Tài liệu Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt: ... Ebook Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Là một trong số các công ty tài chính ra đời sớm nhất ở nước ta, công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là một trong những công ty tài chính lớn nhất ở nước ta hiện nay. Trong 10 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi và tạo được sự uy tín nhất định trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, công ty đã tham gia đầu tư trên thị trường này và đã thu được những lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho công ty tài chính trong thời gian sắp tới. Một hoạt động tương đối phát triển và làm việc có hiệu quả tại BVSC là bộ phận phân tích đầu tư chứng khoán, tuy nhiên nó vẫn còn gặp phải nhiều khó khắn và hạn chế nhất định.Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt ”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công ty.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý...
5.Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của các công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng và thúc đẩy hoạt động hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú anh chị trong phòng giao dịch, tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong toàn công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị để em tiếp tục học hỏi thêm.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Hoạt động của công ty chứng khoán.
Khái niệm chung về công ty chứng khoán.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Chúng ta có thể khái niệm công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia công ty chứng khoán thành các loại như sau: công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty trái phiếu, công ty chứng khoán không tập trung.
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức:
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao nào khác ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Các công ty chứng khoán không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc tài chính:
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và các nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
Vai trò của công ty chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng: vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của thị trường.Các công ty chứng khoán còn góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Dù thị trường chứng khoán mang hình thức sở giao dịch hay thị trường OTC thì sự góp mặt của các công ty chứng khoán là không thể thiếu.
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian môi giới.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu trung gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với thị trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng khoán trên thị trường thường xuyên biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định đầu tư, do đó mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian. Thông qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối cùng người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai trò bình ổn thị trường
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán coa thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv.Nhờ những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
Các hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
Hoạt động Môi giới chứng khoán
Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy, các Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Một cách hiểu khác: đó là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Hoạt động này sẽ nối liền những người bán và những người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Như vậy, trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi khách hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ khách hàng. Mọi lời tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo, quyền quyết định vẫn thuộc về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải đáp ứng được 3 kỹ năng: kỹ năng truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi thông tin đến với các nhà đầu tư là như nhau); kỹ năng khai thác thông tin (giúp nhà môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng tài chính của khách hàng...từ đó có được lời tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm khách hàng (tạo thu nhập cho công ty).
Hoạt động tự doanh chứng khoán
Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty chứng khoán. Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, khi đó công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán, và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu của các Công ty chứng khoán, vì vậy nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này. Hoạt động tự doanh đòi hỏi Công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật (tối thiểu là 12 tỷ đồng), nhằm đảm bảo rằng các Công ty chứng khoán dùng vốn của họ để kinh doanh và đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng phân tích thị trường, nhạy bén với thông tin, nhạy cảm trong công việc, có khả năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình, vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì vậy có thể dẫn đến sự mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty và khách hàg. Do đó, khi thực hiện hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để đảm bảo sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty và ngược lại.
- Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
- Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất thường, các Công ty chứng khoán sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán thông qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
Hoạt động bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các CTCK.
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành, Công ty chứng khoán với có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt Nam, được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép. Mặt khác, Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi phối một tổ chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp được thành công, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành rất quan trọng. Công ty chứng khoán với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành về loại, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông qua, chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó Công ty chứng khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có được một khoản thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của Công ty chứng khoán vì vậy các công ty cũng rất chú trọng phát triển hoạt động này.
Sơ đồ 1 - 1: Quy trình của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
C«ng ty
chøng kho¸n
NhËn yªu cÇu b¶o l·nh
Ký hîp ®ång t vÊn qu¶n lý
- §Ö tr×nh ph¬ng ¸n b¸n.
- Cam kÕt b¶o l·nh
LËp nghiÖp ®oµn b¶o l·nh
Ký hîp ®ång b¶o l·nh
Nép hå s¬ xin phÐp
ph¸t hµnh
Th¨m dß thÞ trêng
- C«ng bè viÖc ph¸t hµnh
- Ph©n ph¸t b¶n c¸o b¹ch
- Ph©n ph¸t phiÕu ®¨ng ký mua CK
- NhËn tiÒn ®Æt cäc
GiÊy phÐp ph¸t hµnh CK cã hiÖu lùc
Ph©n phèi cæ phiÕu trªn c¬ së phiÕu ®¨ng kíký
B×nh æn thÞ trêng
Lu ký CK
Thanh to¸n
Tæ
chøc ph¸t hµnh
UBCK
NhËn giÊy phÐp
ph¸t hµnh
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược mang những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu
Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát thông qua các bước sau:
Khách hàng
Công ty chứng khoán
Nhận yêu cầu quản lý
Ký hợp đồng quản lý
Thực hiện hợp đồng quản lý
Thanh lý hợp đồng
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu về khả năng của nhau. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu rõ về khách hàng: là tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiền định đầu tư, mục đích đầu tư, thời gian đầu tư...Đồng thời, công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty. Khả năng chuyên môn chính là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn khả năng kiểm soát nội bộ là khả năng công ty có thể đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, chống lại sự thất thoát do sự vô ý hay cố ý của nhân viên công ty.
- Ký hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý giữa công ty và khách hàng theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư mà công ty được hưởng.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: Khi đến hạn hợp đồng hay trong một số trường hợp công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động... công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng không. Trong trường hợp công ty chứng khoán phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả các nghĩa vụ nợ của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách hàng biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách hàng hay định kỳ hàng tháng...Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp, sử dụng tối đa trình độ chuyên môn và phương tiện của các Công ty chứng khoán. Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải trả phí khi thực sự có lợi. Công ty chứng khoán đầu tàu thúc đẩy hoạt động này phát triển là Công ty chứng khoán Sài Gòn thu hút 42% tổng số hợp đồng uỷ thác, Công ty chứng khoán Công thương chiếm 32%.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của Công ty chứng khoán. Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư vấn chỉ được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay, Nghị định 144/NĐ-CP đã mở rộng hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán, bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường. Người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của thị trường trong quá khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin người tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán sát nhập doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ
Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi đến với Công ty chứng khoán, ngoài các hoạt động chính chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu, Công ty chứng khoán còn thực hiện các hoạt động phụ trợ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy các hoạt động chính phát triển; như hoạt động lưu ký chứng khoán, quản lý thu nhập của khách hàng, quản lý quỹ,...
Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
Các khái niệm
Phân tích chứng khoán là việc dùng các chỉ số, sơ đồ, bảng biểu, các hệ số tài chính để đánh giá hoạt động của TTCK cả về bề rộng cũng như chiều sâu. Việc phân tích chứng khoán cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý thị trường, các nhà quản trị doanh nghiệp trong hoạt động của họ trên TTCK. Phân tích chứng khoán bao gồm Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật:
Phân tích cơ bản là phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK, dựa vào các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó, thiết lập các hệ số tài chính để thấy được những mặt mạnh và yếu trong hoạt động tài chính của công ty, qua đó cũng thấy được xu hướng và tiềm năng phát triển của công ty.
Phân tích kỹ thuật là việc sử dụng biểu đồ giá và khối lượng giao dịch làm cơ sở cho các quyết định đầu tư. Cơ sở căn bản cho hướng tiếp cận này là ở chỗ các thông tin về giá và khối lượng trên biểu đồ phản ánh tất cả những gì diễn ra về việc mua hay bán một loại cổ phiếu. Vì biểu đồ cổ phiếu tóm tắt và phản ánh kết quả thực của các giao dịch đã thực hiện nên Phân tích kỹ thuật là cơ sở duy nhất cho việc ra các quyết định đầu tư, nó đó giúp cho các nhà quản lý có thể lựa chọn thời điểm và chiến lược mua bán chứng khoán tuỳ theo diễn biến của thị trường.
Điều kiện để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán
1.2.4.1. Điều kiện khách quan
Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán nói chung. Mọi hoạt động, mọi tổ chức kinh tế hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam phải tuân theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Trước kia, khi nền kinh tế còn bao cấp, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo chi phối các thành phần kinh tế khác thì khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán không tồn tại. Nền kinh tế ngày càng mở cửa đang trên đường hội nhập, khung pháp lý và chính sách Nhà nước khuyến khích sự hình thành của các công ty chứng khoán, tạo điều kiện cho một phương thức huy động vốn mới ra đời. Chính vì vậy có thể nói khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
Đây là tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn có thể phát triển. Phải có những quy định pháp lý chặt chẽ, thực hiện đúng quy định thì mới đảm bảo được lợi ích và sự phát triển hoạt động phân tích đầu tư của công ty chứng khoán
Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán nói chung và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng. Có thể nói thị trường chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, một khi thị trường này phát triển sẽ tác động vào nền kinh tế làm nó biến đổi theo một hướng tích cực.
Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động phân tích đầu tư.
Công chúng đầu tư
Công ty chứng khoán có phát triển hay không, doanh thu có tăng trưởng hay không...phần lớn do sự tác động từ phía công chúng đầu tư. Khi nhà đầu tư vẫn dành sự quan tâm đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, họ muốn gia nhập thị trường, lúc đó Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động phân tích đầu tư của Công ty chứng khoán nói riêng vẫn phát triển. Ngược lại, khi có dấu hiệu nhà đầu tư rời bỏ thị trường, các doanh nghiệp không “tha thiết” với phương thức huy động vốn mới này thì các hoạt động của Công ty chứng khoán sẽ ngừng tăng trưởng là điều dễ hiểu.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của Công ty chứng khoán phát triển, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi thị trường phát triển sẽ tạo ra nhu cầu phân tích đầu tư chứng khoán nhiều hơn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức sẽ rất cần đến các hoạt động phân tích đầu tư.Hơn nữa khi thị trường phát triển các Công ty chứng khoán sẽ được đầu tư tốt hơn về công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho Công ty chứng khoán nâng cao chất lượng phân tích đầu tư.
Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sụ tin cậy của thị trường chứng khoán; cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể. Và nhà phân tích cũng có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn đắc lực của khách hàng..
1.2.4.2. Điều kiện chủ quan
Nhân sự
Công ty chứng khoán muốn triển khai hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán này cần thiết phải sở hữu một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có kiến thức, có lòng nhiệt tình... Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán nói chung và hoạt động phân tích chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng, vì vậy vậy đội ngũ nhân viên thiếu chuyên môn sẽ là trở ngại, cản trở sự phát triển của hoạt động này.
Không tập trung vào số lượng nhưng đòi hỏi trình độ cao, am hiểu thực tiễn. Các nhân viên phân tích được đào ._.tạo kỹ lưỡng và tuyển chọn trong những người tài năng. Trên những thị trường chứng khoán mới nổi như Việt Nam, những chuyên gia phân tích là những người cần nhất nhưng lại thiếu nhất. Để phát triển hoạt động phân tích đầu tư cần tập trung đào tạo lực lượng này cho các Công ty chứng khoán.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ:
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Các công ty chưng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việ tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.Các nhân viên phân tích cũng sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện nghiệp vụ.
Yếu tố tài chính
Hiện nay hầu hết các loại hình kinh doanh không cần phụ thuộc vào yếu tố vốn pháp định, nhưng để thành lập Công ty chứng khoán nói chung và hình thành hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng thì vốn pháp định luôn là điều kiện đầu tiên được đưa ra xem xét. Hoàn toàn dễ hiểu, bởi đây là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính, nhà cung cấp chỉ có thể tạo được lòng tin nơi khách hàng, phát triển hoạt động trên mọi phương diện khi họ có tiềm lực tài chính đủ mạnh, có thể đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế bên ngoài và từ chính khách hàng của mình.
Hoạt động phân tích đầu tư đòi hỏi Công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn và nhân sự. Do đây là hoạt động kinh doanh chất xám nên yêu cầu về vốn không lớn như các hoạt động khác, nhưng cần thiết để đầu tư vào các công cụ phục vụ cho quá trình hoạt động, xử lý số liệu. Công cụ càng hiện đại sẽ giúp cho việc phân tích nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển của hoạt động và của toàn công ty
Các phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán.
Phương pháp cơ bản
Phân tích cơ bản là việc phân tích bản cân đối tài khoản và bản báo cáo lợi tức của công ty để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển của công ty theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán. Việc phân tích cơ bản sẽ đánh giá một chứng khoán dưới giá trị hay trên giá trị hiện hành.
Trong phân tích cơ bản, các yếu tố cơ bản có thể bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính của một công ty, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận v.v… và các yếu tố khác từ thị phần của công ty đến chất lượng của ban quản trị. Nhìn chung, có thể chia các yếu tố cơ bản thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố định luợng và nhóm các yếu tố định tính.
Phân tích các yếu tố định lượng
Nội dung lớn nhất của phân tích cơ bản là đi sâu phân tích các báo cáo tài chính. Còn được hiểu là phân tích định luợng, việc phân tích này liên quan đến việc xem xét doanh thu, chi phí, tài sản, nợ và tất cả các khía cạnh tài chính khác của một công ty. Các nhà phân tích cơ bản xem xét các thông tin này để đạt được sự hiểu biết thấu đáo về tình hình hoạt động hiện tại và trong tương lai của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các thành phần chính của báo cáo tài chính.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính cơ bản được lập định kỳ. Báo cáo này bao gồm hầu hết các vấn đề thường được thảo luận về kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty như doanh thu, thu nhập, thu nhập trên một cổ phần. Về cơ bản, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết số tiền mà công ty kiếm được, chi phí đã bỏ ra và sự khác nhau giữa số lợi nhuận thu được qua hai thời kỳ xác định.
Nhà đầu tư có thể đạt được sự hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem xét; đánh giá báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu là dấu hiệu đầu tiên cho thấy các yếu tố cơ bản vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi tăng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem xét xem công ty có đang hoạt động theo xu hướng chung của nghành và các đối thủ cạnh tranh hay không.
- Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán, còn được hiểu là báo cáo về tình hình tài chính, cho nhà đầu tư biết công ty đang sở hữu bao nhiêu tài sản, công ty đang nợ bao nhiêu và nguồn vốn của công ty (chênh lệch giữa tài sản và nợ)
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà đầu tư rất nhiều thông tin cơ bản về công ty: công ty nợ bao nhiêu, phải thu khách hàng bao nhiêu (bao lâu thì thu xong), tiền và các khoản tương đương tiền công ty đang sở hữu và các quỹ đã được lập trong quá trình hoạt động.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực mà công ty kiếm được, nó cũng cho thấy khả năng chi trả của công ty cho hoạt động kinh doanh hiện tại và tăng trưởng trong tương lai.
Quả thực, một trong những chức năng quan trọng nhà đầu tư nên xem xét khi đầu tư vào một công ty là khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Điều đó đơn giản là vì một công ty cho thấy lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh không có nghĩa là công ty đó sẽ không có những khó khăn sau đó do sự thiếu hụt về dòng tiền. Xem xét một cách kỹ lưỡng báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp cho nhà đầu tư một sự đánh giá tốt hơn về hoạt động kinh doanh của công ty.
Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng của các tỷ số này để thấy được tính thanh khoản của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.
Phân tích các yếu tố định tính
- Phân tích các yếu tố định tính của công ty
Ngoài việc phân tích báo cáo tài chính như được đề cập ở trên, có một số những nhân tố định tính đặc trưng về công ty mà chúng ta cần phải quan tâm.
Mô hình kinh doanh: Trước khi đi vào xem xét các báo cáo tài chính của một công ty, một trong những câu hỏi quan trọng nhà đầu tư nên được đặt ra là: công ty đó đang kinh doanh gì? Câu hỏi đó đề cập tới mô hình kinh doanh của một công ty - công ty tạo ra tiền như thế nào. Nhà đầu tư nên tìm hiểu mô kinh doanh của một công ty trước khi có quyết định đầu tư và không nên đầu tư vào những nghành nghề mà nhà đầu tư không am hiểu.
Lợi thế cạnh tranh: Một vấn đề khác mà các nhà đầu tư quan tâm là lợi thế cạnh tranh của công ty. Một công ty muốn thành công lâu dài thì đều phải có khả năng duy trì ưu thế cạnh tranh của mình. Sức mạnh của ưu thế cạnh tranh sẽ tạo ra một hàng rào bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiềm giữ các đối thủ của mình để có được sự phát triển và thu lợi nhuận.
Ban quản lý: Mỗi công ty đều phải dựa vào ban quản trị để đạt được thành công. Một số người cho rằng chất lượng của ban quản trị là một trong những khía cạnh quan trọng nhất cần xét khi đầu tư vào một công ty. Điều này là hợp lý vì thậm chí khi mô hình kinh doanh tốt nhất cũng sẽ không cho kết quả như mong đợi nếu ban quản trị gặp thất bại trong khi thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
Quản trị công ty: Khái niệm quản trị công ty mô tả các chính sách được thực thi tại một tổ chức qua đó biểu hiện mối quan hệ và trách nhiệm giữa ban quản lý và các cổ đông. Mục đích của các chính sách quản trị công ty là để đảm bảo rằng việc kiểm tra phù hợp được thực thi nhằm ngăn cản các cá nhân tiến hành những hoạt động không chung thực và phi pháp.
- Phân tích các yếu tố định tính của ngành
Mỗi ngành có các sự khác biệt về mặt khách hàng, về thị phần giữa các công ty, về sự phát triển của nghành, sự cạnh tranh, về các quy định và chu kỳ kinh doanh. Nghiên cứu về các hoạt động của ngành sẽ cung cấp cho nhà đầu tư sự hiểu biết sâu hơn về tình hình tài chính của công ty.
Khách hàng: Một số công ty chỉ phục vụ một nhóm khách hàng, trong khi các công ty khác thì lại phục vụ cho hàng triệu khách hàng. Nhìn chung, nếu một công ty chỉ kinh doanh dựa trên một số lượng khách hàng nhỏ thì đây là một dấu hiệu đáng báo động vì nếu mất đi một lượng khách hàng nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh số của công ty.
Thị phần: Hiếu biết về thị phần hiện tại của công ty phần nào giúp nhà đầu biết được tình hình kinh doanh của công ty đó. Thực tế là khi một công ty sở hữu 85% thị phần, thì ta có thể nói đó là công ty lớn nhất trong thị trường. Hơn nữa, điều đó cũng nói lên rằng công ty đã sở hữu một hàng rào kinh tế, nói cách khác, một rào cản để bảo vệ thu nhập hiện tại và tương lai cùng với thị phần của công ty. Khi một công ty chiếm thị phần lớn hơn các công ty khác thì nó sẽ có vị thế tốt hơn trong việc phân bổ chi phí cố định của ngành công nghiệp cần đầu tư nhiều vốn.
Tăng trưởng ngành: Để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của một công ty thì trước tiên cần phải nghiên cứu xem có sự tăng trưởng về số lượng khách hàng trong thị trường chung hay không. Điều này rất quan trọng, vì nếu một công ty không có khách hàng mới thì công ty đó phải biết cách giành lấy thị phần để phát triển.
Sự cạnh tranh: Việc quan sát một số đối thủ cạnh tranh trong nghành của một công ty phần nào sẽ giúp nhà đầu tư biết được khả năng cạnh tranh của công ty của công ty đó. Các ngành có ít rào cản và nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ tạo môi trường kinh doanh khó khăn cho các công ty.
Quy định: Một số ngành bị quy định chặt chẽ vì tính quan trọng của sản phẩm hay dịch vụ của nghành. Cũng như tầm quan trọng của một số quy định đối với công chúng, các quy định này có thể gây ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút vốn đầu tư của công ty.
Nhà đầu tư nên luôn xem xét kỹ các quy định có thể ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Nhà đầu tư cũng nên tính đến những chi phí tiềm tàng do việc thay đổi quy định gây ra khi ước tính chi phí và thành quả của việc đầu tư.
Phương pháp kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu số cung và cầu chứng khoán dựa trên các nghiên cứu số lượng và giá cả. Nhà phân tích dùng các biểu đồ để phân tích chiều hướng giá. Hầu hết các phân tích được thực hiện để phân tích ngắn và trung hạn. Không giống như phân tích cơ bản, nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm đến vị thế tài chính của công ty.
Phân tích kỹ thuật sử dụng các mô hình toán học (đồ thị, biến đổi miền, xác suất thống kê, …) dựa trên dữ liệu thu thập về thị trường trong quá khứ và hiện tại để chỉ ra trạng thái của thị trường tại thời điểm xác định, thông thường là nhận định xu hướng thị trường đang lên, xuống hay “dập dềnh” hoặc nhận định tương quan lực lượng giữa sự tăng và sự giảm giá. Phân tích kỹ thuật không để ý đến các chỉ số tài chính, tình hình phát triển hay các thông tin về thị trường về doanh nghiệp mà chỉ chú trọng vào tập các dữ liệu về giá cả, khối lượng, … của cổ phiếu thu thập được tại các phiên giao dịch trong quá khứ.
Chính vì chỉ dựa vào tập dữ liệu đã tồn tại trên thị trường – tức là các thông tin trong quá khứ - phân tích kỹ thuật không phải là công cụ để dự đoán tương lai giá cả của cổ phiếu. Những kết luận thu được từ các biện pháp phân tích kỹ thuật chỉ thị trạng thái của thị trường đã xảy ra trong quá khứ; thời điểm rút ra kết luận về trạng thái của thị trường luôn luôn đi sau so với sự kiện đã xảy ra. Khoảng thời gian chênh lệch đó gọi là độ trễ.
Một phép phân tích kỹ thuật thông thường có các thuộc tính và tính chất sau.
- Số phiên tính toán: số phiên lấy dữ liệu tính toán cho một giá trị của phân tích. Trong ví dụ về trung bình động của DNP ở phần đầu, số phiên lấy dữ liệu là 5 phiên. Nhà đầu tư càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng chọn số phiên tính toán càng nhỏ bấy nhiêu.
- Độ trễ: Khoảng thời gian từ lúc trạng thái thị trường đã xảy ra cho đến khi phép phân tích chỉ ra được trạng thái đó. Trong cùng 1 phương pháp phân tích, số phiên tính toán càng lớn thì độ trễ càng lớn. Nhà đầu tư càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng mong muốn độ trễ nhỏ bấy nhiêu.
- Độ nhạy: Sự kịp thời trong phản ánh các biến động của thị trường của thị trường.. Tính chất này ngược lại với độ trễ.
- Độ chính xác: Tính ít sai xót trong phản ánh các biến động của thị trường. Tuy nhiên độ chính xác và độ nhạy lại đối nghịch với nhau.
Phân tích kỹ thuật đóng vai trò là công cụ trợ giúp nhà đầu tư với ba chức năng chính: báo động, xác thực và dự đoán.
- Với vai trò là công cụ báo động, phân tích kỹ thuật cảnh báo sự xuyên phá các ngưỡng an toàn và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới hay nói cách khác là thiết lập mức giá mới thực sự thay vì dao động quanh một mức giá cũ. Đối với nhà đầu tư việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá càng sớm càng tốt giúp cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp thời.
- Với vai trò là công cụ xác nhận, mỗi phương pháp phân tích kỹ thuật được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác hoặc các phương pháp phi kỹ thuật để xác nhận về xu thế của giá. Việc kết hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa các phương pháp kỹ thuật khác nhau giúp nhà đầu tư có được kết luận chính xác và tối ưu hơn.
- Với vai trò là công cụ dự đoán, nhà đầu tư sử dụng các kết luận của phân tích kỹ thuật để dự đoán giá cả của tương lai với kỳ vọng về khả năng đoán tốt hơn. Tuy nhiên như trên đã nói, bản chất của phân tích kỹ thuật không phải là dự báo tương lai mà là chỉ thị trạng thái thị trường trong quá khứ với một độ trễ; do đó nếu sử dụng như một công cụ dự đoán nhà đầu tư cần phải tính đến một xác suất an toàn và chấp nhận rủi ro khi dự đoán là không phù hợp. Không ai có thể nói trước tương lai chỉ bằng thông tin trong quá khứ. Tuy nhiên nhờ có phân tích kỹ thuật, khả năng đoán sai do đoán mò hoặc a dua đám đông được hạn chế rất nhiều.
Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
Các công ty chứng khoán gặp rất nhiêu những khó khăn khi thực hiện họat động phân tích đầu tư chứng khoán:
- HÖ thèng ph¸p lý vÒ TTCK cho ®Õn nay vÉn cha ®îc hoµn chØnh. Mét sè v¨n b¶n ph¸p quy, c¸c luËt cã liªn quan, chi phèi ho¹t ®éng hoÆc cã ¶nh hëng ®Õn thÞ trêng chøng kho¸n ®· ban hµnh nhng trong phÇn néi dung cßn nhiÒu bÊt cËp, chưa thống nhất, m©u thuÉn víi hÖ thèng ph¸p lý vÒ thÞ trêng chøng kho¸n. LuËt vÒ thÞ trêng chøng kho¸n vÉn còn chưa hoàn thiện. ChÝnh v× vËy viÖc ¸p dông nh÷ng v¨n b¶n nµy ®èi víi nh÷ng c«ng ty chøng kho¸n còng g©y nh÷ng khã kh¨n
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn: cơ sở vật chất lỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một cách nhanh tróng, chính xác và hiệu quả.
- Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng: Có thể nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến sự thành công của công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
Công ty cổ phần chứng khóan Bảo Việt là một trong những công ty chứng khóan đầu tiên tại Việt Nam được thành lập từ năm 1999. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm cuối năm 2007 là 150.000.000.000 đồng đến ngày 28/2/2008 công ty đã tăng vốn lên 450.000.000.000 đồng. Trụ sở chính của công ty nằm tại số 8 Lê Thái Tổ, quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm :
- Môi giới chứng khóan
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư
- Tư vấn :
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Tư vấn cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
+ Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp
+ Tư vấn phát hành chúng khoán
+ Tư vấn tái cơ cấu , mua bán và sát nhập doanh nghiệp
- Lưu ký chứng khoán.
*Sự ra đời của công ty chứng khoán Bảo Việt
Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) chính thức hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056655 đăng ký lần đầu 20/07/1999, thay đồi lần thứ 5 ngày 15/11/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Cổ đông sáng lập của công ty là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26/11/1999 với mức vốn điều lệ là 43 tỷ đồng.
*Quá trình phát triển của CTCK Bảo Việt
Sau tám năm hoạt động trên thị trường tài chính Việt Nam, công ty chứng khóan Bảo Việt đã phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Trải qua hai lần tăng vốn điều lệ, đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của công ty đạt 150 tỷ đồng :
+ Vốn điều lệ khi thành lập (11/1999) 43 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ sau đợt tăng vốn lần 1 (04/2006) 49,45 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ sau đợt tăng vốn lần 2 (11/2006) 150 tỷ đồng
Cuối tháng 12 năm 2007, Đại hội đồng cổ đông của công ty đã thông qua quyết định tăng vốn điều lệ lần thứ 3 bằng việc chào bán 30 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Ngòai ra, việc trở thành một thành viên của một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam cũng góp phần nâng cao vị thế và sức mạnh tài chính của công ty. Ngày 28/11/2005, BVSC trở thành một thành viên của Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Tập đoàn được thành lập theo đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 310/2005/QĐ- TTG. Bên cạnh sự tăng trưởng về quy mô, chất lượng hoạt động của công ty cũng được chú trọng và cải tiến. Năm 2006 được đánh giá là năm thành công của công ty chứng khoán Bảo Việt khi công ty nhận được hai danh hiệu có uy tín dành cho các doanh nghiệp Việt Nam:
+ 13/10/2006: BVSC nhận giải Nhãn hiệu cạnh tranh cấp quốc gia trong cuộc bình chọn Nhãn hiệu Cạnh tranh – Nổi tiếng Quốc gia do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam tổ chức
+ Trong năm 2006, BVSC được bình chọn là Thương hiệu Việt Uy tín Chất lượng do Mạng Thương hiệu Việt bình chọn, đón nhận bảng vàng và thư chúc mừng của Quốc hội và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Việc cổ phiếu của công ty được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khóan tập trung vào ngày 18 tháng 12 năm 2006 đã khẳng định uy tín, chất lượng, hiệu quả kinh doanh và quy mô hoạt động của BVSC.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.
Ra đời từ năm 1999 khi Luật Chứng khóan chưa có tại Việt Nam, công ty chứng khóan Bảo Việt được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999. Hiện nay, hoạt động của công ty chịu sự chi phối của Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 29/11/2005, Luật Chứng khoán, các luật khác có liên quan và Điều lệ hoạt động của công ty.
Mô hình tổ chức công ty chứng khoán Bảo Việt cũng tương tự như mô hình tổ chức hiện đại của các tổ chức tài chính, bao gồm khối kinh doanh và khối văn phòng.
+ Khối kinh doanh (front office): gồm bộ phận Tư vấn tài chính; bộ phận môi giới; bộ phận tự doanh và bộ phận phân tích. Các bộ phận này thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty
+ Khối văn phòng (back office): gồm bộ phận Quan hệ công chúng tiến hành hoạt động quảng bá sản phẩm và quan hệ công chúng; bộ phận Kế hoạch – Tổng hợp thực hiện các công việc liên quan đến hành chính tổng hợp, quản trị ; bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán; bộ phận Dịch vụ khách hàng hỗ trợ khách hàng; bộ phận IT đảm nhiệm quản trị hệ thống.
Cũng giống các công ty cổ phần khác, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm sóat và các phòng ban
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của BVSC
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ HOẠCH – TỔNG HỢP
PHÒNG QUAN HỆ
QUỐC TẾ
PHÒNG TƯ VẤN
PHÒNG PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG TỰ DOANH
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
.
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người do cổ đông ủy quyền
+ Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có nghĩa vụ quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban Kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty. Ban Kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban Tổng Giám đốc: do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của công ty, thành viên ban Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm
1.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong thời gian qua.
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Năm 2006 là năm thành công rực rỡ của Công ty chứng khoán Bảo Việt. Mặc dù số lượng công ty chứng khoán tăng nhanh và mức độ cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng khốc liệt, BVSC vẫn ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao nhất kể từ khi thành lập. Tổng doanh thu của BVSC đạt 90.67 tỷ đồng, đạt 178% so với kế hoạch và bằng 351% so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt 51,18 tỷ đồng, bằng 511% so với năm 2005. Với mức lợi nhuận này, EPS đã đạt tới 9.200 đồng/cổ phiếu.
Tiếp nối thành công của năm 2006, năm 2007 BVSC vẫn tiếp tục tiến nhanh trên con đường phát triển và đạt được thành công hơn mức mong đợi trong chỉ tiêu đã đề ra năm 2006. kết thúc năm 2007, doanh thu của công ty là 399.968 tỷ đồng - tăng 334% so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế đạt 214,591 tỷ đồng – tăng 322% so với năm 2006.
Năm 2008 là một năm bắt đầu của sự suy thoái, Việt nam phải đối mặt với những yếu điểm và hạn chế của một thời kỳ phát triển khá nóng của nền kinh tế như: giá dầu thế giới tăng mạnh cùng với lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại đạt mức kỷ lục, rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và những biến động bất thường trên thị trường ngoại tệ…Mặt khác, các yếu tố bên trong cũng như chính sách thắt chặt tiền tệ trong 06 tháng đầu năm đã đẩy thị trường rơi vào xu thế giảm liên tục, đi cùng đó là tính thanh khoản của các cổ phiếu giảm dần, giá trị và khối lượng giao dịch cổ phiếu đều sụt giảm .
Bảng 2.2: Các chỉ số của TTCKVN – khối lượng và giá trị giao dịch bình quân năm 2008 ( Nguồn: Bản cáo bạch năm 2008 của BVSC )
Trong bối cảnh nền kinh tế như vậy, hoạt động kinh doanh của BVSC năm 2008 chịu rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Doanh thu chỉ đạt 241 tỷ đồng, sụt giảm so với kế hoạch 100 tỷ đồng. Trong khi đó hạch toán lỗ tự doanh lên đến 167,5 tỷ đồng và trích dự phòng giảm giá cho danh mục đầu tư tự doanh cổ phiếu niêm yết lên đến 404,7 tỷ đồng nên kết quả kinh doanh năm 2008, hoạt động kinh doanh lỗ 451,7 tỷ đồng
Tình hình hoạt động kinh doanh của BVSC trong thời gian qua được thể hiện thông qua bảng sau:
Doanh thu
2005
2006
2007
2008
Hoạt động môi giới
14,34
34,8
149,68
58,28
Hoạt động tự doanh
1,7
18,7
143,1
31,99
Hoạt động bảo lãnh phát hành CK
10,18
13
52,06
11,60
Hoạt động tư vấn
0,4
6,56
7,2
15,54
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
0,2
1,3
4,2
Hoạt động lưu ký chứng khoán
0,13
0,49
1,48
2,36
Tổng doanh thu
90,68
399,97
241
Lợi nhuận sau thuế
51,18
214,60
451,7
(đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BVSC qua các năm
2.2.1.1 Hoạt động mô giới
Theo Luật Chứng khóan, môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Đây là hoạt động quan trọng nhất của công ty chứng khóan Bảo Việt vì hoạt động này mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2005, tỷ trọng doanh thu từ môi giới còn khá khiếm tốn 14,34%. Trong năm 2006, doanh thu từ hoạt động môi giới đã lên tới 34,8 tỷ đồng, chiếm 42,17% tổng doanh thu, đạt 195% kế hoạch và tăng 1073% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu môi giới là 149,68 tỷ đồng, tăng 330% so vơi năm 2006. Do ảnh hưởng từ sự biến động của nền kinh tế vĩ mô và TTCK Việt nam, năm 2008 cũng đánh dấu sự thay đổi theo hướng tiêu cực của hoạt động mô giới trong BVSC. Doanh thu hoạt động môi giới đạt 58,28 tỷ đồng, giảm 91,14 tỷ đồng tương đương với 61% so với năm 2006. Tuy không đạt được như dự kiến ban đầu nhưng vẫn đem lại nguồn thu ròng cho công ty ( bằng doanh thu trừ đi phí môi giới phải nộp sàn giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán) là sấp xỉ 41 tỷ đồng.
Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán tại BVSC được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
(đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.4 Doanh thu hoạt động môi giới – (Nguồn: Bản cáo bạch 2008)
Theo số liệu thống kê, BVSC có thị phần môi giới cao nhất trên thị trường , năm 2005 là 22% còn năm 2006 là 17%. Đến cuối năm 2008, tổng số tài khoản mở tại BVSC là 33.403, thị phần giao dịch của BVSC tại HaSTC là 2,5% và thị phần giao dịch của BVSC tại HOSE là 6,7%. Ngoài ra, khách hàng của BVSC rất đa dạng, không chỉ là các cá nhân tổ chức trong nước, mà còn bao gồm cá nhân và các tổ chức tài chính lớn nước ngòai. Một số tổ chức nước ngòai có danh tiếng như Merrill Lynch, UBS, JP Morgan Chase, Citi group, Deustch Bank.
Kết quả trên đạt được một phần do sự phát triển vượt bậc của thị trường và một phần do BVSC đã chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. BVSC là một trong những công ty chứng khóan có số lượng máy nhập lệnh nhiều nhất, gồm 9 máy tại HOSE và 5 máy tại HASTC. Hơn nữa, công ty còn triển khai dịch vụ đặt lệnh trực tuyến với công nghệ sử dụng do Bloomberg cung cấp.
Để hỗ trợ, tư vấn cho nhà đầu tư, BVSC còn cung cấp thông tin đến khách hàng thông qua các kênh như Bản tin tuần, Bản tin tháng, trang tin điện tử, báo cáo phân tích thị trường. Đồng thời, BVSC liên kết với các tổ chức tài chính khác để cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khóan, cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán
2.2.1.2 Hoạt động tự doanh.
Theo Luật Chứng khoán, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Đây là hoạt động bắt buộc phải có nếu công ty muốn triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khóan , theo Điều 60 Luật Chứng khóan 2007.
Hoạt động tự doanh chưa phải là môt thế mạnh của công ty. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tự doanh còn khá khiêm tốn. Năm 2005 hoạt động này chỉ mang về hơn 1,7 tỷ đồng doanh thu chiếm 7,7% tổng doanh thu. Năm 2006 doanh thu từ tự doanh tăng lên 18,7 tỷ (22,71%) và năm 2007 hoạt động này có sự tăng trưởng mạnh, doanh thu lên tới 143,1 tỷ đồng (39,11%) – tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Năm 2008, các chỉ số trên TTCKVN giảm điểm liên tục, hoạt động tự doanh của công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nên tình trạng thua lỗ trong hoạt động này là không thể tránh khỏi. Doanh thu từ hoạt động tự doanh trong năm 2008 của toàn công ty là 31,993 tỷ đồng. Chỉ bằng 40% so với kế hoạch. Riêng thu nhập cổ tức, trái tức và lợi tức chứng chỉ quỹ đầu ta trong năm 2008 mang lại kết quả tốt đạt 50,882 tỷ đồng, tương đương 137,9% kế hoạch năm.
Bảng 2.5 Doanh thu hoạt động tự doanh ( Nguồn bản cáo bạch năm 2008 của BVSC )
Nếu so sánh với một số các công ty chứng khóan khác cũng đã hoạt động hơn 5 năm trên thị trường chứng khóan thì tỷ trọng này còn khiêm nhường. Ví dụ như SSI, công ty chứng khóan Sài Gòn được thành lập từ năm 2000, hoạt động tự doanh luôn chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên, do SSI có mức vốn điều lệ tăng trưởng khá cao và cao hơn nhiều so với BVSC nên công ty có điều kiện kinh doanh với quy mô lớn.
(đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.6 Mức vốn điều lệ của SSI và BVSC – (Nguồn: Bản cáo bạch của SSI và BVSC)
2.2.1.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Theo Luật Chứng khóan, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Do hoạt động bảo lãnh được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của công ty nên tỷ trọng doanh thu từ hoạt động này của BVSC là tương đối cao so với các công ty chứng khóan khác. Đồng thời, BVSC cũng là công ty chiếm thị phần bảo lãnh lớn nhất ở Việt Nam. Năm 2005, doanh thu từ bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn 45%, tương đương với 10,1 tỷ. Năm 2006, BVSC vinh dự là đơn vị dẫn đầu về bảo lãnh phát hành cổ phiếu với thị phần khoảng 70% nhờ vào kết quả kinh doanh rất tốt của hoạt động này. Năm 2006 BVSC đã tiến hành bảo lãnh cho 10 đợt phát hành với giá trị bảo lãnh lên tới 928 tỷ đồng với các hợp đồng bảo lãnh lớn như: Bảo lãnh phát hành cho cong ty cổ phần giấy hải Phòng với tổng giá trj bảo lãnh trên 80 tỷ đồng bảo lãnh phát hành cho công ty cổ phần nhựa Bình Minh với tổng giá trị là 100 tỷ đồng….Doanh thu bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành đạt trên 32 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2005. cũng trong năm 2006, mặc dù doanh thu từ bảo lãnh nhưng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ này giảm hẳn chỉ còn chiếm 15%-16,8%. Tuy nhiên nếu so sánh với công ty chứng khóan Sài Gòn thì tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 10%. Trên đồ thị về thị phần hoạt động bảo lãnh của các công ty chứng khoán ở Việt Nam, BVSC luôn chiếm thị phần tương đối lớn trong hai năm 2005 và 2006. Nếu như năm 2005 BVSC chiếm 25% và chỉ đứng sau công ty chứng khóan của Ngân hàng ngoại thương, thì đến năm 2006, BVSC đã dẫn đầu với thị phần chiếm 26%.
Trong năm 2007, thị trường chứng khoán có nhiều biến động nên các doanh nghiệp đã chọn hình thức bảo lãnh phát hành trong quá trình phát hành thêm cổ phiếu nhằm đảm bảo khả năng thành côn._.quả phân tích càng tăng thì hoạt động đầu tư càng hiệu quả.
Với mục tiêu “Chìa khóa vàng dẫn đến thành công”, việc đẩy mạnh hoạt động phân tích trong thời gian tới là tiến hành phân tích kỹ thuật khi có đủ điều kiện và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn phân tích. Cụ thể, Công ty chủ trương:
Duy trì tốt đẹp mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn khi BVSC tiến hành hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp như Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Visico, Tổng công ty hàng không Vietnam Airlines, Tổng công ty sữa Vinamilk... do các bộ phận nghiệp vụ Fix income (bảo lãnh phát hành), Corporate Finance (tư vấn cổ phần hoá, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp...) thực hiện
Duy trì quan hệ với các tổ chức niêm yết: thông qua các hoạt động lưu ký chứng khoán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hàn, đại lý phát hành chứng khoán,tư vấn tài chính...BVSC đang dần từng bước tiếp cận và đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức niêm yết và chuẩn bị niêm yết.
Duy trì quan hệ với các bộ ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Thủy sản, UBCKNN, TTGDCK, Bộ Lao động thương binh xã hội, ....
Đặt hàng các nguồn thông tin tin cậy phục vụ cho hoạt động phân tích. Ví dụ, hiện công ty có đặt hàng một công ty luật để chuyên cung cấp các thông tin tư vấn luật pháp, hay với việc nghiên cứu phân tích các tổ chức niêm yết ngành thuỷ sản, BVSC đặt hàng trực tiếp nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin khoa học công nghệ - Bộ Thuỷ sản,...
Trên cơ sở các định hướng cơ bản trên có thể thấy rằng hoạt động phân tích của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt thời gian tới có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán đang đứng trước nhiều triển vọng và thách thức mới.
3.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại BVSC vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức:
Hiện nay, vẫn chưa có văn bản chính sách nào đề cập đến quy trình phân tích và lập báo cáo phân tích đầu tư
Số vốn điều lệ của BVSC chưa cao trong khi đó, việc thu thập thông tin ngoài việc đòi hỏi thời gian và công sức còn phải tốn chi phí trong việc mua thông tin, kiểm tra tính chính xác của thông tin
Cơ cấu sản phẩm báo cáo phân tích nói chung còn chưa đa dạng, chưa có được sự kết nối cụ thể giữa các báo cáo của các doanh nghiệp trong cùng ngành, chưa đề cập đến việc phân tích, định giá và dự báo biến động giá chứng khoán
Hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại BVSC đang vấp phải sự cạnh tranh rất lớn từ phía các CTCK khác như SSI, IBS do các CTCK này có thế mạnh trong việc đẩy mạnh nghiệp vụ tư vấn phân tích từ trước.
Nguồn thông tin của BVSC còn hạn chế do các CTCK công ty nào thu thập được thông tin trong quá trình tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết thì đều giữ bí mật dẫn đến khi lập báo cáo phân tích, BVSC phải tự đi tìm kiếm và xử lý thông tin. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phân tích và các báo cáo phân tích đầu tư của công ty.
3.3 Giải pháp đối với hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian tới
Nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cố phần chứng khoán Bảo, đề tài xin đề cập đến một số giải pháp:
3.3.1. Xây dựng cấu trúc của báo cáo phân tích
Cấu trúc một báo cáo phân tích phải đảm bảo được tính phân biệt giữa đối tượng được phân tích và đối tượng được cung cấp. Cụ thể, báo cáo phân tích dành cho nhà đầu tư phải khác với báo cáo dành cho nội bộ CTCK, báo cáo phân tích các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thì phải khác nhau. Đồng thời, có những doanh nghiệp trong cùng một ngành nhưng vẫn có thể chịu mức độ tác động khác nhau của ngành do chúng thuộc các tiểu ngành khác nhau.
3.3.2. Cấu trúc báo cáo phân tích dựa vào đối tượng cung cấp
Với đối tượng cung cấp là nhà đầu tư, báo cáo không thể quá chi tiết vì trình độ nhà đầu tư có hạn, bên cạnh đó hầu như nhà đầu tư chỉ chú ý đến tình hình biến động giá cả và dự báo giá chứng khoán. Bởi vậy, trong báo cáo phân tích các phần: giới thiệu chung, phân tích tổng thể môi trường đầu tư, phân tích ngành, phân tích công ty chỉ nên đi vào tóm tắt, đủ để nhà đầu tư nắm bắt được những gì cơ bản nhất về tổ chức niêm yết, trong đó cần chú ý nhấn mạnh đến những thời điểm mốc quan trọng của tổ chức niêm yết. Nhưng phần biến động giá chứng khoán cần phải chi tiết được nguyên nhân của sự biến động, gắn liền với những điểm mốc đã được nhấn mạnh ở các phần trước và căn cứ để dự báo giá chứng khoán.
Với đối tượng cung cấp là các bộ phận nghiệp vụ: tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, vì các báo cáo sẽ là công cụ có tính chất định hướng ra quyết định theo chiến lược dài hạn nên báo cáo phân tích phải đi chi tiết ở tất cả các phần. Đồng thời, trong từng phần phải nêu lên được dự báo tình hình môi trường đầu tư, xu hướng của ngành và mối liên hệ của tổ chức niêm yết trong tổng thể chung, từ đó đưa ra khuyến nghị với từng ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình hoạt động và giá chứng khoán của tổ chức niêm yết. Mặt khác, trong phần định giá và dự báo giá chứng khoán, phải trình bày chi tiết từ công thức tính, điều kiện áp dụng tới các căn cứ để từ đó định hướng cho hoạt động của các bộ phận tự doanh, quản lý danh mục đầu tư.
3.3.3 VÒ quy tr×nh lËp b¸o c¸o ph©n tÝch ®Çu t chøng kho¸n
BVSC có thể cụ thể hoá quy trình lập báo cáo phân tích bằng sơ đồ sau
Xác định đối tượng cần phân tích, đối tượng cần cung cấp báo cáo
Tìm kiếm thông tin, thu thập các thông tin liên quan đến đối tượng cần phân tích
Tổng hợp thông tin, kiểm tra lại tính chính xác và tin cậy của thông tin thu thập
Phân tích thông tin thu thập bằng các mô hình và phương pháp đã chọn
Hiệu chỉnh và hoàn thiện báo cáo
Viết báo cáo
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(2’)
(5’)
Ph©n tÝch th«ng tin thu thËp b»ng c¸c m« h×nh vµ ph¬ng ph¸p ®· chän
3.3.4. Xây dựng nguồn dữ liệu cho hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
Rõ ràng nhà phân tích rất mất thời gian cho việc thu thập tìm kiếm dữ liệu trong khi số doanh nghiệp niêm yết trên sàn sẽ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn như các bộ ngành, UBCKNN, TTGDCK, tổ chức niêm yết... có thể dẫn đến việc bị nhiễu thông tin. Bởi vậy, ngay từ bây giờ BVSC phải xây dựng cho mình một cơ sở dữ liệu riêng về từng ngành, để khi cần phân tích có thông tin ngay, đồng thời lại tổng hợp được dữ liệu nhanh chóng, đảm bảo được tính kịp thời và chính xác của báo cáo phân tích.
Căn cứ vào tính cập nhật của thông tin, BVSC có thể tìm kiếm thông tin trên các nguồn: các trang web của cơ quan quản lý và trang web chuyên ngành, các báo và tạp chí...
Để minh hoạ, em xin lấy ví dụ về tìm kiếm dữ liệu cho ngành thuỷ sản.
3.3.4.1 Các trang web
Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet đảm bảo được tính kịp thời và hệ thống của ngành. Nhà phân tích có thể tìm kiếm được các thông tin thống kê về ngành và về tổng thể môi trường đầu tư căn cứ vào các trang web
Trang web của Liên hợp quốc: Trang này cho các thông tin thống kê tổng hợp về tất cả các ngành nghề ở Việt Nam
Trang web của Bộ thuỷ sản: www.fistenet.gov.vn. Đây là trang web chính thức của Bộ Thuỷ sản do trung tâm khoa học công nghệ-Bộ thuỷ sản xây dựng.
Trang web của Bộ tài chính: . Đây là trang web cung cấp những thông tin mới nhất về chính sách tài chính, thuế, doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài
Trang web của Bộ kế hoạch và đầu tư:
Trang web của thông tấn xã Việt Nam:
Trang web của phòng Thương mại và Công nghiệp:
Trang web do phòng Thương mại và Công nghiệp và tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức hợp tác phát triển: Trang web này cung cấp nhiều dịch vụ thông tin, nổi bật là thông tin chuyên ngành cập nhật, tư vấn về luật pháp, thống kê kinh tế...
Trang web của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản: www.vasep.com.vn. Trang web này phản ánh khá đầy đủ các thông tin liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản, cập nhật ý kiến nhận định của các chuyên gia nhanh chóng nhất.
Trang web về xuất khẩu thuỷ sản: www.mofa.gov.vn
Trang web về hệ thống nuôi trồng thủy sản khu vực Thái Bình Dương: www.spc.int
Trang tin tức về thuỷ sản Mỹ và thế giới: www.seafoodNet.com. Vào trang này sẽ thu thập được nhanh nhất tin tức về thủy sản Mỹ và thế giới với những con số thống kê, những nhận định về tình hình tăng giảm giá thuỷ sản, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm...
Trang thông tin đào tạo HACCP - tiêu chuẩn trong chế biến thủy sản: www.seafood.ucdavis.edu. Các doanh nghiệp khi xuất khẩu thủy sản sang các thị trường lớn như Mỹ, EU... đều phải đạt được tiêu chuẩn HACCP (Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn). Khi vào trang này, nhà phân tích sẽ hiểu kỹ hơn về tiêu chuẩn HACCP, giúp đánh giá đúng hơn các vụ kiện của Mỹ.
Trang web về phân tích thông kê và dự báo số liệu giá thuỷ sản: www.seafoodReport.com.
Trang thống kê, phân tích và báo cáo số liệu về tình hình xuất nhập khẩu thủy sản tại Mỹ và thế giới: www.nmfs.noaa.gov/traded.
3.3.4.3 Các tạp chí chuyên ngành
Tạp chí Thủy sản: đây là ấn bản của Bộ Thủy sản ra hàng tuần. Tại đây sẽ cập nhật được các thông tin, các bài báo về các doanh nghiệp trong ngành thủy sản, nguồn lực và dự báo nguồn lực của ngành, các vấn đề thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với ngành trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới. Tại các số cuối năm có số liệu tổng hợp về tình hình xuất nhập khẩu của ngành, dự báo khả năng khai thác và triển vọng của ngành, ...
Tạp chí Thông tin khoa học công nghệ Thuỷ sản: đây là tạp chí luận văn ngành Thủy sản, một tháng ra 2 số. Tạp chí này có tính chất tổng hợp, phân tích các sự kiện lớn liên quan đến ngành và các doanh nghiệp trong ngành. Căn cứ vào đây, có thể tìm ra được các đối thủ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của đối tượng cần phân tích.
Bên cạnh đó, do đây là các tổ chức niêm yết nên VCBS có thể tìm thêm thông tin về nhận định, đánh giá biến động giá chứng khoán cũng diễn đàn trao đổi giữa các nhà đầu tư trên các tạp chí: Đầu tư chứng khoán, Chứng khoán Việt Nam, Thời báo kinh tế Việt Nam...
3.2.5. Phát triển các hoạt động tư vấn, phân tích
Hoạt động tư vấn và phân tích luôn gắn bó và bổ trợ cho nhau, có quan hệ với nhau. Có thể thấy, nhiều CTCK gắn luôn tư vấn và phân tích vào một phòng gọi là phòng tư vấn - phân tích như IBS, BSC,...Bởi vậy, muốn phát triển hoạt động phân tích cần phải phát triển cả hoạt động tư vấn. Do vậy, theo em cần phải có sự phối kết hợp cả 2 hoạt động này. Cụ thể, có thể trong những khoảng thời gian nhất định chuyển cán bộ phân tích sang làm bộ phận tư vấn để họ có thể tiếp xúc với khách hàng, hiểu được những yêu cầu của khách hàng từ đó hoàn thiện thêm báo cáo phân tích.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích
tổ chức niêm yết trên sàn. Qua các CTCK này, BVSC có học hỏi được rất nhiều Để có được các thông tin phân tích tổng hợp về nhiều mặt của tổ chức niêm yết, cũng như dự báo được tỷ suất sinh lời, dự báo biến động giá chứng khoán... đòi hỏi đội ngũ cán bộ phân tích phải không ngừng học hỏi, nâng cao kinh nghiệm chuyên môn. Cụ thể, BVSC có thể:
Cử cán bộ phân tích đi học các khoá đào tạo nâng cao kiến thức của UBCKNN, hoặc các khoá học ngắn ngày bổ sung kiến thức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tăng cường sự cọ xát tiếp xúc giữa cán bộ phân tích với các nhà đầu tư và các bộ phận nghiệp vụ thông qua các buổi hội thảo luận văn, cuộc gặp gỡ trực tiếp tại sàn
Tăng cường quan hệ giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các công ty chứng khoán. Dễ thấy, MSC mạnh về tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ARBS mạnh về mảng bảo lãnh phát hành, bên cạnh đó, các CTCK ACBS, SSI,... đã từng tư vấn niêm yết cho rất nhiều.
3.2.7. Thiết lập kênh liên kết với các công ty chứng khoán khác, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư
Hiện nay, các tổ chức niêm yết thuộc rất nhiều ngành nghề khác nhau như xây dựng, giải khát, thuỷ sản, cơ khí,...Bên cạnh đó, Nhà nước đã đang và sẽ thúc đẩy nhiều hơn nữa các doanh nghiệp lên sàn. Rõ ràng, nếu chỉ bản thân một CTCK thì không thể quy tụ được cán bộ phân tích giỏi về tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Do vậy, xu thế liên kết giữa các CTCK là một tất yếu khách quan. Về phía BVSC, có thể học hỏi rất nhiều từ nghiệp vụ phân tích tại IBS, và SSI. Ví dụ, về phần định giá chứng khóan, IBS sử dụng chỉ số E/P, còn SSI sử dụng chỉ số PEG (bằng P/E chia cho mức tăng trưởng thu nhập trung bình của công ty...Mặt khác, BVSC cần thiết lập kênh liên kết với các CTCK đã làm tư vấn niêm yết và kiểm toán cho tổ chức cần phân tích để có thêm thông tin.
BVSC có thể thiết lập kênh liên kết với các CTCK khác bằng các hình thức:
Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các BVSC với các CTCK khác
Chủ động gặp gỡ, tiếp xúc với các CTCK khác bằng việc cử các cán bộ của BVSC đến các phòng ban, nghiệp vụ của các CTCK khác học hỏi kinh nghiệm
Chủ động chia sẻ kinh nghiệm, những nguồn thông tin quý hiếm mà BVSC thu thập được cho những CTCK có quan hệ lâu dài
Chủ động gửi giấy mời đến các CTCK trong các buổi gặp gỡ, giao lưu, họp báo với khác hàng của BVSC.
BVSC có thể thiết lập kênh liên kết với nhà đầu tư bằng các hình thức:
Chủ động gửi thông báo về kết quả giao dịch của nhà đầu tư định kỳ hàng tháng, hàng quý
Chủ động gửi bưu thiếp chúc mừng khách hàng trong những dịp đặc biệt như ngày sinh nhật,.. của nhà đầu tư
Chủ động gửi cho nhà đầu tư các tin tức cập nhật về tỡnh hỡnh của tổ chức niờm yết, kết quả hoạt động của BVSC, tỡnh hỡnh giao dịch thị trường...
Định kỳ tổ chức các buổi họp báo, gặp mặt khách hàng
3.4 Một số kiến nghị.
3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Để đẩy mạnh hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại các công ty chứng khoán, Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước cần:
3.4.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK còn đang trong quá trình hoàn thiện và bổ sung. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng các chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm công bố thông tin.
3.4.1.2.Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường.
Một trong những điều kiện đảm bảo việc phân tích đầu tư chính xác và phát triển là phải có thị trường chứng khoán phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, hiện nay, TTCK Việt Nam mới đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện. Vì vậy, Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của thị trường, cụ thể:
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường OTC: có thể khuyến khích các doanh nghiệp chưa niêm yết giao dịch trên thị trường OTC bằng các ưu đãi về thuế, ưu đãi về điều kiện giao dịch...
Trực tiếp chỉ đạo việc đẩy mạnh tốc độ cổ phần hoá: một trong những điều kiện thúc đẩy thị trường là phải gia tăng số lượng hàng hoá. Vì vậy, thời gian tới Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo đẩy mạnh tốc độ cổ phần hoá, quy định cụ thể thời gian và tiến trình cổ phần hoá đối với từng ngành, từng tổng công ty...
Bên cạnh đó, cần tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng của TTGDCK, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ chủ chốt tại UBCKNN
Hạn chế dần sự can thiệp của Nhà nước vào TTCK, thị trường tiền tệ, thị trường tài chính, tiến tới đảm bảo vận hành một thị trường tự do, hiệu quả.
3.4.1.3 Với các Bộ ngành có liên quan
Các Bộ ngành có liên quan là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý các doanh nghiệp. Để góp phần thúc đẩy hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán đươc hiệu quả trong thời gian tới, các Bộ ngành có liên quan cần:
Phối kết hợp với UBCKNN và Bộ tài chính xây dựng văn bản pháp luật hoàn thiện cơ chế công bố thông tin
Hiện nay, rất nhiều tổ chức niêm yết lấy lý do vì đặc điểm hoạt động của ngành mà xin không công bố các báo cáo quý và báo cáo tháng cũng như tình hình lợi nhuận quý và tháng. Do vậy, để hoàn thiện cơ chế thông tin, các Bộ ngành trực tiếp quản lý doanh nghiệp cần phối kết hợp với UBCKNN và Bộ tài chính xây dựng quy trình công bố thông tin chuẩn và thời gian công bố thông tin cũng như nội dung công bố thông tin cho từng ngành.
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về ngành
Cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về ngành là yêu cầu tất yếu để hoàn thiện việc phân tích. Dựa vào đó, các CTCK có cơ sở để đánh giá vị thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như xây dựng được một cấu trúc báo cáo phân tích chuẩn cho từng ngành. Để làm được điều này, các Bộ ngành cần phối kết hợp với Bộ tài chính và các Bộ khác xúc tiến tổng hợp và xây dựng cơ sở dữ liệu riêng cho ngành của mình. Trên cơ sở đó, tiến tới xây dựng các ngưỡng tỷ số tham chiếu chuẩn cho ngành trong từng giai đoạn cụ thể.
3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban chứng khoán nhà nước
UBCKNN là cơ quan quản lý trực tiếp về chứng khoán và TTCK. Vì vậy, xin kiến nghị với UBCKNN về các mặt:
3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin
Hiện nay, các quy trình cũng như nội dung công bố thông tin của các tổ chức niêm yết đều giống nhau. Tuy nhiên, do đặc trưng hoạt động của ngành, có những thông tin không thể kịp công bố đúng như quy định, vậy UBCKNN nên xem xét kiến nghị của các đơn vị niêm yết, trên cở sở phối kết hợp với Bộ tài chính và các Bộ ngành liên quan xây dựng quy trình và nội dung công bố thông tin chuẩn cho các đơn vị niêm yết.
Xây dựng chế tài xử phạt vi phạm đối với các tổ chức niêm yết vi phạm nội quy công bố thông tin như cảnh cáo, phạt tiền, hoặc đưa chứng khoán vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ giao dịch, hoặ huỷ bỏ niêm yết.
Phân cấp cụ thể đối với TTGDCK và các CTCK trong việc giám sát việc thực hiện nội quy công bố thông tin của các thành viên. Ví dụ, giao nhiệm vụ cho TTGDCK giám sát việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết trong việc mua bán, giao dịch cổ phiếu quỹ, mua bán thoả thuận, ...
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra tại chỗ về hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp. Xây dựng chế độ kiểm toán nội bộ và thực hiện nghiêm túc quy định về kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp.
Xuất bản nhật báo của UBCKNN về TTCK và hoàn thiện website để xây dựng thông tin đầy đủ và cập nhật về tổ chức niêm yết, nhằm tránh các thông tin không đúng, sai sự thật hoặc tin đồn thất thiệt về tổ chức niêm yết.
3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán
Hiện nay, UBCKNN có Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán chịu trách nhiệm chính trong công tác đào tạo kiến thức về chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, cần lưu ý là cả nhân viên phân tích của CTCK và nhà đầu tư đều học một chương trình cơ bản và nâng cao như nhau. Như vậy là chưa hợp lý. Vì vậy, cần phải tách rời đào tạo cho nhà đầu tư và cho nhân viên phân tích của CTCK, trong đó có quy định cụ thể hàm lượng chương trình đưa vào và thời gian đào tạo.
Mặt khác, hiện nay các giáo trình được biên soạn trong giai đoạn đầu chuẩn bị cho TTCK ra đời nên không thể tránh được những bất cập về nội dung, chưa mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ, chưa đề cập đến kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ CTCK, mặc dù hiện nay các chương trình đã được chỉnh sửa nhiều lần nhưng không theo kịp được sự biến đổi của thực tiễn và thị trường. Về phía các cán bộ giảng dạy, đội ngũ giảng viên hiện nay chủ yếu là kiêm chức, vừa làm công tác chuyên môn vừa tham gia giảng dạy, nên trung tâm sẽ khó chủ động được về thời gian đào tạo. Bên cạnh đó, các điều kiện vật chất như trụ sở làm việc, hội trường, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu và hạn chế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo. Do vậy, thời gian tới, UBCKNN cần:
Đặc biệt chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, nhất là cán bộ nghiệp vụ phân tích
Tăng cường đào tạo hợp tác với nước ngoài dưới các hình thức như cử cán bộ đi học ngắn hạn lẫn dài hạn, mời các chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy...
Hoàn thiện hệ thống giáo trình giảng dạy, trong đó phải có sự phân cấp rõ ràng giữa giáo trình dành cho cán bộ nghiệp vụ với dành cho nhà đầu tư, giáo trình dành cho cán bộ phân tích với giáo trình dành cho nhà môi giới....
Trực tiếp tuyển sinh để bổ sung thêm đội ngũ cán bộ giảng dạy chính thức của trung tâm
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, chính sách tài chính hỗ trợ cho hoạt động đào tạo
3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết các Tổng công ty nhà nước, các NHTM quốc doanh trên sàn giao dịch
Dễ dàng nhận thấy, các tổ chức niêm yết trên sàn hiện chưa phải là các doanh nghiệp đầu ngành, hay đại diện cho ngành. Vì vậy, UBCKNN cần phối kết hợp với Bộ Tài chính, NHNN để đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết của các NHTM quốc doanh trên sàn, giúp cho việc hoàn thiện thêm hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành cũng như góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán.
Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán bảo Việt
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt(bvsc)là một công ty thành viên của Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, hoạt động của công ty vẫn chịu sự chi phối của Tập đũan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của BVSC, thời gian tới Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt cần:
3.4.3.1.Nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC
Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt có thể tiến hành nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC bằng cách:
Nâng vốn điều lệ của BVSC: như trường hợp các CTCK ARBS, TSC, BSC đã từng làm
Hỗ trợ BVSC trong việc tìm kiếm các khách hàng lớn, các hợp đồng bảo lãnh, tư vấn tài chính, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
3.4.3.2. .Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phân tích tại BVSC
Mời các giảng viên có uy tín ở trong nước và quốc tế: Hiện nay, định kỳ Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt đều có mời các giảng viên có tiếng ở trong nước và trên thế giới đến giảng cho các cán bộ tín dụng của tập đoàn. Vì vậy, Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt có thể cho phép nhân viên phân tích và bộ phận nghiệp vụ của BVSC đến học các khoá học ngắn ngày này.
Hỗ trợ BVSC trong việc cử các cán bộ phân tích đi khảo sát thực tế và đi học ở nước ngoài
Chuyển một bộ phận cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng sang làm việc tại bộ phận phân tích của BVSC
KẾT LUẬN
Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán có một vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của các công ty chứng khoán. Trong những năm qua, thị trường chứng khoán cũng có những bước phát triển vượt bậc qua đó cũng tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển theo. Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt qua 10 năm hoạt động cũng đã có những phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Hệ thống chi nhánh trải khắp nước, đội ngũ nhân viên được đào tạo trong và ngoài nước nên có trình độ chuyên môn cao nhờ có những thế mạnh đó mà công ty đã tạo được uy tín lớn, vị trí cao trên thị trường chứng khoán. Trong đó thì phòng phân tích cũng góp phần tạo nên những thành công của công ty trong những năm qua. Từ những nghiên cứu hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán trong công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt ở trên, em có rút ra những kết luận sau:.
Việc tập trung đầu tư quá nhiều vào hoạt động môi giới đã không phát huy hết khả năng vốn có của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Chưa đầu tư nhiều vào hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán vì vậy chưa đạt được hiệu quả tốt nhất cho công việc của công ty.
Bên cạnh đó ngày càng nhiều công ty chứng khoán ra đời tăng đối thủ cạnh tranh với công ty, điều này làm cho khó khăn đối với công ty càng nhiều hơn.
Để hoàn thiện và phát triển hoạt động phân tích đâu tư chứng khoán của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt nói riêng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở trên. Đây là nhiệm vụ của Chính phủ, UBCK, và của các công ty chứng khoán để góp phần vào phát triển thị trường chứng khoán nước ta, từ đó cũng góp phần thúc đẩy quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước đưa kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường phát triển vững mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình và sách chuyên khảo.
1/ Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản tài chính, 2002.
2/ UBCKNN, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2003.
3/ UBCKNN, Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4/ Vũ Ngọc Nhung – Hồ Ngọc Cẩn, 144 câu hỏi đáp về thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, 2002.
* Các tạp chí, báo chuyên ngành.
1/ Tạp chí đầu tư chứng khoán, Bộ kế hoạch và đầu tư
2/ Tạp chí chứng khoán, UBCKNN
3/ Thông tin chứng khoán, TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
*/ Các Website
1/ Trang web của UBCKNN
2/ Trang web của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
3/ Trang web của TTGDCK Hà Nội
4/ Trang web chính thức của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
* Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC
1/ Các tài liệu nghiệp vụ, các báo cáo của phòng môi giới, phòng phân tích của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
2/ Báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1 Hoạt động của công ty chứng khoán. 3
1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán. 3
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán. 5
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành 5
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư 6
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán 6
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính: 6
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường 7
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán. 8
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán 8
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ 15
1.2 Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 15
1.2.1 Các khái niệm 15
1.2.2 Điều kiện để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán 16
1.2.4.1. Điều kiện khách quan 16
1.2.4.2. Điều kiện chủ quan 18
1.2.3 Các phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán. 19
1.2.3.1. Phương pháp cơ bản 19
1.2.3.2. Phương pháp kỹ thuật 23
1.2.4 Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. 27
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 29
1.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong thời gian qua. 31
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 31
2.2.1.1 Hoạt động mô giới 33
2.2.1.2 Hoạt động tự doanh. 35
2.2.1.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. 37
2.2.1.4 Hoạt động tư vấn. 39
2.2.1.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 42
2.2.1.6 Hoạt động lưu ký chứng khoán 43
2.3 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44
2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 44
2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 47
2.3.2 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt. 47
2.3.2.1. Quy trình lập báo cáo phân tích. 50
2.3.2.2 Nội dung chính các báo cáo phân tích thị trường tại BVSC 52
2.3.2.3 Nội dung các báo cáo phân tích ngành và doanh nghiệp.. 53
2.3.3 Kết quả của hoạt đông phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 55
2.3.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 56
2.3.4.1 Ưu điểm. 56
2.2.4.2 Mặt hạn chế. 59
2.2.4.3 Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO VIỆT 63
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong tương lai 63
3.1.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 63
3.1.2 Định hướng cho các hoạt động cơ bản của công ty 63
3.2 Định hướng phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC trong thời gian tới 65
3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động phân tích tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC 65
3.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 67
3.3 Giải pháp đối với hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian tới 68
3.3.1. Xây dựng cấu trúc của báo cáo phân tích 68
3.3.2. Cấu trúc báo cáo phân tích dựa vào đối tượng cung cấp 68
3.3.3 VÒ quy tr×nh lËp b¸o c¸o ph©n tÝch ®Çu t chøng kho¸n 69
3.3.4. Xây dựng nguồn dữ liệu cho hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 70
3.3.4.1 Các trang web 71
3.3.4.3 Các tạp chí chuyên ngành 72
3.2.5. Phát triển các hoạt động tư vấn, phân tích 73
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích 73
3.2.7. Thiết lập kênh liên kết với các công ty chứng khoán khác, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư 74
3.4 Một số kiến nghị. 75
3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan. 75
3.4.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 75
3.4.1.2.Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường. 75
3.4.1.3 Với các Bộ ngành có liên quan 76
3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban chứng khoán nhà nước 77
3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin 77
3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán 78
3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết các Tổng công ty nhà nước, các NHTM quốc doanh trên sàn giao dịch 79
3.4.3 Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán bảo Việt 79
3.4.3.1.Nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC 79
3.4.3.2. .Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phân tích tại BVSC 80
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21737.doc