Tài liệu Hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự chuyển mình của đất nước, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển nhanh chóng trên mọi mặt và đang hòa mình với nền kinh tế Thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công tác tài chính, kế toán cũng có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là sự ra đời của hoạt động kiểm toán – là một lĩnh vực mà theo từng bước phát triển của nền kinh tế càng tỏ rõ vai trò quan trọng không thể thiếu của mình. Nó là tiền đề để lành mạnh hóa môi trườn... Ebook Hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đầu tư trong nền kinh tế mở, đồng thời nó còn tạo dựng sự tin cậy của thông tin kinh tế trong xu hướng công khai hóa cả một nền kinh tế đầy năng động.
Sự phát triển của một nền kinh tế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới như một lẽ kéo theo sự phát triển của tất cả các nghành mà đặc biệt là sự phát triển của nghành kiểm toán.
Là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán em mong muốn thông qua đợt thực tập này em sẽ có thể bổ sung thêm kiến thức của nghành học để có thể đóng góp một phần nhỏ bé công sức vào sự nghiệp xây dựng nghành kiểm toán nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung
PhầnI Tổng quan về Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Sau khi đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ và từng bước mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thập niên 90 của thế kỷ XX đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp không những về số lượng mà còn cả về quy mô hoạt động của các doanh nghiệp.Điều này làm cho các tổ chức và cá nhân quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn, cụ thể:
1/ Với các nhà đầu tư: Những người đang dự tính đầu tư vào một cơ sở kinh doanh họ quan tâm đến kết quả thu được trong quá khứ và tiềm năng tạo lợi nhuận của cơ sở kinh doanh đó trong tương lai.
2/ Với các chủ nợ: Họ quan tâm dến khả năng trả nợ của Công ty.
3/ Với các cơ quan thuế vụ: Họ quan tâm tới khả năng nộp thuế, thời hạn nộp thuế.
Điều này đòi hỏi các báo cáo tài chính cần phải được kiểm toán để xác định tính chính xác, trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính trước khi phát hành. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán đối với nền kinh tế, ngày 13/5/1991 theo Quyết định số 164TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam A AS C (tiền thân của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC). Ngày 14/9/1991 Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban đầu gần 300 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người. Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới trên 20 tỷ đồng, số lượng cán bộ Công nhân viên là 140 người, trong đó có 39 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên, 12 thạc sỹ và cán bộ đang theo học cao học và ACCA.
Công ty Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính và kế toán. Cùng với VACO, AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính và thuế.
Ban đầu Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán với vai trò trợ giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính. Sau đó nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán, ngày 14/9/1993 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB đã trao thêm cho Công ty Dịch vụ Kế toán ASC thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên Công ty thành’’Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”-AASC.
Ngày 4/10/2006, Bộ Tài chính đã phê duyệt chủ trương chuyển đổi Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thành Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán được thành lập theo hình thức chuyển đổi từ Công ty Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa I kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005.
Ngày 13/11/2006, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 3685/QĐ-BTC về việc thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thành Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Theo quy định Công ty đã thực hiện chuyển đổi xong vào ngày 21/4/2007.
Kể từ ngày thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động của Công ty không ngừng được mở rộng, ngoài các dịch vụ chính như cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế Công ty còn mở rộng sang các hoạt động khác như đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, Công nghệ thông tin.
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company Limited, viết tắt là AASC, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm qua thì nhu cầu của dịch vụ tư vấn, kế toán và kiểm toán ngày càng phát triển. Nhận thức được nhu cầu đó AASC đã mở thêm nhiều chi nhánh ở các tỉnh và thành phố.
Tháng 3năm 1995, chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn). Cũng trong thời gian này, chi nhánh AASC tại Đà Nẵng thành lập Công ty Tư vấn và Kiểm toán A&C
Ngày 13 tháng 3 năm 1997, Công ty thành lập văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh tại 29 Võ thị Sáu, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Vũng Tàu, Công ty đã thành lập một chi nhánh tại địa chỉ số 42, Đường Thống Nhất, TP Vũng Tàu. Nhưng sau đó chi nhánh này đã giải thể.
Tháng 5 năm 1998, Công ty đã mở chi nhánh tại Quảng Ninh, tại địa chỉ cột 3 Bãi Cháy, Thành Phố Hạ Long.
Ngày 14 tháng 4 năm 1995, chi nhánh AASC tại Thanh Hoá được thành lập và đi vài hoạt động tại địa chỉ số 25, Phan Chu Trinh, Thành Phố Thanh Hoá.Tuy nhiên do hoạt động không hiệu quả do đó chi nhánh Thanh Hóa hiện nay đó không còn hoạt động.
Ngày 2 tháng 2 năm 1996, văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng được nâng cấp thành chi nhánh HảI Phòng. Tuy nhiên do hoạt động không hiệu quả nên từ ngày 31tháng 12 năm 2004, chi nhánh tại Hải Phòng không còn hoạt động nữa.
Như vậy, tính đến thời điểm này, Công ty dịch Tư vấn, Tài chính Kế toán và kiểm toán AASC có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh đặt tại TP. Hồ Chí Minh, Có văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ Công nhân viên trong Công ty thì Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, số lượng và chất lượng dịch vụ. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã thu được những thành tựu rất đáng tự hào, chiếm được niềm tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ có chất lượng.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC đã có những mối quan hệ hợp tác và phát triển với các bộ nghành, các viện nghiên cứu, các trường đại học. Nhằm mục đích đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cho Công ty.
Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PWC.
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán Quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT tại Việt Nam.
Do những đóng góp vô cùng to lớn cho nghành Kế toán, Kiểm toán, Tư vấn Tài chính tại Việt Nam, AAS C đã vinh dự được hai lần Chủ tịch nước trao tặng phần thưởng cao quý là: Huân chương lao động hạng Ba ( theo Quyết định số 586 KTCT ngày 15/8/2001) và huân chương lao động hạng Nhì (theo Quyết định số 737/2005/QĐ-CTN ngày 09/07/2005). Ban giám đốc Công ty cũng vinh dự được Nhà Nước tặng thưởng huân chương lao động. Và đồng chí Phó giám đốc Công ty được tặng thưởng danh hiệu ‘’ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (Quyết định số 860/QĐ -TTg ngày 25/08/2005). Nhiều tập thể và cá nhân khác cũng được Thủ tướng tặng bằng khen và cờ thi đua.
Hiện nay AASC là Công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 700 QĐ- UBCK ngày 13 tháng 12 năm 2007. Ngoài ra, Công ty được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức tín dụng, là một trong 4 Công ty kiểm toán Việt Nam cùng với 3 Công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các dự án khác. Bên cạnh đó Công ty cũng được phép tham gia kiểm toán các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đạt được những thành tựu như trên là do AASC đã chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty AASC đã có mối quan hệ hợp tác với các Công ty kiểm toán quốc tế để học hỏi kinh nghiệm trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cũng đã thành lập Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế nhằm tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách thường xuyên. Công ty còn trang bị cho nhân viên của mình các trang thiết bị tốt để phục vụ cho Công việc kiểm toán, thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất để bồi dưỡng thường xuyên, đáp ứng yêu cầu của Công việc. Hàng năm, Công ty dành một khoản chi phí tương đối lớn cho việc đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ Công nhân viên không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, từ 8 cán bộ nhân viên đến nay Công ty đã có 140 cán bộ nhân viên và cộng tác viên, trong đó có 39 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên Nhà nước, 4 thẩm định viên về thẩm định giá, 10 tiến sỹ, thạc sỹ và nhiều cộng tác viên là các giáo sư, tiến sỹ chuyên gia đầu nghành về tài chính-kế toán-kiểm toán, có mối quan hệ hợp tác và đào tạo nguồn nhân lực với nhiều trường Đại học lớn tại Việt Nam.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán,dịch vụ thẩm định giá, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, dịch vụ Công nghệ thông tin, dịch vụ khách hàng
Sơ đồ 1.1: Các dịch vụ chuyên nghành
Phần mềm thông tin và kế toán
Tư vấn
Dịch vụ kiểm toán
Tuyển
dụng
Dịch vụ
kế toán
Dịch vụ chuyên nghành
Dịch vụ đào tạo
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Dịch vụ kế toán: Đây là dịch vụ có từ những ngày đầu mới thành lập, đến nay AASC có một đội ngũ các chuyên gia hàng đầu về kế toán với nhiều năm kinh nghiệm. Với dịch vụ này, AASC hướng dẫn các khách hàng trong việc áp dụng chế độ kế toán- tài chính, hướng dẫn phương pháp mở và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán , trợ giúp khách hàng trong việc vận dụng các nguyên tắc kế toán trong và ngoài nước, lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp, trợ giúp trong việc chuyển đổi phương pháp kế toán. Đặc biệt AASC thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Dịch vụ kiểm toán:
Kể từ năm 1993, Công ty đã bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán bên cạnh các dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính. Kể từ đó đến nay, kiểm toán là một dịch vụ đem lại tỷ trọng doanh thu cao nhất cho Công ty và trở thành thế mạnh riêng của Công ty. Qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển dịch vụ này ngày càng hoàn thiện hơn, chất lượng của dịch vụ tốt hơn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp bao gồm các loại sau:
Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên.
Kiểm toán hoạt động của các dự án.
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các Công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh, giá trị của doanh nghiệp.
Kiểm toán tuân thủ luật định.
Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá.
Kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước phục vụ Công tác cổ phần và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
Trong các loại hình kiểm toán mà AASC cung cấp thì kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của Công ty.
Dịch vụ tư vấn.
Nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh nghệp đưa ra được những giải pháp hữu hiệu trong vấn đề quản lý và kinh doanh nhằm tối đa hoá doanh thu, tối thiểu hoá chi phí, đạt được lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các nguyên tắc quốc tế được chấp nhận.
Các dịch vụ này bao gồm:
Tư vấn quản lý
Tư vấn phương án đầu tư
Tư vấn thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp
Tư vấn quyết toán vốn đầu tư
Dịch vụ tư vấn tiến hành cổ phần hoá
Dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán
Dịch vụ sáp nhập hay giả thể
Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn quản lý tài chính
…………….
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá
Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp để cổ phần hoá
Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần.
Tư vấn đề xuất phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần.
…………………
Dịch vụ Công nghệ thông tin.
Xây dựng và cung cấp một số các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên nghành tài chính, kế toán, các phần mềm quản lý như phần mềm nhân sự, phần mềm quản lý sản phẩm, hàng hoá, quản lý tài sản cố định, quản lý doanh nghiệp....
Thẩm định các ứng dụng Công nghệ thông tin
Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin cho việc quản lý và điều hành.
Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng Công nghệ thông tin.
Trong đó các phần mềm tài chính và kế toán đã được khách hàng tín nhiệm và sử dụng nhiều.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng,trình độ nhân lực của doanh nghiệp. Hiện nay, AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách có hiệu quả nhất.
Tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng Công nghệ thông tin trong Công tác kế toán, cung cấp các tài liệu hướng dẫn về kế toán, các tài liệu tham khảo chuyên nghành tài chính kế toán….
1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Thị trường và khách hàng chủ yếu của Công ty.
Thị trường:
Với hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, AASC ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong lĩnh vực kiểm toán trên cả nước. Thị trường của Công ty không ngừng mở rộng với đa dạng loại hình dịch vụ và doanh thu không ngừng tăng qua các năm. Điều này có được là nhờ AASC đã đầu tư phát triển lâu dài, nâng cao chất lượng của các dịch vụ cung cấp. Đặc biệt vào ngày 30 tháng 11 năm 2006 theo Quyết định số 718/QĐ-UBCK, AASC được uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.
Khách hàng:
Hàng năm AASC có hàng nghìn khách hàng được kiểm toán, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của rất nhiều thành phần kinh tế, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), và các tổ chức quốc tế khác.
Cụ thể, một số khách hàng đã được AASC kiểm toán như:
Các doanh nghiệp Nhà nước:
Các tập đoàn kinh tế , Tổng Công ty 90, 91, Tổng Công ty cao su Việt Nam, Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Tập đoàn bưu chính viễn thông, Tổng Công ty Bảo Minh, Tổng Công ty than và khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty lương thực miền Nam. Đây là những khách hàng thường niên của Công ty.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Các Công ty liên doanh với nước ngoài như Công ty thương mại quốc tế IBC, Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty TNHH Ohara Plastic Việt Nam, Công ty Vinaconex-Taisei, Công ty Tôyota-tc Hà Nội, Công ty Inadaeung….
Các Công ty như Công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo, Công ty cổ phần may Bình Minh, Công ty cổ phần thiết bị y tế….
Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nguồn vốn ODA.
Các công trình xây dựng cơ bản như công trình đường dây tải điện 500 kv Bắc-Nam, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Trị An….
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Mulitary Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á SEABANK, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương Ocean Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á…
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm toán
Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số năm gần đây.
Qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty AASC đã cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao, tạo được uy tín và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh,chính vì thế mà doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên. Năm 1992 khi mới bắt đầu hoạt động doanh thu của AASC là 840 triệu đến năm 2006 doanh thu của Công ty đạt 50,145 tỷ đồng, tăng gần 60 lần.
Cụ thể tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng1.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn từ 2004 đến 2007 như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
32274
41005
50145
56319
Lợi nhuận
1977
2756
3427
3856
Nộp NSNN
3309
3700
3985
4112
Thu nhập BQ/tháng
3.3
4.2
4.8
5.6
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Thông qua các chỉ tiêu trên, ta thấy doanh thu của Công ty tăng trên 11%, trong đó dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 70% tình hình nộp Ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng qua các năm chứng tỏ đơn vị đã tuân thủ tốt các quy định về nộp NSNN. Tình hình thu nhập của cán bộ Công nhân viên tăng lên gần 15% so với năm 2005 điều này góp phần khuyến khích cán bộ Công nhân viên hăng say làm việc, nâng cao tinh thần, thái độ làm việc, không ngừng học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình.
Đội ngũ nhân viên
Với phương châm ” Đội ngũ kiểm toán viên là tài sản có giá trị nhất của Công ty” vì vậy AASC luôn chú trọng đến việc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên của mình. Hàng năm AASC tổ chức tập huấn nghiệp vụ và đào tạo bài bản cho nhân viên của mình. Hiện nay AASC có 140 cán bộ, kiểm toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo Đại học và trên Đại học chuyên nghành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng và Công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước, trong đó có 39 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 4 thẩm định viên về giá được cấp chứng chỉ Quốc gia và 12 Tiến sỹ, Thạc sỹ dang theo học cao học, ACCA, cùng rất nhiều Giáo sư, Tiến sỹ, Chuyên gia đầu nghành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn.
Bảng1.2: Một số chỉ tiêu về nhân sự của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng số cán bộ Công nhân viên
300
345
360
140
+ Kiểm toán viên Quốc gia
105
118
120
39
+Thẩm định viên về giá
09
04
4
2.Trình độ học vấn
+Tiến sỹ
1
1
1
1
+Thạc sỹ
8
10
10
10
+Đang học cao học, ACCA
18
21
24
12
+Đại học
265
289
315
64
+Cao đẳng và trung cấp
10
10
10
10
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Do đặc thù riêng của nghành nghề kiểm toán, đặc biệt Công ty AASC là một Công ty lớn, lại có nhiều chi nhánh trải dài trên cả miền Bắc, Nam do đó Công ty đã thiết lập bộ máy tổ chức theo kiểu phân tán. Theo mô hình này thì ở mỗi chi nhánh đều có bộ máy quản lý và kế toán riêng hoạt động dưới sự điều hành chung của trụ sở.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đặc điểm chung:
Công ty AASC được tổ chức theo mô hình phân chia theo chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong Công việc. Về cơ bản bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Ban giám đốc: Gồm Tổng giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc
Các phòng ban
Phòng hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán
Các phòng nghiệp vụ: Gồm phòng kiểm toán 1, phòng kiểm toán 2, phòng kiểm toán 3, phòng kiểm toán 5, Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài, Phòng kiểm toán XDCB
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Hội đồng thành viên
Ban thường trực hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kiểm toán 1
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán 5
Phòng kiểm toán 3
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
Chi nhánh tại TP.HỒ CHÍ MINH
Phòng tổng hợp
Phòng kiểm toán XD cơ bản
Phũng kiểm toỏn XDCB
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Công ty và các chi nhánh.
Đứng đầu ban giám đốc là Tổng giám đốc,Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm, do đó phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính về toàn bộ hoạt động của Công ty.Tổng giám đốc Công ty có nhiệm vụ quản lý chung và quản lý trực tiếp các bộ phận hành chính tổng hợp, các phòng nghiệp vụ, kế toán, tin học, kiểm soát chất lượng và chi nhánh tại Quảng Ninh
Các Phó Tổng giám đốc: Ngoài việc thực hiện các hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ còn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định quản lý.
Phòng hành chính tổng hợp.
Có chức năng quản lý hành chínhvà nhân sự trong Công ty, đưa ra các quyết định về Công tác tổ chức trong Công ty, quản lý Công văn đến và Công văn đi trong Công ty, tổ chức quản lý tài sản của Công ty, cung cấp hậu cần cho Công ty, lên kế hoạch hoạt động trong Công ty…..
Ngoài ra phòng tổng hợp còn có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, tiến hành tính lương, thưởng cho cán bộ Công nhân viên và định kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chính để hỗ trợ cho Ban giám đốc trong việc điều hành, quản lý Công ty. Nhiệm vụ của phòng còn tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, cập nhật các chính sách, chủ trương mới cũng như các Nghị định, Thông tư mới để giúp cho nhân viên của Công ty nắm bắt kịp thời, áp dụng một cách chuẩn xác vào thực tế.
Phòng kiểm toán 1: Nhiệm vụ của phòng là cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, dịch vụ kiểm toán liên quan đến nghành sản xuất vật chất.
Phòng kiểm toán 2:
Phòng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán liên quan đến hoạt động thương mại và dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, thiết bị y tế, giáo dục... Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm toán một số các dự án như brip các tỉnh, dự án trồng cao su, một số đơn vị sản xuất vật chất như xi măng, đóng tàu.
Phòng kiểm toán 3:
Phòng có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Hiện nay, kiểm toán các dự án đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào doanh thu của Công ty. Thị phần kiểm toán các dự án do AASC cung cấp chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước.
Phòng kiểm toán 5:
Phòng có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn thuế, tài chính, kế toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp, tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản:
Nhiệm vụ của phòng là kiểm toán quyết toán các Công trình xây dựng cơ bản. so với các nghành khác thì kiểm toán xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của Công ty. Với số lượng kiểm toán viên đông đảo, hàng năm phòng thực hiện kiểm toán hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài:
Đây là một phòng vừa mới được lập ra, nhiệm vụ của phòng là thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Chi nhánh và văn phòng đại diện
Có nhiệm vụ tiếp cận với khách hàng ở các địa điểm mà mình kiểm soát, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế được chi phí đi lại, quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho Công ty. Hiện nay Công ty chỉ còn một chi nhánh tại TP.HỒ CHÍ MINH, một văn phòng đại diện tại QUẢNG NINH
2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy và Công tác kế toán của Công ty.
Việc lựa chọn mô hình kế toán riêng cho Công ty phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của từng Công ty.Do Công ty AASC là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và đơn giản, do đó bộ máy kế toán của Công ty được thiết lập vừa gọn nhẹ, vừa đơn giản, đảm bảo vừa tập trung vừa phân cấp, phát huy tối đa tính năng động của mỗi người nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các Công việc của mình và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
(Nguồn : Phòng Hành chính tổng hợp)
Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Công tác kế toán, có chức năng giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ Công tác kế toán, thông kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế về tình hình tài chính của Công ty, là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của kế toán trưởng là rất lớn, đó là: Tổ chức Công tác kế toán, ghi chép phản ánh chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ tài sản, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành, chỉ đạo bộ máy kế toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách Nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu giữ chứng từ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán và phụ trách hạch toán các phần hành kế toán, theo dõi các khoản Công nợ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế, lệ phí, chi trả lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo dõi phản ánh sự biến độngcủa TSCĐ, tiến hành trích khấu hao tài sản cố định….
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tình hình ngân quỹ của Công ty, quản lý tiền mặt, tiền gửi phục vụ cho các hoạt động của Công ty.
Tại chi nhánh Công ty còn có các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại chi nhánh. Sau đó, nộp báo cáo tài chính của chi nhánh về trụ sở chính của Công ty để hợp nhất các báo cáo tài chính
Tổ chức Công tác kế toán
Các quy định chung:
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số1141/TC/QĐ/CĐKT và sửa đổi bổ sung theo Quyết định số144/2001/QĐ-BTC ngày 23/12/2001 của Bộ Tài chính và chế dộ kế toán mới ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo.
Niên độ kế toán từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam(VNĐ). Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi thành đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàn tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính và nộp thuế GTGT : phương pháp khấu trả
Hệ thống chứng từ của Công ty là hệ thống chứng từ kế toán theo hệ thống
Phần II Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC
1. Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty AASC
Quy trình kiểm toán chung
Quy trình kiểm toán tại Công ty bao gồm các bước Công việc nhất định được thực hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa vào quy trình này các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung Công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế quy trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí. Quy trình kiểm toán tại cônh ty AASC bao gồm các bước sau:
1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công việc chuẩn bị kiểm toán là chìa khoá để dưa đến sự thành Công cho cuộc kiểm toán, nhận thức được điều này do đó Công ty AASC rất chú trọng đến các bước Công việc này. Các bước Công việc chủ được Công ty thực hiện để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán sau: Thu thập thông tin về khách hàng, từ đó đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, đưa ra lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, cuối cùng thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Thu thập thông tin về khách hàng
Trước khi kiểm toán của một Công ty khách hàng các kiểm toán viên của AASC luôn nghiên cứu kỹ các tài liệu về Công ty khách hàng để đánh giá xem liệu cuộc kiểm toán có làm tăng rủi ro hoạt động của kiểm toán viên hay không và có ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của Công ty hay không. Các kiểm toán viên thường phải:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty
Cách thức soát xét: Công việc này nhằm đánh giá xem có nên chấp nhận khách hàng hay không và hợp đồng kiểm toán có được ký kết hay không. Với những khách hàng thường xuyên thì sau mỗi cuộc kiểm toán thì Công ty đánh giá những thay đổi trong sản xuất kinh doanh của khách hàng sau đó bổ sung các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán chung. Với các khách hàng mới, các kiểm toán viên của AASC tiến hành thu thập các thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, Công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động, các hợp, đồng biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị để đánh giá yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của Công ty, các yếu tố về chi phí, các rủi ro có thể gặp phải để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Với việc thu thập thông tin và đánh giá về khách hàng, AASC bố trí các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Sơ đồ 2.1. Hệ thống kiểm soát chất lượng (Trụ sở Hà Nội).
Ban Giám Đốc
Lónh đạo phũng
Trưởng nhóm
Kiểm toỏn viờn
Quan hệ chỉ đạo - giám sát
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể. Các nhân viên sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mì._.nh sắp kiểm toán như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng…nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các nhân viên trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ Công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán.
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Sau khi khảo sát về đơn vị khách hàng, một kế hoạch kiểm toán sẽ được thiết lập trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán, nhóm trưởng sẽ tiến hành phân Công Công việc cụ thể: nhóm trưởng phổ biến cho từng người nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được phân Công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Trong giai đoạn này nhóm trưởng giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện Công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán đó áp dụng, cách ghi chép giấy làm việc cũng như việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp. Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các nhânn viên trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với nhânn khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác.
Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Liên quan đến Công việc lập báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ thực hiện xem xét các tổng hợp Công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán, đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Một lần nữa các giấy tờ của kiểm toán viên được soát xét bởi ban lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban Giám đốc. Sau đó Ban giám đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ Phát hành Báo cáo kiểm toán.
Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đó hỗ trợ rất nhiều cho Công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hoạt động này được phản ánh vào hồ sơ chất lượng kiểm toán thông qua "Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán "
Tổ chức hệ thống hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán của Công ty được chia làm hai loại, với những hồ sơ được sử dụng thường xuyên, có liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được Công ty lưu giữ tại các phòng kiểm toán. Các hồ sơ này được sắp xếp theo trình tự thời gian và được đánh số thứ tự trên đó. Mỗi bộ hồ sơ có một mã số riêng và được ghi vào một bảng tham chiếu để theo dõi. Đối với những hồ sơ của các năm trước không còn liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được Công ty lưu giữ tại một nơi khác cũng theo trình tự thời gian. Và khi khách hàng cần thì Công ty có lấy các bộ hồ sơ cho khách hàng mượn
Sau khi đã có được đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một cuộc kiểm toán thì Công ty sẽ đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng hay không từ đó ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán, sau khi ký xong hợp đồng, công việc kiểm toán bắt đầu được triển khai.
1.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên trước hết tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cả kiểm soát nội bộ trong kế toán. Đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, sau khi đã thu thập đầy đủ các câu trả lời thì các kiểm toán viên đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không. Về đánh giá hệ thống kế toán, các kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ thống kế toán, thuế như các chính sách kế toán áp dụng, các chu trình. Sau đó mô tả các thủ tục kiểm soát lên giấy tờ làm việc, ghi các thuyết minh cần thiết, tiến hành khoanh vùng rủi ro.
Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán do Ban giám đốc đưa ra, trong đó nêu rõ:
Những yếu tố chỉ ra rủi ro sai sót trọng yếu trong BCTC
Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và đưa ra các phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó
Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
Các vấn đề về báo cáo tài chính
Những kỹ năng chuyên môn cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Mục đích của bước Công việc này là định hướng các công việc cần làm khi kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Công ty AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục, do đó việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc sau:
Lập kế hoạch dựa trên cơ sở chiến lược kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, trong đó xác định những khoản mục quan trọng trên BCTC, các loại hình nghiệp vụ và số dư, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán
Với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến các nghiệp vụ kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống KSNB, lựa chọn thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư khi cần thiết.
Lựa chọn các thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ thường xuyên
Lựa chọn các thủ tục đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán, cân nhắc các yếu tố làm cơ sở đưa ra các ước tính kế toán này.
Thông báo cho kiểm toán viên khác
Thông báo cho các chuyên gia về mục tiêu, phạm vị Công việc họ phải làm, điều tra trình độ và tính khách quan của chuyên gia, đồng thời lập kế hoạch cho các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán cho Công việc của mình.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là việc dự kiến các Công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành Công việc,sự sắp xếp, phối hợp giữa các kiểm toán viên, các tài liệu cần sử dụng và thu thập. Tại Công ty AASC, chương trình kiểm toán được thiết lập từ trước cho từng khoản mục.Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực Quốc tế và Việt Nam, kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán thông thường qua đó các kiểm toán viên của Công ty AASC sẽ đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết. Cụ thể, một số các mục tiêu của chương trình kiểm toán đối với một số các khoản mục được thực hiện ở AASC như sau:
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Mục tiêu:
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ của mình hay không
Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định, việc bán và xuất,các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại phải được hạch toán
Giá trị được ghi vào tài sản cố định phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí
Đánh giá khấu hao và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của AASC.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Hoạt động xây dựng cơ bản dở dang là có thật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được hạch toán chính xác
Tất cả các yếu tố tương ứng với xây dựng cơ bản dở dang và chưa được đưa vào sử dụng
Khoản mục tiền
Ngân quỹ là có thật và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình
Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ ( tính hiện hữu và cách trình bày)
Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (Tính hiện hữu,tính chính xác, giá trị, tính sở hữu, cách trình bày)
Báo cáo tài chính
Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, thu thập các báo tài chính đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng
Thủ tục: Xem xét số dư cuối năm trên báo có tài chính đã được điều chỉnh của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng chưa? Nếu chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh của năm kiểm toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính năm trước, báo cáo kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân
Thảo luận kế hoạch và phân Công Công việc
Khi lập kế hoạch phảI bố trí được các nhân viên có chuyên môn, năng lực, độc lập, phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Nếu việc sắp xếp các nhân viên thích hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất.
1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Với những bằng chứng thu thập được các kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể.tại Công ty AASC sử dụng các thủ kiểm toán áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm:
Thủ tục kiểm soát: Thủ tục này được thực hiện sau khi các kiểm toán viên đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và thấy được hệ thống này hoạt động có hiệu lực. Để có được các đánh giá này các kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau:
Điều tra: Có thể quan sát quy trình luân chuyển của các chứng từ,xem các quy trình có được luân chuyển theo đúng quy trình hay không, các chứng từ thu chi đó có đủ chữ ký hợp lệ hay chưa.
Pháng vấn: Đưa ra các câu hỏi và thu thập các câu trả lời của các nhân viên để chứng minh đơn vị thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách nghiêm túc.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: Kết hợp các phương pháp như pháng vấn, điều tra và quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự logic.
Thực hiện lại: Đó là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm, Công việc này giúp cho các kiểm toán viên phát hiện được các sai sót trong hoạt động của nhân viên này.
Kiểm tra ngược lại: Tức là các kiểm toán viên đi từ sổ sách đến các chứng từ để kiểm tra sự hiện hữu của các nghiệp vụ, kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
Thủ tục phân tích:
So sánh và tìm hiểu sự biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tiền lương nguyên giá của tài sản cố định….. của kỳ này so với kỳ trước để phát hiện ra những biến động bất thường. Sau đó, kiểm toán viên xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện chọn mẫu hay toàn bộ là tuỳ thuộc vào từng phần hành, khoản mục mà các kiểm toán viên đã chọn. Tuy nhiên một cách tổng quát thì quy trình kiểm tra chi tiết tại AASC bao gồm các bước cơ bản sau:
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn các khoản mục chính để kiểm tra đó là những khoản mục bất thường, dễ xảy ra sai phạm, phát sinh với quy mô lớn.
Thực hiện việc kiểm tra chi tiết với các khoản mục đã chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Xác định tính chất, nguyên nhân, và cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch, cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh doanh của khách hàng.
Xử lý các chênh lệch
Việc xử lý này là tuỳ thuộc vào loại chênh lệch, nguyên nhân của chênh lệch từ đó có những biện pháp xử lý khác nhau.Và đối với những chênh lệch cần phảI điều chỉnh thì các kiểm toán viên phải đưa ra các bút toán điều chỉnh và các chênh lệch khác có thể được đề cập trong thư quản lý. Sau đó lập lại thuyết minh chi tiết khi có sự điều chỉnh của kiểm toán viên.
1.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này bao gồm các Công việc sau:
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại các chứng từ liên quan đến các mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính hay không. Các kiểm toán viên cũng tiến hành xem xét và đánh giá những chênh lệch kiểm toán nhưng không ảnh hưởng liên đới tới nhiều khoản mục khác nhau hay chênh lệch quá nhỏ do đó không cần phải điều chỉnh, Xem xét khả năng hoạt động liên tục của khách hàng trong kỳ kế toán. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán đánh giá sự trình bày trong báo cáo tài chính lập bản ghi nhớ về Công việc hoàn thành trong đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm toán, phạm vi và nục tiêu kiểm toán đã không đạt được, những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán:
Sau khi các trợ lý kiểm toán hoàn tất việc thu thập các bằng chứng của tất cả các phần hành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được vào file kiểm toán, sau đó thì lập ra một bản dự thảo báo cáo. Dự thảo báo cáo này sẽ được đưa ra để ban giám đốc xem xét và nếu như ban giám đốc không có ý kiến gì thì trưởng nhóm sẽ lập ra một báo cáo chính thức.
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi gửi tới Công ty khách hàng bản dự thảo báo cáo kiểm toán thì trưởng nhóm kiểm toán có cuộc thảo luận với khách hàng về những vấn đề chính đã phát hiện trong cuộc kiểm toán để thống nhất ý kiến và đưa ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về các bút toán điều chỉnh cần thiết và tư vấn cho khách hàng trong thư quản lý. Trên cơ sở thoả thuận này, trưởng nhóm kiểm toán lập và ký báo cáo kiểm toán chính thức rồi trình Giám đốc ký duyệt và đóng dấu, rồi phát hành báo cáo kiểm toán
Họp đánh giá
Khác với các Công ty kiểm toán khác, sau mỗi cuộc kiểm toán các cán bộ trong đoàn kiểm toán tổ chức họp đánh giá nhằm rút ra những mặt tồn tại, những mặt đạt được trong quá trình kiểm toán. Qua đó giúp cho Công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ kiểm toán một cách liên tục và tạo ra mối liên hệ giữa hoạt động kiểm toán năm hiện hành với các năm tiếp theo
Sau đây là quy trình kiểm toán chung do AASC thực hiện
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán do AASC thực hiện
Các công việc chuẩn bị
Tìm hiểu thông tin chung
Ký hợp đồng kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch
Lập chiến lược kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thảo luận kế hoạch và phân công làm việc
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thực hiện các thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Phát hành báo cáo và thư quản lý
Họp đánh giá
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2. Chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do AASC thực hiện
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành là một thế mạnh riêng của Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, hàng năm AASC đó thực hiện hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành hoàn thành. Để thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành AASC đó xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán rất khoa học. Sau đây , em xin được trình bày chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành của AASC
HỒ SƠ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục đích
Giúp cho KTV đưa ra kết luận, nhận xét về hồ sơ, về việc tuân thủ trình tự & thủ tục ĐTXDCB; đồng thời, căn cứ vào kết qủa kiểm toán về hồ sơ trình tự & thủ tục ĐTXDCB để:
Hướng dẫn Chủ đầu tư tập hợp, hệ thống hồ sơ quyết toán dự án đầy đủ theo qui định và đáp ứng yêu cầu thực hiện Công tác kiểm toán hoặc xác định tài liệu còn thiếu để đề nghị khách hàng bổ sung;
Xác định trọng tõm của Công tác kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán thích hợp theo tính chất loại hình Công trình, nguồn vốn đầu tư, …
Yêu cầu
Kiểm toán viên, kỹ thuật viên và trợ lý kiểm toán viên cần nắm vững các nội dung sau :
Những quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành về quản lý đầu tư và xây dựng phù hợp loại nhóm dự án đầu tư với từng loại nguồn vốn, và hình thức tổ chức quản lý dự án .
Phân cấp quản lý ĐTXDCB của cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư;
Tổ chức bộ máy kế toán , hệ thống kiểm soát nội bộ của Chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án trong Công tác ĐT và XD;...
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
I. Nội dung kiểm toán
1. Kiểm tra xem xét tổng quát hồ sơ của dự án :
Xác định tính chất của dự án, bao gồm các nội dung chính sau :
+ Quy mô dự án (Dự án quan trọng quốc gia/Dự án nhóm A/B/C )
+ Đặc điểm của dự án (dự án đầu tư xây dựng mới / Dự án cải tạo nâng cấp; Dự án mua sắm đầu tư máy móc thiết bị ...)
+ Chủ đầu tư, chủ quản đầu tư;
+ Nguồn vốn đầu tư;
+ Hình thức tổ chức quản lý dự án;
+ Phương thức thực hiện đối với các gói thầu ( Chỉ định thầu, Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, mua sắm đặc biệt );
+ Các hạng mục của dự án;
+ Nhà thầu thi Công/ Nhà cung cấp thiết bị các gói thầu chính;
+ Thời gian khởi công/thời gian hoàn thành;
( Nội dung này sẽ được thể hiện trong kế họach kiểm toán )
Xác định danh mục văn bản pháp quy phục vụ cho Công tác kiểm toán dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có trên cơ sở các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ quản lý kinh tế – tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án ( của cơ quan TW và ĐP ) tùy theo nguồn vốn, quy mô dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
So sánh tổng trị giá quyết toán với tổng dự toán được duyệt, tổng mức đầu tư được duyệt để xác định tổng trị giá quyết toán <, = tổng dự toán được duyệt <, = tổng mức đầu tư được duyệt;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn thiện;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục ĐT và XD toàn dự án theo quy định của Nhà nước; của cấp chủ quản chủ đầu tư hoặc của chính chủ đầu tư về các nội dung :
Tính đầy đủ của hồ sơ;
Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
Lưu ý : Thủ tục kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của dự án chỉ hoàn thành sau khi đó hoàn thành kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của tất cả các HMCT/Gói thầu.
2. Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục của từng hạng mục Công trình/gói thầu :
Kiểm tra căn cứ pháp lý để thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu hồ sơ thực hiện HMCT/gói thầu được cung cấp với hồ sơ cần phải có theo quy định trên cơ sở chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ kinh tế - tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu danh mục tài liệu của từng HMCT/gói thầu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
Đối chiếu thực tế thực hiện với Quyết định đầu tư về các nội dung phương thức thực hiện hạng mục/gói thầu, thời gian thực hiện;
Tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp được lập, phê duyệt phù hợp với thẩm quyền của các cá nhân, đơn vị, cơ quan tham gia thực hiện;
So sánh trị giá quyết toán của HMCT/gói thầu với dự toán được duyệt, xác định sơ bộ nguyên nhân chính;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn chỉnh;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng của HMCT/gói thầu theo các nội dung :
+ Tính đầy đủ của hồ sơ;
+ Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
+ Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
II. Chương trình kiểm toán cụ thể
a, Đối với dự án đầu tư thuộc vốn Ngân sách NN, vốn tín dụng do Ngân hàng bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do DNNN đầu tư
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng toàn dự án; (Chương trình 1 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức tự làm; (Chương trình 2 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 3 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức đấu thầu; (Chương trình 4 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 5 )
Chương trình kiểm túan hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức đấu thầu/chào hàng cạnh tranh; (Chương trình 6 )
b, Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục pháp lý chung của toán dự án (Chương trình 7 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp không phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài ) (Chương trình 8)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 9)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị không phải thực hiện quy chế đấu thầu ( vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài) (Chương trình 10 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị phải thực hiện quy chế đấu thầu (vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 11 )
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Mục đích:
Xác định nguồn vốn đầu tư của dự án về tổng nguồn vốn đầu tư, cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, thanh toán của từng loại nguồn vốn qua các năm.
Yêu cầu:
Kiểm toán viên phải nắm rõ nguồn vốn đầu tư và tiến độ đó thực hiện theo quyết định đầu tư so với kế hoạch đầu tư thực hiện hàng năm; kiểm tra cơ cấu vốn đầu tư thực hiện (XL, TB, chi phí khác), tiến độ cấp vốn theo từng năm, các thủ tục giải ngân của từng loại nguồn vốn. Kiểm toán việc quản lý và sử dụng ngoại tệ, xác định thời điểm tính qui đổi tỷ giá ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo chế độ qui định.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo nguồn vốn đầu tư hình thành từ khi bắt đầu dự án đến hoàn thành dự án.
Đối chiếu số liệu chi tiết về nguồn vốn đầu tư giữa các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các loại nguồn; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các hạng mục Công trình…, giải thích chênh lệch nếu có.
Kiểm tra cân đối tổng thể nguồn vốn giữa vốn đầu tư thực nhận với vốn đầu tư thực sử dụng, vốn đầu tư chưa sử dụng và vốn đầu tư chiếm dụng. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn do các chủ đầu tư tự bỏ ra (như: nguồn vốn của các Tổng Công ty, các Công ty, …) nhưng được quản lý và cấp Phát qua Kho bạc Nhà nước.
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn đối ứng từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Phân loại nguồn vốn cấp Phát theo nguồn hình thành và theo thời gian thực hiện và theo các chỉ tiêu xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác. Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quĩ
Kiểm tra mẫu … % các chứng từ về cấp phát vốn (lệnh chuyển tiền, giấy tạm ứng của Kho bạc Nhà nước) hàng năm từ khi dự án khởi Công đến khi hoàn thành. Kiểm tra sự khớp đúng giữa nguồn vốn đối ứng được ghi nhận trên sổ kế toán với các lệnh chuyển tiền từ Kho bạc.
Rà soát các nghiệp vụ ghi giảm nguồn vốn, xác định nguyên nhân giảm nguồn.
Kiểm tra các chứng từ ghi thu, ghi chi nguồn vốn đầu tư qua các năm ( Lưu ý trường hợp ghi thu ghi chi đối với trường hợp cấp vốn bằng hiện vật).
Kiểm tra các chứng từ tăng, giảm nguồn khác như: Gán trả công nợ, đổi hàng …
Thu thập bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số vốn đối ứng đó cấp cho dự án từ khởi công đến kết thúc dự án. Nếu Kho bạc Nhà nước chưa xác nhận số luỹ kế thì có thể thu thập các xác nhận cấp vốn theo từng năm hoặc gửi thư xác nhận đến Kho bạc Nhà nước. Đối chiếu với số liệu hạch toán tại Ban quản lý dự án kiểm tra tất cả các chênh lệch phát sinh nếu có và làm rõ nguyên nhân chênh lệch.
Đánh giá tiến độ cấp vốn đối ứng và tình hình thực hiện kế hoạch vốn cho toàn dự án.
So sánh số tỷ lệ vốn đối ứng với các nguồn vốn tài trợ khác và so sánh với các qui định về cấp vốn dự án của Hiệp định vay vốn hoặc các thoả thuận khác của các nhà tài trợ dự án khác. Giải thích các thay đổi (nếu có).
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn tài trợ của nước ngoài từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo loại ngoại tệ giải ngân và theo năm tài chính.
Lập bảng tổng hợp các hợp đồng vay có chi tiết từng khế ước vay theo từng hợp đồng vay, ghi rõ thời điểm nhận vốn vay, số tiền đó rút (theo nguyên tệ, tỷ giá, giá trị qui đổi ra VND), lãi suất, lãi vay.
Kiểm tra toàn bộ các bản xác nhận việc rút vốn theo Hiệp định vay vốn hoặc thoả thuận khác. Việc kiểm tra phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Kiểm tra sự khớp đúng giữa việc theo dõi nguồn vốn tài trợ của nước ngoài với các thông báo giải ngân của các ngân hàng nước ngoài phục vụ dự án. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Kiểm tra tính hợp lý của tỷ giá hối đoái ghi sổ (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá của ngân hàng phục vụ tại ngày phát sinh nghiệp vụ).
Kiểm tra sự phù hợp giữa nguồn vốn của dự án với các thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ theo số luỹ kế.
Đối chiếu các số liệu giữa thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ với Hiệp định vay hoặc các thoả thuận khác về: Mục giải ngân, loại dịch vụ... Giải thích các thay đổi (nếu có).
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng, giấy báo số dư của ngân hàng trong nước phục vụ dự án đối với các khoản ghi Nợ tài khoản TGNH có số dư lớn và bất thường. Giải thích sự bất thường (nếu có).
Kiểm tra việc ghi nhận các khoản vốn thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp theo hình thức rút vốn trực tiếp hoặc thư cam kết.
Kiểm tra các thủ tục hành chính phê duyệt của các đơn xin rút vốn và cơ sở để lập các đơn này.
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng loại nguồn vốn khác từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Kiểm tra chi tiết 100% các phát sinh tăng giảm của tài khoản nguồn vốn khác. Thảo luận với nhà quản lý để thu thập các giải thích về các khoản lớn và bất thường. Thu thập các chứng từ liên quan đến các khoản này.
Kiểm tra các khoản lớn và bất thường trên tài khoản chênh lệch tỷ giá. Kiểm tra tính hợp lý về cơ sở tính toán đối với tất cả các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu tới tài khoản này.
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng và pháng vấn nhà quản lý về những khoản thu nhập khác, chẳng hạn như: Lãi tiền gửi trên tài khoản Tạm ứng…
27. Kết luận
27.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
27.2 Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả Công việc đó thực hiện.
Chi phí đầu tư thực hiện
Mục đích
Kiểm toán chi phí đầu tư Dự án (hoặc Công trình) hoàn thành (chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng) với mục đích phản ảnh trong báo cáo kiểm toán những nhận xét đánh giá, kiến nghị chuyên môn về:
Xác định tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với khối lượng thực tế và đơn giá theo qui định của từng hạng mục Công trình và toàn bộ Công trình.
Đánh giá tính trung thực của chi phí đầu tư toàn bộ Công trình và giá trị từng hạng mục Công trình làm cơ sở kết luận về giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động.
Nhận xét đánh giá về việc tuân thủ chấp hành quy chế của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, Qui chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu.
Nhận xét đánh giá về Công tác quản lý chi phí đầu tư, tài sản đầu tư của dự án đối với chủ đầu tư.
Nhận xét về giá trị vốn đầu tư thực hiện của các khoản mục chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác.
Kiến nghị về giá trị chi phí đầu tư thực hiện.
Kiến nghị về các vấn đề có liên quan về quyết toán vốn đầu tư.
Yêu cầu
Yêu cầu đối với Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và kỹ thuật viên những người thực hiện kiểm toán chi phí đầu tư cần nắm vững một số nguyên tắc sau:
Phải thực hiện quy trình kiểm toán theo đúng trình tự, nội dung các bước kiểm toán.
Hiểu và thực hiện đúng theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư theo thời điểm lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của nhà nước tại các thời điểm đầu tư, thực hiện dự án, qui chế đấu thầu của nhà nước, của cơ quan quản lý thực hiện dự án.
Các định mức của nhà nước, đơn giá của địa phương, của các ngành áp dụng cho dự án và thời điểm thực hiện dự án.
Các chế độ tài chính, thông tư hướng dẫn, quy định của các ngành, địa phương đầu tư dự án theo thời điểm thực hiện dự án.
Giá cả của các loại vật liệu thiết bị dùng cho dự án.
Có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật tốt, hiểu và đọc thành thạo được các bản vẽ kỹ thuật, tính năng của máy móc thiết bị Công nghệ lắp đặt cho dự án, Công trình (Đối với các kỹ thuật viên)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
I. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Lập Bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư thực hiện phân theo giá trị xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng gồm các chỉ tiêu theo Tổng dự toán được duyệt và Báo cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12367.doc