MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thế giới trong vài năm trở lại đây, lĩnh vực phát thanh truyền hình ngày càng được coi trọng và ưu tiên phát triển. Phát thanh truyền hình đã đưa các quốc gia xích lại gần hơn và không bị ràng buộc bởi khoảng cách về địa lý, ngôn ngữ và tập tục văn hoá.
Ở Việt Nam, phát thanh truyền hình ngày càng khẳng định vị trí là một trong những phương tiện thiết yếu của đời sống xã hội, là công cụ chính trị sắc bén t
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao và đa dạng của công chúng, đẩy mạnh hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một công ty cổ phần trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Công ty có chức năng chính là quản lý chi phí, sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, dịch vụ tư vấn tiếp nhận đầu tư và các dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình.
Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành một vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước tiến vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty BDC luôn đặc biệt chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển của đơn vị mình nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã tin tưởng giao phó.
Trong quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty BDC, nhờ cớ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo-PGS, TS Từ Quang Phương-cùng với các cô chú cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập về hoạt động đầu tư phát triển của công ty BDC với đề tài :“Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp”
Nội dung chuyên đề thực tập gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình giai đoạn 2005 – 2010
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình giai đoạn 2010-2015
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH GIAI ĐOẠN 2005-2010
I. Giới thiệu chung về Công ty BDC
1. Lịch sử hình thành
Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch quốc tế Broadcasting Development Company (BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam.
Tiền thân của Công ty là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt động đạt được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên cứu đã đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (năm 1988) và là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), và nay là Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007) của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Công ty BDC đã có một bề dày về lịch sử và phát triển cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát thanh truyền hình trên cả nước. Kể từ ngày thành lập, sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát thanh, phát hình tại các tỉnh thành, các huyện…, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài Ngành.
Các thành tựu đạt được:
- Công ty BDC đã được tổ chức Business Initiative Directions (Tây Ban Nha) trao giải Sao vàng quốc tế về chất lượng năm 2007, được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhì và liên tiếp trong nhiều năm liền được Đài Tiếng nói Việt Nam trao tặng bằng khen về những đóng góp trong sự nghiệp phát triển chung của ngành.
- Thương hiệu BDC đã trở nên quen thuộc với những sản phẩm chuyên ngành mang tính ứng dụng cao, được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ nhiều năm qua.
- Là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,…
2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC.
Công ty BDC là Công ty đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và máy phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty BDC còn thực hiện tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền hình cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình trong cả nước.
Công ty BDC luôn tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin tưởng giao phó.
Công ty BDC cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC:
Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình như sau:
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát thanh Truyền hình.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty BDC.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây lắp, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty BDC được bảo hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp)
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng.
- Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
- Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư trực tiếp và gián tiếp trong các dự án phát triển ngành phát thanh - truyền hình - viễn thông và các ngành kinh tế khác
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình - viễn thông.
Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên mọi miền đất nước.
4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC:
Công ty cổ phần ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình với hoạt động chủ yếu là sản xuất, chế tạo và kinh doanh các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật dùng trong phát thanh và truyền hình. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
- Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang là đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền hình nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy),... trên lãnh thổ Việt Nam).
- Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW.
- Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2002KW.
- Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder.
- Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết bị xử lý kỹ thuật số hiện đại.
- Xe phát thanh truyền hình lưu động.
- Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio phát thanh truyền hình.
- Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số.
- Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO.
- Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình
5. Cơ cấu tổ chức công ty BDC
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty BDC được xây dựng theo mô hình công ty cổ phần. Đứng đầu công ty là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành bổ nhiệm Giám đốc. Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty BDC và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty.
Về nhân sự: 3 người
Ban giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài.
Về nhân sự: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó giám đốc kinh doanh
Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước .
Phó giám đốc kinh doanh: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất.
+ Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền).
+Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền).
Phó giám đốc tài chính: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà nước .
+ Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ.
Các phòng nghiệp vụ, bao gồm:
Phòng thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát công nợ, theo dõi công nợ, thúc đẩy thu hồi công nợ, nợ quá hạn; đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để khách hàng lên lịch thanh toán và chuyển khoản; thu tiền khi khách hàng thanh toán tiền mặt; kiểm tra đơn đặt hàng, lập báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng; thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban; xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty; xây dựng các chính sách về nhân sự.
Phòng kế toán vật tư: Kiểm kê khối lượng dở dang , vật tư tồn kho hàng tháng, quý, năm; hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm để có số liệu chính xác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty.
Phòng kinh doanh: Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về mục tiêu kinh doanh và giải pháp phát triển; xây dựng chiến lược và kế hoạch Marketing cho sản phẩm dịch vụ của công ty; triển khai và giám sát quá trình Marketing; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; báo cáo công việc hàng ngày cho cấp trên
Trung tâm kỹ thuât bao gồm:
Bộ phận điện-điện tử: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điện, điện tử vào chế tạo các loại máy móc thiết bị
Bộ phận âm thi tần: Nghiên cứu, chế tạo các loại máy thu phát sóng; kiểm tra tần số, đường truyền của sóng; chất lượng âm thanh thu được…
Bộ phận giới thiệu sản phẩm: thực hiện các họat động giới thiệu, trình diễn, vận hành thử các loại máy móc, công nghệ ứng dụng phát thanh truyền hình tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty.
Bộ phận ứng dụng công nghệ: gồm các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học công nghệ; có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào phát thanh truyền hình
Hiện nay, công ty có 1 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là xí nghiệp cơ khí điện tử. xí nghỉệp có nhiệm vụ Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp các hoạt động phù trợ cho sản xuất
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty BDC
BỘ PHẬN ÂM THI TẦN
PHÒNG THANH TOÁN CÔNG NỢ
BỘ PHẬN GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN-VẬT TƯ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BỘ PHẬN ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ ĐIỆN TỬ
TƯ VẤN KỸ THUẬT VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
CÁC TỔ KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KINH DOANH
6. Tình hình phân bổ nhân lực
Là một doanh nghiệp lớn với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông, từ khi chuyển sang cơ chế mới tự hạch toán kinh tế, để phù hợp và hoạt động có hiệu quả hơn trong cơ chế mới, công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại, phân công lại lao động.
Do đội ngũ công nhân trẻ được bổ sung còn ít và chưa được đào tạo hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông có phần hạn chế về trình độ và sức khoẻ nên chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của một nền sản xuất công nghệ hiện đại. Bằng các biện pháp hợp lý, đúng chế độ, chính sách công ty đã giảm bớt một số lao động thừa, các phòng ban được sắp xếp tinh giảm hơn, gọn nhẹ hơn.
Bảng 2: Cơ cấu công nhân viên công ty BDC phân theo học vị tính đến tháng 12/2009
Học vị
Số lượng (người)
- Tiến sĩ kinh tế
08 người
- Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành điện tử
13 người
- Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật
84 người
- Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế
36 người
- Công nhân lành nghề
256 người
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC)
Số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có trình đội đại học và trên đại học chiếm 35,5% trong tổng số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ. Đây cũng là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của công ty trong những năm qua, là đội ngũ đã đóng góp rất lớn vào những thắng lợi trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong đó, số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có thâm niên trình độ lớn hơn 10 năm chiếm 43%. Đội ngũ cán bộ này đều là những người đã được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về kinh tế thị trường, về tổ chức sản xuất và về quản lý nhân sự, có hiểu biết về pháp luật, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết tập thể cao.
Đội ngũ công nhân có tay nghề bậc 4/7 trở lên chiếm đa số. Đây là đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề trong nước, có sức khỏe tốt,cần cù và chịu khó làm việc. Phần lớn công nhân này đều có ý thức kỷ luật tốt, có tác phong làm việc công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu sản xuất với cường độ cao, tay nghệ tôt, tiếp thu công nghệ nhanh.
Ngoài ra, Công ty BDC còn có một đội ngũ hơn 60 cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư đầu ngành hiện đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên cứu, Đài Phát thanh Truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất... luôn kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật của Công ty nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất cũng như chất lượng các công trình do BDC đảm nhiệm.
7. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty BDC có giá trị lớn, bao gồm những Tài sản cố định có từ những năm 80 khi mới thành lập công ty và những Tài sản cố định được bổ sung sau này do yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng diện tích: 275m2.
- Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tổng diện tích: 11.132m2.
Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của công ty bao gồm:
- Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ cho công trình.
- Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất đến 5KW, phát hình công suất từ 50W ¸ 5000W băng VHF, máy phát hình băng UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao.
- Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W ¸ 1200W.
- Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập,... công nghệ mới để sản xuất cột anten, vỏ hộp máy, anten ...
- Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước.
- Các loại phương tiện vận tải: gồm 11 ô tô các loại.
8. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Giai đoạn 2007-2008 chứng kiến sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, công ty BDC cũng như các doanh nghiệp khác đã phải đối đầu với nhiều thử thách. Mặt khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn ban đầu sau cổ phần hóa. Tuy nhiên nhờ có sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước vượt qua được những khó khăn ban đầu và dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Trong những năm gần đây công ty đã có những bước tiến cả về chất lượng và khối lượng.
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2009 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận:
Bảng 3: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC
(Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1
Tổng doanh thu
22153591
29638121
34381340
2
Các khoản giảm trừ
117241
156322
150839
3
Doanh thu thuần
22036349
29381799
34030499
4
Giá vốn hàng bán
20675226
27566968
31768472
5
Lợi nhuận gộp
5370440
7160587
7751099
6
Chi phí bán hàng
257478
343305
120802
7
Chi phí QLDN
506990
675987
1031417
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
171933
229245
426604
9
Thu nhập từ HĐTC
198441
264589
226591
10
Chi phí HĐTC
75410
100547
93524
11
Lợi nhuận từ HĐTC
123030
164041
133067
12
Các khoản thu nhập bất thường
77983
103978
90150
13
Chi phí bất thường
31854
42472
34296
14
Lợi nhuận bất thường
46128
61505
55853
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
971373
1195165
1781449
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp
242842
323790
347362
17
Lợi nhuận sau thuế
728529
971373
1036087
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê, Công ty BDC
Qua bảng trên ta có thể thấy quy mô sản xuất của công ty không ngừng được mở rộng qua các năm. Điều này được thể hiện ở doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. (năm 2008 so với năm 2007 tăng 33,78%. tương ứng với số tuyệt đối tăng 7.484,530 triệu VNĐ, năm 2009 tăng 4.743,219 triệu VNĐ so với năm 2008 tức đã tăng 16%). Tuy nhiên có thể thấy tốc độ gia tăng doanh thu như vậy là không cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 2008-2009 đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta và công ty BDC cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Đặc biệt công ty đang phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt:
- Việc gia nhập WTO của Việt Nam kéo theo hệ lụy là sản phẩm công ty sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu từ các công ty nước ngoài-vốn đã có lợi thế về uy tín và công nghệ hơn so với BDC.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh truyền thống như VTC, TQT…do được sự hậu thuẫn từ các nhà đầu tư nước ngoài
- Cơ chế thông thoáng về đầu tư cũng khiến cho các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vật tư, thiết bị phát thanh truyền hình xuất hiện ngày một đông. Mặc dù chưa có uy tín trên thị trường nhưng đây cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của công ty BDC trong tương lai
Cùng với việc tăng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng. Năm 2008 tăng 33,33% so với năm 2007 (tương ứng 7.060,738 triệu VNĐ), đến năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 16,02% (tương ứng 4.356,935 triệu VNĐ). Mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty BDC kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty BDC đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần lên, địa vị và uy tín của Công ty BDC ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của Công ty BDC ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng ở tốc độ tăng doanh thu bình quân (24,89%) vẫn cao hơn tốc độ tăng chi phí (24,23%).
Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty BDC đạt 1.036,087 triệu đồng tăng 64,714 triệu đồng so với năm 2008 (Năm 2008 đạt 971,373 triệu đồng) và tăng 42,21% so với năm 2007 (năm 2007 đạt 728,529 triệu đông). Hiện công ty chia cổ tức cho các cổ đông theo tỷ lệ 23% lợi nhuận.
Qua việc phân tích khái quát trên ta có thể thấy mặc dù chuyển sang loại hình công ty cổ phần, công ty gặp phải không ít những khó khăn song công ty đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. Áp lực cạnh tranh trong giai đoạn tới được nhận định là vô cùng gay gắt. Ban lãnh đạo công ty cần chủ động xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh cho riêng mình-đặc biệt là kế hoạch đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trương.
II. Hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phấn phát triên phát thanh truyền hình giai đoạn 2005-2010
1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty BDC
1.1. Đầu tư phát triển-điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy ta có thể thấy đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất kì một lĩnh vực nào trong doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư cả về vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ. Công ty BDC cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Bên cạnh đó mặc dù có lợi thế là một trong những công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ công nghệ phát thanh truyền hình Việt Nam, công ty cũng vẫn phải đối mặt với tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt từ các công ty nước ngoài có lợi thế hơn BDC về vốn và công nghệ. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh truyền thống của công ty BDC về công nghệ phát thanh truyền hình trong nước cũng bắt đầu chú trọng đổi mới thiết bị công nghệ để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, gây cho công ty áp lực cạnh tranh không nhỏ như công ty TQT, VTC, EMI-TEC…; và cùng với đó là sự xuất hiện ngày một nhiều các công ty tư nhân kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình.
Như vậy nhìn chung là trình độ thiết bị công nghệ của các công ty cùng ngành đang được đổi mới và nâng lên từng ngày. Chính vì thế để tạo được ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ, công ty BDC cần đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, hay nói cách khác là phải đẩy mạnh họat động đầu tư phát triển
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với việc thực hiên nhiệm vụ chính trị của Đảng và Chính phủ về phát triển phát thanh truyền hình của công ty BDC
Nghị quyết số 41/2004/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ sáu đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho lĩnh vực phát triển Phát thanh và truyền hình là:
“Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng phát thanh”
“Phát triển sự nghiệp phát thanh phải gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và từng bước cải thiện đời sống của các cán bộ, viên chức; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện quy hoạch phát triển chung của hệ thống phát thanh toàn quốc.”
“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình trên sóng phát thanh, chú trọng các chương trình phát thanh tiếng dân tộc ít người; tăng cường chất lượng phủ sóng phát thanh, tiếp tục phủ sóng ở các vùng lõm, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo”
Trong bản “Quy hoạch phát triển phát thanh” cũng chỉ rõ nhiệm vụ của Đài Tiếng Nói Việt Nam và các đơn vị trực thuộc như sau:
“Phối hợp chặt chẽ với các đài phát thanh địa phương trong việc phát triển phương tiện thu nghe, hệ thống truyền thanh cơ sở, đài công cộng và trong việc sản xuất chương trình, truyền dẫn, phủ sóng, góp phần quan trọng phát triển toàn diện hệ thống phát thanh hiện đại gắn liền với tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong hệ thống phát thanh”
“Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ mạng máy tính âm thanh trong việc sản xuất chương trình; xây dựng mô hình sản xuất chương trình phù hợp với tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công nghệ, quy mô và thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh”.
“Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa phương và các đài nước ngoài; tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và từ các địa điểm có sự kiện thông qua xe thu lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông lên 50% vào năm 2010 và 70% vào năm 2015.”
Từ đó ta có thể thấy thông qua hoạt động đầu tư phát triển -đặc biệt là đầu tư vào nhân lực, khoa học công nghệ- công ty BDC đã đóng góp vào sự nghiệp phát triển phát thanh truyền hình chung của đất nước. Như vậy đầu tư phát triển tại công ty BDC, xét về một khía cạnh nào đó còn là phương tiện, cách thức để công ty thực hiện nghĩa vụ chính trị với Đảng và Chính phủ
2. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển của công ty BDC qua các năm
2.1. Đánh giá chung về nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty BDC.
Vốn đầu tư là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư giúp doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất, đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ.
Từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động (năm 1979), là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty BDC chỉ thuần túy thực hiện các kế hoạch do Nhà nước giao về mặt khối lượng sản phẩm cũng như chủng loại, mẫu mã. Hàng năm Công ty được cấp vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của công ty. Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn kinh doanh của công ty được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của và từ việc huy động vốn từ bên ngoài bằng việc vay ngắn hạn, vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Năm 2008, công ty chính thức chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007 của Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty được quyền phát hành các loại chứng khoán ra thị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà đầu tư và Công ty cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu để mua chính cổ phần của mình nhằm thu hồi lượng cổ phần đã phát hành về. Từ khi cổ phần hóa, công ty đã tự xây dựng cho mình phương hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tự mình quyết định và thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển nhằm cải tạo, sửa chữa và đổi mới TSCĐ; đào tạo nhân lực khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.
Ta có thể xem xét tình hình về vốn kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây qua bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 4: Tình hình nguồn vốn đầu tư phát triển tại công ty BDC giai đoạn 2005-2010
Nguồn vốn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vốn chủ sở hữu
5.635
5.811
6.088
12.210
13.274
-Lợi nhuận để lại
244
254
283
243
260
-Quỹ khấu hao
3.501
3.452
3.225
3.326
3.354
-Phát hành cổ phiếu
0
0
0
1.500
3.000
-Khác
1.890
2.105
2.326
2.214
1.423
Vốn ngân sách và TDĐT
6.500
6.400
6.200
930
1.100
Vốn vay
12.843
12.303
13.130
17.353
18.972
-Tín dụng ngân hàng
10.837
10.825
12.256
14.143
11.313
-Vay nhân viên
0
0
254
6.400
7.200
-Khác
1.006
1.478
1.874
1.710
1.659
Tổng
21.978
23.014
26.418
27.256
28.319
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty BDC các năm 2005-2010)
Có thể nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của công ty tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ gia tăng không cao. Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống là 5,21%, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 chỉ là 1,2%. Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước ._.do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng. Trước tình trạng đó, công ty BDC đã từng bước tháo gỡ những khó khăn và tìm phương hướng nhằm khơi thông nguồn vốn.
2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty:
2.2.1. Nguồn lợi nhuận để tái đầu tư
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự quyết định việc trích lập các quỹ theo mục đích của mình.
Lợi nhuận để lại để tái đầu tư là một nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị của công ty BDC. Hàng năm, công ty trích lập một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên quỹ phát triển sản xuất. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ phát triển sản xuất do công ty tự tiến hành và phải đảm bảo thực hiện đúng mục đích khi hình thành quỹ. Hiện nay, theo quyết định của Hội đồng quản trị, công ty đã tiến hành trích lập quỹ phát triển sản xuất với tỷ lệ là 25% lợi nhuận sau thuế. Với mức trích như vậy, từ số liệu bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và 2009, ta có thể đễ dàng tính được công ty đã bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất 243 và 256 triệu VNĐ. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong một vài năm gần đây đã làm nguồn vốn từ quỹ này tăng chậm.
Hiện tại, công ty đang thực hiện phân chia cổ tức cho các cổ đông với tỷ lệ chi trả cổ tức là 23%. Đây là mức chi trả hợp lý, bởi với mức này các cổ đông vẫn có lợi hơn so với đầu tư theo các phương thức khác như gửi tiết kiệm hoặc cho vay, đồng thời cũng không ảnh hưởng tới việc trích lập các quỹ phát triển sản xuất của công ty.
2.2.2. Quỹ khấu hao
Tài sản cố định (TSCĐ) của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không tránh khỏi hao mòn (bao gồm cả hao mòn hữu hình và vô hình), giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và gọi là khấu hao TSCĐ. Sản phẩm được sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ trên được giữ lại và được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ.
Như vậy, huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ bằng sử dụng nguồn khấu hao là hoàn toàn phù hợp. Vấn đề đặt ra là cần phải khai thác nguồn khấu hao như thế nào để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Với TSCĐ chủ yếu là thiết bị vật tư kỹ thuật dùng cho ngành phát thanh truyền hình, thông tin có giá trị cao, nhanh lạc hậu và hao mòn vô hình lớn; hiện tại, công ty thực hiện việc tính và trích khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao nhanh. Áp dụng phương pháp này không chỉ nhằm thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vô hình mà còn giúp cho công ty có thể tập trung được vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp thời. Ngoài ra, do công ty vẫn làm ăn kinh doanh có lãi nên việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh là hoàn toàn hợp lý
Theo đó, khung thời gian trích khấu hao bình quân TSCĐ của công ty như sau:
Các loại máy phân tích phổ, máy hiện sóng: 7 năm
Các loại máy đo công suất: 5 năm
Dụng cụ quản lý và đo lường : 3 năm
Phương tiện vận tải : 4 năm
Công cụ, dụng cụ: 5 năm
Nhà xưởng: 15 năm
Với cách tính khấu hao như trên ta có thể thấy số trích khấu hao qua các năm trên bảng số liệu 4. Phần lớn số tiền trong quỹ khấu hao công ty dùng để đầu tư mua sắm, sửa chữa Tài sản cố định (chiếm trên 70%); còn lại dùng để trả lãi vay.
2.2.3. Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu:
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, nhưng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, dung lượng giao dịch không đáng kể, hơn nữa mới mang tính chất thu lợi ngắn hạn; vì vậy trong tương lai gần khó có thể coi đây là hình thức huy động vốn có nhiều triển vọng. Tuy vậy phát hành cổ phiếu ra công chúng vẫn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với công ty BDC sau cổ phần hóa.
Công ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu được ghi trong điều lệ của Công ty. Hiện tại, công ty mới chỉ phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư chiến lược và cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm gia tăng vốn điều lệ. Mục đích của Công ty là gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên với Công ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong công tác để cán bộ nhân viên được mua với giá ưu đãi.
Công ty đã có 2 đợt phát hành riêng lẻ cổ phiếu vào năm 2008, 2009 với 1.250.000 va 2.500.000 cổ phiếu mệnh giá 12.000VNĐ. Tổng lượng vốn huy động được là 1,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ.
2.3. Vốn ngân sách và Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Vốn ngân sách là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cho các dự án đầu tư và các công trình xây dựng. Trong giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn và có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn 2005-2008 (thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000) Năm 2005 ngân sách cấp 6.500 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6400 triệu đồng, và đến năm 2007 còn 6200 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần hóa (đầu năm 2008), công ty không còn được cấp vốn ngân sách nữa.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp trực tiếp của Nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư huy động. Hiện công ty được vay vốn ưu đãi đối với các trường hợp sau:
-Các dự án có tính khả thi cao và nằm trong quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình của Chính phủ hoặc Đài Tiếng Nói Việt Nam.
-Những dự án đòi hỏi tính cấp thiết hoặc được sự chỉ đạo của Chính phủ.
2.4. Nguồn vốn vay của công ty
2.4.1.Vốn tín dụng ngân hàng
Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay. Nếu thực hiện theo phương thức huy động vốn này đoanh nghiệp phải trả vốn gốc và lãi vay sau một thời gian nhất định. Đây là một nguồn vốn có nhiều ưu thế do lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thu nhập chịu thuế song doanh nghiệp để tiếp cận được nguồn vốn này thì cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có lòng tin đối với các ngân hàng. Ngoài ra, khi vay vôn sẽ làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao khiến doanh nghiệp luôn có nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính.
Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm trên 30% tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60% giá trị của dự án. Mặt khác, trong những năm gần đây do nhu cầu đầu tư tăng, đặc biệt là nhu cầu đổi mới máy móc công nghệ, công ty đã phải vay ngân hàng, một lượng vốn khá lớn. Điều này sẽ khiến công ty đứng trước nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính rất lớn kể cả khi công ty đang kinh doanh có lãi.
2.4.2. Vốn vay cán bộ công nhân viên
Vay cán bộ công nhân viên trong công ty là hình thức khá phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp. Song không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể áp dụng hình thức này. Chỉ doanh nghiệp nào làm ăn kinh doanh có hiệu quả, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên cao mới có thể huy động vốn vay từ cán bộ công nhân viên.
Trước tình hình nguồn vốn bên trong còn hạn hẹp và nguồn vốn huy đông bên ngoài còn gặp nhiều khó khăn hạn chế, công ty BDC đã chủ động vay vốn từ nguồn tiết kiệm nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty. So với vay ngân hàng thì vay vốn từ cán bộ công nhân viên có hạn chế là số vốn vay không lớn nhưng lại có thể vay trong một thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản đồng thời sẽ tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy họ tích cực hơn trong lao động và có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản. Hiện công ty vẫn duy trì mức lãi suất vay nhân viên cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng một chút, đảm bảo cho họ vẫn có lãi hơn khi gửi ngân hàng.
Như vậy nhờ chính sách vay vốn cán bộ công nhân viên, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh.
3. Hoạt động tổng vốn đầu tư phát triển tại công ty BDC theo các nội dung
3.1. Về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và bao gồm các hoạt động chính như: Xây lắp, mua sắm và sửa chữa máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành tăng cường khả năng cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty BDC luôn quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cùng sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐT XDCB) chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty BDC (thường từ 35-40%). Ta có thể xem xét tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VĐT
21.978
23.014
26.418
27.256
28.319
Đầu tư XDCB
7.719
8.110
9.783
9.307
9.885
Tỷ trọng so với VĐT (%)
35,12
35,24
37,03
34,12
34,89
(Nguồn: phòng kế toán thống kê-công ty BDC) Đơn vị: triệu đồng
Bảng 5 đã cho thấy vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của công ty tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2005-2010. Đây là giai đoạn công ty mở rộng sản xuất và đổi mới nhiều máy móc thiết bị, do đó tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trong tổng VĐT của công ty cũng tăng. Từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ trọng VĐT XDCB đã tăng từ 35,12% đến 37,03%, nhưng đến năm 2008 do cơn bão khủng hoảng của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước, công ty buộc phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến tỷ trọng Vốn đầu tư XDCB lại giảm xuống, và còn 34,89% vào năm 2009. Vốn đầu tư XDCB này được tập trung vào mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, và sửa chữa tài sản cố định. Cơ cấu các khoản chi được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6: Cơ cấu các khoản mục đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư XDCB
7.719
8.110
9.783
9.307
9.985
Máy móc thiết bị
5.175
5.184
6.213
6.425
6.856
Công trình kiến trúc
734
752
847
723
827
Thiết bị dụng cụ quản lý
324
314
326
358
372
Phương tiện vận tải
1.134
1.498
1.856
1.217
1.532
Khác
352
362
541
584
598
(Nguồn: phòng kế toán thống kê-công ty BDC) (đơn vị: triệu đồng)
Nhìn chung ta có thể thấy cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của Công ty BDC như vậy là khá hợp lý bởi công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình, vì vậy đầu tư Mua sắm máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 61.26% tổng VĐT TSCĐ). Nhóm TSCĐ chiếm tỷ trọng đầu tư lớn thứ hai là Phương tiện vận tải (chiếm 14,69% tổng VĐT TSCĐ) bởi phát thanh truyền hình luôn đòi hỏi tính cơ động và kịp thời, tiếp đến là Nhà cửa vật kiến trúc (chiếm 8,84%) và sau cùng là thiết bị dụng cụ quản lý (chiếm 3,34%).
Hoạt động đầu tư mua sắm máy moc thiết bị, dụng cụ và phương tiện vận tải:
-Đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh là một trong những vấn đề ưu tiên của công ty. Qua bảng trên ta có thể thấy trong năm công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định 9.885 triệu VNĐ. Trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 431 triệu VNĐ (tăng 5,8% so với đầu năm 2004). Đồng thời ta cũng có thể thấy lượng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng và ưu tiên cho việc đổi mới máy móc thiết bị. Hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều có giá trị lớn và được nhập khẩu từ các công ty nước ngoài như Thomcast, CTE… Hình thức nhập khẩu được Đài Tiếng nói Việt Nam đề ra kế hoạch và công ty tổ chức thực hiện theo. Trước khi nhập khẩu, Phòng kinh doanh của công ty xác định, dự đoán số lượng, chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu theo chỉ tiêu cấp trên giao, theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của thị trường. Sau đó, công ty lựa chọn nhà cung cấp để đặt hàng và ký kết hợp đồng thương mại.
Sau khi Hợp đồng thương mại đã được ký kết, công ty tiến hành mở thư tín dụng L/C. Trước hết công ty viết “Giấy xin mở thư tín dụng” gửi đến ngân hàng. Đồng thời viết 2 uỷ nhiệm chi: một để trả phí mở L/C, một để ký quỹ mở L/C. Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, bên cung cấp tiến hành bàn giao hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng. Hàng hoá thường nhập theo đường không hoặc đường biển. Khi hàng về đến nơi giao nhận, bộ phận kỹ thuật kiểm tra thực hiện thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá và thủ kho làm thủ tục nhập kho.
Bảng 7: Một số loại máy móc thiết bị mua mới trong năm 2009 của công ty BDC
Máy móc thiết bị
Giá trị
Ghi chú
Máy đo MS4661A và phụ kiện
523.537.000
TT Kỹ thuật
Máy tự động ổn áp 60kVA
22.700.000
TT Kỹ thuật
Máy đếm tần số, bộ nguồn
19.923.000
P.Công nợ
Máy đo-máy tạo âm tần
25.697.000
P.Công nợ
Máy đo công suất cao tần Bird 4304A
22.770.000
TT Kỹ thuật
Máy hiện sóng 100MHZ HAMEG 1000
31.581.000
TT Kỹ thuật
Máy phân tích phổ 1GHz HAMEG 5510
49.023.000
TT Kỹ thuật
Thiết bị cơ khí các loại
51.254.000
XN điện tử
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật-công ty BDC)
Bên cạnh đó công ty cũng đã tiến hành thanh lý một số máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng, không còn đáp ứng được tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất với tổng nguyên giá là 527 triệu VNĐ (2009). Đây là một hướng đầu tư đúng đắn trong điều kiện hiện nay khi mà sự cạnh tranh đã trở nên gay gắt, đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng tốt, giá thành hạ.
Như vậy ta có thể thấy công ty BDC đã rất chú trọng tới hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật Tuy vậy công ty mới chỉ chú trọng đầu tư chiều rộng, mua sắm thêm máy móc và các thiết bị nhằm cải tiến dây chuyền lắp ráp chứ chưa phải thay thế dây chuyển sản xuất hiện tại bằng các dây chuyền sản xuất mới tiên tiến hơn. Mặt khác cũng có thể nhận thấy rằng máy móc thiết bị của công ty BDC tuy có giá trị lớn nhưng tốc độ hao mòn hữu hình lại khá cao. Đây là tình trạng chung đối với những công ty kinh doanh máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo tài liệu thống kê của công ty thì có đến hơn 50% máy móc thiết bị của công ty đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng. Trong đó chủ yếu là các máy đếm tần số 80Mhz, máy tạo sóng âm tần và các thiết bị cơ khí của xí nghiệp điện-điện tử….. công nghệ đã cũ và lạc hậu hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra do dây chuyền lắp ráp máy moc thiết bị từ những năm 90 vẫn chưa được đổi mới đồng bộ nên năng lực sản xuất giảm sút, chất lượng sản phẩm chưa được cải thiên trong khi giá thành còn khá đắt.
-Hoạt động đầu tư vào các phương tiện vận tải:
Đối với các phương tiện vận tải, công ty vẫn áp dụng hình thức thuê mua. Phương tiện vận tải của của công ty bao gồm ô tô vận chuyển máy moc thiêt bị và ô tô phục vụ nhân viên hành chính đi giao dịch các hợp đồng ở xa. Hầu hết các phương tiện đều vận hành khá tốt trên nhiều loại địa hình phức tạp, rất thuân tiện đối với công tác khảo sát thực địa tại các vùng sâu vùng xa. Một số xe được trang bị thêm máy phát thanh lưu động. Hiện công ty BDC đang có dự kiến mua mới 02 xe lưu động phát sóng vệ tinh VINASAT với công nghệ cao như chuẩn nén DVB-S2 và DVB-S4, dự phòng nóng 100% cho công ty.
-Các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho sinh hoạt và làm việc của cán bộ nhân viên thường chiếm khoảng 3,34% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của công ty, bao gồm máy điều hòa, máy in, máy photocopy, máy vi tính các loại…hầu hết đã được mua mới và thay thế đồng bộ trong giai đoạn 2005-2010.
Hoạt động đầu tư xây dựng và lắp đặt, sửa chữa các công trình kiến trúc
của công ty chiếm từ 7,8-8,4% trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bao gồm các khoản đầu tư như:
-Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trạm thu phát sóng ở các địa phương:
Được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Đài Tiếng Nói Việt Nam, công ty BDC đã và đang tích cực chủ động nguồn vốn, nhân lực khoa học công nghệ để triển khai đồng thời 3 dự án xây dựng tại Hà Nội, đảm bảo đúng sự chỉ đạo của lãnh đạo Đài và các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó dự án đầu tư xây dựng tại Mễ Trì đã đấu thầu khởi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục nhà đặt máy, phòng nhân viên trực…Hiện nay phần móng đã cơ bản hoàn thành và chuẩn bị thu tiền đợt hai.
Song song với công việc nói trên, công ty cũng đang tham gia dự án đầu tư xây dựng tại Đài Phát sóng Phát thanh Quán Tre. Hiện dự án đã hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý, đang thực hiện việc di chuyển trạm điện, hệ thống điều hòa trung tâm của Trung tâm âm thanh. Dự kiến sẽ khởi công xây dựng công trình vào quý II năm 2010.
-Đầu tư bảo trì và nâng cấp nhà xưởng, kho chứa: Bản thân kho chứa cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm. Nó là nơi chứa máy móc thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm vì vậy để sản phẩm không bị ảnh hưởng xấu thì nhà xưởng cũng cần phải được đầu tư cho phù hợp với các tiêu chuẩn về xây dựng và yêu cầu kĩ thuật của máy móc,sản phẩm.
-Chi phí lắp đặt các thiết bị máy thu phát sóng, cột anten, hệ thống đèn chiếu sáng…
-Chi phí phá, tháo dỡ các kiến trúc, vật liệu cũ hoặc hư hỏng
Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 5-8%). Đây là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên của công ty, chủ yếu là sửa chữa và bảo dưỡng các loại TSCĐ.
3.2. Về đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Theo kế toán Việt Nam, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và hàng tồn kho ở khâu lưu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán). Việc phân loại hàng tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó gắn quá trình quản lý với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu hoạt động của công ty BDC cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết, bởi những lý do cơ bản sau:
-Điều hòa sản xuất kinh doanh: đảm bảo sự ổn định cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, hàng tồn trữ giúp công ty chủ động hơn khi tham gia đấu thầu các gói thầu mua sắm máy móc thiết bị.
-Tính chất đặc thù của khí hậu Việt Nam là độ ẩm cao, mưa nhiều…ảnh hưởng tới việc vận hành máy móc, thiết bị và chất lượng thu phát sóng. Do đó công ty luôn dự trữ một lượng hàng tồn trữ cần thiết để nhanh chóng thay thế, đảm bảo cho việc thu phát sóng diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn.
-Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ phục vụ cho lợi ích chính trị của đất nước, việc đầu tư vào hàng tồn trữ còn giúp cho công ty BDC có thể chủ động đáp ứng được những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư hàng tồn trữ ở công ty BDC chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau
Bảng 8 : Giá trị hàng hoá dự trữ 2005-2009
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VĐT thực hiện
21.978
23.014
26.418
27.256
28.319
Giá trị hàng dự trữ
446
472
523
521
530
Tỷ trọng so với VĐT (%)
2.03
2.05
1.98
1.91
1.87
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC) Đơn vị: triệu đồng
Từ bảng cho thấy công ty BDC luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ của các kho chứa. Hàng tồn trữ của công ty bao gồm: các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc chạy thử… Công ty BDC luôn luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vận chuyển đến khâu tiêu thụ. Vật liệu Công ty BDC mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chủ đầu tư. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo hợp đồng mua vật tư mà Công ty BDC đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó.
Bảng 9: Bảng dự toán một số nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty BDC.
TT
Tên linh kiện
Đơn vị
Đơn giá(đồng)
1
Trở các loại
Chiếc
3.000
2
Tụ các loại
Chiếc
4.000
3
Đế IC 16
Chiếc
1.000
4
Giắc micrô cái
Chiếc
3.000
5
Bộ giắc 4 chân
Bộ
2.500
6
Bộ giắc 2 chân
Bộ
2.000
7
Đồng hồ chỉ thị
Chiếc
500.000
8
Cầu 1A
Chiếc
1.200
9
Cầu 5A
Chiếc
5.000
10
Đèn D613
Chiếc
11.000
11
IC 7812
Chiếc
3.000
12
Biến áp
Chiếc
100.000
13
Công tắc nguồn
Chiếc
5.000
14
ổ nguồn
Chiếc
3.000
15
Cầu chì
Chiếc
5.000
16
Dây nguồn
Chiếc
30.000
17
Vỏ máy
Chiếc
500.000
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Đơn giá NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVl nhập trong kỳ
=
xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Vật liệu được chuyển cho các Xí nghiệp Cơ khí- Điện tử yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí. Chi phí để duy trì hàng tồn trữ của công ty bao gồm mua đồ đạc cất trữ (các tủ chuyên dụng), chi phí khấu hao…
Tuy nhiên, có thể nhận thấy đầu tư hàng tồn trữ tuy quan trọng nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện (trung bình chưa tới 2%/năm) và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Nguyên nhân chính do hàng tồn trữ của công ty chủ yếu là các loại máy móc, linh kiện điện tử, thiết bị công nghệ nên có chu trình sống tương đối ngắn, nếu dự trữ nhiều sẽ gây lỗi thời và lãng phí. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng giúp cho công ty nhập khẩu máy móc công nghệ từ nước ngoài nhanh chóng và thuận tiện hơn (chỉ mất 1-2 tuần thay vì 4-5 tuần như trước đây)
3.3. Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động tuyển dụng và đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển.
Nhận thức được rõ được vấn đề này, cong ty BDC luôn coi nhân viên là nhân tố mang lại sự thành công cho công ty. Ta có thể xem xét tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty BDC trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 10: Tình hình huy động vốn cho nguồn nhân lực
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
VĐT cho nguồn nhân lực
3.352
3.609
4.422
4.586
4.738
Tỷ trọng so với VĐT (%)
15,25
15,68
16,74
16,81
16,72
(Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC) Đơn vị: triệu đồng
3.3.1. Đầu tư cho công tac tuyển dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
3.3.1.1. Đầu tư cho công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng là công việc đầu tiên, nền móng trong quá trình thực hiện đầu tư nâng cao nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng lao động tại Công ty BDC được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, có thể được tổ chức theo từng đợt tập trung đối với nhiều ngành nghề hoặc tuyển dụng đột xuất đối với những chuyên ngành đặc biệt hoặc yêu cầu đặc biệt về trình độ, kinh nghiệm.
Đối tượng tuyển dụng của Công ty được xác định tùy theo mục đích, tính chất và nhu cầu nhân lực của từng đợt tuyển dụng, có thể đối tượng là những sinh viên mới tốt nghiệp có chuyên môn đào tạo phù hợp với ngành nghề cần tuyển dụng, hoặc những kỹ sư, chuyên viên đã có ít nhiều kinh nghiệm, hoặc là những chuyên gia giỏi.
Để thống nhất quản lý công tác tuyển dụng, Công ty BDC đã ban hành Quy chế tuyển dụng, theo đó Hội đồng thi tuyển sẽ được thành lập để tổ chức và điều hành việc thi tuyển và Hội đồng tuyển dụng sẽ được thành lập để xem xét, quyết định tuyển dụng căn cứ vào kết quả thi tuyển. Tùy theo mục đích tuyển dụng mà nội dung thi tuyển có thể bao gồm kiến thức về chuyên môn đào tạo, kinh nghiệm làm việc, trình độ ngoại ngữ, tin học …; hình thức thi tuyển có thể là thi viết, vấn đáp,...
Người lao động sẽ ký hợp đồng lao động có thời hạn một đến ba năm với Công ty, sau đó tùy theo năng lực công tác và tư cách đạo đức, người lao động sẽ ký hợp động lao động dài hạn.
3.3.1.2. Đầu tư cho công tác đào tạo
Là một công ty đi đầu trong công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển phát thanh truyền hình, công ty BDC từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ cao. Hàng năm, công ty luôn dành từ 11-14% vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Cùng với sự phát triển sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng cách thu hút nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công ty còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên, phát triển đội ngũ kế cận. Chi phí đào tạo được trích từ quỹ đầu tư phát triển và do phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm.
Ta có thể xem xét tình hình đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao của công ty qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 11: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động năm 2009
Stt
Tên dự án
Chi phí
1
Đào tạo cán bộ kỹ thuật chế tạo dây chuyền lắp ráp các loại máy thu phát sóng
477
2
Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mềm chế tạo máy
512
3
Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý công ty
675
4
Đào tạo cán bộ Marketing
375
5
Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
580
6
Mở lớp nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật cơ khí điện tử
682
7
Đào tạo khác
444
Tổng
3.745
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC) Đơn vị: triệu đồng
Công ty rất khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mình tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đăc biệt là chương trình đào tạo dài hạn ở trường đại học. Tuy khả năng ứng dụng tri thức không nhanh như các khoá đào tạo ngắn hạn nhưng bù lại, các trường đại học sẽ trang bị cho người lao động những tri thức mang tính hệ thống và có hiệu quả lâu dài. Công ty ưu tiên trả tiền học phí, nâng bậc lương, khen thưởng…đối với các cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập.
3.3.2. Đầu tư cho việc đảm bảo phúc lợi cho người lao động và nâng cao đời sống của nhân viên :
Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, công ty BDC luôn coi tiền lương nhân công cao là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm
Công ty BDC trả lương cho cán bộ công nhân gồm hai phần sau :
Phần 1: Lương cơ bản theo quy định nhà nước
Phần 2: Lương năng suất được tính theo hệ số, theo từng chức vụ và bộ phận.
Thu nhập = lương cơ bản + lương năng suất.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty BDC (theo báo cáo tổng kết năm 2009 ) là khoảng 2.950.000 đồng/người/tháng.
Lương cơ bản:
Lương cơ bản = Mức lương cơ bản (580.000 đồng/người.tháng) x Hệ số lương cấp bậc quy định (Tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ).
Công ty BDC luôn luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty BDC.
Lương năng suất:
Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC và được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, không phân phối bình quân, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao.
Lương năng suất = Lương cơ bản x Hệ số lương năng suất (quy định của Công ty BDC) x Hệ số điều chỉnh (quy định của Công ty BDC)
Bảng 12: Hệ số điều chỉnh
- Giám đốc Công ty BDC
1
- Phó giám đốc Công ty BDC
0,95
- Giám đốc các Trung tâm và các Trưởng phòng nghiệp vụ
0,80
- Phó giám đốc các Trung tâm và Phó trưởng các phòng nghiệp vụ
0,75
- CBCNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ
0,65
- CBCNV có thời gian đóng góp cho Công ty BDC dưới 2 năm
0,5
- Hệ số tài năng trẻ
1
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Hệ số phòng ban 0,05 nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên của 3 bộ phận: (Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận âm thị tần, Bộ phận ứng dụng công nghệ mới). Danh sách cán bộ công nhân viên hưởng hệ số điều chỉnh 0,5 và 1 sẽ do giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng các phòng ban.
Những người vi phạm kỷ luật, quy chế làm việc của Công ty BDC sẽ bị trừ 10% -30% phần lương năng suất tuỳ theo mức độ vi phạm. Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động của từng người.
Hệ số lương năng suất:
Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC. Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty BDC sẽ công bố hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý.
Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty mình yên tâm công tác. Tất cả các công nhân đều được trạng bị đầy đủ các phương tiện bảo._. công ty cũng cần phải chủ động trong quản lý và điều hành công ty, tránh để xảy ra tình trạng khi phát hành cổ phiếu ra ngoài, quyền kiểm soát công ty bị chuyển giao, kéo theo đó là những xáo trộn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với cán bộ công nhân viên trong công ty và cả với bạn hàng của công ty. Không những thế công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn cần huy động để có thể phát hành một lượng cổ phiếu tối ưu.
1.3. Thanh lý bớt Tài sản cố định nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động
Song song với việc huy động vốn, công ty cũng cần lưu ý đến việc thanh lý bớt các TSCĐ đã hư hỏng, đã khấu hao hết nhiều năm nhưng hiện nay vẫn còn sử dụng. Trong đó đặc biệt nên quan tâm đến nhóm máy móc thiết bị, TSCĐ được mua sắm từ cuối những năm 90. Do dặc thù của ngành công nghệ thông tin, các máy móc thiết bị của công ty thường có giá trị lớn nhưng lại mau lạc hậu, chu trình sống ngắn dẫn đến hao mòn hữu hình khá lớn. Đặc biệt nhiều thông số kỹ thuật trước đây được coi là “chuẩn” giờ lại không phù hợp với yêu cầu phát thanh hiện đại. Công ty nên có biện pháp xử lý nhanh các tài sản này để bổ sung thêm vốn cho nguồn vốn hạn chế của mình. Theo ước tính, giá trị thanh lý của các TSCĐ này có thể đạt được khoảng 10% nguyên giá TSCĐ hoặc có thể còn thấp hơn. Tuy nhiên, nếu xử lý được số TSCĐ này sẽ giúp công ty thu hồi được vốn, giải phóng được mặt bằng sản xuất, tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa...đồng thời có thể bổ sung thêm một khoản vốn khoảng 800 triệu VNĐ cho việc đầu tư đổi mới tài sản trong năm 2010
1.4. Huy động vốn qua hợp tác liên doanh.
Ngày nay, Xu hướng hợp tác liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã trở rất phổ biến và ngày càng phát triển. Sự hợp tác này nhằm tần dụng lợi thế giữa các đối tác và khai thác tối đa mọi tiềm năng cũng như thế mạnh của các bên.
Trong khi việc huy động vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ nằm ngoài khả năng hiện có của công ty thì tranh thủ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước là giải pháp có hiệu quả. Liên doanh sẽ tạo cho công ty có thể nâng cao khả năng về trình độ quản lý, ứng dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất đồng thời khi tiến hành liên doanh công ty sẽ tận dụng được tối đa những lợi thế hiện có của mình.
Đối với một số dự án đòi hỏi trình độ công nghệ cao, công ty cần thực hiện liên doanh liên kêt với những công ty lớn và đã có tên tuổi trên thị trường như Thomson, Harris, VTC…Công ty nên thực hiên liên doanh theo hình thức: Công ty góp vốn bằng thiết bị, dụng cụ, lao động; bên đối tác góp vốn bằng máy móc công nghệ hiện đại, công suất lớn. Việc liên doanh có thể không đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong thời gian đầu tuy nhiên đây là phương thức huy động vốn có ý nghĩa rất lớn vì đi đôi với vốn sẽ là khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Để công tác liên doanh, liên kết được tiến hành tốt, công ty cần phải có những cán bộ kỹ thuật chủ chốt, am hiểu về máy móc thiết bị đứng ra thành lập hội đồng đánh giá tài sản, xác định giá trị vốn góp, tránh việc nhập vào những máy móc thiết bị đã lỗi thời với giá cao như một số doanh nghiệp đã từng mắc phải. Về trình độ cán bộ quản lý cũng cần được đào tạo, nâng cao tránh sự lấn lướt của bên đối tác do khâu quản lý của ta kém hơn họ. Điều lệ hoạt động của liên doanh cũng phải được xây dựng chặt chẽ, khoa học và bảo vệ lợi ích của cả hai bên liên doanh.
Ngoài các giải pháp đã trình bày ở trên, công ty nên tăng cường công tác thu hồi công nợ, chú trọng đặc biệt vào những khách hàng có số nợ lớn. Đối với những khách hàng chưa có khả năng trả tiền ngay thì phải cam kết đảm bảo một tỷ lệ dư nợ trong thời gian nhất định. Nếu vượt quá số nợ và thời hạn đó công ty sẽ không tiếp tục cung cấp hàng hóa nữa.
1.5. Giải pháp về vấn đề sử dụng vốn
Việc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả sẽ đảm bảo được an toàn tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nâng cao có nhĩa là việc huy động các nguồn vốn sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có dủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và những rủi ro trong kinh doanh
Công ty cần xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lí, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển phát thanh truyền hình của Đảng và Chính phủ. Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các quy hoạch và kế hoạch, đặc biệt là các quy hoạch và kế hoạch đầu tư của công ty. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và ngược lại
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Tất cả các dự án phải được cân đối đủ vốn trước khi thực hiện. Đồng thời việc triển khai các dự án phải theo đúng tiến độ đã đề ra, tránh để kéo dài quá thời hạn, làm tăng chi phí đầu tư.
Có thể thấy việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tầm quan trọng và tính khả thi hơn là biện pháp tăng vốn. Vì vậy công ty cần phải tich cực thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư phát triển. Cụ thể, các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. Cần phải quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những quy định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm được vốn đầu tư
Ngoài ra, công ty cũng nên xúc tiến các hoạt động đầu tư khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư tín dụng chứng khoán….các hoạt động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho công ty và cũng chưa được quan tâm đúng mức nhưng nó có thể mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
2. Giải pháp cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty BDC
2.1. Tiến hành nâng cấp và đổi mới có chọn lọc lượng Tài sản cố định trong thời gian tới
Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản noi chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần phải có phương hướng đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại.
Công ty khi tiến hành mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Với nguồn vốn còn hạn chế công ty có thể nhập và sử dụng một số thiết bị đã qua sản xuất theo đúng quan điểm của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi trường để tiết kiệm vốn xong vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế chính trị tiên tiến, giảm tiêu hao vật chất đầu vào mức chênh lệch thấp so với thế giới.
2.2. Đổi mới máy móc thiết bị thông qua tín dụng thuê mua.
Một trong những giải pháp hữu hiệu giúp công ty vừa có thể thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị lại vừa không làm tăng hệ số nợ của công ty đó là “Tín dụng thuê mua”. Tín dụng thuê mua là một công cụ tài chính hữu ích giúp cho công ty có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và để thay thế đổi mới máy móc thiết bị nói riêng. Nếu thực hiện đúng giải pháp này, công ty sẽ không phải huy động ngay một lượng vốn quá lớn cho đầu tư mà vẫn có thể đổi mới máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của máy móc thiết bị. Với ưu điểm không phải thế chấp tài sản, công ty khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng.. Điều này giúp công ty chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay.
Hiện tại công ty mới chỉ áp dụng hình thức thuê-mua đối với các phương tiện vận tải. Trong thời gian tới, do nhu cầu mua sắm đổi mới máy móc thiết bị để hiện đại hóa sản xuất của công ty là rất lớn trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn, công ty nên áp dụng thêm hình thức thuê vận hành đối với một số loại máy móc thiết bị. Bên cạnh đó hình thức này cũng có thể được áp dụng khi công ty ký kết các hợp đồng ngắn hạn-những hợp đồng này không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời gian ngắn do đó việc mua tài sản mới để sản xuất thì không thích hợp vì khi kết thúc hợp đông thì tài sản này sẽ không được sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn
Tuy nhiên, sử dụng hình thức thuê vận hành công ty sẽ phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường. Vì thế công ty nên dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh có thể đạt được và cân đối giữa doanh thu và chi phí có thể tăng lên cũng như tình hình tài chính của công ty để có thể quyết định phương thức huy động vốn cho phù hợp.
2.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng Tài sản cố định của công ty
Công ty cần tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện đại, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh
Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.
Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, hiện tựong hao mòn hữu hình của máy móc công ty xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn được cho mình phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn.
3. Giải pháp cho hoạt động đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Việc xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho công ty là rất cần thiết, có như vậy mới có thể đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất; đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng trong bất cứ thời điểm nào.
Nếu có thể Công ty nên giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn. Với các công trình thực hiện xây lắp trên các địa bàn khác nhau công ty nên tận dụng nguyên liệu của địa phương để giảm chi phí nguyên vật liệu. Việc làm này sẽ giúp Công ty BDC tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ.
Những kho dự trữ cần phải kín và phù hợp với từng loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư cần được bảo vệ. Các loại sản phẩm như máy đo, cụm loa hay các linh kiện điện tử dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu Việt Nam thì nên cất trữ trong các tủ chuyên biệt Địa điểm kho dự trữ cần phải được bố trí sao cho việc vận chuyển tối thiểu và dễ dàng cho việc nhập, xuất các hàng hóa
Để thuận lợi cho công tác dự trữ và tăng tốc độ giải phóng kho, cần thiết phải nhận dạng sản phẩm một cách nhanh chóng. Giải pháp đơn giản nhất là sử dụng tên gọi của chúng. Công ty có thể sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng hóa (nhập và xuất), tính toán số lượng tồn kho hàng ngày. Sau đó, dựa vào phiếu kho, thủ kho sẽ ghi số liệu vào sổ sách để cuối kỳ tổng hợp tình hình vận động của hàng tồn kho trong kỳ.
Để tăng hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho, công ty có thể sử dụng phần mềm Quản Lý Kho chẳng hạn như “Inventory DXD”. Đây là phần mềm giúp quản lý hiệu quả việc "Xuất Kho", "Nhập Kho", "Chuyển Kho", “Theo dõi hàng tồn kho” tốt nhất, đặc biệt rất dễ sử dụng, thân thiện với người dùng và đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng rất thành công.
Chính phủ cũng cần có những chính sách va sửa đổi hợp lý trong việc định hướng hàng tổn kho, chi phi của hàng tổn kho cho các doanh nghiệp nhằm giảm bớt các chi phi như chi phí đáp ứng cho khách hàng, chi phí phối hợp cho sản xuất, chi phí tồn kho…
4. Giải pháp trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vị trí quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Do vậy đầu tư một cách có hiệu quả cho phát triên nguồn nhân lực là hoàn toàn cần thiết.
Trước hết, công ty cần hoàn thành tốt kế hoạch tuyển dụng nhân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu vị trí công việc và giảm chi phí đào tạo sau này. Kế hoạch tuyển dụng nên hướng vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai. Mặt khác công tác tuyển dụng nên tập trung vào lớp sinh viên mới ra trường nhiều hơn nữa chứ không chỉ căn cứ trên kinh nghiệm làm việc; bởi họ là những người trẻ tuổi, có nhiệt huyết và dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Trẻ hóa nguồn nhân lực cũng là yêu cầu cấp bách hiện nay của công ty BDC
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực, Công ty BDC nên gửi nhân viên của mình đi học, đào tạo ở nước ngoài, những nơi có công nghệ thông tin tiên tiến hơn nhằm tiếp thu và có khả năng sử dụng được những thiết bị, máy móc hiện đại của nước ngoài; mặt khác cũng để công ty có điều kiện tìm hiểu thị trường quốc tế. Bên cạnh đó Công ty BDC nên có chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập, nghiên cứu, chế độ thưởng đối với những người có sáng kiến phát minh. Hiện nay ở Công ty BDC khoản tiền chi phí cho học tập, nghiên cứu hoàn toàn do người học tự túc do đó có nhiều người còn ngại chưa muốn học. Công ty BDC nên có thêm nhiều chế độ ưu đãi để mọi người có thể nâng cao trình độ của mình.
Công ty cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo của mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, phân loại để tìm ra đối tượng cần đào tạo và số lượng người cần đào tạo, xác định rõ phương thức đào tạo với từng hình thức… Công ty có thể thực hiên liên kêt với các trường đại học, các tổ chức đào tạo, dạy nghề để tạo nguồn cung ổn định về lao động, đáp ứng đúng nhu cầu của công ty. Bên cạnh đó công ty nên chủ động cấp học bổng, tài trợ cho các sinh viên có triển vọng tại các trường đại học để họ phục vụ sau khi ra trường.
Công ty phải xây dựng hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa đảm bảo chi phí hợp lý vừa khuyến khích họ trong công việc. Bên cạnh đó cần phát động phong trào thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm nâng cao ý thức của người lao động. Công ty nên quan tâm đến đời sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế không chỉ cho nhân viên công ty mà còn cho cả gia đình họ, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên yên tâm công tác. Công ty có thể xây dựng nhà nghỉ nâng cao đời sống vật chất cho người lao động; đầu tư xây dựng nhà trẻ để trông nom con em cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho Công ty nâng cao được uy tín và hiệu quả của hoạt động quan lý đầu tư nhờ trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao, chất lượng công việc được ổn định, hạn chế được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra. Chính những điều này làm cho làm cho đối tác thêm tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của Công ty..
Ngoài ra để tăng thêm hiệu quả làm việc, công ty nên tổ chức tuyển dụng cộng tác viên là sinh viên từ các trường đại học. Công ty sẽ có trách nhiệm đào tạo, trả lương theo năng suất và khen thưởng đối với những sinh viên công tác hiệu quả. Nếu thực hiện phương pháp này không những hiệu quả làm việc tăng lên mà công ty còn có cơ hội tiếp nhận đội ngũ nhân lực kế cận có trình độ cao. Những sinh viên đó sau một thời gian công tác, họ sẽ có thêm sự gắn bó và sẽ nỗ lực để trở thành nhân viên chính thức của công ty.
5. Giải pháp trong đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học công nghệ
Hiện nay trong những năm đổi mới cơ chế quản lý theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa có cơ hội đổi mới công nghệ, lựa chọn hình thức đầu tư công nghệ mới, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng sản xuất và năng lực cạnh tranh. Đối với công ty BDC, sự đổi mới công nghê này không chỉ với máy móc thiết bị mà còn cả phương pháp tổ chức quản lý sản xuất, kỹ năng trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Mặc dù trong những năm qua công ty BDC đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường: chất lượng còn thấp, giá thành cao… dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút.
Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tiến tới tự chủ về mặt công nghệ. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị hay chi phí thuê chuyên gia nước ngoài, trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Để đổi mới và phát triển khoa học công nghệ, công ty cần đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ với các nhà khoa học công nghệ, các viện nghiên cứu, các trường đại học….Trước mắt công ty co thể liên kết với các đơn vị thành viên như EMI-TEC, EMI-S hay trường đại học Bách khoa Hà Nội để cùng bàn các giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra ở công ty.
Khi tham gia liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài để thực hiện những gói thầu lớn, công ty cần tận dụng cơ hội đó để tiếp thu, học hỏi nền khoa học công nghệ cao và cách quản lý tiên tiến của quốc tế. Tuy nhiên cũng cần tránh sự lấn lướt của bên đối tác do trình độ công nghệ của họ cao hơn mình.
Ngoài ra công ty cần ban hành nhiều hơn nữa các chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ như: cử nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài, tăng kinh phí cho những dự án nghiên cứu khoa học và khen thưởng hợp lý đối với cá nhân có những sáng chế về công nghệ
6. Giải pháp về đầu tư cho các hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế đang chịu nhiều thử thách, các doanh nghiệp đứng trước đòi hỏi phải tìm ra những phương cách mới giúp hoạt động marketing hiệu quả hơn. Đó dường như đã là một cuộc chạy đua vô hình, quyết định sự thành công và khả năng phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Hiện nay công tác Marketing của công ty còn chưa được thực sự quan tâm thích đáng, vốn đầu tư còn thấp và chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Nhận thức được rằng Marketing thực chất chính là phương thức đầu tư cho dài hạn, công ty BDC càng phải coi trọng nó khi muốn đưa các sản phẩm thế mạnh đến toàn ngành phát thanh truyền hình trên cả nước và quốc tế, từng bước khuếch trương thương hiệu của BDC trên trường quốc tế. Ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng, công ty không nên cắt giảm mà ngược lại cần tăng cường thêm ngân sách cho hoạt động Marketing. Thực tế đã cho thấy những doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động Marketing đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác, khi kinh tế tăng trưởng trở lại.
Để thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing mà cụ thể là tổ chức tư vấn kỹ thuật và chăm sóc khách hàng tại các địa phương. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, các phần mềm chuyên dụng, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc.
Công ty cần thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường, về quy hoach phát triển phát thanh truyền hình của Chính phủ và Đài Tiếng Nói Việt nam cũng như thông tin về các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược đầu tư phù hợp.
Công tác khảo sát và tư vấn tại các địa phương là rất quan trọng, nó giúp công ty BDC thắng thầu trong các dự án. Bởi thế công ty cần tiến hành thường xuyên hơn công tác nghiên cứu thị trường địa phương nhằm thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ cho mình.
Xét thấy trong trường hợp công ty vẫn còn một số hạn chế về tài chính và nhân lực như hiện nay thì Bộ phận giới thiệu thị trường của công ty cần tập trung khai thác các phương tiện quảng cáo với chi phí thấp như quảng bá trên báo, tạp chí hoặc internet. Công ty nên xây dựng một website riêng có giao diện thân thiện với khách truy cập.
Bên cạnh đó, đầu tư để hoàn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trên thị trường Việt Nam, giá cả vẫn là một công cụ đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau. Vì thế công ty cần áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, giá cả thay đổi theo từng thời điểm để vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng nên xây dựng một phương thức thanh toán hợp lý nhằm đặt mối quan hệ lâu dài và thu hút một số lượng lớn các khách hàng tại công ty. Ngoài ra cần phải thiết lập các kênh phân phối cho công ty dựa trên đặc điểm và nhu cầu của khách hàng tiêu thụ
Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh đầu tư phát triển thương hiệu. Sở hữu thương hiệu mạnh là điều mong ước của tất cả doanh nghiệp. Tuy nhiên xây dựng thương hiệu là một đầu tư khá vô hình trong khi đòi hỏi nhiều nguồn lực và tiền bạc. Việc đầu tư sẽ rất lãng phí nếu thiếu chiến lược đúng đắn.
Công ty cần phải tiếp cận vấn đề thương hiệu với một chiến lược tổng thể. Đó là việc phải nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn bộ công ty; xây dựng thương hiệu trên cơ sở nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước quản lý thương hiệu để đảm bảo uy tín và hình ảnh của thương hiệu không ngừng được nâng cao.
Công ty cần phải định vị nhãn hiệu một cách rõ nét trong nhận thức của khách hàng để phát huy tối đa nội lực, tập trung vào các mục tiêu chính, triển khai các kế hoạch hỗ trợ và tạo dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng.
Công ty có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn để hỗ trợ cho việc xây dựng thương hiệu như tư vấn pháp lý; tư vấn sáng tạo; tư vấn về quảng cáo và truyền thông, đồng thời phải có biện pháp giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn.
III. Điều kiện để thực thi các giải pháp
1. Về phía Nhà nước
Nhà nước giữ vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì thế các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty BDC nói riêng
Hiện nay, thủ tục hành chính ở Việt nam và đặc biệt là thủ tục xuất nhập còn nhiều bất cập. Trước hết đó là thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu. Nó phải thực hiện qua nhiều khâu, phải thống nhất qua nhiều cấp rất phức tạp, gây lãng phí thời gian, làm chậm tiến độ sản xuất, vốn ứ đọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, Nhà nước phải có các văn bản quy định tới các nghành hữu quan để rút ngắn thời gian xét duyệt, tạo điều kiện tốt cho Công ty BDC trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mặc dù phát thanh truyền hình đã và đang là một ngành nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước, nhưng công ty BDC hầu như không được nhận bất kỳ sự ưu đãi nào về thuế. Xét thấy Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế nhiều hơn nữa, không chỉ ở tỷ lệ nộp thuế mà cả ở thời gian ưu đãi thuế.
Nhà nước và Đài Tiếng Nói Việt Nam nên xem xét có các biện pháp hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư cho ngành phát thanh truyền hình trong nước, đặc biệt đối với các công ty đang thiếu vốn kinh doanh. Nhà nước cũng cần có các biện pháp bảo hộ các doanh nghiệp trong nước trước sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài
Ngoài ra Nhà nước cần phải xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh, đặc biệt chú trọng phát triển thị trường vốn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động được nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì việc làm này là hết sức cần thiết, tuy nhiên nó cần đảm bảo được quyền lợi của các doanh nghiệp.
2. Về phía Công ty BDC
Bộ máy quản lý của một doanh nghiệp được coi như sở chỉ huy đầu não của doanh nghiệp. Nó là tổng thể các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm các bộ phận quản trị và các cấp quản trị. Sự ăn khớp giữa các bộ phận quản trị, giữa các cấp quản trị với bộ phận quản trị là rất cần thiết. Sự cần thiết đó xuất phát từ mục tiêu của bộ máy quản trị doanh nghiệp là thống nhất và để đạt được mục tiêu đó thì các bộ phận, các cấp quản trị phải phối hợp nhịp nhàng, cân đối với nhau.
Xuất phát từ quan điểm trên, một bộ máy hoạt động với hiệu quả cao sẽ giúp cho Công ty BDC quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư, quản lý chặt chẽ việc xuất dùng, phân bổ nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cho các công trình đồng thời kiểm tra giám sát được việc mua nguyên vật liệu; tổ chức và quản lý cán bộ. Từ đó, công ty sẽ giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực đầu tư, mở rộng và phát triển mạng lưới thông tin, mạng lưới truyền thông, truyền hình là điều kiện cơ bản cho sự phát triển chung của đất nước. Vì thế công ty cần tạo điều kiện cho các nhân viên theo học các khóa học ngắn hạn và bồi dưỡng theo chuyên đề nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý cho doanh nghiệp. Các cán bộ cũng cần nâng cao tinh thần chủ động, sáng tạo, tránh thói quen thụ động ỷ lại khi còn là doanh nghiệp Nhà nước như trước đây.
Thực tế cho thấy, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở Công ty BDC còn có một vài bất cập. Bất cập lớn nhất là lao động cận biên của các phòng còn chưa phù hợp. Có phòng thì thừa lao động, có phòng thì thiếu lao động mà chưa được bổ sung kịp thời.
Yêu cầu công việc đối với phòng kế hoạch và phòng kinh doanh là rất vất vả. Công ty cần tuyển thêm một người để phụ trách mảng văn thư, tổng kết số liệu đối với phòng kế hoạch và một người phụ trách đánh văn bản, tổng kết số liệu, giúp trưởng phòng, phó phòng một số công việc khi được uỷ quyền. Công ty có thể đăng báo, có thể mở thi tuyển. Việc tuyển thêm nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Việc bổ sung lao động cho phòng kế hoạch sẽ làm tăng cường hiệu quả cho khâu lập kế hoạch đầu tư của Công ty, từ đó Công ty sẽ có được những bản kế hoạch khả thi và đem lại nhiều lợi ích hơn cho Công ty. Còn việc bổ sung lao động cho phòng kinh doanh sẽ góp phần làm cho công việc được giải quyết nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, hiệu quả công việc được tăng lên một cách rõ ràng. Công ty phải thông báo trước cho phòng tổ chức để phòng có kế hoạch tuyển chọn, tìm người và bố trí thử việc.
KẾT LUẬN
Như ta đã biết, đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư phát triển còn là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh. Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào sân chơi chung của thế giới, với nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các doanh nghiệp lớn đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt không chỉ từ các công ty nước ngoài mà còn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước- mặc dù mới hình thành nhưng đã sớm tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới.
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình BDC với bề dày kinh nghiệm 30 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp những ứng dụng công nghệ hiện đại cho phát thanh-truyền hình trong nước, là một trong số những công ty đã thu được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian qua công ty luôn quan tâm đến công tác đầu tư phát triểnvà đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín trên thị trường, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Thành công của công ty đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho ngành phát thanh truyền hình Việt Nam.
Với đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp” em đã vận dụng những kiến thức đã được học để nghiên cứu thực tế tình hình đầu tư phát triển tại công ty BDC. Chuyên đề đã nêu lên được thực trạng đầu tư phát triển của công ty BDC giai đoạn 2005-2010, phân tích những thành tựu đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn 2010-2015 tới; các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển của công ty trong sản xuất và kinh doanh. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty. Em rất mong các cô chú bên Công ty BDC và thầy giáo tham gia đóng góp ý kiến bổ sung cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS Từ Quang Phương và các cán bộ công nhân viên cũng như Công ty BDC đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
GVHD: PGS. TS Từ Quang Phương
SV: Vũ Hải Đăng
Lớp: Kinh tế đầu tư 48D
Đề tài: Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25819.doc