Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Đông Đô gđ 2005 - 2008

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1. BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2. DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 3. NHNN Ngân hàng Nhà nước 4. NHTM Ngân hàng thương mại 5. NHTW Ngân hàng Trung ương 6. NVHĐ Nguồn vốn huy động 7. VPBank Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 8. VNĐ Việt nam đồng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Bảng, biểu Tên bảng, biểu Trang 1. Bảng 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBan

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Đông Đô gđ 2005 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
k Đông Đô năm 2007 và năm 2008 9 2. Bảng 1.2 Vốn huy động của VPBank Đông Đô và của một số NHTM trên cùng địa bàn năm 2008 12 3. Bảng 1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất vốn vay của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005– 2008 13 4. Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 15 5 Bảng 1.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 17 6. Bảng 1.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 19 7. Bảng 1.7 Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 21 8. Bảng 1.8 Tỷ trọng các loại vốn huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 24 9. Bảng 1.9 Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn với cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 25 10. Bảng 1.10 Sự cân đối về loại tiền giữa huy động vốn với cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 27 11. Bảng 1.11 Chi phí huy động vốn và thu nhập từ hoạt động cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 29 12. Bảng 1.12 Biểu lãi suất huy động 31 13. Bảng 1.13 Bảng số liệu về mức lãi suất của một số Ngân hàng cùng địa bàn với VPBank Đông năm 2008 32 14. Bảng 1.14 Ảnh hưởng của lãi suất huy động đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô trong tháng 1/2008 và trong tháng 12/2008 36 15. Bảng 1.15. Ảnh hưởng của độ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô năm 2008 37 16. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động của VPBank Đông Đô 4 17. Đồ thị 1.1 Quy mô nguồn vốn huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 11 18. Đồ thị 1.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 22 LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian từ ngày 5/1/2009 đến 29/4/2009 em đã thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank – Chi nhánh Đông Đô với đề tài “ Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008”. Em xin cam đoan đề tài này do em tự thực hiện, không sao chép từ các đề tài khác, và được thực hiện dựa trên các số liệu của Chi nhánh. Nếu sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Ngân LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay, các thành phần trong xã hội, từ các doanh nghiệp đến các Ngân hàng đều phải có những chiến lược kinh doanh để có thể có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Vốn là một biện pháp tốt mà doanh nghiệp nào, Ngân hàng nào cũng phải quan tâm. Vốn là tiền đề để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện đầu tiên để xác định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, làm thế nào để có thể huy động được vốn tốt? Làm thế nào để có thể huy động vốn được trong môi trường mới mà vẫn đảm bảo mức chi phí hợp lý? Làm thế nào để tăng huy động của mình kể cả về số lượng và chất lượng? Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank – chi nhánh Đông Đô là một Chi nhánh mới được thành lập. Tuy nhiên, Chi nhánh đã xác định được vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của mình. Đề tài “Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2015” sẽ cho chúng ta biết tình hình huy động vốn và cách nhìn nhận về vấn đề huy động vốn của mình. Chuyên đề được kết cấu thành 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2009 – 2015 Qua chuyên đề này, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Từ Quang Phương và các anh chị tại VPBank Đông Đô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài viết. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2005 – 2008 1.1. Tổng quan chung về VPBank Đông Đô 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Đông Đô VPBank là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. VPBank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được cấp ngày 12/08/1993. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Giấy phép hoạt động: Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 055689 do Sở kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 09/09/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày 1/11/2006. Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là : Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Private Enterprise. Tên viết tắt: VPBank Trụ sở chính được đặt tại Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Website: www.vpbank.com.vn Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập từ ngày 04/09/1993, đến nay Ngân hàng đã hoạt động được hơn 15 năm. 15 năm phấn đấu và phát triển, giờ đây, VPBank đã khẳng định được mình và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường Ngân hàng Việt Nam và quốc tế. Quy mô và mạng lưới hoạt động của VPBank đã trải rộng ra khắp cả nước. VPBank Đông Đô được ra đời do yêu cầu mở rộng thị trường và nhu cầu của khách hàng. VPBank Đông Đô bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15/12/2007 và trụ sở được đặt tại 362 Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tuy mới được thành lập, chỉ mới hơn 1 năm hoạt động nhưng VPBank Đông Đô với sự nỗ lực phấn đấu đã chứng tỏ được khả năng hoạt động độc lập của mình. 1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của VPBank Đông Đô Là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng VPBank, VPBank Đông Đô cũng có những chức năng, nhiệm vụ và hoạt động trong những lĩnh vực chủ yếu như sau: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân. - Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; - Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác; - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân; - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; - Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành; - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; - Huy động vốn từ nước ngoài; - Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế; - Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đặc biệt là chuyển tiền nhanh Wester Union. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động 1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của VPBank Đông Đô Phòng kế toán Phòng A/O Doanh nghiệp Phòng A/O Cá nhân Phòng thẩm định tài sản đảm bảo Phòng hành chính tổ chức Các phòng giao dịch Ban giám đốc Phòng giao dịch kho quỹ 1.1.3.2. Chức năng của các phòng ban Ban giám đốc Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của cả Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. Ban giám đốc phải kiểm tra, đôn đốc, xử lý các hoạt động của phòng ban và các chi nhánh cấp dưới hàng ngày để đảm bảo cả Chi nhánh hoạt động hiệu quả. Xây dựng các chính sách, qui chế, qui trình, các chỉ tiêu, kế hoạch áp dụng cho cả Chi nhánh; đề ra các chiến lược phát triển trình cho Tổng giám đốc; trực tiếp tiếp xúc với khách hàng; quyết định và thực hiện các hoạt động đối ngoại trong thẩm quyền được phép; trực tiếp tham gia vào Ban tín dụng để xét duyệt cho vay đối với khách hàng; tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, đề ra các kế hoạch mở rộng Chi nhánh đồng thời phải liên lạc chặt chẽ với Hội sở và các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống. Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp) - Xây dựng, thực hiện chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ khách hàng doanh nghiệp. - Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ tín dụng phục vụ khách hàng doanh nghiệp: cho vay bổ sung vốn kinh doanh, cho vay mua nguyên vật liệu, tài sản cố định… - Soạn thảo chính sách tín dụng, các thể lệ, quy trình cho vay đối với các khách hàng là doanh nghiệp. - Xây dựng các tiêu chí và điều kiện duyệt cho vay áp dụng thống nhất trong toàn Chi nhánh. - Thực hiện thẩm định và đề xuất việc cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh) cho khách hàng doanh nghiệp. - Chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo và hướng dẫn thực hiện đúng và hiệu quả nghiệp vụ cấp tín dụng. - Làm trung gian thanh toán giữa chủ thể các nước với nhau, giữa ngân hàng với các đối tác nước ngoài. Có trách nhiệm hoàn chỉnh các chứng từ, hợp đồng trong thanh toán với các đối tác và khách hàng nước ngoài, đảm bảo tính hợp pháp của các hợp đồng. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân) - Xây dựng, thực hiện chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ khách hàng cá nhân. - Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân thích hợp và hiệu quả như: cho vay mua và sửa chữa nhà trả góp, cho vay phục vụ sinh hoạt, mua ô tô, cho vay du học… - Soạn thảo chính sách tín dụng, các thể lệ, quy trình cho vay đối với các khách hàng cá nhân. - Xây dựng các tiêu chí và điều kiện duyệt cho vay áp dụng thống nhất trên toàn Chi nhánh. - Thực hiện thẩm định và đề xuất việc cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh) cho khách hàng cá nhân. - Chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo và hướng dẫn thực hiện đúng và hiệu quả nghiệp vụ tín dụng. Phòng giao dịch kho quỹ - Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản dùng trong quan hệ giao dịch với khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản khách hàng (như thu chi tiền mặt, chuyển khoản, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu phí…). - Thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách hàng không có tài khoản (như mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền, đổi tiền…). - Tổ chức mạng lưới kho quỹ và đảm bảo quản lý hệ thống kho quỹ trong toàn Chi nhánh tuyệt đối an toàn. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu chi, kiểm đếm và bảo quản tiền). Phòng kế toán - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quản lý quỹ tiền lương, khen thưởng, phúc lợi… - Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ giấy tờ có giá… tại Chi nhánh. - Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo qui định. Quản lý các khoản chi phí và thu nhập tại Chi nhánh. - Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ và lập, in báo cáo theo qui định của NHNN và VPBank. - Xây dựng kế hoạch tài chính của Chi nhánh theo định kỳ và theo dõi thực hiện kế hoạch được tổng giám đốc phê duyệt. Tham mưu cho giám đốc về điều hành tài chính phục vụ kinh doanh từng thời kỳ. Lập các báo cáo cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ hàng năm. Phòng thẩm định tài sản đảm bảo - Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản thế chấp, cầm cố nhằm đảm bảo món vay của VPBank (cho vay - bảo lãnh - mở L/C). - Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh về mặt pháp lý các chứng từ, hồ sơ liên quan đến tài sản bảo đảm cầm cố, thế chấp cho VPBank. - Chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ định giá tài sản thế chấp, cầm cố trong toàn Chi nhánh. Phòng hành chính tổ chức - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng, tổ chức bộ máy các phòng ban, chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của VPBank. - Thực hiện công tác thư ký cho Ban giám đốc, thư ký cho các Hội đồng, Ban của Chi nhánh. - Quản lý hành chính, tài sản của ngân hàng. - Quản lý nhân sự, lao động, tiền lương và các chế độ phúc lợi trên toàn Chi nhánh. Các phòng giao dịch trực thuộc : Hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch: - Huy động vốn: Phòng giao dịch được huy động vốn dưới các hình thức khác nhau trong khuôn khổ các hình thức huy động mà Chi nhánh cấp 1 được phép thực hiện. - Cho vay: Phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là cá nhân trong phạm vi hạn mức qui định. - Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối và các dịch vụ ngân hàng khác theo qui định của VPBank. 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô Tuy mới hoạt động được hơn 1 năm nhưng nhờ những cố gắng đáng ghi nhận mà VPBank Đông Đô đã có những bước gặt hái khá thành công. Điều này được minh chứng qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô như sau: Bảng 1.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô năm 2007 và năm 2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Thu nhập tiền lãi, các khoản có tính chất lãi. Chi phí tiền lãi và các khoản có tính chất lãi 2 374.8 1 604.3 1 247 122 781 121 Thu nhập tiền lãi ròng 770.5 466 001 Thu phí dịch vụ và hoa hồng 59.32 46 730 Chi trả phí dịch vụ và hoa hồng 30.17 16 442 Thu nhập từ phí dịch vụ & hoa hồng ròng 29.15 30 288 Lãi ròng từ kinh doanh ngoại hối 8.61 6538 Thu nhập khác 215.27 80 066 Lương và các chi phí có liên quan 188.86 128 566 Dự phòng cho các khoản nợ khó đòi 38.12 25 981 Hao mòn TSCĐ 27.65 25 742 Chi phí quản lý chung 239.59 165 988 LN trước thuế 522.69 313 523 Thuế TNDN 144.63 86 802 LN sau thuế 378.07 226 721 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động trên ta thấy, tuy mới hoạt động được hơn 1 năm nhưng VPBank Đông Đô đã có những thành công đáng ghi nhận. Năm 2007, VPBank chỉ hoạt động được hơn 15 ngày nhưng đã thu được lợi nhuận là 378.07 triệu đồng. Và đến năm 2008 là năm đầu tiên VPBank Đông Đô hoạt động độc lập và đã thu được lợi nhuận là 226,721 triệu đồng. Vì mới được thành lập nên chi phí chung bỏ ra ban đầu bao gồm chi phí quản lý, chi phí mua sắm tài sản, chi phí đào tạo nhân lực…là khá lớn: năm 2007 chi phí quản lý chung là 239.59 triệu đồng, và đến năm 2008 chi phí này là 165,988 triệu đồng. Điều này đã làm giảm lợi nhuận của VPBank Đông Đô trong những năm đầu tiên hoạt động. Chi nhánh VPBank Đông Đô là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã góp phần to lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn này góp phần thúc đẩy sự phát triển nguồn vốn của chi nhánh, đồng thời tạo ra hiệu quả rõ nét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hang. Điều này đã được khẳng định qua kết quả lợi nhuận của VPBank Đông Đô; lợi nhuận của VPbank Đông Đô thu được chủ yếu từ tiền lãi. Năm 2007 thu nhập tiền lãi ròng là 770.5 triệu đồng, đến năm 2008 thu nhập tiền lãi ròng là 446,001 triệu đồng. Như vậy, 1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô 1.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động VPBank Đông Đô nói chung cũng là một doanh nghiệp, muốn hoạt động được cũng đều phải có nguồn vốn riêng của mình. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc cá chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Việc huy động vốn luôn được VPBank nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng xác định là khâu mở đường, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng phát triển. Bởi vậy hoạt động huy động vốn là khâu cốt yếu, quan trọng; nó là nền tảng để các hoạt động cho vay và đầu tư thực hiện được. Tuy mới được thành lập nhưng nhờ những nỗ lực, VPBank Đông Đô đã có những hiệu quả nhất định trong hoạt động huy động vốn. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động của VPBank Đông Đô được biểu hiện cụ thể qua đồ thị sau: Đơn vị tính: (triệu đồng, phần trăm) (Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn NH VPBank Đông Đô năm 2007,2008) Qua đồ thị 1.1 về quy mô nguồn vốn huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008, chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn đã được Ngân hàng chú trọng đáng kể. Nguồn vốn huy động trong những năm gần đây của Chi nhánh ngày càng tăng; từ quy mô vốn huy động đạt 1,121,600.02 triệu đồng năm 2005 đã đạt vượt bậc 9,381,589,50 triệu đồng vào năm 2008. Sở dĩ có sự tăng trưởng vượt bậc vốn huy động là do Chi nhánh đã có những chiến lược hoạt động về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, về các chiến lược khách hàng hợp lý, linh hoạt thu hút được nhiều khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi cũng như tài khoản giao dịch. Điều này cho thấy, sau khi tách ra đứng riêng, VPBank Đông Đô hoạt động huy động vốn khá hiệu quả, tạo tiền đề tốt cho các hoạt động khác của Ngân hàng. Chi nhánh VPBank Đông Đô là một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã góp phần to lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn này góp phần thúc đẩy sự phát triển nguồn vốn của chi nhánh, đồng thời tạo ra hiệu quả rõ nét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Trong những năm gần đây, so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn thì khối lượng vốn huy động của chi nhánh VPBank Đông Đô ở mức trung bình (bảng 1.2): Bảng 1.2. Vốn huy động của VPBank Đông Đô và của một số Ngân hàng trên cùng địa bàn Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Hà Nội 5,608,001.00 9,065,194.00 12,508,786.00 Ngân hàng Kỹ thương Teckcombank – Chi nhánh Trần Hưng Đạo 2,665,349.16 5,805,518.04 9,825,761.00 Ngân hàng Đầu tư và phát triển - Sở Giao dịch I 6,110,926.00 11,304,462.00 15,253,136.00 Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô 1,813,038.80 2,849,223.28 9,381,589.50 (Nguồn : Báo cáo hoạt động huy động vốn của Ngân hàng kỹ thương TeckcomBank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng VPBank – chi nhánh Đông Đô năm 2008) Qua bảng số liệu trên ta thấy so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì khối lượng vốn huy động của Chi nhánh còn ở mức chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là do Chi nhánh mới được thành lập, các Chi nhánh cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng để nguồn vốn huy động có quy mô ngày càng mở rộng. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn 1.2.2.1. Xét theo tính chất vốn huy động Hình thức huy động vốn theo tính chất vốn huy động tại VPBank Đông Đô trong những năm gần đây được cụ thể hoá qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất vốn vay của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị tính: (triệu đồng, phần trăm) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Vốn tiền gửi 998,224.02 89% 1,667,995.70 92% 2,478,824.25 87% 8,631,062.34 92% Vốn vay 123,376.00 11% 145,043.10 8% 370,399.03 13% 750,527.16 8% Tổng nguồn vốn huy động 1,121,600.02 100% 1,813,038.80 100% 2,849,223.28 100% 9,381,589.50 100% (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của Chi nhánh VPBank Đông Đô năm 2005, 2006, 2007, 2008) Huy động vốn từ tiền gửi là hình thức huy động được Ngân hàng quan tâm hơn cả. Vốn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng đa số trong tổng vốn huy động. Năm 2008, vốn tiền gửi đạt 8,631,062.34 triệu đồng, chiếm 92% trong tổng số vốn huy động. Vốn tiền gửi có tốc độ tăng trưởng mạnh theo thời gian chứng tỏ lượng khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh ngày càng tăng. Bên cạnh huy động bằng hình thức nhận tiền gửi, chi nhánh còn huy động bằng hình thức đi vay, nhưng nguồn vốn vay lại chiếm tỷ trọng không đáng kể. Năm 2008, vốn tiền vay đạt 750,527.1 triệu đồng, chiếm 8% trong tổng số vốn huy động. Trong trường hợp cần thiết, nguồn vốn tiền gửi không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình, chi nhánh VPBank Đông Đô đi vay các Ngân hàng khác như Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại khác, Ngân hàng VPBank; nhưng chủ yếu là vay của Ngân hàng VPBank. 1.2.2.2. Hình thức huy động vốn xét theo thời gian Nguồn vốn huy động của Chi nhánh VPBank Đông Đô được phân ra các loại kỳ hạn khác nhau: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian được cụ thể hoá qua bảng số liệu 1.4. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, đặc biệt là sau khi tách khỏi VPBank Hà Nội và hoạt động độc lập. Điều này chứng tỏ khối lượng vốn huy động có xu hướng tăng lên. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán có đặc điểm là người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư. Với tính linh hoạt của số dư, chủ tài khoản được hưởng các tiện ích thanh toán nên tiền gửi không kỳ hạn thường được lãi với mức lãi suất thấp. Vì vậy, huy động từ tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm một phần không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2008, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 22.02% trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, tiền gửi không kỳ hạn cũng có sự tăng lên đáng kể theo các năm; năm 2006 đạt 321,756.37 triệu đồng, tức tăng 50.8% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 523,279.80 triệu đồng, tức tăng 62.6% so với năm 2006. Và đến năm 2008, khối lượng tiền gửi không kỳ hạn đạt 1,900,559.93 triệu đồng, tức tăng 263,2% so với năm 2007. Tiền gửi không kỳ hạn tại VPBank Đông Đô chủ yếu là tiền gửi giao dịch, lượng tiền nhận được vào tài khoản trung gian giao dịch lớn hơn số tiền phải trả. Khối lượng tiền giao dịch thông qua phương thức chuyển khoản tại Ngân hàng rất lớn. Năm 2008 khối lượng tiền giao dịch tăng 263,2% là do năm nay là năm đầu tiên VPBank Đông Đô đứng ra hoạt động một cách độc lập, số lượng khách hàng mở tài khoản trung gian giao dịch tại Ngân hàng tăng lên, điều này chứng tỏ việc thanh toán không dùng tiền mặt thông qua Ngân hàng đã được thực hiện khá tốt. Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị: (triệu đồng, phần trăm) Năm 2005 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tiền gửi không kỳ hạn 213,320.47 21.37 321,756.37 19.29 523,279.80 21.11 1,900,559.93 22.02 2. Tiền gửi có kỳ hạn 784,903.55 78.63 1,346,239.33 80.71 1,955,544.45 78.89 6,730,502.41 77.98 Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng 102,717.25 10.29 163,630.38 9.81 233,257.36 9.41 781,111.14 9.05 Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 223,103.07 22.35 361,788.27 21.69 508,902.62 20.53 1,739,159.06 20.15 Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 111,801.09 11.2 195,989.49 11.75 277,876.20 11.21 943,375.11 10.93 Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 347,282.14 34.79 624,831.19 37.46 935,508.27 37.74 3,266,857.10 37.85 Tổng cộng 998,224.02 100 1,667,995.70 100 2,478,824.25 100 8,631,062.34 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Nguồn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank Đông Đô chủ yếu là nguồn tiền gửi có kỳ hạn. Đây là nguồn rất nhạy cảm với lãi suất do khách hàng đã kế hoạch hoá lượng theo thời gian. Năm 2005 đạt 784,903.55 triệu đồng, chiếm 78.63% trong tổng nguồn vốn huy động. Và đến năm 2008 đạt 6,730,502.41 triệu đồng, chiếm 77.98% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 244% so với năm 2007. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn. Đây là một nguồn vốn ổn định, vững chắc nên mức lãi suất áp dụng thường cao hơn tiền gửi thanh toán. Với đặc điểm này, tiền gửi có kỳ hạn thường chiếm đa số trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn tại VPBank Đông Đô chủ yếu lại là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Năm 2005, chiếm 34.79% trong tổng tiền gửi có kỳ hạn, năm 2007, chiếm 37.74% trong tổng tiền gửi có kỳ hạn và đến năm 2008, lượng tiền gửi này chiếm 37.85% trong tổng tiền gửi có kỳ hạn. Tiếp theo, thành phần của tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và sau cùng là 3 tháng. Qua phân tích ở trên ta thấy: nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng khá ổn định từ năm 2005 đến năm 2007 và có sự tăng vượt bậc vào năm 2008. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng có sự tăng trưởng cả về quy mô và tỷ trọng, tăng trưởng mạnh nhất là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. 1.2.2.3. Hình thức huy động vốn xét theo loại tiền Nguồn vốn huy động của Ngân hàng còn được cơ cấu theo loại tiền. Ngoài huy động vốn bằng đồng Việt Nam đồng, VPBank Đông Đô còn huy động vốn bằng ngoại tệ; và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị tính: (triệu đồng, phần trăm) (Tiền gửi bằng ngoại tệ đã được quy đổi ra VNĐ) Năm 2005 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi ngoại tệ (USD) 255,944.64 25.64 350,279.10 21.00 509,398.38 20.55 1,734,843.53 20.1 Tiền gửi VNĐ 742,279.38 74.36 1,317,716.60 79.00 1,969,425.87 79.45 6,896,218.81 79.9 Tổng cộng 998,224.02 100 1,667,995.70 100 2,478,824.25 100 8,631,062.34 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động được bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam, nó chỉ chiếm từ 20.1% (năm 2008) đến 25.64% ( năm 2005) trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm qua các năm. Trong khi đó, nguồn tiền gửi bằng đồng Việt Nam có xu hướng gia tăng mạnh. Năm 2006 đạt 742,279.38 triệu đồng, đến năm 2007 đạt 1,969,425.87 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2006 và chiếm 79.45% trong tổng vốn huy động. Đến năm đạt 6,896,218.81 triệu đồng, tăng 250% so với năm 2007 và chiếm 79.9% trong tổng vốn huy động. Như vậy, ta thấy tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng giảm mạnh. Nguyên nhân của sự giảm trên là do lãi suất của đồng ngoại tệ nhỏ hơn rất nhiều so với lãi suất của đồng VNĐ mà các loại tiền gửi này lại rất nhạy cảm với lãi suất nên xã hội có xu hướng chuyển từ tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ sang VNĐ để được hưởng lãi suất cao hơn. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tại VPBank Đông Đô chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của tầng lớp dân cư, họ thường có người nhà ở nước ngoài gửi tiền vé về, số tiền đó tạm thời nhàn rỗi, họ đem gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi. Tiền gửi của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là tiền gửi giao dịch để thanh toán các hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên, hiện nay chi nhánh VPBank Đông Đô huy động vốn ngoại tệ mới chỉ bằng đồng USD, trong khi đó xu hướng xã hội hoá nhiều loại ngoại tệ mạnh đang được lưu hành trên thị trường và chi nhánh thực hiện thanh toán và cho vay không chỉ bằng đồng USD mà còn cả với các đồng tiền khác như EUR, JPY… Và trên thực tế ở các Ngân hàng khác đã áp dụng huy động vốn ngoại tệ khác như Ngân hàng Techcombank, Vietcombank huy động ngoại tệ có USD, EUR; Ngân hàng GPBank huy động ngoại tệ có USD, EUR, GBP… Vì vậy để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, chi nhánh nên mở rộng việc huy động vốn bằng các đồng tiền mạnh của các nước khác như đồng EUR, JPY, GBP… chứ không nên bó hẹp ở đồng USD. Nếu chi nhánh VPBank Đông Đô huy động vốn ngoại tệ bằng đồng tiền của các nước khác nữa, chắc chắn nguồn vốn huy động được sẽ tăng lên đáng kể. Như vậy, nhìn chung cơ cấu huy động vốn qua loại tiền ngoại tệ và VNĐ của VPBank Đông Đô là phù hợp với xu thế của xã hội. Chi nhánh có thể hoàn toàn chủ động trong việc cho vay đối với từng loại tiền, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.2.2.4. Hình thức huy động xét theo đối tượng được huy động Xét theo đối tượng được huy động, nguồn vốn huy động được phân thành hai loại là tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của dân cư. Tiền gửi của doanh nghiệp lại được chia nhỏ thành tiền gửi của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và tiền gửi của các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp Nhà nước. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng được huy động được cụ thể hoá trong bảng số liệu sau: Bảng 1.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng được huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị tính: (triệu đồng, phần trăm) 2005 2006 2007 2008 Năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi của doanh nghiệp 349,378.41 35 548,770.58 32.9 813,302.24 32.81 2,809,410.79 32.55 Tiền gửi của DNNN 228,293.83 22.87 374,798.63 22.47 556,496.04 22.45 1,911,780.31 22.15 Tiền gửi của DN ngoài quốc doanh 121,084.57 12.13 173,971.95 10.43 256,806.19 10.36 897,630.48 10.4 Tiền gửi của dân cư 648,845.61 65 1,119,225.11 67.1 1,665,522.02 67.19 5,821,651.55 67.45 Tổng cộng 998,224.02 100 1,667,995.70 100 2,478,824.25 100 8,631,062.34 100 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Qua bảng số liệu ta thấy nguồn tiền gửi tại VPBank Đông Đô chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, nguồn tiền này có tỷ trọng lớn chiếm từ 65% (năm 2005) đến 67.45% (năm 2008) trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2006 đạt 1,119,225.11 triệu đồng tăng 72% so với năm 2005; năm 2007 đạt 1,665,522.02 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2006; và đến năm 2008 đạt 5,821,651.55 triệu đồng, tăng 250% so với năm 2007. Nguồn tiền này có tốc độ tăng trưởng rất cao, điều này nói lên sự cố gắng rất lớn của VPBank Đông Đô trong sự cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các con số trên cũng cho ta thấy tiền gửi của doanh nghiệp tại VPBank Đông Đô chủ yếu là tiền gửi của DNNN. Tiền gửi của DNNN năm 2005 đạt 228,293.83 triệu đồng, chiếm 22.87%; và đến năm 2008 đạt 1,911,780.31 triệu đồng, tăng 244% so với năm 2007và chiếm 22.15% trong tổng cộng tiền gửi của Chi nhánh. Nguồn tiền gửi của DN ngoài quốc doanh không nhiều, chiếm từ 10.36% (năm 2007) đến 12.13% (năm 2005). Điều này được giải thích là do nguồn tiền của doanh nghiệp tuy không nhiều nhưng giá trị của mỗi món tiền gửi là rất lớn. Nguồn tiề._.n gửi của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, hiệu quả, nhanh chóng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Tiền gửi của dân cư có đặc điểm là có tính ổn định cao, còn đối với các doanh nghiệp thì lượng tiền gửi thường xuyên biến động. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm dân cư có chi phí lớn hơn do số tiền huy động ở mỗi món tiền gửi nhỏ mà phải chi nhiều ở chi phí nhân viên và mạng lưới giao dịch, tiền gửi của doanh nghiệp có số món ít nhưng mỗi món tiền gửi lại có giá trị rất lớn nên chi phí huy động giảm hơn so với chi phí huy động tiền gửi của dân cư. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ dân cư thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn huy động so với nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các doanh nghiệp. 1.2.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng VPBank Đông Đô Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn có biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời gian…) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực trình độ của Ngân hàng. Ngân hàng đạt hiệu quả huy động vốn cao khi quy mô vốn huy động đáp ứng được mục tiêu với chi phí hợp lý và có mức chênh lệch lãi suất bình quân đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô sẽ được làm rõ qua các nội dung sau: 1.2.3.1. Về tỷ lệ cho vay, đầu tư của Ngân hàng: Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn huy động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Một hoạt động huy động vốn được xem là hiệu quả thì trước hết nó phải đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Tại VPBank Đông Đô, chỉ tiêu này được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 1.7. Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 1. Tổng vốn huy động 1,121,600.02 1,813,038.80 2,849,223.28 9,381,589.50 2. Số dư cho vay đầu tư 872,604.82 1,429,037.18 2,253,735.61 7,472,436.04 3. Chênh lệch huy động - cho vay, đầu tư 248,995.20 384,001.62 595,487.67 1,909,153.46 4. Số dư cho vay, đầu tư / Tổng VHĐ 77.80 78.82 79.10 79.65 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn, cho vay, đầu tư năm 2007, 2008) Bảng số liệu trên cho thấy: số vốn huy động được luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của Ngân hàng, trung bình mỗi năm ngân hàng cho vay và đầu tư khoảng trên 77% vốn huy động, năm 2008 đạt 79.65%; số còn lại được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán. Năm 2007, số dư cho vay đầu tư là 2,253,735.61 triệu đồng, đạt 79.10% so với tổng vốn huy động; đến năm 2008, số dư cho vay đầu tư là 7,472,436.04 triệu đồng, đạt 79.65% so với tổng vốn huy động. Tuy nhiên, VPBank vẫn còn hiện tượng dư thừa vốn huy đồng. Năm 2007 cho vay đầu tư 595,487.67 triệu đồng, đạt 79.10% số vốn huy động, dư thừa 384,001.62 triệu đồng. Năm 2008 chỉ cho vay được 7,472,436.04 triệu đồng, còn dư thừa 1,909,153.46 triệu đồng. Điều này làm giảm hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. 1.2.3.2. Về tốc dộ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: Hiệu quả hoạt động huy động vốn còn được thể hiện qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phải luôn dương và tương đối ổn định qua các năm thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng mới đảm bảo là có hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của VPBank Đông Đô trong những năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Nhìn vào biểu đồ ta thấy vốn huy động của VPBank Đông Đô khá cao, luôn đạt dương và tương đối ổn định. Chỉ đến năm 2008 là năm đầu tiên VPBank Đông Đô tách hẳn hoạt động độc lập thì vốn huy động đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc, tăng 229% so với năm 2007. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa vốn, làm giảm nhẹ hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. 1.2.3.3. Sự cân đối giữa huy động vốn và cho vay, đầu tư: Có thể phân loại vốn huy động của VPBank Đông Đô theo nhiều tiêu thức khác nhau như: theo kỳ hạn huy động và theo loại tiền huy động. Sự phân loại này giúp Ngân hàng đưa ra các hình thức huy động, các chính sách lãi suất, chính sách khách hàng phù hợp với từng giai đoạn, từng điều kiện cụ thể và quan trọng hơn là đánh giá được hiệu quả hoạt động huy động vốn. Trong những năm gần đây, tỷ trọng các loại vốn huy động của VPBank Đông Đô được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1.8. Tỷ trọng các loại vốn huy động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị tính: phần trăm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1. Theo kỳ hạn Ngắn hạn 55.8 53.6 52.2 51.5 Trung và dài hạn 44.2 46.4 47.8 48.5 2. Theo loại tiền VNĐ 74.4 79.0 79.5 79.9 Ngoại tệ qui đổi (USD) 25.6 21.0 20.6 20.1 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 -2008) Nếu xét theo kỳ hạn, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn trung và dài hạn. Nếu xét theo loại tiền, vốn huy động bằng Việt Nam đồng luôn chiếm đa số (khoảng trên 70%) so với vốn huy động bằng ngoại tệ. Ngân hàng chỉ đạt hiệu quả huy động vốn cao khi huy động vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu cho vay và đầu tư cả về kỳ hạn và loại tiền. Sự phù hợp hay không phù hợp giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư sẽ được làm rõ khi phân tích các cân đối sau: Cân đối vốn huy động với cho vay và đầu tư theo kỳ hạn: Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động với cho vay, đầu tư làm một trong những yếu tố quan trọng tạo nên tính hiệu quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Cân đối này được thể hiện thông qua việc Ngân hang sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư ngắn hạn và vốn trung dài hạn để cho vay, đầu tư trung dài hạn như thế nào. Bất kỳ một sự sai lệch nào về kỳ hạn giữa huy động với cho vay, đầu tư cũng sẽ làm giảm tính an toàn và hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư của VPBank Đông Đô thời gian qua được biểu hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.9: Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn với cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 -2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn và cho vay, đầu tư ngắn hạn Cân đối giữa vốn huy động trung, dài hạn và cho vay, đầu tư trung, dài hạn Nguồn vốn huy động ngắn hạn Cho vay, đầu tư ngắn hạn Cân đối Nguồn vốn huy động trung, dài hạn Cho vay, đầu tư trung dài hạn Cân đối 2005 557,009.00 449,387.81 107,621.20 441,215.02 423,217.01 17,998.00 2006 939,081.58 775,971.42 163,110.16 728,914.12 653,065.76 75,848.36 2007 1,343,522.74 1,307,159.29 36,363.46 1,135,301.51 946,576.32 188,725.18 2008 4,444,997.11 4,408,763.36 36,233.75 4,186,065.23 3,063,672.68 1,122,392.55 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn và sử dụng vốn của VPBank Đông Đô năm 2005, 2006, 2007, 2008) Các số liệu cân đối dương cho thấy việc cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn với cho vay và đầu tư ngắn hạn, giữa vốn huy động trung dài hạn với cho vay và đầu tư trung dài hạn tại VPBank Đông Đô thời gian qua khá hợp lý. Toàn bộ nhu cầu cho vay, đầu tư ngắn hạn của Ngân hang đã được tài trợ bằng vốn ngắn hạn. Tương tự như vậy, toàn bộ nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn của VPBank Đông Đô cũng được tài trợ bằng vốn trung dài hạn. Đặc biệt sang năm 2008, nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng tăng mạnh và có hiện tượng dư thừa. Năm 2008, vốn trung dài hạn đạt 4,186,065.23 triệu đồng trong khi cho vay đầu tư trung dài hạn là 3,063,672.68 triệu đồng, dư thừa 1,122,392.55 triệu đồng. Khi đó, vốn thừa nhưng Ngân hang vẫn phải trả lãi cho khách hàng làm chi phí vốn huy động tăng. Điều này làm giảm hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Những phân tích trên cho thấy giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư đã có sự phù hợp tương đối về mặt kỳ hạn. Ngân hàng đã đạt hiệu quả nhất định trong hoạt động huy động vốn nhưng chưa cao do vốn trung dài hạn có hiện tượng dư thừa. Cân đối nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư theo loại tiền: Hiệu quả huy động vốn còn được đánh giá thông qua sự phù hợp về loại tiền giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư. Tại VPBank Đông Đô, sự phù hợp này được thể hiện trong những năm qua thông qua bảng số liệu 1.10. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy VPBank Đông Đô thời gian qua đã thực hiện khá tốt cân đối theo loại tiền giữa huy động vốn và cho vay, đầu tư. Vốn huy động bằng VNĐ luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư bằng VNĐ của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động bằng VNĐ có hiện tượng dư thừa, đặc biệt trong năm 2008, vốn huy động bằng VNĐ đạt 6,896,218.81 triệu đồng, trong khi chỉ cho vay, đầu tư được 5,753,788.80 triệu đồng, dư thừa 1,142,430.01 triệu đồng. Điều này làm giảm hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng cũng đủ và khá cân đối để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư bằng ngoại tệ. Bảng 1.10: Sự cân đối về loại tiền giữa nguồn vốn huy động và cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Cân đối giữa vốn huy động bằng VNĐ và cho vay, đầu tư bằng VNĐ Cân đối giữa vốn huy động bằng đồng ngoại tệ và cho vay, đầu tư bằng đồng ngoại tệ (USD) Nguồn vốn huy động bằng VNĐ Cho vay, đầu tư bằng VNĐ Cân đối Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ (USD) Cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ (USD) Cân đối 2005 742,678.67 700,704.55 41,974.12 255,545.35 171,900.27 83,645.08 2006 1,317,716.60 1,116,072.48 201,644.12 350,279.10 312,964.70 37,314.40 2007 1,970,665.28 1,780,447.45 190,217.83 508,158.97 473,288.16 34,870.81 2008 6,896,218.81 5,753,788.80 1,142,430.01 1,734,843.53 1,718,647.24 16,196.29 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn và sử dụng vốn của VPBank Đông Đô năm 2005, 2006, 2007, 2008) Qua phân tích các cân đối trên, có thể kết luận giữa huy động với cho vay và đầu tư của VPBank Đông Đô đã có sự phù hợp tương đối cả về kỳ hạn lẫn loại tiền. Nhìn chung, toàn bộ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của chi nhánh đều được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, vốn trung và dài hạn cũng đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Tuy có một vài năm Ngân hàng phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư trung dài hạn song tỷ lệ tham gia của vốn ngắn hạn trong số dư cho phép của NHNN (40%). Vốn huy động bằng VNĐ luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầutư bằng VNĐ. Tương tự, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cũng luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ. Điều này giúp cho VPBank Đông Đô tránh được rủi ro kỳ hạn, rủi ro tỷ giá và đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động huy động vốn. Đây là một trong những dấu hiệu chứng tỏ Ngân hàng đã đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc dư thừa vốn trung dài hạn và vốn bằng VNĐ làm cho hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng chưa thật sự tốt. Về chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Khi phân tích chi phí huy động vốn, người ta thường nhắc đến lãi suất huy động vốn. Lãi suất có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng, đặc biệt là huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. Thường thị lãi suất huy động càng cao, vốn huy động chảy vào Ngân hàng càng nhiều. Tuy nhiên, không phải Ngân hàng muốn định lãi suất bao nhiêu cũng được. Việc xác định lãi suất huy động phụ thuộc vào lãi suất cho vay, kết quả tài chính của hoạt động Ngân hang và các quy định của NHNN. Tùy từng thời kỳ, trên cơ sở các quy định của NHNN, căn cứ vào chiến lược kinh doanh đã đề ra, VPBank quy định các mức lãi suất huy động và cho vay phù hợp, đảm bảo huy động có hiệu quả và đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Song song với việc điều hành lãi suất tại Hội sở chính, việc chỉ đạo lãi suất huy động tại chi nhánh được thực hiện thông qua việc phân cấp, trao quyền chủ động cho các chi nhánh trong việc quyết định lãi suất huy động, lãi suất cho vay trên cơ sở căn cứ nhu cầu vốn, mặt bằng lãi suất trên địa bàn… nhằm nâng cao trách nhiệm của chi nhánh trong chỉ đạo điều hành kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin và truyền quan mạng về tình hình lãi suất trên thị trường quốc tế và trong nước để chi nhánh tham khảo, quyết định điều chỉnh kịp thời và quy định mức lãi suất phù hợp. Nhờ áp dụng chính sách lãi suất huy động và cho vay linh hoạt, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã đạt hiệu quả nhất định. Thu lãi và các khoản tương đương liên tục gia tăng và luôn lớn hơn chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay, không những đủ để trang trải các khoản chi phí mà còn đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng (bảng 1.11). Bảng 1.11: Chi phí huy động vốn và thu nhập từ hoạt động cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chi phí trả lãi 1,604.30 781,121.00 Thu lãi và các khoản tương đương 2,374.80 1,247,122.00 Thu nhập tiền lãi ròng 770.50 466,001.00 (Nguồn: Báo cáo tài chính của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Mục tiêu của Ngân hàng là huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng với chi phí hợp lý. Nhưng hiện nay, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô chưa bám sát mục tiêu huy động, chi phí huy động vốn của Chi nhánh chưa hợp lý do có tình trạng dư thừa vốn. Vốn huy động của Chi nhánh đang dư thừa; dư thừa về vốn trung dài hạn và dư thừa về vốn gửi tiền bằng VNĐ (như phân tích ở trên). Do huy động thừa vốn nên chi phí huy động vốn mà Chi nhánh đã bỏ ra chưa hợp lý. Mức chi phí hợp lý chính là mức chi phí Ngân hàng đã bỏ ra để huy động được đủ vốn cho nhu cầu sử dụng và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Tình trạng dư thừa vốn đã làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh do Chi nhánh vẫn phải trả chi phí huy động trong khi không thu được (hoặc thu được ít) lợi nhuận từ số vốn thừa, chi phí này sẽ tiếp tục gia tăng chừng nào vốn vẫn thừa. Nếu Chi nhánh chỉ huy động đủ vốn cho nhu cầu sử dụng, chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn, hợp lý hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ cao hơn. Về lãi suất huy động Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, ngày càng có nhiều đối tượng khách hàng, vì vậy các Ngân hàng phải mở rộng các hình thức huy động vốn nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội. Do đó, lãi suất huy động được xem là công cụ để thu hút vốn huy động của các Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng được xem là hiệu quả khi mà trước hết lãi suất huy động phải đa dạng đối với các loại hình huy động. Hiện nay, VPBank Đông Đô đang áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau, và tương ứng với mỗi loại hình huy động có một mức lãi suất được áp dụng (Biểu lãi suất huy động). Nhìn vào biểu lãi suất huy động ta thấy lãi suất của VPBank Đông Đô khá là linh hoạt. Biểu lãi suất này được thông báo công khai trên mạng. Điều này tạo thuận lợi cho người gửi tiền cũng như cho Ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền gửi. Người gửi tiền có thể nhìn vào biểu lãi suất và biết lợi nhuận từ chi phí cơ hội mà họ bỏ ra. Còn Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được hoạt động huy động vốn của mình. Tuy nhiên, mức lãi suất ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Người gửi tiền, đặc biệt là tầng lớp dân cư, là những người rất nhạy cảm đối với lãi suất. Họ tìm kiếm những nơi có mức lãi suất cao để gửi tiền. Vậy, mức lãi suất của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động như thế nào? Điều đó được làm rõ qua Bảng số liệu về mức lãi suất được tổng hợp. Bảng 1.12: Biểu lãi suất huy động (Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống VPBANK từ 24/01/2009) Đơn vị tính: phần trăm Loại kỳ hạn Mức Lãi Suất (tiền gửi và tiết kiệm thông thường) VND (%/năm) (%/năm) (%/năm) USD (%/năm) (%/năm) Dưới 1 tỷ đồng Trên 1 tỷ đồng Cá nhân Pháp nhân Không kỳ hạn 3.60 3.60 1.00 1.00 01 tháng 6.50 6.70 2.50 2.50 02 tháng 6.50 6.70 2.60 2.60 03 tháng (lãi cuối kỳ) 6.70 6.90 2.80 2.80 04 tháng (lãi cuối kỳ) 6.70 6.90 2.80 2.80 06 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 07 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 09 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 12 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 2.80 2.80 13 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 2.80 2.80 24 tháng (lãi cuối kỳ) 6.50 6.70 2.50 2.50 36 tháng (lãi cuối kỳ) 6.00 6.20 2.50 2.50 (Nguồn: trang web của VPBank : www.vpb.com.vn ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mức lãi suất của VPBank nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng ở mức trung bình, có những mức lãi suất còn thấp ở kỳ hạn cao (trên 7 tháng). Điều này làm giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng, nhất là đối với một chi nhánh mới thành lập như VPBank Đông Đô. Khách hàng gửi tiền là đối tượng nhạy cảm với lãi suất tiền gửi. Có thể ở lúc này mức lãi suất của Ngân hàng là cao nhưng đến lúc khác mức lãi suất lại thấp so với các Ngân hàng khác, đặc biệt là các Ngân hàng trên cùng địa bàn, điều này sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng rút tiền của Ngân hàng đi gửi tại các Ngân hàng khác, làm giảm vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó, Ngân hàng cần phải xem xét lại một cách kỹ lưỡng hơn mức lãi suất áp dụng đối với từng đối tượng, từng thời kỳ. Bảng 1.13 : Bảng số liệu về mức lãi suất của một số Ngân hàng cùng địa bàn với VPBank Đông Đô năm 2008 Đơn vị: phần trăm VPBank BIDV Vietcombank Techcombank Kỳ hạn VND USD VND USD VND USD EUR VND USD EUR Dưới 1 tỷ trên 1 tỷ Cá nhân Pháp nhân KKH 3.6 3.6 1 1 2.4 0.5 3 0.5 0.3 2.4 0.8 1 1 tháng 6.5 6.7 2.5 2.5 5.5 1.6 6.7 1.8 0.75 7 1.8 1.4 2 tháng 6.5 6.7 2.6 2.6 6 1.6 6.7 1.9 0.85 7.15 2.05 3 tháng 6.7 6.9 2.8 2.8 6.5 2 7.3 2.2 1.1 7.45 2.4 1.7 4 tháng 6.7 6.9 2.8 2.8 7.45 2.5 5 tháng 7.45 2.6 6 tháng 7 7.2 3 3 7 2.6 7.4 2.5 1.2 7.65 2.8 1.9 7 tháng 7 7.2 3 3 7.65 2.9 8 tháng 7.65 3 9 tháng 7 7.2 3 3 7.2 3.2 7.5 3 1.25 7.65 3.2 10 tháng 7.65 3.3 11 tháng 7.65 3.4 12 tháng 7 7.2 2.8 2.8 7.5 3.5 7.8 3.2 1.3 7.9 3.5 2.3 13 tháng 7 7.2 2.8 2.8 15 tháng 7.7 3.6 18 tháng 7.5 3.5 7.7 3.7 24 tháng 6.5 6.7 2.5 2.5 7.5 3.5 7.7 3.1 7.7 3.8 36 tháng 6 6.2 2.5 2.5 7.5 3.5 7.7 3.1 7.7 3.8 48 tháng 7.7 60 tháng 7.7 3.1 (Nguồn: trang web của Ngân hàng VPBank, BIDV, Vietcombank, Techcombank) Tuy nhiên, ta thấy so với mức độ phân chia kỳ hạn của các Ngân hàng khác thì mức độ phân chia kỳ hạn của chi nhánh khá là cao, là một điều kiện cho khách hàng gửi tiền xem xét để phù hợp với túi tiền của mình. Đây lại là một điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc huy động vốn. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh doanh Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói riêng luôn gắn liền với môi trường kinh doanh , đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý. + Việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát… tác động và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. + Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, VPBank Đông Đô là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều cơ chế quản lý của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương. Việc thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài chính tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của Ngân hàng. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. + Phong tục tập quán, tâm lý, thói quen có ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Thói quen tiêu dùng, tiết kiệm trong dân cư có ảnh hưởng tới việc gửi tiền tiết kiệm. Người dân Việt nam có thói quen sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán, chi trả là thách thức cho Ngân hàng khi đưa ra các sản phẩm không dùng tiền mặt. Việt Nam được coi là nước có nhiều tiền mặt đang cất giữ trong công chúng. Vì vậy, Ngân hàng có cơ hội huy động được nguồn vốn này. Nhưng thách thức đặt ra là các Ngân hàng phải cạnh tranh để nâng cao uy tín, hình ảnh của mình trong công chúng, tạo niềm tin khi gửi tiền vào Ngân hàng với cơ hội sinh lời cao. + Môi trường văn hóa cũng như tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân cư có ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dung và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, chứng khoán… + Tốc độ phát triển công nghệ cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan tới huy động vốn của Ngân hàng như dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home Banking), máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử… Với những dịch vụ mới này, tỷ lệ khách hang gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. - Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính Hoạt động Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua bán chứng khoán của Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính - tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá. Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng tiền gửi. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn cho khách hàng. Các nhân tố chủ quan - Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Chính sách lãi suất là chính sách chiến lược trong chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng gửi tiền để có thể huy động được nguồn vốn với chi phí thấp nhất. Khi khách hàng là doanh nghiệp thì mục đích của họ là thanh toán qua Ngân hàng chứ không phải là lãi suất. Vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm cung cấp cho họ một danh mục sản phẩm thanh toán đa dạng và chất lượng. Còn bộ phận khách hàng coi việc gửi tiền vào Ngân hàng để tìm kiếm thu nhập thì lãi suất là yếu tố quan tâm hàng đầu. Để thu hút vốn, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn so với lãi suất các khoản đầu tư khác. Hiện nay, để huy động vốn Ngân hàng đưa ra các hình thức lãi suất đa dạng, hấp dẫn với các phương thức trả lãi khác nhau để thu hút khách hàng ( Biểu lãi suất huy động ). Tuy nhiên, việc sử dụng chính sách lãi suất có ảnh hưởng tới chi phí huy động vốn. Lãi suất là chi phí vốn của Ngân hàng bỏ ra để có được vốn huy động. Mặt khác, lãi suất lại là phần lợi nhuận mà khách hàng gửi tiền nhận được. Do đó, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Thông thường, lượng vốn huy động được tỷ lệ thuận với mức lãi suất huy động được áp dụng. Lãi suất huy động càng cao càng thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng, từ đó khối lượng vốn huy động càng tăng. Khách hàng có quyền chủ động rút tiền ở Ngân hàng này, gửi tiền ở Ngân hàng khác. Lượng vốn huy động tăng hay giảm phụ thuộc vào khách hàng gửi tiền. Có thể đơn cử một ví dụ minh hoạ về lượng vốn huy động từ dân cư với mức lãi suất tại hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2008 như sau: Bảng 1.14 : Ảnh hưởng của lãi suất huy động đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô trong tháng 1/2008 và trong tháng 12/2008: Đơn vị : (phần trăm, triệu đồng) Chỉ tiêu 1/2008 12/08 Mức lãi suất huy động (%) 6.78% 7.00% Vốn huy động (triệu đồng) 755,416.75 1,042,398.83 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2008) Do vậy, Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lý dựa trên nhu cầu vốn thực tế của Ngân hàng chứ không phải để cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, đồng thời giữ được những khách hàng tiềm năng. - Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Để có được nguồn vốn huy động cần thiết cho hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…Việc đa dạng hoá hình thức huy động có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng vốn huy động của Ngân hàng. Đối với tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hoá thời hạn theo mục đích sử dụng của khách hàng sẽ làm tăng khả năng chủ động cho khách hàng. Với tiền gửi thanh toán, những sản phẩm thanh toán với nhiều tiện ích làm tăng nhanh số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Việc phát hành nhiều loại giấy tờ có giá với nhiều mệnh giá và kỳ hạn khác nhau làm tăng đầu tư của khách hàng vào giấy tờ có giá. Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, đây là cơ hội để Ngân hàng tăng phát hành các giấy tờ có giá có tính lỏng cao. Để hoạt động huy động vốn có hiệu quả, Ngân hàng cần có kế hoạch xem xét cầu về vốn vay trên thị trường để có phương án huy động vốn kịp thời. Khi cầu về vay dài hạn cao, Ngân hàng cần đáp ứng bằng nguồn vốn huy động dài hạn chứ không nên sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay và ngược lại. Bảng 1.15: Ảnh hưởng của độ đa dạng hóa hình thức huy động vốn đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô năm 2008 Huy động vốn không có hình thức tiền gửi của DN ngoài quốc doanh Huy động vốn có thêm hình thức tiền gửi của DN ngoài quốc doanh Tiền gửi của DNNN 1,911,780.31 Tiền gửi DNNN 1,911,780.31 Tiền gửi của dân cư 5,821,651.55 Tiền gửi DN ngoài quốc doanh 897,630.48 Tiền gửi của dân cư 5,821,651.55 Tổng vốn huy động 7,733,431.86 Tổng vốn huy động 8,631,062.34 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2008 ) Như vậy, nhìn chung, khối lượng vốn huy động tỷ lệ thuận với mức độ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Càng mở rộng hình thức huy động vốn thì khả năng huy động của Chi nhánh càng cao. Tuy nhiên, tùy theo từng hoàn cảnh, từng thời kỳ mà Chi nhánh cần có chiến lược phù hợp. Ví dụ như nếu Chi nhánh đang trong thời kỳ dư thừa vốn, và nhu cầu sử dựng vốn không cao thì Chi nhánh không nhất thiết phải mở rộng quy mô huy động vốn. Ngược lại, nếu Chi nhánh đang trong thời kỳ khan hiếm vốn cho nhu cầu sử dụng thì Chi nhánh có thể đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để tăng vốn huy động cho mình. Vì vậy, Chi nhánh cần phải có chiến lược vốn đúng đắn cho mình. - Chính sách về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Chính sách sản phẩm dịch vụ là chính sách trọng điểm trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Thể hiện ở các sản phẩm dịch vụ cần hướng tới phục vụ nhu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhất mong muồn của khách hàng. Khi Ngân hàng đa dạng hoá các khoản tiền gửi tiết kiệm như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm xây dựng…sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhu cầu của mình làm tăng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng. - Hình ảnh và uy tín của ngân hàng Uy tín của Ngân hàng = An toàn + Bảo toàn + Thuận tiện + Đơn giản An toàn, bảo toàn là yếu tố mà mỗi Ngân hàng cần phải có để bảo vệ khách hàng do các giao dịch qua Ngân hàng đều được thực hiện thông qua các tài khoản. Khi nói đến an toàn trong Ngân hàng là nói đến: an toàn cho bí mật thông tin người gửi, rút tiền không bị lộ, an toàn trong thanh toán, chi trả cho khách hàng; an toàn trong hệ thống mạng máy tính của hệ thống mỗi Ngân hàng hoặc giữa các Ngân hàng với nhau. Thuận tiện: là việc Ngân hàng tạo cho khách hàng những tiện ích thực sự như: Thuận tiện trong giao dịch bằng hệ thống mạng lưới chi nhánh tới các khu vực đông dân cư, các trung tâm, thành phố lớn. Trong huy động vốn Ngân hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng bằng việc gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần… Đơn giản: là việc Ngân hàng tạo cho khách hàng cảm giác nhanh chóng trong giao dịch và rút ngắn thời gian giao dịch. Thể hiện trong hoạt động huy động vốn là các chứng từ, thủ tục, quy trình luân chuyển chứng từ nhanh chóng, chính xác nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Sự đơn giản của Ngân hàng có được ngày nay nhờ sự hỗ trợ rất lớn của Internet, mobile phone để có được những sản phẩm tự động như ATM, Home Banking… Bốn yếu tố kể trên là bốn yếu tố không thể thiếu được tạo nên uy tín, vị thế, hình ảnh của Ngân hàng. Khách hàng có tâm lý muốn giao dịch với những Ngân hàng uy tín, có vị thế trên thị trường vì họ quan niệm rằng những Ngân hàng như vậy sẽ an toàn hơn, phục vụ tốt hơn. Khi Ngân hàng tạo được hình ảnh, uy tín của mình thì việc huy động vốn trong dân cư sẽ dễ dàng hơn. Đây cũng là một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước khi Việt Nam gia nhập WTO - Dịch vụ phục vụ khách hàng của Ngân hàng Ngày nay, ngành Ngân hàng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện các khâu dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm qua, Ngân hàng đã thực sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại hoá trụ sở làm việc, trang thiết bị hiện đại, vi tính hoá và đổi mới công nghệ thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh lịch sự, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Có thể thấy đơn giản rằng, nếu dịch vụ chăm sóc khách hàng không tốt, tất yếu, Ngân hàng sẽ mất khách dần và dần bị đào thải trong thị trường liên Ngân hàng. Chính vì lý do này mà Ngân hàng không thể không coi trọng công tác dịch vụ khách hàng ngày càng khó tính trên thương trường. - Phân phối mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch tự động của Ngân hàng Để thu hút được khách hàng tới với Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện tốt chiến lược phân phối bằng việc triển khai điểm giao dịch, văn phòng, các máy móc hiện đại tự động tại các tụ điểm đông dân cư hay các nơi có giao dịch thường xuyên với N._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21736.doc