LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động nhập khẩu Thép của Công ty cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ thương mại. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và thách thức lớn lao.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty thương mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh tổng hợp I, Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại: Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty.
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
.1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt hang nhập khẩu,…..
Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu, xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà trong nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty thương mại.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế của mình.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh.
1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá trình nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nhập khẩu có thể chủ động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn
Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu hàng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các Công ty mới nhập khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác, địa điểm, thủ tục....giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu uỷ thác.
Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phấm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,....
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời gian gia công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán với nhau theo giá định mức.
* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công chỉ có một.
Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong thương mại quốc tế.
Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế, …
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán (người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có.
Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung chủ yếu:
Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan
Xuất trình hàng hoá: hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới (thông quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
Năm là, nhận hàng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu, cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận; cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng … nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu;thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
Sáu là, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định.
Bảy là, làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty
1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại.
Nhân tố con người
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán.
Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nó cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cúng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bang các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ
2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam
* Tổng giá trị - sản lượng
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3 triệu tấn thép xây dựng.
Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi thép, nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn.
* Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất
Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội thép Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép Thái Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm, Công ty Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng 300.000 tấn phôi/năm.
Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.
Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt 1.030.000 tấn, cả nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.
* Về chủng loại sản xuất
Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất được khoảng 20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép tấm và thép lá hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.
* Về nhu cầu trong nước
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép cho sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn.
* Về nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía lớn, theo kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thì hàng năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho sản xuất trong nước.
Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá, hiện nay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/ năm.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn, trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do vậy hàng năm nhu cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.
Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn nguyên liệu, giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến những yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành thép là do các doanh nghiệp trong nước không chú trọng đầu tư sản xuất phôi mà chỉ tập chung đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực hiện phát triển ngành thép theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng mức.
Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực cạnh tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đã tập trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các nhà máy này sẽ nâng công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một năm và đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm.
Trong thời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản xuất thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa ( Thép Lào Cai) liên doanh với Trung Quốc, và dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh với công suất 5 triệu tấn một năm.
2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nói chung Nhà Nước không quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phôi và thép thành phẩm nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á có thuế suất 0% hoặc thuế suất thấp dưới 5% theo chương trình cắt giảm thuế quan chung (CEPT), trừ một số loại sắt, thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc tráng hiện đang có mức thuế suất từ 5% đến 20%.
Việc quản lý nhập khẩu, Nhà nước quản lý các đơn vị nhập khẩu thép thông qua Tổng Công ty Thép Việt Nam. Các đơn vị nhập khẩu trực thuộc Tổng Công ty khi nhập khẩu đều phải xin phép, khai báo lên Tổng Công ty.
Tổng Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong nước để lập kế hoạch và quản lý nhập khẩu.
2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép
Hiện nay đa số các loại thép nhập khẩu đều có thuế suất thấp 0%, một số loại có thuế suất dưới 5% và một số loại có thuế suất từ 5% đến 20%. Mức thuế suất của một số mặt hàng sắt thép được thể hiện qua biểu thuế nhập khẩu dưới đây.
Bảng 2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép
M· HS
Mô tả hàng hoá
Thuế suất ưu đãi (%)
Ký hiệu
Thuế suất CEPT (%)
02
03
04
05
06
72
Chương 72 Sắt và thép
I- Nguyên liệu chưa qua chế biến
7201
Gang thỏi và gang kính dạng thỏi, dạng khối hoặc dạng thô khác.
7201.10.00
- Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm lượng phốt pho bằng hoặ._.c dưới 0,5 %
0
I
0
0
0
0
0
7201.20.00
- Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm lượng phốt pho trên 0,5%
0
I
0
0
0
0
0
7201.50.00
- Gang thỏi hợp kim, gang kính
0
I
0
0
0
0
0
7202
Hợp kim sắt
- Sắt măng gan
7202.11.00
- - có chứa hàm lượng các bon trên 2%
0
I
0
0
0
0
0
7202.19.00
- - Loại khác
0
I
0
0
0
0
0
- Sắt si – líc
7202.21.00
- - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55%
0
I
0
0
0
0
0
7202.29.00
- - Loại khác
0
I
0
0
0
0
0
7202.30.00
- Sắt si – líc măng gan
0
I
0
0
0
0
0
- Sắt Crôm
7202.41.00
- - Có chứa hàm lượng các bon trên 4%
10
I
5
5
5
5
5
7202.49.00
- - Các loại khác
0
I
0
0
0
0
0
7202.50.00
- Sắt si – líc crôm
0
I
0
0
0
0
0
II- Sắt và thép không hợp kim
7206
Sắt và thép không hợp kim ở dạng thỏi hoặc các dạng thô khác
7206.10.00
- Dạng thỏi
1
I
1
1
1
1
1
7206.90.00
- Loại khác
1
I
1
1
1
1
1
7207
Sắt thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm
- Có chứa hàm lượng các bon dưới 0,25%
7207.11.00
- - Mặt cắt ngang hình chữ nhật, có kích thước chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều dày
10
I
1
1
1
1
1
7207.12.00
- - Loại khác có mặt cắt ngang hình chữ nhật
1
I
1
1
1
1
1
7207.12.10
- - - Phôi dẹt
3
I
3
3
3
3
3
7207.12.90
- - - Loại khác
10
7207.19.00
- - Loại khác
10
I
1
1
1
1
1
7207.20.00
- Có chứa hàm lượng các bon bằng hoặc trên 0,25%
1
I
1
1
1
1
1
- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6% trở lên
7207.20.11
- - - Phôi dẹt
3
I
3
3
3
3
3
7207.20.19
- - - Loại khác
10
1
1
1
1
1
1
- - Loại khác
7207.20.91
- - - Phôi dẹt
3
I
3
3
3
3
3
7207.20.99
- - Loại khác
10
1
1
1
1
1
1
7208
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng
7208.25.00
- - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lên
0
I
0
0
0
0
0
7208.26.00
- - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m
0
I
0
0
0
0
0
7208.27.00
- - Chiều dày dưới 3 m m
0
I
0
0
0
0
0
- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng
7208.51.00
- - chiều dày trên 10 m m
0
I
0
0
0
0
0
7208.52.00
- - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m
0
I
0
0
0
0
0
7208.53.00
- - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m
0
I
0
0
0
0
0
7208.54.00
- - Chiều dày dưới 3 m m
5
I
3
3
3
3
3
7208.90.00
- Loại khác
0
I
0
0
0
0
0
7210
Các loại sắt, thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc tráng
- Được phủ hoặc tráng thiếc
7210.11.00
- - Có chiều dày bằng hoặc trên 0,5mm
3
I
3
3
3
3
3
Riêng
+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhãn hiệu
0
I
0
0
0
0
0
7210.12.00
- - Có chiều dày dưới 0,5%
3
I
3
3
3
3
3
7210.30.10
- - Loại dầy không quá 1,2mm
10
T
10
10
10
5
5
7210.30.90
- - Loại khác
5
I
5
5
5
5
5
- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác
7210.41
- - Hình làn song
7210.41.10
- - - Loại dày không quá 1,2mm
30
T
20
20
15
10
5
7210.41.90
- - - Loại khác
10
T
10
10
10
5
5
7210.49
- - Loại khác
7210.49.10
- - - Loại dày không quá 1,2mm
30
T
20
20
15
10
5
7210.49.90
- - - Loại khác
10
T
10
10
10
5
5
7210.50.00
- Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm
0
I
0
0
0
0
0
- Được tráng hoặc phủ bằng nhôm
7210.61
- - Được trãng hoặc phủ bằng hợp kim nhôm - kẽm
7210.61.10
- - - Loại dày không quá 1,2mm
30
T
20
20
15
10
5
7210.61.90
- - - Loại khác
10
T
10
10
10
5
5
7210.69
- - Loại khác
7210.69.10
- - - Loại dày không quá 1,2mm
30
T
20
20
15
10
5
7210.69.90
- - - Loại khác
10
T
10
10
10
5
5
7210.70
Được sơn hoặc tráng phủ bằng plastic
7210.70.10
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng thiếc, trì, ô xít crôm
3
I
3
3
3
3
3
7210.70.30
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm bằng phương pháp điện phân, có chiều dày trên 1,2mm
5
I
5
5
5
5
5
7210.70.60
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm, có chiều dày trên 1,2mm
10
I
10
5
5
5
5
7210.70.70
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng các chất khác trước khi sơn, tráng hoặc pha bằng plastic
0
I
0
0
0
0
0
7210.90
- Loại khác
7210.90.10
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng thiếc, trì, ô xít crôm
3
I
3
3
3
3
3
7210.90.30
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm bằng phương pháp điện phân, có chiều dày trên 1,2mm
5
I
5
5
5
5
5
7210.90.60
- - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm, có chiều dày trên 1,2mm
10
I
10
5
5
5
5
7210.90.90
- - Loại khác
0
I
0
0
0
0
0
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thép Việt Nam
Biểu thuế nhập khẩu thép của Việt Nam hiện vẫn đang được hoàn thiện dần theo quy định của WTO và theo chương trình cắt giảm thuế quan chung của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CEPT). Hầu hết các loại thép nhập khẩu có mức thuế từ 0% đến 5%, chỉ riêng một số loại có thuế suất từ 5% đến 20% nhưng sẽ được giảm dần xuống còn từ 0% đến 5% theo các chương trình cắt giảm.
2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty thép Việt Nam
Căn cứ vào Nghị định số 03/CP ngày 25/01/1996 của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam
Căn cứ vào tình hình thị trường thép
Tổng Công ty Thép Việt Nam qui định một số vấn đề sau:
Quy định chung
Một là, các đơn vị trực thuộc được quyền chủ động nhập khẩu kim khí phục vụ sản xuất – kinh doanh của đơn vị mình theo qui định của pháp luật hiện hành, trừ các trường hợp phải được Tổng Công ty phê duyệt.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị thương mại kinh doanh hàng nhập khẩu theo hướng chuyên doanh nhằm phát huy thế mạnh của từng đơn vị, đồng thời cần phải có sự phối hợp về thị trường và giá cả trong nội bộ Tổng Công ty.
Ba là, Tổng Công ty có thể trực tiếp nhập khẩu theo đơn đặt hàng của các đơn vị trực thuộc hoặc tự nhập khẩu để kinh doanh. Giá bán củaTổng Công ty cho các đơn vị trực thuộc tính trên cơ sở của Qui định về tài chính của Tổng Công ty.
Bốn là, Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu trực tiếp tổ chức tiếp nhận các lô hàng Tổng Công ty nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc thực hiện. Trong trường hợp các đơn vị tiếp nhận thì phí tiếp nhận được hạch toán theo quy định về tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị tiếp nhận phải hoàn thiện đầy đủ, đúng hạn các thủ tục khiếu nại hàng thiếu hoặc phẩm chất không phù hợp vơí hợp đồng (nếu có). Nếu để xảy ra không khiếu nại được thì đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm về số hàng thiếu hụt và kém phẩm chất đó.
Năm là, các đơn vị thương mại chủ động thiết lập chân hàng nhập khẩu ổn định để đảm bảo nhu cầu kinh doanh, hạn chế tối đa hình thức dịch vụ nhập khẩu (khách hàng giao dịch nguồn cung cấp, các đơn vị thương mại chỉ làm thủ tục nhập khẩu và hưởng phí) và không được uỷ thác nhập khẩu qua các đơn vị ngoài Tổng Công ty.
Sáu là, thẩm quyền ký kết hợp đồng mua được thực hiện theo điều 10.2 Quyết định số 1553 QĐ/HĐQT ngày 21/8/1997 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam. Những hợp đồng mua có trị giá vượt quá thẩm quyền của các đơn vị chỉ được ký và thực hiện sau khi đã được Tổng Công ty phê duyệt. Nghiêm cấm đối phó bằng cách chia nhỏ hợp đồng.
Quy định về phê duyệt nhập khẩu
- Việc nhập khẩu phôi thép và thép chính phẩm các loại phải được Tổng Công ty phê duyệt. Đơn vị nhập khẩu tự chịu trách nhiệm về tư cách khách hàng và hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng nhập khẩu theo phương án đã trình Tổng Công ty.
- Hồ sơ xin phép nhập khẩu:
Công văn xin phép nhập khẩu do thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký;
+ Phương án kinh doanh (theo mẫu số 1 đính kèm);
+ Báo cáo tồn kho chi tiết mặt hàng xin nhập khẩu;
+ Báo cáo thực hiện các hợp đồng nhập khẩu trước đó (theo mẫu số 3 đính kèm).
+ Đơn chào hàng của khách hàng.
+ Giấy bảo lãnh của Ngân hàng (đối với trường hợp cung cấp phôi thép cho các đơn vị ngoài Tổng Công ty).
+ Đối với những lô hàng cần Tổng Công ty bảo lãnh mở L/C thì kèm theo đơn xin bảo lãnh.
- Trong vòng tối đa 02 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các hồ sơ trên theo đúng nội dung quy định Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu phải thông báo quyết định của Lãnh đạo Tổng Công ty để đơn vị thực hiện. Các đơn vị chỉ được ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu sau khi nhận được uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng Công ty.
Qui định cụ thể về nhập khẩu phôi thép
Một là, các đơn vị sản xuất trực thuộc phải có kế hoạch nhập khẩu đảm bảo nguồn phôi cho sản xuất. Nếu không tự nhập khẩu được thì phải có kế hoạch đặt mua qua các đơn vị thương mại trực thuộc Tổng Công ty hoặc cơ quan văn phòng Tổng Công ty; trường hợp đặc biệt phải mua của các đơn vị ngoài Tổng Công ty chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Tổng Công ty. Các đơn vị thương mại của Tổng Công ty chỉ được nhập khẩu trực tiếp để cung cấp cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Tổng Công ty.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị nhập khẩu trực tiếp phôi thép để cung cấp cho các liên doanh của Tổng Công ty.
Ba là, việc cung cấp phôi thép cho các đơn vị sản xuất ngoài Tổng Công ty (kể cả nguồn khai thác) được Tổng Công ty cho phép thực hiện nếu phương án kinh doanh có hiệu quả cao, có bảo lãnh của ngân hàng có uy tín và không ràng buộc phải tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng phương án đã trình Tổng Công ty. Đơn vị nào vi phạm sẽ không được xem xét những lô hàng tiếp theo và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty.
2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn thép tấm, thép lá các loại phục vụ các ngành công nghiệp và nhập khẩu 80% lượng phôi thép phục vụ sản xuất.
Do không chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiều loại thép phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài như các loại thép tấm, thép lá phục vụ các ngành công nghiệp.
2.2 Thực trạng nhập khẩu sắt thép tại Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa
Cơ sở hình thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa có tiền thân từ Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1957, từ đó đến nay đã qua nhiều lần thay đổi tên từ: Cục Bách hóa ngũ kim sang Tổng Công ty Bách hóa sau đó sang Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra của quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải đổi mới cơ cấu tổ chức cũng như hình thức quản lý của Công ty từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần và một số hình thức khác để phù hợp với hoạt động của nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa được chuyển đổi theo hình thức Cổ phần hóa từ Công ty Bách hóa I thuộc Bộ Thương Mại, được hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 8 năm 2004.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá.
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04 – 8456986 Fax: 04 – 8452997
Tài khoản số : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì – Hà Nội.
Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Giai đoạn từ năm 1957 đến năm 1985
Có tên là Cục Bách hóa ngũ kim trực thuộc Bộ Nội Thương.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực, nông sản, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Giai đoạn từ năm 1986 đến tháng 3 năm 1995
Có tên là Tổng Công ty Bách hóa - Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu đổi mới và mở cửa nền kinh tế nhằm nâng cao quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước.
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh được mở rộng hơn so với giai đoạn trước đó như: kinh doanh kho và vận tải, kinh doanh bách hóa, văn hóa phẩm, thuê đất xây dựng kho, xây dựng nhà máy quy mô vừa và nhỏ sản xuất hàng tiêu dung.
Từ ngày 10 tháng 3 năm 1995 đến trước tháng 8 năm 2004
Theo quyết định số 156/ TM- TCCB ngày 10/03/1995 của Bộ Thương Mại, về việc hợp nhất Văn phòng Tổng công ty Bách hóa, Công ty Văn hóa phẩm, Công ty Bách hóa Văn Điển, Công ty Bách hóa Hải Phòng thành Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Mở rộng thêm các ngành kinh doanh mới : Thuốc lá, nguyên liệu sản xuất thuốc lá, kinh doanh tài chính, kinh doanh cầm cố, kinh doanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh nhà, siêu thị, khách sạn, kinh doanh xuất - nhập khẩu.
Từ ngày 19 tháng 8 năm 2004 đến nay
Theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp đã thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra phải đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của các Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần hóa và một số hình thức khác.
Hiện nay Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Công ty Cổ phần, hoạt động theo quy chế của Công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội.
Điện thoại : 04- 8456986 Fax: 04- 8452997
Vốn điều lệ : 14.000.000.000 đ ( Mười bốn tỷ đồng).
Tài khoản : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì-Hà nội
Tổng số cán bộ công nhân viên: 207 người
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Cổ phần Tổng hóa
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là đơn vị kinh tế hoạch toán kinh độc lập theo hình thức Công ty Cổ phần, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ Công ty cổ phần, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần Tổng Bách hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh tổng hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu ủy thác các mặt hàng gạo, nông sản, thực phẩm.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng vật tư, sắt thép, nguyên liệu bột giấy, hàng tiêu dùng, phân bón các loại.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng bách hóa.
- Kinh doanh tổng hợp trong đó có hàng bách hóa, văn phòng phẩm, hàng nông sản, hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, vật tư bảo hộ lao động,…
- Kinh doanh tài chính và bất động sản, nhà, khách sạn, siêu thị.
- Cung cấp dịch vụ cho thuê kho hàng và vận tải.
Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh các mặt hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất và kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Bộ.
- Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Quyền hạn của Công ty
Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập Công ty và trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty và được quy định trong luật doanh nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và theo giấy phép thành lập Công ty.
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
- Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được huy động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành và điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp đồng theo quy định của Nhà nước.
- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả.
- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở trường của họ.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần.( Xem sơ đồ 1).
Sơ đồ 1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TỔ CHỨC HC
PHÒNG KẾ TOÁN TC
PHÒNG ĐT KD T.CHÍNH
PHÒNG KD KHO ĐT XÂY DỰNG
PHÒNG KD TỔNG HỢP I
PHÒNG KD TỔNG HỢP II
T. TÂM KD TỔNG HỢP
T. TÂM KD THUỐC LÁ
T. TÂM VĂN HOÁ PHẨM
TRUNG TÂM BÁCH HOÁ
TỔNG KHO 6
TỔNG KHO
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TBH HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TBH TP. HCM
CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM I
CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM II
BAN KIỂM SOÁT
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường được tổ chức theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp cổ phần.
Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ đông, được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của Công ty nhằm đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và đưa ra những phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong hội đồng quản trị và các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận.
Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị đưa ra những phương hướng, mục tiêu chiến lược cho công ty cũng như quyết định những chiến lược phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát.
- Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra.
Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt động của tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả Hội đồng quản trị.
Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty.
- Ban Tổng giám đốc: có 02 người
Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung tâm, đơn vị trực thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị của Công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
- Các phòng ban chức năng
Công ty có 06 phòng chức năng.
Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý, nhân sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực hiện các công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo chế độ của luật kế toán.
Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty.
Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng:
Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận chuyển hóa theo hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho thuê kho,…
Phòng kinh doanh tổng hợp I:
Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu khách, kinh doanh kho cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách hàng ký kết hợp đồng trong phạm vi cho phép.
Phòng kinh doanh tổng hợp II:
Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác nguồn hàng xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ chức bán hàng hóa nội địa, dịch vụ theo quy định của Công ty.
Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Ban Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát.
Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng đầu tư kinh doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau.
- Các đơn vị trực thuộc
Công ty có 08 đơn vị trực thuộc.
Trung tâm bách hóa:
Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa:
Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô.
Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương.
Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali.
Vật tư xây dựng: sắt thép.
Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu.
Trung tâm kinh doanh thuốc lá:
Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội
Trung tâm kinh doanh Tổng hợp:
Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội
Trung tâm văn hóa phẩm:
Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội.
Chi nhánh Thành phố Hải Phòng:
Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM.
Tổng kho 6:
Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội.
Trạm kho Hải Phòng:
Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng.
Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau. Mỗi đơn vị trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh doanh tổng hợp tất cả các ngành hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ. Thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản lý của Ban Tổng giam đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và theo pháp luật.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công việc của Công ty vào làm việc và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu.
Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
249
100
235
100
234
100
207
100
Theo giới:
- Nam
139
120
122
87
42
- Nữ
110
115
112
120
58
Theo trình độ:
- Thạc sĩ
6
8
9
12
5,8
- Đại học
49
52
55
68
32,85
- Cao đẳng
60
65
47
39
18,85
Theo tuổi:
- Tuổi 25- 40
60
55
58
70
33,8
- Tuổi 41- 50
120
135
125
100
48,3
- Tuổi 51- 55
69
45
51
37
17,9
Thu nhập bình quân (đồng)
995.703
1.094.530
1.234.174
1.500.000
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005
Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công nhân viên là 249 người, năm 2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người, nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Đặc biệt năm 2004 sau khi chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán bộ công nhân viên giảm đáng kể còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc nhằm đáp ứng phù hợp với hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có sự tăng lên về chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên.
Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên 80 người năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002.
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán bộ công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tăng lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập trung bình hiện nay cụ thể năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là 1.094.530 đ/ người, năm 2003 là 1.234.174 đ/ người, năm 2004 là 1.500.000 đ/ người và theo báo cao tổng kết cuối năm 2005 của Công ty thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2005 là 1.650.000 đ/ người.
Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện nay và với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng gặp một số khó khăn. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại các phòng ban của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong phân bố vị trí.
2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa
Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty.
Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp:
Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng
- Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần:
Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng
- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp:
Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng
- Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là 11,336 tỷ đồng, năm 2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng, năm 2004 là 14,000 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng.
- Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm 2002 là 12,216 tỷ đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ đồng, năm 2005 nộp Ngân sách tăng lên đến 11 tỷ đồng.
2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú trọng phát triển.
Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản,… và chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi nhánh ở hầu hết các khu vùng như : Thành lập Chi nhánh Thành phố Hải Phòng, Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh Miền Nam,…
Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong dưới đây.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
316,938
349,804
409,847
415,270
500
575
Vốn kinh doanh
11,197
11,336
11,782
13,185
14,000
14,500
Tỷ lệ doanh thu trên vốn kd
28,3 lần
30,85 lần
34,78 lần
31,5 lần
35,7 lần
39,65 lần
Lợi nhuận trước thuế
1,011
0,923
1,196
0,822
2,885
3,800
Nộp ngân sách
29,687
6,938
12,216
8,660
9,500
10,987
Tổng số lao động
261
249
235
234
207
207
Thu nhập bình quân (đồng)
918,072
995,703
1.094.530
1.234.174
1.500.000
1.550.000
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.
Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng năm 2005 và các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được là thành công. Doanh thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001 doanh thu là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng.
Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh doanh.
- Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Tên đơn vị
2003
2004
2005
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
1
V.P Công ty
162
0,282
200
1,800
230
2,200
2
T.Tâm VHP
40
0,100
45
0,180
55
0,200
3
T.Tâm BH
36
0,070
40
0,150
50
0,250
4
T.Tâm KDTH
30
0,040
37
0,120
40
0,150
5
T.T KD Thuốc lá
35
0,100
38
0,140
40
0,120
6
C.N Hải Phòng
55
0,110
63
0,200
70
0.400
7
C.N TPHCM
51
0,100
72
0,255
80
0,350
8
C.N Miền Nam
6
0,020
10
0,070
10
0,080
Tổng cộng
415
0,822
500
2,885
575
3,800
Nguồn: Phòng kế toán tài chính n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23761.doc