Hoạt động khai thác và chế biến đá khu vực kiện khê - Phủ lý

Chương I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu 1.1. Vị trí địa lý Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động khai thác và chế biến đá khu vực kiện khê - Phủ lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ. Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn và điều kiện khai thác rất thuận lợi. 1.2. Địa hình Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao và đồng bằng tích tụ: 1.2.1. Địa hình núi cao Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi. 1.2.2 Địa hình đồng bằng tích tụ Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa và đất canh tác trồng màu. 1.3. khí hận 1.3.2. nhiệt độ Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c, thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận. 1.3.2. chế độ mưa Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm. 1.3.3. chế độ gió: Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Một số giá trị trung bình về khí tượng của khu vực được thể hiện ở bảng sau: Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực Đặc trưng 46 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt độ 0c 15,1 16,1 19 23,7 26,8 29,3 29,3 28,2 27,4 25,7 20,1 17,3 Mưa mm 42 17 63 18 135 290 254 310 72 103 81 17 Bốc hơi mm 39 41 49 58 756 67 64 55 57 56 46 46 Độ ẩm tương đối % 88 88 89 92 86 84 82 87 85 80 81 81 Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000 1.4. Điều kiện thủy văn Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua khu vực Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa khô nước chảy chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng cao, chảy mạnh bồi đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông. Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng cao gây ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh. Ngoài ra còng có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt nguồn từ sông Hồng đổ vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn nước và tưới tiêu cho khu vực. Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát triển giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phát triển du lịch đường thuỷ. 1.5. địa chất thủy van Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ casctơ và tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ. Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau: Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vực TT Tầng chứa nước (đất đá chứa nước) Chiều dày (m) Tính chất chứa nước và thấm nước 1 Nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù sa) 5 - 8 Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng chứa có chiều dày mỏng trữ lượng không lớn, dễ nhiễm bẩn 2 Nước khe nứt cacstơ trong đá vôi > 100m Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng chứa nước tương đối lớn, tính chất chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu > 50m nước có tổng khoáng hoá> 0,5g/l 1.6. Tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu 1.6.1. tài nguyên đất: Phần đồng bằng tương đối màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa nước và một số cây hoà màu. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 54,67% tổng diện tích đất tự nhiên của khu vực chủ yếu được sử dụng vào việc trồng lúa và trồng mầu. Nhìn chung diện tích đất này chưa bị ô nhiễm và do được thâm canh lâu năm nên vẫn giữ được độ màu mỡ của đất. 1.6.2. tài nugyên lâm nghiệp Mặc dù diện tích đất đồi núi trong khu vực tương đối lớn (chiếm 18,32% diện tích đất tự nhiên) nhưng hầu hết là núi đá với hệ thực vật kém phát triển nên tài nguyên lâm nghiệp của khu vực hằunh không có gì. Một số diện tích đất đồi mới được nhân dân địa phương trồng cây ngắn ngày và trồng rừng. - Tài nguyên nước Tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào, phân bố chủ yếu trong hệ thống sông hồ của khu vực. Nước ngầm có hai tầng là nước ngầm nông có trong trầm tích đệ tứ không bị nhiễm mặn, có thể sử dụng trong mục đích sinh hoạt nhưng trữ lượng nhỏ và nước trong khe nứt cacstơ rất phong phú nhưng chưa được nghiên cứu để sử dụng. Nước dưới tầng sâu bị mặn nên không thể sử dụng trong mục đích kinh tế. 1.6.3. tài nguyên khoáng sản Đá vôi và sét là khoáng sản chủ yếu của khu vực. Trữ lượng đá vôi chưa được đánh giá đầy đủ, nếu chỉ tính riêng phần địa hình dương thì cũng đến hàng triệu m3. Đây không những là nguồn tài nguyên quý giá cho việc khai thác và chế biến vật liệu xây dựng mà còn là tiềm năn phát triển du lịch vùng núi đá - hang động. Ngoài ra trong khu vực còn có hai thành tạo địa chất là đá vôi điệp Đồng giao và trầm tích bể rời đệ tứ. - Điệp đồng giao: gồm chủ yếu là đá vôi, dolomit và phiến sét vôi phân bố trên địa hình núi cao phía Tây khu vực Kiện Khê. - Trầm tích đệ tứ: Phân bố và chiếm phần lớn diện tích đồng bằng, thành phần gồm đất sét, cát pha, cát và ít cuội sỏi. - Sét trong trầm tích đệ tứ từ lâu đã được khai thác làm gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng của địa phương. 1.6.4. tiềm năng du lịch Có thể nói cảnh quan thiên nhiên nơi đây rất đepọ. Nhìn từ quốc lộ 1A có thể thấy những dãy núi đá vôi nối tiếp nhau nổi nên ở Phía Tây Nam đồng bằng và trên đó có một mầu xanh đặc trưng bao phủ. Phía dưới là những thửa ruộng trồng lúa và hoa mầu trải rộng, tạo nên một khung cảnh vừa hùng vĩ vừa êm đềm. Trong khu vực còn có nhiều chùa và miếu thờ, ở một vài địa điểm như: thị trấn Kiện Khê, Bút Sơn có nhà thờ Thiên Chúa Giáo phục và tín ngưỡng của cộng đồng. Nếu được đầu tư thì đây sẽ là một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước và nước ngoài đến Việt Nam. Tuy nhiên các núi đá vôi đang là đối tượng khai thác tài nguyên của khu vực. Tình trạng khai thác đá một cách ồ ạt đang làm cho tình hình môi trường của diễn ra theo chiều hướng xấu. 1.7. điều kiện kinh tế xã hội 1.7.1. diện tích Tổng diện tích tự nhiên của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê là1626,04 ha trong đó đất nông nghiệp là 889ha, đất núi đá là 297,8 ha, còn lại là đất khác. Tình hình sử dụng đất của khu vực thể hiện trong bảng 1.2. Bảng 1.3. Phân bố các loại đất của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê TT Loại đất Diện tích (ha) % 1 Đất nông nghiệp 889,0 54,67 2 Đất đồi và núi đá 297,8 18,32 3 Đất chuyên dùng 134,6 8,28 4 Đất thổ cư, đất ở 109,7 6,75 5 Diện tích mặt nước 45,6 2,80 6 Đất khác 149,34 9,18 7 Tổng diện tích tự nhiên 1626,04 100 1.7.2 Dân số lao động Tổng dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê với phân bố lao động của khu vực được nêu trong bảng sau (tính đến ngày 31.12.2000) Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê TT Hạng mục Đơn vị tính Số lượng 1 Tổng dân số Người 19450 2 Số người trong độ tuổi lao động Người 6034 3 Lao động nông nghiệp % của tổng số lao động 60- 80 4 Lao động khai thác đá % của tổng số lao động 10 - 20 Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm khoảng 5 - 10%. Tỷ lệ tăng dần số hàng năm là 1,5%. Từ bảng phân bố dân cư và lao động trên ta thấy: số người trong độ tuổi lao động, chiếm 31% tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp là chính. Mật độ dân số là 1196 người/ km2 thuộc loại trung bình so với các khu vực khác. Tuy nhiên trên thực tế, số lao động dư thừa còn lớn hơn con số thống kê, vì lực lượng lao động nông nghiệp lớn và thời kỳ nông nhàn dài khoảng 3 - 5 tháng/năm. 1.7.3. kinh tế Sản phẩm nông nghiệp chiếm 70 - 80% giá trị kinh tế của khu vực. Sản xuất phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến đá, một số hộ tư nhân có tổ chức khai thác và chế biến đá, nung vôi chủ yếu sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp dư thừa. Nghề sản xuất đá trong khu vực có từ lâu đời nhưng vẫn là nghề phụ, tập trung khai thác vào những lúc nông nhàn. Nghề khai thác đá đã góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương và nâng cao đời sống của một bộ phận lao động dư thừa trong khu vực. Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp kém phát triển và lẻ tẻ. Các doanh nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong khu vực cũng góp phần phân tích cực trong việc cải thiện và nâng cao mặt bằng phát triển kinh tế xã hội và đang tích cực đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực. 1.8. cơ sở hạ tầng 1.8.1. đường giao thông Hệ thống giao thông trong khu vực tương đối phát triển bao gồm: - Đường bộ: Có các tuyến đường chính sau; + Quốc lộ 21A rải nhựa từ thị xã Phủ Lý đến thị xã Hoà Bình + Quốc lộ 1A nối thị xã Phủ Lý với hầu hết các địa phương trong cả nước. + Hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã và giao thông nông thôn có chất lượng tốt, hầu hết đã được bê tông hoặc nhựa hoá. - Đường sắt: + Ga Phủ Lý và đường sắt thống nhất cách khu vực mỏ 6km + Đường sắt nhanh chạy qua khu mỏ nối ga Phủ Lý với nhà máy xi măng Bút Sớn. + Cạnh khu mỏ có ga Thịnh Châu đóng vai trò vận chuyển đá bằng đường sắt đi các nơi. - Đường thuỷ: + Ngay trên khu mỏ có cảng sông Kiện Khê nối với sông Đáy + Tàu vận tải cỡ nhỏ có thể có thể chạy dọc sông Đáy thông thương với các nơi. Như vậy, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt trong khu vực là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa khu vực này và các nơi khác trong nước. 1.8.2. điện Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia với chất lượng cung cấp tương đối ổn định. 1.8.3. nguồn nước Trong khu vực có trữ lượng nước tương đối dồi dào, nhưng việc đáp ứng nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn do nước trong đá vôi có độ cứng cao , nước trong trầm tích đệ tử có trữ lượng nhỏ còn nước mặt bị đục và nhiễm bẩn. 1.8.4. y tế Mạng lưới y tế trong khu vực gồm có các trạm xã của địa phương với đội ngũ 4 - 5 bác sỹ, y sỹ và 5 - 7 y tá và trạm xá, trạm y tế của các cơ sở quốc doanh, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và thực hiện tốt các chương trình y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. 1.8.5. giáo dục Tình hình giáo dục của Xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 1.5. Tình hình giáo dục của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê TT Hạng mục Nhà trẻ Mẫu giáo Tiểu học PTCS PTH 1 Số trường 14 15 4 2 0 2 Số lớp 16 19 80 41 0 3 Số giáo viên 48 22 145 63 0 4 Số học sinh 440 550 2700 1862 0 Nguồn tài liệu: Thống kê của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê, năm 2001 Từ bảng thông kê trên cho thấy tình trạng giáo dục của xã tương đối phát triển từ bậc nhà trẻ, mẫu giáo đến cấp phổ thông cơ sở. Đến nay cả hai xã đã được công nhận là phổ cập cấp hai. 1.8.6. văn hoá xã hội - Hầu hết các gia đình trong xã đều có máy thu hình (40 - 50%) và radio, các xã có ban văn hoá, xã hội, các đội văn nghệ, các đội bóng chuyền và đội bóng đá. Ban văn hoá xã thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn, thi đấu vào các ngày lễ góp phần nâng cao sức khoẻ và dân trí cho nhân dân. - Tình hình trật tự an ninh nhìn chung tương đối tốt, tuy nhiên còn có một số tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng như: ma tuý, trộm cắp, cờ bạc… 1.9. Tình hình quản lý tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu Từ khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Phủ Lý trở thành tỉnh lẻ của Tỉnh Hà Nam và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, một số cơ sở kinh tế lớn của trung ương đang được xây dựng và mở rộng. Do là tỉnh lị mới được tách nên mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Việc quản lý tài nguyên, môi trường còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng khai thác tự do phát triển. Hơn nữa trong khu vực tập trung lực lượng lao động lớn nhưng đa số đều là những người có trình độ thấp, hầu hết chưa qua bậc phổ thông vì vậy ý thức về việc bảo vệ tài nguyên và môi trường còn kém. Lực lượng cán bộ quản lý mỏng, sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với các địa phương và cơ sở chưa tốt, tài nguyên và môi trường đang bị suy thoái và cạn kiệt. Chương II Hoạt động khai thác và chế biến đá khu vực kiện khê - phủ lý 2.1. Tình hình khai thác và chế biến đá khu vực nghiên cứu Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và bộ phận đáng kể nhân dân địa phương. Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia khai thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ sở khai thác điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở xây dựng Hà Nam, xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Bộ phận xây dựng, xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt Nam và các số liệu điều tra môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q. Việc khai thác diễn ra ở các khu vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong dải núi đá vôi phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý. 2.2. Các cơ sở khai thác chính trong khu vực mỏ đá kiện khê 2.2.1. Công ty đá vôi kiện khê Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam được thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên sản xuất các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa phương và các vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của Công ty đã có mặt ở hầu hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm người lao động. Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá Núi Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu, xã Châu Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 1. Công nghệ và thiết bị khai thác Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và tới năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân Lâm - Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đông Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m3 2. Cơ cấu tổ chức Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau: Công ty đá vôi Kiện Khê Các phòng ban Ban Giám đốc P. Tài Vụ P. Kinh doanh P. Tổ chức Ban kỹ thuật P. Vật tư Đôi khi khí Các đơn vị sản xuất Tổ máy nghiền Tổ sản xuất cơ giới Tổ khoan Tổ bốc xếp thủ công Một số đơn vị sản xuất trực thuộc Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công - Khai thác thủ công Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm với quy mô nhỏ. - Khai thác cơ giới kết hợp thủ công Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng khoan bắn mìn. Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Nén khí DK9 của Nga 2 Máy khoan Cby - 100 - YN - 30 2 Máy nổ mìn KTIM - 1 2 Máy xúc UB1414, UB1202 3 Gáy gạt Rumani 2 Ô tô tự đổ Kpaz 256b loại 10 tấn 5 3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác - Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất 50m3/h gồm; - Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau: + Mạng trượt: 1 hệ + Băng tải xích: 1 cái. + Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái + Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái + Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái. + Đập búa công suất 55KVA: 1 cái + Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm). 4. Lao động: Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người đang làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ. Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người. 5. Sản phẩm và doanh thu Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá mạt chiếm 20 * 25%. Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5. Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây: Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Sản lượng (100m3) 30 30 30 30 32 44,5 32 55 Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2 tỷ đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng. 2.2.2. xí nghiệp đá phủ lý Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được thành lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng cục đường sắt. Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm làm nền đường sắt khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các loại. Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20 ha đã được khai thác gần hết. ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi và khu văn phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao có diện tích cấp đợt đầu là 4 ha. 1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau: - Ban giám đốc. - Các phòng ban chức năng - 5 đội khai thác - 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá) - 1 phân xưởng cơ khí 2. Công nghệ và thiết bị khai thác: Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công. - Khai thác thủ công ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai thác thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu, con em công nhân mỏ chưa có việc làm. - Khai thác cơ giới kết hợp thủ công Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống kê trong bảng 2.6 Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Ôtô Ben - 4 Máng trượt - 2 Đập hàm 135KW 2 Đập Ro to - 1 Sàng 7KW 2 Băng tải - 8 3. Lao động Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là 314 người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại là lao động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới 750 lao động. 4. Sản lượng và doanh thu Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.7.: Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 sản lượng(m3) 58.871 86.182 116.497 109.860 80.282 90.000 Doanh thu 1.400 2.700 3.200 3.800 4.600 5000 2.2.3. xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt động từ năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên hiệp các xí nghiệp đá, cát sỏi - bộ xây dựng Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế biến các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá các loại, sản phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như QL1A, QL21A đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài. Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và từ năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam. Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí nghiệp có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m3. 1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau: - Các ban quản lý hành chính: + Ban kinh tế - kế hoạch + Ban tổ chức - hành c hính + Ban vật tư - cơ giới. - Các đơn vị sản xuất gồm: + Đội khai thác Tân Lâm. + Đội nghiền sàng. + Ban vật tư - cơ giới - Các đơn vị sản xuất gồm + Đội khai thác Tân Lâm + Đội nghìên sàng Phân xưởng cơ khí Đội xây dựng cơ bản Tổ bảo vệ 2. Công nghệ và thiết bị khai thác - Công nghệ khai thác Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới + Khai thác thủ công kết hợp cơ giới. Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm với quy mô nhỏ. Khai thác cơ giới Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng khoan bắn mìn. Hệ thống thiết bị Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8 Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Nén khí KG 9 của Nga 2 Máy khoan Cb - 100 - YB- 30 2 Máy nổ mìn KIIM - 1 2 Máy xúc UB 1414, UB 1202 3 Gáy gạt Rumani 1 Ô tô tự đổ Kpaz 126b loại 10 tấn 5 3. Công nghệ và thiết bị chế biến Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới. - Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm: + Máng trượt: 1 hệ + Băng tải xích: 1 cái. + Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái + Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái + Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái + Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái + Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm). + Máy bơm nước: 1 cái Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất 50m3/h. Thực tế sản xuất khoảng 30m3/h (70 tấn/h). 4. Lao động Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người đang làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ. Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người. 5. Sản lượng và doanh thu sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá mạt chiếm 20 - 2%. Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9 Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 200 2001 Sản lượng (100m3) 30 30 30 30 32 44,5 32 55 Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7 tỷ đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng. 2.2.4. Khu khai thác đá của nhân dân địa phương UBND cấp đất Sở công nghiệp cấp mỏ Người đăng ký sản xuất Khai thác Nghiền (Máy nghiền mini TQ) Vận chuyển (thuê ôtô, xe công nông) 2.2.5. công nghệ khai thác, chế biến đá và hệ thống thiết bị của khu vực kiện khê: 1. Công nghệ khai thác Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công. - Khai thác thủ công: Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn phá đá, đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô đến nơi tiêu thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí không thể thi công cơ giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở những vị trí khai thác cơ giới kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ công được tổ chức thành nhiều nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là một gia đình công nhân hoặc vài ba gia đình kết hợp. ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác hoàn toàn bằng thủ công. Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1. Mỏ đá Pha đá bằng mìn Xúc bốc cơ khí + thủ công Đập thủ công Đập đá quá cỡ Ô tô - Khai thác cơ giới kết hợp thủ công. Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con người ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của nhà nước nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động sẵn có của cơ sở và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt động kém hiệu quả. Hình thức này được sử dụng ở các cơ sở khai thác lớn, khai trường rộng. Các bước khai thác như sau: Mở moong phá đá bằng khoan nổ mìn, dùng phương pháp cắt tầng và tạo lớp xiên để tạo khai trường. Trình tự khai thác từ tầng thấp nhất lên tầng cao và đến một lúc nào đó khai thác lớp xiên từ tầng cao xuống thấp theo thiết kế khai thác. Sau đó được làm tơi bằng nổ mìn và sự va đập của đá khi rơi xuống tầng thấp nhất. Tại đây máy xúc hoặc dùng sức người bốc xúc đá lên ô tô vận tải. Công nghệ khai thác đá bằng cơ giới kết hợp thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.2. Sơ đồ 2.2. sơ đồ công nghệ khai thác bằng cơ giới kết hợp thủ công Khoan nổ mìn Máy gạt Đập thủ công Xúc bốc gầu thuận (hoặc thủ công) Nổ mìn phá đá quá cỡ Vận tải ô tô Nơi tiêu thụ Bốc xúc cơ giới lên ô tô Sản phẩm đá dăm các loại và đá mạt Hệ thống đập nghiền,sàng Sản phẩm đá Mỏ đá Nơi tiêu thụ Bụi - Sản lượng khai thác qua các năm Bảng 2.3 Sản lượng khai thác qua các năm. Cơ sở sản xuất 1996 1997 1998 1999 2000 2001 TB/năm Công ty. đá vôi Kiện Khê 81000 108000 121000 148500 162000 189000 118.750 XN xây lắp - SXVLXD - - 32000 44500 32000 55000 92.045 XN đá Phủ Lý 58.871 86.182 116.497 109.860 80860 100000 40.875 Nhân dân địa phương 720.000 Tổng 139871 194182 269497 302860 1002860 344000 971.670 Các doanh nghiệp do phải chi lớn hơn, để duy trì bộ máy,bảo dưỡng thiết bị sản xuất, bảo hiểm lao động, nộp thuế cho Nhà nước, nên khó cạnh tranh với tư nhân về giá cả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. 2. Công nghệ chế biến đá Đối với công nghệ nghiền sàng: Các cơ sở lớn đều trang bị dây chuyền nghiền sàng liên hợp (sơ đồ 2.3.) Đá thô Máng trượt Đập hàm Sàng rung Sàng rung Đập Rô to Sản phẩm Đá 1x2 Đá 2x4 Đá 4x6 Đá dăm Sơ đồ 2.3. Dây chuyền nghiền sàng liên hợp Sau nghiền sàng, đá được phân cấp thành các loại có kích thước khác nhau: Đá 1 x2, Đá 2 x4 đá 4 x6 và đá mạt. ở khu vực tư nhân khai thác nhỏ thường trang bị nghiền mini do Trung quốc sản xuất . 3. Hệ thống thiết bị và lực lượng lao động Trong khu vực tập trung một số lượng lớn các thiết bị khai thác và chế biến đá. Số liệu thống kê thiết bị khu vực trình bày trong bảng sau: Bảng 2.4 Thống kê thiết bị khu vực khai thác đá Kiện Khê Tên thiết bị Số lượng thiết bị XN Kiện Khê Số lượng thiết bị XN đá Phủ Lý XN xây lắp SXKDVLX Nhân dân địa phương Máy khoan 1 2 1 -50 Máy xúc 2 2 3 Thuê Dây chuyền nghiền sàng 2 2 1 0 Ôtô tải 5 4 5 Thuê Máy nghiền mini - - - >100chiếc Sản lượng trung nình năm của các cơ sở được thống kê trong bảng sau: Bảng 2.5. sản lượng trung bình của các cơ sở trong khu vực Tên cơ sở Sản phẩm Đá dằm Đá hộc Tổng Tấn % Tấn % Tấn % Công ty. đá vôi Kiện Khê 23750 20 95000 80 118,750 100 Xí nghiệp xây lắp - SXVLXD 18409 20 73636 80 92.045 100 Xí nghiệp đá Phủ Lý 6131,25 15 34743,75 85 40.875 100 Nhân dân địa phương 432000 60 288000 40 720.00 100 Tổng 480290,2 491379,75 971.670 100 Lực lượng lao động khai thác đá trong khu vực được thống kê trong bảng sau: Bảng 2.6. Lực lượng lao động khai thác trong khu vực nghiên cứu Cơ sở sản xuất Số người Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Công ty đá vôi Kiện Khê 117 80% 20% Xí nghiệp Xây Lắp - SXVLXD 124 85% 15% Xí nghiệp đá Phủ Lý 314 85% - Khai thác tự do -1000 -100% - Tổng 1555 - Trong khu vực có lực lượng lao động lớn cùng với hệ thống dây chuyền sản xuất liên hợp hàng năm đã tạo ra một khối lkượng sản phẩm khổng lồ. Vì vậy, mức độ tác động của hoạt động khai thác và chế biến đá tới môi trường kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái cảnh quan, cũng như môi trường lao động là rất lớn. Chương 3 Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá Hoạt động khai thác và chế biến đá trên quy mô lớn ở khu mỏ đá vôi đã ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường vật lý, môi trường sinh thái và môi trường kinh tế xã hội của khu vực. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá bao gồm: chất thải rắn, bụi và khí thải công nghiệp 3.1. các lại chất thải và khả năng gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong khai thác và nghiền sàng đá nêu trong bảng 3.1. Bảng 3.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường do khai thác đá. TT Loại chất thải Nguồn phát sinh Đặc điểm và mức độ gây ô nhiễm (1) (2) (3) (4) 1 Bụi Khoan lỗ mìn Phạm vi phát tán hẹp, gây ô nhiễm môi trường lao động Nổ mìn phá đá Không liên tục (2 - 3 ngày 1 lần). Nồng độ bụi lớn, khả năng phát tán rộng, xa Bốc xúc đá thô Mức độ tác động không lớn, bụi thô lắng ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động Nghiền sàng Lương bụi rất lớn, có khả năng phát tán nhanh theo chiều gió. Mức độ tác động lớn, liên tục theo thời gian Vận chuyển Bụi cuốn theo do xe. Mức độ tác động lớn diện tích phát tán rộng 1 2 3 4 2 Tiếng ồn rung Khoan đá, nổ mìn Tác động chủ yếu tới người lao động trực tiếp(công nhân khoan) 3 Khí thải Hoạt động của các động cơ, ô tô VT Tác động lớn ở khai trường và dọc theo đường giao thông 4 Chất thải Rắn CN Độg cơ chạy xăng dầu, ô tô VT Mức độ tác động nhẹ tới môi trường khôngkhí do nồng độ thấp không gian phát tán rộng 5 Chất thải SH Đất phủ, đá thải Gây ô nhiễm đất xung quanh khai trường, trên bến bãi và sân công nghiệp mức độ nhẹ do được xử lý liên tục (làm đất san nền) Rác thải, nước thải Mức độ tác động nhẹ do thải phân tán,khối lượng ít Qua bảng trên, có thể thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong khai thác đá chủ yếu là do bụi phát sinh từ các hoạt động khai thác, nghiền sàng và vận chuyển gây ra. 3.1.2. tải lượng chất thải Khối lượng chất thải của toàn khu vực được tính dựa trên sản lượng hàng năm của khu vực (bảng 2.5) và hệ số ô nhiễm tương ứng (theo WHO) 1. Chất thải rắn: - Chất thải công nghiệp Chất thải rắn công nghiệp trong khai thác và gia công đá bao gồm: + Đất, đá phong hoá, đá kẹp, đá loại. Tỷ lệ chất thải này phụ thuộc vào điều kiện địa chất của đất đa và loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê của xí nghiệp chiếm khoảng 10% tổng sản lượng đá khai thác. + Đá mạt: dạng thải đá mạt chiếm 10% sản lượng đá đưa vào nghiền sàng. + Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở thống k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5521.doc
Tài liệu liên quan