LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển, khi vật chất đã được đáp ứng đầy đủ thì ngoài vấn đề kinh tế, con người lại quan tâm hơn đến các vấn đề về xã hội, về công tác y tế, chữa bệnh và đảm bảo sức khỏe bởi sức khỏe là cái vốn quý nhất của con người. Thực tế trong những năm trở lại đây cho thấy công tác này ngày càng được quan tâm đúng mức bởi các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân cũng đã được đầy đủ và không ngừng được nâng cao hơn.
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dược phẩm trung ương 1. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là một công ty nhà nước trực thuộc Bộ Y tế, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng đã và đang làm tốt những nhiệm vụ mà nhà nước giao cho để ngày càng tạo ra những điểu kiện tốt nhất cho việc đảm bảo sức khỏe của nhân dân. Theo xu thế phát triển chung của đất nước, công ty cũng có những bước đổi mới không ngừng cả về chất và lượng. Những thành tựu đó đã góp phần tích cực cho quá trình phát triển, công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
Cùng với đà hội nhập ngày càng sâu rộng, thị trường dược phẩm Việt Nam cũng đang là một mảnh đất đầy tiềm năng cho nhiều nhà đầu tư. Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây, có thêm rất nhiều doanh nghiệp dược phẩm cả trong và ngoài nước gia nhập thị trường. Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt ấy, công ty dược phẩm trung ương 1 đã có được những nhận thức về tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Hoạt động đầu tư này cũng đã được công ty thực hiện hàng năm để khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên có những kết quả đáng mừng và cũng còn những hạn chế cần khắc phục. Chính vì vậy em xin chọn đề tài “Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ương 1. Thực trạng và giải pháp” làm đề tài của chuyên đề thực tập.
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty dược phẩm trung ương 1 (CTDPTW1)
Công ty dược phẩm trung ương 1 ra đời từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, là một doanh nghiệp nhà nước ban đầu thành lập lấy tên là quốc doanh y - dược bộ y tế và trạm cấp 1 trực thuộc bộ nội thương, là một công ty quốc doanh thuốc nam bắc trung ương, kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt thuốc chữa bệnh (thuốc nam bắc, cao đơn hoàn tán và các giống cây dược liệu).
Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự phát triển của ngành kinh tế kĩ thuật dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Công ty dược phẩm trung ương 1 ra đời năm 1956, được Chính phủ giao cho nhiệm vụ cung ứng thuốc chữa bệnh tại miền Bắc và chính thức mang tên gọi trên vào ngày 22/4/1993 theo quyết định số 408/BYT-QD và giấy phép kinh doanh số 108263. Công ty dược phẩm trung ương 1 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty dược Việt Nam – Bộ Y tế.
Tên giao dịch quốc tế Central Pharmaceutical Company No1 – CPC1.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty không phải là đơn vị kinh doanh thuần mà nó mang cả hai tính chất phục vụ và kinh doanh thương mại. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp các Bộ và Tổng công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lưới lưu thông, phân phối và có nhiệm vụ hỗ trợ giúp đỡ tuyến dưới.
Hiện Công ty là một trong những nhà kinh doanh, phân phối thuốc và nguyên liệu làm thuốc hàng đầu tại Việt Nam, và được vào Top thương hiệu mạnh và uy tín hàng đầu Việt Nam về chuyên ngành dược phẩm và trang thiết bị Y tế. Nhiều năm liên tục luôn là đơn vị dẫn đầu khối các doanh nghiệp kinh doanh Dược ở phía Bắc và là một trong 10 đơn vị dẫn đầu của các doanh nghiệp dược “Một ngàn tỷ” trong cả nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Mô hình tổ chức công ty là mô hình trực tuyến, với gần 300 nhân viên, trong đó, cán bộ công nhân viên chức là đại học chiếm 40%, trung học là 20%, còn lại là dược tá và công nhân khác. Giám đốc công ty là người quản lý và chịu trách nhiệm chung và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức Công ty
Phòng quản lí chất lượng
Giám đốc
Mr. Nguyễn Doãn Liêm
Phó giám đốc phụ trách chất lượng
Mr. Phạm Văn Quân
Phó giám đốc phụ trách tài chính
Mrs. Trần Thụy Khanh
Phòng kho vận
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức – hành chính
CN Bắc Giang
P.Marketing
CN TP Hồ Chí Minh
CN Quảng Ninh
P.Kinh doanh
CN Đà Nẵng
P. Xuất nhập khẩu
Phòng kế toán – tài vụ
Các hiệu thuốc
1.1.3. Chức năng các phòng ban trong Công ty
Tất cả các phòng ban trong Công ty đều luôn phấn đấu vì mục tiêu phục vụ, đem lại nhiều lợi ích tốt nhất cho khách hàng, cung ứng thuốc tốt, giá cả hợp lí và kịp thời...
Ban giám đốc: Giám đốc có quyền quyết định trong việc quản lý Công ty, có chức năng nhiệm vụ quản lý chỉ đạo chung hoạt động của Công ty, giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc. Để cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, linh hoạt, các phòng ban được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ.
Phòng tổ chức hành chính: đảm bảo mục tiêu hàng đầu giúp doanh nghiệp có một số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp vào đúng vị trí và đúng thời điểm nhằm hoàn thành nhiệm vụ của mình ngoài ra còn lập kế hoạch mua sắm trang bị máy móc, những thiết bị văn phòng cho hoạt động của các phòng ban.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: đây là bộ phận chính thực hiện công tác soạn lập và theo dõi thực hiện kiểm tra đánh giá kế hoạch mua bán hàng hoá, các hoạt động kinh tế, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán … Làm sáng tỏ những mục tiêu của doanh nghiệp, cùng với ban giám đốc để quyết định chiến lược doanh nghiệp, dự đoán tương lai của doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng hoạch định tài chính trong năm, tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính năm, giám sát và quản lý việc sử dụng tiền vốn và tài khoản của Công ty. Theo dõi thu hồi nợ, thanh toán tiền hàng, theo dõi quá trình chi tiêu và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Phòng bảo vệ: tài sản Công ty rất lớn cũng có nhiều dược phẩm rất quý và đắt tiền nên cần tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm an toàn cho các kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc của công ty tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy, chữa cháy, để tránh thất thoát mất trộm gây thiệt hại về người và của cho công ty
Phòng kho vận - thuộc kho công ty có chức năng điều động và quản lý phương tiện vận chuyển và giao nhận hàng hoá theo kế hoạch vận chuyển của phòng kế hoạch nghiệp vụ, giúp cho việc giao nhận hàng đúng theo hợp đồng tạo uy tín cho đối tác tham gia kinh doanh. Ngoài ra hệ thống kho còn gồm kho hàng hoá là nơi bảo quản và dự trữ hàng hoá, giúp cho chất lượng thuốc không bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài gồm có kho vật tư hoá chất, kho cao đơn, kho thành phẩm, kho tinh dầu hương liệu, kho hàng nằm ngoài, đây là một trong những phòng ban khá quan trọng để đảm bảo chất lượng thuốc cho công ty nhất là những loại thuốc cần bảo quản kĩ càng. Công ty có một hệ thông kho hoàn chỉnh và cũng đáp ưng tôt cho công tác bảo quản và dự trữ, công ty cũng quy định điều kiện bảo quản chặt chẽ như kho nhà lạnh nhiệt độ từ 2-8 độ, độ ẩm không quá 70% còn kho nguyên liệu nhiệt độ từ 8- 15 độ, độ ẩm không quá 70%....
Phòng quản lí chất lượng: theo dõi chất lượng hàng hoá, kiểm nghiệm hàng hoá nhập vào kho để phân phối cho cấp II, đảm bảo không có sự nhầm lẫn tránh những sự việc đáng tiếc do sai lầm, ngoài ra còn theo dõi tình hình thực các quy định của nghành y tế công tác bảo hộ, kỹ thuật an toàn lao động.
Phòng Marketing: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới…giữ gìn và gia tăng thương hiệu của công ty, và một số nhiệm vụ khác.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chủ động trong việc lập kế hoạch và triển khai hoạt động nhập khẩu của công ty. Lập chương trình, kế hoạch và giải quyết những tồn tại, vướng mắc của các hợp đồng nhập khẩu, bảo hành, bảo hiểm, chịu trách nhiệm các cam kết của hợp đồng đã kí. Phụ trách công tác đấu thầu cung cấp hàng hóa.
Công ty còn có một hệ thống các cửa hàng với nhiệm vụ trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm.
1.1.4. Các sản phẩm và nhiệm vụ của Công ty
Một số sản phẩm của Công ty
Trước sự cạnh tranh gay gắt từ sau khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với quá trình hội nhập và phát triển không ngừng của Việt Nam, công ty vẫn tiếp tục duy trì kinh doanh các mặt hàng truyền thống và ngoài ra còn cung cấp thêm một số mặt hàng khác phong phú hơn.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Kinh doanh các mặt hàng dược phẩm, nguyên liệu, hóa chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh.
Bao bì và các sản phẩm y tế khác.
Tinh dầu, hương liệu, dầu động thực vật.
Dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị y tế và dược mỹ phẩm.
Sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng y tế.
Bông băng gạc, mắt kính thuốc.
Hóa chất các loại, hóa chất xét nghiệm và kiểm nghiệm phục vụ ngành y tế.
Kinh doanh xuất nhập khẩu các thành phẩm thuốc tân dược, đông dược.
Dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, đăng kí visa cho thuốc và nguyên liệu nhập khẩu
Dịch vụ cho thuê văn phòng kho xưởng, dịch vụ vận chuyển hàng hoá...
Một số mặt hàng dược phẩm của Công ty hiện nay có thể kể đến như: Thuốc gây tê, gây mê. Thuốc giảm đau, hạ sốt. Thuốc cấp cứu, thuốc chống độc, chống nhiễm khuẩn. Thuốc tim mạch, thuốc ngoài da. Các loại thuốc tai, mũi, họng. Thuốc dùng chẩn đoán…
Các sản phẩm của Công ty phân phối trên thị trường không chỉ từ nguồn hàng trong nước mà còn từ cả nguồn hàng nhập khẩu nước ngoài. Năm 2007, tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu mua vào (chưa có VAT) của công ty là: 314,64 tỷ đồng.
Các nhiệm vụ công ích mà Công ty được Chính phủ giao cho
Không chỉ là một doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần, Công ty phải làm một nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là kinh doanh, phân phối hàng hoá đặc biệt, phục vụ theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế đó là thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc, hướng về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, tiến tới thực hiện vai trò chỉ đạo, chi phối và điều tiết thị trường.
Một số nhiệm vụ công ích mà Công ty được Bộ Y tế giao cho là:
Đảm bảo dự trữ thuốc quốc gia ở phía Bắc, đảm bảo thường xuyên các cơ số thuốc phòng và chống thảm hoạ do thiên tai, dịch bệnh và các chương trình y tế quốc gia như: phòng chống lao, bệnh phong, tâm thần, HIV, kế hoạch hoá gia đình...
Thực hiện nhiệm vụ dự trữ, lưu thông của Bộ Y tế giao cho nhằm góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường.
Cung cấp thuốc thiết yếu theo định hướng của Bộ Y tế.
Thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Công ty thực hiện cung cấp thuốc cho các tỉnh miền núi phía, mặc dù hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc tỷ lệ nghèo còn rất cao, trình độ dân trí thấp, điều kiện giao thông đi lại hết sức khó khăn, thường bị nợ đọng rất lâu, chi phí vận chuyển rất lớn, trong khi chủ trương của công ty là giá cả không tăng so với mặt bằng chung. Công ty đã thực hiện quan điểm phục vụ là chính, đã có những giải pháp như: lấy một phần kinh phí kinh doanh của những khu vực khác để bù lỗ cho các tỉnh miền núi. Trong những năm qua, Công ty đã cung cấp được trên 50% trị giá thuốc thiết yếu cho các tỉnh miền núi phía Bắc, giá cả hợp lí theo quy định của Nhà nước với tinh thần và thái độ phục vụ tốt. Đây là một đóng góp lớn cho chủ trương xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội của Đảng ta.
1.1.5. Giới thiệu về mạng lưới phân phối và khách hàng của Công ty
Mạng lưới phân phối
Công ty dược phẩm trung ương 1 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Công ty cũng như bất kì một doanh nghiệp nào khác cũng luôn hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận. Do đó, trong hoạt động bán hàng và phân phối thì việc bố trí các chi nhánh và các cửa hàng trên địa bàn là rất quan trọng.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty đã kịp thời thay đổi chiến lược kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất, hách toán độc lập, chuyển đổi từ phương thức phân phối bao cấp sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối thuốc, không chỉ ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, các tỉnh miền núi phía Bắc mà còn vươn tới TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh cao nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 356A Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có chi nhanh tại Bắc Giang, Quảng Ninh, Đà Nẵng và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty thực hiện cả hoạt động bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, sản lượng bán buôn của công ty là chiếm phần lớn số lượng phân phối. Để khuyến khích hơn nữa các bạn hàng và tăng sản lượng bán buôn, Công ty đã áp dụng các hình thức chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán cho khách hàng. Như trong năm 2005, công ty đã thực hiện việc giảm giá hàng bán với số tiền là 192,715 triệu. Năm 2006, công ty đã tiến hành chiết khấu thương mại với số tiền là 243 triệu, năm 2007 là 124,92 triệu.
Hoạt động bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng chủ yếu được thực hiện qua hệ thống mạng lưới các cửa hàng của công ty. Thông qua hệ thống mạng lưới các cửa hàng của mình, Công ty cũng có thể quản lí được tốt hơn thị trường thuốc và hỗ trợ một phần nào đó cho việc chiếm lĩnh thị trường, đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với công chúng.
Cho đến nay, Công ty đã bán hàng tới toàn bộ 32 tỉnh phía Bắc, 20 tỉnh Miền Trung và miền Nam.
Khách hàng chủ yếu của Công ty
Khách hàng chủ yếu của Công ty như:
Các bệnh viện công lập
Các bệnh viện tư nhân
Các nhà máy sản xuất dược phẩm
Các công ty dược
Các phòng khám và nhà thuốc…
Một số thị trường – khách hàng của Chi nhánh:
Các tỉnh từ Bình Định trở vào, Tây Nguyên, miền Đông, miền Tây Nam Bộ
Các bệnh viện Trung ương, địa phương tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trên 150 công ty dược phẩm phía Nam
Hàng chục hãng dược phẩm của Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á…
Bạn hàng của công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc trong nước và các hãng dược phẩm nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam. Hiện nay Công ty có khoảng 3000 khách hàng với trên 600 khách hàng thường xuyên.
Công ty có quan hệ kinh doanh với trên 60 nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài được Bộ Y tế cấp phép. Đặc biệt thị trường khối các đơn vị điều trị chiếm 30% doanh số bán, là các bệnh viện Trung ương, bệnh viện đa khoa các tỉnh, bệnh viện huyện, các bệnh viện và phòng khám tư nhân. Đây cũng là những thị trường quan trọng và cần được quan tâm chú ý đầu tư.
Như vậy, các khách hàng và đối tác của Công ty dược phẩm trung ương 1 là rất đa dạng và cũng chiếm một khối lượng khá lớn. Qua đó cũng thấy rằng năng lực phân phối và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao hơn, tăng thêm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
1.1.6. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt động của Công ty trong những năm gần đây luôn có những bước tiến tốt. Kinh doanh luôn có lãi, doanh thu tăng trưởng ổn định hàng năm. Mặt hàng kinh doanh của công ty có nhu cầu cao trong nước và được nhà nước khuyến khích phát triển. Thị trường kinh doanh từng bước được mở rộng, tạo dựng được nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hóa ngày một vững chắc hơn.
Tổng doanh thu của công ty bao gồm cả doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng qua các năm.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh thu
929.078
1.209.168
1.380.275
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
30,14
14,15
Lợi nhuận trước thuế
10.509
14.105
15.528
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
34,2
10,1
Nguồn: Phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Doanh thu của Công ty có xu hướng tăng lên qua các năm cũng là do nhu cầu về mặt hàng thuốc ngày càng lớn.
Biểu 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của CTDPTW1
1.2. Khái quát về khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi cuộc sống vật chất của con người được đảm bảo thì nhu cầu về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ lại càng được quan tâm nhiều hơn trước. Và kinh doanh dược phẩm cũng là một trong những ngành quan trọng liên quan đến việc chăm sóc sức khoẻ con người. Nghề dược là nghề liên quan đến dược phẩm .
Dược phẩm là một loại hàng hoá đặc biệt. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cũng như tính mạng của con người. Dược phẩm cũng là loại sản phẩm có yêu cầu rất cao về chất lượng và độ an toàn trong sử dụng. Việc sử dụng dược phẩm không được tuỳ tiện mà phải theo một yêu cầu, hướng dẫn nhất định nào đó của thầy thuốc và cũng không thể sử dụng dược phẩm giống nhau cho tất cả mọi người.
Kinh doanh dược phẩm là ngành nghề liên quan đến các hoạt động như sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ bảo quản và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
Theo điều 11 - Luật Dược số 34/2005/QH11 do Quốc hội ban hành thì: “kinh doanh thuốc là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ quan, tổ chức cá nhân kinh doanh thuốc phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc”.
Khi tiến hành kinh doanh dược phẩm thì các cơ quan, tổ chức cũng cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất kĩ thuật, đội ngũ nhân sự, đặc biệt là đội ngũ quản lí chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Bởi đây cũng là mối quan tâm từ cả phía người tiêu dùng lẫn nhà cung ứng. Thuốc chữa bệnh dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chuẩn đoán bênh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lí cơ thể, nên ngành kinh doanh thuốc là một ngành kinh doanh có điều kiện, cơ sở kinh doanh thuốc phải tuân thủ các quy định của Luật Dược, các quy chế của ngành, đặc biệt quy chế quản lí chất lượng thuốc.
Kinh doanh dược là ngành nghề chịu sự giám sát chặt chẽ của Bộ Y tế nói riêng và các cơ quan quản lí nhà nước nói chung. Do đó, nếu như giá thuốc là một vấn đề ít được kiểm soát trong luật dược của một số nước khác thì với Việt Nam, đây lại là một vấn đề được quan tâm chú ý. Đây cũng là điểm tích cực trong việc kiểm soát giá thuốc để đảm bảo lợi ích của cả nhà cung ứng cũng như của người sử dụng. Theo đó mà Bộ Y tế sẽ chủ trì và phối hợp với các Bộ khác trong việc thực hiện quản lí giá thuốc trên thị trường.
Cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh cũng diễn ra ngày một gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không những đứng trước sức ép cạnh tranh từ trong nước mà bên cạnh đó còn có cả sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Cũng như mọi ngành nghề kinh doanh khác, mức độ cạnh tranh phụ thuộc nhiều vào tình hình cung cầu sản phẩm trên thị trường bởi cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Nhưng dù có cạnh tranh nhau bằng cách nào thì các doanh nghiệp cũng vẫn phải đảm bảo đầy đủ chất lượng của các loại dược phẩm để không ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Khi cung lớn hơn cầu thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt hơn. Các doanh nghiệp cố gắng bằng mọi cách để có thể chiếm lĩnh thị trường, giữ vững hoặc tăng thị phần của mình so với các đối thủ khác. Còn khi cầu lớn hơn cung thì sự cạnh tranh sẽ ít gay gắt hơn thậm chí không có sự cạnh tranh.
Cung và cầu về dược phẩm cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Cung dược phẩm phụ thuộc chủ yếu vào cầu về các mặt hàng thuốc, khả năng sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu các loại dược phẩm trên thị trường...
Cầu về dược phẩm phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh của địa phương, vùng, miền. Ngoài ra cầu về dược phẩm còn phụ thuộc vào thu nhập, tuổi tác và sự hiểu biết của người dân...
Tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dược phẩm phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề kinh doanh dược, phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh của từng doanh nghiệp, và ngoài ra còn phụ thuộc vào các chính sách quản lí của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm....Sự thay đổi trong chính sách quản lí của nhà nước sẽ dẫn đến sự thay đổi về mức độ, tình hình cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ như sự thay đổi trong việc cho phép các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh dược phẩm theo hướng chặt chẽ hơn thì sẽ có ít doanh nghiệp đáp ứng đủ tiêu chuẩn hơn, và khi đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường cũng sẽ giảm đi. Hay sự hạn chế trong việc mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài được kinh doanh dược phẩm tại Việt Nam cũng sẽ làm hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường và ngược lại nếu như có thêm nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng tham gia thì sự cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Tuy nhiên với phương châm đối thoại – hợp tác, các công ty trong cùng lĩnh vực luôn giữ vững quan hệ kinh doanh, sự tăng trưởng trong doanh số mua bán của mình với các đối tác của mình.
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường dược phẩm
Thực tế những năm qua cho thấy, vừa do xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, vừa do cơ chế thông thoáng của nhà nước, do đó ngày càng có nhiều các công ty dược ở trong và ngoài nước xuất hiện trên thị trường tân dược Việt Nam. Do đó, lĩnh vực kinh doanh dược phẩm đang đứng trước sức ép cạnh tranh ghê gớm. Tính đến năm 2007, trên thị trường dược phẩm Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp có đăng kí chức năng kinh doanh, trong đó có khoảng 370 doanh nghiệp nước ngoài.
Là một công ty lớn cấp trung ương, do số lượng chủng loại hàng hoá đa dạng (cả nguyên liệu lẫn thành phẩm, cả sản phẩm trong nước và nhập ngoại...) nên công ty càng có nhiều đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh với Công ty dược phẩm trung ương 1 bao gồm cả các công ty dược trong nước và nước ngoài. Đó là các Công ty dược phân phối các loại thuốc giống hoặc phân phối thuốc qua Công ty dược phẩm trung ương 1.
Bạn hàng của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc trong nước và các hãng dược phẩm nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam, đây cũng có thể là những đối thủ cạnh tranh của công ty trong hiện tại và cả tương lai gần. Để nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm, thành phẩm tân dược, công ty có quan hệ với trên 60 nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép đến từ các quốc gia như: Mỹ, Đức, Pháp, Hungary, Áo, Czech, Balan, Nhật Bản, Trung Quốc...Những tên tuổi lớn có quan hệ trong ngành dược phẩm quốc tế đáng chú ý như: Johnson & Johnson (Mỹ), Rotex Medica (Đức), Servier (Pháp)...
Một số Công ty dược là đối thủ cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ương 1 có thể kể đến như: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 – Pharbaco, là một trong số những đơn vị lớn nhất của ngành công nghiệp dược Việt Nam, hoạt động cả trong lĩnh vực sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu nguyên, phụ liệu làm thuốc, dược phẩm...; Sanofi là một tập đoàn dược phẩm lớn nhất tại Pháp, đã có mặt tại hơn 100 quốc gia; Công ty cổ phần dược phẩm OPV, đây là một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng được thành lập khá sớm, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, mua bán và phân phối thuốc; Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam có công ty mẹ là Zuellig Pharma Singapore là công ty hàng đầu trong lĩnh vực phân phối dược phẩm có mặt trên thị trường dược phẩm Việt Nam từ năm 2001; Công ty dược phẩm trung ương 2 – Codupha, đây cũng là một doanh nghiệp nhà nước đã có hơn 15 năm kinh nghiệm phân phối thuốc tại Việt Nam; Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang – Hgpharm, đây cũng là một công ty dược với hơn 30 năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh dược phẩm và hiện tại đang đứng ở vị trí thứ 7 trên thị trường dược phẩm Việt Nam; Công ty cổ phần Traphaco thành lập vào năm 1972, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, nguyên liệu hoá dược, vật tư trang thiết bị y tế...; Công ty TNHH Diethelm Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài của Thuỵ Sỹ, hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dược phẩm được thành lập năm 1999. Và một số công ty dược phẩm khác.
1.2.3. Tính tất yếu phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của CTDPTW1
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế, mọi doanh nghiệp đều phải chấp nhận quy luật này. Sự cạnh tranh để tồn tại, cạnh tranh để khẳng định mình và mở rộng, phát triển thị trường.
Như chúng ta đã biết, ngày nay sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trên thị trường nói chung cũng như sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm nói riêng đang diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt. Chính vì vậy mà nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề đáng được quan tâm.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường dược phẩm Việt Nam sở dĩ gay gắt là do cung về dược phẩm tăng mạnh trong khi cầu về dược phẩm lại tăng không đáng kể so với cung.
Trong những năm qua, lĩnh vực dược phẩm của Việt Nam vẫn phát triển khá mạnh. Số các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài đầu tư và xuất khẩu thuốc vào Việt Nam tăng mạnh về cả số lượng cũng như quy mô. Đến đầu năm 2009, có 438 doanh nghiệp dược nước ngoài được đăng kí hoạt động tại Việt Nam. Một số quốc gia như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, Đức hiện đang có rất nhiều công ty dược phẩm trên thị trường Việt Nam. Hơn thế nữa, khi mà đời sống của người dân ngày càng được đảm bảo thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của họ ngày càng cao. Do đó, đa phần những người tiêu dùng sẽ không ngần ngại khi bỏ ra một khoản tiền đáng kể để có thể mua những loại thuốc tốt nhất bởi sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Có thể thấy rõ điều này khi năm 2008, tiền sử dụng thuốc bình quân đầu người đạt 16,45 USD tăng 3,06 USD so với năm 2007.
Tuy thị trường dược phẩm Việt Nam phát triển mạnh như vậy nhưng sự phụ thuộc của thị trường này vào yếu tố nước ngoài vẫn còn khá lớn. Như đã nói ở trên thì ngày càng có nhiều các công ty dược phẩm của nước ngoài, đặc biệt là một số nước có uy tín về lĩnh vực dược phẩm đã có mặt trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Năm 2008, đã có tới 2.300 loại thuốc nước ngoài được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam. Số thuốc ngoại nhập vào nước ta hiện nay cũng chiếm tới 60% lượng thuốc cung ứng trên thị trường, nguyên liệu để sản xuất thuốc thì có tới 90% là nhập khẩu từ nước ngoài. Thêm vào đó là một số loại thuốc đặc trị, chuyên khoa sâu thì Việt Nam lại chưa thể sản xuất được. Cùng với sự gia tăng về số lượng các công ty dược phẩm nước ngoài thì tâm lí chuộng hàng ngoại của người dân Việt Nam mà đặc biệt là đối với mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của họ đã làm cho các doanh nghiệp dược phẩm trong nước đang phải đối mặt với nguy cơ và thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Bước sang năm 2009, theo đúng như lộ trình cam kết gia nhập WTO của Việt Nam thì từ 1-1-2009, thị trường bán lẻ trong nước được mở cửa trong đó có thị trường dược phẩm. Trong những năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài ngày càng tăng, thêm vào đó các doanh nghiệp này lại được xuất nhập khẩu và phân phối thuốc trên thị trường dược phẩm Việt Nam thay vì phải thông qua một công ty Việt Nam như trước đây, việc này sẽ tạo ra không ít tác động đối với tình hình cung cầu và giá cả cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường. Mất đi “phần bánh” này sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các Công ty trong nước, trong đó có Công ty dược phẩm trung ương 1 khi mà năng lực cạnh tranh còn yếu và thiếu. Việt Nam với mục tiêu sẽ tạo một môi trường thông thoáng, minh bạch và công khai nên sẽ không có hiện tượng độc quyền, từ đó đặt các doanh nghiệp trong nước vào tình cảnh sẽ phải chủ động đối phó với sức ép cạnh tranh hiện nay.
Là một Công ty nhà nước trực thuộc Bộ Y tế, công ty dược phẩm Trung ương 1 cũng đã có được nhiều sự ưu ái từ phía nhà nước. Nhưng trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty cũng đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn và thương hiệu, tên tuổi của Công ty cũng đã trở nên khá quen thuộc trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Trước sức ép cạnh tranh như hiện nay, muốn có thể tồn tại và đững vững trên thị trường thì nhất thiết Công ty phải có sự quan tâm đúng mực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp dược phẩm khác cũng đang rất quan tâm đến việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh như vậy thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải tìm ra được chiến lược cạnh tranh của riêng mình để có thể tiếp tục duy trì và phát triển. Bởi đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà còn có cả những doanh nghiệp của nước ngoài. Việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh một cách hiệu quả không những có thể giúp cho công ty nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong nước mà còn mang thương hiệu tên tuổi của mình ra cả nước ngoài.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.2.4.1. Khả năng tài chính của Công ty
Như chúng ta đã biết, để tiến hành bất cứ một hoạt động đầu tư nào thì nguồn vốn bao giờ cũng là vấn đề được quan tâm trước tiên. Năng lực tài chính của một công ty sẽ quyết định mức độ và chất lượng của các công cuộc đầu tư mà công ty đó tiến hành. Và vấn đề này cũng không phải là ngoại lệ đối với công ty dược phẩm trung ương 1.
Nếu như hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh nói riêng của công ty được quan tâm một cách đúng mức, kịp thời và được đảm bảo cả về chất lượng và số lượng vốn thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Ngược lại, nếu như yếu tố quan trọng này không được đảm bảo thì có thể sẽ dẫn đến hoạt động đầu tư không hiệu quả và lãng phí nguồn lực đầu tư.
Công ty dược phẩm trung ương 1 là Công ty nhà nước, do đó hàng năm Công ty vẫn có được sự hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Đây sẽ là nguồn kinh phí mà Công ty sử dụng cho hoạt động đầu tư của mình trong đó có hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngoài nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước thì công ty còn có những nguồn vốn bổ sung để phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình như từ lợi nhuận chưa phân phối, nguồn từ các quỹ của công ty...
Từ đó, ta có thể thấy năng lực tài chính là một yếu tố cốt lõi hàng đầu và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.2.4.2. Máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng.
Để có thể tiến hành một hoạt động kinh doanh thì trước tiên Công ty nào cũng cần phải có tiền đề về cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị làm việc.. Trang thiết bị làm việc của Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng làm việc của cán bộ công nhân viên lao động. Cơ sở hạ tầng là diện mạo, là bộ mặt của một Công ty, nếu diện mạo đó tốt thì sẽ gây được ảnh hưởng ._.tích cực tới các đối tác cũng như với các khách hàng. Điều đó cũng sẽ góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Công ty dược phẩm trung ương 1 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nhưng việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc cũng là một vấn đề đáng được quan tâm. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc của Công ty chủ yếu là nhà cửa, kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lí...Với lĩnh vực kinh doanh của công ty dược phẩm trung ương 1 là về mặt hàng nhạy cảm, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của con người nên đối với cơ sở hạ tầng của công ty thì hệ thống kho hàng là quan trọng nhất. Hệ thống kho hàng có đạt tiêu chuẩn thì chất lượng thuốc mới được đảm bảo và giúp nâng cao hơn khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ khác. Hệ thống phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lí cũng rất quan trọng và có ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Nó có liên quan trực tiếp đến việc bảo quản và phân phối thuốc, liên quan đến năng lực phục vụ các khách hàng. Nếu như quá trình này được đảm bảo thì sẽ tạo được uy tín và sự tin tưởng của đối tác, nâng cao tính cạnh tranh của Công ty.
Như vậy, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc cũng là một nội dung nằm trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.2.4.3. Nhân sự
Con người là yếu tố sống còn của một tổ chức. Con người được xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại, đây cũng chính là yếu tố bền vững của mọi tổ chức. Con người cũng là một trong những yếu tố cốt lõi, cơ bản để tạo ra sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Năng lực của con người thể hiện qua chất lượng năng suất, qua sự sáng tạo trong mỗi công việc. Một đội ngũ nhân lực được tuyển chọn và đầu tư phát triển tốt thì sẽ tạo điều kiện cho mọi công việc của công ty được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu qủa hơn.
Đội ngũ nhân lực là yếu tố không thể thiếu của bất cứ một Công ty nào trong đó có Công ty dược phẩm trung ương 1. Vai trò của họ cũng rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Có thể kể đến một số nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ nhân lực như trong việc nghiên cứu, phát triển thị trường, phục vụ khách hàng, vai trò trong chiến lược quảng bá hình ảnh của công ty đến rộng rãi khách hàng và các đối tác...
Thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực trong hoạt động của mình, do đó mà đầu tư cho nguồn nhân lực cũng là một nội dung quan trọng cần phải có trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.2.4.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty là sự sắp xếp, bố trí các thành viên vào các vị trí thích hợp, các phòng ban theo lĩnh vực, khả năng của mỗi người. Một cơ cấu tổ chức tốt là một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và có sự ăn khớp trong mọi hoạt động của mình. Một cơ cấu tổ chức tốt sẽ giúp cho hoạt động của Công ty có hiệu quả hơn và chi phí cũng sẽ được tiết kiệm hơn. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt có thể tận dụng được tối đa khả năng của các thành viên trong tổ chức đó, tránh hiện tượng dư thừa nguồn nhân lực không cần thiết. Một cơ cấu tổ chức tốt cũng chứng tỏ được khả năng lãnh đạo của ban lãnh đạo Công ty, giúp cho các thành viên làm việc gắn bó và hiểu nhau hơn, giúp ban lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt sát sao và kịp thời mọi hoạt động trong Công ty để từ đó đưa ra những quyết định hợp lí.
Như đã nói ở trên, cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ giúp tiết kiệm chi phí, nguồn kinh phí tiết kiệm được lại được sử dụng cho những mục đích khác, tăng thêm hiệu quả đầu tư. Do đó có thể thấy rằng mục tiêu cần hướng tới của Công ty là sắp xếp, tổ chức được một bộ máy hợp lí và hiệu quả. Đây chính là bộ máy làm việc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Có điều hành mọi công việc tốt thì mới có thể duy trì chỗ đứng của Công ty trên thị trường và tăng thêm uy tín, tăng thêm sức cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ khác.
1.2.4.5. Giá thành và chất lượng sản phẩm
Sản phẩm tốt, chất lượng cao là cái đích hướng tới của mỗi một doanh nghiệp. Giá thành và chất lượng sản phẩm là hai thứ luôn đi liền với nhau. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật thì trên thị trường ngày càng xuất hiện đa dạng nhiều loại sản phẩm với những mẫu mã và chất lượng khác nhau. Và do đó mà sự cạnh tranh giữa các sản phẩm của các Công ty với nhau cũng trở nên gay gắt hơn. Người tiêu dùng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn phù hợp với khả năng và thị hiếu của mình. Do đó mà việc đầu tư cho nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hạ giá thành là một việc cần quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Giá cả cũng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Một sản phẩm tốt có giá thành rẻ thì tất nhiên sẽ có khả năng thu hút khách hàng hơn, từ đó có khả năng mở rộng thị trường của mình. Giá cả được dùng như một vũ khí trong chiến lược cạnh tranh như việc định giá thấp, định giá ngang bằng hay định giá cao. Và tuỳ thuộc vào từng đặc điểm ngành nghề và thị trường mà doanh nghiệp cần đưa ra cho mình một chính sách giá cho hợp lí.
Với ngành nghề kinh doanh của mình là các mặt hàng dược phẩm thì Công ty dược phẩm trung ương 1 luôn cần phải quan tâm một cách sát sao đến chất lượng của các sản phẩm do mình cung cấp bởi đây là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cũng như tính mạng người sử dụng. Và công ty cũng cần đưa ra cho mình một chiến lược về giá hợp lí để có thể nâng cao sức cạnh tranh của mình so với các công ty khác. Chính vì vậy mà công ty cần xác định đây là một nội dung phải được quan tâm trong chiến lược đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.4.6. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn phải trả lời những câu hỏi như sản xuất cái gì? cho ai? và sản xuất như thế nào? Thông qua đó mà doanh nghiệp sẽ xác định được cho mình cơ cấu sản phẩm hợp lí. Điều quan trọng là sản phẩm của doanh nghiệp cần được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận, có khả năng mở rộng thị trường và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với những mặt hàng kinh doanh của Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần phải có chiến lược đa dạng hoá sản phẩm phù hợp. Sản phẩm của công ty cần được hoàn thiện để có thể theo kịp nhu cầu thị trường như về mẫu mã, bao bì...Việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm không những giúp cho công ty đáp ứng tốt nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty có thể phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có được chiến lược trọng tâm vào những sản phẩm đem lại lợi thế cạnh tranh cho mình, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu.
1.2.4.7. Đối thủ cạnh tranh
Trong thời buổi hội nhập sâu rộng như hiện nay thì sự cạnh tranh xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt khi ngày càng có nhiều những công ty, doanh nghiệp nước ngoài ra nhập thị trường thì các doanh nghiệp trong nước lại đứng trước một sức ép cạnh tranh ghê gớm hơn. Mỗi một doanh nghiệp lại có cho riêng mình những chiến lược cạnh tranh phù hợp. Nếu không theo sát sự phát triển của thị trường thì các doanh nghiệp sẽ rất dễ bị tụt lại phía sau thậm chí còn có thể bị đào thải.
Công ty dược phẩm trung ương 1 là một Công ty nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, do đó cũng ít nhiều nhận được sự ưu ái từ phía nhà nước. Nhưng với sự gia nhập của ngày càng nhiều những công ty dược trong và ngoài nước như hiện nay thì công ty cần phải có được những chiến lược sắc bén để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Không thể mang nặng sức ì của một Công ty nhà nước mà thay vào đó phải là sự năng động trong cơ chế thị trường. Đối mặt với những Công ty dược trong nước đang ngày một lớn mạnh, và những Công ty dược nước ngoài cũng có rất nhiều uy tín và kinh nghiệm thì trong chiến lược cạnh tranh của mình, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải chú ý đến các đối thủ của mình trước khi tiến hành một vấn đề gì đó. Bên cạnh đó, trong chiến lược cạnh tranh của mình Công ty cũng cần xem xét đến khả năng thực tại của mình, xem xét những biến động trên thị trường hiện tại cũng như dự đoán được xu hướng trong tương lai để có được những quyết định đầu tư sáng suốt. Có như vậy thì Công ty mới có thể tạo ra được sự khác biệt so với các đối thủ khác, tạo ra một thương hiệu của riêng mình và đứng vững trên thị trường.
1.2.4.8. Hệ thống thông tin
Để đưa ra một quyết định đầu tư chính xác, các doanh nghiệp trước tiên phải thu thập được đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của mình. Hệ thống thông tin sẽ cho doanh nghiệp nắm bắt được khái quát tình hình thị trường mà từ đó có thể đưa ra quyết định riêng cho mình.
Hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty dược phẩm trung ương 1 nói riêng có thể kể đến như: thông tin về khách hàng, thông tin về các chính sách kinh tế của nhà nước, về môi trường đầu tư....
Thứ nhất là thông tin về khách hàng: Khách hàng chính là đối tượng mà bất cứ một công ty nào cũng cần phải hướng tới. Đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Công ty. Càng chiếm được lòng tin của khách hàng thì càng có khả năng đứng vững, mở rộng và phát triển thị trường.
Mục tiêu của Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng là đáp ứng được nhu cầu về dược phẩm của số đông các khách hàng, chiếm được càng nhiều thị phần và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ. Khách hàng của Công ty có nhiều đối tượng khác nhau từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng cá nhân, thêm vào đó là mặt hàng dược phẩm trên thị trường cũng ngày càng trở nên đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Do đó, vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có được chiến lược cạnh tranh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các khách hàng. Chiến lược cạnh tranh có thể là từ dịch vụ phân phối đến các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Như vậy, việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, bởi khách hàng cũng chính là thị trường của công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường có được tiến hành tốt thì Công ty mới có khả năng đáp ứng được tốt những yêu cầu của khách hàng, theo sát được với những biến động diễn ra thường xuyên trên thị trường.
Thứ hai, về các chính sách của nhà nước. Mỗi một công ty, doanh nghiệp ra đời đều phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định và hoạt động dưới sự quản lí của các chính sách của nhà nước. Các chính sách quản lí của nhà nước đối với Công ty dược phẩm trung ương 1 là các chính sách quản lí nhà nước về dược phẩm. Các chính sách này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm, trong đó có Công ty dược phẩm trung ương 1. Có thể kể đến một số chính sách quản lí nhà nước về dược phẩm của Việt Nam như: các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, điều kiện về sự gia nhập thị trường của các công ty dược phẩm như điều kiện về vệ sinh vô trùng, điều kiện về trang thiết bị...các quy định về cấp giấy phép quảng cáo dược phẩm...
Các chính sách quản lí của nhà nước về dược phẩm là những căn cứ, cơ sở pháp lí cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động của mình theo khuôn khổ của pháp luật. Chính vì vậy mà trước khi tiến hành một hoạt động nào đó, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần phải quán triệt được những chính sách, quy định của nhà nước đã đề ra, để tránh việc làm trái pháp luật cũng như được hưởng những ưu đãi đầu tư từ phía nhà nước.
Thứ ba, thông tin về môi trường đầu tư. Hoạt động đầu tư của Công ty nhất thiết phải gắn với tình hình thị trường, gắn với các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư như các chỉ tiêu về sự tăng trưởng, lãi suất, tình hình lạm phát...Nếu hoạt động đầu tư xa rời với môi trường đầu tư thì sẽ đạt hiệu quả không cao thậm chí dẫn đến thất bại. Như vây, hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng nhất thiết phải gắn với môi trường đầu tư.
1.2.4.9. Hoạt động tiêu thụ và phân phối hàng hoá.
Hoạt động tiêu thụ và phân phối hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh như Công ty dược phẩm trung ương 1 thì việc thực hiện tốt kênh tiêu thụ và phân phối hàng hoá là điều rất quan trọng. Việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ vững chắc, có hiệu quả là một trong những nền tảng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.3. Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
1.3.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Công ty dược phẩm trung ương 1 là Công ty nhà nước nên vốn đầu tư chủ yếu của Công ty chủ yếu là vốn từ ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính cấp. Là một doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên số vốn mà ngân sách cấp cho Công ty hàng năm cũng tương đối lớn. Bên cạnh đó, Công ty còn có những nguồn vốn tự bổ sung, vốn góp để hoạt động kinh doanh thêm hiệu quả.
Với nguồn vốn được cấp phát từ ngân sách nhà nước, nhiệm vụ của Công ty là phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển chúng, tránh gây ra hiện tượng thất thoát lãng phí không đáng có.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty dược phẩm trung ương 1 là kinh doanh mặt hàng mang tính nhạy cảm liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người. Công ty lại chịu sự quản lí trực tiếp của nhà nước nên vấn đề rủi ro trong kinh doanh cũng khá nhỏ. Vì thế mà khi có nhu cầu về vốn thì Công ty có thể đi vay ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính....do đó, nhu cầu về vốn chủ sở hữu sẽ không lớn.
Bảng 1.2. Quy mô vốn hoạt động của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn
2006
2007
2008
Tổng vốn
400.559
498.438
647.687
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
24.43
29,94
Vốn chủ sở hữu
67.132
75.116
87.692
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
11.89
16,74
Vốn vay
333.427
423.321
559.994
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
26.96
32,28
Vốn khác(quỹ khen thưởng, phúc lợi)
4.597
6.366
11.488
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
38.48
80,46
Nguồn: Phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Cơ cấu vốn hoạt động của Công ty
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn hoạt động
Đơn vị: phần trăm (%)
Nội dung
2006
2007
2008
Tổng vốn
100
100
100
Vốn chủ sở hữu
16,75
15,07
13,53
Vốn vay
83,24
84,92
86,46
Vốn khác
0,01
0,01
0,01
Nguồn: Phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Biểu 1.2. Cơ cấu vốn hoạt động của CTDPTW1
Có thể thấy rằng, nợ là nguồn vốn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động của Công ty dược phẩm trung ương 1. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn có xu hướng giảm xuống qua các năm. Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của Công ty luôn chiếm tỷ trọng khá cao, trên 80% và có xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt là trong cơ cấu các khoản nợ thì nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn so với nợ dài hạn, như trong năm 2007, nợ ngắn hạn của Công ty chiếm tới 99,8% trong tổng số nợ. Nhưng trong những năm trở lại đây, Công ty cũng đang có xu hướng tăng tỷ lệ nợ dài hạn và giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn.
Bảng 1.4: Nguồn vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh
61.196,844
85.274,151
46.039,642
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
39,34
- 46
Nguồn: Phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Có thể thấy rằng mặc dù tổng nguồn vốn của Công ty có sự gia tăng liên tục qua các năm từ 2006 đến 2008, nhưng nguồn vốn đầu tư năm 2008 lại giảm đi 46% so với năm 2007. Nguyên nhân này được lí giải bởi trong năm 2008 các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty tăng 58,34% so với năm 2007, đây cũng có thể coi là tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn, làm cho nguồn vốn đầu tư trong năm này giảm mạnh. Một nguyên nhân khác đó là do sự khó khăn chung của nền kinh tế cả nước, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến tình trạng suy giảm trong đầu tư của các doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty dược phẩm trung ương 1 có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Dưới đây là một số lĩnh vực cơ bản trong hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dược phẩm trung ương 1.
Bảng 1.5: Tổng hợp nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm trung ương 1.
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung đầu tư
2006
2007
2008
1. Đầu tư xây dựng cơ bản
7.404
8.114
10.500
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
12,1
9,52
22,81
2. Đầu tư trang thiết bị
935
2.918
2.246
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
1,53
3,42
4,88
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
275,844
233,109
107,830
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
0,61
0,38
0,45
4. Chi phí marketing, quảng cáo
-
214,042
163,812
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
-
0,25
0,36
5. Đầu tư khác
52.582
73.795
33.022
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
85,76
86,43
71,5
6. Tổng
61.196,844
85.274,151
46.039,642
Nguồn: Tự tổng hợp
1.3.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng là không thể thiếu để Công ty dược phẩm trung ương 1 có thể tiến hành hoạt động của mình một cách thuận lợi. Một môi trường làm việc thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên làm việc tốt hơn, thoải mái hơn. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng không chỉ là việc xây dựng văn phòng làm việc mà còn là đầu tư cho hệ thống kho, các kho lạnh và kho chứa hoá chất. Bởi hệ thống kho có tốt, có đạt tiêu chuẩn thì chất lượng các sản phẩm mới được đảm bảo và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty không chỉ là xây dựng mới mà còn bao gồm cả việc nâng cấp, sửa chữa, cải tạo những cơ sở vật chất hiện có tại trụ sở chính cũng như các chi nhánh, để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.
Công ty dược phẩm trung ương 1 có những quy định hết sức nghiêm ngặt về việc bảo quản và sắp xếp bố trí hàng hóa trong kho phải đảm bảo từ mỹ quan đến sắp xếp một cách khoa học gọn gàng ngăn nắp, chú ý 5 chống: Bảo quản sai nhiệt độ, độ ẩm; Nấm mốc; Cháy nổ; Quá hạn sử dụng; Nhầm lẫn.
Năm 2001, Công ty xây dựng kho GSP, mua thiết bị với tổng trị giá là 5.365 triệu đồng. Hiện tại, Công ty có hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP với diện tích 8.570 m2; 3 kho lạnh chuyên dụng bảo quản thuốc từ 2-8 độ C với tổng dung tích 320m2. Ngoài ra công ty còn có hệ thống kho chứa bình oxy dược dụng, các hoá chất dễ cháy nổ 1000m2. Bãi đỗ xe và phụ trợ 2000m2.
Tình hình đầu tư vào nhà cửa vật kiến trúc trong giai đoạn 2005-2007 như sau:
Bảng 6. Tình hình đầu tư vào nhà cửa vật kiến trúc
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Đầu tư xây dựng cơ bản
7.404
8.114
10.500
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
9,58
29,4
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
12,1
9,52
22,81
Nguồn: Phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Năm 2007, Công ty đã tiến hành một số hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Tổng số chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty trong năm là 2.697 triệu đồng. Trong đó những công trình lớn như:công trình kho thành phố Hồ Chí Minh: 369 triệu đồng, công trình văn phòng chi nhánh Bắc Giang: 1.420 triệu đồng, công trình văn phòng chi nhánh Đà Nẵng: 908 triệu đồng.
Năm 2008 là năm với không ít những thiên tai, bão lũ. Đặc biệt là trận mưa gây úng lịch sử tại Hà Nội vừa qua đã gây nhiều thiệt hại về tài sản cho Công ty. Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho mức đầu tư vào xây dựng cơ bản của Công ty tăng mạnh trong năm này. Thêm vào đó là việc thực hiện một số dự án tại các chi nhánh của công ty cũng đang trong giai đoạn giải ngân và đi vào xây dựng. Công tác đầu tư của công ty vào cơ sở hạ tầng đã được tiến hành như sau:
Đã thực hiện giải ngân dự án đầu tư khu công nghiệp Hà Bình Phương và kho Tân Tạo chi nhánh Hồ Chí Minh. Dự án kho tại Thành phố Hồ Chí Minh đã được khởi công từ tháng 10/2008 với chi phí là 369.344 triệu.
Dự án chi nhánh Bắc Giang đang trong quá trình hoàn chỉnh thủ tục với chi phí 1,4tỷ
Sửa chữa về cơ bản xong khu văn phòng 356A đường Giải Phóng, kho chứa Oxy ở Ngọc Hồi, các kho tại 356 đường Giải Phóng (khắc phục hậu quả sau lụt để kịp tái kiểm tra GSP).
Dự án 87 Nguyễn Văn Trỗi đang triển khai.
Đang làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 89 Nguyễn Văn Trỗi và 356- 356A đường Giải Phóng.
Như vậy, Công ty dược phẩm trung ương 1 đã luôn quan tâm đến việc đầu tư cho hệ thống kho và cơ sở hạ tầng làm việc của tổng Công ty cũng như các chi nhánh để có thể tạo ra những điều kiện làm việc tốt và có hiệu quả nhất.
1.3.2.2. Mua sắm trang thiết bị làm việc
Với đặc thù của hoạt động kinh doanh dược phẩm, để đáp ứng một cách tốt nhất cho kế hoạch phân phối thuốc, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần có một hệ thống phương tiện vận tải tốt và đồng bộ. Công ty dược phẩm trung ương 1 hiện có một hệ thống phương tiện vận tải với xe ô tô vận tải, xe lạnh, xe đẩy, xe nâng trên 40 chiếc. Hệ thống này đã góp phần cho việc vận chuyển thuốc thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng hơn. Hơn nữa với hệ thống xe lạnh được bố trí tốt sẽ đảm bảo tốt hơn chất lượng thuốc trong khi vận chuyển từ nơi cung cấp cũng như trong quá trình giao hàng. Đảm bảo cho việc vận chuyển đúng thời gian và chất lượng tốt.
Bên cạnh hệ thống phương tiện vận tải, một phương tiện làm việc không thể thiếu trong quá trình làm việc của các cán bộ nhân viên là hệ thống máy tính. Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng đã trang bị một hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 được hỗ trợ quản lí bằng công nghệ thông tin bao gồm máy tính nối mạng LAN, Internet đồng bộ với hơn 100 chiếc để hỗ trợ cho công việc được thuận lợi hơn. Hệ thống máy tính nối mạng đã tạo sự ăn khớp hơn trong công việc của nội bộ công ty. Giúp cho việc quản lí của cấp trên với cấp dưới cũng dễ dàng hơn, việc giao và nhận việc được nhanh chóng hơn. Hơn thế nữa, trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay thì việc sử dụng internet là việc không thể thiếu trong các công ty. Điều đó sẽ giúp nâng cao hơn điều kiện làm việc cho các cán bộ công nhân viên, việc tiếp cận và cập nhật thông tin trong nước và quốc tế dễ dàng hơn. Hệ thống máy tính nối mạng cũng là một bước tiến trong việc giao dịch mua bán với các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước. Những giao dịch đó không chỉ còn là qua gặp gỡ trực tiếp hay qua điện thoại, mà giờ đây việc mua bán có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi bằng internet.
Phương tiện, thiết bị kiểm nghiệm là trang thiết bị quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Hiện tại Công ty dược phẩm trung ương 1 có phòng kiểm nghiệm với phương tiện, máy móc trang thiết bị kiểm nghiệm, kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc thường xuyên và liên tục.
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư vào trang thiết bị làm việc
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung đầu tư
2006
2007
2008
Trang thiết bị làm việc
935
2.918
2.246
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
41,11
212,1
-23,03
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
1,53
3,42
4,88
Nguồn: phòng kế toán Công ty dược phẩm trung ương 1
Chi phí đầu tư mua sắm phương tiện vận tải và truyền dẫn của Công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2006, việc đầu tư mua mới cũng chỉ tăng khoảng 41.11% so với 2005. Vậy mà đến năm 2007, vốn đầu tư cho mua trong năm đã tăng đến 212,1% so với 2006. Năm 2008, Công ty tiến hành cải tạo hệ thống mạng nội bộ toàn Công ty, thiết kế lại hệ thống mạng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, nâng cấp hệ thống tổng đài, cài đặt mới 90% máy tính, mua sắm, thay thế 39 PC, 2 Note Book mới, 15 máy in, 1 máy Fax, khắc phục sự cố máy chủ, tự khắc phục tới 99% sự cố mạng, phần mềm máy tính, kết nối thành công VPN và Voice IP với chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, giảm chi phí liên lạc. Qua đó cũng thấy được công ty dược phẩm trung ương 1 luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng làm việc cho cán bộ công nhân viên, tạo cho họ có cơ hội làm việc với các trang thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả trong công việc.
1.3.2.3. Đầu tư phát triển nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố sống còn của một tổ chức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt sẽ làm tốt các công việc và tạo điều kiện cho Công ty phát triển ngày một vững mạnh hơn. Một đội ngũ nhân lực tốt sẽ là yếu tố quan trọng giúp Công ty nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình. Hơn thế nữa, với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học công nghệ, trình độ của đội ngũ nhân viên cũng cần được nâng cao hơn để có thể tiếp cận được với những tiến bộ về kỹ thuật, nâng cao hơn nữa chất lượng trong công việc. Chính vì lí do đó mà đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong các nội dung đầu tư của Công ty.
Bảng 1.8: Tổng hợp số lao động của Công ty
Đơn vị: người
Năm
2006
2007
2008
Số lao động
260
296
306
Lao động tăng thêm
-
36
10
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty dược phẩm trung ương 1
Biểu 1.3. Số lao động của Công ty
Đội ngũ nhân viên của Công ty dược phẩm trung ương 1 có tác phong chuyên nghiệp, năng động, được đào tạo liên tục, hạt nhân là 70 dược sỹ đại học và trên đại học.
Trong những năm qua đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có những thay đổi cả về lượng và chất, cán bộ công nhân viên chức chiếm tới 40%. Trong năm 2008, mặc dù xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nhiều công ty tại Việt Nam phải sa thải công nhân của mình. Nhưng Công ty dược phẩm trung ương 1 đã tiến hành tuyển dụng mới 18 lao động: chủ yếu tăng cường cho chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và bổ sung thay thế cho 9 lao động giảm trong kì (là 6 nghỉ chế độ và 3 xin thôi việc). Cũng trong năm này, công ty tiến hành điều hoà, luân chuyển nội bộ 18 lao động, đáp ứng yêu cầu bổ sung lao động một số khâu, tăng hiệu quả sử dụng lao động. Hầu hết người lao động được bố trí sử dụng theo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo. Các trường hợp có văn bằng chứng chỉ khác cao hơn (do đào tạo tự túc) chưa được sử dụng chiếm tỷ lệ khoảng 4,5% chủ yếu là công nhân kỹ thuật. Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Các cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định, không có trường hợp nào phải nghỉ việc không hưởng lương do không có việc làm tạo sự yên tâm cho họ giúp cho công việc được hoàn thành tốt hơn cũng như sự nỗ lực phấn đấu của từng cá nhân tự nâng cao trình độ bản thân, chính vậy mà chất lượng của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao. Đội ngũ nhân viên trong công ty luôn có được sự quan tâm đúng mức và đầy đủ từ phía ban lãnh đạo, đó là sự quan tâm cả về đời sống vật chất và tinh thần.
Đầu tư nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần cho người lao động
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty dược phẩm trung ương 1 có một hệ thống phòng y tế để chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên của mình. Việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho người lao động không chỉ được tiến hành ở trụ sở chính của công ty mà Công ty còn quan tâm giám sát, nhắc nhở các đơn vị ở xa thực hiện kế hoạch khám sức khoẻ định kì và giải quyết kịp thời các vấn đề theo quy định của Công ty, tạo điều kiện cho người lao động có được sức khoẻ tốt nhất để làm việc.
Là một Công ty dược nên việc thường xuyên tổ chức các chương trình phổ biến về chăm sóc sức khoẻ cho người lao động là việc không thể thiếu đối với Công ty dược phẩm trung ương 1.
Về môi trường lao động và an toàn lao động, Công ty dược phẩm trung ương 1 có phương án phòng cháy chữa cháy luôn được phổ biến tới toàn bộ cán bộ công nhân viên. Hàng năm công ty luôn đo, kiểm tra môi trường lao động và được trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội xác nhận là đạt môi trường an toàn.
Công ty cũng luôn thưc hiện đầy đủ nghĩa vụ về đóng bảo hiểm cho người lao động để đảm bảo quyền lợi của họ. Vì vậy mà 100% cán bộ công nhân viên của Công ty được đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của nhà nước.
Bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ thường xuyên cho người lao động, Công ty cũng luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Hàng năm, Công ty cũng đã chi hàng chục tỷ đồng từ quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng để hỗ trợ cải thiện đời sống trong các dịp lễ tết, nghỉ mát, du lịch, hỗ trợ khó khăn như bão lụt...Công ty cũng thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, phong trào gương người tốt việc tốt...và đều được cán bộ công nhân viên hưởng ứng.
Đầu tư nâng cao năng lực chuyên môn
Chất lượng lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Công ty. Thấy rõ được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên, do đó Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng đã có những hoạt động đầu tư phát triển, nâng cao hơn nữa trình độ của nguồn nhân lực như đào tạo các kĩ năng thực hành chuyên môn về dược, kế toán tài chính, marketing...
Bảng 1.9: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Số khoá đào tạo
25
23
24
Tổng kinh phí đào tạo
375,844
323,109
207,830
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-14,03
-35,67
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
0,61
0,38
0,45
Nguồn: phòng tổ chức nhân sự Công ty dược phẩm trung ương 1
Chi phí đào tạo cho nguồn nhân lực có xu hướng giảm đi từ năm 2006 đến 2008. Cũng do một phần vì chất lượng nguồn nhân lực của Công ty đã được nâng cao hơn. Hơn thế nữa, do trong công tác tuyển dụng của Công ty đã được chú trọng ngay từ đầu nên chất lượng lao động được tuyển dụng cũng được nâng cao và tuyển dụng đúng với trình độ năng lực của họ. Công ty dược phẩm trung ương 1 trong những năm qua đã tổ chức khá nhiều các khoá đào tạo cho các cán bộ nhân viên của mình như: tập huấn chế độ kế toán, đào tạo giám đốc điều hành, nâng cao năng lực cán bộ quản lí chất lượng, kiến thức pháp luật hợp đồng, đào tạo tiếng anh tại Singapo, quản trị tài chính doanh nghiệp...Hình thức đào tạo của Công ty cũng đa dạng như đào tạo nội bộ, đào tạo tại các trường đại học trong nước như đại học Kinh Tế Quốc Dân, Học viện hành chính quốc gia...và đào tạo tại nước ngoài.
Xây dựng chế độ lương, thưởng hợp lí
Một chế độ lương hợp lí là điều kiện rất quan trọng cho việc giữ chân người lao động không bỏ việc trong tình hình cạnh tranh lôi kéo nhân tài của các công ty nước ngoài. Công ty dược p._.iểu biết về luật pháp quốc tế, thị trường thế giới, năng lực quản lí và trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém so với các doanh nghiệp nước ngoài, do đó mà khả năng cạnh tranh của Công ty cũng phần nào giảm bớt đi. Chính nguyên nhân này sẽ dẫn đến nguy cơ bị mất thị phần, thị trường do không thế cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài về giá, về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ hậu mãi...Không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài mà Công ty dược phẩm trung ương 1 còn phải đối mặt với cả sự cạnh tranh với chính các doanh nghiệp dược trong nước khi mà số lượng các doanh nghiệp gia nhập thị trường dược ngày càng gia tăng đáng kể, trong đó cũng có những doanh nghiệp đã từng bước khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Hàng rào độc quyền gần như bị phá dỡ hoàn toàn. Do đó, rất cần có một sự nỗ lực hết sức từ phía Công ty để có thể giữ vững vị trí của mình.
Không những có sự gia tăng về số lược các doanh nghiệp dược mà bên cạnh đó còn là sự đa dạng của các mặt hàng thuốc xuất hiện trên thị trường, các sản phẩm độc quyền hầu như không còn hoặc còn rất ít. Giá nguyên liệu làm thuốc biến động rất thất thường làm cho công tác dự báo và tạo nguồn hàng gặp nhiều khó khăn. Vấn đề này cũng khiến cho Công ty dược phẩm trung ương 1 cần xác định đúng hướng cho cơ cấu sản phẩm của mình để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và không làm mất đi ưu thế với các đối thủ. Thêm vào đó là tình hình tăng giá và lãi suất trên thị trường diễn ra phức tạp, đây cũng là một thách thức trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Như chúng ta đã biết, thị trường tân dược của Việt Nam chịu ảnh hưởng khá sâu sắc từ thị trường tân dược thế giới khi mà có đến 90% nguyên dược liệu để sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài, thuốc nhập khẩu chiếm 50% thị trường trong nước. Là một doanh nghiệp có tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá bằng đồng ngoại tệ tương đối lớn. Thêm vào đó, tình hình lạm phát trong nước đôi khi ở mức khá cao khiến cho đồng tiền mất giá, làm cho tỷ giá các đồng ngoại tệ dùng trong thanh toán cũng tăng cao, ảnh hưởng phần nào đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nằm trong kế hoạch cổ phần hoá gần như cuối cùng của Tổng Công ty, trong bối cảnh thay đổi một số chính sách của Nhà nước mà thực tế đang nhiều bất lợi hơn là lợi thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tư tưởng cán bộ công nhân viên trong công ty.
Năm 2008 vừa qua, cả thế giới chứng kiến những suy thoái của nền kinh tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việt Nam cũng không phải là quốc gia ngoại lệ. Tuy mức độ ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng đó không mạnh mẽ như một vài quốc gia khác nhưng cũng có những suy giảm đáng kể trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Đây cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Công ty dược phẩm trung ương 1 trong giai đoạn sắp tới. Thách thức đó chính là làm sao có thể hạn chế tối thiểu nhất những ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế, giữ cho Công ty có được mức tăng trưởng hợp lí và không làm mất đi khả năng cạnh tranh của mình.
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của CTDPTW1
2.3.1. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn
2.3.1.1. Tăng cường khả năng huy động vốn
Như chúng ta đã biết vai trò của nguồn vốn là vô cùng quan trọng đối với bất cứ một hoạt động đầu tư nào, trong đó có hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Vốn đầu tư quyết định sự tồn tại và quy mô của doanh nghiệp, quyết đinh đến chất lượng của các hoạt động đầu tư, tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp và là một nhân tố nâng cao sức cạnh tranh trong Công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm vẫn được sự hỗ trợ nhất định về nguồn vốn cho hoạt động của mình. Nhưng trong tình hình khó khăn như hiện nay thì Công ty cũng cần phải có được cho mình một chiến lược huy động vốn dài hạn.
Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải xác định được rõ từng nguồn vốn có thể huy động, đa dạng hoá các nguồn vốn khác nhau để có thể khắc phục tình trạng thiếu vốn. Bên cạnh đó cũng cần nắm vững được tầm quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu, vì đây là nguồn vốn có tính chủ động cao, chi phí sử dụng vốn thấp. Cần có những biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để làm tăng nguồn vốn này.
Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, giải pháp để Công ty dược phẩm trung ương 1 tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư chính là việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Để có được sự gia tăng về vốn chủ sở hữu thì Công ty cần phải hoạt động có hiệu quả bằng việc giảm chi phí và tăng thêm lợi nhuận giữ lại.
Bên cạnh đó thì Công ty cũng cần phải xác định được sự khó khăn trong việc huy động nguồn vốn trong thời gian sắp tới đặc biệt là từ nguồn vốn ngân sách. Cùng với kế hoạch cổ phần hoá thì ngay từ bây giờ công ty cần giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách.
Với kế hoạch cổ phần hoá trong năm 2009 sắp tới, Công ty sẽ có thêm nhiều cơ hội huy động vốn của các cổ đông và bằng việc phát hành cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
Cố gắng duy trì và củng cố mối quan hệ, hợp tác liên kết tạo mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp thuốc để có thể tận dụng những ưu đãi trong thanh toán, đảm bảo việc cung cấp đủ và kịp thời các mặt hàng thuốc, bên cạnh đó còn có thể mở rộng sản phẩm đầu vào.
Tăng cường hơn nữa các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để vận dụng linh hoạt các hình thức đầu tư, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho đơn vị.
Một nguồn vốn mà Công ty có thể huy động nữa đó là nguồn vốn vay. Với nguồn vốn này thì Công ty phải cố gắng giữ vững và củng cố uy tín của mình để có thể tạo sự tin tưởng của các đơn vị cho vay vốn.
2.3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Huy động được vốn cho hoạt động đầu tư đã khó, việc sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn đó để tránh gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực lại càng khó. Là một doanh nghiệp nhà nước, nhưng Công ty dược phẩm trung ương 1 đã thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp phát từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình trong việc thực hiện đầu tư. Để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì biện pháp phổ biến đó là tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
Công ty dược phẩm trung ương 1 cần lập cho mình kế hoạch sử dụng vốn cụ thể cho từng giai đoạn để có thể nâng cao được hiệu quả về việc quản lí và sử dụng vốn.
Trong quá trình thực hiện đầu tư, cần phải quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm cho các cán bộ, cá nhân, tập thể được giao nhiệm vụ sử dụng vốn, để có thể thực hiện tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư, Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể để đầu tư có trọng điểm, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ. Phải có kế hoạch phân bổ vốn hợp lí cho từng hoạt động đầu tư. Trong đó cũng cần chú ý đến những hoạt động đầu tư có thể đem lại kết quả tốt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình như việc đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing, đầu tư vào máy móc trang thiết bị làm việc.
Đầu tư vào cơ sở vật chất là một hoạt động đầu tư đòi hỏi lượng vốn khá lớn. Do đó, Công ty cần có những biện pháp để không xảy ra tình trạng lãng phí khi tiến hành hoạt động này. Một số biện pháp có thể kể đến như sau:
Công tác theo dõi, đánh giá tình hình cơ sở vật chất trong Công ty, các chi nhánh, cửa hàng phân phối phải được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ để có được những quyết định đúng lúc. Bên cạnh đó cũng cần theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế thị trường và các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những chiến lược đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Tổ chức lập và đánh giá các dự án đầu tư một cách có hiệu quả. Do Công ty dược phẩm trung ương 1 có nhiều chi nhánh và cửa hàng phân phối nên việc đưa ra một dự án đầu tư hợp lí là cần thiết để tránh làm thất thoát, phân tán nguồn vốn. Để có thể đưa ra những dự án đầu tư chính xác thì việc đào tạo nâng cao trình độ về lập và thẩm định các dự án đầu tư cho đội ngũ nhân viên là cần thiết bằng việc cử các cán bộ tham gia các khoá học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải thuê thêm chuyên gia để đưa ra hoặc đánh giá lại một lần nữa tính khả thi của các phương án đầu tư.
Giám sát một cách chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện đầu tư cho cơ sở vật chất của Tổng Công ty cũng như các chi nhánh và các cửa hàng phân phối. Do Công ty dược phẩm trung ương 1 có nhiều chi nhánh tại các tỉnh thành khác nhau trong cả nước, nên để có thể tiến hành việc kiểm tra giám sát một cách thường xuyên là rất khó. Chính vì nguyên nhân đó nên có thể sẽ xảy ra hiện tượng sử dụng vốn đầu tư vào sai mục đích gây thất thoát lãng phí nguồn vốn.
Việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng rất quan trọng bởi nó là cần thiết để giúp hoạt động trong công ty diễn ra thuận lợi và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên thì tình hình đầu tư cho công nghệ thông tin trong công tu vẫn còn nhiều hạn chế về hệ thống mạng. Do đó, công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này như: tiếp tục xây dựng, điều chỉnh dự án ERP cho phù hợp để được Tổng Công ty thông qua, sớm khắc phục tình trạng vênh số liệu báo cáo giữa các đơn vị như xuất nhập khẩu, kho vận..., nâng cao tính hiệu quả và chính xác trong hoạt động quản lí điều hành, tác nghiệp của công ty trong thời đại hội nhập và đầy thách thức như hiện nay.
Một đặc điểm trong hoạt động bán hàng của Công ty dược phẩm trung ương 1 là số tiền nợ của khách hàng khá lớn. Các khoản nợ này thường chiếm tới 30 - 40% trong giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty. Do đó mà trong thời gian tới, Công ty cần nhanh chóng giải quyết tình trạng nợ đọng, yêu cầu khách hàng thanh toán kịp thời để không ảnh hưởng nhiều đến vòng quay của vốn, nâng cao hơn nữa về chất lượng và số lượng vốn đầu tư của Công ty.
2.3.2. Giải pháp nghiên cứu và phát triển thị trường
2.3.2.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường
Để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp trong kinh doanh cũng như trong cạnh tranh thì hoạt động nghiên cứu thị trường cũng là một nội dung quan trọng mà Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải tiến hành.
Trước tiên, Công ty cần có được cho mình một đội ngũ nhân viên có đủ kinh nghiệm và trình độ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường và phân tích, xử lí số liệu để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp.
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải được tiến hành đồng bộ cả nghiên cứu về cung và cầu của thị trường dược phẩm. Công ty cần nắm bắt một cách chặt chẽ số lượng các doanh nghiệp cùng ngành có mặt trên thị trường và số lượng chủng loại các mặt hàng dược phẩm hiện đang được lưu hành. Bên cạnh đó cũng cần nắm được tình hình xuất nhập khẩu về dược phẩm trên thị trường, doanh số của một số doanh nghiệp dược là đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp đầu ngành. Một khía cạnh khá quan trọng khác đó là tình hình diễn biến giá cả dược phẩm trong và ngoài nước để có thể đưa ra những chiến lược cho mình.
Ngoài ra, cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần kịp thời nắm được và nghiên cứu những chủ trương, chính sách của Chính phủ và bám sát những chính sách đó để tiến hành hoạt động kinh doanh, đưa ra những mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của toàn ngành..
Nghiên cứu thị trường còn là nghiên cứu các khách hàng, các đối thủ và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Công ty cần phân loại các nhóm khách hàng của mình để từ đó nắm bắt được nhu cầu của từng loại khách hàng như các bệnh viện, các nhà thuốc bán buôn bán lẻ, các khách hàng là cá nhân...như các bệnh viện thì thường có nhu cầu lớn về các loại thuốc chuyên khoa, các nhà thuốc thì thường có nhu cầu về đa dạng các loại thuốc đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên cứu các khách hàng để xác định thị trường trọng điểm cũng như cơ cấu chủng loại hàng hoá của Công ty. Công ty cần nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh vể chủng loại sản phẩm và chính sách giá để đưa ra những biện pháp phù hợp cho chiến lược cạnh tranh của mình.
2.3.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển thương hiệu
Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng găy gắt, để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển, đi cùng với những chiến lược cạnh tranh được đưa ra, mỗi một doanh nghiệp cần có được tư duy đúng đắn về thương hiệu và có sự đúng hướng để xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu của mình. Việc đầu tư này là vô cùng quan trọng và cũng cần phù hợp với chiến lược kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Xây dựng một thương hiệu tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, của Công ty, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói đây là một biện pháp sắc bén trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Có một thương hiệu mạnh giúp cho các doanh nghiệp có được sự yên tâm và trung thành của khách hàng với sản phẩm của công ty mình, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng... Nhất là khi đời sống của phần lớn bộ phận dân cư ngày nay được nâng cao thì nhận thức về thương hiệu của họ cũng khá hơn, do đó mà thương hiệu cũng chính là một nhân tố quan trọng trong quyết định mua sắm của họ.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Công ty dược phẩm trung ương 1 đã có những sự đầu tư đúng đắn để nâng cao thương hiệu của mình. Có thể thấy được kết quả đáng khích lệ của công ty qua những giải thưởng về thương hiệu mà Công ty đã nhận được, cái tên dược phẩm trung ương 1 đã và đang trở nên quen thuộc với khách hàng. Tuy nhiên thì mỗi một giải pháp đầu tư cho thương hiệu đều cần phải phù hợp với chiến lược của Công ty trong từng giai đoạn. Một trong những nhân tố nòng cốt cho đầu tư phát triển thương hiệu là chiến lược Marketing, quảng bá thương hiệu. Để có thể phát triển thương hiệu của mình, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần tập trung cho một số giải pháp như sau:
Chính sách quảng cáo
Đây là một chính sách quan trọng bởi người tiêu dùng thường không thể hiểu hết được công dụng của thuốc chữa bệnh chỉ thông qua cảm quan. Thêm vào đó, đây lại là mặt hàng có nhiều sản phẩm thay thế, do đó mà muốn tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cần đầu tư đúng mực cho hoạt động quảng cáo.
Quảng cáo là một giải pháp rất có ích cho việc đưa hình ảnh của công ty đến với rộng rãi người tiêu dùng như qua ti vi, báo chí, internet... Một trong những hình thức quảng cáo phổ biến nhất đó là quảng cáo qua ti vi bởi đây là hình thức quảng cáo hiện đang có nhiều người xem đông nhất và thông tin được đưa đến khách hàng khá đầy đủ và nhanh chóng. Tuy nhiên, chi phí cho hình thức quảng cáo này cũng là khá lớn, do đó Công ty cần đưa ra một số chiến lược để có được kết quả tốt nhất từ hình thức quảng cáo này. Một số giải pháp có thể kể đến như:
Chọn lọc những mặt hàng để đưa ra quảng cáo cho hiệu quả. Công ty cần tính toán được chi phí và hiệu quả thu được từ hoạt động quảng cáo những sản phẩm đó để có thể đưa ra sự phân loại trước khi quảng cáo.
Cần xây dựng nội dung và lên lịch quảng cáo cho phù hợp. Về nội dung, công ty cần đưa ra những thông tin trung thực, chính xác, gây được ấn tượng cho khách hàng và thông tin cần đầy đủ về chức năng, công dụng của sản phẩm. Về lịch phát sóng, công ty cần lên thời lượng và tần suất phù hợp như 3 lần một tuần...và nên chọn thời điểm quảng cáo phù hợp với từng loại thuốc, từng đối tượng sử dụng. Ví dụ như có thể chọn thời điểm quảng cáo là giữa các chương trình phim vì nó sẽ tạo thuận lợi cho người tiêu dùng đón xem quảng cáo.
Công ty cũng cần có được những đánh giá về hiệu quả từ chương trình quảng cáo như xem xét tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thu được từ hoạt động quảng cáo đó để có thể đưa ra những phương hướng có nên quảng cáo tiếp hay dừng lại.
Ngoài hoạt động quảng cáo trên ti vi, Công ty còn có thể quảng bá hình ảnh của mình thông qua hội chợ triển lãm, tờ rơi và phát quà tặng...
Tuy nhiên, một hạn chế của Công ty dược phẩm trung ương 1 là ở hình thức quảng cáo qua Internet. Có thể thấy rằng nhiều Công ty dược phẩm khác như công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1, công ty dược phẩm Hậu Giang... đều có những trang web với khá nhiều thông tin về công ty mình thì website của Công ty dược phẩm trung ương 1 còn quá sơ sài và quá ít thông tin phục vụ nhu cầu tìm hiểu của mọi người. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần đưa thêm những thông tin cơ bản và cần thiết lên website để quảng bá thêm cho hình ảnh của mình. Đặc biệt là với mục tiêu cổ phần hoá công ty trong năm tới, thì việc nâng cao chất lượng trang web lại càng cần thiết phải tiến hành. Khi tiến hành cổ phần hoá thì Công ty sẽ có thể tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, do đó sẽ cần phải công khai các bản cáo bạch về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho các nhà đầu tư và những người quan tâm được biết. Và việc đưa các thông tin đó một cách chính xác và kịp thời lên website của mình là thuận lợi nhất.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống chi nhánh và đại lí phân phối.
Công ty dược phẩm trung ương 1 có hệ thống chi nhánh tại một số tỉnh thành khác trên cả nước và một số cửa hàng phân phối trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc đầu tư đúng mức cho hệ thống chi nhánh và đại lí phân phối sẽ giúp cho Công ty có thể quảng bá hình ảnh tốt hơn đến với khách hàng. Với vai trò như vậy, trong thời gian tới Công ty cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, kĩ năng, nghiệp vụ của các chi nhánh và đại lí phân phối. Cần có người quản lí sản phẩm, theo dõi tình hình bán, phân tích cập nhật thông tin về sản phẩm...
Bên cạnh việc đầu tư cho hệ thống chi nhánh, cửa hàng phân phối hiện có của mình thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần tính tới việc mở rộng thị trường của mình. Ví dụ như Công ty có thể mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Cần Thơ để tăng độ phủ sóng tới thị trường Tây Nam Bộ.
Chính sách dịch vụ cho khách hàng.
Công ty dược phẩm trung ương 1 là một công ty nhà nước nên công tác dịch vụ cho khách hàng cũng có phần yếu kém hơn so với các đối thủ khác. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa thương hiệu của công ty thì hoạt động đầu tư cho công tác dịch vụ này là cần thiết. Dịch vụ với khách hàng là những chính sách như chính sách về thanh toán, chính sách phục vụ khách hàng của Công ty.
Đối tượng khách hàng của Công ty dược phẩm trung ương 1 là đa dạng, do đó Công ty cần phân loại khách hàng, sản phẩm, địa bàn...để đề ra cách thức, mục tiêu bán hàng cụ thể, có những chính sách về giá cả và thanh toán hợp lí với từng loại khách hàng. Công ty dược phẩm trung ương 1 có được ưu điểm hơn các công ty khác trong cùng lĩnh vực là thường cho các khách hàng nợ khi mua hàng, số tiền này hàng năm cũng khá lớn. Nhưng trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì công ty cũng cần thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp. Với các khách hàng truyền thống, Công ty cần nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của đối tác để có thể đưa ra những chính sách giá và thanh toán phù hợp. Với khách hàng mới cần đề nghị thanh toán ngay toàn bộ lô hàng và một số nhóm hoạt chất. Cần có chính sách giá cả riêng đối với hàng bán lẻ cho nhà thuốc.
Để phát triển thương hiệu của mình, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần có những chính sách khuyến mại, thu hút khách hàng...Một số biện pháp tăng cường công tác phục vụ cho khách hàng có thể kể đến như: dịch vụ giao nhận hàng tận nơi cho các khách hàng, các dịch vụ trước và sau khi bán hàng, nhận đổi lại những sản phẩm bị hỏng hay bị lỗi theo yêu cầu của khách hàng...Công tác dịch vụ như giải quyết khiếu nại của khách hàng cũng đã được công ty quan tâm: trong năm 2008, công ty đã tự thu hồi 03 sản phẩm không đạt chất lượng là Newcefix, Tenroxime, Gitako; giải quyết cho 51 trường hợp khiếu nại của khách hàng đến công ty. Trong những năm tới, công tác này cũng rất cần được tiếp tục tiến hành để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường trao đổi thông tin một cách hiệu quả hơn với các đơn vị kinh doanh, chi nhánh, khách hàng đặt hàng uỷ thác...
Chính sách bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá.
Công ty cần tích cực trong việc nghiên cứu đưa ra những nhãn hiệu cho các sản phẩm cạnh tranh của mình, thực hiện bảo hộ những nhãn hiệu đó để có được những lợi thế trong phân phối và khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường.
Tích cực tham gia hơn nữa các chương trình từ thiện nhằm quảng bá hình ảnh của Công ty. Đặc biệt là đối với một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm như dược phẩm thì việc tham gia các chương trình tài trợ từ thiện là việc khá quan trọng. Bởi thông qua các hoạt động đó, hình ảnh của Công ty sẽ đến rộng rãi hơn với công chúng, sản phẩm của công ty sẽ có cơ hội được đến tận tay người tiêu dùng, tạo được ấn tượng và sự tin tưởng vào các sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng đã tham gia một số các chương trình từ thiện và tới đây cần tăng cường hơn nữa cho những hoạt động này, một mặt vừa phản ánh tính nhân văn trong hoạt động của Công ty, mặt khác giúp cho công ty nâng cao được vị thế của mình hơn.
2.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Công ty dược phẩm trung ương 1 có một đội ngũ nhân viên tác phong chuyên nghiệp, năng động, được đào tạo liên tục với hạt nhân là 70 dược sĩ đại học và trên đại học. Tuy nhiên trước bối cảnh hội nhập và sức ép của việc cạnh tranh thì công ty cần có những giải pháp để đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu mới này:
Tăng cường hơn nữa việc đưa các cán bộ, nhân viên đi đào tạo kĩ năng nghiệp vụ ở nước ngoài.
Mở các buổi hội thảo, các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên. Cử người đi học cao học hay học tập tại các trường đại học để phục vụ cho chuyên môn của mình.
Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, đào tạo nâng cao các kỹ năng thực hành chuyên môn về dược, kế toán tài chính, Marketing...Nâng cao kỹ năng các nghiệp vụ như viết hồ sơ, đối chiếu kiểm tra cho đội ngũ nhân viên để tiến hành công việc một cách chính xác và hiệu quả. Bổ sung thêm nhân lực đặc biệt đối với các đơn vị như chi nhánh Hồ Chí Minh, Đà Nẵng...
Tăng cường đầu tư cho việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên: dùng đòn bẩy kinh tế, xây dựng chế độ lương thưởng, trách nhiệm; chế độ khuyến khích sáng kiến; phân loại lương, thưởng theo mục tiêu của cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn cao; tổ chức các phong trào thi đua người tốt việc tốt, các hoạt động văn hoá, thể thao lành mạnh để họ có đủ sức và trí làm việc có hiệu quả hơn, cống hiến nhiều hơn cho đơn vị của mình.
Một vấn đề còn tồn tại của Công ty đó là một số nhân viên chưa thực hiện tốt nội quy lao động như: vi phạm quy định về giờ giấc làm việc, tinh thần thái độ trong công việc chưa nghiêm túc, chưa tự giác chấp hành sự phân công lao động khi có yêu cầu, còn né tránh...hiệu quả công việc chưa cao. Do đó, Công ty cần phải có các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, rèn luyện đạo đức, tác phong nghề nghiệp, bố trí phân công lao động đúng với chuyên môn nghiệp vụ của họ. Xây dựng nội quy làm việc thưởng phạt công bằng để cho các cán bộ công nhân viên nhận thức đúng đắn trách nhiệm của mình. Ví dụ như cần ra quy định 100% cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải đăng ký thực hiện tốt nội quy và kỷ luật lao động của công ty. Bên cạnh đó thì có thể bổ sung thêm người phụ trách quản lí nhân viên, vì hiện tại công ty chỉ có 1 phó phòng phụ trách chung nên việc quản lí nhân viên và công việc đôi lúc gặp khó khăn khi nhân viên không tự giác, không nhiệt tình với công việc.
Chuyển dịch cơ cấu tổ chức và lao động: giảm gián tiếp, tăng trực tiếp, tăng cường nhân lực cho các khâu kinh doanh, bán hàng, làm dịch vụ có thu, thu hồi công nợ, thành lập thêm phòng bán hàng hoạt động theo nguyên tắc khoán doanh số, chi phí, lợi nhuận để thu hút bớt lao động đang làm gián tiếp.
Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh thực phẩm, điện, không để xảy ra tai nạn lao động.
Một giải pháp nữa trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó là kế hoạch lựa chọn ngay từ đầu những người có tài, có đức. Do đó, Công ty cần tăng cường hơn nữa việc đầu tư cho quá trình tuyển dụng nhân sự. Cần có một đội ngũ những người có kinh nghiệm để có thể phát hiện ra những người có năng lực thực sự trong quá trình tuyển dụng của công ty.
2.3.4. Giải pháp về quản lí
2.3.4.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Công ty dược phẩm trung ương 1 do tồn tại quá lâu dưới hình thức Công ty nhà nước nên chưa nhận thức được sự tất yếu trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lợi thế là một công ty ra đời sớm, tồn tại lâu đời trên thị trường dược phẩm nên có được nhiều lợi thế và kinh nghiệm trong cạnh tranh. Cho tới nay, mặc dù đã có những thành công đáng kể nhưng công ty vẫn chưa có được một sự bứt phá khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Do đó, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên. Cần có sự quán triệt tư tưởng ngay từ đầu với đội ngũ lãnh đạo và thường xuyên phổ biến phong trào thi đua cho các nhân viên trong công ty.
2.3.4.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
Để có thể nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải đổi mới tư duy, tìm kiếm phương thức kinh doanh phù hợp, hiệu quả bằng việc kết hợp xây dựng chiến lược xuyên suốt trong các cấp, phù hợp, theo sát được với tình hình thực tế của công ty, đảm bảo thống nhất với mục tiêu định hướng chung của cả công ty và toàn ngành dược trong từng giai đoạn.
2.4. Một số kiến nghị
2.4.1. Kiến nghị với nhà nước
Trong xu thế hội nhập diễn ra sâu rộng như hiện nay, các cơ quan quản lí nhà nước cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài quốc doanh. Cần tạo ra một hành lang pháp lí ổn định, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Với thị trường dược phẩm, trong thời gian gần đây luôn có những biến động về giá, giá các loại dược phẩm có sự gia tăng đột biến, có những nơi lại có sự kê khai giá thuốc khác nhau. Lại có tình trạng thuốc giả, nhập lậu xuất hiện nhiều trên thị trường. Việc quản lí về giá và những xử phạt của nhà nước chưa thực sự nghiêm khắc và sát sao. Do đó, trong thời gian tới cần có những biện pháp quản lí chặt chẽ hơn. Nhanh chóng phát hiện ra những sai phạm và có biện pháp xử lí thích đáng. Đồng thời Cục Quản lí dược cũng cần phối hợp với các công ty dược phẩm trong việc giữ vững sự ổn định về mặt bằng giá, tránh làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.
Nhà nước cũng cần tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá của các Công ty nhà nước.
2.4.2. Kiến nghị với Công ty
2.4.2.1 Tiến hành cổ phần hoá Công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty dược phẩm trung ương 1 không thể tránh khỏi tình trạng lệ thuộc vào nhà nước. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần nhanh chóng hoàn tất quá trình cổ phần hoá để có thể hoạt động một cách độc lập, có hiệu quả hơn. Tiến hành cổ phần hoá cũng là một giải pháp giúp Công ty tăng cường khả năng huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng việc niêm yết trên sàn chứng khoán.
2.4.2.2 Ổn định mặt bằng giá
Thị trường dược phẩm là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, người tiêu dùng thường không thể hiểu được hết chức năng và công dụng của các loại thuốc, do đó mà hiện tượng bất ổn về giá thuốc vẫn thường diễn ra. Trong thời gian gần đây, giá thuốc trên thị trường có những biến động bất thường. Do đó, công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng để có thể thực hiện việc ổn định mặt bằng giá, tạo sự ổn định cho thị trường dược phẩm trong nước, từ đó cũng tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.4.2.3 Khai thác mặt hàng mới
Do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, đòi hỏi cả về chất lượng và chủng loại thuốc, cùng với sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Do đó công ty cần phải phát triển các sản phẩm mới để phát triển thị trường và thay thế cho các sản phẩm cũ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện tại Công ty dược phẩm trung ương 1 đang có thế mạnh bán hàng vào khối điều trị, do đó Công ty cần khai thác thêm một số mặt hàng mới để tận dụng cơ hội này. Công ty cần tăng cường hơn nữa đội ngũ quản lí sản phẩm: theo dõi tình hình bán, phân tích cập nhật thông tin về sản phẩm, tìm hiểu thị trường tỉ mỉ để tư vấn, đề xuất cho Công ty nhập các mặt hàng mới. Tích cực tìm kiếm các mặt hàng chiến lược, sản phẩm thị trường ngách, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới của công ty.
Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tìm cách hạn chế bớt đối thủ cạnh tranh bằng cách co hẹp bớt các chủng loại mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả, tăng cường đầu tư cho các mặt hàng là thế mạnh của Công ty.
KẾT LUẬN
Với bề dày truyền thống, cùng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên – lao động trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty dược phẩm trung ương 1 đã luôn hoàn thành tốt những chỉ tiêu đề ra trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó. Trong suốt những năm qua, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thương trường và ngày càng củng cố vững chắc hơn nữa vị thế đó.
Với những mục tiêu và chiến lược đã đặt ra, Công ty dược phẩm trung ương 1 sẽ tự tin bước vào một năm mới với những đóng góp to lớn hơn trong lĩnh vực phân phối thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, góp phần đắc lực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe của người dân.
Tài liệu tham khảo
Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty dược phẩm trung ương 1 các năm 2006, 2007, 2008.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008 và phương hướng chủ yếu kế hoạch năm 2009
Các tài liệu giới thiệu về Công ty dược phẩm trung ương 1
Trang web www.sggp.org.vn
Website Bộ Y tế www.moh.gov.vn
Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trang web Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang www.dhgpharma.com.vn
Trang web Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 www.pharbaco.com.vn
Một số trang web các Công ty dược phẩm khác: Công ty dược phẩm trung ương 2; Công ty cổ phần Traphaco…
MỤC LỤC
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21694.doc