Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở Công ty cổ phần XNK tạp phẩm - TOCONTAP HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ -------------˜&™----------- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ , THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI) Giáo viên hướng dẫn : TS. Tạ Văn Lợi Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyết Lớp : KDQT A Khóa : 47 Hệ : Chính Quy Hà Nội, 5/2009 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài Chuyên đề Thực tập Tốt ng

doc127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở Công ty cổ phần XNK tạp phẩm - TOCONTAP HÀ NỘI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi – Chủ nhiệm bộ môn Kinh doanh quốc tế, Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các cô chú Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap Hà Nội). Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo, tạp chí, website có liên quan đến đề tài nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường. Sinh viên thực hiện. Phạm Thị Tuyết DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TOCONTAP HÀ NỘI 2008..................41 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh XNK số I..........................43 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TOCONTAP HÀ NỘI mới....................97 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty năm 2004 – 2008....................................50 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm của công ty năm 2004 -2008.......................................................................................................54 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2004 .........................................................................................................................56 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2005 .........................................................................................................................56 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2006 .........................................................................................................................57 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2007 .........................................................................................................................58 Biểu đồ 2.7 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2008 .........................................................................................................................58 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm 2004-2008..................45 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của công ty ...........................................................47 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004 -2008.................49 Bảng 2.4 Danh mục mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước nhâp khẩu ở công ty .........................................................................................................................51 Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước theo sản phẩm tại công ty giai đoạn 2004 -2008..........................................................53 Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường qua các năm 2004 -2008.....55 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp mặt hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước được phát triển ở công ty giai đoạn 2006 – 2008....................................................66 Bảng 2.8 Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu giai đoạn 2004 -2008.......................................................................................75 Bảng 2.9 Nguồn vốn nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty giai đoạn 2004 -2008..............................................................................................79 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT XNK : Xuất nhập khẩu NK : Nhập khẩu XK : Xuất khẩu USD : Đô la Mỹ EURO : Đồng tiền chung Châu Âu ASIAN + 1 : Các nước trong khối ASIAN và Trung Quốc ASIAN + 2 : Trung Quốc và Nhật Bản EU : Khối cộng đồng chung Châu Âu CP : cổ phần TNHH : Trách nhiệm hữu hạn DN : Doanh nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nước ta đang trên đà công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng là hết sức cấp thiết để nâng cao hiệu quả và phát triển kinh tế đất nước theo hướng đi mới. Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư, công nghệ cao…phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đất nước được chính phủ khuyến khích bằng các chính sách ưu đãi thuế quan, thủ tục hành chính…Theo lí luận và thực tiễn đúc kết: “Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng” chính vì vậy mà bất cứ 1 quốc gia nào muốn phát triển đều phải quan tâm đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, do đó hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm được khuyến khích. Hoạt động nhập khẩu này tại công ty nhằm gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích kinh tế xã hội, nó không chỉ đem lại lợi nhuận đơn thuần cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK tại Việt Nam đã và đang từng bước tiếp cận với việc nhập khẩu các sản phẩm này. Là một trong những doanh nghiệp có nhiều năm tham gia trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội đã có một thời gian dài tích lũy các kinh nghiệm khi tham gia hoạt động nhập khẩu những mặt hàng này. Song điều này không có nghĩa là Công ty không gặp phải những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt là vấn đề đa dạng hóa nguồn hàng cung cấp mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap Hà Nội) là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, em nhận thấy Công ty cũng không tránh khỏi những vướng mắc như đã nói ở trên. Với mong muốn giúp Công ty giải quyết những khó khăn, vướng mắc đó, trên cơ sở những kiến thức đã được học trong trường, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở công ty cổ phần XNK tạp phẩm (TOCONTAP HÀ NỘI)”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty cổ phần XNK tạp phẩm (TOCONTAP HANOI) qua đó đưa ra những kiến nghị về hoạt động này nhằm tăng hiệu quả trong kinh doanh. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã đề cập, chuyên đề sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa lý luận về phát triển nguồn nhập khẩu, cụ thể là đưa ra các khái niệm cơ bản, những đặc điểm của hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu. - Phân tích thực trạng họat động phát triển nguồn nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty, rút ra những ưu điểm, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại đó trong công tác nhập khẩu tại Công ty. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp đối với Công ty và các kiến nghị với các cấp chính quyền có liên quan tới hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu nói chung nhằm phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Lĩnh vực nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước mà cụ thể là mặt hàng van điện (hệ thống van nước điều khiển bằng điện) và đường ống nước. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm ( Tocontap Hà Nội ) và phòng kinh doanh số I, giai đoạn 2004- 2008 và đưa ra các giải pháp định hướng cho Công ty từ 2010- 2015. 4. Kết cấu của Chuyên đề tốt nghiệp Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương chính: Chương 1: Lý luận chung về phát triển nguồn hàng NK và sự cần thiết phát triển nguồn nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở công tu cổ phần XNK tạp phẩm TOCONTAP HÀ NỘI Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP HÀ NỘI giai đoạn 2004-2008 Chương 3: Định hướng, giải pháp và những kiến nghị nhằm phát triển nguồn hàng NK vật tư, thiết bị ngành nước tại công ty giai đoạn 2010 - 2015. CHƯƠNG 1 PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NK VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN NGUỒN NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI) 1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 1.1.1. Khái niệm Thương mại quốc tế ra đời vào khoảng thế kỉ thứ II-III sau công nguyên điển hình là “Con đường tơ lụa” mà những lái buôn Trung Quốc đã khám phá và xây dựng để đưa hàng hóa từ Châu Á sang Châu Âu bằng lạc đà với các mặt hàng tơ lụa nổi tiếng của Trung Quốc, để đổi lấy những mặt hàng quý hiếm và có giá trị cao. Có thể nói, họ là những thương nhân đầu tiên xây dựng nên thương mại quốc tế nói chung và họat động xuất nhập khẩu nói riêng. Ngày nay, với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển, thương mại quốc tế đã phát triển lên trình độ cao và chuyên sâu hơn gấp nhiều lần so với thời kì sơ khai trước đó. Thương mại quốc tế mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu không đơn thuần thực hiện theo phương thức mua bán đối lưu H-H như trước, đã có nhiều phương thức hiện đại và hiệu quả hơn. Các mặt hàng trao đổi không đơn thuần là các mặt hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng mà còn phục vụ cho quá trình sản xuất. Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò then chốt trong hoạt động thương mại quốc tế, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước của bất kì quốc gia nào. Hoạt động thương mại quốc tế và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu ngày càng phát triển thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. - Dưới giác độ kinh doanh: “Nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài vào trong nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận, nối liền sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia”. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. - Theo Luật thương mại Việt Nam 2005: “Nhập khẩu là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự hình thành các khu vực mậu dịch, các liên minh kinh tế như: EU, AFTA, NAFTA, ASIAN... đã cho thấy khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và rõ ràng vai trò nhập khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan trọng đối với một quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. Ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có thể quyết định đến sự sống còn của nền kinh tế nước đó đã thống nhất dưới một mái nhà chung của nền kinh tế thế giới. 1.1.2. Các hình thức nhập khẩu 1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp Khái niệm Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động mua hàng trực tiếp của công ty từ đối tác ở thị trường nước ngoài, không thông qua trung gian hoặc ủy quyền cho công ty khác. Đặc điểm Quan hệ mua bán giữa các chủ thể được thiết lập 1 cách trực tiếp. Không cần thông qua trung gian (người thứ 3). Doanh nghiệp tự đứng ra thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu nên đòi hỏi các cán bộ XNK phải có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải tự bỏ vốn thanh toán nên phải cân nhắc khoản thu, chi để đảm bảo họat động kinh doanh của mình. Lợi nhuận thu được từ nhập khẩu trực tiếp cao hơn các hình thức khác vì doanh nghiệp không phải chi ra 1 khoản phí trung gian, ủy thác… Do 1 số quốc gia có chế độ quản lí nhập khẩu ở một số quốc gia (bảo hộ nền sản xuất trong nước) nên hình thức nhập khẩu trực tiếp thường phải do các công ty có giấy phép xuất nhập khẩu thực hiện. Ưu, nhược điểm của nhập khẩu trực tiếp Ưu điểm: Doanh nghiệp được chủ động trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Nâng cao được kĩ năng, nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. Tiết kiệm chi phí thuê ngòai. Nhược điểm: Rủi ro hơn so với hoạt động thuê ngoài hoặc ủy thác nhập khẩu. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lưu động lớn. Doanh nghiệp phải tiến hành họat động nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra 1 cách kĩ lưỡng…tiến hành từng bước cho đến khi bán được hàng và thu đuợc tiền về. 1.1.2.2. Nhập khẩu liên doanh Khái niệm Nhập khẩu liên doanh là hình thức liên kết kinh tế tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có 1 doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp; nhằm tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở phối hợp các kỹ năng, nghiệp vụ để cùng giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho các bên theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu. Đặc điểm Hình thức này khá hiệu quả đối với những doanh nghiệp đang trong giai đoạn ban đầu, mới tham gia vào thị trường nhập khẩu chưa có nhiều kĩ năng, kinh nghiệm và vốn lưu động không cao. Nó giúp doanh nghiệp tham gia chỉ phải góp 1 phần vốn nhất định, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên được phân bổ theo tỉ lệ vốn góp. Khác với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu liên doanh trong đó doanh nghiệp trực tiếp đứng ra nhập khẩu sẽ phải lập 2 bản hợp đồng: 1 là hợp đồng nhập khẩu và 1 hợp đồng liên doanh. Ưu, nhược điểm của nhập khẩu liên doanh Ưu điểm: Tận dụng được nguồn lực về vốn, nhân lực, kĩ năng, công nghệ của đối tác liên kết. San sẻ đựơc rủi ro, trách nhiệm trong những thương vụ lớn. Nhược điểm: Phụ thuộc vào đối tác nhập khẩu trực tiếp trong liên kết. Do trong liên doanh có từ 2 bên đối tác trở lên do đó tiềm ẩn những xung đột dễ xảy ra nếu 2 bên chưa thực sự hiểu nhau. 1.1.2.3. Nhập khẩu ủy thác Khái niệm Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhập làm dịch vụ nhập khẩu. Họat động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò là trung gian nhập khẩu, thay cho mặt cho bên uỷ thác tiến hành các nghiệp vụ, thủ tục nhập khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm chi phí uỷ thác theo giá trị hợp đồng nhập khẩu mà bên uỷ thác và bên nhập khẩu uỷ thác đã thoả thuận. Đặc điểm Hình thức này phù hợp với giai đoạn đầu tiên doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ở hình thức này doanh nghiệp ủy thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò là đại diện cho bên nhận ủy thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt bên ủy thác khiếu nại đòi, đòi bồi thường với bên nước ngòai khi có tổn thất. Lợi ích mà doanh nghiệp nhận ủy thác nhận được sau mỗi thương vụ là khỏan phí ủy thác thu được. Ưu, nhược điểm của nhập khẩu ủy thác Ưu điểm: Mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp ủy thác là thấp, trách nhiệm ít. Người đứng ra nhập khẩu không phải là người chịu mọi trách nhiệm cuối cùng. Phí ủy thác tuy thấp song đơn vị nhận ủy thác được nhận tiền nhanh, ít thủ tục và rủi ro. Doanh nghiệp ủy thác tận dụng đựơc cơ sở vật chất, vốn ban đầu của đơn vị nhận ủy thác. Nhược điểm: Sẽ gia tăng chi phí hàng nhập do phải trả 1 khoản phí ủy thác nhập khẩu. Giảm bớt năng lực cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 1.1.2.4. Nhập khẩu đối lưu (H-H) Khái niệm Nhập khẩu đối lưu là phương thức trao đổi hàng hoá, trong đó mặt hàng nhập khẩu và mặt hàng xuất khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo thoả thuận của bên xuất và bên nhập. Trong đó, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đi có giá trị tươn đương với hàng nhập về. Đặc điểm Do đây là 1 phương thức trao đổi của mua bán đối lưu H-H nên nhập khẩu đối lưu mang các đặc tính của mua bán H-H. Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng hoá, giá cả, tổng giá trị hàng giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng. Hình thức nhập khẩu này không bị chi phối bởi tỷ giá hối đoái trên thị trường nên sẽ không bên nào bị thiệt hại hay được lợi hơn từ hoạt động thanh toán. Hai bên thanh toán với nhau dưới hình thức giá trị hàng hoá bên này tương ứng với giá trị hàng hoá bên kia 1 cách tương đối. Đối tác trong hoạt động xuất khẩu cũng chính là đối tác trong hoạt động nhập khẩu. Đơn vị nhập khẩu theo hình thức H-H sẽ được tính cả kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu và doanh số trên cả hàng nhập & hàng xuất. Do đặc thù của hoạt động nhập khẩu đối lưu thường có điều kiện đảm bảo đối lưu. Sự đảm bảo này có thể đựơc thực hiện bởi 1 trong những phương pháp: Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal of Credit): thư tín dụng đối ứng chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở 1 thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương. Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa. Người này sẽ chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại 1 chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tương đương. Hoặc phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng. Ưu, nhược điểm của nhập khẩu đối lưu Ưu điểm: Không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái trong quá trình thanh toán. Đạt đựơc mục đích bán được hàng hóa cần bán và mua được hàng hóa cần mua. Doanh nghiệp có thể thu lãi đồng thời từ họat động mua và bán này. Chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi, tiết kiệm được chi phí thanh tóan và giao dịch với ngân hàng. Nhược điểm: Tính cân bằng trong trao đổi hàng hóa đôi khi chỉ mang tính tương đối, 1 trong 2 bên sẽ chịu thiệt hơn trong nghiệp vụ trao đổi này. Thể hiện sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng. Do hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên phạm vi ứng dụng cho các loại hàng hóa bị hạn chế. 1.1.2.5. Nhập khẩu theo đơn đặt hàng Khái niệm Nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng còn đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Đặc điểm Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng đòi hỏi đơn vị nhận hợp đồng đặt hàng phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về mặt hàng, tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, điều kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng. Nhập khẩu theo đơn đặt hàng cũng cần có 2 hợp đồng: hợp đồng theo đơn đặt hàng và hợp đồng nhập khẩu. Phương thức thanh tóan thường áp dụng trong hình thức nhập khẩu này là phương thức nhờ thu có chấp nhận. Ưu, nhược điểm của nhập khẩu theo đơn đặt hàng Ưu điểm: Doanh nghiệp đặt hàng sẽ tiết kiệm được thời gian do bên nhận hợp đồng sẽ có kĩ năng và kinh nghiệm hơn, tận dụng được kĩ năng và công nghệ của bên nhận đơn đặt hàng. Giao dịch theo hình thức này giúp doanh nghiệp nhập khẩu được hàng hóa đúng theo yêu cầu mà mình đưa ra. Hạn chế được tối đa rủi ro trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Nhược điểm: Tốn kém, chi phí cao hơn khi doanh nghiệp trực tiếp thực hiện. Nhân viên trong công ty sẽ không có cơ hội trau dồi kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương. 1.1.2.6. Nhập khẩu tái xuất Khái niệm Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nước nhưng không phải để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà để xuất sang 1 quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Hàng hóa tạm nhập tái xuất là hàng hóa chưa qua gia công chế biến ở trong nước. Đặc điểm Trong hoạt động tạm nhập tái xuất luôn xuất hiện ít nhất 3 bên tham gia vào quá trình đó là: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Trên giác độ kinh doanh hình thức này chú trọng đến thù lao trả cho dịch vụ nhập và xuất của người môi giới. Tái xuất không đơn thuần chỉ làm dịch vụ mua chỗ có bán cho chỗ cần, mà đòi hỏi nghiệp vụ kinh doanh thương mại khá cao. Dịch vụ ở đây bao hàm hoạt động xây dựng thương hiệu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, bao gói, gia cố và tái xuất hàng hóa. Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện 2 hợp đồng: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt là doanh nghiệp không phải nộp thuế XNK trong trường hợp này vì theo qui định của chính phủ doanh nghiệp tham gia hoạt động tạm nhập tái xuất sẽ được hoàn thuế XNK và thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ 3 nhưng trả tiền phải luôn do nước tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi thế về tiền hàng do thu nhanh trả chậm. Hình thức thanh toán thường áp dụng trong hoạt động tái xuất là là dùng thư tín dụng giáp lưng (back to back L/C) Ưu, nhược điểm của nhập khẩu tái xuất Ưu điểm: Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất thu được 1 khoản phí chênh lệch. Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất không phải đóng khoản thuế xuất nhập khẩu do chính sách ưu đãi của chính phủ. Nhược điểm Rủi ro cao khi nước nhập khẩu không chấp nhận hàng do không đạt theo yêu cầu về quy chuẩn của họ… Chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí hải quan và các khoản phí khác lớn… Rủi ro do trượt giá ngoại tệ. Rủi ro về chính trị và luật pháp… 1.2. HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU 1.2.1. Khái niệm hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu bao hàm trong đó 3 nhóm khái niệm cần làm rõ, đó là: Nguồn hàng nhập khẩu, Phát triển nguồn hàng nhập khẩu và Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu. 1.2.1.1. Khái niệm nguồn hàng nhập khẩu Nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là thị trường nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp nhập khẩu để phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. 1.2.1.2. Khái niệm phát triển nguồn hàng nhập khẩu Phát triển nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là việc mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo nguồn hàng nhập khẩu cả về số lượng và chất lượng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Theo khái niệm trên thì nội hàm của từ “phát triển” luôn bao hàm phát triển nguồn hàng nhập khẩu theo chiều rộng và chiều sâu. Việc mở rộng nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp đảm bảo về số lượng, chủng loại mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là hoạt động phát triển theo chiều rộng. Hoạt động nâng cao chất lượng của các nguồn cung cấp hàng nhập khẩu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa so với ĐTCT chính là hoạt động phát triển theo chiều sâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi sự khác biệt về mặt hàng nhập khẩu giữa doanh nghiệp và ĐTCT là không nhiều, khi đó yếu tố chất lượng sẽ làm nên thành công của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Khái niệm hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu là quá trình tìm kiếm và lựa chọn bạn hàng (đối tác cung cấp hàng hóa). Cụ thể là việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm lựa chọn bạn hàng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu về nguồn cung hàng NK cả về số lượng và chất lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Khi tiến hành hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu doanh nghiệp luôn phải tập trung vào hoạt động đa dạng hóa nguồn cung theo chiều rộng và chiều sâu. Để đạt được mục đích đa dạng hóa theo chiều rộng là không khó đối với những doanh nghiệp nhập khẩu có lượng vốn lưu động dành cho hoạt động nhập khẩu lớn. Song đối với hoạt động phát triển theo chiều sâu đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng 1 cách kĩ lưỡng và cẩn trọng để tìm được nguồn hàng đảm bảo về chất lượng. Phát triển theo chiều sâu đòi hỏi sự khác biệt hóa trong hoạt động cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường về chất lượng mặt hàng cung cấp, chất lượng trong hoạt động dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu Nội dung của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu bao gồm 2 hoạt động chính đó là: nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng. 1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường Khái niệm về nghiên cứu thị trường hiện nay có 3 quan điểm dưới đây: - Nghiên cứu thị trường là quá trình thiết kế thu thập, phân tích và báo cáo kết quả phân tích những thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường 1 cách có hệ thống. - Nghiên cứu thị trường là chức năng liên kết người tiêu dùng khách hàng và công chúng với doanh nghiệp thông qua các thông tin thu thập được để nhận diện và xác định các vấn đề cũng như các cơ hội marketing cũng như tạo ra, cải tiến và đánh giá các hoạt động marketing cùng với việc theo dõi thực hiện và hoàn thiện tri thức về quá trình marketing. - Nghiên cứu thị trường là việc nhận diện, lựa chọn, thu thập, phân tích và phổ biến thông tin nhằm hỗ trợ cho việc ra các quyết định liên quan đến quá trình xác định và xử lý các vấn đề và cơ hội trong kinh doanh. Tóm lại, nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập và xử lí thông tin nhằm giúp doanh nghiệp dự báo chính xác nhu cầu của khách hàng, lượng cung thị trường…để đáp ứng 1 cách hợp lí và hiệu quả nhất nhằm đem lại thành công cho doanh nghiệp. Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn. Nghiên cứu thị trường phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thường bao gồm 2 nội dung dưới đây: nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước nhằm nắm bắt 1 cách cụ thể yếu tố cung và yếu tố cầu, để các nhà quản trị có thể xây dựng 1 kế hoạch nhập khẩu hiệu quả nhất, tránh vướng vào những sai lầm không đáng có. a. Nghiên cứu thị trường trong nước Đây là hoạt động phản ánh môi trường Marketing nội địa. Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước nhằm đánh giá yếu tố cầu của thị trường nội địa để đề ra kế hoạch nhập khẩu hợp lí. Nội dung nghiên cứu bao gồm: - Nghiên cứu về đối tượng khách hàng trên thị trường: Doanh nghiệp cần xác định đâu là khách hàng mà mình sẽ phục vụ? Nắm bắt được những đặc điểm về độ tuổi, giới tính, sở thích, nhu cầu… của khách hàng (đối với khách hàng cá nhân). Đối với khách hàng là tổ chức, cơ quan, đơn vị cần tìm hiểu rõ về mục đích tiêu dùng của họ. Chẳng hạn mục đích của tổ chức đó là phục vụ cho 1 dự án, vậy thì doanh nghiệp cần tìm hiểu về dự án mà họ tham gia và nhu cầu về mặt hàng cho dự án đó. - Mặt hàng hiện có trên thị trường: Nghiên cứu mặt hàng hiện có trên thị trường nhằm tìm hiểu về: mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, tính năng, chủng loại và số lượng sản phẩm, xuất xứ hàng hóa với mục đích so sánh với các sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ cung cấp để tìm ra được những sản phẩm mới khắc phục được những nhược điểm của sản phẩm đã có trên thị trường. Và định hướng được sản phẩm mà doanh nghiệp cần nhập khẩu, sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường nội địa có những ưu điểm hay tính năng vượt trội, ưu việt hơn so với sản phẩm sẵn có trên thị trường ở những điểm nào? Việc tiến hành nghiên cứu về mặt hàng trên thị trường nội địa giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về bức tranh sản phẩm trên thị trường. Qua đó, doanh nghiệp dễ dàng chọn cho mình sản phẩm mà thị trường cần và sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ cung cấp trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng 1 cách tốt nhất; doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh của mình. - Nghiên cứu giá cả hàng hóa: Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu giá cả của sản phẩm hiện có trên thị trường trên cơ sở đó để xây dựng cho doanh nghiệp nhập khẩu 1 chính sách giá phù hợp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp vẫn tối đa hóa được lợi nhuận cho mình. Từ hoạt động nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường nội địa doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình 1 chính sách giá thâm nhập phù hợp, hiệu quả và lựa chọn cho mình 1 phân đoạn thị trường phù hợp để thâm nhập thị trường. - Dung lượng thị trường (nhu cầu thị trường): Khi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu dung lượng thị trường nội địa doanh nghiệp cần tiến hành khảo sát thị trường thật và lập 1 bảng điều tra tổng hợp về thị trường. Trên cơ sở đó phân tích đặc điểm thị trường ở từng khu vực. Hoạt động nghiên cứu dung lượng thị trường nếu dự báo chính xác sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định khối lượng hàng hóa nhập khẩu. Do đặc thù của hàng hóa nhập khẩu là phải lưu kho lưu bãi do đó nếu việc dự báo dung lượng thị trường chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu kho lưu bãi và giúp doanh nghiệp xây dựng được chiến lược nhập khẩu lâu dài, bền vững. - Kênh phân phối: Kênh phân phối và tiêu thụ giữ vai trò then chốt trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, thế giới đang rơi vào suy thoái nền kinh tế và Việt nam không nằm ngoài vòng xoáy đó vì vậy nếu doanh nghiệp xây dựng được cho mình một mạng lưới kênh phân phối nội địa vững chắc sẽ giúp doanh nghiệp không những vượt qua và đứng vững trên thị trường nội địa mà còn thành công trong kinh doanh. - Tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa: Tiến hành thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của DN nhập khẩu trên thị trường nội địa. Lập ra bảng biểu theo dõi những đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, lựa chọn ra trong số đó những ĐTCT mạnh nhất để tiến hành nghiên cứu. Phán đoán chiến lược của ĐTCT như các kế hoạch đầu tư, mạng lưới tiêu thụ, kênh phân phối…trên thị trường nội địa để có những chính sách cạnh tranh hiệu quả. - Nghiên cứu môi trường luật pháp trong nước đối với hoạt động nhập khẩu: Do chính sách bảo hộ mậu dịch của các quốc gia trong thương mại quốc tế nên sẽ có những hàng hóa thuộc vào diện hạn chế hoặc cấm nhập khẩu ở 1 số quốc gia nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ hàng hóa của các quốc gia khác. Song bên cạnh đó cũng có những chính sách ưu đãi đối với 1 số mặt hàng ở nước nhập khẩu vì đó là những hàng hóa công ngh._.ệ cao hoặc nền sản xuất trong nước chưa đủ trình độ sản xuất… Do vậy, khi tiến hành nghiên cứu môi trường luật pháp trong nước đối với hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ càng và am hiểu sâu về các chính sách ưu đãi của chính phủ để tận dụng cơ hội và nắm rõ những mặt hàng bị chính phủ qui định là hạn chế hay cấm nhập khẩu để tránh những rủi ro không đáng có trong kinh doanh quốc tế. Tài liệu để nghiên cứu bao gồm biểu thuế ưu đãi hàng năm của Bộ tài chính và cuốn Danh mục và thuế suất đối với hàng hóa XNK hàng năm. b. Nghiên cứu thị trường nước ngoài Đây là hoạt động Marketing quốc tế, mục đích nghiên cứu thị trường nước ngoài nhằm đánh giá yếu tố cung tức nguồn cung hàng hóa. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài là hoạt động quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược nhập khẩu và lựa chọn được nguồn hàng đảm bảo về số lượng, chất lượng và giá cả. Họat động nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: - Nghiên cứu môi trường kinh tế, luật pháp, chính trị của nước có nguồn hàng nhập khẩu. Những thông tin về môi trường kinh tế, luật pháp, chính trị của quốc gia cần nghiên cứu doanh nghiệp nhập khẩu có thể tìm kiếm thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại, báo chí, internet, các tham tán thương mại của ta ở nước ngoài, các đại sứ quán của quốc gia có nguồn cung có trụ sở tại Việt Nam. Nghiên cứu môi trường kinh tế doanh nghiệp cần tìm hiểu về các sản phẩm xuất khẩu chính của nước có nguồn cung, qua đó đánh giá được về mặt hàng mà doanh nghiệp cần nhập khẩu có phải là thế mạnh của quốc gia đó hay không? Hoạt động nghiên cứu môi trường chính trị nhằm nắm bắt được thông tin về thể chế chính trị, bộ máy chính quyền có những thay đổi có lợi hay bất lợi cho họat động nhập khẩu của doanh nghiệp. Tình hình an ninh trật tư, chính trị, bạo động, chiến tranh giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Ví dụ: Hiện nay, doanh nghiệp đang có nhu cầu nhập khẩu 1 mặt hàng A ở thị trường Thái Lan, khi đó doanh nghiệp cần nắm bắt được thông tin về tình hình khủng hoảng chính trị đang diễn ra ở quốc gia này. Nếu không tìm hiểu thông tin kĩ lưỡng doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro mà lẽ ra doanh nghiệp đã có thể dự trù trước nếu như tiến hành hoạt động nghiên cứu môi trường chính trị của thị trường nguồn cung. Nghiên cứu môi trường luật pháp chủ yếu tập trung vào luật thương mại và đầu tư của các quốc gia đó qua đó giúp doanh nghiệp nắm được những chính sách ưu đãi, khuyến khích xuất khẩu ở các quốc gia đó và những chính sách cấm, hạn chế của chính phủ đối với các mặt hàng mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu; các loại thuế nhập khẩu, hạn ngạch, hải quan; các qui định về sở hữu trí tuệ, tranh chấp thương mại… Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế có quốc tịch, ngôn ngữ, luật pháp khác nhau nên luôn bao hàm trong đó các yếu tố xung đột về luật pháp, văn hóa…do đó khi tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ càng về môi trường luật pháp của đối tác nhằm tránh việc xảy ra các tranh chấp thương mại. - Liệt kê các nhà cung cấp hiện có trên thị trường phục vụ cho quá trình lựa chọn bạn hàng, nhằm đánh giá để đưa ra quyết định hiệu quả nhất về việc lựa chọn nguồn cung hàng hóa. Đây là một trong những bước quan trọng nhất trong hoạt động phát triển nguồn cung hàng hóa. Doanh nghiệp tiến hành liệt kê tất cả các nhà cung cấp trên trên thị trường nguồn cung, sau đó lựa chọn ra những nhà cung cấp uy tín, đáng tin cậy. Thông qua hình thức thư hỏi hàng (Enquiries), các nguồn tin do cơ quan xúc tiến thương mại cung cấp, tham tán thương mại, đại sứ quán…doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình 1 bảng liệt kê tương đối về các nhà cung cấp sản phẩm đó trên thị trường (quốc gia) mà doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu. Thông qua website của công ty đối tác, thông qua ngân hàng mà đối tác thường giao dịch hoặc tham tán của Việt Nam ở nước ngoài doanh nghiệp sẽ có những thông tin chính xác hơn về tình hình kinh doanh của đối tác. - Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu: tính năng, công dụng, chất lượng sản phẩm, sự thích nghi của sản phẩm với điều kiện môi trường Việt Nam...Họat động này đòi hỏi các nhà ngoại thương cần có những am hiểu về kĩ thuật, chất lượng sản phẩm mới có thể đánh giá được chuẩn xác. Thông thường nghiệp vụ này phải do các chuyên gia trong ngành hoặc các nhà ngoại thương có kinh nghiệm tìm hiểu và nghiên cứu. Các tiêu chí để tìm hiểu, đánh giá về đặc điểm, tính năng, công dụng và chất lượng của sản phẩm ở thị trường nguồn cung phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu đã có ở hoạt động nghiên cứu thị trường nội địa. Trên quan điểm doanh nghiệp bán những thứ mà khách hàng cần chứ không phải bán những thứ mà doanh nghiệp có. Qua đó, cân bằng được yếu tố cung và cầu trên thị trường nội địa. - Nghiên cứu về giá cả hàng nhập: Doanh nghiệp tiến hành hoạt động nghiên cứu giá cả hàng nhập dựa trên cơ sở tính giá hàng hóa về đến cảng hay ga biên giới thường dùng giá CIF nhằm nhập khẩu những mặt hàng phù hợp với yêu cầu về giá của thị trường nội địa. Có 1 cách làm rất hiệu quả giúp doanh nghiệp xây dựng được 1 list về giá hàng cần nhập khẩu đó là nghiệp vụ gửi thư hỏi hàng (Enquirise) doanh nghiệp sẽ nắm được mức giá chào của nhà cung cấp 1 cách tương đối chuẩn xác. Sau vài lần thư qua lại để mặc cả doanh nghiệp bằng kinh nghiệm kinh doanh sẽ xác định được 1 bảng giá thực tế phù hợp với nhu cầu của mình. Giá cả của hàng nhập mà doanh nghiệp tìm hiểu phải được so sánh với giá cả sản phẩm mà ĐTCT đã cung cấp trên thị trường nội địa, doanh nghiệp cần phân tích kĩ lưỡng để có những chính sách nhập khẩu hợp lí, vì giá cả phần nào phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. - Nghiên cứu về các yếu tố khác như: chi phí vận tải, thuế, bảo hiểm…Doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu về chi phí vận tải, thuế, bảo hiểm để trên cơ sở giá CIF tính được giá nhập khẩu của mặt hàng đó, thông qua đó so sánh với mức giá của ĐTCT trên thị trường. Thực vậy, hoạt động nghiên cứu thị trường chính là nguồn cung cấp những thông tin về thị trường giúp doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định lựa chọn bạn hàng cung cấp. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, ai nắm được thông tin người đó là người giành phần thắng, vì vậy để có những thương vụ kinh doanh thành công các doanh nghiệp nên có những chính sách đầu tư phù hợp để phát triển hoạt động marketing trong doanh nghiệp của mình. 1.2.2.2. Lựa chọn bạn hàng Trong phạm vi bài viết này, bạn hàng xét trên góc độ nhà cung cấp trên thị trường nước ngoài và khách hàng xét trên góc độ kênh phân phối và người tiêu thụ trên thị trường nội địa. Chọn khách hàng và bạn hàng chính là hoạt động chọn đối tác giao dịch để thiết lập quan hệ kinh doanh, cần tiến hành điều tra toàn diện, gồm: - Qui mô của doanh nghiệp: biểu hiện qua số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty, vốn điều lệ của công ty, cơ sở vật chất, số lượng các phòng ban…Xác định được quy mô doanh nghiệp của đối tác giúp cho quá trình hợp tác giữa 2 bên được thuận lợi và mức độ hợp tác thành công cao. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp có qui mô vừa, nhỏ khi hợp tác với đối tác là doanh nghiệp có quy mô lớn khi đó doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động đàm phán do đối tác lớn mạnh hơn. Vì các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ ưu tiên những đối tác lớn mạnh với các đơn đặt hàng khối lượng lớn, giá trị cao và khả năng tài chính tốt hơn đối tác là các doanh nghiệp nhỏ. Với đối tác có qui mô tương đương nhau sẽ thuận lợi hơn trong quá trình hợp tác, đàm phán cũng như thực hiện hợp đồng. - Phạm vi kinh doanh, chủng loại hàng, phương thức kinh doanh, thực tế quan hệ kinh doanh với nước ta trước đây (nếu có) đối với nhà cung cấp. Khi lựa chọn đối tác cung cấp hàng hóa doanh nghiệp nhập khẩu cần nghiên cứu kĩ phạm vi kinh doanh, chủng lọai hàng, phương thức kinh doanh của đối tác để lựa chọn được những mặt hàng phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp. Phạm vi kinh doanh của đối tác giúp doanh nghiệp giới hạn được những ngành hàng phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của mình. Chủng loại hàng hóa của đối tác đa dạng, phong phú giúp doanh nghiệp dễ dàng và thuận tiện trong việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu. Thực tế, quan hệ kinh doanh của đối tác với các doanh nghiệp khác ở nước ta trước đây sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro nếu đối tác cung cấp hàng có hành vi lừa đảo hay gian lận trước đó. Hoặc nếu doanh nghiệp là đối tác đáng tin cậy, có uy tín trên thị trường Việt Nam 2 doanh nghiệp sẽ có cơ hội hợp tác lâu dài và bền vững. - Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của doanh nghiệp cung ứng nguồn hàng nhập khẩu tốt, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp nhiều thuận lợi trong quá trình thanh toán hợp đồng. Nếu đối tác có tài chính tốt doanh nghiệp nhập khẩu sẽ dễ dàng thương lượng được các điều khoản thanh toán có lợi cho mình. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt khi đó doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch kinh doanh dài hạn như vậy sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc ổn định thị trường nguồn hàng nhập khẩu. Thông qua bản cáo bạch hay bản báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường cổ phiếu hay website của doanh nghiệp; thông qua các ngân hàng mà đối tác thường giao dịch để nắm bắt được khả năng tài chính của doanh nghiệp. - Thái độ kinh doanh: thái độ kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở trách nhiệm với những cam kết trong hợp đồng. Việc cung cấp hàng hóa có thể bị trì hoãn nếu đối tác không có thái độ kinh doanh tích cực, nhiệt tình trong hợp tác. Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình lựa chọn bạn hàng cung cấp, vì thái độ kinh doanh phản ánh mức độ hợp tác giữa 2 bên là lâu dài hay ngắn hạn, bền chặt hay chỉ hời hợt ban đầu… - Mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua quá trình đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp xây dựng cho mình 1 hệ thống các chỉ tiêu đạo đức kinh doanh là doanh nghiệp phát triển theo xu hướng phát triển bền vững. Mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh chính là văn hóa doanh nghiệp giúp xây dựng lòng tin với đối tác trong hoạt động kinh doanh, hứa hẹn mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững, sự hợp tác trên cơ sở 2 bên cùng có lợi. Một doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng tới mục tiêu phục vụ cho lợi ích xã hội. Thông qua các biện pháp tìm hiểu như: tiếp xúc trực tiếp, thông qua hội chợ, triển lãm, hội thảo, báo chí, bản tin thông báo về khách hàng qua ngân hàng, các hội buôn (hiệp hội) hoặc nơi làm việc với khách hàng đó… 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu 1.1.3.1. Sự gia tăng số lượng các nhà cung cấp nguồn hàng nhập khẩu Tốc độ gia tăng số lượng các nhà cung cấp hàng nhập khẩu là tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu của Công ty theo chiều rộng. Số lượng các nhà cung cấp hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp chính là thước đo phản ánh sự đa dạng của các nguồn cung hàng hóa cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với danh mục hàng hóa cung cấp đa dạng và phong phú về nguồn gốc xuất xứ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng sử dụng, đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro, tăng thị phần và đem lại nhiều nguồn thu nhập hơn cho doanh nghiệp. Sự gia tăng số lượng các nhà cung cấp nguồn hàng nhập khẩu được tính trên cơ sở: Trong đó: Hn –Sự gia tăng số lượng nhà cung cấp hàng nhập khẩu hàng năm Ns – Số lượng nhà cung cấp hàng nhập khẩu năm sau Nt – Số lượng nhà cung cấp hàng nhập khẩu năm trước Sự đa dạng hóa nguồn cung hàng hóa tạo ra cho doanh nghiệp chuỗi những chủng lọai sản phẩm với các mức giá khác nhau, qui cách phẩm chất khác nhau, đáp ứng được tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là đối tượng khách hàng nhạy cảm về giá trên thị trường. 1.1.3.2. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp phản ánh khối lượng và giá trị hàng hóa nhập về tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên thị trường nội địa, hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu của công ty được chú trọng và đang trên đà phát triển do tốc độ gia tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm tăng. Tốc độ gia tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm của công ty là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của họat động phát triển nguồn hàng nhập khẩu hàng năm của công ty. Nó được tính như sau: Trong đó: Gp – Tốc độ gia tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm Ps – Kim ngạch nhập khẩu năm sau Pt – Kim ngạch nhập khẩu năm trước 1.1.3.3. Số lượng mặt hàng khai thác Sự gia tăng số lượng, chất lượng các mặt hàng khai thác phản ánh hoạt động phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu của công ty theo chiều sâu. Số lượng các mặt hàng khai thác mà doanh nghiệp cung ứng cho các khách hàng trên thị trường chính là thước đo sự đa dạng của các mặt hàng của doanh nghiệp dành cho nhóm khách hàng. Sự đa dạng này phải được xem xét trên cơ sở đánh giá tốc độ tăng trưởng số lượng mặt hàng mà doanh nghiệp cung ứng theo từng năm. Một doanh nghiệp nhập khẩu có danh mục mặt hàng đa dạng với các điều kiện hấp dẫn, đem lại nhiều giá trị chắc chắn sẽ thu hút nhiều khách hàng sử dụng, đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện phân tán rủi ro, tăng thị phần và đem lại nhiều nguồn thu nhập hơn. 1.1.3.4. Lượng vốn nhập khẩu Để đánh giá mức độ của hoạt động phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu còn có 1 tiêu chí quan trọng nữa đó là lượng vốn dành cho hoạt động nhập khẩu. Lượng vốn nhập khẩu tăng hàng năm phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu. Một doanh nghiệp nhập khẩu có nguồn vốn dồi dào dành cho hoạt động nhập khẩu chứng tỏ các chính sách khuyến khích nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu đó nằm trong diện ưu tiên nhập khẩu của doanh nghiệp. Lượng vốn nhập khẩu lớn giúp doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội trong kinh doanh, mở rộng phạm vi, hoạt động kinh doanh. Đây cũng chính là tiêu chí đánh giá mức độ ưu tiên họat động phát triển nguồn cung hàng hóa theo chiều sâu. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CP XNK TẠP PHẨM TOCONTAP HÀ NỘI 1.3.1. Những đóng góp của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước đối với nền kinh tế đất nước nói chung và đối với công ty nói riêng 1.3.1.1. Đối với nền kinh tế đất nước Đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng đất nước trong thời kì Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước đóng góp rất lớn vào việc cung cấp vật tư thiết bị ngành nước trong quá trình xây dựng các công trình nhà máy nước, các công trình trọng điểm quốc gia về nước sạch và hệ thống các công trình với kiến trúc hiện đại đòi hỏi những vật tư thiết bị ngành nước có các thông số kĩ thuật đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế. Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng vì vậy nhu cầu về vật tư thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, việc phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu là rất cần thiết vì các sản phẩm cùng loại trong nước chưa đáp ứng được những yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế. Đặc biệt mặt hàng thiết bị vật tư ngành nước rất quan trọng trong hoạt động đảm bảo chất lượng nguồn nước cung cấp cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh và an toàn trong hoạt động cung cấp nước sạch của chính phủ và các cấp địa phương. Làm nền tảng cho việc phát triển các ngành kinh tế khác Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, chính vì vậy nếu hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước phát triển sẽ tạo ra một thị trường nguồn cung cấp hàng nhập khẩu bền vững, đáp ứng kịp thời quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành kinh tế khác. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng tốt sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và nguồn lực của quốc gia đó. 1.3.1.2. Đối với công ty XNK tạp phẩm Tocontap Hanoi Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa Một doanh nghiệp có danh mục các mặt hàng nhập khẩu đa dạng mẫu mã, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm cùng với thái độ phục vụ tốt đem lại cho khách hàng sự tin tưởng sẽ giành được vị thế cao trong cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường nội địa số lượng các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước là rất lớn vì vậy việc thực hiện họat động phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu ở công ty sẽ giúp công ty chủ động trong hoạt động nhập khẩu và phân phối sản phẩm trên thị trường nội địa. Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở Công ty được tiến hành theo chiều rộng và chiều sâu giúp cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. Với chính sách mới của mình, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được kinh doanh XNK đã làm mất đi vị thế độc quyền trong kinh doanh XNK của công ty. Với sự thông thoáng hơn trong luật doanh nghiệp 2005 đã có rất nhiều công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…được thành lập để cùng chia sẻ thị trường XNK hứa hẹn những khoản lợi nhuận khổng lồ trong quá trình hội nhập hiện nay. Cũng với sự thông thoáng trong luật hiện nay nên nhiều công ty nước ngoài đã và đang vào Việt Nam thành lập các công ty hoặc chi nhánh phân phối trực tiếp các sản phẩm của mình do đó sẽ cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu của công ty. Đặc biệt, theo luật Thương mại 2005 khi mà số lượng các doanh nghiệp trong và ngòai nước tham gia vào hoạt động phân phối hàng nhập khẩu ngày càng gia tăng, trước áp lực cạnh tranh không còn cách nào khác là phải phát triển nguồn hàng nhập khẩu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hóa nguồn hàng và mặt hàng cung cấp trên thị trường nội địa Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại Công ty giúp đa dạng hóa nguồn hàng và mặt hàng cung cấp trên thị trường nội địa. Khi công ty có nhiều đối tác cung cấp hàng hóa đến từ nhiều quốc gia khác nhau sẽ làm tăng nguồn gốc xuất xứ, chủng loại, mẫu mã…của sản phẩm; khi đó danh mục sản phẩm của công ty sẽ đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. Tạo thêm thu nhập cho cán bộ nhân viên trong Công ty Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty được tiến hành theo cả chiều rộng và chiều sâu; khi đó Công ty sẽ đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng tại thị trường nội địa. Như vậy, hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao làm tăng doanh thu của công ty và Công ty sẽ mở rộng qui mô kinh doanh mặt hàng này trên thị trường; qua đó tạo thêm công ăn việc làm cho nhân viên, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên có thêm nguồn thu. Đây là một cách để Công ty phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu. Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty giúp đa dạng hóa nguồn cung hàng nhập khẩu và đa dạng hóa chủng loại mặt hàng do đó giúp công ty tránh được những rủi ro trong hoạt động nhập khẩu và phân phối sản phẩm. Ví dụ như, nếu doanh nghiệp chỉ tập trung vào 1 đối tác cung cấp hàng nhập khẩu, khi đối tác gặp trục trặc trong vấn đề sản xuất hoặc khi nguồn cung hàng khan hiếm công ty sẽ phải trì hoãn lại lô hàng nhập khẩu. Khi đó, tại thị trường nội địa công ty không có hàng để giao cho khách hàng, lúc này sẽ có 1 công ty khác nhảy vào phân phối cho khách hàng của mình, như vậy công ty sẽ mất đi khách hàng và uy tín sẽ giảm theo đó…Trong kinh doanh nếu doanh nghiệp nào biết bỏ trứng vào nhiều giỏ một cách hiệu quả, doanh nghiệp đó sẽ phân tán được rủi ro và sẽ thành công. Và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty XNK tạp phẩm Tocontap Ha Noi chính là việc bỏ trứng vào nhiều giỏ trong kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư… 1.3.2. Tính tất yếu của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Công ty cần tiến hành hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu này để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu đối với nền kinh tế toàn cầu và là yêu cầu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của một nước. Ngày nay, luồng gió toàn cầu hóa đã lan rộng khắp nơi trên thế giới các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh không chỉ với doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình năng lực cạnh tranh. Và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu chính là hoạt động giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong vấn đề đa dạng hóa nguồn cung và mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa hiện nay và trong tương lai. Nhu cầu thị trường tăng cao (cụ thể là nhu cầu tiêu dùng hàng hóa chất lượng cao ngày càng gia tăng đòi hỏi phải phát triển nguồn cung hàng nhập khẩu) Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam 7-8% /1năm như những năm trước phản ánh tốc độ tăng trưởng ngày càng cao của nền kinh tế nước ta, đời sống nhân dân ngày càng thay đổi, nhu cầu rất lớn từ thị trường tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu nói chung và mặt hàng thiết bị vật tư ngành nước với chất lượng cao và đa dạng mẫu mã chủng loại nói riêng. Mặt hàng nhập khẩu này của công ty phân phối chủ yếu cho các công trình dân dụng và cho thị trường bán buôn bán lẻ. Nhận thấy nhu cầu ngày càng gia tăng trên thị trường nội địa nên công ty tiến hành hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên thị trường nội địa. Công ty có khả năng phát triển hoạt động này Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty đòi hỏi có nguồn vốn, đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề với kinh nghiệm, trình độ cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên cơ sở kế thừa từ Công ty XNK tạp phẩm trực thuộc Bộ Thương mại với trên 50 năm hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương; sau 3 năm cổ phần hóa là Công ty CP XNK tạp phẩm Tocontap Ha Noi, hiện nay Công ty đã niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán vì vậy đây là nơi doanh nghiệp thu hút được lượng vốn đầu tư của các cổ đông trên cơ sở phát hành cổ phiếu của Công ty ra thị trường. Đây là 1 kênh huy động vốn khá hiệu quả và nó được ví như biểu kế phản ánh tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả không trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ có nguồn vốn đầu tư đó nên Công ty có được nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu của mình. Trên cơ sở kế thừa đội ngũ cán bộ nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương với kĩ năng và nghiệp vụ chuyên sâu, họ chính là nhân tố then chốt trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại Công ty. Thiếu vốn Công ty có thể tiến hành vay hoặc huy động từ nhiều nguồn nhưng nếu thiếu nguồn nhân lực đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ khó có thể tiến hành hoạt động phát triển nguồn hàng vật tư thiết bị ngành nước tại Công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI) GIAI ĐOẠN 2004-2008 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM TOCONTAP HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tocontap Hà Nội 2.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty Tocontap Hà Nội Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP HANOI) được thành lập vào ngày 1/06/2006 theo quyết định của Bộ Thương mại về việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Theo chủ trương cổ phần hóa DNNN của chính phủ “Công ty XNK tạp phẩm-Bộ thương mại” được tiến hành cổ phần hóa năm 2006 trên cơ sở DNNN là Công ty XNK tạp phẩm - Bộ Thương mại và trở thành Công ty cổ phần XNK tạp phẩm với tên giao dịch: - Tên giao dịch: VIETNAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT AND EXPORT JOINSTOCK COMPANY. - Tên viết tắt: TOCONTAP HANOI - Trụ sở chính: 36 Bà Triệu-Hoàn Kiếm-Hoàn Nội - Điện thoại: +84(043).8254191 -Fax: 844 8255917 - Email:tocontap@fpt.vn -Website: www.tocontap-hanoi.vnn.vn - Mã số thuế của công ty: 010010674 - Vốn điều lệ: 34.000.000.000 đồng, với tỉ lệ: +Vốn nhà nước: 10.013.000.000 đồng +Vốn của CBCNV và cổ đông khác: 23.987.000.000 đồng 2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Tocontap Hà Nội Quá trình phát triển của Công ty có thể chia ra làm 5 giai đoạn chính: * Giai đoạn 1956- 1966: Ngày 05/3/1956 theo quyết định số 62/BTng-NĐ-KD của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Công thương) do thứ trưởng Đặng Việt Châu ký công ty được thành lập với tên gọi: “Tổng công ty Nhập Khẩu tạp phẩm” dưới sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản là Bộ Thương Nghiệp. Tại thời điểm đó Tocontap Hà Nội là công ty XNK đầu tiên của Nhà nước Việt Nam độc lập. Ngày 6/7/1957 Bộ trưởng Bộ Thương Nghiệp-ông Phan Anh đã kí quyết định số 312/BTng-TCCB đổi tên thành “Tổng công ty XNK tạp phẩm”. Ra đời trong bối cảnh đất nước chưa hoàn toàn thống nhất Nam Bắc, vai trò của công ty là hết sức quan trọng và trở thành đầu tàu trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương cuả miền Bắc lúc bấy giờ. Những ngày đầu thành lập, công ty chỉ thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Nhưng sau 1 năm đi vào hoạt động vai trò của công ty đã được nâng lên, không chỉ thực hiện các hoạt động nhập khẩu mà còn tiến hành xuất khẩu giúp thu về 1 lượng ngoại tệ đáng kể cho quốc gia (Thời kì 1961-1965 XK bằng 29,5 triệu Rup, kim ngạch XK chiếm 28,8% tổng kim ngạch XK của cả nước). Do yêu cầu của nhà nước về quản lí, ngành hàng, vùng lãnh thổ để phù hợp với đặc điểm tình hình phát triển của đất nước năm 1964: toàn bộ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ cuả công ty được tách ra để thành lập Công ty ARTEXPORT * Giai đoạn 1966- 1975: Đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với miền Bắc, thời kì đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc và ảnh hưởng của chiến tranh chống Mỹ. Công ty mặc dù đã phải chịu những ảnh hưởng nặng nề song vẫn quyết tâm giữ vững kim ngạch XNK (Thời kì 1966-1970 XK bằng 16,5 triệu Rup, kim ngạch XK chiếm 33,5% tổng kim ngạch XK của cả nước, NK bằng 68,5 triệu Rup.Thời kì 1971-1975 XK bằng 32,3 triệu Rup, kim ngạch XK chiếm 39,4% kim ngạch XK của cả nước, NK bằng 82,5 triệu Rup ). * Giai đoạn1975- 1990: Đây là thời kì khôi phục lại sau chiến tranh và bắt đầu có nhiều thay đổi trong bộ máy của công ty. Các bộ phận lần lựơt được tách ra và kéo theo đó là sự thay đổi bộ máy lãnh đạo…Năm 1977 toàn bộ bộ phận XNK hàng dệt may tách ra để thành lập công ty TEXTIMEX. Năm 1985 tách mặt hàng dụng cụ kim khí và cầm tay thành công ty MECANNIMEX. Năm 1987 toàn bộ bộ phận da, giả da và giày dép được tách thành LEAPRODEXIM Sau ngày đất nước thống nhất 2 miền Nam Bắc, 1 lực lượng rất lớn các cán bộ cốt cán của công ty có kinh nghiệm, kĩ năng đã vào miền Nam để thành lập chi nhánh TOCONTAP chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Năm 1990, theo chủ trương quản lí và hoạt động theo vùng lãnh thổ, chi nhánh TOCONTAP thành phố HCM đã tách hẳn ra thành công ty độc lập trực thuộc Bộ Thương mại và mang tên TOCONTAP SÀI GÒN. Các kho tàng bến bãi của Công ty trong quá trình hoạt động cũng được chuyển giao cho công ty giao nhận kho vận ngoại thương. * Giai đoạn 1990- 2005: Giai đoạn này nước ta bắt đầu thời kì đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước. Do trải qua nhiều lần tách, qui mô của công ty đã dần bị thu hẹp lại, để đáp ứng tình hình đổi mới của đất nước ngày 23/3/1993 theo quyết đinh số 284/TM-TCCB cuả Bộ Thương mại đổi tên công ty “Tổng công ty XNK tạp phẩm” thành “Công ty XNK Tạp phẩm” với tên giao dịch TOCONTAP HANOI. Khi đó, vốn kinh doanh của công ty là: 45.648.700.499 đồng. + Vốn pháp định là: 18.604.677.230 đồng + Vốn tự bổ sung là: 27.044.023.269 đồng * Giai đoạn 2006- dến nay: Bước sang năm 2006 theo chủ trương từng bước cổ phần hóa các DNNN của chính phủ,công ty đã tiến hành cổ phần hóa trên cơ sở Công ty XNK Tạp phẩm – Bộ Thương mại và trở thành “Công ty Cổ Phần XNK Tạp phẩm”. Với số vốn điều lệ: 34.000.000.000 đồng: +Vốn nhà nước: 10.013.000.000 đồng +Vốn của CBCNV và cổ đông khác: 23.987.000.000 đồng. Năm 2006 cũng là năm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO khi đó mức độ cạnh tranh sẽ vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp có quyền bình đẳng như nhau trên thương trường. Đòi hỏi các cấp lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong toàn công ty nỗ lực phấn đầu để khẳng định mình và giữ vững thương hiệu TOCONTAP HANOI trong lòng đối tác và khách hàng. Năm 2006 thành lập xí nghiệp liên doanh sản xuất giấy trang trí, bên cạnh đó còn có xí nghiệp liên doanh với Canada sản xuất chổi quét sơn XK. Đúng như trong bài diễn văn kỷ niệm 50 năm ngày thành lập công ty của Tổng giám đốc Cao Văn Thủy: “…Thật hiếm có công ty nào của Việt Nam có 1 bề dày truyền thống vẻ vang như Công ty chúng ta…” Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử của đất nước, công ty vẫn không ngừng phát triển ổn định về mọi mặt và đóng góp một phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. 2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Tocontap Hà Nội * Chức năng Chức năng của công ty là thực hiện 3 mảng hoạt động chính: Xuất khẩu, Nhập khẩu và gia công sản xuất. - Nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng mà trong nước không sản xuất được như: nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng phục vụ trong nước… - Xuất khẩu hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, nguyên liệu thô… - Sản xuất gia công chổi quét sơn, giấy trang trí…để phục vụ XK. * Nhiệm vụ - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của Công ty và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra. - Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn 1 cách có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông; đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định Luật kế toán, Luật thống kê; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngâ._.ch trong từng phòng kinh doanh Đây là hoạt động rất cần thiết đối với công ty vì khâu hoàn thiện này sẽ giúp cho quá trình chuyên môn hóa trong doanh nghiệp phát triển khi đó năng suất hoạt động của từng cá nhân trong công ty sẽ nâng lên. Mỗi phòng tăng thêm số lượng nhân viên từ 4 người / 1phòng lên 6-7 người / 1phòng và nên có riêng đội ngũ cán bộ chuyên biệt trong hoạt động marketing để quá trình tìm kiếm bạn hàng, đối tác mới cung cấp hàng nhập khẩu, khách hàng được diễn ra xuôn sẻ và thuận lợi nhằm tránh được những rủi ro trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu. Đây là hoạt động rất cần thiết đối với công ty vì khâu hoàn thiện này sẽ giúp cho quá trình chuyên môn hóa trong doanh nghiệp phát triển khi đó năng suất hoạt động của từng cá nhân trong công ty sẽ nâng lên. Mỗi phòng nên có riêng đội ngũ cán bộ chuyên biệt trong hoạt động marketing để quá trình tìm kiếm bạn hàng, đối tác, khách hàng được diễn ra xuôn sẻ và thuận lợi nhằm tránh được những rủi ro trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Dưới đây là những giải pháp được đưa ra nhằm phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty hiệu quả hơn trong giai đoạn 2010 – 2015. 3.3.1. Đối với công ty 3.3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu Công ty cần xây dựng chiến lược mang tính định hướng về thị trường và mặt hàng NK. Chiến lược phát triển phải được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh của công ty và chủ yếu tập trung vào các hoạt động kinh doanh có thế mạnh của công ty. Chiến lược phát triển phải thể hiện được mục tiêu và phương châm dài hạn của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch ngắn hạn theo từng thời kì, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước trong dài hạn Công ty cần tiến hành các bước xây dựng chiến lược như sau: Tiến hành hoạch định chiến lược gồm: xác định sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi, phân tích chiến lược và hình thành chiến lược. Việc xác định tầm nhìn là cơ sở cho việc xác định hướng đi đúng cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở công ty. Cụ thể hóa chiến lược được thực hiện như sau: xác định mục tiêu chiến lược, các ý tưởng chủ đạo; xác định các mục tiêu và công dụng đo lường, các sáng kiến chiến lược. Tiến hành hoạt động này nhằm định hướng hoạt động xây dựng kế hoạch chiến lược trong dài hạn hay ngắn hạn, nhằm cụ thể hóa các mục tiêu. Lập kế hoạch hành động gồm các bước: lập kế hoạch cải thiện các qui trình trong hoạt động, lập kế hoạch nhập khẩu nguồn hàng, kế hoạch về năng lực tài chính và dự trù các khoản chi phí. Triển khai thực hiện kế hoạch: xây dựng các kế hoạch hành động chức năng. Đây là bước cụ thể hóa kế hoạch hành động một cách tỉ mỉ các nhiệm vụ hành động trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở công ty. Cuối cùng là theo dõi đánh giá: công ty tiến hành họp đánh giá chiến lược và công tác triển khai chiến lược đó. Sau đó thử nghiệm và điều chỉnh chiến lược sao cho phù hợp với tình hình thức tế ở công ty. Có được một bản chiến lược hoạt động phát triển trong dài hạn chắc chắn công ty Tocontap sẽ không mắc phải những khó khăn hạn chế trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu như hiện nay. Và khi đó hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty sẽ phát triển được theo cả chiều rộng và chiều sâu, tránh được những hạn chế, rủi ro từ việc thiếu một chiến lược cụ thể trong ngắn hạn và định hướng phát triển trong dài hạn. Có thể nói, chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty khi được xây dựng nó sẽ trở thành kim chỉ nam hành động củ công ty trong hoạt động phát triển này. Và sẽ đem lại lợi ích cho công ty trong dài hạn. 3.3.1.2. Cơ cấu lại số lượng phòng kinh doanh và nguồn nhân lực trong từng phòng Theo dõi hình 2.1 ta thấy: số phòng kinh doanh hiện nay là khá lớn với 7 phòng kinh doanh XNK hoạt động độc lập, Công ty có thể cơ cấu lại còn 4 phòng và tăng số nhân sự cuả mỗi phòng hiện nay lên từ 4 người/phòng lên 6-7 người/phòng khi đó số phòng sẽ rút xuống còn 4 phòng (theo dõi hình 3.1 dưới đây) và trong mỗi phòng sẽ thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, tìm kiếm hợp đồng và 1 bộ phận chuyên thực hiện hợp đồng. Sở dĩ, thực hiện cơ cấu lại như vậy vì hiện nay công ty đã trở thành công ty cổ phần hóa không còn trực thuộc bộ chủ quan nên sẽ không còn hình thức kinh doanh theo chỉ tiêu mà cấp trên giao cho. Hiện nay các phòng kinh doanh phải. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh XNK số I Phòng kinh doanh XNK số II Phòng kinh doanh XNK số III Phòng kinh doanh XNK số IV Chi nhánh tại Hải Phòng Chi nhánh tại thành phố HCM Phòng Tổ chức Lao động Phòng Tài chính-Kế toán Phòng Tổng Hợp Phòng Hành chính Quản trị Công ty liên doanh gia công chổi quét sơn TOCAN Công ty liên doanh sản xuất giấy trang trí Phòng KHO VẬN Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý mới tự chủ trong hoạt động kinh doanh tìm kiếm hợp đồng do vậy số lượng 4 nhân viên/phòng sẽ khó đáp ứng được yêu cầu công việc mới. Trước đây khi Bộ giao cho chỉ tiêu cơ cấu 7 phòng kinh doanh là hết sức hợp lí vì mỗi phòng sẽ phụ trách 1 số lượng mặt hàng và thị trường nhất định, cơ cấu như vậy sẽ hiệu quả và hợp lí hơn. Song ở giai đoạn hiện nay khi Công ty đã tiến hành cổ phần hóa cơ cấu đó không còn hợp lí, rút gọn số phòng kinh doanh và cơ cấu lại chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng 1 cách cụ thể, rõ ràng sẽ giúp cho việc kinh doanh hiệu quả hơn. Cơ cấu lại số phòng, số nhân viên trong phòng để đáp ứng cho việc chuyên môn hóa các nghiệp vụ 1 cách chuyên sâu hơn. Hiện nay, trong công ty có 1 số phòng kinh doanh làm việc không hiệu quả, việc cơ cấu lại sẽ xóa đi được những đơn vị kém hiệu quả, cơ cấu lại tạo ra những phòng ban mới sẽ giúp cho cán bộ công nhân viên trong phòng mới cùng nỗ lực để xây dựng 1 hình ảnh mới cho phòng ban của mìnhCác phòng kinh doanh mới này sẽ phải tạo được mối liên kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình cùng đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Khi số nhân viên trong 1 phòng tăng lên cơ chế giám sát sẽ tăng khiến cho mỗi thành viên sẽ phải nỗ lực để khẳng định mình và phát huy được sự năng động sáng tạo, của mỗi thành viên trong phòng. Để thực hiện việc cơ cấu lại số phòng kinh doanh sao cho có hiệu quả Công ty nên tách 3 phòng hiện nay làm ăn thiếu hiệu quả nhất sau đó sát nhập 3 phòng này với 4 phòng còn lại. Có thể mọi người sẽ băn khoăn là trưởng phòng cũ bị tách sẽ giữ vai trò gì khi sang những phòng mới và sẽ tạo ra sự phân biệt giữa thành viên cũ và mới của mỗi phòng. Các trưởng phòng cũ được phân bố vào các phòng còn lại và mỗi phòng hiện nay sẽ có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Một phó phòng phụ trách bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, tìm kiếm hợp đồng và 1 phó phòng phụ trách việc thực hiện hợp đồng. Mỗi phòng sẽ có 3 lãnh đạo và 4 nhân viên tùy theo từng điều kiện mà phân chia lượng nhân viên vào mỗi bộ phận theo tỉ lệ 2:2 hoặc 1:3. 3.3.1.3. Nghiên cứu và mở rộng nhiều nguồn hàng nhập khẩu trên cùng một thị trường Căn cứ đề ra giải pháp: Trong điều kiện hiện nay, với xu thế cạnh tranh ngày một khốc liệt, việc nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh cũng như hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với công ty, và chính yếu tố nguồn hàng nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp cả hai nhân tố trên. Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu ở Công ty chỉ mới dừng ở việc khai thác thêm thị trường mới mà chưa tận dụng được các nguồn hàng nhập khẩu mới trên cùng một thị trường đó. Hiện nay, mỗi thị trường mà công ty khai thác công ty mới chỉ xây dựng mối quan hệ làm ăn với một đối tác trên thị trường đó nên gây lãng phí trong hoạt động nghiên cứu thị trường. Đây là hạn chế không nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, xuất phát từ những hạn chế trong khâu nghiên cứu nguồn hàng. Do đó, công ty cần tập trung tìm kiếm cho mình nhiều nguồn hàng mới cùng trên một thị trường để có thể đáp ứng mọi nhu cầu mà công ty đặt ra nhằm tận dụng hết nguồn thông tin mà công ty thu thập được từ hoạt động nghiên cứu thị trường. Để làm được điều này, trước tiên Công ty cần chú trọng tới công tác thu thập thông tin về nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước từ các đối tác để khai thác thêm về nguồn cung tại nước đó. Do đó, công ty cần đặt ra những giải pháp nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước một cách hiệu quả nhất, như : Thứ nhất, Công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên nghiên cứu có kiến thức và kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ và hiểu biết nhất định về sản phẩm vật tư thiết bị ngành nước cũng như các nguồn cung ứng mặt hàng này trên thị trường thế giới. Thứ hai, Công ty cần khai thác triệt để tính năng công dụng của mạng Internet, vì nguồn thông tin thu thập phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng phải mang tính mới, nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và phù hợp với tình hình thức tế về nguồn hàng và đối tác giao dịch… Hiện nay, tuy công ty đã kết nối mạng Internet nhưng số cán bộ nhân viên sử dụng mạng chưa nhiều, vì thế việc khai thác thông tin trên mạng còn hạn chế, do vậy, công ty cần khuyến khích nhân viên khai thác và sử dụng mạng đồng thời đẩy mạnh nâng cấp để truy cập mạng nhanh chóng, dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với các nguồn hàng được Công ty đánh giá cao và quyết đinh lựa chọn thì các thông tin mà công ty thu thập được tại bàn chỉ là thông tin thứ cấp, chưa đem lại sự chính xác cao, vì vậy đôi khi không mang lại hiệu quả như ý. Thứ ba, công ty cần thiết lập văn phòng đại diện tại thị trường trọng điểm. Các đại diện có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo về công ty thông tin cập nhật về biến động của sản phẩm nguồn hàng mình phụ trách. Đây là nguồn thông tin có độ tin cậy cao, không bị bóp méo như những thông tin công ty thu được hiện nay. Căn cứ vào nguồn thông tin này, ban lãnh đạo sẽ đưa ra quyết định đúng đắn để lựa chọn nguồn hàng và chủng loại vật tư thiết bị ngành nước nhập khẩu. Đồng thời, công ty cần duy trì quan hệ và trao đổi thông tin với các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, tham khảo ý kiến của các thành viên hiệp hội thương mại… Ngày nay, vấn để mở rộng và quan hệ bạn hàng có tính chất chiến lược để đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của thị trường. Vì vậy, khi mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng, công ty nên nghiên cứu nguồn hàng bằng nhiều phương pháp và nguồn thông tin. Trước khi đặt quan hệ với bạn hàng, công ty cần nghiên cứu kỹ các yếu tố: Chất lượng, mẫu mã, chủng loại và giá cả của sản phẩm nhập khẩu; sự thích nghi của sản phẩm với điều kiện khí hậu, tập quán tiêu dùng địa phương. Tình hình tài chính, khả năng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp có nguồn hàng nhập khẩu. Khả năng cung ứng và tính ổn định của nguồn hàng nhập khẩu. Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật và chính sách, tập quán thương mại của nước xuất khẩu. Các điều kiện thanh toán, khả năng tín dụng của doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Hình ảnh, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp đó trên thị trường quốc tế. Hiện nay, khi tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu, thông thường công ty chỉ tập trung xem xét yếu tố giá cả và những thuận lợi trong vận chuyển, sau đó tiến hành nhập khẩu. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, nghiên cứu kỹ đối tác sẽ là cơ sở thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 bên, do đó, công ty cần thu thập đầy đủ thông tin về nguồn hàng để có cơ sở vững chắc cho hoạt động nhập khẩu của mình. Khi giao dịch lần đầu với một số bạn hàng mới, có khả năng quan hệ lâu dài, công ty nên gây ấn tượng tốt, tích cực để thể hiện thế mạnh, khả năng và tiềm lực của mình, tạo ra sự tin tưởng cho bạn hàng. Song song với việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với bạn hàng mới, công ty cũng cần củng cố và duy trì mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống và tập trung vào những thị trường trọng điểm. Các nguồn hàng chủ yếu của công ty hiện này là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia…Bên cạnh đó, đối với nguồn hàng truyền thống, công ty nên khai thác theo cả chiều sâu, tức là tìm thêm bạn hàng là các công ty cung cấp trong khu vực thị trường đó. Tóm lại, việc nghiên cứu và mở rộng nhiều nguồn hàng nhập khẩu trên cùng một thị trường nếu được tiến hành tốt sẽ góp phần phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap theo chiều sâu. 3.3.1.4. Tìm kiếm những bạn hàng mới bên cạnh việc thiết lập mối quan hệ lâu dài và vững chắc với bạn hàng truyền thống Đây là giải pháp trực tiếp để củng cố và mở rộng nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty. Thiết lập mối quan hệ lâu dài và vững chắc với bạn hàng truyền thống là một đòi hỏi tất yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh thành công trong điều kiện ngày nay. Mối quan hệ lâu dài và vững chắc sẽ tạo ra được uy tín, sự tin tưởng trong các giao dịch, nhất là trong hoạt động nhập khẩu, từ đó dẫn đến các bước trong giao dịch sẽ đơn giản và dễ dàng hơn. Đồng thời, sẽ tạo ra được các nguồn hàng ổn định ngay cả khi thị trường thế giới có sự biến động lớn. Chính do đòi hỏi khách quan đó, công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội cũng đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài và vững chắc với một số bạn hàng như: Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Đan Mạch...điều này đã phần nào giúp Công ty có được những thuận lợi trong quá trình giao dịch mua bán và ổn định được nguồn cung của mình. Nhưng hệ thống bạn hàng truyền thống mà Công ty xây dựng vẫn còn hạn chế ở số lượng, cần tăng cường thiết lập quan hệ vững chắc hơn nữa với các bạn hàng hiện nay đang chiếm tỷ trọng thấp trong kim ngạch nhập khẩu như: Ấn Độ, Đức, Italia... Bên cạnh việc thiết lập mối quan hệ lâu dài vững chắc với các bạn hàng truyền thống Công ty nên tìm hiểu và khai thác các thị trường nhập khẩu mới, có tiềm năng như các thị trường Nhật Bản, Đức...Đó là những thị trường có nguồn hàng chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn về kĩ thuật nghiêm ngặt, chất lượng sản phẩm tốt và cũng đã đến lúc Tocontap cần có biện pháp cụ thể để tiếp cận với các nguồn hàng vật tư thiết bị ngành nước trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, việc này không thể thực hiện trong một sớm một chiều, nó cần sự hội tụ của nhiều yếu tố, đòi hỏi sự cân nhắc kĩ lưỡng bởi vì kinh doanh nhập khẩu là một bài toán kinh tế với sự so sánh giữa lợi ích và chi phí. 3.3.1.5. Nâng cao nguồn lực tài chính Để khắc phục vấn đề thiếu vốn trong kinh doanh, việc nâng cao khả năng sử dụng vốn là cần thiết và có ý nghĩa về mặt chiến lược. Thông qua nâng cao vòng quay của vốn, tốc độ lưu chuyển vốn mới có hi vọng thu được lợi nhuận cao. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn thì công ty mới thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào các ngân hàng. Thông qua hình thức phát hành cổ phiếu Công ty cần xây dựng những chính sách thu hút đầu tư nhằm mục đích thu hút vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong giai đoạn cổ phần hóa hiện nay, theo luật chứng khoán Công ty có hơn 30 tỉ đồng sẽ phải tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán, do vậy công ty cần chuẩn bị cho mình đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn, am hiểu thị trường chứng khoán để theo dõi những diễn biến liên tục trên thị trường, từ đó giúp Công ty thu về hàng tỷ đồng và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy đến với công ty trên thị trường chứng khoán. 3.3.2. Đối với nhà nước 3.3.2.1. Xây dựng chính sách XNK toàn diện và nhất quán hơn Hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, trước hết là các luật có liên quan đến hoạt động ngoại thương theo hướng đầy đủ đồng bộ và nhất quán nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK; rà soát lại các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp với các quy định của WTO, các nguyên tắc cơ bản trong thương mại Quốc tế. Tiếp tục cải cách trong lĩnh vực thương mại theo hướng xóa bỏ thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lí để tạo tâm lí tin tưởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư lâu dài, phấn đấu làm cho các chính sách thuế, đặc biệt là thuế XNK có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. 3.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lí hoạt động XNK Trong nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới sự quản lý và kiểm soát của nhà nước. Và hoạt động xuất nhập khẩu cũng không ngoại lệ. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn rất nhiều nếu cơ chế quản lí của Nhà nước không hợp lí. Bởi vậy, nếu nhà nước có một số sửa đổi trong chính sách quản lý thì sẽ góp phần giúp Tocontap phát triển nguồn hàng nhập khẩu thiết bị vật tư ngành nước. Để cơ chế quản lí hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, Nhà nước nên: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống thuế quan nhập khẩu. Thuế là nguồn thu quan trọng của nhà nước, trong đó thuế nhập khẩu đóng vai trò vừa là nguồn thu vừa là biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước, vì thế, nhà nước rất quan tâm đến biểu thuế nhập khẩu. Tuy vậy, hiện nay, theo đánh giá chung, hệ thống thuế nhập khẩu của nước ta vẫn còn rất nhiều vấn đề phải xem xét. Để tạo điệu kiện cho công ty kinh doanh nhập khẩu hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước thì chính phủ nên xem xét hạn chế biểu thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mà sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ, phải xây dựng một biểu thuế rõ ràng, đơn giản, phù hợp và ổn định. Điều này sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp trong đó có công ty Tocontap có khả năng lập được chiến lược kinh doanh lâu dài, hiệu quả. Việc thường xuyên thay đổi thuế nhập khẩu, đánh thuế nhập khẩu tùy tiện sẽ gây khó khăn, cản trở trong định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thứ hai, thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thủ tục thuế quan Khi muốn nhập khẩu với yêu cầu được hưởng ưu đãi về thuế, công ty phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá bởi đối với mỗi nguồn nhập khẩu khác nhau, nhà nước có những qui định khác nhau trong quá trình nhập khẩu. Tuy nhiên, thủ tục hải quan và thủ tục hành chính hiện nay còn rất rườm rà, gây nhiều bất lợi cho công ty. Vì thế, để góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Tocontap nói riêng thì nhà nước nên thực hiện một số biện pháp đơn giản hoá thủ tục như : - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu, bạn hàng nhập khẩu, khuyến khích cán bộ ra nước ngoài tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác nước ngoài. - Các văn bản hướng dẫn luật thương mại được nhanh chóng, đồng bộ và phổ biến rộng rãi đến từng công ty. - Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo sự ổn định cho các doanh nghiệp, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp. - Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 3.3.2.3. Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Nhà nước cần đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Vì hoạt động này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do thông tin từ Chính phủ chưa hiệu quả, thông tin mang lại còn sơ sài và thiếu chính xác nên hoạt đông kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Tocontap thời gian qua gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc Nhà nước cần hỗ trợ về thông tin thị trường cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là rất cần thiết. Để hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Nhà nước nên: Thứ nhất, Nhà nước nên công bố những định hướng ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đất nước… Như vậy các Công ty sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thứ hai, để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tìm hiểu bạn hàng và thị trường nước ngoài, nhà nước cần thiết lập các trung tâm tư vấn thông tin cần thiết liên quan đến quốc gia, tập đoàn kinh tế… hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Các Trung tâm xúc tiến thương mại tiến hành nghiên cứu một số mặt hàng, thị trường nguồn hàng nhập khẩu trên thế giới với các nhóm mặt hàng khác nhau sau đó sẽ bán các thông tin đó cho các doanh nghiệp có nhu cầu với mức phí hợp lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế và giảm đi gánh nặng về kinh phí cho các Trung tâm. Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả, ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa. Thứ ba, Thường xuyên đăng cai tổ chức các hội chợ, triển lãm quốc tế ở Việt Nam, qua đó doanh nghiệp sẽ tìm kiếm được nguồn thông tin về đối tác hiệu quả và đáng tin cậy. Nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương học hỏi thêm về hoạt động kinh doanh quốc tế. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của mình đến các bạn hàng trên thế giới. Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó... Để từ đó các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý, tránh rỏi ro. Nhà nước cần hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm thị trường mới thông qua những chuyến viếng thăm các nước bạn của phái đoàn ngoại giao nhằm tăng cường hoạt động giao thương. Thứ tư, Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài. Nhà nước nên có chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và bạn hàng. Thực tế cho thấy, do thiếu hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty. Có thể khẳng định rằng không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu thiết bị vật tư ngành nước ở Tocontap hiệu quả cao khi hoạt động hỗ trợ thông tin từ Chính Phủ tốt. 3.3.2.4. Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt Để giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái theo hướng: Thứ nhất, Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam. -  Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được. Ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có hiệu qủa. Lựa chọn  phương án phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trước mắt vẫn xem đồng USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của mình nhưng cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất giá. -  Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại … Thứ hai,  Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam. - Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế (Hiện nay biên độ này là +/- 0.25%).  Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi động và tránh hiện tượng găm giữ đô la. Thứ ba, Thực hiện chính sách đa ngoại tệ. - Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi. - Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ như đồng EURO, yên Nhật  vì hiện nay EU, Nhật  là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính ổn định của TGHĐ danh nghĩa. Nếu Nhà nước có thể tiến hành các giải pháp như trên trong thời gian qua nhằm duy trì tỉ giá hối đoái ổn định thì hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại Tocontap sẽ thuận lợi hơn trong hoạt động phát triển của mình. KẾT LUẬN Trong quá trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ luôn được ưu tiên mở rộng nhằm chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nếu như xuất khẩu được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ thì nhập khẩu lại giúp bổ sung những hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP HA NOI hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và gia công xuất khẩu đã đạt được những kết quả đáng kể trong suốt thời gian hoạt động, biểu hiện rõ rệt nhất là hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng với hiệu quả cao. Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu mà cụ thể là mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước tại công ty đang từng bước được thực hiện và đi dần vào hoàn thiện vì đây là hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ cho thị trường nguồn cung trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa. Bên cạnh đó, vẫn còn những mặt chưa đạt được như mong muốn, Công ty vẫn tiếp tục từng bước nỗ lực cố gắng phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra, phát triển theo phương hướng đã định, trên cơ sở những ưu điểm tận dụng cơ hội và khắc phục những khó khăn để phát triển. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS.Tạ Văn Lợi-giáo viên hướng dẫn và ông Lương Quyết Thắng-trưởng phòng kinh doanh XNK số 1 đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách tham khảo PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS. Tạ Văn Lợi (2007), “Nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS. Nguyễn Anh Minh (2002), “Giáo trình kinh doanh quốc tế I & II”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. TS. Nguyễn Thành Danh (2007), “Giáo trình Thương mại quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. TS.Trần Văn Chu (1999), “Nghiệp vụ kinh doanh XNK”, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. TS.Tạ Văn Lợi, Bài giảng nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (kỳ II). * Luận văn Nguyễn Thu Hòa (2006), “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu rượu vang tại công ty XNK tạp phẩm Tocontap Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. * Tạp chí Tạp chí kinh tế dối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, số 29/2008 * Tài liệu web www.dncustoms.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.marketingchienluoc.com www.viettrade.gove.vn www.tocontap-hanoi.vnn.vn www.laodong.com.vn * Tài liệu Công ty Báo cáo tổng hợp năm 2004- 2008 của Công ty. Báo cáo tình hình nhân sự từ năm 2004- 2008 của Công ty. Điều lệ Công ty. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần của Công ty. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22042.doc
Tài liệu liên quan