Tài liệu Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của Công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện: LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng phần lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia công không phải là hoạt động chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩ... Ebook Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của Công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của Công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u của ngành. Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập đầu tiên trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước chưa phát triển, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần May 10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức gia công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề tài “Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công tại công ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia công tại công ty cổ phần May 10.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại công ty cổ phần May 10
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia công hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần May 10.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Tiền công gia công
Bên đặt gia công
Tổ chức quá trình sản xuất
Bên nhận gia công
MMTB, NPL,...
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia công
Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia công được quy định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 như sau:
Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công ở nước ngoài.
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay nhiều bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ này, bên nhận gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo hợp đồng sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công để lấy tiền công.
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là một hoạt động mang lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng. Căn cứ vào các tiêu chí, có thể phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu như sau:
Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, hoạt động gia công có các hình thức sau:
+ Hình thức nhận nguyên liệu, giao sản phẩm: bên nhận gia công sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu và bán thành phẩm thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công, sau đó giao sản phẩm và nhận tiền công. Phương thức này còn gọi là phương thức gia công xuất khẩu đơn thuần, là phương thức sơ khai của gia công xuất khẩu. Theo phương thức này, bên nhận gia công có lợi thế là không phải bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, không những thế, nếu thực hiện sử dụng tiết kiệm nguyên phụ liệu so với định mức thì bên nhận gia công còn có thể hưởng số nguyên phụ liệu còn dư ra đó. Tuy nhiên gia công theo hình thức này hiệu quả kinh tế không cao vì bên nhận gia công chỉ được hưởng tiền công gia công. Bên cạnh đó, bên nhận gia công còn phụ thuộc vào tiến độ giao nguyên phụ liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công thường gặp rủi ro trong phương thức gia công này là nếu bên nhận gia công làm sai thì sẽ mất số nguyên phụ liệu đó mà không thu được hàng hóa.
+ Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình thức này, bên đặt gia công sẽ cung cấp các mẫu mã, tài liệu kĩ thuật cho bên nhận gia công theo hợp đồng để tiến hành sản xuất và sau đó sẽ mua lại thành phẩm. Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu theo hai cách: mua theo sự chỉ định của bên đặt gia công hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Đây là hình thức phát triển cao của gia công xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bên nhận gia công.
Ưu điểm của phương thức gia công này là bên đặt gia công không phải chịu chi phí ứng trước về nguyên phụ liệu, nếu bên nhận gia công làm sai thì không mất nguyên phụ liệu, do vậy giảm bớt rủi ro trong quá trình đặt gia công hàng. Bên nhận gia công có thể chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu, không phụ thuộc vào bên đặt gia công, đặc biệt nếu tự mua nguyên liệu hoàn toàn thì sẽ giảm được chi phí sản xuất, vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặt khác, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ liệu thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương thức này có những bất lợi với bên nhận gia công là nếu không mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp do bên đặt gia công chỉ định thì sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường hay bị ép giá.
Căn cứ theo giá cả, gia công có các hình thức sau:
+ Hợp đồng khoán: trong hợp đồng gia công người ta xác định định mức cho sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo mức đó cho dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
+ Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu:
+ Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên nhận gia công sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng, sau đó sẽ trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ giao cho bên thứ ba theo chỉ định.
+ Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức còn nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng.
+ Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào của khách hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng yêu cầu.
Căn cứ vào nghĩa vụ của bên nhận gia công
CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công phải pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người nhận gia công ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả phí hạn ngạch theo quy định những mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 chỉ thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm và gia công mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm bên cạnh việc công ty tìm kiếm đối tác đặt gia công theo phương thức này thì đa số các hợp đồng đặt gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm của công ty đều do các bạn hàng chuyển từ gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số hợp đồng gia công nhận nguyên liậu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể, thay vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp đồng này sẽ làm tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm chiếm 70% – 80% trong tổng số hợp đồng gia công mà công ty May 10 nhận được.
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu
Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ nhận gia công cho thương nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công, thứ hai, bên đặt gia công thuê bên nhận gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Trong nội dung của báo cáo này chỉ đề cập tới nội dung thứ nhất.
Như vậy, hoạt động gia công có những đặc điểm sau:
Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng. Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn đặt hàng đó là hợp đồng gia công.
Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên phụ liệu cuả bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng, doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản xuất từ khi đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm để đóng gói giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến hành chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém phát triển của nước nhận gia công mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển giao công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể hoàn thành được hợp đồng. Tuy nhiên việc gia công hàng hóa cũng như việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo quy định của pháp luật của nước nhận gia công và nước đặt gia công.
Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các mẫu mã mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Các mẫu mã này phải được bên đặt gia công đăng kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm nếu phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình trạng sai sót trong khi sản xuất hàng gia công.
Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra và nhận tiền công.
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa thì ngoại thương đang ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương một mặt giúp cho đất nước có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu, qua đó góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác giúp cho nền kinh tế và các doanh nghiệp học tập được các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt động xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta.
Hoạt động gia công thu hút một lượng lớn lao động phổ thông, do đó nó có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động gia công, nước ta tận dụng được nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm được giá thành. Đây cũng là một thế mạnh của gia công tại Việt Nam.
Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài, tiếp cận với thị trường thế giới. Gia công chủ yếu là trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, khu vực công nghiệp cần nhiều lao động và là khu vực kinh tế cần hiện đại hóa trước tiên nếu muốn hiện đại hóa nền kinh tế.
Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt động xuất khẩu phát triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài, với các trang thiết bị hiện đại và sự quản lí khoa học của họ, ngành công nghiệp Việt Nam sẽ nâng cao trình độ quản lí và hiện đại được các trang thiết bị, từ đó sẽ góp phần nâng cao trình độ sản xuất trong nước. Mặt khác, khi tiến hành gia công cho nước ngoài, chúng ta sẽ tận dụng được cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau, sử dụng "Trademark" (thương hiệu), kênh phân phối hàng hoá của bên đặt gia công ở nước ngoài. Từ các lợi thế trên, sau này chúng ta sẽ rút kinh nghiệm để nâng dần tỷ trọng hàng hoá tự sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền kinh tế thì còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này.
Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại tiên tiến của các nước phát triển, từ đó hiện đại hóa ngành công nghiệp nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế.
Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc này giúp cho các doanh nghiệp của ta tăng cường khả năng quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được họ cung cấp cho các mẫu hàng, các trang thiết bị để hoàn thành công việc. Chính sự cung cấp đó sẽ đưa các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới. Thông qua các mẫu mã mà họ cung cấp, các doanh nghiệp của ta có thể phân tích để từng bước định hình được phong cách tiêu dùng của thế giới, từ đó có thể tiến tới tự cung cấp mẫu mã cho thị trường.
Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Thị trường tiêu thụ có sẵn, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công
5.1 Doanh thu gia công (TR)
TR = Pi * Qi
Trong đó: Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm i
Qi: Số lượng sản phẩm i
5.2 Chi phí gia công (TC)
Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng, chi phí bán hàng, ... (trừ chi phí nguyên vật liệu chính)
5.2 Lợi nhuận gia công (P)
P = TR – TC
Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy doanh thu gia công trừ đi chi phí gia công.
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí
Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu: Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
Thông thường hợp đồng gia công có những quy định sau:
Loại hàng gia công.
Nguyên phụ liệu, định mức của chúng.
Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị.
Đào tạo nhân công.
Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm.
Tiền gia công và phương thức thanh toán.
Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên.
Theo điều 12 Nghị định 57 CP quy định: Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :
Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;
Tên, số lượng sản phẩm gia công;
Giá gia công;
Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.
Địa điểm và thời gian giao hàng;
Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu
Nhận nguyên phụ liệu
Cắt
Hoàn thiện
Kiểm tra
Phúc tra
Xuất hàng
May thành phẩm
Kí kết hợp đồng
Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng gia công
Đây là quy trình mang tính chung nhất cho việc thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc của công ty, mỗi công đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Tùy từng đơn đặt hàng với mỗi loại mặt hàng khác nhau sẽ có thêm những công việc cụ thể để hoàn chỉnh đơn hàng theo yêu cầu của từng khách hàng. Trong tất cả các công đoạn trên thì may mẫu vẫn là khâu rất quan trọng vì sau khi nhận nguyên phụ liệu thì bên nhận gia công phải nhanh chóng tiến hàng may sẵn các sản phẩm mẫu. Các mẫu có thể có sẵn do khách hàng gửi về hoặc phòng kĩ thuật của công ty phải tự nghiên cứu, thiết kế các mẫu. Sản phẩm mẫu sau khi may xong phải được gửi sang cho khách hàng xem xét, đánh giá và được chấp nhận thì quá trình may mới được tiếp tục.
Một đặc điểm nổi bật của gia công hàng may mặc khác với các sản phẩm khác là sau khi sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS (bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm) của Công ty kiểm tra thì các sản phẩm này phải để cho phía đối tác kiểm tra lại rồi sau đó mới được xuất hàng. Tuy việc này làm cho quá trình thực hiện hợp đồng kéo dài thêm một công đoạn nữa nhưng nó giúp phát hiện kịp thời những lỗi sai hỏng để có những biện pháp khắc phục kịp thời ngay từ khi sản phẩm còn ở trong xưởng. Mặt khác, việc làm này giúp cho công ty tránh khỏi tình trạng xuất khẩu hàng sang nước bạn rồi lại bị trả lại, như vậy thì khoản chi phí này là rất lớn.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp
1.1.1 Môi trường chính trị
Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã hoạt động ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công ty phải thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này phải cân nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với 105 nước và khu vực trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại với 64 nước; có hoạt động buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương mại của các nước.
Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam có tình hình chính trị ổn định đã giúp cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các chiến lược cho phù hợp với từng thị trường.
1.1.2 Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên môi trường quốc tế.
Môi trường luật pháp trong nước
Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang ngày càng được hoàn thiện để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh, ổn định giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định. Trong những năm gần đây, luật pháp nước ta luôn coi mặt hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến lược của Việt Nam. Chính vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn bản pháp luật để hướng dẫn và quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp dệt may.
Đối với các nguyên phụ liệu của ngành dệt may nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước để sản xuất hàng xuất khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp dệt may nếu đầu tư mới thì số thu nhập thu được từ đầu tư mới đó được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm tiếp theo ( Luật khuyến khích đầu tư trong nước, chương 3 điều 10 khoản 1).
Hồ sơ xin visa đã được giảm bớt nhiều giấy tờ. Hồ sơ xin visa không cần phải có ba loại chứng từ như trước đây bao gồm hợp đồng xuất khẩu, báo cáo quy trình sản xuất, tờ khai nhập nguyên phụ liệu mà chỉ kiểm tra tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu hoặc tờ khai nhập khẩu nguyên liệu chính, đồng thời chấp nhận các loại chứng từ vận tải khác thay cho vận đơn. Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may bởi các thủ tục hồ sơ đã giảm rõ rệt, đẩy nhanh quá trình làm thủ tục, tránh những chi phí phát sinh không cần thiết.
Năm 2006, Bộ Thương mại đã ra thông báo mới: các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may số lượng dưới hai muơi tá không cần phải có sự phê duyệt của liên bộ. Đây là một thông báo rất có lợi cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng mẫu cho bạn hàng kiểm tra vì số lượng hàng mẫu thường không lớn, nếu xin đủ giấy phép thì sẽ mất nhiều thời gian, gây kéo dài hợp đồng và tăng thêm chi phí sản xuất. Mặt khác, thông báo này cũng rất có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu thiếu hạn ngạch (xuất khẩu ít) sang Mỹ năm 2006 và các doanh nghiệp không bị giới hạn số lần xuất khẩu các lô hàng với số lượng ít như trên trong một năm.
Nước ta đã áp dụng biện pháp cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, giúp các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và thông quan hải quan nhanh chóng.
Như vậy luật pháp Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện để tạo những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và các doanh nghiệp dệt may nói chung. Tuy vậy, các hỗ trợ từ phía chính phủ vẫn chưa thật sự đầy đủ, khiến cho các doanh nghiệp của nước ta giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ nước ngoài. Ví dụ như Bộ Tài chính quy định chi phí dành cho quảng cáo không quá 7% tổng chi phí, làm hạn chế khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi cũng với quy định về chi phí quảng cáo như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài được phép dành chi phí quảng cáo tối đa 50% tổng chi phí. Đây là một bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Luật pháp nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, luật pháp nước ngoài ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào rất nhiều các tổ chức quốc tế và khu vực, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu nói chung phải hiểu tường tận về các quy định cũng như luật pháp của nước và tổ chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ví dụ như khi Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN thì Việt Nam phải tuân thủ theo các điều khoản CEPT/ AFTA. Theo điều khoản đó thì Việt Nam phải giảm thuế xuất nhập khẩu xuống từ 0 – 5% trong vòng 10 năm. Khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì phải thực hiện hiệp định về hàng dệt may (ATC). Theo hiệp định này thì các nước phải dỡ bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt may giai đoạn cuối cùng là 01/01/2005.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với những vụ kiện chống bán phá giá khi tham gia vào các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản... Đây cũng là một thử thách rất lớn mà các doanh nghiệp dệt may của nước ta gặp phải khi tham gia vào thị trường nước ngoài.
1.2 Môi trường khoa học – công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ luôn là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ngành may mặc là một ngành đòi hỏi dây chuyền công nghệ hiện đại để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của các bạn hàng lớn trên thế giới. Ví dụ như để đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn hàng dệt may xuất sang Nhật Bản thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải có máy soi kim và ghim gãy lẫn trong quần áo xuất khẩu. Đây là một dây chuyền hiện đại mà không phải doanh nghiệp dệt may nào cũng đáp ứng được. Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, do vậy còn rất nhiều những dây chuyền công nghệ lạc hậu, không thích hợp để sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy, muốn xuất khẩu được hàng dệt may của doanh nghiệp mình sang các thị trường lớn trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của bạn hàng.
1.3 Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu
Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu là một trong những khâu yếu nhất của ngành dệt may. Ngành dệt là một ví dụ điển hình. Trong khi vải và nguyên phụ liệu là yếu tố chính quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm may, nó lại chỉ chiếm 12,3% trong các sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam. Đổi mới máy móc, công nghệ, giữa ngành dệt với ngành may còn nhiều khập khiễng. Hiện nay, trên cả nước, ngành may đã đổi mới được 95% máy móc, thiết bị, trong đó, đưa 30% máy chất lượng cao, tự động hoá vào sản xuất như cắt chỉ tự động, ráp sơ đồ tự động, trải vải tự động... thì ngành dệt mới đổi mới được 30-35%, nhiều máy kéo sợi của Trung Quốc, Ấn Độ... từ những năm 1970-1975 vẫn tồn tại. Những thiết bị hiện đại của Đức, Thuỵ Sỹ, Italia, Pháp... mới chỉ chiếm 30-35%. Do đó, năng suất dệt vải của Việt Nam chỉ bằng 30% của Trung Quốc.
Nói đến những yếu kém của ngành dệt, không thể không nói đến hạn chế của nghề trồng bông. Năng suất bông hiện nay của Việt Nam mới đáp ứng được 10-15% nhu cầu dệt, đặc biệt với xơ tổng hợp, ta vẫn phải nhập khẩu 100%. Mặt khác, sợi bông Việt Nam có nhược điểm ngắn, chất lượng thấp nên chỉ dệt được vải thấp cấp. Riêng năm 2002, Việt Nam phải nhập khẩu 49.000 tấn bông (chiếm 95% tổng cầu). Hàng năm chúng ta vẫn phải nhập khẩu 400 - 450 triệu m vải phục vụ may xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Theo số liệu thống kê của Tổng công ty Dâu tằm tơ Việt Nam (Viseri), diện tích dâu tằm của Việt Nam vào khoảng 25.000 ha, đứng thứ 2 thế giới (chỉ sau Trung Quốc). Về lý thuyết, với diện tích trồng dâu như vậy, Việt Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất kén, tơ nguyên liệu có hạng. Thế nhưng hiện chúng ta vẫn phải nhập tơ sống từ Trung Quốc để se tơ và dệt lụa với số lượng trên 200 tấn/năm. Hàng năm Việt Nam mới chỉ sản xuất ra được 8.000 tấn bông xơ, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu trong nước. Ngoài ra, 70% nhu cầu sợi tổng hợp, 40% nhu cầu sợi xơ ngắn, 40% nhu cầu vải dệt kim và 60% nhu cầu vải dệt thoi vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, các nguyên phụ liệu của ngành dệt may còn chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Ngành dệt may hiện phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ liệu cho sản xuất: bông là 90%, xơ sợi tổng hợp nhập gần 100%, hóa chất thuốc nhuộm và máy móc thiết bị nhập gần 100%, vải 70%, sợi trên 50%, phụ liệu may khoảng 50%. Mỗi năm các doanh nghiệp cần đến 450.000 tấn sợi nhưng năng lực sản xuất trong nước chỉ đạt 200.000 tấn, trong đó Tập đoàn Dệt may Việt Nam cung ứng được 120.000 tấn (60%), còn lại thuộc về các Công ty tư nhân. Như vậy, hàng năm ta phải nhập khoảng 250.000 tấn. Thực tế cũng cho thấy, toàn ngành chỉ sản xuất được khoảng 10 ngàn tấn xơ bông (đáp ứng 5% nhu cầu), 50 ngàn tấn xơ sợi tổng hợp (khoảng 30% nhu cầu). Riêng xơ sợi ngắn đạt khoảng 260 ngàn tấn (65% nhu cầu thị trường trong nước).
Trang bị của ngành dệt lạc hậu, những năm qua, tuy đã nhập bổ sung, thay thế 1.500 máy dệt không thoi hiện đại để nâng cấp tổng số máy hiện có là 10.500 máy, đáp ứng khoảng 15% công suất dệt. Vì trang thiết bị lạc hậu, chậm đổi mới nên việc sản xuất ra các loại vải cao cấp phục vụ sản xuất là điều khó khăn. Ngoài ra, chính vì vậy mà các loại vải dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đều chủ yếu là do các nhà đặt gia công nhập khẩu vào Việt Nam.
Trang thiết bị của ngành dệt may hiện nay mới có 10% máy móc thiết bị tiên tiến của các nước Tây Âu và Nhật (đã sử dụng từ năm 2000); 11% là thiết bị qua sử dụng từ 10 – 20 năm, trong đó có rất nhiều dây chuyền của Trung Quốc; 33% cũng qua sử dụng 10 – 20 năm nhưng chất lượng chỉ đạt mức trung bình; 46% còn lại là hệ thống máy móc đã qua sử dụng trên 20 năm với sự xuống cấp nghiêm trọng. Tuy ngành dệt may đã có sự đầu tư về trang thiết bị nhưng nhìn chung, vẫn còn rất lạc hậu. Chính vì thế mà ngành dệt may không thể sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao để đáp ứng những khách hàng cao cấp.
Tuy nhiên, nhận thấy những yếu kém trong cung cấp nguyên phụ liệu, chính phủ đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng nguyên phụ liệu ngành may và đáp ứng phần nào nhu cầu cho sản xuất trong nước. Hiện nay, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang hoàn tất các thủ tục để thành lập 2 trung tâm giao dịch, mua bán nguyên phụ liệu dệt may da tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Hội Dệt May Thêu đan thành phố Hồ Chí Minh sẽ thành lập Trung tâm thông tin với nhiệm vụ thông tin cho doanh nghiệp về khách hàng, giá gia công cho từng mùa vụ, danh tính nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín, làm cầu nối giữa DN với ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn đầu tư... , phát triển các vùng trồng cây bông tập trung đồng bộ với việc đầu tư thuỷ lợi, đảm bảo đạt năng suất, sản lượng ổn định nhằm giảm dần lượng bông nhập khẩu, tiến tới chủ động về nguyên liệu bông cho sản xuất kéo sợi và dệt - nhuộm...
1.4 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong phương thức gia công hàng may mặc là các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Bangladesh, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Indonesia, Philippin,... Đây là những quốc gia có ngành công nghiệp dệt may rất phát triển, mà trong đó, Trung Quốc là đối thủ đáng gờm nhất. Năm 2007 Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và dự đoán sẽ chiếm khoảng 50% thị phần thế giới vào năm 2010. Không riêng gì Trung Quốc, các n._.ước Ấn Độ, Bangladesh cũng tăng tốc xuất khẩu, mục tiêu xuất khẩu của Bangladesh cũng sẽ tăng từ 9 tỷ USD hiện nay lên 18 tỉ USD vào năm 2010.
Hiện nay Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và ngày càng có xu hướng tăng nhanh. Từ khi chế độ hạn ngạch giữa các thành viên WTO xoá bỏ (1/1//2005) thì tốc độ tăng xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc không những đã đe doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu lớn mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều nước xuất khẩu dệt may khác, trong đó có Việt Nam. Có được sự tăng tốc như vậy là do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau. Thứ nhất, Trung Quốc có một khu cung cấp nguyên phụ liệu lớn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu. Khi chủ động trong vấn đề cung cấp nguyên phụ liệu thì chi phí sản xuất sẽ giảm xuống rất nhiều, từ đấy giảm được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp là một lợi thế lớn của Trung Quốc. Thứ hai, các máy móc thiết bị sản xuất của Trung Quốc đều được sản xuất trong nước và rất hiện đại. Ngoài ra chính phủ Trung Quốc có rất nhiều biện pháp hỗ trợ, lao động quản lý có năng lực, kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế cao hơn so với Việt Nam rất nhiều. Bên cạnh Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trong ngành dệt may.
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam còn cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường nội địa để giành những hợp đồng gia công, giành quota để vào các thị trường hạn ngạch, nhất là giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm cho giá gia công ngày càng giảm. Đây là một thực tại đáng lo lắng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bởi khi giá gia công giảm thì gia công sẽ không có tính hiệu quả.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
2.1 Nguồn nhân lực
Các nguồn lực trong công ty ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Nguồn lực ảnh hưởng đầu tiên kể đến là nguồn nhân lực. Việt Nam là một nước dân số trẻ với nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ đang là một lợi thế của ngành dệt may, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công hàng xuất khẩu. Mặt khác, lao động Việt Nam có tay nghề cao, khéo léo và dễ đào tạo nên lao động ngành dệt may đã có những trường đào tạo để nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong ngành dệt may vẫn có những khó khăn như năng suất lao động của ngành còn thấp. So với Trung Quốc và các nước trong khu vực, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 50% - 60%. Như vậy, tuy giá nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với các nước nhưng giá nhân công tương đối của Việt Nam lại đắt hơn. Đây là khó khăn đối với các doanh nghiệp dệt may gia công hàng xuất khẩu bởi giá nhân công tương đối đắt hơn sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thu được.
Mặt khác công nhân ngành may phải làm việc vất vả, thường xuyên phải làm tăng ca, tăng giờ nhưng giá lao động thấp nên họ thường chuyển sang làm ngành khác, gây nên tình trạng không có lao động và phải bỏ thêm nhiều chi phí để đào tạo mới nguồn lao động khác. Những lao động có tay nghề và lao động có trình độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang những doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài dẫn đến tình trạng có những doanh nghiệp Việt Nam thiếu những lao động có tay nghề.
2.2 Nguồn vốn
Nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong gia công hàng may mặc. Hiện nay các doanh nghiệp dệt may đã tiến hành cổ phần hóa nên nguồn vốn huy động được của các cán bộ công nhân trong doanh nghiệp đã đáp ứng được phần nào yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu gia công xuất khẩu. Các ngân hàng thương mại phát triển nhanh chóng, huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng đang ngày càng lớn. Mặt khác, các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn nếu có sự bảo lãnh của ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn vốn đi vay của các doanh nghiệp dệt may thường có lãi suất cao, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao, từ 14% - 15%/ năm đã khiến cho các doanh nghiệp dệt may rất khó khăn. Việc tăng lãi suất từ 12%/ năm lên 15%/ năm làm cho chi phí về vốn tăng cao, gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với ngành dệt may, một ngành có đặc thù là nguồn vốn vay luôn chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thì việc tăng lãi suất này càng khiến cho các doanh nghiệp khó có thể đầu tư sản xuất. Nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp dệt may luôn lớn nên với giá gia công ngày càng thấp thì việc tăng chi phí vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3 Cơ sở vật chất của công ty
Bên cạnh vốn thì trang thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công của doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phần lớn các trang thiết bị đều hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Các nguồn cung cấp máy móc thiết bị cho ngành may đều từ các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ,... và các máy móc ngày càng đa dạng và hiện đại, giúp cho các doanh nghiệp có thể trang bị để phục vụ cho sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có đủ vốn để trang bị máy móc thì có thể được bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị để hoàn thành hợp đồng. Tuy có bất lợi trong việc chuyển giao công nghệ nhưng sẽ giúp doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại, từ đó có thể định hướng khi quyết định đầu tư cơ sở vật chất. Việc chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại trên thế giới, từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá khi có quyết định đầu tư trang thiết bị.
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.
Công ty cổ phần May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex), có tên giao dịch quốc tế là GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY, tên viết tắt là GARCO 10. Trụ sở chính của công ty đặt tại Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: (84) – 04 – 827.6923
Fax: (84) – 04 – 827.6925
Công ty cổ phần May 10 được chuyển sang cổ phần từ công ty May 10 theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp với vốn điều lệ của công ty cổ phần là 54.000.000.000 đồng ( Năm mươi tư tỷ đồng chẵn), trong đó cơ cấu vốn điều lệ là:
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %;
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Trị giá thực tế của công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá là 191.582.176.851 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại công ty là 54.364.533.575 đồng. ( theo Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp)
Tuy mới chỉ chuyển sang công ty cổ phần được 4 năm nhưng công ty cổ phần May 10 đã trải qua chặng đường phát triển hơn 60 năm với rất nhiều thành tích.
Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng quân trang được thành lập ở các chiến khu toàn quốc từ năm 1946. Đến nay, sau hơn 60 năm hoạt động, công ty cổ phần May 10 đã trở thành một trong những công ty may mặc hàng đầu của Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty
Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi các loại, áo Jacket các loại, quần âu, quần soóc, bộ ngủ, quần áo bảo hộ lao động,… phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính để sản xuấtcủa công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức xuất FOB và sản xuất hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Ngoài ra, công ty còn có thêm một số chức năng sau:
Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hoá, kết nối kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước.
Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hoá, nghiên cứu và phát triển mặt hàng mới.
Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản xuất kinh doanh sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty,…
Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng pháp nhân trước pháp luật.
Nhiệm vụ của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực.
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Nâng cao thị trường trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và của Nhà nước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 được tổ chức theo kiểu trực tuyến và chức năng. Các phòng ban không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện quyết định thuộc phạm vi của mình.
Ban giám đốc
Tổng giám đốc: là người đại diện về pháp nhân của công ty, có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, là người chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng Công ty Dệt may giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó tổng giám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền đàn phán và kí kết một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kế hoạch, 5 xí nghiệp tại công ty, phòng kinh doanh, phòng QA, đại diện cho người lao động về chất lượng.
Ba giám đốc điều hành: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao. Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng: phòng tài chính kế toán, các phân xưởng phụ trợ, các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận, trường đào tạo và đại diện cho người lao động về môi trường an toàn lao động.
Các phòng ban chức năng
Phòng kế hoạch: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, có chức năng lập kế hoạch về nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong các kì tới, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…. Phòng kế hoạch còn tham gia đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.
Phòng TCKT
Tổng GĐ
CT HĐQT
ĐDLĐ về
ATSK
Phó tổng GĐ
GĐ điều hành
ĐDLĐ về MT
ĐDLĐ về CL
GĐ điều hành
GĐ điều hành
P. Kinh doanh
Phòng QA
Tổ kiểm hoá
Tổ quản trị
Trưởng ca A
Phòng kế hoạch
5 xí nghiệp may
Tổ hòm hộp
Trưởng ca B
Văn phòng
Ban đầu tư
Các PX phụ trợ
XN địa phương
Phòng kho vận
Trường đào tạo
Tổ cắt A
Tổ là A
Các tổ cắtmay
Các tổ may
Tổ cắt B
Tổ là B
Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10
Phòng kĩ thuật
Phòng kinh doanh: bao gồm phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống kho. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định hệ thống phân phối, các cửa hàng, đại lý, các chiến lược về giá bán, tham gia các đàm phán kí hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong và ngoài nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về hoạch định các định mức nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, các yêu cầu về kĩ thuật sản phẩm, định mức lao động cho công nhân viên, tổ chức dây chuyền may, giám sát các hoạt động của công nhân kĩ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo bồi dưỡng tay nghề,…
Ban đầu tư phát triển: trực thuộc Tổng giám đốc, có nhiệm vụ nghiên cứu tìm tòi để nhập các thiết bị máy móc, hoạch định các công trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban đầu tư phát triển có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty, lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và tổ chức giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý và phân tích các dữ liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra, tính toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phòng tài chính kế toán còn tham gia xây dựng kế hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về chỉ tiêu tiền mặt, chuyển khoản của các khâu trong công ty, xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành những quy định về ghi chép sổ sách các số liệu ban đầu, các quy định về hạch toán kế toán ở các đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và xã hội, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về các công tác cán bộ lao động, tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội của công ty.
Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề ra, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Trường đào tạo: là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
Phòng kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ…
Phân xưởng cơ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty.
Phân xưởng thêu - giặt – là: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn mác lên sản phẩm.
Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in.
Các xí nghiệp thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty với nhiệm vụ: tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nguyên phụ liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định.
2. Các nguồn lực của công ty
Hệ thống xí nghiệp thành viên
May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu.
Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước.
Cơ sở vật chất và nguồn vốn
Cơ sở vật chất
May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động,… vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới.
Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976 chiếc năm 2004 lên 1015 chiếc năm 2005 và 1032 chiếc năm 2006. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2004, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì năm 2005 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in,… để giúp cho việc quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt. Sang năm 2007, do có sự đầu tư trang thiết bị nên máy móc thiết bị của công ty tăng lên 16 chiếc so với năm 2006, tức tăng 1,55% so với năm 2006. Nhà xưởng và thiết bị vận tải của công ty không thay đổi mấy, các máy móc thiết bị dành cho quản lý của công ty tăng nhanh, tăng 30 máy so với năm 2006. Có sự đầu tư này là do công ty đầu tư máy móc thiết bị để đồng bộ quản lý, giúp cho hiệu quả quản lý của công ty tăng lên một cách nhanh chóng.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất
Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty
Đơn vị: Chiếc
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Máy móc thiết bị may mặc
967
1015
1032
1048
48
4.96
17
1.67
16
1.55
Nhà xưởng, vật kiến trúc
15
15
15
15
0
0
0
0
0
0
Phương tiện vận tải
8
8
9
10
0
0
1
12.5
1
11.11
Thiết bị quản lý
115
134
149
162
19
16.52
15
11.19
13
8.72
Tổng
1105
1172
1205
1235
67
6.06
33
2.82
30
2.49
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
Vốn sản xuất kinh doanh
Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%.
Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng. Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2004, tổng nguồn vốn là 210,020 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng thêm 39,568 tỷ, tương
Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng nguồn vốn
210.015
246.608
228.683
217.771
36.593
17.42
-17.925
-7.27
-10.912
-4.77
1. Theo tính chất
Vốn lưu động
127.778
167.346
150.148
141.235
39.568
30.97
-17.198
-10.28
-8.913
-5.94
Vốn cố định
82.237
79.262
78.535
76.536
-2.975
-3.62
-0.727
-0.92
-1.999
-2.55
2. Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
60.684
65.64
71.297
73.521
4.956
8.17
5.657
8.62
2.224
3.12
Nợ phải trả
149.331
180.698
157.386
144.25
31.367
21.00
-23.312
-12.90
-13.136
-8.35
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
đương với tăng 17,4%. Năm 2006, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2005 là 17,198 tỷ đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Năm 2007, nguồn vốn của công ty chỉ còn 217.771 tỷ đồng, giảm 10,912 tỷ đồng, tương ứng với giảm 4,77% so với năm 2006. Biến động tổng nguồn vốn do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về nguồn vồn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành.
Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục biến động. Năm 2004, lượng vốn lưu động là 127,778 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 39,568 tỷ đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2006, lượng vốn lưu động giảm so với năm 2005 là 17,198 tỷ đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu động năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần nên tăng nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2006 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn. Sang năm 2007, vốn lưu động của công ty chỉ còn 141,253 tỷ đồng, giảm xuống 8,913 tỷ đồng, tương ứng với giảm 5,94% so với năm 2006. Điều này là do trong năm 2007, việc khó khăn trong sản xuất nên nguồn vốn lưu động giảm xuống vì vốn lưu động chủ yếu là do sản phẩm sản xuất ra nên việc giảm nguồn vốn lưu động là điều không thể tránh khỏi.
Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không nhiều. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2,975 tỷ đồng, tương đương với 3,6%. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,727 tỷ đồng, tương ứng với 0,9%. Năm 2007, lượng vốn cố định giảm xuống chỉ còn 76,536 tỷ đồng. Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý.
Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng không ngừng trong 4 năm. Năm 2004 là 60,684 tỷ đồng, năm 2005 tăng thêm là 4,556 tỷ, tương ứng với 8,2%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5,657 tỷ đồng, tương ứng với 8,6%. Năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 2,224 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2004 là 149331 triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2006, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2005. Năm 2007 nợ phải trả tiếp tục giảm, chỉ còn 144.25 tỷ đồng. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhân lực
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 85 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty cổ phần May 10
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
5420
100
5775
100
6027
100
5983
100
355
6.55
252
4.36
-44
-0.73
1. Phân theo giới tính
Nam
1084
20
1127
19.52
1194
19.81
1168
19.52
43
3.97
67
5.94
-26
-2.19
Nữ
4336
80
4648
80.48
4833
80.19
4815
80.48
312
7.20
185
3.98
-18
-0.37
2. Phân theo trình độ chuyên môn
Trên ĐH - ĐH - CĐ
338
6.24
391
6.77
399
6.62
419
7.01
53
15.68
8
2.05
20
5.11
Trung học chuyên nghiệp
116
2.14
137
2.37
148
2.46
157
2.63
21
18.10
11
8.03
9
6.32
Công nhân bậc cao
684
12.62
693
12
713
11.83
756
12.65
9
1.316
20
2.89
43
6.15
Lao động phổ thông
4282
79
4554
78.86
4833
79.09
4649
77.71
272
6.35
279
6.13
-184
-3.80
3. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
4849
89.46
5161
89.36
5422
89.96
5482
91.63
312
6.43
261
5.06
60
1.11
Lao động gián tiếp
571
10.54
614
10.64
605
10.04
501
8.37
43
7.53
-9
-1.47
-104
-17.23
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần, từ 5420 người năm 2004 lên 5983 người năm 2007. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2005 tăng 355 người, tương đương với 6,55% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so với năm 2005, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản xuất. Năm 2007, lao động của công ty giảm xuống so với năm 2006, chỉ còn 5983 lao động, giảm 44 người tương ứng với 0,73% so với năm 2006. Điều này là do công ty cắt giảm số lao động gián tiếp trong công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2005 tăng 15,68% so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm 2,47% so với năm 2005, năm 2007 tăng 5,11% so với năm 2006. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 gia tăng theo chiều hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2004 và có xu hướng tăng (91,63% năm 2007). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2006 và năm 2007 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.
3. Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần May 10
Mọi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường nhất định đều chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ các yếu tố môi trường đó. Trong quá trình hoạt động của mình, nếu doanh nghiệp phân tích và nắm bắt được các yếu tố môi trường thì sẽ có cơ hội để phát triển, ngược lại, nếu phân tích và nắm bắt sai các yếu tố sẽ dẫn tới các tác động tiêu cực tới doanh nghiệp như doanh số giảm, mất khách hàng,... Do vậy phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một hoạt động quan trọng, giúp cho doanh nghiệp hoạch định các chính sách phương hướng phát triển một cách đúng đắn, giúp cho doanh nghiệp thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
3.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường chính trị - luật pháp
Hiện nay, Việt Nam đang được đánh giá là một trong những nước có sự ổn định về chính trị. ._.ệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới
Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008 – 2010
Giai đoạn 2011 – 2020
Tăng trưởng sản xuất hàng năm
16 – 18%
12 – 14%
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
20%
15%
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2007
Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
1. Doanh thu
triệu USD
7.800
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
triệu USD
5.834
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
nghìn người
2.150
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
32
50
60
70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
triệu m2
triệu SP
8
-
265
575
1.212
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
Các định hướng đối với sản phẩm như sau:
Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, chú trọng công tác thiết kế thời trang, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp, đẩy nhanh các việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập trong ngành, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này.
Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng suất và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt.
3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần May 10
3.1 Mục tiêu của công ty
Với sự phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong năm 2007, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đề ra: hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận là 123,9% (kế hoạch đặt ra là 607.256 USD, thực hiện được 752.516USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007), hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 100,1% (kế hoạch đặt ra là 12.747.531 USD, thực hiện được 12.750.516 USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007). Trên cơ sở đó, công ty đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2008 như sau:
Doanh thu: 590 tỷ, tăng 20% so với năm 2007
Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% trở lên so với năm 2007
Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng
Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2007
Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận lao động gián tiếp: 5% - 10%
Bên cạnh các mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của hoạt động gia công hàng xuất khẩu may mặc của công ty như sau:
Doanh thu gia công xuất khẩu đạt 446 tỷ đồng, tăng 15,5% doanh thu so với năm 2007.
Lợi nhuận của gia công xuất khẩu tăng 12% so với năm 2007
Số hợp đồng gia công xuất khẩu kí kết được là 35 hợp đồng, tăng 15% so với năm 2007, trong đó giá trị trung bình của một hợp đồng tăng 10% so với năm 2007
Chi phí gia công giảm 10 – 15% so với năm 2007
Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng xuống chỉ còn từ 2% - 4% trong tổng số sản phẩm sản xuất .
3.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt, bán đoạn
Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.
II. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của công ty cổ phần May 10
1. Cơ hội
Trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường khách quan bên ngoài, công ty có những thuận lợi sau:
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nên hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế và được bãi bỏ hạn ngạch do đó hàng may mặc xuất khẩu sẽ tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của nước khác như Trung Quốc, Bangladesh,…
Khi là thành viên của WTO, hàng may mặc của Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng với hàng hóa các nước khác, chính vì vậy mà hàng hóa Việt Nam sẽ tránh được việc bị xử ép trong những vụ kiện bán phá giá.
Chất lượng cuộc sống đang ngày càng được nâng cao, chính vì vậy mà nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc nâng cao. Các sản phẩm may mặc không chỉ phục vụ nhu cầu bảo vệ mà thông quan trang phục còn thể hiện tính cách, khiếu thẩm mĩ, và khẳng định mình. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp may mặc nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng.
Lao động Việt Nam có giá cạnh tranh hơn so với các nước khác. Từ trước tới nay, giá nhân công thấp luôn là một lợi thế đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt Nam. Là một nước có dân số trẻ, trên 50% dân số trong độ tuổi lao động, đây là một lợi thế bởi doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào.
Hành lang pháp lý của Việt Nam đang ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong thủ tục Hải quan và trong các thủ tục hành chính.
2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà môi trường khách quan mang lại, công ty cổ phần May 10 còn đối mặt với những thách thức không nhỏ.
Thứ nhất, nguồn nguyên phụ liệu vẫn phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp chưa chủ động khai thác được nguồn cung trong nước. Bên cạnh đó, nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty, chất lượng không cao, số lượng nhỏ.
Thứ hai, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn về trình độ quản lý sản xuất, công nghệ, vốn,… như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,…
Thứ ba, giá các nguyên phụ liệu cho sản xuất gia công hàng may mặc trong thời gian qua tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp gặp khó nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng đã kí trước đó.
Thứ tư, công ty kinh doanh gia công hàng xuất khẩu nên việc đối mặt với các nguy cơ trong luật pháp quốc tế là điều không thể tránh khỏi. Không am hiểu kĩ luật pháp và các thông lệ quốc tế có thể sẽ gây ra những tổn thất lớn cho công ty. Đặc biệt, đối với luật pháp Hoa Kỳ, vốn đã rất rắc rối, mà thị trường này lại là một thị trường trọng điểm của công ty nên đây càng là thách thức lớn hơn.
III. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
1.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng để đảm bảo sản xuất của công ty. Hiện nay, đối với ngành may mặc Việt Nam, nguồn nhân lực là một lợi thế khi tiến hành hoạt động gia công. Vì vậy để nguồn lực này phát huy hết vai trò của nó nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, đồng thời tạo động lực làm việc thì công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự cho đội ngũ cán bộ quản lí, đặc biệt cần chú ý tới phân công công việc, giám sát và xây dựng các định mức công việc một cách khoa học, chính xác đồng thời nâng cao khả năng thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ, công nhân viên để có sự điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Đội ngũ quản lý là cơ sở quan trọng cho việc quản lý công ty cũng như quản lý hoạt động sản xuất. Việc phân công công việc rõ ràng, cùng với việc xây dựng các định mức cho sản xuất sẽ giúp cho tăng hiệu quả hoạt động gia công, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực, nguồn nguyên liệu.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho người lao động trực tiếp cũng như tổ chức các cuộc thi tay nghề. Việc tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho người lao động ở công ty May 10 hiện nay đang được tổ chức rất tốt nhưng như vậy không có nghĩa là không nhắc tới tầm quan trọng của công tác này. Với các công nhân mới vào, việc đào tạo sẽ giúp cho họ nâng cao được trình độ sản xuất của mình, tránh mắc phải lỗi trong sản xuất, như vậy công ty sẽ bớt được lãng phí do có những sản phẩm hỏng, lỗi. Đối với các công nhân đã làm việc tại công ty, việc tổ chức các lớp đào tạo sẽ giúp cho họ nâng cao được trình độ sản xuất, rút ngắn được thời gian lao động trung bình để làm ra một sản phẩm, như vậy năng suất lao động sẽ được tăng lên. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi sẽ tạo ra động lực giúp người lao động phấn đấu tăng khả năng lao động của mình. Điều này cũng giúp cho công ty có nhiều công nhân có tay nghề cao. Như vậy, thông qua các hình thức bồi dưỡng và khuyến khích nâng cao tay nghề, người lao động sẽ có điều kiện học hỏi được kinh nghiệm lao động, nâng cao trình độ, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Thường xuyên rà soát, loại bỏ những cán bộ thiếu năng lực, không đáp ứng được yêu cầu công việc, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của công ty. Những cán bộ thiếu năng lực sẽ gây cản trở cho hoạt động tìm kiếm thị trường và đối tác, làm giảm năng suất lao động do không thể khuyến khích công nhân làm việc, gây ra giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, tuy lực lượng cán bộ của công ty đa phần là những cán bộ có năng lực cao, nhiệt tình với công việc nhưng bên cạnh đó vẫn có những cán bộ hiệu quả công việc kém, vif vậy công ty nên mạnh dạn sử dụng biện pháp này để có một đội ngũ cán bộ có năng lực cao.
Tiến hành tuyển dụng những lao động có tay nghề cao, đặc biệt lưu ý tới mức độ làm việc lâu dài của lao động. Lao động tay nghề cao là một tài sản quý của doanh nghiệp, chính vì vậy, bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề thì việc tuyển dụng lao động có tay nghề cũng là một biện pháp để công ty nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mức độ làm việc lâu dài của lao động cũng là một vấn đề cần quan tâm. Những lao động có thời gian làm việc ngắn sẽ không mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của công ty và tiến độ sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tổ chức sản xuất tạo ra mức thu nhập ổn định, thậm chí cao hơn những nơi khác để công nhân yên tâm làm việc. Ngoài ra, các lao động trong ngành may mặc đa phần là các công nhân nữ nên công ty cần có những chính sách hợp lí đối với công nhân thai sản, giúp cho người lao động yên tâm sản xuất và tạo được tình cảm đối với công ty của người lao động.
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động
Chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được xem như nhân tố hàng đầu để các đối tác kí hợp đồng với công ty. Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty có đặc điểm chính là nguyên phụ liệu phần lớn do đối tác nước ngoài cung cấp nên chất lượng sản phẩm ở đây thể hiện sự chính xác về các thông số kỹ thuật đã được quy định trong những sản phẩm mẫu và sự đảm bảo nguyên dạng phẩm chất của nguyên liệu nhập khẩu. Năng suất lao động tác động trực tiếp tới tiến độ hoàn thành hợp đồng, vì vậy việc nâng cao năng suất lao động là biện pháp cần thiết để công ty phát triển mạnh hơn. Những biện pháp để công ty khắc phục những tồn tại trong chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động của công ty là
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại, đổi mới công nghệ theo hướng tiếp cận công nghệ cao, tiến hành thanh lý các thiết bị cũ. Dây chuyền sản xuất hiện đại là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty. Đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động sẽ giúp cho sản phẩm có được chất lượng cao hơn, đồng thời năng suất lao động sẽ tăng lên.
Kiểm tra quá trình sản xuất đảm bảo sản xuất các sản phẩm đúng yêu cầu kĩ thuật. Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu cần phải loại bỏ ngay. Bên cạnh đó đốc thúc các tổ trưởng tổ sản xuất phải có sự kiểm tra chặt chẽ các thông số kỹ thuật ngay từ khi sản phẩm mới ở giai đoạn đầu. Việc kiểm tra trong quá trình sản xuất rất quan trọng, nó giúp công ty phát hiện ra những sản phẩm không đủ chất lượng để loại bỏ ra, giúp chất lượng sản phẩm được nâng cao, không có sản phẩm lỗi trong lô hàng xuất khẩu, tạo được uy tín của công ty về chất lượng. Vì vậy phòng QA ngoài việc kiểm tra thường xuyên các quy trình sản xuất thì cũng phải kiểm tra đột xuất tại các dây chuyền nhằm khắc phục ngay những sai sót, tránh trường hợp đến khi hoàn thành xong mới kiểm tra, sẽ mất nhiều thời gian sửa lại số lượng lớn hàng bị hỏng. Bên cạnh việc người công nhân làm đúng chất lượng thì các tổ trưởng tổ sản xuất cũng cần được đào tạo để nâng cao ý thức trong việc đọc quy trình sản xuất để công nhân làm theo. Ở công ty đã có những trường hợp tổ trưởng đọc sai quy trình sản xuất khiến các mã hàng đã được sản xuất xong toàn bộ phải tháo ra sửa lại, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động.
Bảo quản, lưu trữ nguyên phụ liệu cẩn thận, tránh những ảnh hưởng làm giảm phẩm chất của nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty cần xây dựng hệ thống kho tàng chắc chắn, đạt tiêu chuẩn về độ ẩm, độ thoáng và an toàn về các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, đảm bảo không xảy ra hiện tượng mất mát, hao hụt nguyên phụ liệu và thành phẩm nhập vào kho. Nguyên phụ liệu có chất lượng cao ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, vì vậy việc bảo quản nguyên phụ liệu là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc bảo quản các thành phẩm cũng rất quan trọng. Nếu trong quá trình sản xuất sản xuất ra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhưng chỉ vì khâu bảo quản không tốt mà chất lượng bị giảm xuống thì cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy các cán bộ phòng QA phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng nhập về, phòng kho vận phải chịu trách nhiệm bảo quản nguyên phụ liệu và thành phẩm không bị suy giảm phẩm chất. Các thành phẩm trước khi xuất xưởng phải được thực hiện nghiêm ngặt theo hệ thống chất lượng ISO.
Chia ca sản xuất một cách hợp lí để vừa tạo được năng suất cao mà lại tiết kiệm được chi phí. Các cán bộ quản lý trong phân xưởng phải biết quản lí tốt tiến độ sản xuất trong phân xưởng mình, đảm bảo được tiến độ sản xuất theo đúng kế hoạch. Trong năm 2007, công ty cổ phần May 10 đã thực hiện chia 3 ca sản xuất, khiến cho năng suất lao động tăng 16% còn chi phí điện giảm 8%. Những cố gắng này của công ty cần được phát huy để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
Tăng cường tính chuyên môn hóa trong sản xuất để tăng năng suất lao động, tránh tình trạng công nhân bộ phận này nghỉ thì điều công nhân của bộ phận khác sang làm thay. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng suất mà lại hay xảy ra các sai sót do công nhân không thạo việc.
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh của công ty
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc nâng cao tính cạnh tranh của công ty là một điều tất yếu. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty. Cụ thể như sau:
Không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động. Tay nghề lao động của công nhân công ty được nâng cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để xác định tính cạnh tranh của công ty cao hay thấp. Bên cạnh đó, công ty cũng cần nâng cao chất lượng của ban quản lý sản xuất tại các phân xưởng và đội ngũ thiết kế của công ty. Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm với gu thẩm mĩ nên cần có những sản phẩm mang tính thẩm mĩ cao, hợp thời trang,… Đây sẽ là một điểm mạnh, thu hút được khách hàng nếu công ty có một đội ngũ thiết kế giỏi, nắm bắt được xu hướng của thị trường.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thì công ty cần đảm bảo chất lượng đối với từng mã hàng. Ngoài ra cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Việc sản xuất hàng đảm bảo chất lượng là quan trọng nhưng phải giao hàng đúng thời điểm, tránh tình trạng chậm giao hàng, vừa khiến phải bồi thường do chậm hợp đồng mà công ty còn mất đi uy tín của mình với khách hàng.
Đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng các điều khoản đã kí, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm sau khi đã xuất hàng vì điều này sẽ làm mất uy tín của công ty và tăng chi phí bồi thường, khắc phục. Để đảm bảo được điều này công ty cần kiểm tra kĩ lưỡng số lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu, đầu tư công nghệ, xây dựng chiến lược về một số mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo ra ưu thế trong cạnh tranh. Nâng cao năng suất lao động, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với những bạn hàng lâu năm, công ty nên có những chính sách ưu ái và thường xuyên có sự liên lạc để duy trì mối quan hệ. Có thể không cần phải tuần nào cũng liên lạc, điều này sẽ gây ra sự khó chịu đối với khách hàng. Công ty nên liên lạc hàng tháng, có thể bằng e- mail để cung cấp cho khách hàng những mẫu sản phẩm mới, giá chào gia công đối với các mặt hàng,… Như vậy vừa tránh cho khách hàng quên mất công ty mà còn có thể cung cấp cho họ những thông tin về công ty, giúp cho sự thương lượng về hợp đồng trở nên nhanh chóng trong một số điều khoản.
1.4 Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả
Công ty May 10 có lợi thế là nguồn vốn của công ty đa phần là nguồn vốn chủ sở hữu. Lượng vốn kinh doanh của công ty cũng chưa nhiều nên việc sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả đang là một vấn đề trọng tâm đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các nguồn vốn mà công ty có thể huy động xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
Vốn tự có của công ty
Vốn từ nội bộ công nhân viên trong công ty
Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 mới chỉ phát hành cổ phiếu của công ty cho cán bộ công nhân viên trong công ty và sau 3 năm kể từ khi tiến hành cổ phần hóa thì công ty mới được phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Như vậy, năm 2008 này là năm công ty sẽ được phép phát hành cổ phiếu ra thị trường. Do đó, công ty cần có các biện pháp mở rộng phát hành cổ phiếu để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tiếp cận với các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng để có thể hỗ trợ vốn cho công ty trong những lúc yêu cầu về vốn lên cao.
Khi công ty đã huy động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao là rất quan trọng.
Trước hết, công ty cần đánh giá tình trạng sử dụng vốn của công ty để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sau khi đã đánh giá được thực trạng sử dụng vốn thì cần xây dựng các biện pháp sử dụng tài chính có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các khoản đầu tư của công ty phải được phân bổ một cách hợp lí, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí mà không đạt hiệu quả.
Đối với các hoạt động đầu tư các tài sản cố định, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
Với các thiết bị mới đưa vào sử dụng, công ty cần tiến hành đào tạo hướng dẫn lao động sử dụng một cách chính xác, áp dụng các biện pháp quản lý máy móc thiết bị như giao cho một bộ phận quản lý. Mỗi tổ cần cử người đi học kĩ thuật sử dụng máy và người này sẽ có trách nhiệm giải quyết các thắc mắc liên quan đến quá trình vận hành và sử dụng máy.
Đối với các thiết bị đã hết thời gian thanh lý và được thay bằng thiết bị mới thì cần liệt kê danh sách để tiến hành thanh lý.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn, công ty cũng cần lưu ý tới lượng hàng tồn kho và các khoản nợ.
Đối với lượng hàng tồn kho: Những năm gần đây công ty đã cố gắng giảm bớt lượng hàng tồn kho nhưng giá trị hàng tồn kho vẫn còn khá lớn. Vì vậy, công ty cần có những chính sách để xử lý lượng hàng tồn kho này. Hàng tồn kho là những mặt hàng không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu nên để giảm bớt lượng hàng này, công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với những sản phẩm tồn kho, công ty có thể tiến hành thanh lí để thu hồi một phần vốn lại cho công ty. Đây là biện pháp nhằm giúp công ty giải quyết tình trạng ứ đọng vốn. Tuy nhiên, quan trọng nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các khoản bán chịu, công ty nên hạn chế các khoản thu chậm dài hạn của khách hàng, đồng thời có những biện pháp khôn khéo để thu về những khoản nợ tới hạn.
Ngoài ra, công ty cần thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí, sử dụng các tài sản một cách hợp lí, thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác tình hình thu chi tài chính, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn để đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn của công ty, thực hiện kiểm tra định kì để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, đảm bảo kế hoạch tái đầu tư sản xuất và tăng vòng quay của vốn.
1.5 Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu
Thị trường nguyên phụ liệu là thị trường quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp gia công hàng may mặc nào. Hiện nay, công ty May 10 chưa hoàn toàn mua nguyên phụ liệu được mà vẫn phải mua theo chỉ định của khách hàng. Điều này là do công ty chưa có một thị trường nguyên phụ liệu ổn định, chưa cung cấp được nguyên phụ liệu với số lượng lớn và giá cả phải chăng, chất lượng nguyên phụ liệu của công ty cung cấp chưa cao nên không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Một nguyên nhân nữa là các đối tác đặt gia công đã có mối liên hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp của họ và chỉ tin tưởng vào các nhà cung cấp này nên việc cung cấp nguyên phụ liệu trở thành vấn đề rất khó khăn đối với công ty. Tuy nhiên việc cung cấp nguyên phụ liệu cho quá trình gia công là một việc nhất định phải thực hiện bởi nó sẽ làm tăng lợi nhuận lên cao và chủ động trong sản xuất, không phải phụ thuộc vào thời gian cung cấp nguyên phụ liệu của bạn hàng. Để làm được việc đó, công ty cần mở rộng thị trường nguyên phụ liệu của mình để đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
Hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp nguyên phụ liệu nước ngoài và trong nước. Công ty cần có các kế hoạch sản xuất rõ ràng cho kì sản xuất sau, tháng sau, quý sau sau đó thông báo cho nhà cung cấp nguyên phụ liệu biết để họ chuẩn bị. Ngoài ra, khi tìm đối tác cung cấp nguyên phụ liệu công ty phải tìm những đối tác cung cấp có uy tín, không được vì tình trạng thiếu nguyên phụ liệu và vì muốn mở rộng thị trường nguyên phụ liệu mà kí hợp đồng cung cấp những lô hàng không đủ yêu cầu về chất lượng. Mặt khác, cũng tránh tình trạng công ty kí hợp đồng gia công rồi mới đi tìm nguồn cung cấp sẽ dễ bị đối tác ép giá.
Nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong nước phải là nhà cung cấp chủ yếu của công ty vì nhập nguyên phụ liệu trong nước sẽ kiểm tra được thực tế trước khi mua, mặt khác không phải chịu chi phí vận chuyển từ nước ngoài về, gây tăng chi phí nguyên phụ liệu, giảm lợi nhuận gia công. Hiện nay các công ty dệt trong nước đã có những phát triển tích cực, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị nên trong tương lai, ngành dệt trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp may trong nước. Một mặt mở rộng thị trường nguyên phụ liệu bằng cách kí hợp đồng với các doanh nghiệp dệt, mặt khác, công ty tiếp tục tham gia vào chuỗi liên kết các doanh nghiệp dệt may đã có ( ví dụ chuỗi doanh nghiệp sợi Phú Bài, dệt Sơn Trà, nhuộm Yên Mỹ) hoặc tự liên kết với các doanh nghiệp khác để tạo thành chuỗi sản xuất, vừa tiết kiệm chi phí lại chủ động trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty có thể tham gia liên doanh, đầu tư vào các công ty dệt, sợi để có thể giao hàng khi cần, tiết kiệm được chi phí lưu kho mà giá mua lại rẻ.
Bộ phận phụ trách thị trường nguyên phụ liệu phải chủ động tìm kiếm thị trường, phối hợp với phòng kĩ thuật để tìm hiểu những yêu cầu kĩ thuật đặt ra đối với nguyên phụ liệu để chủ động tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp.
Với các khách hàng đặt gia công, công ty cố gắng thương lượng để giảm bớt tỷ trọng nguyên liệu khách hàng cung cấp hoặc mua nguyên liệu theo chỉ thị của khách hàng, dần tiến tới thỏa thuận công ty sẽ tự cung cấp nguyên liệu hoàn toàn. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm hiểu giá nguyên phụ liệu mà bạn hàng cung cấp, nếu cao hơn giá mà công ty có thể cung cấp thì cố gắng thỏa thuận để tự công ty cung cấp, còn nếu giá thấp hơn thì vẫn nên chấp nhận mua theo chỉ thị hoặc để khách hàng cung cấp.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với công ty
Ngoài các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu như đã trình bày ở trên, em cũng xin đưa ra những kiến nghị đối với lãnh đạo công ty để công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất.
Công ty nên xây dựng các chính sách thỏa đáng nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao và đưa ra các biện pháp kích thích lao động làm việc năng suất, chất lượng, nhiệt tình cống hiến cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các bạn hàng nhằm duy trì các đơn đặt hàng thường xuyên và không bị mất khách hàng
Nâng cao năng lực sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa khả năng sản xuất các loại mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chú trọng vào sản xuất các mặt hàng truyền thống của công ty, các mặt hàng có giá trị cao.
Giảm tối đa các loại chi phí vận chuyển, chi phí văn phòng, các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng nhưng vẫn phải giữ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại cho các phân xưởng để nâng cao khả năng sản xuất. Tập trung đầu tư cho đội ngũ thiết kế mẫu để dần dần tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
Có các biện pháp nhằm thăm dò thông tin về sản phẩm, thị trường, khách hàng,… để góp phần sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường một cách tốt nhất. Tăng vốn hiểu biết về thị trường quốc tế và luật pháp quốc tế,… để tránh rơi phải tình trạng vì thiếu hiểu biết mà bị phạt, bị áp dụng những biện pháp hạn chế xuất khẩu, gây mất thị trường của công ty.
2.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan
Để công ty phát triển thuận lợi và bền vững, ngoài những cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mà còn có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các cơ quan chức năng.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty nhập khẩu máy móc thiết bị mới, hỗ trợ công ty trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
Đơn giản hóa các thủ tục Hải quan và thủ tục hành chính để công ty có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu vì thủ tục rườm rà làm công ty mất đi một khoản chi phí thời gian - yếu tố quan trọng trong kinh doanh hiện đại
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học viên theo học ngành may nhằm khắc phục tình trạng thiếu kĩ sư ngành may như hiện nay. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và marketing nhằm khắc phục những điểm yếu cơ bản của ngành may là yếu trong khâu thiết kế và khâu nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác, từng bước tạo lập các cơ sở để cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước ngoài những sản phẩm mang thương hiệu Việt. Điều này sẽ giúp cho kim ngạch xuất khẩu của ngành may tăng mạnh, đất nước thu được một nguồn ngoại tệ lớn.
KẾT LUẬN
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành xuất khẩu trọng tâm được Nhà nước chú trọng quan tâm hàng đầu bởi ngoài việc thu được nguồn ngoại tệ về cho đất nước, đây còn là ngành tạo ra một lượng việc làm lớn cho đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và nỗ lực của chính mình, các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng đang dần dần phát triển, tiến ra thị trường thế giới. Các sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu của công ty đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng cao, đồng đều.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp” đã trình bày một số nội dung về gia công hàng may mặc xuất khẩu, phân tích thực trạng tại công ty cổ phần May 10, từ đó đề ra các giải pháp có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty. Tuy gia công hàng may mặc không phải là chiến lược phát triển lâu dài của công ty nhưng bằng phương pháp này, công ty có thể từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế.
Tuy trải qua 15 tuần thực tập tại công ty cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Quang Huy cũng như các cô chú, ạnh chị trong các phòng ban của công ty May 10 nhưng bài báo cáo của em có thể còn nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Quang Huy và các cô chú, anh chị trong các phòng ban của công ty cổ phần May 10 trong quá trình thực tập đã giúp đỡ em để em hoàn thành được bài báo cáo của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật ngoại thương – PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống kê năm 2005
Nghị định 57/1998/NĐ – CP có hiệu lực ngày 31/07/1998
Luật khuyến khích đầu tư trong nước
Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của thủ tướng chính phủ ngày 10/03/2008
Các tài liệu tham khảo tại công ty cổ phần May 10
Một số website khác
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20461.doc