm 2001 đến năm 2006 hãng đã chi ra khoảng 15 nghìn tỷ đồng để đầu tư cho đội bay cụ thể là mua sắm thêm các máy bay thế hệ mới chiếm 6,7% tổng giá trị đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất. Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất vào tài sản vô hình của Tổng công ty còn được thực hiện qua công tác quảng cáo tiếp thị... để nâng cao hình ảnh của Vietnam Airlines. Công tác Marketing đã có truyền thống và được triển khai một cách bài bản nhờ học tập kinh nghiệm của các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay Tổng công ty có các ban chức năng như Ban Kế hoạch thị trường, Ban Tiếp thi hành khách, Ban kế hoạch tiếp thị hàng hoá, Ban Dịch vụ thị trường; tại từng khu vực thị trường trong nước và ngoài nước có các văn phòng chi nhánh và văn phòng đại diện; hệ thống đại lý bán. Năm 2002, biểu tượng bông sen vàng được đưa vào sử dụng và đã tạo ra một thương hiệu mới cho Vietnam Airlines như sau: Tổng công ty được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Nhà nước trong quá trình hình thành và phát triển. Những ngày mới thành lập Tổng công ty được Nhà nước giao cho số vốn là 1661 tỷ đồng, trong quá trình phát triển Nhà nước cấp bổ sung thêm hay bảo lãnh cho Tổng công ty trong việc vay vốn để xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong những năm qua Nhà nước đã quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị quản lý, đặc biệt là đối với đội bay. Mặt khác, thông qua các chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện cho Tổng công ty hội nhập cùng các Hãng hàng không khác trên thế giới. Nhà nước còn bảo hộ cho Tổng công ty trên cơ sở các hiệp định về vận tải hàng không song phương và đa phương nên Tổng công ty có điều kiện khai thác thị trường quốc tế bình đẳng với các hãng hàng không nước ngoài mạnh hơn về công nghệ và nguồn lực. Tất cả những nhân tố đó đã tạo điều kiện cho hàng không Việt Nam mở rộng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho Tổng công ty.
3.4- Mạng lưới kinh doanh
Mạng đường bay là tài sản vô hình có giá trị nhất của Tổng công ty Hàng không Việt nam. Mạng đường bay là hệ thống cấu trúc các đường bay quốc tế và nội địa của Tổng công ty hàng không, là thương quyền vận chuyển đã và đang được hưởng, lịch bay đến các sân bay trong nước và quốc tế đã được sắp xếp và là sản phẩm dịch vụ, uy tín của Tổng công ty hàng không Việt nam (Vietnam Airlines) đã được khẳng định. Với mục tiêu nâng cao hình ảnh của Vietnam Airlines trên thị trường quốc tế, thực hiện nhiệm vụ là cầu nối quan trọng cho quan hệ quốc tế của đất nước đồng thời góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội các địa phương trong nước. Tổng công ty phả chi tiêu hàng trăm triệu USD và đó là kết quả của tất cả các hoạt động đầu tư của Tổng công ty gồm : Đầu tư cho phát triển đội bay thông qua việc mua và thuê các máy bay hiện đại, có công suất phù hợp để khai thác trên mạng đường bay hiện có; đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo khai thác và phục vụ cho các chuyến bay; đầu tư nguồn nhân lực để đảm bảo đầy đủ lực lượng người lái, tiếp viên,...và các khoản chi phí cho công tác quảng cáo, xúc tiến thương mại để phát động thị trường. Thông thường, việc khai thác đường bay mới sẽ không có hiệu quả trong những năm đầu. Ví dụ , theo tính toán của Tông công ty việc mở đường bay HAN/ SGN/ FRA sẽ phải chịu một khoản lỗ nhất định trong những năm đầu khai thác. Tuy nhiên, việc mở đường bay này không chỉ có ý nghĩa về hiệu quả kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội sâu sắc. Nước Đức là một nước có vị trí quan trọng của châu âu vì vạy việc mở đường bay thẳng đến Phrăng-phuốc là hết sức cần thiết, là bước chuyển quan trọng trong chiến lược mở rộng mạng bay của Vietnam Airlines, từng bước đưa Vietnam Airlines trở thành Hãng hàng không mang tầm cỡ khu vực và quốc tế và đó là những khoản đầu tư tài sản vô hình của Vietnam Airlines.
Mạng đường bay của Vietnam Airlines ngày càng được mở rộng. Tính cho đến thời điển hiện tại, mạng đường bay của Vietnam Airlines gồm có 56 đường bay từ Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh tới 18 điểm trong nước và 38 điểm quốc tế. Ngoài ra, Tổng công ty còn hợp tác khai thác với nhiều hãng hàng không khác dưới hình thức trao đổi chỗ. Vietnam Airlines hiện nay với quy mô vận chuyển khoảng khoảng 5 triệu lượt hành khách/năm, hơn 6 tỷ hành khách/km, 77 ngàn tấn hàng hoá và doanh thu hơn 1 tỷ USD, vẫn còn là một hãng hàng không nhỏ, đứng ở nhóm cuối bảng xếp hạng của các hãng thành viên của Hiệp hội các hãng hàng không châu á - Thái Bình Dương (AAPA) mà Vietnam Airlines là thành viên từ tháng 11/1997. Xét về số lượng hành khách chuyên chở, các hãng hàng không trung bình và tương đối lớn trong khu vực như Singapore Airlines, Thai Airways, Cathay Pacific lớn hơn gấp 4-5 lần Vietnam Airlines; nhưng xét về sản lượng khách/km thì Thai Airways lớn gấp 6 lần (30 tỷ khách/km), Cathay Pacific lớn gấp 8 lần (40 tỷ khách/km), Singapore Airlines lớn 11 lần (56 tỷ hành khách/km) so với Vietnam Airlines. Với tốc độ phát triển dự kiến khoảng 10%/năm liên tục trong những năm tới đây, Vietnam Airlines cũng phải mất 16 năm để đạt quy mô về số khách (12 triệu hành khách), mất 28 năm để đạt quy mô về sản lượng (54 tỷ hành khách/km), mất 26 năm để đạt quy mô về doanh thu (4,6 tỷ USD) như Singapore Airlines hiện nay. Để đạt quy mô của một hãng hàng không trung bình trong khu vực như Philippin Airlines (trước khi ngừng hoạt động) Vietnam Airlines cũng phải mất 6-8 năm để đạt mức sản lượng, doanh của họ.Trong những năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt nam đạt được những kết quả đáng kể. Hiện nay Vietnam Airlines đã có một hệ thống mạng lưới kinh doanh phong phú và đa dạng. Cho tới thời điểm này Vietnam Airlines đã có một mạng lưới kinh doanh rộng lớn ,với 38 đường bay quốc tế và 18 đường bay nội địa, với cơ sở gồm 45 máy bay các loại và đội ngũ nhân viên có trình độ có thể nói Vietnam Airlines đã tạo cho mình một mạng lưới kinh doanh tương đối mạnh. Việc phát triển mạng bay đã tiến hành đúng hướng chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn vừa qua đó là mạng đường bay nội địa và Đông Dương có ý nghĩa sống còn; mạng đường bay quốc tế khu vực Đông nam á và Đông Bắc á là mạng đường bay vàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu; mạng đường bay xuyên lục địa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối với mạng đường bay duy trì và mở rộng mạng đường bay nội địa hiện có, tăng dần tần suất hoạt động, mở thêm một số đường bay mới tới các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội, tăng khối lượng vận chuyển trên các đường bay hiện có và mở thêm đường bay mới tới thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ.
Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển cũng như quan hệ hàng không giữa Tổng công ty và các nước trên thế giới, số lượng sân bay sẽ tăng lên đáng kể cả số lượng và chất lượng, sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất sẽ trở thành những sân bay lớn trong khu vực. Bên cạnh đó đội bay của Tổng công ty sẽ được bổ sung bao gồm các chủng loại tầm ngắn , tầm trung và tầm xa - những loại máy bay thuộc thế hệ mới, phù hợp với nhu cầu thị trường, độ an toàn và tiện nghi cao. Đồng thời Tổng công ty sẽ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3.5- Đặc điểm khách hàng, thị trường
Ngành hàng không dân dụng là một ngành kinh tế kỹ thuật trọng điểm của đất nước, sự phát triển và lớn mạnh của ngành hàng không luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội, với đời sống và mức thu nhập của người dân. Ngành hàng không lấy kinh doanh vận tải hàng không làm chủ đạo, đồng thời phát triển kinh doanh các lĩnh vực, ngành nghề đa dạng nên nó có những đặc điểm mang tính đặc thù. Công tác làm thị trường của Vietnam Airlines đã có truyền thống và triển khai một cách bài bản nhờ học tập kinh nghiệm của các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới như Singapore Airlines, Cathay Pacific, American Airlines, Air France...Đặc biệt, Vietnam Airlines đã có hợp đồng hợp tác toàn diện với American Airlines – là hãng hàng không lớn nhất thế giới. Hiện nay Vietnam Airlines đã có các ban chức năng như Ban kế hoạch thị trường, Ban Tiếp thị hành khách, Ban tiếp thị hàng hoá, Ban dịch vụ thị trường.Tại từng khu vực thị trường trong nước và ngoài nước có các văn phòng chi nhánh, các văn phòng đại diện, hệ thống đại lý bán. Ngoài ra Vietnam Airlines còn liên doanh với nước ngoài thành lập công ty ABACUS Việt nam, là công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hệ thống đặt giữ chỗ và thông tin thị trường hàng không; tham gia hệ thống SITA. Về hoạt động hệ thống Marketing, Vietnam Airlines rất chú trọng đến thông tin phản hồi của khách hàng, quảng cáo khuyến mại, có chính sách ưu tiên các khách hàng thường xuyên, đặc biệt lập chương trình khách hàng thường xuyên ( FFP) và có một phòng chức năng quản lý hoạt động này. Năm 2002, biểu tượng Bông sen vàng được đưa vào sử dụng và nó đã trở thành biểu tượng chính thức của hãng được đăng ký bản quyền. Chiến lược quảng cáo với nội dung “Giới thiệu biểu tượng bông sen vàng của Vietnam Airlines” và “Giới thiệu biểu tượng máy bay hiện đại, thân rộng Boeing 777” với các dịch vụ được nâng cấp, đưòng bay thẳng từ HAN-PARIS, SGN-PARIS, Frankfurt, đường bay một dừng điểm tới Châu Âu và Bắc Mỹ....Hãng đã phối hợp với Tổng cục du lịch thực hiện nhiều chương trình hội chợ, liên hoan du lịch, họp báo, phát động chương trình tour du lịch, phối hợp với hệ thống khách sạn, các công ty du lịch để xây dựng chương trình quảng bá sản phẩm dịch vụ của hãng tới người tiêu dùng.
Bảng 1: Bảng tính vận tải hàng không của TCTy hàng không VN (2001 - 2006):
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. Hành khách vận chuyển
Hành khách
3.294.793
3.726.568
4.357.196
4.450.672
5.639.675
6.998.547
2. Hành khách luân chuyển
100hk/km
4.397.002
5.983.436
6.752.321
7.823.419
8.651.375
3.826.754
3. Hàng hoá vận chuyển
Tấn
46.091
49.440
70.342
73.567
81.291
185.000
4. Hàng hóa luân chuyển
1000 tấn/km
127.726
143.243
158.319
179.250
195.653
218.397
(Nguồn số liệu do Ban DVTT cung cấp)
Nhìn vào bảng thống kê các chỉ tiêu về hành khách và thị trường giai đoạn từ năm 2001-2006 ta thấy sự tăng trưởng và phát triển của hãng một cách rõ rệt nếu như năm 2001 vận chuyển hành khách của VNA chỉ có 3.294.793 thì năm 2006 vận chuyển hành khách đạt 6.998.547 . Trong những năm tới ước tính thị trường vận tải hàng không đạt 15,27%/năm và hàng hóa là 9,76% -10,14%/năm.
Hoạt động khai thác vận chuyển hàng không sử dụng những trang bị, phương tiện vận tải hiện đại, tiên tiến trong đó phải kể đến phương tiện đặc thù là máy bay. Máy bay là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó việc sử dụng máy bay đòi hỏi phải có lượng vốn đầu tư lớn, sử dụng kĩ thuật công nghệ hiện đại, nguồn lao động có trình độ . Đi liền với việc mua sắm máy bay là các khoản chi phí đào tạo phi công, mua sắm thiết bị phụ trợ trong việc vận hành, duy trì bảo dưỡng nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh, tăng công suất.
Để đáp ứng như vậy, ngành hàng không có sử dụng đòn bẩy nợ ở mức cao, thường chiếm 60-70% vốn đầu tư cho thiết bị. Bên cạnh đó, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo nên nhiều thế hệ máy bay mới có tính năng ưu việt hơn, giá cả phù hợp hơn nên hao mòn vô hình tất yếu xảy ra. Chính vì vậy, các hãng hàng không thường sử dụng phương thức huy động vốn cho mình là sử dụng kĩ thuật tài trợ máy bay để giúp hãng kiểm soát và loại bỏ được các rủi ro liên quan đến giá trị tương lai của máy bay. Năm 2004, sản lượng vận chuyển đạt trên 5 triệu và năm 2005 thì đã lên tới 5,7 triệu hành khách, năm 2006 lên tới gần 7 triệu.
Hoạt động khai thác, vận chuyển hàng không có địa bàn hoạt động rộng với nhiều lộ trình khác nhau. Máy bay bay qua bầu trời của nhiều quốc gia và tại mỗi quốc gia thực hiện một số công việc như: lấy khách, nạp nhiên liệu, suất ăn, bảo dưỡng. Vì vậy, đã làm phát sinh nhiều chi phí liên quan như chi phí hạ cánh, cất cánh, chi phí thuê mặt bằng, thuê quầy làm thủ tục, chi phí quản lý máy bay. Bên cạnh đó việc mở đường bay tới nhiều quốc gia đòi hỏi các hãng hàng không phải đặt văn phòng đại diện hoặc văn phòng chi nhánh tại các quốc gia có đường bay bay qua. Do vậy, phát sinh các khoản chi phí cho quá trình tồn tại và hoạt động của văn phòng đại diện tại nước ngoài. Ngoài ra, để đảm bảo tốt công tác phục vụ hành khách, ngành hàng không còn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và điều kiện làm việc cho phi công và tiếp viên ; trang thiết bị, dụng cụ làm việc, mặt nạ phòng độc, áo phao và để khai thác, vận chuyển đảm bảo, ngành hàng không cần đầu tư cho những hoạt động và dịch vụ phụ trợ đồng bộ. Bởi lẽ, hàng không là sự kết hợp giữa dịch vụ dưới mặt đất và dịch vụ trên không, dịch vụ bán và dịch vụ vận tải. Do vậy, khi xem xét nhu cầu vốn, ngành hàng không còn phải tính đến những khoản chi phục vụ kĩ thuật, phục vụ thương mại mặt đất, chi xúc tiến thương mại . Hoạt động khai thác và vận chuyển hàng không còn chịu ảnh hưởng lớn của kỹ thuật, thời tiết và môi trường nên cũng làm phát sinh một số khoản chi phí như chi phí chậm chuyến, hủy chuyến …Dịch vụ vận tải hàng không là dịch vụ đặc thù, có bán rồi mới có vận chuyển, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội máy bay, chất lượng người phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ. Công tác phục vụ hành khách : Trong 6 tháng đầu năm, hệ số các chuyến bay đúng giờ đạt 85,5%.Công tác dịch vụ tiếp tục được cải thiện, một số chính sách về dịch vụ và công tác phục vụ tại các sân bay được điều chỉnh đã kịp thời giải quyết những phát sinh trong dây chuyền phục vụ hành khách. Những trường hợp chậm chuyến huỷ chuyến được giải quyết theo đúng quy định.
Tuy nhiên với sự hỗ trợ hiệu quả của Chính phủ và các bộ ngành liên quan, Tổng công ty Hàng không - Vietnam Airlines đã áp dụng chính sách điều hành kế hoạch linh hoạt theo diễn biến thị trường và các yếu tố đầu vào nên tình hình sản xuất kinh doanh vẫn tăng trưởng ổn định và bền vững.
3.6- Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng không
Cũng như đa số các doanh nghiệp Việt Nam khác, Tổng công ty Hàng không Việt Nam có cơ sở vật chất ban đầu rất thấp. Trong khi đó Tổng công ty lại phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh rất cao với những hãng hàng không quốc tế có tiềm lực và đội máy bay hùng hậu. Bởi vậy làm sao có được một đội máy bay hiện đại đạt tiêu chuẩn, số lượng đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Trước hoàn cảnh đó, Tổng công ty đã chủ động với phương châm “tự cân đối, tự phát triển”, không ỷ lại trông chờ vào Nhà nước, tìm cách tiếp cận và huy động các nguồn vốn , đào tạo và thu hút nguồn lao động có trình độ , xây dựng cơ sỏ vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của Tổng công ty trong tương lai. Năm 2006, Tổng công ty Hàng không - Vietnam Airlines đã thực hiện hàng nghìn chuyến bay trong đó có 172 chuyến chuyên cơ, vận chuyển gần 7 triệu lượt hành khách, tăng gần 1 triệu so với năm 2005, vượt 4,5% so với kế hoạch trong đó trên 3 triệu lượt khách quốc tế, vượt 6,8% kế hoạch và trên 3,7 triệu khách nội địa, vượt 2,7% so với kế hoạch. Về hàng hoá, Tổng công ty Hàng không - Vietnam Airlines đã vận chuyển gần 110 nghìn tấn hàng hoá bưu kiện vượt 3,7% so với kế hoạch năm tăng 9,8% so với năm 2005,trong đó nội địa vận chuyển 63 nghìn tấn, quốc tế là hơn 43 nghìn tấn. Bình quân mỗi ngày vận chuyển gần 19 nghìn lượt khách và trên 292 tấn hàng hoá bưu kiện. Chiến lược kinh doanh của hãng là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua máy bay, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị cho hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy chiến lược kinh doanh và phát triển trong Vietnam Airlines có một số đặc điểm như sau : Tài sản của Vietnam Airlines là những tài sản , thiết bị công nghệ cao như máy bay, các thiết bị đặc chủng phục vụ trong sân bay, hệ thống đường băng, sân đỗ, trạm kiểm soát không lưu, trạm radar, trạm quan trắc thời tiết tự động, các nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá...
Do thời gian tiến hành hoạt động đầu tư và kết quả của hoạt động đầu tư phát huy tác dụng lâu dài.,thời gian sử dụng của các công trình xây dựng như đường băng ,sân đỗ... kéo dài hàng chục năm, một chiếc máy bay được sử dụng trung bình từ 15-20 năm, các tài sản có giá trị cao, chi phí vận hành lớn, ngành hàng không có đặc thù là tỷ suất doanh thu trên vốn thấp, nên trong trường hợp các trang thiết bị được đầu tư tuy đã hết thời hạn sử dụng nhưng doanh thu không đủ để bù đáp chi phí. Trong sáu tháng đầu năm 2007 Vietnam Airlines đã vận chuyển trên các đường bay quốc tế và nội địa được gần 6,6 triệu hành khách, tăng 18,8 % so với cùng kỳ năm 2006. Phạm vi kinh doanh của hãng Vietnam Airlines bao gồm những lĩnh vực kinh doanh sau: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó Vietnam Airlines còn kinh doanh một số ngành nghề khác như: Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên ngành. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2007 của Tổng công ty hàng không Việt nam - Vietnam Airlines, thị trường vận tải hàng không tiếp tục tăng trưởng cao ( tăng 17,6% so với cùng kỳ 2006 ). Tuy nhiên, môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn như: Gía thuê máy bay và giá xăng dầu, nhiên liệu bay tăng cao; dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại, nhiều tỉnh và thành phố của Việt nam, tình trạng quá tải khách sạn và giá thuê phòng tăng cao tại các thành phố lớn trong mùa du lịch và lễ hội đã làm giảm đáng kể lượng khách quốc tế vào Việt nam trong quý II /2007. Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các hãng hàng không trở nên găy gắt hơn bao giờ hết...Với sự điều hành linh hoạt của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Tổng công ty Hàng không - Vietnam Airlines cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không trong 6 tháng đầu năm 2007 tiếp tục phát triển ổn định và đạt được kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực hoạt động, duy trì đựơc sự tăng trưởng trên thị trường vận tải hàng không nội địa và quốc tế.
CHƯƠNG II
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam thời gian vừa qua.
I/ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2001-2006
1- Kết quả sản xuất kinh doanh chung của Tổng công ty Hàng không
Từ năm 2001 đến năm 2006, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đã có bước phát triển nhảy vọt: vận chuyển hành khách tăng từ 3.394 lên trên 7 triệu hành khách, từ 62.53 lên hơn 185.000 tấn hàng hoá. Trong giai đoạn 2001-2006, tổng vận chuyển hành khách quốc tế và nội địa tăng bình quân 40%/năm (từ 3.394 hành khách lên gần 7 triệu hành khách). Thị trường hành khách quốc tế tăng bình quân 34,6%/năm. Vận chuyển hành khách nội địa trong giai đoạn này phát triển rất nhanh, tăng từ 3.394.000 hành khách lên hơn 7 triệu hành khách, trung bình tăng 44%/năm. Năm 2001, cả nước mới có 12 đường bay thường lệ nội địa thì năm 2006 đã có 56 đường bay thường lệ tới 28 điểm trong đó trục Hà nội - Tp. Hồ Chí Minh có vị trí đặc biệt quan trọng, năm 2006 chiếm 67% tổng số hành khách và 66% tổng số khách/ km ._.ạnh tranh trực tiếp.Pacific Airlines (PA) đã chuyển đổi mô hình thành hãng hàng không giá rẻ, tăng cường khai thác nội địa, cạnh tranh trực tiếp với VN trên đường bay nội địa. Trong sáu tháng cuối năm 2007, VN tiếp tục thực hiện kế hoạch dài hạn bao gồm : mở rộng đường bay, tăng cường mạng bay tới Hàn Quốc, mở đưòng bay HAN-PUS, quy hoạch sử dụng máy bay B777, A330 cho mạng bay Nhật Bản, Hàn Quốc.Mở đường bay Xuyên Đông Dương 2 (HAN-LPQ-REP), tăng cường sử dụng máy bay A320 thay cho F70,ATR70 trên các thị trường bay Đông Dương. Duy trì sản phẩm đường bay Châu âu, tăng số lần suất đi Nga.Tiếp tục giữ vững thị phần vận tải trên các đường bay trước, đảm bảo sự ổn định sản phẩm. Tăng mạnh tải cung ứng trên các đường bay du lịch, từng bước nâng tần suất trên các đường bay địa phương. Với các thay đổi cũng như nỗ lực chung của toàn hệ thống, dự báo tổng khách vận chuyển của VN 2007 là hơn 7,8 triệu lượt khách, tăng gần 13,9% so với năm trước và đạt 102% kế hoạch. Trong đó, vận chuyển quốc tế đạt 3,2 triệu lượt khách, tăng 4,7% ; vận chuyển nội địa khoảng 4,6 triệu lượt khách , tăng 24% so với năm trước.
2- Định hướng phát triển:
Định hướng phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy kinh doanh vận tải hàng không làm nòng cốt, đồng thời phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Từ nay đến 2010, xây dựng Vietnam Airlines trở thành hãng hàng không có bản sắc riêng, hoạt động có uy tín, hoạt động bay an toàn, có năng lực cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả, hoạt động bay trong nước và bay quốc tế trong khu vực là chủ yếu, kết hợp bay xuyên lục địa”.Với định hướng như vậy, Tổng công ty đã đề ra một số định hướng cụ thể:
- Định hướng phát triển của Tổng công ty là tăng dần khả năng chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vận chuyển trong nước và quốc tế, do đó Tổng công ty đang dự tính kế hoạch vận tải hàng không như Bảng sau:
Bảng 18 : Bảng tính vận tải hàng không của TCT HKVN giai đọan 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
1. Hành khách vận chuyển
Hành khách
5..494.793
5.726.568
6.257.196
6.450.672
6.839.675
2. Hành khách luân chuyển
1000hk/km
7.397.002
5.983.436
6.752.321
7.823.419
8.651.375
3. Hàng hoá vận chuyển
Tấn
84.091
89 .440
95.342
98.567
105.291
4. Hàng hóa luân chuyển
1000tấn/km
127.726
143.243
158.319
179.250
195.653
( Nguồn do Ban tài chính cung cấp)
- Định hướng trong những năm tới ước tính thị trường vận tải hàng không đạt 15,27%/năm và hàng hóa là 8,76% - 9,14%/năm cụ thể như sau:
+ Đối với mạng đường bay: Duy trì và mở rộng mạng đường bay nội địa hiện có, tăng dần tần suất hoạt động, mở thêm một số đường bay mới tới các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội, tăng khối lượng vận chuyển trên các đường bay hiện có và mở thêm đường bay mới tới thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ.
+ Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển cũng như quan hệ hàng không giữa Tổng công ty và các nước trên thế giới, số lượng sân bay sẽ tăng lên đáng kể cả số lượng và chất lượng, sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất sẽ trở thành những sân bay lớn trong khu vực. Bên cạnh đó đội bay của Tổng công ty sẽ được bổ sung bao gồm các chủng loại tầm ngắn , tầm trung và tầm xa - những loại máy bay thuộc thế hệ mới, phù hợp với nhu cầu thị trường, độ an toàn và tiện nghi cao. Đồng thời, Tổng công ty sẽ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho phát triển đội bay, nâng tỷ lệ máy bay sở hữu của Tổng công ty lên tới con số 33 chiếc trong tổng số 54 chiếc máy bay đưa vào khai thác năm 2010. Ngoài ra, Tổng công ty còn chú trọng đầu tư tập trung trang thiết bị huấn luỵện, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Tổng công ty. Tập trung đầu tư các trang thiết bị phục vụ mặt đất phù hợp với tiến độ phát triển của ga hành khách và ga hàng hóa tại cảng hàng không. Xây dựng mới cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa máy bay đồng bộ và hiện đại.
- Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập, tập trung đầu tư mở rộng sản xuất vào các sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh nhằm đứng vững trong quá trình hội nhập AFTA.
- Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, quản lý đào tạo, công tác quản lý hoạt động thì công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học được ưu tiên hàng đầu và tập trung trong chiến lược phát triển. Đào taọ, xây dựng nên một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ, có khả năng tiếp cận với phương tiện công nghệ hiện đại, tạo cơ sở để xây dựng các chuyên ngành mũi nhọn, phù hợp với khả năng phát triển cao hơn trong những thời kỳ tiếp theo.
Bảng 19: Bảng tính kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
1.Tổng doanh thu
19575,87
21017,80
23156,95
25193,43
27342,45
2.Tổng chi phí
12887,56
14216,53
16209,83
17567,13
18324,32
3.Lợi nhuận TT
878,31
891,27
897,12
934,34
950,67
4. Lợi nhuận ST
688,05
698,86
710,04
736,78
790,24
( Nguồn do Ban tài chính cung cấp)
Từ định hướng như vậy của Tổng công ty là: “Tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty phải tăng năng lực cạnh tranh, tăng năng lực tài chính để có đủ lượng vốn đầu tư phát triển có hiệu quả, đảm bảo thực hiện được mục tiêu. Tổng công ty cố gắng phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và Đông Nam á, kinh doanh có hiệu quả, an toàn, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Với mục tiêu và kế hoạch đề ra, trong giai đoạn từ 2006 - 2010, nhu cầu nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty dự tính là khoảng 905,6 triệu USD và trong đó nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển đội bay chiếm 90,61%. Theo đó, cùng với sự tăng trưởng quy mô kinh doanh và sự gia tăng về số lượng, chất lượng, chủng loại máy bay đã làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động để bổ sung cho kho phụ tùng dự trữ và trong giai đoạn từ 2006 - 2010 dự tính cần khoảng 337,55 triệu USD.
II/ Thuận lợi ,khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
* Những thuận lợi: Vietnam Airlines hiện nay với quy mô vận chuyển khoảng 3,4 triệu lượt hành khách, hơn 5 tỷ hành khách/km, 40 ngàn tấn hàng hoá và doanh thu hơn 400 triệu USD, vẫn chỉ là một hãng hàng không nhỏ, đứng cuối bảng xếp hạng của các hãng. Xét về số lượng hành khách chuyên chở, các hãng hàng không trung bình và tương đối lớn trong khu vực như Singapore Airlines, Thai Airways, Cathay Pacific lớn hơn gấp 4-5 lần Vietnam Airlines; nhưng xét về sản lượng khách/km thì Thai Airways lớn gấp 6 lần (30 tỷ khách/km), Cathay Pacific lớn gấp 8 lần (40 tỷ khách/km), Singapore Airlines lớn 11 lần (56 tỷ hành khách/km) so với Vietnam Airlines. Với tốc độ phát triển dự kiến khoảng 10%/năm liên tục trong những năm tới đây, Vietnam Airlines cũng phải mất 16 năm để đạt quy mô về số khách (12 triệu hành khách), mất 28 năm để đạt quy mô về sản lượng (54 tỷ hành khách/km), mất 26 năm để đạt quy mô về doanh thu (4,6 tỷ USD) như Singapore Airlines hiện nay. Để đạt quy mô của một hãng hàng không trung bình trong khu vực như Philippin Airlines (trước khi ngừng hoạt động) Vietnam Airlines cũng phải mất 12-14 năm để đạt mức sản lượng, doanh thu của họ. Yếu tố góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển của Tổng công ty đó là môi trường kinh tế, chính trị phát triển ổn định và vững chắc với những quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được mở rộng. Lúc này đây, nhu cầu vận tải hàng không tăng lên cả về hành khách và hàng hóa, từ đó tạo điều kiện cho Tổng công ty tăng doanh thu. Hơn nữa khi thị trường được mở rộng, Tổng công ty sẽ có cơ hội, có điều kiện hòa nhập, tiếp xúc với các hãng hàng không tiên tiến trên thế giới, qua đó học hỏi được thêm kinh nghiệm phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ. Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng cao, trung bình trên 5,5 %. Mặt khác, trong khi các hãng hàng không trên thế giới làm ăn kém hiệu quả thì khu vực Châu á -Thái Bình Dương vẫn phát triển với lượng hành khách tăng khoảng 8,3%/năm, lượng hàng hóa vận chuyển tăng 5,2%/năm. Gần Việt Nam có những trung tâm hàng không phát triển mạnh, giàu uy tín và có tiềm lực như: Đài Loan, Singapore, Nhật Bản.. Khu vực Châu á -Thái Bình Dương hiện đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và khách du lịch trên toàn thế giới. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó, Tổng công ty cũng gặp không ít khó khăn.
* Những khó khăn: Cuối thập niên 80, các hiệp định tự do hoá đã bắt đầu phát huy tác dụng mạnh. Tình hình cạnh tranh giữa các hãng hàng không vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn, đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt về giá. Mở rộng bầu trời ở Mỹ là thả nổi hoàn toàn đã làm bùng nổ cuộc cách mạng hàng không .Tình hình cạnh tranh không lành mạnh, thiếu sự giám sát hiệu quả của Nhà nước đã làm rối loạn thị trường hàng không Mỹ và dẫn tới phá sản hàng loạt các hãng Hàng không Mỹ, đã có 180 hàng hàng không phá sản.Việc phá sản hàng loạt này là do việc mở cửa bầu trời của Mỹ đã không tạo cơ hội đồng đều cho các hãng hàng không do cơ sở hạ tầng vận tải hàng không hạn chế, thời gian cất cánh hạ cánh tại các sân bay không phù hợp, số lượng hạn chế các quầy làm thủ tục...,nên nhiều hãng, nhất là các hãng hàng không mới thành lập không danh được những giờ cất cánh đẹp tại các sân bay, từ đó mất khả năng cạnh tranh. Mặc dù đã tạo được những bước phát triển và tiến bộ quan trọng trong 10 năm qua, về cơ bản năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines vẫn còn rất hạn chế, với mạng đường bay chủ yếu trong nước và trong khu vực khai thác thiếu ổn định. Chất lượng dịch vụ mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn dưới trung bình, kinh nghiệm quản lý, điều hành, khả năng thích ứng với biến động cạnh tranh còn nhiều bất cập. Xét về số lượng hành khách chuyên chở, các hãng hàng không trung bình và tương đối lớn trong khu vực như Singapore Airlines, Thai Airways, Cathay Pacific lớn hơn gấp 4-5 lần Vietnam Airlines; nhưng xét về sản lượng khách/km thì Thai Airways lớn gấp 6 lần (30 tỷ khách/km), Cathay Pacific lớn gấp 8 lần (40 tỷ khách/km), Singapore Airlines lớn 11 lần (56 tỷ hành khách/km) so với Vietnam Airlines. Với tốc độ phát triển dự kiến khoảng 10%/năm liên tục trong những năm tới đây, Vietnam Airlines cũng phải mất 16 năm để đạt quy mô về số khách (12 triệu hành khách), mất 28 năm để đạt quy mô về sản lượng (54 tỷ hành khách/km), mất 26 năm để đạt quy mô về doanh thu (4,6 tỷ USD) như Singapore Airlines hiện nay. Cùng với sự phát triển hội nhập, hiện nay Tổng công ty cũng đang phải đương đầu, cạnh tranh với các hãng hàng không trên thế giới giàu uy tín, tiềm lực và các loại hình vận tải khác với giá rẻ hơn như: ôtô, đường sắt, đường biển,...phải làm sao thu hút được khách hàng quan tâm, ủng hộ là một thách thức của hàng không Việt Nam.
III/ Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Để đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh như trên, Tổng công ty cần có các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty như sau:
1- Giải pháp và nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực: là sự hình thành các loại lao động và tỷ trọng của từng loại lao động trong tổng số lao động hiện có. Cơ cấu lao động phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý và công nghệ sản xuất. Phân loại lao động phụ thuộc nhằm mục đích quản lý lao động. Trình độ lao động được thể hiện bằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bậc thợ. Mục đích là so sánh cấp bậc công việc và tính tiền lương bình quân. Tiền công của lao động được trả theo chức danh công việc đảm nhiệm ghi rõ trong hợp đồng lao động, tương ứng với tổ chức biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc cụ thể theo bảng chi tiết số liệu như sau :
Bảng 20: Chi phí đào tạo của Tổng công ty giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chi đào tạo
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng
1. Khối khai thác
20,1
40,9
26,5
36,1
48,7
172,4
2. Khối kỹ thuật
9,2
18,2
15,3
21,3
29,5
93,5
3. Khối thương mại,
dịch vụ
9,7
16,9
22,1
25,6
32,3
106,5
4. Đào tạo khác
3,0
6,1
4,0
5,4
7,3
25,9
5. Tổng cộng:
39,0
76,0
63,9
89,4
110,5
378,8
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001-2006 của Tổng công ty HKVN)
Qua bảng số liệu về chi phí đào tạo của VNA trong năm 2001-2006 cho ta thấy dịnh hướng của doanh nghiệp cho giải pháp năng cao trình đọ năng lực cho dội ngũ cán bộ là giải pháp cấp thiết nếu như năm 2001 chi phi đào tạo của VNA là 39 tỷ thì đến 2006 chi phí đào tạo đa tăng hàng trăm lần. Giải pháp đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ; đạt tiêu chuẩn quốc tế về trình độ đối với các loại hình lao động then chốt ; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh chính trị, có đạo đức, được đào tạo cơ bản và có trình độ nghiệp vụ tốt, giỏi ngoại ngữ,tin học, nắm vững khoa học và kinh nghiệm quản lý ; có chính sách phù hợp để gắn người lao động ở lại lâu dài với Tổng công ty ; phát huy cao độ yếu tố con người để làm nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển vững chắc và hiệu quả của Tổng công ty. Chú trọng đến việc đào tạo cho các nhân viên kỹ thuật, phi công, tiếp viên... Bên cạnh việc đào tạo Phi công theo các dự án, hàng năm Tổng công ty đều chi các khoản ngân sách lớn cho công tác đào tạo. Tổng công ty còn đào tạo cho khối khai thác mà tập trung chủ yếu là tiếp viên. Trong mấy năm trở lại đây Tổng công ty đã tổ chức rất nhiều khoá đào tạo tiếp viên và đã bổ sung được một lực lượng không nhỏ đáp ứng nhu cầu khai thác của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty cũng chú trọng đào tạo cho khối kỹ thuật và từng bước hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế trong khai thác và bảo dưỡng máy bay, công tác đào tạo kỹ sư, thợ kỹ thuật máy bay ở nước ngoài cũng được chú trọng chủ yêu ở hai xí nghiệp A75,A76. Cán bộ, công nhân viên cơ quan Tổng công ty HKVN là những người lao động được Tổng công ty tiếp nhận, bổ nhiệm, ký hợp đồng lao động và nằm trong định biên của Tổng công ty HKVN đã được HĐQT, Tổng giám đốc phê duyệt ( Kể cả chuyên viên giúp việc HĐQT ).
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, quản lý đào tạo, công tác quản lý hoạt động thì công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học được ưu tiên hàng đầu và tập trung trong chiến lược phát triển. Đào taọ, xây dựng nên một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ, có khả năng tiếp cận với phương tiện công nghệ hiện đại, tạo cơ sở để xây dựng các chuyên ngành mũi nhọn, phù hợp với khả năng phát triển cao hơn trong những thời kỳ tiếp theo. Tổng công ty hiện đang thiếu những chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, người lái và kỹ thuật máy bay. Số lượng cán bộ tuy đông nhưng số cán bộ có khả năng làm việc thực thụ, có tác phong làm việc đáp ứng yêu cầu của một ngành khoa học kỹ thuật hiện đại không nhiều. Bên cạnh đó, chính sách tiền lương, phân phối thu nhập chưa thực sự trở thành đòn bẩy, chưa tương xứng với hiệu quả và năng suất của người lao động. Chính sách lao động chưa thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong xã hội.
2- Giải pháp về nâng cao năng lực khai thác
Ngay từ khi mới ra đời, ngành vận tải hàng không đã mang tính quốc tế hoá sâu sắc và giải pháp về nâng cao năng lực khai thác của Tổng công ty là ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh ở mọi ngành nghề, tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc thù của ngành vận tải hàng không đòi hỏi sự nâng cao về năng lực khai thác như hợp tác quốc tế về mặt kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất, chính sách luật lệ đảm bảo cho ngành vận tải hàng không. Yếu tố góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển của Tổng công ty đó là môi trường kinh tế, chính trị phát triển ổn định và vững chắc với những quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được mở rộng: Việt nam gia nhập ASEAN, APEC, APTA... Lúc này đây, nhu cầu vận tải hàng không tăng lên cả về hành khách và hàng hóa, từ đó tạo điều kiện cho Tổng công ty tăng doanh thu. Hơn nữa khi thị trường được mở rộng, bằng biện pháp mở thêm các đường bay mới nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch ngày càng gia tăng và bổ trợ thêm cho các đường bay quốc tế trong mạng đường bay đang khai thác, thời gian vừa qua VNA đã mở thêm đường bay xuyên Đông dương thứ hai Hà Nội – Luông Phra-băng –Xiêm Riệp và Hà Nội, đồng thời mở lại đường bay Hà Nội –Quảng châu – Hà Nội .Tổng công ty sẽ có cơ hội, có điều kiện hòa nhập, tiếp xúc với các hãng hàng không tiên tiến trên thế giới, qua đó học hỏi được thêm kinh nghiệm phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ. Việt Nam là nước nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thế giới - đó là khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Mặt khác, trong khi các hãng hàng không trên thế giới làm ăn kém hiệu quả thì khu vực Châu á -Thái Bình Dương vẫn phát triển với lượng hành khách tăng khoảng 8,3%/năm, lượng hàng hóa vận chuyển tăng 5,2%/năm. Gần Việt Nam có những trung tâm hàng không phát triển mạnh, giàu uy tín và có tiềm lực như: Đài Loan, Singapore, Nhật Bản.. Khu vực Châu á -Thái Bình Dương hiện đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và khách du lịch trên toàn thế giới. Tổng công ty cố gắng phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và Đông Nam á, kinh doanh có hiệu quả, an toàn, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Trên cơ sở nâng cao năng lực khai thác, xây dựng kế hoạch và định hướng cho sự phát triển của Tổng công ty Hàng không đặt ra.
3- Giải pháp về vốn
Để đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh như trên, Tổng công ty cần có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau:
* Tăng doanh thu : Để tăng doanh thu cần có các biện pháp như: Tăng cường công tác quảng cáo, mở rộng thị trường bán để tăng thêm hành khách., dự tính tăng thêm 0,3%/năm. Mở rộng các đường bay, điểm đến, tăng số lượng máy bay, dự tính tăng 2,2%/năm. Tăng cường khuyến mại để hiệu quả sử dụng ghế được cao nhất ( Ví dụ như: giảm giá vé cho những chuyến bay nội địa sau 21h, giảm giá vé cho những hành khách đặt chỗ trước 7 ngày…), dự tính tăng 0,7%/năm.
Hiện nay, tốc độ tăng bình quân doanh thu của Tổng công ty hàng năm là 12,4%/năm. Với biện pháp này, tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm của Tổng công ty là 3%/năm, dự tính Tổng công ty có thể tăng được lượng doanh thu như sau:
Bảng 21: Bảng dự tính kết quả doanh thu giai đoạn 2005 –2010
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu đánh giá
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ doanh thu (%)
15,4
18,4
21,4
23,4
26,4
29,4
Tổng doanh thu
9.424,76
11.158,92
13.546,93
16.716,92
21.130,18
27.342,45
* Giảm chi phí : Lựa chọn các nhà cung cấp trang thiết bị, máy móc, vật tư có giá rẻ bằng cách tổ chức đấu thầu công khai, dự tính giảm được khoảng 0,3%/năm. Tìm các biện pháp nhằm giảm bớt mức tiêu hao và giá thành của các dịch vụ, dự tính giảm 0,3%/năm. Chú trọng đến việc đào tạo cho các nhân viên kỹ thuật, phi công, tiếp viên để hạn chế việc phải thuê người nước ngoài, dự tính giảm 0,4%/năm. Nâng cao trình độ quản lý về tài chính, dự tính giảm 0,2%/năm. Hiện nay, tốc độ tăng chi phí bình quân của Tổng công ty hàng năm là 18,1%/năm. Với biện pháp này, tỷ lệ giảm chi phí hàng năm của Tổng công ty là 1,2%/năm, dự tính tốc độ tăng chi phí của Tổng công ty như sau:
Bảng 22: Bảng dự tính tổng chi phí giai đoạn 2005 - 2010
Chỉ tiêu đánh giá
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ chi phí (%)
18,1
16,9
15,7
14,5
13,3
11,1
Tổng chi phí
9400
10.988.65
12.713,87
14.557,4
16.493,54
18.324,32
( Nguồn do Ban tài chính cung cấp)
Nhưng quy mô vốn chủ sở hữu của Tổng công ty lại thấp hơn nhiều lần so với các hãng hàng không khác và không tăng mấy qua các năm. Điều này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng như khả năng huy động vốn của Tổng công ty Hàng không là một ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, đòi hỏi phải đầu tư lớn vào tài sản cố định, thế nhưng cơ cấu vốn của Tổng công ty với tỷ trọng vốn cố định chỉ chiếm dưới 50%, điều đó chứng tỏ quy mô đầu tư chưa tương xứng với tốc độ phát triển, quy mô và phạm vi hoạt động của Tổng công ty .
4- Giải pháp hội nhập quốc tế của Tổng công ty
Hàng không được xem là lĩnh vực có mức độ hợp tác quốc tế khá cao. Đối với vận tải hàng không, Nhà nước đã có chính sách phi điều tiết từng phần, tiến tới từng bước tự do hoá thị trường vận tải hàng không trong khu vực và trên thế giới. Tới nay Việt nam đã ký hiệp định hàng không với 56 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có tất cả các cường quốc kinh tế trên thế giới, Việt nam cũng đã tham gia các hiệp định hàng không đa phương về vận tải hàng không ở cấp khu vực theo đúng lộ trình đặt ra.Với tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên các khía cạnh kinh tế, an ninh, chính trị, quốc phòng, ngoại giao..., quá trình hội nhập đòi hỏi Tổng công ty HKVN phải nắm được những nhận thức đứng đắn về điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và thách thức đang đón chờ để từ đó xây dựng những định hướng phát triển phù hợp nhằm tận dụng tối đa những cơ hội , đồng thời vượt qua những thách thức mà quá trình hội nhập đặt ra. Tổng công ty có cơ cấu sản xuất kinh doanh đa dạng, bao gồm vận chuyển hàng không và các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho vận chuyển hàng không như phục vụ hành khách, hàng hoá tại mặt đất, dịch vụ bảo dưỡng máy bay...Hoạt động vận tải hàng không do hãng hàng không quốc gia đảm nhiệm và được sự hỗ trợ về nhiều mặt của nhà nước.
5- Giải pháp cho sản phẩm và dịch vụ
Có thể nói chất lượng sản phẩm và dịch vụ hành khách đã được nâng lên đáng kể nhờ việc bố trí lịch bay hợp lý, phù hợp với nhu cầu khách hàng. Dịch vụ trên máy bay đa dạng, phong phú hơn (thiết bị nghe nhìn, báo chí, suất ăn... ngày càng được cải thiện). Chất lượng phục vụ hành khách ở tất cả các khâu có nhiều tiến bộ, phong cách phục vụ của nhân viên tiếp cận với khách hàng, nhất là tiếp viên hàng không văn minh, lịch sự, chu đáo được hành khách khen ngợi. Tỷ trọng chuyến bay chậm đã giảm nhiều đến 6 tháng đầu năm 2007 bằng chiến lược kinh doanh cua mình sự tăng trưởng được thể hiện rõ cụ thể :
Bảng 23: Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2007 :
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
- Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm của Tổng công ty Hàng không Việt nam ước đạt
9.381
tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế ước đạt ,đạt 57% kế hoạch năm, trong đó lợi nhuận trong vận chuyển hành khách và hàng hoá của Vietnam Airlines đạt 56,42% kế hoạch
204,9
213,3
tỷ đồng
tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nứơc,toàn Tổng công ty ước thực hiện đạt 59,78% kế hoạch năm.
120
tỷ đồng
- Trong 6 tháng đầu năm Vietnam Airlines đã thực hiện vận chuyển đạt 49,8% kế hoạch năm và tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2006:
+ Khách nội địa tăng 23,9% so với 2006 :
+ Khách quốc tế tăng 6,9% so với 2006
31.140
3.831.376
2.225.457
1.605.919
Chuyến bay an toàn
Lượt khách
Người
Người
- Về vận chuyển hàng hoá và bưu kiện ,hãng đã vận chuyển đạt 44,7% kế hoạch năm,bằng 99% so với cùng kỳ năm 2006
53.385
Tấn
- Hệ số sử dụng ghế bình quân 6 tháng đầu năm đạt,so với 2006 tăng 1,5 điểm. Trong đó: + Hệ số sử dụng ghế nội địa:
+ hệ số sử dụng ghế Quốc tế :
74,3%
84,9%
71%
Ghế/ chỗ
- Bình quân mỗi ngày vận chuyển
20,452
Lượt khách
Công ty bay dịch vụ VASCO trong 6 tháng đầu năm thực hiện .Vận chuyển
Đạt 45% kế hoạch năm ,mức doanh thu :
Đạt 45,3% kế hoạch năm
1.670
63.727
40,8
Giờ bay
Lượt khách
Tỷ đồng
(Bảng số liệu do Ban DVTT cung cấp)
Giải pháp cho sản phẩm và dịch vụ là nâng cao dịch vụ, công tác phục vụ hành khách để nâng cao uy tín của Tổng công ty, làm cho hành khách yên tâm và thỏa mãn hơn khi đi máy bay của Vietnam Airlines, dự tính tăng 0,8%/năm . Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Trong mấy năm trở lại đây, Tổng công ty hàng không -Vietnam Airlines đã không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm các đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay, chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở Châu âu, Châu á, Châu úc và Bắc Mỹ.... cụ thể trong năm 2006 Vietnam Airlines đã vận chuyển được gần 6,8 triệu hành khách trong đó có gần 3,1 triệu khách trên các chuyến bay quốc tế 3,7 triệu khách trên các chuyến bay nội địa. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Vietnam Airlines trong thời gian qua đã có những bước tiến khá nhanh chóng và mạnh mẽ, cơ cấu sản xuất kinh doanh đa dạng như vận chuyển hàng không và các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ vận chuyển hàng không như phục vụ hành khách, hàng hoá tại mặt đất, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng máy bay...Với cơ cấu tổ chức theo mô hình công ty mẹ – công ty con, giữa công ty mẹ và công ty con đã có sự gắn kết về lợi ích kinh tế và có thể huy động các tiềm lực về tài chính để tập trung đầu tư phát triển và các dự án trọng điểm của hãng. Tiến tới cổ phần hoá các công ty con nhằm tạo ra sự độc lập trong kinh doanh, xoá dần chê độ trì trệ ỷ lại trong các doanh nghiệp nhà nước bao cấp, từ đó nhằm nâng cao sự cạnh tranh trong chất lượng phục vụ cũng như nâng cao ý thức cho các công ty bắt buộc phải thay đổi chiến lược và giải pháp để tìm hướng đi cho mình . Ngoài ra hãng còn phải tìm cho minh các giải pháp như mua sắm và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo cho nguồn lao động có phong các chuyên nghiệp cao đáp ứng nhu cầu thị trường cung như những quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đặt ra.
6- Các giải pháp khác.
Ngoài ra còn một số giải pháp khác mà Tổng công hàng không Việt nam cần định hướng và hoàn thiện dần như cơ chế về thu hút nguồn vốn bổ sung, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, nâng cao và đào tạo lại lượng lao động chưa đáp ứng nhu cầu. Từ đó hoàn thiện theo quy trình của tổ chức Hàng không quốc tế đặt ra đi vào chuyên nghiệp hơn... Trong tiến trình nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, vấn đề đặt ra cho Vietnam Airlines nhiều cơ hội và thách thức buộc phải tìm cho mình những giải pháp tới ưu từ đó hoàn thiện để có thể cạnh tranh và phát triển. Đồng hành với các giải pháp, chiến lược như giảm giá vé để thu hút khách, có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của VNA thì có những mức độ ưu tiên như đưa ra chương trình thẻ đồng, bạc, vàng ...để thu hút khách...mở rộng mạng lưới bay mở thêm các đường bay mới đáp ứng nhu cầu khách du lịch. Tiến hành nhanh tiến trình cổ phần hoá của Tổng công ty nhằm thu hút một lượng nguồn vốn lớn từ bên ngoài từ đó xây dựng cho hãng một hệ thông đội bay chuyên nghiệp vững bước để hội nhập với quốc tế.
Kết Luận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt nam đã tạo nên chính sách chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường, đi kèm với xu thế hợp tác quốc tế đã và đang đem lại cho Tổng Công ty hàng không Việt Nam rất nhiều cơ hội và thách thức. Với xuất phát điểm tương đối thấp, tiềm lực hạn chế, Tổng công ty hàng không Việt Nam cần phải rất nỗ lực vượt qua khó khăn, tận dụng mọi cơ hội thuận lợi để mau chóng phát triển, giảm khoảng cách và đuổi kịp các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giói, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước giao cho. Là một ngành thuộc cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải nói chung và ngành hàng không nói riêng được coi như huyết mạch lưu thông của đất nước. Nó đã góp phần to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với thế giới và là một vị “Đại sứ lưu động” của đất nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với ngành hàng không là phải đi trước một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Để thực hiện được yêu cầu này, ngành hàng không đòi hỏi có sự đầu tư rất lớn cả về nguồn lực lao động, hơn hết là phải đào tạo cũng như thu hút nguồn lao động có trình độ cũng như huy động vốn lớn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành được coi như là một tất yếu khách quan. Vấn đề xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất, đào tạo nguồn lao động có trình độ tay nghề và huy động vốn là cơ sở tạo nguồn đầu tư cho đội bay và phát triển cũng như nâng cao nghiệp vụ cho người lao động , hướng tới để phát triển đội máy bay của Tổng công ty hàng không Việt Nam là một trong những vấn đề quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện các mục tiêu đó. Hy vọng các giải pháp mà em đưa ra sẽ có tác dụng thiết thực đối với Tổng công ty HKVN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Tổng công ty, các thầy cô giáo, các bạn để các giải pháp đưa ra được hoàn thiện hơn, sát thực và khả thi.
Vì điều kiện thời gian có hạn trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp nên em chưa thể đi sâu vào nghiên cứu kỹ vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt nam được, do vậy em xin được mạnh dạn đề đạt với Thầy giáo hướng dẫn và Khoa Quản trị kinh doanh Thương mại cho em được chọn chuyên đề tốt nghiệp là : “Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam :Thực trạng và giải pháp”.
Tài Liệu THAM Khảo
1. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình Quản lý tài chính – Th.sĩ Vũ Việt Hùng, Khoa Kinh tế và quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Th.sĩ Lê Phương Hiệp, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
4. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Nguyễn Tấn Bình, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Lý thuyết Tài chính tiền tệ – PTS Nguyễn Ngọc Hùng, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
6. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản, NXB Thống kê
7. Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các bản tin nội bộ của TCT HKVN.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5585.doc