Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, thực trạng và giải pháp

Mục lục Lời mở đầu CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP 1 Quá trình hình thành phát triển 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 3. Quản lý chất lượng 4. Năng lực chung 4.1 Xếp hạng doanh nghiệp 4.2 Kinh nghiệm hoạt động 5. Năng lực cán bộ công nhân viên 6. Văn phòng công ty 7. Cơ cấu tổ chức 7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 8. Tình hình

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất kinh doanh 8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 8.2 Năng lực tài chính II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI 1. Tình hình huy động vốn 1.1 Quy mô vốn đầu tư 1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư 2. Đầu tư nhà xưởng máy móc thiết bị 3. Đầu tư tài sản cố định thuê tài chính 4. Đầu tư tài sản cố định vô hình III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI 1. Kết quả đầu tư 1.1 Kết quả đầu tư tài sản cố định 1.2 Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực 2. Hiệu quả đầu tư 2.1 Hiệu quả tài chính 2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội 2.2.1 Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước 2.2.2 Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên 3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư tai công ty 3.1 Về quy mô vốn đầu tư 3.2 Về cơ cấu vốn đầu tư 3.3 Về quản lý hoạt động đầu tư 3.4 Về kết quả và hiệu quả đầu tư CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP I. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015 1 Định hướng 2. Mục tiêu II GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY 1. Giải pháp huy động vốn 2. Giải pháp đầu tư theo lĩnh vực 2.1 Giải pháp đầu tư và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị 2.2 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực 2.3 Giải pháp đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản 2.4 Giải pháp đầu tư sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 2.5 Giải pháp lựa chọn phương án thi công hợp lý 2.6 Giải pháp phát triển thương hiệu 3. Giải pháp cho các giai đoạn của quá trình đầu tư 3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 3.1.1 Công tác nghiên cứu , tìm kiếm cơ hội đầu tư 3.1.2 Lập dự án đầu tư 3.1.2.1 Ngiên cứu thị trường 3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án 3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án 3.1.2.3 Tổ chức quản trị dự án 3.1.2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án 3.1.2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 3.1.3 Thẩm định dự án 3.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 3.3.1 Vận hành kết quả dự án đầu tư máy móc thiết bị 3.3.2 Vận hành kết quả dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản 4. Một số giải pháp khác Kết luận Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay cùng với xu thế toàn cầu hóa đã trở thành một tất yếu khách quan, đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những vấn đề kinh tế quan trọng đó là chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức khác phù hợp hơn để tạo ra sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư. Hình thức phổ biến và hiệu quả đó là cổ phần hoá, nhiều doanh nghiệp nhà nước sau khi tiến hành chuyển đổi đã hoạt động hiệu quả đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đât nước. Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp - một đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng Hà Nội từ chỗ chỉ là một xí nghiệp nhỏ đến nay đã trở thành một công ty cổ phần với nhiều ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp công ty đã lớn mạnh không ngừng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tạo được uy tín và chỗ đứng trong ngành xây dựng, sẵn sàng thực hiện mọi công trình trong nước và quốc tế. Sự phát triển này của công ty không thể không nhắc tới sự đóng góp của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư tuy mới nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và đã đạt được những thành quả nhất định đóng góp vào sự phát triển vùng và đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết. Sau thời gian thực tập tại phòng dự án – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, tìm hiểu về hoạt động đầu tư của công ty em chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, thực trạng và giải pháp” Chuyên đề thực tập gồm hai chương: CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP Trong chuyên đề này do còn hạn chế về kiến thức, thời gian, thực tiễn… nên không thể tránh khỏi thiếu xót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phạm Văn Hùng và các anh chị tại phòng dự án – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP 1. Quá trình hình thành phát triển Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP Tên giao dịch: MECHANIZED CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: MCC.JC Địa chỉ : 2A ngõ 85 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: (04) 8584146 – 8584836 – 8586605 Fax : (04) 8585109 Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp, tiền thân là Đội máy thi công, là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dụng Hà Nội, được thành lập từ năm 1959. Ngày 14/2/1961 công ty vinh dự được nhận Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch Hồ CHí Minh trao tặng. Công ty thi công cơ giới xây lắp được ra đời theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 147A/BXD - TCLĐ ngày 26/03/1993 và được chuyển từ doanh nghiêp Nhà nước Công ty Thi công cơ giới xây lắp thành Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp theo quyết định số 2075/QĐ-BXD ngày 28/12/2004 của Bộ Xây dựng. Với đà phát triển và hội nhập của đất nước, công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đã trở thành một trong những công ty lớn nhất trong lĩnh vực thi công xử lý nền móng và xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp và giao thông vận tải đặc biệt là các công trình thi công gia cố nền móng từ các phương pháp đơn giản như cọc ván thép, cọc bê tông cốt thép đến các phương pháp hiện đại như cọc cát, cọc xi măng, cọc khoan nhồi. Với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân được đào tạo chính quy, giàu kinh nghiệm và hệ thống thiết bị máy móc thi công hiện đại cũng như công nghệ thi công mới nhất của các quốc gia tiên tiến như Đức, Nhật Bản, Italia, nhiều năm qua công ty đã thi công rất nhiều công trình trên địa bàn cả nước và được sự tín nhiệm của chủ đầu tư. Gần đây nắm bắt được nhu cầu và những cơ hội mới của thị trường công ty cũng đã mở rộng và đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, tham gia vào các dự án đầu tư về hạ tầng và đô thị như Khu chung cư và văn phòng 54 Hạ Đình, dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở sinh thái bền vững Quế Võ, dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tại Xuân Đỉnh - Từ Liêm – Hà Nội, dự án khu nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái Hòn Rớ - Nha Trang. Trong những năm qua công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp tự hào là đơn vị đã và đang được tham gia thi công nhiều công trình lớn, có ý nghĩa quan trọng về xã hội, kinh tế, kỹ thuật trên địa bàn cả nước. Qua đó góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước như các công trình: Xây dựng Rạp xiếc Trung ương, cải tạo Nhà hát lớn, cải tạo Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Phòng họp Trung ương Đảng, dự án thoát nước CP7A, cải tạo nâng cấp quốc lộ 18, xây dựng Trung tâm hội nghị quốc gia, xây dựng trụ sở Bộ công an. Các công trình do công ty thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, thẩm mỹ của công trình được chủ đầu tư đánh giá cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã được nhận những bằng khen của nhà nước và nhiều đơn vị. Công ty cũng đã đạt chúng chỉ ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng. Bằng năng lực và thành quả đạt được trong thời gian qua, công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp luôn tự tin cam kết sẽ cung cấp cho khách hàng những công trình chất lượng cao - đảm bảo tiến độ - giá thành hợp lý. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Các ngành kinh doanh chính: Theo giấy chúng nhận kinh doanh số 0103006775 cấp ngày 18/02/2005 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội: - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng - Thi công các công trình giao thông - Thi công các công trình nền móng và hạ tầng - Thi công các công trình thuỷ lợi - Thi công các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn - Xây dựng và lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện - Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị vât liệu xây dựng - Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế mới - Trang trí nội ngoại thất cho công trình - Tư vấn đầu tư xây dựng - Sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại xây dựng - Gia công sửa chữa phụ tùng xe, máy - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ vật liệu xây dựng 3. Quản lý chất lượng Để nâng cao chuẩn về chất lương sản phẩm xây dựng và dịch vụ, từ năm 2003 công ty đã tiến hành áp dụng hệ thống tiêu quản lý chất lượng quốc tế ISO9001:2000 và đã được GLOBAL CERTIFICATION LIMITED cấp chứng nhận ngày 11/09/2005 4. Năng lực chung 4.1 Xếp hạng doanh nghiệp: Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đã được xếp hạng là doanh nghiêp nhà nước hạng I 4.2 Kinh nghiệm hoạt động: - Thi công gia cố nền móng làm đường từ 1959 - Sửa chữa phục hồi máy xây dựng từ 1959 - Xây dưng công trình dân dụng tử 1964 - Xây dựng công trình công nghiệp từ 1964 - Hoàn thiện cây dựng, lắp đặt thiết bị, trang trí nội thất từ 1964 - Lắp đặt điện nước từ 1964 - Gia công lắp ráp cấu kiện thép từ 1968 - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ từ 1992 - Xây dựng đuờng tới cấp III, cầu, cảng, sân bay loại nhỏ từ 1992 - Khoan cọc nhồi, đóng ép cọc bê tông từ 1992 - Kinh doanh nhà bất động sản vật liệu xây dựng từ 1993 - Sản xuất phụ tùng phụ kiên xây dựng từ 1993 - Sửa chữa gia công phụ tùng xe máy từ 1993 - Đầu tư xây dựng nhà ở và công trình công nghiệp từ 2002 - Xuất nhập khẩu vật tư thiêt bị công nghệ xây dựng từ 2003 5. Năng lực cán bộ công nhân viên Công ty hiện có trên 140 cán bộ có trình độ chuyên môn đại học và trên đại học, bao gồm các ngành chuyên môn như kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư thuỷ lợi, kỹ sư máy, kỹ sư cơ khí, củ nhân kinh tế, cử nhân tin học, trong đó có nhiều người có thâm niên công tác từ 10 đến 20 năm trở lên. 6. Văn phòng công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Văn phòng công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp là cơ quan thực hiện các chức năng quản lý của công ty. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động văn phòng công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh xây lắp của văn phòng và một phần thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ các đơn vị công ty. Bộ máy lãnh đạo công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đồng thời là bộ máy quản lý của văn phòng công ty, đều là cán bộ kiêm nhiệm. 7. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : Khái niêm cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện các chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung. Tổ chức bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập, có chính danh và tôn chỉ mục đích hoạt động. - Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: - Hội đồng quản trị, ban kiểm soát - Ban giám đốc và bộ máy giúp việc - Các đơn vị thành viên gồm: Nhà máy gạch Tuynel Hợp Tiến, Thôn Thượng Quất - Xã Hợp Tiến - Mỹ Đức - Hà Nội 7.1 Sơ đồ tổ chức công ty Phòng vật tư cơ giới Hội Đồng Quản trị Ban Kiểm Soát Ban Giám Đốc Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 3 Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Phòng quản lý kĩ thuật an toàn Đại Hội Đồng Cổ Đông Các công trường Nhà máy gạch Hợp tiến Các xưởng máy 7.2 Chức năng của từng bộ phận 7.2.1 Nhiệm vụ của ban giám đốc: - Tổng giám đốc công ty: Đậu Văn Diện - Phó tổng giám đốc công ty: Nguyễn Việt Hưng Nguyễn Quang Đại Trần Hữu Nam Chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động của xí nghiệp, trực tiếp điều hành các lĩnh vực: - Công tác tổ chức, lao động và đào tạo - Công tác tài chính - Công tác xây dựng quy chế và quy định quản lý - Công tác kinh tế kế hoạch - Công tác đơn giá và dự toán - Công tác tiền lương và các chế độ chính sách - Công tác đoàn thể, văn hoá, giáo dục và đời sống - Công tác thanh tra và kiểm tra - Công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật - Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ 7.2.2 Phòng tổ chức hành chính Chức năng: - Giúp giám đốc sắp xếp quản lý nhân lực trong xí nghiệp làm việc có hiệu quả - Tư vấn cho giám đốc về năng lực cán bộ để bố trí hợp lý trong công tác tuyển chọn và cung cấp nhân lực cho từng công trình Nhiệm vụ: - Quản lý theo dõi ngày công làm việc của các ban trong xí nghiệp - Trực tiếp lập kế hoạch về nhân lực tháng quý, năm theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh - Bố trí sắp xếp lại bộ máy làm việc cho phù hợp với các ban, tổ, đội công trình mới - Soạn thảo và trình cấp trên ký kết các hợp đồng ngắn hạn và không xác định - Theo dõi và báo cáo chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp - Theo dõi làm sổ BHXH cho công nhân viên trong công ty - Theo dõi và đề nghị mua BHYT cho công nhân viên trong công ty - Kết hợp với ban chấp hành công đoàn tham gia công tác khen thưởng kỉ luật trong công ty - Theo dõi đề nghị mua sắm thiết bị văn phòng trong công ty - Lưu giữ và chuyển tài liệu, công văn, chứng từ của cấp trên cũng như công ty đến các ban tổ đội trong công ty - Kết hợp với các ban khác theo dõi cấp phát trong thiết bị, bảo hộ lao động cho công nhân viên trong công ty Trách nhiệm và quyền hạn: - Có quyền đề nghị giám đốc xí nghiệp khen thưởng và kỉ luật với các cá nhân và tập thể tham gia tốt và vi phạm quy chế của cấp trên cũng như pháp luật hiện hành 7.2.3 Phòng tài chính kế toán Kế toán trưởng: Ngô Thị Ánh Tuyết Chức năng: - Giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kinh tế, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Nhiệm vụ: - Hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính thực hiện các hợp đồng kinh tế - Tổ chức thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ thể lệ tài chính, kế toán của nhà nước, bộ xây dựng, tổng công ty - Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch, vật tư, các đội lập dự toán chi phí, thu vốn các công trình và thanh toán quyết toán các công trình - Tổ chức kết hợp với các ban vật tư cơ giới, kinh tế kế hoạch, chủ công trình quyết toán chi phí vật liệu, nhân công và các chi phí khác hàng tháng cho từng công trình - Lập kế hoạch tài chính, tín dụng, bảo đảm vốn cho các công trình thi công - Thanh toán lương và các chế độ khác cho người lao động - Theo dõi thanh quyết toán BHXH với cấp trên và người lao động - Thanh quyết toán thuế GTGT - Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty, giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán trong toàn công ty Trách nhiệm, quyền hạn: - Từ chối thanh toán các khoản không đúng pháp luật, chế độ tài chính hiện hành, vượt quá dự toán và chưa đủ thủ tục thanh toán. 7.2.4 Phòng kinh tế kế hoạch Chức năng : - Giúp giám đốc về công tác xây dựng và chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế kĩ thuật chất lượng an toàn, bảo hộ lao động của công ty - Triển khai toàn bộ các công việc trong các lĩnh vực theo các quy định quy chế hiện hành của công ty đề ra Nhiệm vụ : a.Công tác kế hoạch : Công tác kế hoạch báo cáo - Lập kế hoạch sản xuất theo kỳ kế hoạch trên cơ sở thực hiện tốt việc cân đối nhân lực, vật tư cơ giới, thiết bị công nghệ được giao và tìm kiếm việc làm - Lập kế hoạch chi phí sản xuất trên cơ sở dự toán chi phí được duyệt theo từng công trình, hạng mục công trình - Báo cáo sản lượng thực hiên sản xuất kinh doanh theo từng kì kế hoạch - Tập hợp các báo cáo các chi phí theo thực tế, đối chiếu với dự toán chi phí đã lập - Quyết toán các công trình, hạng mục công trình theo kì kế hoạch - Công tác kí kết hợp đồng và triển khai thực hiện hợp đồng - Ký triển khai thực hiện và thanh lý các hợp đồng mua bán vật tư để thực hiện hợp đồng xây lắp do công ty kí phù hợp với phân cấp quản lý hợp đồng của công ty - Triển khai theo giấy giao nhiệm vụ của công ty với các công việc nhỏ lẻ hoặc hợp đồng khoán gọn của công ty - Triển khai tới các tổ đội, chủ công trình bằng hợp đồng khoán gọn theo hình thức thích hợp, có thể khoán gọn theo hình thức trọn gói hoặc từng phần b.Công tác kinh tế - Trên cơ sở các biện pháp được duyệt tính toán tiền lương thực tế. - Lập dự toán chi phí thực tế theo tiền lương và đơn giá nội bộ phù hợp với đơn giá dự toán được chủ đầu tư thanh toán theo từng hợp đồng . - Trực tiếp hoàn tất mọi thủ tục hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán các công trình theo khối lượng thực hiện và dự toán các chi phí thực tế, nội dung, hình thức, theo biểu mẫu thống nhất với chủ đầu tư phù hợp với quy chế quản lý xây dựng cơ bản hiện hành - Báo cáo tình hình thực hiện công việc theo dự toán chi phí thực tế - Các hợp đồng khoán gọn mà công trình được thực hiện thông qua đấu thầu thì đơn giá triết tính và biện pháp trong hồ sơ thầu là cơ sở để lập dự toán khoán quản lý chi phí có thể lấy luôn dự toán trúng thầu để khoán theo mức trích nộp được các bên thoả thuận thay cho dự toán khoán quản lý chi phí - Căn cứ vào hoàn công, biên bản nghiệm thu, khối lượng thực hiện. Cùng đội, chủ công trình tiến hành lên phiếu giá kịp thời để thu vốn các công trình - Tập hợp các bảng lương … khối lượng thực hiện do công nhân các công trình, chủ công trình, kể cả các công trình khoán gọn, để tiến hành vào định mức đơn giá cho từng thành phần công việc, trình giám đốc phê duyệt lương cho các công trình đúng thời hạn. - Ra văn bản nhắc nhở kịp thời tới các đội, chủ công trình về tập hợp các bảng lương chậm so với quy định. Trách nhiệm, quyền hạn: - Đề nghị giám đốc khen thưởng bằng vật chất những cá nhân, tập thể thực hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty đề ra đạt hiệu quả kinh tế cao ở mức độ tốt nhất hoặc đề nghị sử lý kịp thời những trường hợp không thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty, làm giảm hiệu quả kinh tế. 7.2.5 Phòng quản lý kĩ thuật an toàn Chức năng: - Giúp hội đồng quản trị, giám đốc công ty thực hiện công tác quản lý kĩ thuật, công tác an toàn lao động. - Mọi hoạt động của phòng quản lý kĩ thuật triển khai thực hiện theo các quyết định, văn bản của nhà nước, của tổng công ty xây dựng Hà Nội về các lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý kĩ thuật an toàn lao động . Nhiệm vụ cụ thể a. Công tác quản lý kĩ thuật - Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn trước khi triển khai thi công - Theo dõi, kiểm tra các công trình về các mặt tiến độ, chính sách, chất lượng, an toàn thi công và xác định khối lượng thi công dở dang - Xác nhận khối lượng thực hiện của các đội hàng tháng, theo kỳ kế hoạch và quyết toán công trình để làm lương và quyêt toán các chi phí . - Hướng dẫn cùng các đội hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ phục vụ cho công tác thu vốn các công trình xây lắp bao gồm các chứng chỉ vật tư, kết quả thí nghiệm, hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu theo đúng quy định về công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản của nhà nước b. Công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động - Cử các cán bộ theo dõi thường xuyên kiểm tra các công trình đang thi công về chất lượng, kĩ thuật, tiến độ thực hiện, công tác an toàn bảo hộ lao động. Nhắc nhở kịp thời những trường hợp thực hiện không đúng các quy định biện pháp thi công đã được lập - Chủ động lập kế hoạch thường xuyên để hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác AT-VSLĐ trong công ty theo đúng quy trình, quy phạm của nhà nước, phối hợp với các phòng ban giải quyết các vụ viêc liên quan đến công tác AT-VSLĐ trong công ty - Phối hợp với các phòng ban trong công ty tổ chức thực hiện các chế độ cho cán bộ công nhân viên chức về BHLĐ theo các quy định của nhà nước ban hành. Soạn thảo các văn bản nhằm phân cấp công tác an toàn và bảo hộ lao động - Kiểm tra định kì hoặc đột xuất công tác AT-VSLĐ tại các đơn vị trực thuộc công ty - Tổng hợp và dự thảo các báo cáo việc thực hiện công tác AT-VSLĐ để giám đốc công ty duyệt và gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên - Làm việc với các tổ chức có liên quan đến công tác AT-VSLĐ phối hợp với các phòng trong công ty kiêm tra thực hiện các công tác phòng chống cháy nổ, bão lụt ở công ty cũng như các công trình - Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng kí thi đua AT-VSLĐ trong toàn công ty Trách nhiệm, quyền hạn: - Có quyền đình chỉ và báo cáo ngay cho giám đốc xử lý những trường hợp vi phạm về an toàn lao động có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động . - Đề nghị giám đốc ngừng thi công những công trình làm không đúng biện pháp thi công được lập và được duyệt . - Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiên và giám sát các kiến nghị về Bảo hộ lao động, tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác cấp phát bảo hộ lao động 7.2.6 Phòng vật tư cơ giới Chức năng: - Giúp giám đốc công ty về công tác quản lý, cung cấp đáp ứng về nhu cầu vật tư cơ giới trong toàn công ty Nhiệm vụ: a.Công tác vật tư - Lập kế hoạch cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ của các công trình cũng như hạng mục công trình - Cung cấp vật tư theo đúng các quy định của công ty, hồ sơ dự thầu và chủ đầu tư (chủng loại, số lượng, chất lượng) - Mua bán trao đổi vật tư theo các hợp đồng có sự uỷ quyền của công ty - Mở sổ sách theo dõi viêc cung cấp và sử dụng vật tư cho công trình, bảo đảm hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí - Vào phiếu nhập kho, xuất kho theo quy định, mở thẻ kho cho từng công trình, hạng mục công trình - Quyết toán vật tư, nhập, xuất kho, tồn kho, vật tư không sử dụng đề nghị thanh toán theo từng tuần, tháng, quý, năm trình giám đốc - Lập biện pháp bảo quản vật tư cơ giới tránh hư hỏng khi vận chuyển, lưu giữ theo đúng quy phạm - Cung cấp vật tư cho các công trình, hạng mục công trình, xe cơ giới theo đúng quy định của nhà nước - Lập báo cáo định kì theo quy định của công ty theo tháng, quý, năm - Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch và tài chính kế toán quyết toán vật tư, tiêu hao nhiên liệu cho từng công trình, hạng mục công trình đã thi công xong - Trước khi mua bán cung cấp vật tư cho từng công trình phải có giấy do các đội ,chủ công trình yêu cầu và được ban giám đốc duyệt lúc đó mới thanh toán số vật tư đó - Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch định mức đơn giá vật tư, nhiên liệu cho từng công trình bắt đầu thi công đề nghị cấp trên xem xét ra định mức, đơn giá thực tế công trình làm căn cứ quyết toán vật tư, vật liệu, nhiên liệu b.Công tác cơ giới - Mở sổ sách theo dõi khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ từng đầu xe, máy hiện có của công ty - Bố trí, phân công xe máy trưởng, trang bị sổ cấp phát nhiên liệu, nhật ký thi công, sổ bảo dưỡng có quy định quyền hạn trách nhiệm của xe trưởng, máy trưởng - Trực tiếp đôn đốc, kiểm tra và các xe máy hoạt động tại hiện trường hàng tuần, tháng, quý, năm kết hợp với đội trưởng các đội trưởng đội cơ giới hoặc chủ công trình . - Trang bị dán lô gô biểu tượng công ty, bản ép plastic các quy định, nội dung, quy trình, quy phạm cũng như các nguyên tắc sửa chữa, bảo dưỡng định kì xe, máy móc thiết bị và nhắc nhở công nhân, lái xe thực hiện tốt - Hàng tuần, tháng, quý, năm quyết toán về khấu hao nhiên liệu từng đầu xe trên khối lượng đạt được, báo cáo giám đốc có biện pháp xử lý khắc phục - Báo cáo tình hình sử dụng, hoạt động của các đầu xe theo quy định của công ty - Lập dự toán, tờ trình đề nghị sửa chữa lớn với các xe đến thời hạn lên cấp trên phê duyệt - Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch tiến hành định mức tiêu hao nhiên liệu từng đầu máy tại hiện trường trước khi bước vào thi công và trong thời gian thi công trình cấp trên phê duyệt định mức tiêu hao thực tế - Cử cán bộ cấp phát nhiên liệu cho từng xe theo quy định của công ty (có xác nhận khối lượng của chủ công trình ,chỉ huy trưởng công trình) - Trực tiếp làm các công việc đăng kí cho các xe có đủ điều kiện lưu hành - Lập biên bản tình trạng xe phải sữa chữa nhỏ và trình cấp trên phê duyệt khi mua các phụ tùng thay thế theo quy định Trách nhiệm quyền hạn - Đề nghị cấp trên khen thưởng những tập thể và các cá nhân đạt thành tích tiết kiệm vật tư, nhiên liệu so với định mức . - Đề nghị cấp trên xử lý kỉ luật các trường hợp sử dụng lãng phí, thất thoát vật tư, nhiên liệu - Đề nghị cấp trên xem xét xử lý kỉ luật những trường hợp không chấp hành các quy phạm về máy móc thiết bị, khi vận hành xe máy. 8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 – 2008 8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Giai đoạn 2005 – 2008 là giai đoạn công ty mới tiến hành cổ phần hoá, cũng là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty về nhiều mặt. Công ty chủ trương đa dạng hóa đầu tư với nhiều dự án được thực hiện và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua đạt được như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh thu 91.688.181.852 125.338.213.356 169.803.789.778 253.833.276.330 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 36,7 35,47 49,48 Lợi nhuận 1.395.453.066 9.352.444.239 2.469.052.442 4.810.966.506 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 670,2 -73,6 94,85 Lãi cơ bản trên cổ phiếu - 22.443 19.922 24.058 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - - -11,23 20,76 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Có thể nhận thấy chỉ sau khi cổ phần hóa một thời gian ngắn, lợi nhuận của công ty đã tăng với tốc độ đáng kinh ngạc. Lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 670,2% tức là chỉ sau 1 năm cổ phần hóa lợi nhuận của công ty đã tăng gấp gần 7 lần. Doanh thu năm 2006 chỉ tăng 36,7% so với năm 2005 nhưng lại có mức tăng lợi nhuận lớn như vậy chứng tỏ sau khi cổ phần hóa công ty đã tiến hành áp dụng những phương pháp thi công tiên tiến, những phương pháp quản lý hiện đại nhằm giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động. Điều này thực sự đem lại hiệu quả. Tuy nhiên sang đến năm 2007 tình hình đổi khác, doanh thu vẫn tăng 35,47% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm, cụ thể lợi nhuận năm 2007 giảm 73,6% so với năm 2006. Điều này được lý giải bởi đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là sự hi sinh những nguồn lực hiện có để thực hiện đầu tư nhằm thu được lợi nhuận cao hơn trong tương lai. Giai đoạn 2007 công ty tiến hành thực hiện nhiều dự án xây dựng lớn, đòi hỏi nhiều vốn và cần có thời gian để thu hồi vốn. Doanh thu vẫn tiếp tục tăng ổn định đến năm 2008, năm 2008 doanh thu tăng 49,48% so với năm 2007. Sự tăng truởng ổn định của doanh thu cho thấy công ty đã tìm được hướng đi đúng cho sự thành công của mình nhất là trong thời kì khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì sự khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội đối với một công ty xây dựng là rất lớn. Lợi nhuận năm 2008 đã tăng 94,85% so với năm 2007 đây là do một số công trình đã thực hiên xong và đi vào vận hành đem lại lợi nhuận, ngoài ra giai đoạn này công ty cũng thực hiện nghiên cứu thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó công ty luôn duy trì đảm bảo được lợi ích cho các cổ đông. Lãi cơ bản trên cổ phiếu luôn ở mức cao, năm 2007 giảm 11,23% so với năm 2006 nhưng năm 2008 lại tăng 20,76% so với năm 2007. Việc duy trì mức cổ tức cao sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tham gia góp vốn hoặc tham gia đóng góp bằng nhiều hình thức khác, đây là động lực thúc đẩy công ty cố gắng nâng cao chất lượng công trình. Để đánh giá toàn diện năng lực sản xuất kinh doanh của công ty thì cần phải xem xét khả năng tài chính: 8.2 Năng lực tài chính Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo luôn đi sâu đi sát thị trường, tìm cách tiếp cận nhiều nguồn vốn, đến nay năng lực tài chính của công ty đã có thể tham gia dự thầu những công trình lớn có quy mô quốc qia. Để hiểu rõ về năng lực tài chính của công ty ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2: Năng lực tài chính của công ty Đơn vị: VND Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Tiền mặt 2.849.403.044 6.629.950.556 14.992.211.447 18.238.137.782 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 132,67 126,12 21,65 Các khoản phải thu 29.851.216.779 41.564.176.998 66.792.850.326 43.584.895.446 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 39,23 60,7 -34,74 Hàng tồn kho 41.198.818.187 49.993.953.714 42.455.103.516 158.627.494.017 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 21,34 -15,08 273,63 Nguồn: Bảng cân đối kế toán – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Với bất kì doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tiền mặt luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tái sản vì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng được chấp nhận khi thanh toán nhất. Nhận thức được điều này công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp luôn chú trọng nâng cao hiệu quả thanh toán của tiền mặt. Lượng tiền mặt của công ty luôn tăng trong giai đoạn 2005 – 2008. Cụ thể năm 2006 tăng 132,67% so với năm 2005, năm 2007 tăng 126,12% so với năm 2006, năm 2008 tăng 21,65% so với năm 2007. Sự tăng lên liên tục của tiền mặt cho thấy nhu cầu sử dụng tiền của công ty là luôn cao có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty luôn tốt. Bên cạnh đó các khoản phải thu cũng có những thay đổi nhất định. Chỉ tiêu này tăng trong giai đoạn 2005- 2007 (năm 2006 tăng 39,23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 60,7% so với năm 2006) nhưng đến năm 2008 thì các khoản phải thu lại có dấu hiệu giảm (năm 2008 giảm 34,74% so với năm 2007) điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng hiệu quả của đồng vốn đầu tư kinh doanh. Hàng tồn kho của công ty không có thay đ._.ổi lớn trong giai đoạn 2005 – 2007 nhưng đến năm 2008 thì hàng tồn kho lại tăng lên đáng kể. Mặc dù hàng tồn kho là hàng hóa vật tư dự trữ phục vụ cho nhu cầu thi công công trình nhưng nếu hàng tồn kho quá cao thì lại là điều không tốt, nó là biểu hiện cho việc hoạt động kém hiệu quả của công ty. Nó cũng thể hiện năng lực quản lý yếu kém do không tính được năng lực thi công để dự trũ ở mức hợp lý. Hơn nữa nó sẽ làm tăng chi phí kho bãi để chứa vật tư, nguyên vật liệu. Tuy nhiên không hẳn điều này là tiêu cực hoàn toàn, nó cũng đồng nghĩa với việc công ty đang hoạt động với năng suất cao, thi công những công trình đòi hỏi nguồn vật tư dự trữ dồi dào, công ty sẽ có những giải pháp thích hợp cho vấn đề này. - Như vậy trong những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã có nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trong thương truờng rủi ro là rất lớn và nó luôn đi song hành cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để nâng cao tính cạnh tranh hơn nữa cho doanh nghiệp, công ty cần phải có những chiến lược đầu tư đúng đắn đưa công ty trở nên lớn mạnh và có thể chiếm được lòng tin của khách hàng, chiếm được vị trí quan trọng trên thị trường trong điều kiện chi phí vốn vay ngày càng cao. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP 1. Tình hình huy động vốn của công ty 1.1 Quy mô vốn đầu tư Bảng 3: Quy mô vốn đầu tư qua các năm Đơn vị: VND Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 102.495.688.710 121.095.490.537 162.619.777.421 267.709.093.950 Tốc độ tăng định gốc - 18,14 58,66 61,19 Tốc độ tăng liên hoàn - 18,14 34,29 64,62 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Nhìn vào tốc độ tăng của nguồn vốn có thể thấy: xét theo giá trị tuyệt đối thì nguồn vốn đầu tư của công ty liên tục tăng trong giai đoạn 2005 – 2008. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn của công ty liên tục tăng chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của công ty đang phát huy hiệu quả rõ rệt. Tuỳ theo kế hoạch đầu tư của công ty trong từng năm mà tổng vốn đầu tư thay đổi. Giá trị tương đối của vốn đầu tư xét theo tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn của vốn đầu tư các năm. Nếu lấy năm 2005 làm gốc thì vốn đầu tư các năm sau đều tăng. Cụ thể năm 2006 tăng 18,14%, năm 2007 tăng 58,66%, năm 2008 tăng 61,19%. Tốc độ tăng liên hoàn của vốn đầu tu các năm cũng có xu hướng tăng. Năm 2006 tăng 18,14% so với năm 2005, năm 2007 tăng 34,29% so với năm 2006, năm 2008 tăng 64,62% so với năm 2007. Nhìn chung cả tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn đều lớn hơn 0 và rất ổn định, sự khác biệt chỉ là ở độ lớn nhỏ giá trị của tốc độ tăng mà thôi. Sự ổn định của tốc độ tăng vốn cho thấy nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư cũng như khả năng cung ứng vốn của công ty là rất ổn định và hợp lý. Tuy hoạt động đầu tư của công ty vào một số lĩnh vực mới chỉ là bước khởi đầu nhưng sự thay đổi tổng vốn đầu tư qua các năm cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc tăng cường hoạt động đầu tư nhằm làm cho khách hàng ngày càng biết đến khả năng của công ty. Nguồn vốn của công ty đã và đang được huy động để thực hiện một số dự án bao gồm các công trình dân dụng gia cố nền móng, các công trình công nghiệp, công trình cầu đường hạ tầng kĩ thuật, công trình thuỷ lợi, công trình cải tạo, công trình bệnh viện....Bên cạnh các dự án đang tiến hành, kế hoạch đầu tư của công ty các năm tới là hợp tác đầu tư với các đối tác trong nhiều lĩnh vực hơn nữa nhằm mục tiêu đưa công ty trở thành một đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng, trở thành một tập đoàn đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực. Bảng 4: Một số dự án tiêu biểu của công ty trong thiời gian qua Tên dự án Địa điểm Dự án khu nhà ở và làm việc 54 Hạ Đình Thanh Xuân – Hà Nội Dự án khu nhà ở để bán Xuân Đỉnh - Từ Liêm Từ Liêm – Hà Nội Dự án khu nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái Hòn Rớ NhaTrang–Khánh Hoà Dự án khu nhà ở sinh thái bền vững Quế Võ Bắc Ninh Dự án nhà máy gạch Hợp Tiến - Mỹ Đức Mỹ Đức – Hà Tây Nguồn: Phòng dự án đầu tư – công ty cổ phần thi công cơ giới Công ty còn đóng vai trò là nhà thầu thực hiện các công trình thi công xây lắp như: Bảng 5: Một số hợp đồng tiêu biểu đã được thực hiện Đơn vị: triệu đồng Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời gian khởi công, hoàn thành Trụ sở làm việc công ty than Cẩm Phả 19.975 19.975 Tháng 03/ 2008 tháng 08/2009 Thi công san nền gói thầu SN1- Khu ngoại giao đoàn 6.248 6.248 Tháng 06/2007 tháng 9/2007 Khoan cọc nhồi khu hội nghị Quốc Gia – Hà Nội 11.000 11.000 2004 - 2005 Công trình trụ sở làm việc cục thuế Đắc Nông 16.500 16.500 2007 – 2009 Thi công khoan cọc nhồi - Dự án Làng Quốc Tế Thăng Long 11.183 11.183 Tháng 3/2007 tháng 8/2007 Nguồn: Phòng dự án – công ty cổ phần thi công xây lắp Nếu như trước năm 2004 công ty chủ yếu tham gia thi công cơ giới và đóng vai trò nhà thầu trong các dự án đầu tư của tổng công ty và các dự án ngoài khác. Năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa theo chiến lược của công ty đề ra là phải tham gia vào nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài thi công cơ giới, thi công xây dựng dân dụng, gia cố nền móng như những năm truớc, hiện nay công ty đã thi công cả những công trình nhà ở, chung cư, văn phòng cho thuê...Ngoài ra công ty còn tiến hành đầu tư vào lĩnh vực bất động sản bên cạnh các lĩnh vực vốn là truyền thống của công ty. 1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 102.495.688.710 121.095.490.537 162.619.777.421 267.709.093.950 1. Vốn chủ sở hữu 7.743.663.801 16.951.272.762 30.534.550.770 32.803.434.478 1.1 Vốn tự có 7.000.000.000 7.000.000.000 20.000.000.000 20.000.000.000 1.2 Vốn từ các quỹ, lợi nhuận chưa chia 743.663.801 9.951.272.762 10.534.550.770 12.803.434.478 2. Vốn vay 94.752.024.909 104.144.217.775 132.085.226.651 234.905.659.472 2.1 Nợ ngắn hạn 86.135.930.804 99.449.553.280 122.317.331.862 205.238.456.488 2.2 Nợ dài hạn 8.616.094.105 4.694.664.495 9.767.894.789 29.667.202.984 Nguồn: báo cáo tài chính- công ty cổ phần thi công cơ giới Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty bao gồm các nguồn: vốn tự có của công ty, vốn từ các quỹ và lợi nhuận chưa chia, vốn vay dài hạn và vay ngắn hạn. Vốn tự có là nguồn vốn hình thành từ các cổ đông sáng lập công ty. Đây là nguồn vốn nhằm duy trì sự hoạt động của công ty mặc dù nó chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư nhưng lại có vai trò hết sức quan trọng. Trong hai năm 2005, 2006 nguồn vốn này là 7 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã được tăng lên 20 tỷ đồng, điều đó cho thấy sự quan tâm của các cổ đông chiến lược đối với sự tăng trưởng vốn của công ty. Nguồn vốn từ các quỹ và lợi nhuận chưa chia bao gồm các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Nguồn vốn này hình thành chứng tỏ công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt là năm 2006, một năm sau khi thực hiện cổ phần hóa, nguồn vốn này tăng đến hơn 12 lần và tiếp tực tăng ổn định trong các năm tiếp theo. Đây là thành quả của chủ trương cổ phần hóa đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Nói chung vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư nhưng nó lại có vai trò to lớn. Đối với một doanh nghiệp vốn chủ sở hữu tạo cho doanh nghiệp đó khả năng chủ động trong đầu tư, kinh doanh ngoài ra đây còn là điều kiện để có thể vay vốn ngân hàng. Nguồn vốn vay bên ngoài chiếm phần lớn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Năm 2005 chiếm 92,44%, năm 2006 chiếm 86%, năm 2007 chiếm 81,22%, năm 2008 chiếm 87,74%. Vốn vay chủ yếu được huy động từ Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu vốn để thi công các công trình. Nguồn vốn vay ngân hàng có ưu điểm làm giảm thu nhập chịu thuế do phần thanh toán lãi vay được khấu trừ nhưng khi dử dụng nguồn vốn này cũng có hạn chế đó là khi tình hình tài chính của công ty không lành mạnh công ty vẫn phải trả lãi định kì, điều này là rất khó khăn và có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Tuy vậy vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn rất quan trọng với các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Một phần vốn vay bên ngoài được huy động từ các tổ chức cá nhân trong đó có khoản đóng góp trước của người mua nhà trong các dự án xây dựng nhà ở, bất động sản. Trong tất cả các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp thì đây là nguồn có chi phí sử dụng rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong một số trường hợp nhận tài trợ từ các tổ chức kinh tế với số vốn lớn thì cần thận trọng với các điều kiện ràng buộc kèm theo. Trong trường hợp nhận vốn từ các cá nhân có ý định mua nhà thì cần có phương án đề phòng người mua nhà rút lại tiền đặt cọc, đây là trường hợp rất hay xảy ra do tâm lý của người dân rất dễ thay đổi. 2. Đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị Bảng 7: Giá trị đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị Đơn vị: VND Khoản mục 2005 2006 2007 2008 Nhà xưởng 12.895.443.167 12.916.991.834 4.302.582.497 7.859.439.607 Máy móc thiết bị 27.990.736.994 27.578.658.008 45.601.639.943 44.787.261.977 Phương tiện vận tải 2.303.858.506 1.851.896.506 2.282.482.556 2.897.158.339 Thiết bị dụng cụ 82.714.109 117.044.107 354.895.639 419.039.921 Tổng 43.272.752.776 42.464.590.455 52.541.600.635 56.114.100.589 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Có thể nói nhà xưởng và máy móc thiết bị là xương sống của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Trong những năm qua công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp luôn chú trọng đầu tư vào nhà xưởng máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt nhu cầu thi công. Giai đoạn 2005 – 2008 công ty đã đầu tư 56.114.100.589 đồng vào tài sản cố định, máy móc thiết bị, nhà xưởng. Riêng năm 2007 công ty đầu tư lớn 52.541.600.635 đồng đã được rót vào tài sản cố định, đây là giai đoạn đẩy mạnh đầu tư của công ty để thực hiện những công trình lớn. Nhà xưởng là tiền đề cho bất cứ hoạt động đầu tư nào cùng với sự phát triển của công ty, sự tăng lên của vốn đầu tư thì vốn đầu tư cho nhà xưởng cũng tăng lên. Tuy nhiên với đặc điểm của một công ty xây dựng là phần lớn thời gian thi công là ở công trường do vậy công ty chủ yếu đầu tư vào nhà kho, kho bãi để bảo quản máy móc thiết bị, chứa nguyên vật liệu. Trong thời kì đổi mới, để đẩy mạnh quá trình đô thị hóa và phát triển hơn nữa các khu đô thị mới, Nhà nước đã tạo hành lang pháp luật cơ chế thông thoáng khuyến khích các chủ đầu tư tổ chức triển khai các khu đô thị từ khâu tiếp thị, huy động vốn đến quá trình thực hiện đầu tư. Để góp phần tham gia vào công cuộc xây dựng thủ đô, xây dựng đất nước, đồng thời tạo công ăn việc làm cho công nhân, cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực tìm kiếm cơ hội trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh khác là phải tìm được khách hàng trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà năng lực về máy móc thiết bị công nghệ, trình độ quản lý, trình độ người lao động là cơ sở để khách hàng chấm điểm và đi đến quyết định ký kết hợp đồng. Do đó công ty đã huy động các nguồn lực để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ quá trình thi công xây lắp. 3. Đầu tư tái sản cố định thuê tài chính Tài sản cố định thuê tài chính tại công ty là máy khoan KH 125-3 theo hợp đồng thuê tài chính số 07-2712-02270 ngày 03/01/2007 giữa công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và công ty cổ phần thi công cơ giới với giá trị 3.982.887.484 đồng, với thời hạn thuê là 5 năm, thời gian sử dụng ước tính của tài sản là 5 năm. 4. Đầu tư tài sản cố định vô hình Tài sản cố định vô hình tại công ty là thương hiệu với giá trị 300.000.000 đồng được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Giá trị tài sản được phân bổ vào chi phí theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 10 năm. III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1. Kết quả đầu tư 1.1 Kết quả đầu tư tài sản cố định Bảng 8: Giá trị tài sản cố định hữu hình tăng thêm Đơn vị: VND Năm 2006 2007 2008 Giá trị TSCĐ mua trong năm 610.496.498 11.870.950.449 1.632.075.677 Tốc độ tăng định gốc (%) - 1844,47 167,33 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 1844,47 -86,25 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Bảng trên cho ta thấy giá trị và tốc độ tăng của tài sản cố định huy động trong giai đoạn 2006 – 2008. Có thể thấy rõ tốc độ tăng của tài sản cố định trong năm 2007 là rất lớn, năm 2007 tăng 1844,47% so với năm 2006. Điều này cho thấy nhu cầu đầu tư vào tái sản cố định hữu hình của công ty trong năm 2007 là rất lớn. Có thể giải thích nhu cầu lớn là do công ty đang thực hiện những dự án lớn cần nhiều máy móc thiết bị như Dự án khu nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái Hòn Rớ - Nha Trang. Đến năm 2008 thì tốc độ này đã giảm xuống chỉ còn 167,33%. Xét tốc độ tăng liên hoàn thì không phải là tốc độ tăng của tài sản cố định đều là số dương. Năm 2007 tăng hơn 19 lần so với năm 2006 nhưng năm 2008 thì lại giảm 86,25% so với năm 2007 mặc dù xét giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng so với năm 2006. Việc đầu tư rất lớn vào tài sản cố định trong năm 2007 làm cho năm 2008 đầu tư vào tài sản cố định không còn được đặt lên hàng đầu. Xu hướng giảm tỷ trọng đầu tư tài sản cố định cho thấy công ty đang chuyển dịch dần cơ cấu đầu tư sang các lĩnh vực khác có cơ hội phát triển. Sự chuyển dịch này nhằm tìm ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, xác định đúng định hướng phát triển của công ty. Tuy nhiên với một công ty xây dựng thì đầu tư cho mấy móc thiết bị là không thể thiếu. Máy móc thiết bị cho thi công xây dựng là những máy có giá trị lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do công ty tiến hành thi công ở nhiều vùng miền của đất nước nên máy móc thiết bị phải nhiều mới đáp ứng được nhu cầu thực tế vì vậy hàng năm công ty đều phải chi rất lớn để mua thêm nhiều máy móc thiết bị. Công ty thường nhập máy móc từ các nước có trình độ kĩ thuật phát triển như: Đức, Nhật, Ytalia, Mỹ.... đây là những nước có uy tín lớn trong xây dựng các công trình có quy mô lớn và họ đã có mặt ở Việt Nam trong nhiều dự án hợp tác, do vậy công nghệ của họ rất hiện đại và phù hợp cho hầu hết các công trình hơn nữa lại phù hợp với điều kiện thời tiết khắc nghiệt của nước ta. Ngoài ra công ty cũng mua những máy móc của Việt Nam sản xuất với ưư điểm là rẻ và phù hợp diều kiện khí hậu. Năng lực thiết bị là yếu tố tạo nên uy tín cho doanh nghiệp xây dựng, mang lại khả năng thắng thầu nên đầu tư cho máy móc thiết bị luôn luôn phải được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh ìâu tư đổi mới và trang bị thêm thiết bị công ty cũng cần phải cải tạo sủa chũa bảo dưỡng máy móc thiết bị đang có sãn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Ngoài nhập máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp thì phải đầu tư đổi mới trang thiết bị cho văn phòng. Do sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật nên các phuơng tiện phục vụ cho làm việc văn phòng luôn cần đổi mới. Đổi mới và trang bị thêm thiết bị sẽ giúp quá trình làm việc thêm hiệu quả. Bảng 9: Năng lực thiết bị phục vụ thi công Đơn vị: Chiếc Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Số lượng Thiết bị khoan lắc, khoan đá Đức 1999 01 Máy khoan cọc nhồi Nhật Trung Quốc 1995,2000,2007 07 Máy ép cọc trước Việt Nam 2002, 2004 05 Máy ép cọc sau Việt Nam 1997 02 Cần trục tháp Trung Quốc 2003, 2008 04 Máy trộn bê tông Việt Nam, TQ 2000, 2003 09 Máy bơm bê tông Đức 2000, 2001 07 Đầm Nhật, TQ 2003, 2005 85 Máy cắt uốn thép Trung Quốc 2003 15 Máy hàn Việt Nam 2003 20 Lu Đức, Nhật 2002,2004 07 Máy xúc Nhật 1997, 1998 05 Máy ủi Nhật, Mỹ 2000, 2003 06 Máy phát điện Nhật 2000 03 Máy nén khí Thuỵ Điển 1999 02 Ô tô tải Hàn Quốc 2000, 2004 09 Ô tô du lịch Nhật 2004, 2007 08 Máy kinh vĩ Nhật, Liên Xô 2000, 2003 11 Máy thuỷ bình Nhật 2003, 2004 11 Bộ dụng cụ thí nghiệm bê tông Việt Nam 2002 03 Nguồn: Phòng dự án đầu tư Sự phát triển của công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp luôn theo kịp đà phát triển của đất nước. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã có nhiều thay đổi để trở thành một đơn vị dẫn đầu trong Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Đạt được thành quả này công ty đã luôn nỗ lực cải tiến trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công. Công ty đã thành lập phòng vật tư cơ giới để quản lý khối lượng máy móc đồ sộ của mình. Với năng lực thiết bị của mình công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều dự án. Máy móc thiết bị của công ty đã đi khắp mọi miền đất nước. Phân tích trên cho thấy năng lực thiết bị của công ty khá mạnh, đa dạng về chủng loại, lớn về quy mô. Số dự án mà công ty đang thực hiện chứng tỏ năng lực thiết bị của công ty có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong bất kì dự án thuộc lĩnh vực nào. 1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực Như chúng ta đã biết con người hoạt động để tồn tại và phát triển, làm việc để phục vụ nhu cầu vật chất còn giải trí là đáp ứng nhu cầu tinh thần, chung quy lại mọi hoạt động đều vì mục đích cuối cùng là con người. Do đó con người là nhân tố quan trọng nhất, là trung tâm trong sự phát triển của một cộng đồng, một đất nước nói chung và một doanh nghiệp nói riêng. Về nguồn nhân lực phải chú trọng đến chất lượng, đó chính là trình độ, sự hiểu biết, tay nghề, kinh nghiệm.... Nó quyết định đến vị trí, sự phát triển con người trong xã hội. Trong những năm chuyển sang cơ chế thị trường đặc biệt là trong nhưng năm đầu thế kỉ 21 đội ngũ cán bộ lao động ở nước ta có nhiều điều kiện để tiếp cận các thành tựu tiến bộ của cách mạng khoa học thế giới, tiếp cận với thị trường lao động và thị trường hàng hóa của các nước khác, được mở rộng giao lưu với các tổ chức quốc tế. Do đó trình độ ngoại ngữ, tin học, tay nghề chuyên môn ngày càng được nâng cao. Với hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hàng năm có hàng chục vạn lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đó là lợi thế của nguồn lao động nước ta nói chung và của công ty cổ phần thi công xây lắp nói riêng. Bảng 10: Cán bộ kỹ sư, kĩ thuật và nghiệp vụ của công ty TT Ngành Nghề Số lượng 1 Thạc sỹ 228 2 Kiến trúc sư 5 3 Kỹ sư xây dựng 30 4 Kỹ sư cầu đường 20 5 Kỹ sư thuỷ lợi 10 6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 15 7 Kỹ sư khoan 8 8 Kỹ sư máy 10 9 Kỹ sư điện 5 10 Kỹ sư nước 5 11 Kỹ sư cơ khí 5 12 Kỹ sư trác địa 5 13 Cử nhân kinh tế 15 14 Cử nhân luật 5 15 Cử nhân tin học 5 16 Cao đẳng các chuyên ngành 40 17 Trung cấp các chuyên ngành 30 Nguồn: Phòng dự án đầu tư Đội ngũ kỹ sư của công ty luôn tìm hiểu học tập nâng cao trình độ để có thể nhận thi công những công trình lớn, đòi hỏi nhiều chất xám. Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp cũng nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ đặc biệt là đội ngũ kỹ sư gắn bó với công ty lâu năm. Đây là thành phần tối quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng. Bên cạnh đó một thành phần cũng hết sức quan trọng đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty. Đây là bộ phận tiên phong trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển công ty. Bảng 11: Công nhân kĩ thuật của doanh nghiệp TT Ngành nghề Số lượng 1 Công nhân xây dựng bậc cao 300 2 Công nhân làm đường bậc cao 200 3 Công nhân cơ khí bậc cao 50 4 Công nhân lắp máy điện nước bậc cao 50 5 Công nhân lành nghề khác 100 Nguồn: Phòng dự án đầu tư Trên bảng số liệu ta thấy cán bộ kỹ sư ,kĩ thuật của công ty có kinh nghiệm lâu năm có thâm niên công tác lớn (700 người) và gắn bó với công ty, số lượng công nhân kĩ thuật của công ty khá lớn và có số bậc cao, trình độ lành nghề đáp ứng được yêu cầu của công việc trung bình số bậc của công nhân kĩ thuật của doanh nghiêp. Công ty hoạt động trên phạm vi rộng lớn chính vì vậy nhu cầu lao động là rất lớn. Hằng năm công ty đều tuyển một số lượng lớn công nhân viên có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu của công việc và luôn luôn tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong công ty chính vì vậy chất lượng và số lượng của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao sẵn sàng đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc, đi đến mọi nơi để thực hiện công việc được giao. 2. Hiệu quả hoạt động đầu tư 2.1 Hiệu quả tài chính Bảng 12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính Đơn vị: VND Năm 2005 2006 2007 2008 1. Tổng vốn đầu tư 102.495.688.710 121.095.490.537 162.619.777.421 267.709.093.950 2. Doanh thu 91.688.181.852 125.338.213.356 162.561.796.604 253.833.276.330 3. Doanh thu tăng hàng năm - 33.950.031.504 37.223.583.248 91.271.479.726 4. Lợi nhuận sau thuế 1.395.453.066 9.352.444.239 2.469.052.442 4.810.966.506 5. Lợi nhuận tăng hàng năm - 7.956.991.173 -6.883.391.797 2.341.914.064 6. Doanh thu/ Vốn đầu tư 0,892 1,035 0,999 0,948 7. Lợi nhuận/ Vốn đầu tư 0,013 0,077 0,151 0,018 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Có thể nhận thấy rằng doanh thu của công ty luôn tăng trong giai đoạn 2005 – 2008, năm 2006 và 2007 đèu tăng trên 30 tỷ đồng đặc biệt năm 2008 tăng so với năm 2007 là 90 tỷ đồng. Doanh thu tăng nhưng không phải lợi nhuận lúc nào cũng tăng cùng với doanh thu. Trong năm 2007 lợi nhuận đã giảm 6 tỷ so với năm 2006. Điều đó cho thấy vẫn còn những bất cập trong cách quản lý chi phí của công ty. Lợi nhuận giảm là dấu hiệu không tốt vì lợi nhuận và hoạt động đầu tư có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, nếu đầu tư có hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại lợi nhuận tăng sẽ kích thích đầu tư tăng. Tuy nhiên đến năm 2008 lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại dù chậm. Doanh thu và lợi nhuận trên vốn đầu tư đều không cao (đều nhỏ hơn 1) chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Có thể giải thích vấn đề này là vì các công trình thi công của công ty đều yêu cầu vốn lớn và đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư vì vậy chưa mang lại hiệu quả. 2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội 2.2.1 Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước Bảng 13: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước Đơn vị: VND Khoản mục 2005 2006 2007 2008 Thuế giá trị gia tăng 196.791.851 5.160.465.203 11.106.861.823 6.580.208.909 Thuế thu nhập doanh nghiệp - - 368.044.102 968.103.745 Thuế thu nhập cá nhân - - 15.012.976 27.118.759 Thuế nhà đất và tiền thuê đất 3.768.700 5.030.800 80.225.607 80.225.583 Cộng 200.560.551 5.165.496.003 11.570.144.508 7.655.656.996 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Hàng năm công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước thông qua các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế đất, thuế tài nguyên... Các loại thuế công ty đều nộp năm sau cao hơn năm trước, thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế. Trong tương lai công ty với mục tiêu trở thành tập đoàn đa ngành đa lĩnh vực, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước. 2.2.2 Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Bảng 14: Thu nhập của người lao động Đơn vị: VND Năm 2005 2006 2007 2008 Chi phí tiền lương 703.016.524 765.921.091 1.079.472.000 3.304.209.209 Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Sau khi cổ phần hóa quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng. Hiện nay công ty đã có đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật hùng hậu đang ngày đêm làm việc hăng say đoàn kêt. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư của công ty đang trên đà phát triển và mang lại nhiều lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty tăng kéo theo mức tăng thu nhập của người lao động, đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao. Tuy nhiên để đáp ứng cho mức sống chung của xã hội ngày càng cao thì công ty cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và người lao động đặc biệt là công nhân. 3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp. 3.1 Về quy mô đầu tư Hiện nay công ty đang có quy mô vốn đầu tư rất lớn, đủ sức thực hiện các công trình đòi hỏi vốn lớn. Sau khi cổ phần hóa công ty đã tăng vốn đầu tư nhanh chóng và duy trì được mức tăng này ổn định trong những năm vừa qua. Nguyên nhân của việc tăng trưởng về quy mô đầu tư là do cổ phần hóa đã mang lại cho công ty một diện mạo mới, một khí thế làm việc mới. Các cổ đông của công ty đã tiến hành góp vốn cùng với nguồn vốn của Nhà nước nhằm thực hiên chiến lược kinh doanh mới. Để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh doanh công ty cần phải duy trì mức tăng trưởng quy mô vốn đầu tư trong các năm tiếp theo. 3.2 Về cơ cấu đầu tư Trong cơ cấu vốn đầu tư của công ty thì vốn đi vay bên ngoài chiếm tỷ trọng lớn. Đây là điều tất nhiên trong thời kì kinh doanh hiện nay không thể dựa vào vốn tự có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư, phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay sẽ giúp giải quyết nhu cầu về vốn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên vốn vay thì phải mất chi phí đi vay vì vậy công ty cần có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, có được nguồn vốn tự có để chủ động trong kinh doanh và làm đối trọng với nguồn vốn vay 3.3 Về quản lý hoạt động đầu tư Sau khi cổ phần hóa, công ty đã áp dụng nhiều phương pháp quản lý tiên tiến phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay. Những đổi thay này đã làm nâng cao năng lực quản lý của công ty. Tuy nhiên công tác quản lý của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Hiện nay công ty đã áp dụng phương pháp quản lý của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 nhưng do còn nhiều hạn chế về nhân lực phương tiện quản lý nên chất lượng quản lý chưa cao. 3.4 Về kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư đã thực sự mang lại nhiều lợi ích cho công ty, đặc biệt là đã nâng cao thu nhập, làm cải thiện đời sống cho người lao động. Đây thực sự là thành quả lớn nhất của hoạt động đầu tư đối với công ty. Đối với xã hội, công ty đã góp phần giải quyết vấn đề nhà ở đang còn thiếu nhiều trong các đô thị, góp phần tạo ra một thị trường kinh doanh nhà ở, bất động sản lành mạnh, các dự án đầu tư xây dựng dược triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội đã góp phần đẩy mạnh quà trình đô thị hóa, tạo dựng nếp sống văn minh đô thị cho người dân. Tuy nhiên kết quả và hiệu quả đầu tư vẫn chưa thực sự được như mong muốn, nguyên nhân là do: - Công ty vẫn còn chậm trong vấn đề làm thủ tục xin thuê đất - Đội ngũ nhân lực phục vụ cho công tác thiết kế còn thiếu do vậy phải đi thuê các tổ chức tư vấn thiết kế - Vấn đề quyết toán sau khi dự án hoàn thành còn chậm do cong tác dự toán và công tác giám sát đầu tư còn chưa tốt gây khó khăn cho công tác nghiệm thu. - Phạm vi hoạt động chưa được sâu rộng, chưa đa dạng hóa các hình thức kinh doanh nhà như: chung cư cho người có thu nhập thấp, căn hộ cao cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Tồn tại khá nhiều máy móc cũ nên khó khăn cho vấn đề hiện đại hóa vì thiếu kho bãi và chi phí bảo dưỡng cao. Hơn nữa xưởng bảo dưỡng thiết bị còn co cụm chưa đáp ứng được nhu cầu đối với các dự án ở vùng sâu. Đội ngũ nhân lực phòng cơ giới còn thiếu về số lượng hạn chế về chất lượng chưa đáp ứng được đòi hỏi kĩ thuật của máy móc hiện đại - Nguồn vốn vay từ ngân hàng còn chưa phong phú chủ yếu tập trung vay ở một ngân hàng - Vấn đề nghiên cứu cơ hội đầu tư còn thiếu chuyên nghiệp do đội ngũ cán bộ chuyên thực hiện công việc này còn thiếu. - Lập dự án còn phải thuê các tổ chức tư vấn nên tốn kinh phí lớn cho công tác lập dự án - Công tác đấu thầu còn nhiều tồn tại nên chưa hiệu quả trong việc dự thầu. Nguyên nhân là do cán bộ đấu thầu chưa đủ năng lực cũng như tình hình của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Ngoài ra còn là vấn đề chỉ định thầu do tổng công ty chỉ định cho các đơn vị thành viên. Như vậy, hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần thi công cơ giới tuy đã đạt được nhũng kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó còn khá nhiều hạn chế ở nhiều khâu, nhiều chu kì của quá trình đầu tư. Nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi công ty phải nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư, nâng cao tính cạnh tranh. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015 1. Định hướng Trong thời gian tới định hướng của công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp là xây dựng phát triển doanh nghiệp trở thành một đơn vị dẫn đầu trong tổng công ty xây dựng Hà Nội về mọi lĩnh vực và là một trong những doanh nghiệp mạnh, đủ sức cạnh tranh trong ngành xây dựng của Việt Nam. 2. Mục tiêu Mục tiêu của công ty là tăng trưởng phát triển cao, sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh thu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao đời sống của ngưòi lao động. Muc tiêu cụ thể của công ty trong từng lĩnh vực như sau: - Xây lắp: Công ty tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho các công trình thuỷ lợi, các công trình điện, các công trình phục vụ cho phát triển nông thôn... với tiêu chí đề ra là đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công, an toàn. - Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản: Nhận thấy đây là lĩnh vực ngày càng có nhu cầu cao của thị truờng và là lĩnh vực có thể thu được lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh nên công ty chú trọng đầu tư, tập trung hoàn thành các dự án đang thực hiện đồng thời tìm kiếm những dự án mới, với nhiều hình thức đầu tư khác nhau như: chủ đầu tư hoặc góp vốn bằng giá trị xây lắp... - Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng: Trong thời gian tới công ty tiếp tục nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu cụ thể cho từng loại vật tư để tiến hành đầu tư nhằm thu được lợi nhuận trên thị trường này. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21595.doc
Tài liệu liên quan