Mục lục
Mở đầu …………..…………………………..…………………………… 2
Nội dung chính
I. Đôi nét về quỹ đầu tư chứng khoán ..…………………………….. 3
1. Khái niệm ……………………………………………………………….. 3
2. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán đối với thị trường ……………….… 3
3. Ưu thế của quỹ đầu tư chứng khoán …………………………………….. 4
4. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán ………………………………….. 5
5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ………………………………............ 8
6. Quản lý các quỹ đầu tư …………………………………………………. 9
II. Hoạt động của các quỹ đầu tư c
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứng khoán ………………...…. 10
1. Các hoạt động cơ bản ……………………………………………..…… 10
2. Các loại phí và chi phí …………………………………………………. 12
3. Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ………………………………… 13
Kết luận ………………………………………………………….............. 14
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………. 15
MỞ ĐẦU
********
Thị trường chứng khoán (TTCK) tập trung không biết bao nhiêu cơ man các loại hàng hoá, diễn biến trên TTCK rất đa dạng, phức tạp và không phải lúc nào cũng theo đúng nhận định, phân tích của các nhà đầu tư. Để thực hiện việc đầu tư - kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính đòi hỏi công chúng và các nhà đầu tư không chỉ có kiến thức mà còn phải thường xuyên quan tâm, theo dõi sát thực trạng, phải có khả năng phân tích xu hướng phát triển của thị trường. Điều này đòi hỏi các nhà đầu tư phải tiến hành khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin, tài liệu để có thể phân tích chứng khoán cụ thể, lập và quản lý danh mục đầu tư… nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đa số các nhà đầu tư lại là những người không chuyên nghiệp, thiếu kiến thức, còn lượng vốn thì lại nhỏ. Chính vì vậy dẫn đến sự hình thành tất yếu của sự phối hợp những quan hệ về sở hữu vốn, quản trị và điều hành việc sử dụng vốn đầu tư một cách có tổ chức và hiệu quả và cùng với thời gian trên thị trường đã hình thành một định chế tài chính giúp các nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thực hiện đầu tư tốt nhất vào thị trường chứng khoán gọi là các quỹ đầu tư chứng khoán.
NỘI DUNG CHÍNH
*********
I. Đôi nét về quỹ đầu tư chứng khoán
1. Khái niệm
Theo luật CK hiện hành của Việt Nam (2006), quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ nguồn vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Các quỹ đầu tư chứng khoán không tồn tại độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ mà do các công ty quản lý quỹ thành lập và quản lý, công ty đầu tư chứng khoán không được coi là một loại quỹ đầu tư.
Có thể nói quỹ đầu tư vừa là một tổ chức phát hành vừa là một định chế tài chính phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các loại tài sản khác. Danh mục đầu tư chủ yếu là chứng khoán, được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Nhà đầu tư không hưởng lợi trực tiếp từ các cổ phiếu được mua bán trên TTCK mà họ sẽ chia sẻ hiệu quả do một quá trình mua bán chứng khoán tập trung của quỹ đầu tư. Hoạt động này không khác gì mua cổ phần công ty, chỉ khác là công ty này chuyên làm ăn trên TTCK.
2. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán đối với thị trường
Vai trò của quỹ đầu tư ngày càng được khẳng định trên TTCK. Nó tạo thêm cung cho TTCK, các chứng khoán ở đây đó là các chứng chỉ quỹ hay là cổ phiếu các quỹ, đó là phương tiện đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá công cụ tài chính để đầu tư của công chúng và thực hiện việc xã hội hoá hoạt động đầu tư chứng khoán bởi đây là một phương thức đầu tư rất hữu hiệu cho các nhà đầu tư nhỏ. Bên cạnh đó, với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, các quỹ đầu tư còn góp phần bình ổn giá cả trên thị trường thứ cấp, góp phần phát triển thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với phương pháp phân tích khoa học, cùng với đó là cung cấp các công cụ giảm thiểu rủi ro phi hệ thống. Ngoài ra, các quỹ này thông qua việc huy động được một lượng vốn đầu tư khá lớn sẽ tạo nên lượng cầu to lớn cho TTCK, tập trung đầu tư theo danh mục các cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường, trở thành một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp.
3. Ưu thế của quỹ đầu tư chứng khoán
TTCK đã ra đời từ thế kỷ XV, nhưng cho đến tận cuối thế kỷ XIX thì quỹ đầu tư chứng khoán mới xuất hiện và thực sự phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XX đến nay. Ngày nay trên khắp thế giới, hầu như tất cả các tổ chức, các nhà đầu tư, kể cả những nhà đầu tư nhỏ đều muốn đầu tư vào các đây. Vậy vì sao quỹ đầu tư lại trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư đến như thế? Trước hết và quan trọng hơn cả đó là khả năng đa dạng hoá danh mục đầu tư. Mỗi chứng chỉ quỹ là một phần của danh mục của quỹ đã được đa dạng hoá theo mục tiêu xác định. Với một cá nhân bình thường do lượng vốn hạn chế khó có thể đa dạng hoá một cách tối ưu danh mục đầu tư của mình. Nhưng bằng phương thức kết hợp vốn tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô cho phép quỹ đầu tư có thể cung cấp được tính đa dạng với mức chi phí trên một đồng tiền được đầu tư thấp hơn so với mức chi phí phát sinh với một nhà đầu tư nhỏ, vì với tổng số tiền lớn, quỹ đầu tư có thể giao dịch quy mô lớn trên nhiều loại chứng khoán, nên bảo đảm được mục tiêu đa dạng hóa danh mục đầu tư với chi phí thấp. Mặt khác, những chi phí khác liên quan tới các giao dịch cũng có thể giảm được đáng kể nhờ lợi thế về quy mô. Quỹ đầu tư là loại hình đầu tư hoàn toàn tiếp cận một cách dễ dàng, nó có khả năng tăng trưởng, phát triển cao và cùng với đó là đảm bảo tính ổn định.
Lợi ích khác do các quỹ đầu tư mang lại là trình độ quản lý chuyên nghiệp. Một cá nhân đầu tư trực tiếp vào thị trường cổ phiếu sẽ phải tự xoay xở với tất cả mọi chi tiết của việc đầu tư, từ việc nghiên cứu, phân tích từng loại chứng khoán cũng như tổng thể thị trường để đưa ra các quyết định mua và bán, cho đến việc lưu giữ chứng từ của tất cả các giao dịch. Vì vậy yêu cầu nhà đầu tư vừa phải có nhiều thời gian, vừa phải có kiến thức, phương tiện và kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực này. Thay vào đó, nếu mua cổ phần của quỹ nhà đầu tư sẽ có thể giao phó tất cả những nhiệm vụ này cho một nhà quản lý chuyên nghiệp với một chi phí thấp hơn so với việc họ tự lo liệu và có thể được hưởng hàng loạt dịch vụ do các quỹ cung cấp.
Lợi ích nổi bật nữa là các cổ phần góp vốn vào quỹ này có tính thanh khoản, linh hoạt cao. Điều này có nghĩa là nếu nhà đầu tư muốn rút lui khỏi tổ chức đầu tư này, họ có thể bán lại chứng chỉ quỹ của mình để chuyển thành tiền mặt trong một thời gian ngắn, do các chứng khoán trong danh mục đầu tư của các quỹ đầu tư thường là những chứng khoán có độ linh hoạt cao và có điều kiện bán nhanh nhất.
Ngoài ra, các quỹ đầu tư còn được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan có thẩm quyền nên nó đảm bảo tính an toàn cho các nhà đầu tư.
4. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
+ Quỹ đầu tư đại chúng: là quỹ huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ rộng rãi ra công chúng, không hạn chế số lượng, nhà đầu tư đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ.
+ Quỹ đầu tư thành viên: là quỹ huy động vốn bằng cách chỉ bán cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ cho một số lượng hạn chế các nhà đầu tư là các cá nhân, các tập đoàn kinh tế, các định chế tài chính lớn với lượng vốn lớn và đổi lại họ có quyền tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các Quỹ thành viên là để thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm. Các hoạt động đầu tư này có thể mạng lại những khoản lợi nhuận tiềm năng rất cao cho các nhà đầu tư, tuy nhiên rủi ro cũng rất lớn. Với tính chất rủi ro như vậy, các quỹ thành viên không phù hợp với việc huy động vốn từ công chúng.
b. Căn cứ vào hạn chế phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ
+ Quỹ đầu tư đóng: là hình thức quỹ chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi thành lập, không mua lại khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Đặc điểm này tạo nên một sự bảo đảm chắc chắn về vốn cho những người quản lý quỹ để phát triển một chiến lược đầu tư dài hạn, đồng thời loại bỏ rủi ro bị người đầu tư rút vốn ồ ạt khi không hài lòng với kết quả hoạt động của quỹ. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên TTCK và được giao dịch như các cổ phiếu thông thường. Quỹ đóng có thời gian hoạt động xác định, hết thời hạn quỹ được thu hồi, danh mục đầu tư có ít sự thay đổi, quỹ có tổng vốn huy động cố định và không biến đổi trong suốt thời gian hoạt động. Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác, ít phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần. Quỹ dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó dùng vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Như vậy quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được.
+ Quỹ đầu tư mở: là loại quỹ mà tổng vốn của quỹ biến động theo từng ngày giao dịch do nó có tính chất khác với quỹ đóng là quỹ sẵn sàng mua lại hay bán chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư khi có yêu cầu theo giá thị trường vào thời điểm giao dịch, quỹ có danh mục đầu tư thường xuyên thay đổi, có thời gian hoạt động không hạn chế. Hình thức quỹ này đòi hỏi tính thanh khoản cao.
c. Căn cứ vào tổ chức, quản lý hoạt động của quỹ
+ Quỹ đầu tư dạng công ty: là quỹ có tư cách pháp nhân đầy đủ, phát hành cổ phiếu như các công ty khác, cổ đông có đầy đủ quyền lợi và lợi ích đối với quỹ.
+ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư, là loại hình quỹ không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, họ chỉ có quyền lợi hạn chế) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như phân loại theo loại chứng khoán, phân loại theo mục tiêu đầu tư.
d. Căn cứ vào mục tiêu đầu tư
Bao gồm một số loại như quỹ tăng trưởng, quỹ thu nhập tăng trưởng, quỹ trái phiếu….Ở nước ta cần quan tâm đến hai loại quỹ sau:
+ Quỹ đầu tư đa dạng hoá cổ phiếu thường: Danh mục đầu tư của quỹ phần lớn là cổ phiếu thường. Quỹ phân tích thị trường kết hợp với mục tiêu của quỹ để lập một danh mục đầu tư gồm các cổ phiếu thượng hạng của các công ty hàng đầu (blue-chips) và các cổ phiếu tăng trưởng. Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Quỹ VF1) của Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM) chính là loại này.
+ Quỹ đầu tư cân bằng: Quỹ này duy trì tỉ lệ cân đối với tài sản của quỹ bằng lập danh mục đầu tư hợp lý giữa trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường, vì vậy nó dung hoà tính chất mạo hiểm của cổ phiếu và tính chất an toàn của trái phiếu. Quỹ này thường có tỉ trọng đầu tư trái phiếu lớn hơn so với cổ phiếu. Hiện tại ở Việt Nam có một quỹ dạng này là Quỹ đầu tư cân bằng Prudential ("PRUBF1") của công ty quản lý Quỹ đầu tư Prudential Việt Nam (PVFMC).
5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Theo điều 84 Luật chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp
b) Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán
c) Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở
d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình
đ) Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư
e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
g) Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
Bên cạnh đó thì nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư
b) Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ
c) Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
6. Quản lý các quỹ đầu tư
Các cơ quan chức năng có quyền quản lý quỹ đầu tư bao gồm:
- Cơ quan quản lý chủ quản là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giám sát toàn bộ hoạt động của các công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng quản lý về mặt vĩ mô.
- Ngân hàng giám sát: theo điều 98 luật chứng khoán Việt Nam là Ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Ngân hàng thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
- Công ty quản lý quỹ là cơ quan quản lý trực tiếp tới hoạt động của quỹ đầu tư, việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện. Công ty sẽ cùng với quỹ thực hiện chức năng quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm tăng giá trị của quỹ đầu tư. Các hoạt động chính của công ty quản lý quỹ đó là:
+ quản lý quỹ đầu tư: gồm có:
huy động và quản lý vốn và tài sản
tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
quản lý đầu tư chuyên nghiệp
+ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính: gồm có:
việc thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng
hỗ trợ khách hàng tối ưu hoá các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
tối ưu hoá các nguồn vốn cho các nhà đầu tư
+ nghiên cứu : thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường
- Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch. Công ty kiểm toán phải là công ty đạt đủ mọi tiêu chuẩn, điều kiện kiểm toán theo luật định, kiểm toán liên quan đến lợi ích công chúng, chứng nhận của kiểm toán là một trong những căn cứ để nhà đầu tư ra quyết định, vì thế thông tin sai sót sẽ ảnh hưởng rất lớn, do vậy Việt Nam cũng như các nước đưa ra tiêu chuẩn khắt khe hơn.
II. Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán
1. Các hoạt động cơ bản
Cũng như các công ty cổ phần, quỹ đầu tư phát hành cổ phần gọi là chứng chỉ quỹ để huy động vốn hình thành nên quỹ. chứng chỉ quỹ có thể phát hành dưới hình thức ghi danh hoặc vô danh, có thể được giao dịch, chuyển nhượng như cổ phiếu. Với chứng chỉ quỹ công ty thì được các tổ chức bảo lãnh phát hành định giá và chào bán thông qua tổ chức này hoặc các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán…. Còn đối với quỹ dạng hợp đồng, công ty quản lý quỹ sẽ xác định giá chào bán cho chứng chỉ quỹ, chứng chỉ quỹ sẽ được bán thông qua mạng lưới phân phối của công ty quản lý quỹ như các ngân hàng, văn phòng đại diện…. Ở Việt Nam, mệnh giá đơn vị quỹ là 10.000VNĐ.
Bên cạnh việc huy động vốn, quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ sẽ cùng nhau quản lý và thực hiện quá trình đầu tư trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, tiến hành lưu ký, bảo quản tài sản và tổ chức giám sát các hoạt động đầu tư. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, quỹ và công ty quản lý cần có sự phối hợp hoạt động với các ngân hàng, các công ty tài chính…
Hoạt động đầu tư là nhiệm vụ quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định sự thành bại của quỹ. Để nghiên cứu đầu tư, các quỹ đầu tư và công ty quản lý sử dụng các công cụ phân tích cơ bản, nhằm giải quyết các vấn đề vĩ mô như: phân tích sự tác động của lãi suất, tỷ giá, chính sách kinh tế - xã hội, các quan hệ kinh tế quốc tế… tác động đến hoạt động đầu tư – kinh doanh chứng khoán; bên cạnh đó phát hiện, dự đoán khuynh hướng phát triển và những biến động có thể xảy ra đối với thị trường tài chính và triển vọng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Đồng thời sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật để tính toán khả năng sinh lời, triển vọng tăng trưởng, phân tích rủi ro đối với từng loại chứng khoán cụ thể.
Mục tiêu đầu tư được xác định và thiết lập trên cơ sở những kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích lợi nhuận, rủi ro. Đồng thời mục tiêu đó phải được xuất phát từ khả năng tài chính, khả năng tham gia của nhà đầu tư, căn cứ trên mục tiêu thành lập quỹ… Chính vì thế mà mục tiêu có thể là thu nhập, lãi vốn hoặc cả hai. Mục tiêu đầu tư của các quỹ được thực hiện thông qua các chiến lược đầu tư. Tùy vào chiến lược đặt ra mà danh mục đầu tư có thể tập trung vào các công cụ tài chính mang tính mạo hiểm, mức độ rủi ro cao nhưng đồng thời mang lại lợi nhuận cao; hoặc danh mục đầu tư sẽ dàn trải, đa dạng hoá, nhằm bù đắp giữa lợi nhuận và rủi ro để tạo thu nhập ổn định; hoặc kết hợp cả hai chiến lược nói trên thông qua việc thường xuyên thay đổi cơ cấu chứng khoán trong danh mục.
Để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư thì việc quản trị, điều hành quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ phải luôn hướng vào các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đó là: tổng thu nhập, tỷ lệ thu nhập, tổng chi phí, tỷ lệ chi phí, chất lượng hoạt động của bộ máy quản trị. Bên cạnh đó còn phải cung cấp thông tin một cach chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài chính và hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ.
Nhà đầu tư có thể tìm hiểu thông tin của quỹ đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các nhà cung cấp dịch vụ tài chính song quan trọng nhất đó là bản cáo bạch. Tham gia vào quỹ, nhà đầu tư có thể theo dõi tình trạng đầu tư của mình nhờ tính minh bạch cao. Luật quy định các quỹ phải báo cáo thay đổi tài sản ròng định kỳ, do vậy nhà đầu tư luôn biết được các tình trạng khoản đầu tư của mình. Bản cáo bạch sẽ cung cấp chi tiết về mục tiêu, chính sách, danh mục đầu tư, các loại chi phí liên quan tới hoạt động giao dịch, cho biết lịch sử hoạt động kinh doanh của quỹ, bên cạnh đó còn phân tích các rủi ro xảy ra với người đầu tư khi đầu tư vào quỹ, các thông tin về cách thức phân phối cổ tức và lãi vốn và một số thông tin khác.
Mỗi nhà đầu tư đều có một mục tiêu đầu tư khác nhau, tuy nhiên với đa số thì lợi nhuận luôn là điều hấp dẫn với họ; kết quả hoạt động kinh doanh của các khoản đầu tư sẽ là thước đo tốt nhất để đánh giá, so sánh lợi nhuận và kết quả này thể hiện thông qua chỉ số NAV là giá trị tài sản ròng hay giá của chứng chỉ quỹ. Hiệu quả hoạt động của một quỹ đầu tư thường được phản ánh qua tổng thu nhập, tổng thu này phản ánh việc tăng giảm NAV cũng như việc phân chia lợi nhuận của quỹ. NAV được tính toán theo công thức sau:
tổng tài sản - tổng nợ
tổng số chứng chỉ quỹ
NAV được tính định kỳ làm cơ sở tham khảo cho các giao dịch.
2. Các loại phí và chi phí
Phí và chi phí liên quan tới là những khoản mục không thể thiếu của một quỹ đầu tư để chi cho các dịch vụ quản lý và hành chính. Phí này bao gồm hai loại chính:
- Thứ nhất là phí mà nhà đầu tư trả cho quỹ khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ, bao gồm: phí phát hành và phí hoàn tiền.
- Thứ hai là phí trực tiếp lên quỹ, bao gồm:
+ phí quản lý hàng năm: phí trả cho công ty quản lý quỹ, được tính dựa trên phần trăm NAV
+ phí thành công: tính theo tỷ lệ phần trăm vượt định mức
+ chi phí của ban đại diện quỹ: trả cho ban đại diện quỹ
+ phí giám sát, lưu ký: trả cho ngân hàng thực hiện giám sát,lưu ký. Nó được tính dựa trên phần trăm của NAV trung bình hàng năm
+ phí kiểm toán: trả cho công ty kiểm toán
+ phí định giá: trả cho công ty định giá
+ phí liên quan tới pháp luật
+ phí vay, thuế, phí pháp lí, phí thành lập…
3. Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
Quỹ đầu tư ra đời xuất phát từ nhu cầu nội tại của thị trường tài chính và khi TTCK đã phát triển ở một mức độ nhất định. TTCK Việt Nam chính thức bắt đầu hoạt động từ năm 2000, và đến năm 2003 công ty quản lý quỹ đầu tư đầu tiên đã được thành lập là VFM cùng với sự ra đời của quỹ VF1, tiếp sau đó là nhiều quỹ khác như : quỹ đầu tư cân bằng Prudential PRUBF1, quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt BVF1…. Cùng với sự phát triển của TTCK, các quỹ này đã dần thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, tuy nhiên sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, chưa phát huy được hết lợi ích của loại hình đầy triển vọng này. Đa số nhà đầu tư còn đang tỏ ra khá hững hờ với loại hình đầu tư này, nhưng chắc chắn rằng trong thời gian không xa khi mà TTCK Việt Nam phát triển ổn định, sôi động và sâu rộng hơn thì đây sẽ là một kênh đầu tư thu hút được nhiều sự quan tâm của công chúng.
KẾT LUẬN
*********
Việt Nam đã gia nhập vào WTO, cải cách, phát triển kinh tế là những nhiệm vụ trọng tâm cho quá trình hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế, trong đó TTCK chính là phong vũ biểu cho nền kinh tế. Sự xuất hiện của quỹ đầu tư là tất yếu khách quan, nó không chỉ có tác động trong phạm vi của thị trường tài chính mà nó còn có tác động đến nền kinh tế mỗi quốc gia. Trên TTCK Việt Nam hiện có hàng chục quỹ đầu tư (trong đó quỹ đầu tư nước ngoài vẫn chiếm đa số), điều này cũng đã cho chúng ta nhận thấy tiềm năng phát triển của loại hình đầu tư này nhất là khi các doanh nghiệp Nhà nước đang trong tiến trình cổ phần hóa thì cơ hội đầu tư trên TTCK ngày càng nhiều.
Tài liệu tham khảo
Bài giảng “ Quỹ đầu tư chứng khoán” – PGS.TS Nguyễn Văn Định – Khóa học cơ bản về chứng khoán và thị trừong chứng khoán.
Giáo trình “ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán” – NXB Chính trị Quốc Gia 2002.
Một số trang web:
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35996.doc