Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thế giới trong vài năm trở lại đây, lĩnh vực phát thanh truyền hình ngày càng được coi trọng và ưu tiên phát triển. Phát thanh truyền hình đã đưa các quốc gia xích lại gần hơn và không bị ràng buộc bởi khoảng cách về địa lý, ngôn ngữ và tập tục văn hoá. Ở Việt Nam, phát thanh truyền hình ngày càng khẳng định vị trí là một trong những phương tiện thiết yếu của đời sống xã hội, là công cụ chính trị sắc bén tuyên truyền c

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao và đa dạng của công chúng, đẩy mạnh hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế. Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một công ty cổ phần trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Công ty có chức năng chính là quản lý chi phí, sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, dịch vụ tư vấn tiếp nhận đầu tư và các dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình. Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành một vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước tiến vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty BDC luôn đặc biệt chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển của đơn vị mình nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã tin tưởng giao phó. Trong quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty BDC, nhờ cớ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo-PGS, TS Từ Quang Phương-cùng với các cô chú cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập về hoạt động đầu tư phát triển của công ty BDC với đề tài :“Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp” Nội dung chuyên đề thực tập gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình giai đoạn 2005 – 2010 Chương 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình giai đoạn 2010-2015 Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC) I. Giới thiệu chung về Công ty BDC 1. Lịch sử hình thành Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch quốc tế Broadcasting Development Company (BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam. Tiền thân của Công ty là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt động đạt được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên cứu đã đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (năm 1988) và là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), và nay là Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007) của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Công ty BDC đã có một bề dày về lịch sử và phát triển cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát thanh truyền hình trên cả nước. Kể từ ngày thành lập, sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát thanh, phát hình tại các tỉnh thành, các huyện…, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài Ngành. Các thành tựu đạt được: - Công ty BDC đã được tổ chức Business Initiative Directions (Tây Ban Nha) trao giải Sao vàng quốc tế về chất lượng năm 2007, được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhì và liên tiếp trong nhiều năm liền được Đài Tiếng nói Việt Nam trao tặng bằng khen về những đóng góp trong sự nghiệp phát triển chung của ngành. - Thương hiệu BDC đã trở nên quen thuộc với những sản phẩm chuyên ngành mang tính ứng dụng cao, được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ nhiều năm qua. - Là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,… 2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC. Công ty BDC là Công ty đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và máy phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty BDC còn thực hiện tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền hình cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình trong cả nước. Công ty BDC luôn tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin tưởng giao phó. Công ty BDC cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC: Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình như sau: - Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình. - Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát thanh Truyền hình. - Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. - Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty BDC. - Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây lắp, hàng tiêu dùng thiết yếu. - Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty BDC được bảo hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp) - Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng. - Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng. - Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư trực tiếp và gián tiếp trong các dự án phát triển ngành phát thanh - truyền hình - viễn thông và các ngành kinh tế khác - Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình - viễn thông. Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên mọi miền đất nước. 4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC: Công ty cổ phần ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình với hoạt động chủ yếu là sản xuất, chế tạo và kinh doanh các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật dùng trong phát thanh và truyền hình. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: - Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang là đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền hình nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy),... trên lãnh thổ Việt Nam). - Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW. - Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2002KW. - Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder. - Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết bị xử lý kỹ thuật số hiện đại. - Xe phát thanh truyền hình lưu động. - Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio phát thanh truyền hình. - Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số. - Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO. - Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình 5. Cơ cấu tổ chức công ty BDC Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty BDC được xây dựng theo mô hình công ty cổ phần. Đứng đầu công ty là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành bổ nhiệm Giám đốc. Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty BDC và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty. Về nhân sự: 3 người Ban giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài. Về nhân sự: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó giám đốc kinh doanh Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước . Phó giám đốc kinh doanh: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. + Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền). +Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền). Phó giám đốc tài chính: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: +Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà nước . + Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm. + Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. + Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ. Các phòng nghiệp vụ, bao gồm: Phòng thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát công nợ, theo dõi công nợ, thúc đẩy thu hồi công nợ, nợ quá hạn; đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để khách hàng lên lịch thanh toán và chuyển khoản; thu tiền khi khách hàng thanh toán tiền mặt; kiểm tra đơn đặt hàng, lập báo cáo theo quy định của công ty. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng; thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban; xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty; xây dựng các chính sách về nhân sự. Phòng kế toán vật tư: Kiểm kê khối lượng dở dang , vật tư tồn kho hàng tháng, quý, năm; hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm để có số liệu chính xác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty. Phòng kinh doanh: Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về mục tiêu kinh doanh và giải pháp phát triển; xây dựng chiến lược và kế hoạch Marketing cho sản phẩm dịch vụ của công ty; triển khai và giám sát quá trình Marketing; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; báo cáo công việc hàng ngày cho cấp trên Trung tâm kỹ thuât bao gồm: Bộ phận điện-điện tử: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điện, điện tử vào chế tạo các loại máy móc thiết bị Bộ phận âm thi tần: Nghiên cứu, chế tạo các loại máy thu phát sóng; kiểm tra tần số, đường truyền của sóng; chất lượng âm thanh thu được… Bộ phận giới thiệu sản phẩm: thực hiện các họat động giới thiệu, trình diễn, vận hành thử các loại máy móc, công nghệ ứng dụng phát thanh truyền hình tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty. Bộ phận ứng dụng công nghệ: gồm các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học công nghệ; có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào phát thanh truyền hình Hiện nay, công ty có 1 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là xí nghiệp cơ khí điện tử. xí nghỉệp có nhiệm vụ Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp các hoạt động phù trợ cho sản xuất Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty BDC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN-VẬT TƯ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG THANH TOÁN CÔNG NỢ BỘ PHẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BỘ PHẬN GIỚI THIỆU SẢN PHẨM BỘ PHẬN ÂM THI TẦN BỘ PHẬN ĐIỆN-ĐIỆN TỬ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ ĐIỆN TỬ TƯ VẤN KỸ THUẬT VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CÁC TỔ KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KINH DOANH 6. Tình hình phân bổ nhân lực Là một doanh nghiệp lớn với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông, từ khi chuyển sang cơ chế mới tự hạch toán kinh tế, để phù hợp và hoạt động có hiệu quả hơn trong cơ chế mới, công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại, phân công lại lao động. Do đội ngũ công nhân trẻ được bổ sung còn ít và chưa được đào tạo hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông có phần hạn chế về trình độ và sức khoẻ nên chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của một nền sản xuất công nghệ hiện đại. Bằng các biện pháp hợp lý, đúng chế độ, chính sách công ty đã giảm bớt một số lao động thừa, các phòng ban được sắp xếp tinh giảm hơn, gọn nhẹ hơn. Bảng 2: Cơ cấu công nhân viên công ty BDC phân theo học vị tính đến tháng 12/2009 Học vị Số lượng (người) - Tiến sĩ kinh tế 08 người - Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành điện tử 13 người - Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật 84 người - Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế 36 người - Công nhân lành nghề 256 người Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC) Số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có trình đội đại học và trên đại học chiếm 35,5% trong tổng số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ. Đây cũng là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của công ty trong những năm qua, là đội ngũ đã đóng góp rất lớn vào những thắng lợi trong sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó, số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có thâm niên trình độ lớn hơn 10 năm chiếm 43%. Đội ngũ cán bộ này đều là những người đã được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về kinh tế thị trường, về tổ chức sản xuất và về quản lý nhân sự, có hiểu biết về pháp luật, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết tập thể cao. Đội ngũ công nhân có tay nghề bậc 4/7 trở lên chiếm đa số. Đây là đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề trong nước, có sức khỏe tốt,cần cù và chịu khó làm việc. Phần lớn công nhân này đều có ý thức kỷ luật tốt, có tác phong làm việc công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu sản xuất với cường độ cao, tay nghệ tôt, tiếp thu công nghệ nhanh. Ngoài ra, Công ty BDC còn có một đội ngũ hơn 60 cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư đầu ngành hiện đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên cứu, Đài Phát thanh Truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất... luôn kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật của Công ty nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất cũng như chất lượng các công trình do BDC đảm nhiệm. 7. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty BDC có giá trị lớn, bao gồm những Tài sản cố định có từ những năm 80 khi mới thành lập công ty và những Tài sản cố định được bổ sung sau này do yêu cầu sản xuất kinh doanh - Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tổng diện tích: 275m2. - Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội. Tổng diện tích: 11.132m2. Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của công ty bao gồm: - Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ cho công trình. - Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất đến 5KW, phát hình công suất từ 50W ¸ 5000W băng VHF, máy phát hình băng UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao. - Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W ¸ 1200W. - Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập,... công nghệ mới để sản xuất cột anten, vỏ hộp máy, anten ... - Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước. - Các loại phương tiện vận tải: gồm 11 ô tô các loại. II. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây Giai đoạn 2007-2008 chứng kiến sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, công ty BDC cũng như các doanh nghiệp khác đã phải đối đầu với nhiều thử thách. Mặt khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn ban đầu sau cổ phần hóa. Tuy nhiên nhờ có sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước vượt qua được những khó khăn ban đầu và dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Trong những năm gần đây công ty đã có những bước tiến cả về chất lượng và khối lượng. Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 và 2009 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận: Bảng 3: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC (Đơn vị: nghìn đồng) TT Chỉ tiêu 2008 2009 1 Tổng doanh thu 29538121 34181340 2 Các khoản giảm trừ 156322 150839 3 Doanh thu thuần 29381799 34030499 4 Giá vốn hàng bán 27566968 31768472 5 Lợi nhuận gộp 7160587 7751099 6 Chi phí bán hàng 343305 120802 7 Chi phí QLDN 675987 1031417 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 229245 426604 9 Thu nhập từ HĐTC 264589 226591 10 Chi phí HĐTC 100547 93524 11 Lợi nhuận từ HĐTC 164041 133067 12 Các khoản thu nhập bất thường 103978 90150 13 Chi phí bất thường 42472 34296 14 Lợi nhuận bất thường 61505 55853 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 1295165 1381449 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp 323790 347362 17 Lợi nhuận sau thuế 971373 1036087 (Nguồn: Phòng kế toán thống kê, Công ty BDC) Có thế thấy tổng doanh thu đạt được năm 2009 của Công ty là 34,181.340 (tr.đ), cao hơn so với năm 2008 khoảng 4,643.219 tr.đ. Tổng chi phí năm 2009 là 30.800,000 (triệu đồng), tăng so với năm 2008 (năm 2008 là 28.242,956 triệu đồng). Mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty BDC kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty BDC đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần lên, địa vị và uy tín của Công ty BDC ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của Công ty BDC ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng ở tốc độ tăng doanh thu (15,72%) cao hơn tốc độ tăng chi phí (9,05%). Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty BDC đạt 1.036,087 triệu đồng tăng 64,714 triệu đồng so với năm 2008 (Năm 2008 đạt 971,373 triệu đồng). Hiện công ty chia cổ tức cho các cổ đông theo tỷ lệ 23% lợi nhuận. Thu nhập bình quân đầu người của công ty cũng tăng từ 2.600.000đ năm 2008 lên 2.800.000đ vào năm 2009. Qua việc phân tích khái quát trên ta có thể thấy mặc dù chuyển sang loại hình công ty cổ phần, công ty gặp phải không ít những khó khăn song công ty đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH GIAI ĐOẠN 2005-2010 I. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty BDC 1. Đầu tư phát triển-điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Như vậy ta có thể thấy đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất kì một lĩnh vực nào trong doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư cả về vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ. Công ty BDC cũng không nằm ngoài quy luật đó. 2. Chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển phát thanh truyền hình Nghị quyết số 41/2004/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ sáu đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho lĩnh vực phát triển Phát thanh và truyền hình là: “Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng phát thanh” “Phát triển sự nghiệp phát thanh phải gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và từng bước cải thiện đời sống của các cán bộ, viên chức; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện quy hoạch phát triển chung của hệ thống phát thanh toàn quốc.” “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình trên sóng phát thanh, chú trọng các chương trình phát thanh tiếng dân tộc ít người; tăng cường chất lượng phủ sóng phát thanh, tiếp tục phủ sóng ở các vùng lõm, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” Trong bản “Quy hoạch phát triển phát thanh” cũng chỉ rõ nhiệm vụ của Đài Tiếng Nói Việt Nam và các đơn vị trực thuộc như sau: “Phối hợp chặt chẽ với các đài phát thanh địa phương trong việc phát triển phương tiện thu nghe, hệ thống truyền thanh cơ sở, đài công cộng và trong việc sản xuất chương trình, truyền dẫn, phủ sóng, góp phần quan trọng phát triển toàn diện hệ thống phát thanh hiện đại gắn liền với tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong hệ thống phát thanh” “Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ mạng máy tính âm thanh trong việc sản xuất chương trình; xây dựng mô hình sản xuất chương trình phù hợp với tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công nghệ, quy mô và thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh”. “Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa phương và các đài nước ngoài; tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và từ các địa điểm có sự kiện thông qua xe thu lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông lên 50% vào năm 2010 và 70% vào năm 2015.” Từ đó ta có thể thấy thông qua hoạt động đầu tư phát triển -đặc biệt là đầu tư vào nhân lực, khoa học công nghệ- công ty BDC đã đóng góp vào sự nghiệp phát triển phát thanh truyền hình chung của đất nước. Như vậy đầu tư phát triển tại công ty BDC, xét về một khía cạnh nào đó còn là phương tiện, cách thức để công ty thực hiện nghĩa vụ chính trị với Đảng và Chính phủ 3. Đầu tư phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty BDC trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ mục tiêu của công ty và tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Mặc dù có lợi thế là một trong những công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ công nghệ phát thanh truyền hình Việt Nam, tuy nhiên công ty cũng vẫn phải đối mặt với tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt từ các công ty nước ngoài có lợi thế hơn BDC về vốn và công nghệ. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh truyền thống của công ty BDC về công nghệ phát thanh truyền hình trong nước cũng bắt đầu chú trọng đổi mới thiết bị công nghệ để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, gây cho công ty áp lực cạnh tranh không nhỏ như công ty TQT, VTC, EMI-TEC…; và cùng với đó là sự xuất hiện ngày một nhiều các công ty tư nhân kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình. Như vậy nhìn chung là trình độ thiết bị công nghệ của các công ty cùng ngành đang được đổi mới và nâng lên từng ngày. Chính vì thế để tạo được ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ, công ty BDC cần đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, hay nói cách khác là phải đẩy mạnh họat động đầu tư phát triển II. Tình hình vốn và nguồn vốn huy động của công ty BDC 1. Khái quát chung về tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của công ty BDC Vốn đầu tư là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư giúp doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất, đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động (năm 1979), là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty BDC chỉ thuần túy thực hiện các kế hoạch do Nhà nước giao về mặt khối lượng sản phẩm cũng như chủng loại, mẫu mã. Hàng năm Công ty được cấp vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của công ty. Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn kinh doanh của công ty được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của và từ việc huy động vốn từ bên ngoài bằng việc vay ngắn hạn, vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Năm 2008, công ty chính thức chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007 của Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty được quyền phát hành các loại chứng khoán ra thị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà đầu tư và Công ty cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu để mua chính cổ phần của mình nhằm thu hồi lượng cổ phần đã phát hành về. Từ khi cổ phần hóa, công ty đã tự xây dựng cho mình phương hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tự mình quyết định và thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển nhằm cải tạo, sửa chữa và đổi mới TSCĐ; đào tạo nhân lực khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Ta có thể xem xét tình hình về vốn kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây qua bảng số liệu tổng hợp sau: Bảng 4: Tình hình nguồn vốn đầu tư phát triển tại công ty BDC giai đoạn 2005-2010 Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn trong công ty 12.135 12.211 12.288 13.113 14.347 -Lợi nhuận để lại 244 254 283 243 260 -Quỹ khấu hao 3.501 3.452 3.225 3.326 3.354 -Vay nhân viên 0 0 254 6.400 7.200 -Ngân sách và TDĐT 6.500 6.400 6.200 930 1.100 -Khác 1.890 2.105 2.326 2.214 1.423 Vốn ngoài công ty 12.843 12.303 13.130 17.353 18.972 -Tín dụng ngân hàng 10.837 10.825 12.256 14.143 11.313 -Phát hành cổ phiếu 0 0 0 1.500 3.000 -Khác 1.006 1.478 1.874 1.710 1.659 Tổng 21.978 23.014 26.418 27.256 28.319 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty BDC các năm 2005-2010) Có thể nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của công ty tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ gia tăng không cao. Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống là 5,21%, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 chỉ là 1,2%. Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng. Trước tình trạng đó, công ty BDC đã từng bước tháo gỡ những khó khăn và tìm phương hướng nhằm khơi thông nguồn vốn. Về tình hình sử dụng vốn đầu tư của công ty ta có thể xem xét bảng số liệu sau: Bảng 5 : Tình hình sử dụng VĐT của công ty BDC những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Tổng VĐT 21.978 23.014 26.418 27.256 28.319 Tr.đ Vốn CĐ 14.253 14.927 17.034 17.547 17.920 Tr.đ Vốn LĐ 7.725 8.087 9.384 9.709 10.399 Tr.đ (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) Bảng 6: Cơ cấu sử dụng VĐT của công ty BDC Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Vốn CĐ 64,85 64,58 64,48 64,28 63,27 % Vốn LĐ 35,15 35,42 35,52 35,72 36,63 % (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) Ta thấy rằng tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty tăng liên tục qua các năm và vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với vốn lưu động. Vốn cố định giai đoạn này bình quân là 64,21% và 35,79% là vốn lưu động. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau. Vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua các bảng 5, 6 và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Nhu cầu vốn lưu động là một điều kiện khá quan trọng đối với công ty vì đây là số phản ánh sự phát triển cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao. 2. Nguồn vốn huy động bên trong của công ty: 2.1. Nguồn lợi nhuận để tái đầu tư Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí ._.mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự quyết định việc trích lập các quỹ theo mục đích của mình. Lợi nhuận để lại để tái đầu tư là một nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị của công ty BDC. Hàng năm, công ty trích lập một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên quỹ phát triển sản xuất. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ phát triển sản xuất do công ty tự tiến hành và phải đảm bảo thực hiện đúng mục đích khi hình thành quỹ. Hiện nay, theo quyết định của Hội đồng quản trị, công ty đã tiến hành trích lập quỹ phát triển sản xuất với tỷ lệ là 25% lợi nhuận sau thuế. Với mức trích như vậy, từ số liệu bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và 2009, ta có thể đễ dàng tính được công ty đã bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất 243 và 256 triệu VNĐ. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong một vài năm gần đây đã làm nguồn vốn từ quỹ này tăng chậm. Hiện tại, công ty đang thực hiện phân chia cổ tức cho các cổ đông với tỷ lệ chi trả cổ tức là 23%. Đây là mức chi trả hợp lý, bởi với mức này các cổ đông vẫn có lợi hơn so với đầu tư theo các phương thức khác như gửi tiết kiệm hoặc cho vay, đồng thời cũng không ảnh hưởng tới việc trích lập các quỹ phát triển sản xuất của công ty. 2.2. Quỹ khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không tránh khỏi hao mòn (bao gồm cả hao mòn hữu hình và vô hình), giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và gọi là khấu hao TSCĐ. Sản phẩm được sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ trên được giữ lại và được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ. Như vậy, huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ bằng sử dụng nguồn khấu hao là hoàn toàn phù hợp. Vấn đề đặt ra là cần phải khai thác nguồn khấu hao như thế nào để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Với TSCĐ chủ yếu là thiết bị vật tư kỹ thuật dùng cho ngành phát thanh truyền hình, thông tin có giá trị cao, nhanh lạc hậu và hao mòn vô hình lớn; hiện tại, công ty thực hiện việc tính và trích khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao nhanh. Áp dụng phương pháp này không chỉ nhằm thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vô hình mà còn giúp cho công ty có thể tập trung được vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp thời. Ngoài ra, do công ty vẫn làm ăn kinh doanh có lãi nên việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh là hoàn toàn hợp lý Theo đó, khung thời gian trích khấu hao bình quân TSCĐ của công ty như sau: Các loại máy phân tích phổ, máy hiện sóng: 7 năm Các loại máy đo công suất: 5 năm Dụng cụ quản lý và đo lường : 3 năm Phương tiện vận tải : 4 năm Công cụ, dụng cụ: 5 năm Nhà xưởng: 15 năm Với cách tính khấu hao như trên ta có thể thấy số trích khấu hao qua các năm trên bảng số liệu 4. Phần lớn số tiền trong quỹ khấu hao công ty dùng để đầu tư mua sắm, sửa chữa Tài sản cố định (chiếm trên 70%); còn lại dùng để trả lãi vay. 2.3. Vốn vay cán bộ công nhân viên Vay cán bộ công nhân viên trong công ty là hình thức khá phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp. Song không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể áp dụng hình thức này. Chỉ doanh nghiệp nào làm ăn kinh doanh có hiệu quả, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên cao mới có thể huy động vốn vay từ cán bộ công nhân viên. Trước tình hình nguồn vốn bên trong còn hạn hẹp và nguồn vốn huy đông bên ngoài còn gặp nhiều khó khăn hạn chế, công ty BDC đã chủ động vay vốn từ nguồn tiết kiệm nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty. So với vay ngân hàng thì vay vốn từ cán bộ công nhân viên có hạn chế là số vốn vay không lớn nhưng lại có thể vay trong một thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản đồng thời sẽ tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy họ tích cực hơn trong lao động và có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản. Hiện công ty vẫn duy trì mức lãi suất vay nhân viên cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng một chút, đảm bảo cho họ vẫn có lãi hơn khi gửi ngân hàng. Như vậy nhờ chính sách vay vốn cán bộ công nhân viên, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh. 2.4. Vốn ngân sách và Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: Vốn ngân sách là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cho các dự án đầu tư và các công trình xây dựng.Trong giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn và có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn 2005-2008 (thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000) Năm 2005 ngân sách cấp 6.500 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6400 triệu đồng, và đến năm 2007 còn 6200 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần hóa (đầu năm 2008), công ty không còn được cấp vốn ngân sách nữa. Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp trực tiếp của Nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư huy động. Hiện công ty được vay vốn ưu đãi đối với các trường hợp sau: -Các dự án có tính khả thi cao và nằm trong quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình của Chính phủ hoặc Đài Tiếng Nói Việt Nam. -Những dự án đòi hỏi tính cấp thiết hoặc được sự chỉ đạo của Chính phủ. 3. Nguồn vốn huy động bên ngoài của công ty 3.1. Vốn tín dụng ngân hàng Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay. Nếu thực hiện theo phương thức huy động vốn này đoanh nghiệp phải trả vốn gốc và lãi vay sau một thời gian nhất định. Đây là một nguồn vốn có nhiều ưu thế do lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thu nhập chịu thuế song doanh nghiệp để tiếp cận được nguồn vốn này thì cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có lòng tin đối với các ngân hàng. Ngoài ra, khi vay vôn sẽ làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao khiến doanh nghiệp luôn có nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính. Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm trên 30% tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60% giá trị của dự án. Mặt khác, trong những năm gần đây do nhu cầu đầu tư tăng, đặc biệt là nhu cầu đổi mới máy móc công nghệ, công ty đã phải vay ngân hàng, một lượng vốn khá lớn. Điều này sẽ khiến công ty đứng trước nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính rất lớn kể cả khi công ty đang kinh doanh có lãi. 3.2 Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu: Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, nhưng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, dung lượng giao dịch không đáng kể, hơn nữa mới mang tính chất thu lợi ngắn hạn; vì vậy trong tương lai gần khó có thể coi đây là hình thức huy động vốn có nhiều triển vọng. Tuy vậy phát hành cổ phiếu ra công chúng vẫn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với công ty BDC sau cổ phần hóa. Công ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu được ghi trong điều lệ của Công ty. Hiện tại, công ty mới chỉ phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư chiến lược và cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm gia tăng vốn điều lệ. Mục đích của Công ty là gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên với Công ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong công tác để cán bộ nhân viên được mua với giá ưu đãi. Công ty đã có 2 đợt phát hành riêng lẻ cổ phiếu vào năm 2008, 2009 với 1.250.000 va 2.500.000 cổ phiếu mệnh giá 12.000VNĐ. Tổng lượng vốn huy động được là 1,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ. III. Thực trạng các hoạt động đầu tư phát triển tại công ty BDC 1. Về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và bao gồm các hoạt động chính như: Xây lắp, mua sắm và sửa chữa máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành tăng cường khả năng cạnh tranh. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty BDC luôn quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cùng sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐT XDCB) chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty BDC (thường từ 35-40%). Ta có thể xem xét tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty qua bảng số liệu sau: Bảng 7: Tình hình đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Tổng VĐT 21.978 23.014 26.418 27.256 28.319 Triệu VNĐ Đầu tư XDCB 7.719 8.110 9.783 9.307 9.885 Triệu VNĐ %trong tổng VĐT 35,12 35,24 37,03 34,12 34,89 % (Nguồn: phòng kế toán thống kê-công ty BDC) Bảng 7 đã cho thấy vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của công ty tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2005-2010. Đây là giai đoạn công ty mở rộng sản xuất và đổi mới nhiều máy móc thiết bị, do đó tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trong tổng VĐT của công ty cũng tăng. Từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ trọng VĐT XDCB đã tăng từ 35,12% đến 37,03%, nhưng đến năm 2008 do cơn bão khủng hoảng của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước, công ty buộc phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến tỷ trọng Vốn đầu tư XDCB lại giảm xuống, và còn 34,89% vào năm 2009. Vốn đầu tư XDCB này được tập trung vào mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, và sửa chữa tài sản cố định. Cơ cấu các khoản chi được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 8: Cơ cấu các khoản mục đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đầu tư XDCB 7.719 8.110 9.783 9.307 9.985 Máy móc thiết bị 5.175 5.184 6.213 6.425 6.856 Công trình kiến trúc 734 752 847 723 827 Thiết bị dụng cụ quản lý 324 314 326 358 372 Phương tiện vận tải 1.134 1.498 1.856 1.217 1.532 Khác 352 362 541 584 598 (Nguồn: phòng kế toán thống kê-công ty BDC) (đơn vị: triệu đồng) Nhìn chung ta có thể thấy cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của Công ty BDC như vậy là khá hợp lý bởi công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình, vì vậy đầu tư Mua sắm máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 61.26% tổng VĐT TSCĐ). Nhóm TSCĐ chiếm tỷ trọng đầu tư lớn thứ hai là Phương tiện vận tải (chiếm 14,69% tổng VĐT TSCĐ) bởi phát thanh truyền hình luôn đòi hỏi tính cơ động và kịp thời, tiếp đến là Nhà cửa vật kiến trúc (chiếm 8,84%) và sau cùng là thiết bị dụng cụ quản lý (chiếm 3,34%). Qua bảng trên ta có thể thấy trong năm công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định 9.885 triệu VNĐ. Trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 431 triệu VNĐ (tăng 5,8% so với đầu năm 2004). Đồng thời ta cũng có thể thấy lượng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng và ưu tiên cho việc đổi mới máy móc thiết bị. Hiện nay, hầu hết máy móc thiết bị của công ty được nhập khẩu từ các công ty nước ngoài như Thomcast, CTE… Bảng 9: Một số loại máy móc thiết bị mua mới trong năm 2009 của công ty BDC Máy móc thiết bị Giá trị Ghi chú Máy đo MS4661A và phụ kiện 523.537.000 TT Kỹ thuật Máy tự động ổn áp 60kVA 22.700.000 TT Kỹ thuật Máy đếm tần số, bộ nguồn 19.923.000 P.Công nợ Máy đo-máy tạo âm tần 25.697.000 P.Công nợ Máy đo công suất cao tần Bird 4304A 22.770.000 TT Kỹ thuật Máy hiện sóng 100MHZ HAMEG 1000 31.581.000 TT Kỹ thuật Máy phân tích phổ 1GHz HAMEG 5510 49.023.000 TT Kỹ thuật Thiết bị cơ khí các loại 51.254.000 XN điện tử (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật-công ty BDC) Bên cạnh đó công ty cũng đã tiến hành thanh lý một số máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng, không còn đáp ứng được tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất với tổng nguyên giá là 527 triệu VNĐ (2009). Đây là một hướng đầu tư đúng đắn trong điều kiện hiện nay khi mà sự cạnh tranh đã trở nên gay gắt, đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng tốt, giá thành hạ. Như vậy ta có thể thấy công ty BDC đã rất chú trọng tới hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật Tuy vậy công ty mới chỉ chú trọng đầu tư chiều rộng, mua sắm thêm máy móc và các thiết bị nhằm cải tiến dây chuyền lắp ráp chứ chưa phải thay thế dây chuyển sản xuất hiện tại bằng các dây chuyền sản xuất mới tiên tiến hơn. Mặt khác cũng có thể nhận thấy rằng máy móc thiết bị của công ty BDC tuy có giá trị lớn nhưng tốc độ hao mòn hữu hình lại khá cao. Đây là tình trạng chung đối với những công ty kinh doanh máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo tài liệu thống kê của công ty thì có đến hơn 50% máy móc thiết bị của công ty đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng. Trong đó chủ yếu là các máy đếm tần số 80Mhz, máy tạo sóng âm tần và các thiết bị cơ khí của xí nghiệp điện-điện tử….. công nghệ đã cũ và lạc hậu hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra do dây chuyền lắp ráp máy moc thiết bị từ những năm 90 vẫn chưa được đổi mới đồng bộ nên năng lực sản xuất giảm sút, chất lượng sản phẩm chưa được cải thiên trong khi giá thành còn khá đắt. Hoạt động đầu tư vào các phương tiện vận tải: Đối với các phương tiện vận tải, công ty vẫn áp dụng hình thức thuê mua. Phương tiện vận tải của của công ty bao gồm ô tô vận chuyển máy moc thiêt bị và ô tô phục vụ nhân viên hành chính đi giao dịch các hợp đồng ở xa. Hầu hết các phương tiện đều vận hành khá tốt trên nhiều loại địa hình phức tạp, rất thuân tiện đối với công tác khảo sát thực địa tại các vùng sâu vùng xa. Một số xe được trang bị thêm máy phát thanh lưu động. Các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho sinh hoạt và làm việc của cán bộ nhân viên thường chiếm khoảng 3,34% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của công ty, bao gồm máy điều hòa, máy in, máy photocopy, máy vi tính các loại…hầu hết đã được mua mới và thay thế đồng bộ trong giai đoạn 2005-2010. Hoạt động đầu tư xây dựng và lắp đặt các công trình của công ty chiếm từ 7,8-8,4% trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bao gồm các khoản chi phí như: -Chi phí bảo trì và nâng cấp nhà xưởng, kho chứa: Bản thân kho chứa cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm. Nó là nơi chứa máy móc thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm vì vậy để sản phẩm không bị ảnh hưởng xấu thì nhà xưởng cũng cần phải được đầu tư cho phù hợp với các tiêu chuẩn về xây dựng và yêu cầu kĩ thuật của máy móc,sản phẩm. -Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trạm thu phát sóng ở các địa phương: bao gồm nhà kho, bến đậu xe… -Chi phí lắp đặt các thiết bị máy thu phát sóng, cột anten, hệ thống đèn chiếu sáng… Chi phí phá, tháo dỡ các kiến trúc, vật liệu cũ hoặc hư hỏng -Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 5-8%). Đây là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên của công ty, chủ yếu là sửa chữa và bảo dưỡng các loại TSCĐ. 2. Về đầu tư bổ sung hàng tồn trữ Theo kế toán Việt Nam, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và hàng tồn kho ở khâu lưu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán). Việc phân loại hàng tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó gắn quá trình quản lý với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu hoạt động của công ty BDC cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết, bởi những lý do cơ bản sau: -Điều hòa sản xuất kinh doanh: đảm bảo sự ổn định cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, hàng tồn trữ giúp công ty chủ động hơn khi tham gia đấu thầu các gói thầu mua sắm máy móc thiết bị. -Tính chất đặc thù của khí hậu Việt Nam là độ ẩm cao, mưa nhiều…ảnh hưởng tới việc vận hành máy móc, thiết bị và chất lượng thu phát sóng. Do đó công ty luôn dự trữ một lượng hàng tồn trữ cần thiết để nhanh chóng thay thế, đảm bảo cho việc thu phát sóng diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. -Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ phục vụ cho lợi ích chính trị của đất nước, việc đầu tư vào hàng tồn trữ còn giúp cho công ty BDC có thể chủ động đáp ứng được những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư hàng tồn trữ ở công ty BDC chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau Bảng 10 : Giá trị hàng hoá dự trữ 2005-2009 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Tổng VĐT thực hiện 21.978 23.014 26.418 27.256 28.319 triệu đồng Giá trị hàng dự trữ 446 472 523 521 530 triệu đồng % dự trữ so với Tổng vốn đầu tư 2.03 2.05 1.98 1.91 1.87 % (Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC) Từ bảng cho thấy công ty BDC luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ của các kho chứa. Hàng tồn trữ của công ty bao gồm: các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc chạy thử…Chi phí duy trì hàng tồn trữ của công ty bao gồm mua đồ đạc cất trữ (các tủ chuyên dụng), chi phí khấu hao… Tuy nhiên, có thể nhận thấy đầu tư hàng tồn trữ tuy quan trọng nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện (trung bình chưa tới 2%/năm) và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Nguyên nhân chính do hàng tồn trữ của công ty chủ yếu là các loại máy móc, linh kiện điện tử, thiết bị công nghệ nên có chu trình sống tương đối ngắn, nếu dự trữ nhiều sẽ gây lãng phí. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng giúp cho công ty nhập khẩu máy móc công nghệ từ nước ngoài nhanh chóng và thuận tiện hơn (chỉ mất 1-2 tuần thay vì 4-5 tuần như trước đây) 3. Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực Đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển. Là một công ty đi đầu trong công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển phát thanh truyền hình, công ty BDC từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ cao. Hàng năm, công ty luôn dành từ 15-17% vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Ta có thể xem xét tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty BDC trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 11: Tình hình huy động vốn cho nguồn nhân lực Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị VĐT cho nguồn nhân lực 3.352 3.609 4.422 4.586 4.738 Triệu Đồng _%trong VĐT thực hiện 15,25 15,68 16,74 16,81 16,72 % (Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC) Cùng với sự phát triển sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng cách thu hút nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công ty còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên, phát triển đội ngũ kế cận. Chi phí đào tạo được trích từ quỹ đầu tư phát triển và do phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm. Ta có thể xem xét tình hình đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao của công ty qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 12: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động năm 2009 Stt Tên dự án Chi phí 1 Đào tạo cán bộ kỹ thuật chế tạo dây chuyền lắp ráp các loại máy thu phát sóng 637 2 Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mềm chế tạo máy 683 3 Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý công ty 901 4 Đào tạo cán bộ Marketing 500 5 Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin 774 6 Mở lớp nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật cơ khí điện tử 910 7 Đào tạo khác 593 Tổng 4.738 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC) (Đơn vị: Tr.đ) Công ty rất khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mình tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đăc biệt là chương trình đào tạo dài hạn ở trường đại học. Tuy khả năng ứng dụng tri thức không nhanh như các khoá đào tạo ngắn hạn nhưng bù lại, các trường đại học sẽ trang bị cho người lao động những tri thức mang tính hệ thống và có hiệu quả lâu dài. Công ty ưu tiên trả tiền học phí, nâng bậc lương, khen thưởng…đối với các cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập. Mặt khác, công ty BDC luôn coi tiền lương nhân công cao là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm Công ty BDC trả lương cho cán bộ công nhân gồm hai phần sau : -Phần 1: Lương cơ bản theo quy định nhà nước. Lương cơ bản = Mức lương cơ bản (… đồng/người.tháng) x Hệ số lương cấp bậc quy định (Tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ). -Phần 2: Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC và được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, không phân phối bình quân, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao. Lương năng suất = Lương cơ bản x Hệ số lương năng suất (quy định của Công ty BDC) x Hệ số điều chỉnh (quy định của Công ty BDC) Bảng 12: Hệ số điều chỉnh - Giám đốc Công ty BDC 1 - Phó giám đốc Công ty BDC 0,95 - Giám đốc các Trung tâm và các Trưởng phòng nghiệp vụ 0,80 - Phó giám đốc các Trung tâm và Phó trưởng các phòng nghiệp vụ 0,75 - CBCNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ 0,65 - CBCNV có thời gian đóng góp cho Công ty BDC dưới 2 năm 0,5 - Hệ số tài năng trẻ 1 (Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC) =>Thu nhập = lương cơ bản + lương năng suất. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty BDC (theo báo cáo tổng kết năm 2009 ) là khoảng 2.800.000 đồng/người/tháng. Công ty BDC luôn luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty. Hệ số lương năng suất còn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC, do đó khuyến khích nhân viên công ty nỗ lực, phấn đấu làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty mình yên tâm công tác. Tất cả các công nhân đều được trạng bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động :mũ, quần áo bảo hộ, găng tay...cùng các thiết bị an toàn khác đều được trang bị kĩ càng. Ban lãnh đạo công ty BDC đã chú trọng việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động như: thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với từng cán bộ công nhân viên chức; hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, nâng cao đời sống tinh thần. Đối với con em cán bộ công nhân viên, công ty luôn quan tâm đến việc trao học bổng, hay phần thưởng đối với những em có thành tích cao trong học tập. Bằng những chính sách thiết thực đó, công ty BDC đã tăng cường sự gắn bó giữa các thành viên trong nội bộ công ty. Họ thêm yêu và tin tưởng công ty hơn, gắng sức đóng góp vào sự phát triển chung của đơn vị. Nhờ những chính sách đầu tư đúng đắn, công ty BDC hiện có một đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên ngành, công nhân cơ khí-điện có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Điều này được thể hiện trên bảng số liệu dưới đây: Bảng 14: Tình hình lao động của công ty BDC giai đoạn 2005-2010 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Trên đại học 48 48 50 54 57 Đại học 66 68 71 79 84 Trung cấp 88 91 95 104 110 Công nhân kỹ thuật 132 135 140 138 146 Tổng cộng 334 342 356 375 397 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính Qua bảng số liệu về lao động trên cho thấy lao động của công ty có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá cao (35,52%) và không ngừng gia tăng qua các năm, trong đo hầu hết đã tôt nghiệp các trường đại học danh tiếng như Bách Khoa, Kinh Tế… Bên cạnh đó, số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề từ bậc 4/7 trở lên là 95 người, tăng so với năm 2005. Công nhân kĩ thuật của công ty chủ yếu là được đào tạo từ các trường dạy nghề. Số công nhân này chính là những người trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và hướng dẫn các công nhân mới vào nghề làm việc. Trong số 146 công nhân kĩ thuật hiện nay của công ty thì có đến 85 công nhân là những công nhân lâu năm có tay nghề cao 4. Về đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động KHCN Khoa học công nghệ có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Khi công nghệ hiện đại được áp dụng năng suất lao động tăng lên, gía thành sản phẩm giảm xuống. Mặt khác, chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng được nâng cải tiến và từ đó doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp, là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của doanh nghiệp trên thị trường Là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam, công ty BDC luôn nhận thức một cách đầy đủ về vai trò, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật, công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo công nghệ, đổi mới công nghệ cũ không chỉ bằng con đường nhập khẩu mà còn bằng cách tự nghiên cứu và triển khai. Mặt khác, tự đổi mới công nghệ không chỉ giúp công ty tự chủ về công nghệ mà còn tiết kiệm hàng tỷ đồng cho Nhà nước, giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư. Do điều kiện tự nhiên ở Việt Nam khá phức tạp: 75% là đồi núi và cao nguyên, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều… đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thu và phát sóng. Các chuyên viên của công ty luôn nỗ lực nghiên cứu, triển khai các giải pháp tích hợp với điều kiên tự nhiên của đất nước. Nhiều sản phẩm trong số đó đã góp phần đưa sóng Đài tiếng nói Việt Nam đến với mọi miền Tổ quốc. Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên toàn quốc. Ta có thể xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ trong bảng dưới đây: Bảng 15: Tình hình huy động vốn cho hoạt động nghiên cứu KHCN Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Đơn vị VĐT nghiên cứu KHCN 4.387 4.510 4.392 5.650 5.891 Tr. Đồng _%trong VĐT thực hiện 19,96 19,6 18,67 20,71 20,79 % (Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC) Từ số liệu bảng có thể thấy công ty BDC luôn ưu tiên dành một số lượng vốn lớn cho nghiên cứu khoa học công nghệ. Lượng vốn đầu tư này chiếm một tỷ phần tương đối ổn định trong tổng vốn đầu tư thực hiện (khoảng 19,87% mỗi năm). và không ngừng được gia tăng qua các năm. Mặc dù ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi đợt khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, nhưng công ty BDC bằng chính sách huy động vốn hợp lý vẫn đảm bảo được gần 6 tỷ đồng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ. Một số dự án nghiên cứu khoa học của công ty đã dược Đài Tiếng Nói Việt Nam, Bộ Khoa học Công nghệ đánh giá cao và được Nhà nước cam kết hỗ trợ 30% kinh phí nghiên cứu như: Dự án phát triển Công nghệ Dalet trong phát thanh truyền hình hiện đại, Dự án phủ sóng lõm vùng sâu vùng xa, Dự án cải tạo các cụm loa không dây… Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty mà thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường trong nước và bạn hàng quốc tế, được Cục sở Hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm của BDC đã được công bố và xác nhận bởi Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội - Sở khoa học và Công nghệ Hà Nội. Bảng 15: Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Máy phát FM Stereo 50KW 54 58 61 69 75 Máy Máy phát sóng trung 2000KW 47 49 51 53 53 Máy Hệ thống thu vệ tinh TVRO,RRO 19 21 21 24 25 Bộ Hệ thống phát sóng viba số 25 27 28 32 34 Bộ Hệ thống truyền thanh không dây 32 30 36 34 33 Bộ (Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC) Như vậy, với chính sách ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, công ty BDC đã có một nền tảng công nghệ khá vững mạnh. Nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty đã khẳng định đư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25998.doc
Tài liệu liên quan