Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý thương hiệu Công ty cổ phần Vận tải Hành khách số 14

LỜI NÓI ĐẦU Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Thị trường thế giới đã không ngừng mở rộng và tự do hơn, cùng với nó là sự cạnh tranh cũng ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Doanh nghiệp được coi là tế bào của nền kinh tế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là yếu tố thương hiệu sẽ tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập này, các thương hiệu Việt đã, đang và sẽ phải đương đầu với các thương hiệu nước ngoài trên mọi lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ.

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý thương hiệu Công ty cổ phần Vận tải Hành khách số 14, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để xây dựng được một thương hiệu có khả năng đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy, các doanh nghiệp Việt Nam phải có một chiến lược về xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ thương hiệu dài hạn. Tuy nhiên, thương hiệu còn là một vấn đề khá mới với đa phần các doanh nghiệp Việt Nam, không ít doanh nghiệp chỉ chú trọng sản xuất ra sản phẩm mà chưa khai thác, thậm chí lãng phí, mất mát tài sản khổng lồ mà mình vốn có, đó là thương hiệu. Một số doanh nghiệp quan niệm đơn giản, tạo dựng thương hiệu chỉ thuần túy là đặt cho sản phẩm một cái tên mà không nhận thức đầy đủ rằng để có một thương hiệu giá trị là cả một quá trình bền bỉ, với những lỗ lực liên tục và cần được trợ giúp bởi các phương pháp và kỹ năng chuyên biệt. Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung chưa có nhận thức đầy đủ về thương hiệu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải hành khách, lĩnh vực chưa quan tâm đúng mức đối với thương hiệu. Trên cơ sở những kiến thức tiếp thu tại trường đại học, cộng với quá trình thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý thương hiệu Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14” Kết cấu của chuyên đề này gồm: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 Chương 2: Thực trạng xây dựng và quản lý thương hiệu Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc xây dựng và quản lý thương hiệu Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ths. Nguyễn Thị Hoài Dung và các phòng ban trong Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 1. Giới thiệu chung 1.1. Tên gọi Tên tiếng việt: Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 Tên tiếng anh: Passenger transport joint stock company no 14 1.2. Trụ sở giao dịch -Trụ sở chính: 35b Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại: 04.5580041 - Trung tâm đào tạo nghề: 106 Thái Thịnh, Quận đống đa, Hà Nội. Điện thoại: - Chi nhánh 1: Hải Dương - Chi nhánh 2: Hồ Chí Minh 1.3. Hình thức pháp lý Công ty ra đời từ rất sớm và đã trải qua nhiều hình thức pháp lý khác nhau. Đầu tiên là xí nghiệp vận tải hành khách chuyển sang công ty vận tải hành khách thuộc nhà nước Từ tháng 7/2006 công ty chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với vốn điều lệ là 30 tỷ trong đó 86.79% là vốn nhà nước, 13,21% là của các cổ đông còn lại. 1.4. Ngành nghề kinh doanh 1.4.1. Những ngành nghề có trong giấy phép kinh doanh - Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định. - Kinh doanh vận tải bằng xe buýt. - Kinh doanh Vận tải khách bằng taxi. - Kinh doanh Vận tải khách theo hợp đồng. - Kinh doanh Vận tải khách du lịch. - Kinh doanh vận tải hàng. - Sửa chữa phương tiện đường bộ - Đào tạo nghề sửa chữa, nghiệp vụ, lái xe môtô, ôtô. - Kinh doanh xăng dầu. 1.4.2. Những ngành nghề đang kinh doanh - Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định với những tuyến chính: Lương Yên – Thái Nguyên, Lương Yên – Hải Phòng, Mỹ Đình – Bãi Cháy, Mỹ Đình – Tuyên Quang, Mỹ Đình – Cẩm Phả, Giáp Bát – Thanh Hóa, Giáp Bát – TP. Hồ Chí Minh, Hà Đông – Sơn La, Giáp bát – Điện Biên, Giáp Bát – Cẩm Phả, Hà Đông – Thái Nguyên, Hà Nội – Vientiane, Hà Nội – Savanakhet. - Sửa chữa phương tiện, hoán cải, cải tạo phương tiện. - Đào tạo dạy nghề kỹ thuật nghiệp vụ. - Đào tạo lái xe môtô hạng A1. - Kinh doanh xăng dầu. 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 2.1. Giai đoạn 1(1966-1969) Ngày 12-5-1966 có quyết định 104/Tc của bộ giao thông vận tải thành lập công ty 5 – công ty xe khách trung ương (Tiền thân của công ty vận tải hành khách số 14) nhằm phục vụ sự đi lại của cán bộ, bộ đội và nhân dân được thuận lợi trong hoàn cảnh chiến tranh. Sự ra đời của công ty 5 là bước trưởng thành của đội ngũ những người làm vận tải hành khách từ những năm chiến đấu gian khổ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 57 xe car chạy đường dài của các công ty vận tải trung ương đóng tại các địa phương được bàn giao cho công ty 5. Trong số xe này có nhiều xe không còn sử dụng được. Đến cuối năm 1966, công ty được nhận thêm 65 xe đưa tổng số xe đưa tổng số xe trên danh nghĩa lên tới hơn 100 xe, nhưng thực tế hoạt động chỉ có hơn 50 xe. Thuở ban đầu thành lập muôn vàn khó khăn, được lãnh đạo bộ Giao Thông Vận Tải, cục vận tải đường bộ và lãnh đạo các địa phương hết sức quan tâm, cán bộ công nhân viên công ty 5 đã vươn lên vừa xây dựng lực lượng vừa thực hiện thắng lợi mọi kế hoạch. Công ty đã thực hiện có hiệu quả việc đi lại của hành khách trên các tuyến đường dài liên tỉnh có nhiều trọng điểm đánh phá của địch, có nhiều dốc núi cao, đèo sâu. Từng chuyến, từng kế hoạch, từng chiến dịch vận chuyển phải qua các đường địch thường xuyên đánh phá, có những trọng điểm địch đánh ác liệt, liên tục ngày đêm… Những chiếc xe car của công ty vẫn lầm lũi, tranh thủ từng phút, từng chặng, vượt qua mọi nguy hiểm suốt thời gian đánh mỹ được an toàn. Một số đồng chí lái xe, phụ xe đã hy sinh, bị thương để đảm bảo cho những chuyến xe an toàn. Trong gần 4 năm hình thành công ty 5 (công ty xe khách trung ương) năm nào công ty cũng vượt mức kế hoạch nhà nước. Một tổ xe được chính phủ tặng huân chương lao động hạng 3; 5 tổ xe được công nhận là tổ lao động xã hội chủ nghĩa; 20 đồng chí được công nhận là chiến sỹ thi đua; 11 đồng chí là dũng sỹ diệt Mỹ; và qua từng năm hàng trăm lượt cán bộ công nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến. 2.2. Giai đoạn 2 (1970-1985) Chuyển thành xí nghiệp vận tải hành khách số 14 Nhằm tăng cường công tác quản lý kinh tế, phục vụ hành khách tốt hơn nữa, theo quyết định số 1241/QĐ-TC ngày 20/5/1969, công ty xe khách trung ương được đổi tên thành xí nghiệp vận tải hành khách số 14. Phát huy truyền thống sẵn có, xí nghiệp từng bước ổn định, phục vụ tốt hành khách trên các tuyến, phục vụ tốt các chiến dịch vận tải VT5, phục vụ với tinh thần trách nhiệm cao kế hoạch phục vụ hành khách các dịp tết nguyên đán và nhiều kế hoạch đột xuất lớn như điều 150 xe vận chuyển bộ đội vào chiến trường quý I/1972. Năm 1976 – năm xí nghiệp có những biến động lớn về tổ chức. Những cán bộ miền Nam tập kết đang công tác tại xí nghiệp được cấp trên điều động trở về Nam, một số xin chuyển vào vùng giải phóng… Vào thời điểm này, việc sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp lại nẩy sinh khó khăn mới. Các luồng tuyến vận tải không có đèo núi hiểm trở thuộc đồng bằng, trung du thuận lợi, có số hành khách đi lại nhiều, các sở, ty giao thông vận tải liên tiếp đòi giành lại. Xí nghiệp chỉ còn tập chung vận chuyển hành khách, bưu phẩm, bưu kiện các tuyến liên tỉnh đường dài từ Hà Nội đi các tỉnh miền núi Tây Bắc – Việt Bắc, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang và các kế hoạch đột xuất sang các nước bạn Lào. Qua những năm chiến tranh, phải hoạt động thường xuyên trên những tuyến đường địch đánh phá và các tuyến đường miền núi nhiều đèo cao, vực sâu hiểm trở, hầu hết số phương tiện của xí nghiệp đều đến định ngạch và vượt định ngạch sửa chữa lớn. Một số xe đã đến thời kỳ “lão hóa”. Trước tình trạng đó, lãnh đạo mới của xí nghiệp đã năng động, kịp thời cũng cố lại khối công nghiệp – chủ yếu là xưởng 140 để bảo dưỡng, sửa chữa xe, sơn lại toàn bộ số xe hoạt động cho sạch đẹp, phù hợp với yêu cầu phục vụ trong tình hình mới. Xí nghiệp còn liên hệ với một số nhà máy đại tu ôtô đưa hàng loạt xe đến sửa chữa lớn… Nhờ vậy, xí nghiệp đã khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện, thực hiện vượt mức kế hoạch, cả chiến dịch phục vụ hành khách trong dịp tế nguyên đán. 2.3. Giai đoạn 3 (1986-1992) Từ hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển sang tự chủ sản xuất kinh doanh Từ khi có nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, tình hình kinh tế, xã hội cả nước đã có những chuyển biến mạnh mẽ, biến đổi sâu sắc. Với chủ trương chuyển mạnh sang hạch toán kinh doanh Xã Hội Chủ Nghĩa, xóa bỏ bao cấp, xác lập nền kinh tế thị trường nhiều thành phần… xí nghiệp đã vấp phải không ít khó khăn. Những năm 1987-1988, nhà nước dần xóa bỏ bao cấp vật tư, nhiên liệu. Hầu hết phụ tùng, vật tư để sửa xe. Xí nghiệp phải mua ở thị trường tự do giá gấp 2-3 lần, có loại gấp 4-5 lần. Trong khi đó giá cước vận tải tuy được nhà nước điều chỉnh tăng lên nhiều đợt, nhưng không đáng kể, gây mất cân đối lớn – nhất là về tài chính của doanh nghiệp. Về vận tải hành khách, các thành phần kinh tế bung ra rất mạnh, thậm chí nhiều đơn vị kinh tế không có chức năng cũng đưa xe car chuyên dùng ra vận chuyển. Các sở, ty giao thông vận tải liên tiếp đòi lại hầu hết các tuyến đường xí nghiệp vẫn vận chuyển. Sự cạnh tranh, giành giật hành khách vẫn diễn ra rất gay găt. Nhiều tuyến đường, cả tuyến đường cao bằng đèo núi hiểm trở, trước đây chỉ có xí nghiệp 14 đảm nhận, nay có hàng chục tỉnh (cả tỉnh phía nam) có xe vận chuyển hành khách, nhất là từ ngày mở cửa khẩu. Riêng có tuyến đường 6 Hà Nội – Sơn La, vì khách ít lại lệch chiều, đường có nhiều núi cao, vực thẳm… nên chỉ có xe của xí nghiệp và địa phương hoạt động, song không phải không có cạnh tranh, nhưng lúc sập cầu, lở núi, mưa gió bão thì chỉ có giêng xe của xí nghiệp chạy mà thôi. Có nhiều tuyến, trước đây xí nghiệp luôn đạt tỉ lệ vận chuyển 100% nay chỉ còn đạt 30% - 50%... Để tồn tại và khẳng định vai trò đơn vị vận tải trung ương, xí nghiệp đã chấp nhận cạnh tranh, vươn lên giành thắng lợi, quyết không chịu dừng và tụt lại. Xí nghiệp khẩn trương củng cố, xắp xếp lại tổ chức, hệ thống quản lý cho phù hợp với quyết định 176 của HĐBT rút từ 8 phòng ban xuống còn 5 phòng, giảm tỉ lệ lao động gián tiếp từ 24% xuống còn 10%. Xí nghiệp đã xuất hàng chục triệu đồng để giải quyết chế độ, thôi việc cho hàng trăm cán bộ công nhân viên. Cùng với việc từng bước đổi mới quản lý, các phương án khoán doanh thu trong sản xuất, kinh doanh được áp dụng từ những năm trước dần dần được hoàn chỉnh. Xí nghiệp thực hiện phương châm vừa khoán vừa quản, quản tới đâu khoán tới đó và từng thời gian có điều chỉnh mức khoán hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp còn đã chủ động ký kết hợp đồng trước hàng tháng với các cơ quan du lịch: Bãi Cháy (Quảng Ninh), Sầm Sơn(Thanh Hóa), Đồ Sơn(Hải Phòng)… nhằm tăng doanh thu, có lãi. Với những nỗ lực vượt bậc, xí nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, đổi mới cơ chế quản lý, giữ vững được sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ các khoản nộp: ngân sách, khấu hao cơ bản, thu quốc doanh, phí giao thông… 2.4. Giai đoạn 4 (1993-6/2006) Chuyển từ xí nghiệp vận tải hành khách số 14 sang công ty vận tải hành khách số 14 Qua từng năm, khó khăn dồn đến xí nghiệp ngày một nhiều. Cuộc cạnh tranh trong vận tải hành khách diễn ra hết sức căng thẳng. Lưu lượng hành khách có tăng nhưng không đáng kể, trong khi đó số lượng phương tiện vận tải hành khách của xã hội lại tăng lên rất nhiều. Đa số luồng tuyến truyền thống của xí nghiệp bị xâm chiếm. Số lượng xe xuất bến giảm 30% - 50%. Có năm, đã có hàng ngàn chuyến xe ra bến không có khách, lãng phí xăng dầu và tiền qua cầu… Giá cả vật tư, xăng dầu, phụ tùng, săm lốp, giá sửa chữa lớn…tăng gấp nhiều lần và nhanh. Giá cước vận tải không thể tăng theo mức độ chi phí, vì như vậy hành khách sẽ không chấp nhận. Do vậy cân đối tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn. Thu nhập của cán bộ công nhân viên bị ảnh hưởng. Số đông lái xe có vốn, có điều kiện làm ăn ngoài đã trả xe xin nghỉ; một số thấy không làm ăn được do ít khách, quản lý chặt chẽ cũng trả xe, ra ngoài lái thuê, chạy chợ… Lao động giảm, luồng tuyến vận tải hạn chế; một số xe hoạt động trên 10 năm – có để hoạt động tiếp cũng không hiệu quả, buộc công ty phải xin bộ, cục bán một số, nhượng bán lại cho cán bộ công nhân viên để huy động vốn của họ vào liên doanh, liên kết… Số đầu xe kế hoạch của công ty giảm còn 160 xe. Công ty còn cố gắng tìm kiếm công ăn việc làm, bằng cách mở rộng khâu dịch vụ vận tải ôtô ở một số khu vực, tăng doanh thu cho công ty. Một số lớn xe công ty đã tự tổ chức sửa chữa lớn, sửa chữa tân trang bệ…Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng dần qua từng tháng, từng năm – có phần khá hơn công ty vận tải khác. Công ty luôn mở rộng kinh doanh các nghành nghề khác nhau như đào tạo lái xe môtô hạng A1, kinh doanh xăng dầu, liên kết với các trường đại học, cao đẳng để đào tạo học nghề, học tại chức…Những lĩnh vực này càng ngày càng góp phần quan trọng trong doanh thu, lợi nhuận của công ty. 2.5. Giai đoạn 5 (7/2006-nay) Công ty vận tải hành khách số 14 chuyển thành công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 Ngày 29-3-2005 có quyết định 813 bộ giao thông vận tải về việc phê duyệt danh sách những doanh nghiệp nhà nước thuộc đường bộ Việt Nam thực hiện cổ phần hóa trong đó có công ty vận tải hành khách số 14. Và đến tháng 7/2006 công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp mới ban hành. Từ khi chuyển sang cổ phần công ty đã khẩn trương củng cố, sắp xếp lại tổ chức, lao động, hệ thống quản lý cho phù hợp với tình hình mới và luật doanh nghiệp. Rút xuống từ 5 phòng ban xuống còn 3 phòng ban, trước là 2 đội xe sau cổ phần hóa sát nhập thành trung tâm điều hành vận tải. Số lao động trước cổ phần hóa là 207 người sau khi cổ phần hóa rút xuống còn 161 người dôi dư 44 người trong đó 1 người nghỉ hưu, 1 người mất, giải quyết theo nghị định 41 là 24 người, theo luật lao động là 20 người. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 1. Hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động kinh doanh của Công ty phải đứng trước khá nhiều khó khăn thách thức, song nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, Công ty đã khắc phục được những khó khăn, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục như Bộ máy quản lý các phòng ban vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng cho công tác quản lý và điều hành sản xuất. Chưa chủ động được nguồn lao động lái xe. Về kinh doanh sản xuất, vấn đề đa dạng hóa sản xuất kinh doanh vẫn đứng trước nhiều khó khăn. Chưa tạo được những bước đi vững chắc để trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, nên hiện tại kinh doanh sản xuất vẫn trông chờ vận tải là chính. Sau đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu đạt được trong những năm gần đây của Công ty: Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006 1 Xe có bình quân Xe 54 61 65 67 72 2 Khối lượng vận chuyển 1000 người 319 345 361 378 412 3 Tổng doanh thu Vận tải Kinh doanh khác Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 11,320 9,100 2,220 17,312 11,500 5,812 19,231 13,511 6,720 24,567 16,445 8,122 26,764 18,123 8,641 4 Tổng nộp ngân sách Triệu đồng 996 1,528 1,697 2,168 2,362 5 Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 150 165 578 1,324 1,451 6 Thu nhập bình quân người lao động Triệu đồng 1.070 1.201 1.455 1.500 1.647 Nguồn:Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách từ năm 2002 đến năm 2006 Từ những số liệu thống kê trên ta có thể so sánh doanh thu vận tải với doanh thu hoạt động khác như qua biểu đồ sau: 1.2. Nhận xét chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua Nhìn lại toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty những năm gần đây về cơ bản chúng ta vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng mà chương trình hành động của Đảng bộ đã đề ra cho thời kỳ 2001 -2005 và thực hiện tốt kế hoạch năm 2006. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã hội đều hoàn thành vượt mức mục tiêu phấn đấu mà Đại hội Công nhân viên chức đã đề ra: - Sản xuất tiếp tục được ổn định và phát triển, việc làm và thu nhập được cải thiện và có mức tăng trưởng. - Có sự đoàn kết nội bộ, mọi người đều yên tâm phấn khởi công tác và lao động, tin vào sự lãnh đạo của Đảng ủy và các biện pháp quản lý điều hành của Ban Giám đốc. Bước vào thực hiện nhiệm vụ của năm tới, chắc chắn Công ty sẽ khắc phục những tồn tại đã nêu trên, tập trung sức lực và trí tuệ phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. - Về các mặt kinh doanh khác: Tuy có phát triển thêm ngành nghề nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao do không có vốn để đầu tư cơ sở vật chất: đào tạo dạy nghề, du lịch. 2. Hoạt động khác 2.1. Về công tác tổ chức và sắp xếp lao động. - Về tổ chức, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo Công ty, tăng cường hiệu lực quản lý điều hành của ban giám đốc. Sắp xếp lại lao động gián tiếp các phòng ban, sát nhập gọn các đầu mối quản lý, điều chuyển sát nhập các bộ phận quản lý nghiệp vụ để phù hợp với yêu cầu sản xuất. - Về lao động: Thực hiện điều chuyển cán bộ sang Trung tâm dạy nghề và dịch vụ vận tải. Tuyển dụng bố trí đủ lái phụ xe cho các tuyến chất lượng cao, các tuyến chủ yếu khác của Công ty. Thực hiện tốt qui chế khuyến khích hỗ trợ cho người lao động có nguyện vọng nghỉ chế độ trước tuổi. Giải quyết triệt để những lao động dôi dư phát sinh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Công ty không để trường hợp nào nghỉ không lương, nghỉ chờ việc. Mọi lao động thuộc Công ty quản lý đều được bố trí việc làm, thu nhập ổn định. - Về thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động: + Công ty thực hiện việc đóng đầy đủ các loại bảo hiểm cho người lao động như BHXH, BHYT, bảo hiểm 24/24, kinh phí công đoàn. + Về tiền lương: Đã bổ sung, sửa đổi qui chế tiền lương, tiền thưởng để phù hợp sát với thực tế theo hướng kích thích mọi người lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. + Tổ chức bữa cơm giữa ca. Đã chi hàng trăm triệu đồng để thưởng hàng quý, các ngày lễ lớn cho CBCNV. Do điều kiện sản xuất không tổ chức cho CBCNV đi tham quan nghỉ mát. * Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty cần khắc phục một số hạn chế sau: - Do thiếu kiểm tra, giám sát các phòng ban đơn vị thực hiện quy định quản lý của Công ty nên có những quy định, quy chế khi triển khai thực hiện không đầy đủ, chưa được nghiêm túc. Tình trạng quy chế quản lý của Công ty ban hành rất đầy đủ, song nhiều cán bộ không đọc hoặc xem lướt qua nên khi giải quyết công việc thường gặp lúng túng bị động. Đặc biệt là nội dung, quy chế quản lý không được các phòng ban đơn vị phổ biến kỹ càng đến người lao động nên nhiều lái xe thắc mắc đòi hỏi quyền lợi như quy định chi trả về sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn… - Công tác tuyển dụng lao động còn thụ động và bị động trước yêu cầu của sản xuất đặc biệt là lĩnh vực tuyển dụng lái xe, tình trạng chờ lái vẫn thường xảy ra… Từ những khó khăn trên nên phần nào giảm hiệu lực điều hành vận tải của Công ty đối với các trường hợp lái xe có biểu hiện vi phạm quy chế vận tải. - Quản lý lao động chưa chặt chẽ, tình trạng đi muộn rất phổ biến, một số người đến nơi làm việc bỏ đi ăn sáng, vẫn còn làm việc riêng trong giờ làm việc… - Công tác quản lý điện nước chưa được chặt chẽ, đặc biệt là điện thắp sáng, quạt điện, điều hòa còn lãng phí. - Công tác bảo vệ chưa đạt yêu cầu, còn có nơi làm chưa hết trách nhiệm còn để mất vặt tại các khu vực… đã làm giảm sút lòng tin cậy của cán bộ công nhân viên. 2.2. Về công tác an toàn lao động – an toàn giao thông Từ những kinh nghiệm rút ra, Công ty đã rất chú trọng về an toàn lao động – an toàn giao thông. Bằng nhiều biện pháp cụ thể và sát thực như tuyên truyền giáo dục về ý thức cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là lái phụ xe, thợ sửa chữa để mọi người nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn giao thông. Tổ chức kiểm tra và thường xuyên nhắc nhở lái xe kiểm tra các thiết bị an toàn trước khi xe đi vào hoạt động, xe ra xưởng… Kiểm tra các trang thiết bị an toàn tại các khu vực sản xuất như bình cứu hỏa, các thiết bị hàn hơi, hàn điện. Trong năm đã tổ chức tập huấn học tập cho hầu hết lái phụ xe, thợ sửa chữa và các bộ phận có liên quan về kiến thức an toàn lao động, an toàn giao thông. Để tạo không khí hưởng ứng, Chính quyền đã cùng với Công đoàn, thanh niên liên tục phát động phong trào thi đua giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn. Hàng quý cho sơ kết động viên khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân. Những năm vừa qua Công ty đã tổ chức phong trào thi đua giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn để chọn những cá nhân điển hình tham dự hội nghị xe tốt của ngành và quốc gia và đạt được nhiều giải thưởng cao. Công ty đã đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra vụ việc nào mất an toàn giao thông, an toàn lao động. 2.3. Công tác kế hoạch và quản lý điều hành vận tải - Công tác kế hoạch còn chưa nhanh nhạy, chưa theo kịp với phát sinh của sản xuất, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu lãnh đạo Công ty. Tính pháp lệnh kế hoạch còn nhiều hạn chế. - Công tác quản lý và điều hành vận tải chưa đạt yêu cầu. Quản lý xe tốt nghỉ chờ nốt chưa chặt chẽ, có trường hợp lãnh đạo phát hiện mới kiểm tra lại vẫn để thiếu xe, thiếu nốt trên một số tuyến; chưa thể thực hiện đúng vai trò là phòng tham mưu chính trong công tác quản lý điều hành sản xuất. - Lĩnh vực Marketing thu hút khách đi Lào đang biểu hiện nhiều vấn đề bất cập, đã có những biểu hiện tuồn khách ra ngoài làm giảm doanh thu của Công ty. - Nội bộ khối kế hoạch – điều độ chưa có sự đoàn kết nhất trí, hiệu lực điều hành công việc còn yếu nên không thoát việc để ùn việc. 2.4. Công tác kỹ thuật - Chưa thực hiện tốt quy định về việc lập sổ theo dõi số dư mà Công ty đã trích và chi trả cho lái xe, nên lúng túng trong việc giải quyết với các trường hợp giao nhận xe. - Việc kiểm tra nhắc nhở các đội xe kiểm tra an toàn trước khi xe đi hoạt động chưa được thường xuyên. Chưa kiểm tra an toàn định kỳ xe hàng tháng. Đặc biệt là đối với các xe đóng mới chưa có biện pháp theo dõi kết cấu đóng mới cho phù hợp với tuyến đường Tây Bắc và các tuyến đèo núi khác, nên có trường hợp phải dừng xe hoạt động để đi Đà Nẵng sửa sai. 2.5. Công tác tài chính kế toán - Quyết toán VAT đầu vào với lái xe chưa kịp thời, chưa triệt để. - Chưa kịp thời tham mưu cho lãnh đạo các biện pháp để tiết kiệm chi phí. 2.6. Trung tâm điều hành vận tải - Quản lý lao động lái xe, phụ xe chưa chặt chẽ nên khi điều động các nhiệm vụ đột xuất hết sức khó khăn. - Quản lý doanh thu còn để nợ dây dưa khê đọng nhiều. Thiếu cương quyết trong việc điều hành sản xuất nên vẫn còn để tình trạng xe tốt nghỉ, song vẫn không điều được xe vào các nốt thiếu trên các tuyến vận tải CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 I. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 1.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 1.1 Bộ máy quản trị Đứng đầu là Đại Hội đồng cổ đông sau đó là Hội đồng quản trị, bên cạnh Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát rồi đến ban giám đốc (gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc) dưới Ban giám đốc có 3 phòng ban và 2 trung tâm. Có một xưởng bảo dưỡng sửa chữa thuộc trung tâm điều hành vận tải. Công ty có 2 chi nhánh tại Hải Dương và TP. Hồ Chí Minh hoạt động độc lập có tài khoản và con dấu riêng. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị của Công ty Ban Kiểm soát Đại Hội đồng cổ đông Hội đồng Quản trị Tổng Giám đốc P.TGĐ Kế hoạch kỹ thuật P.TGĐ Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch kinh doanh và kỹ thuật KCS Trung tâm tổ chức quản lý và điều hành vận tải Trung tâm đào tạo nghề Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Dương Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức hành chính 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm 1.2.1. Phòng tổ chức hành chính * Chức năng - Tham mưu cho đảng uỷ, giám đốc công ty trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty, quản lý nhân sự, công tác đề bạt và thường trực hội đồng lương, hội đồng kỷ luật của công ty. - Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận. - Tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch sử dụng quỹ tiền lương hàng năm, làm thủ tục đóng, chi trả bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ, chính sách đối với người lao động theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và quy định của công ty. - Giải quyết các nghiệp vụ về thanh tra, bảo vệ, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và công tác dân quân tự vệ. - Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý nhà cửa, đất đai, sức khỏe và các tài sản khác phục vụ sinh hoạt, đời sống công nhân viên chức. - Giải quyết các công tác nội chính của công ty. * Nhiệm vụ - Xây dựng phương án bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, công tác chuẩn bị bồi dưỡng cán bộ kế cận. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, tham quan cho cán bộ công nhân viên. - Soạn thảo, điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy chế trả lương, thưởng, phạt của công ty cho phù hợp với thực tế sản xuất của công ty và theo đúng các chế độ, chính sách nhà nước ban hành. - Kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế, quyết định, chỉ thị của công ty. - Chuẩn bị hồ sơ cho hội đồng kỷ luật công ty, để xử lý các trường hợp cán bộ công nhân viên vi phạm quy chế quản lý công ty, vi phạm nội quy lao động và các vi phạm khác. - Làm các thủ tục tiếp nhận lao động, ký kết hợp đồng lao động, quản lý hợp đồng lao động, cho thôi việc và giải quyết thuyên chuyển công tác cho cán bộ công nhân viên, giải quyết quyền lợi, chế độ cho cán bộ công nhân viên khi đến tuổi nghỉ chế độ. - Lập kế hoạch lao động tiền lương, báo cáo về công tác lao động tiền lương theo định kỳ. Quản lý, bổ sung hồ sơ, sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động của cán bộ công nhân viên. Quản lý bảo hiểm xã hội, lập báo cáo tăng giảm mức nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng, quý, năm. - Lập kế hoạch mở lớp, soạn thảo các chương trình giảng dạy cho các lớp thi đua nâng bậc cho công nhân lái xe và thợ sửa chữa, các lớp học về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, trực tiếp tham gia giải quyết các sự cố mất an toàn lao động xảy ra tại các đơn vị sản xuất. - Quản lý hồ sơ đất đai, nhà cửa, tài sản, điện nước và các tài sản khác phục vụ đời sống văn hoá sinh hoạt ở các đơn vị, khu vực của công ty. - Công tác tạp vụ và phục vụ các hội nghị, tiếp khách của lãnh đạo và công úng 1.2.2. Phòng tài chính kế toán * Chức năng Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Phòng tài chính kế toán có những chức năng sau: - Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế toàn công ty; là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải, công nghiệp và các dịch vụ khác. Hướng dẫn, phổ biến các chế độ, chính sách mới về tài chính kế toán trong nội bộ công ty. - Tham mưu giúp lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất và thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách quản lý tài chính của nhà nước. - Kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang lại hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn nhà nước giao. * Nhiệm vụ - Tổ chức bộ máy kế toán tinh gọn, hiệu quả phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước, của công ty về quản lý tài chính và các nghiệp vụ tài chính, kế toán trong công ty. - Lập và nộp đúng hạn báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng; báo cáo tài chính quý, năm; báo cáo doanh thu, chi phí từng chuyến xe, từng tuyến; cung cấp đúng, đủ, kịp thời số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất của Giám đốc. - Theo dõi thanh toán với người bán, theo dõi các công trình xây dựng cơ bản, theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thanh toán chi phí, giải quyết tai nạn giao thông, đối chiếu và thanh toán trực tiếp với Công ty quản lý bến xe về các khoản doanh thu bán vé và lệ phí bán vé xe (nếu có) và các khoản công nợ khác trong và ngoài Công ty. Giám sát phản ánh tình hình quản lý tài chính thông qua báo cáo tài chính của các đơn vị mà Công ty có đầu tư tài chính. - Nghiên cứu xây dựng các biện pháp quản lý tài chính để tham mưu giúp Giám đốc quản lý và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư. - Quản lý lệnh vận chuyển và thanh toán doanh thu hàng ngày đối với trung tâm điều hành vận tải; Theo dõi thu nộp doanh thu, kiểm tra, nhắc nhở việc trả nợ doanh thu của trung tâm điều hành vận tải. Thống kê và tổng hợp thuế Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào của Công ty. - Ghi chép tổng hợp các số liệu; hàng tháng lên bảng cân đối tài sản; lập báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm theo nội dung quy định trong chế độ báo cáo quyết toán của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác. - Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, nguồn khấu hao tài sản cố định, phân bố khấu hao cơ bản, trích trước chi sửa chữa lớn tài sản. - Bảo quản két tiền mặt và lập báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày; Trực tiếp quản lý, theo dõi kiểm tra các khoản chi, thu của Công ty, trực tiếp giao dịch với các Ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính của Công ty theo luật định. - Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, trích Bảo hiểm xã hội theo quy định Nhà nước và các chế độ khác (nếu có). Thanh toán các khoản lương ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,… với cơ quan Bảo hiểm xã hội; lập các báo cáo quyết toán các chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng, quý, năm. - Theo dõi hoạt động của Trung tâm điều hành vận tải và Trung tâm đào tạo; Quản lý in ấn các ấn chỉ, vé, hợp đồng vận chuyển để cung cấp cho các bộ phận; Theo dõi kho vật tư, kho hành chính. Theo dõi thanh toán tạm ứng nội bộ: các khoản phải thu, phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2.3. Phòng Kế hoạch kinh doanh và Kỹ thuật KCS *Chức năng: - Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh các mặt của Công ty, lĩnh vực quản lý kỹ thuật, phươn._.g tiện vận tải, thiết bị máy móc phục vụ cho bảo dưỡng sửa chữa; công tác an toàn giao thông; công tác đầu tư thiết bị, phương tiện vận tải. - Trực tiếp làm các nghiệp vụ kế hoạch chung của Công ty, xây dựng và triển khai các phương án sản xuất kinh doanh khác của Công ty như đào tạo, dạy nghề và kinh doanh khác. - Tham mưu cho Giám đốc ban hành các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa, sử dụng trang thiết bị; các Văn bản về chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, giá thành công nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cụ thể hóa công tác quản lý bằng các quy định quản lý, biện pháp xử lý hành chính kinh tế áp dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty. * Nhiệm vụ: - Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiện tại và các luận chứng kinh tế kỹ thuật, đổi mới phương tiện khi Công ty có chủ trương đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị khác (nếu có). - Kiểm tra, giám sát và thực hiện quy định quản lý số 242/CT về quản lý phương tiện, máy móc, thiết bị của Công ty và đôn đốc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật của ngành đã ban hành; phát huy sáng kiến kỹ thuật tạo điều kiện nâng cao đầu xe tốt đáp ứng cho kế hoạch vận tải trên cơ sở quản lý tốt tình trạng kỹ thuật của từng loại xe và đầu xe. - Lập kế hoạch giá thành vận tải 1 chuyến xe đối với tuyến mới. Lập kế hoạch các mặt kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý và năm. Đề xuất điều chỉnh mức khoán cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh theo mùa vụ. - Soạn thảo các văn bản, bổ xung sửa đổi hoàn chỉnh các nội quy, quy định về khoán doanh thu và quản lý điều hành vận tải. - Khai thác các luồng tuyến mới (kể cả các tuyến vận tải quốc tế mà Nhà nước cho phép), duy trì tốt các luồng tuyến cũ, quan hệ tốt với các địa phương, các ngành, các cấp có liên quan để tổ chức ký hợp đồng các đầu bến; làm các thủ tục có liên quan đến công tác vận tải trên các tuyến quốc tế (Lào,…) kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch Công ty giao, các quy định quản lý vận tải, quản lý đầu xe hoạt động và kinh doanh khác; tìm các biện pháp và trực tiếp giải quyết các ách tắc trong sản xuất vận tải và kinh doanh khác. - Phối hợp với trung tâm điều hành vận tải để tổ chức khai thác và ký hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng xe liên kết theo quy định của Công ty. - Xây dựng phương án cải tạo nâng cấp, đổi mới phương tiện vận tải, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác bảo dưỡng sửa chữa để Công ty có đội hình xe tốt, đẹp thích ứng với đòi hỏi của cơ chế thị trường ngày càng cao. - Quản lý chặt chẽ các kho phụ tùng, vật tư, dầu mỡ; Thực hiện mua bán xuất nhập vật tư theo đúng quy định quản lý của Công ty đặc biệt là phải chú trọng tới việc an toàn và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường… - Xây dựng các định mức chi phí lao động, chi phí vật tư hợp lý trên cơ sở các quy định quản lý của Công ty có xét đến các yếu tố của thị trường, bám sát từng đầu xe bảo dưỡng sửa chữa để tiết kiệm chi phí sửa chữa nâng cao chất lượng bảo dưỡng sửa chữa khi xe bảo dưỡng xong. - Tổ chức đăng ký mua bảo hiểm ôtô; phối hợp với trung tâm vận tải để giải quyết các vụ tai nạn giao thông; phân tích nguyên nhân để phổ biến, rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp phòng ngừa báo cáo tai nạn lên cấp trên. 1.2.4. Trung tâm đào tạo nghề Trung tâm đào tạo nghề đào tạo dạy nghề sửa chữa ôtô, đào tạo lái xe môtô hạng A1 (chuẩn bị mở lớp đào tạo lái xe ôtô). Song song với đào tạo nghề, trung tâm đã liên kết với các trường cao đẳng, đại học để đào tạo nghiệp vụ cho học viên. Hàng năm trung tâm đóng góp cho Công ty một khoản doanh thu đáng kể từ công tác đào tạo. Trung tâm đào tạo nghề có tài khoản và con dấu riêng và là một pháp nhân độc lập trước pháp luật. 1.2.5. Trung tâm tổ chức quản lý và điều hành vận tải * Chức năng Trung tâm điều hành vận tải là một đơn vị hoạt động vận tải có chức năng sau: - Tham mưu cho lãnh đạo công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý điều hành và mở rộng sản xuẩt kinh doanh vận tải. - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tổ chức, quản lý, khai thác có hiệu quả các phương tiện vận tải. - Tổ chức quản lý và thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận tải được giao và các hợp đồng sửa chữa xe ngoài công ty. * Nhiệm vụ - Tổ chức thực hiện công tác điều hành vận tải Tổ chức, quản lý phương tiện, lao động lái phụ xe tham gia hoạt động trên các luồng tuyến được giao hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng và triển khai kế hoạch tác nghiệp vận tải, điều động phương tiện hoạt động theo kế hoạch tác nghiệp, nắm vững đầu xe hoạt động ở các bến, trên các tuyến, có biện pháp điều chỉnh kế hoạch tác nghiệp cho phù hợp không để bỏ nốt, bỏ tuyến; tăng cường giáo dục đội ngũ lái phụ xe và kiểm tra quá trình hoạt động của xe trên đường. Quan hệ với các đầu bến, giải quyết kịp thời các vấn đề, sự cố phát sinh trên các tuyến liên quan đến lái phụ xe, phương tiện về an toàn giao thông, tai nạn kỹ thuật, các quy định vận tải… - Quản lý chất lượng phương tiện Kiểm tra an toàn, chất lượng phương tiện trước khi xe đi hoạt động và sau khi xe trở về; đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn lái phụ xe sử dụng, bảo quản tốt phương tiện trong quá trình vận chuyển; kiểm tra theo dõi, giúp đỡ lái phụ xe, thợ sửa chữa thực hiện tốt quy định quản lý của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước. - Quản lý lao động Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ với người lao động (chủ yếu đối với lái phụ xe). Bố trí, sắp xếp, điều động lao động để phục vụ tốt công tác vận tải, công tác điều hành thực hiện kế hoạch tác nghiệp và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa. - Quản lý doanh thu Tổ chức thực hiện kế hoạch khoán doanh thu cho các đầu xe theo kế hoạch công ty giao. Tổ chức kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý doanh thu khoán; giải quyết công nợ. - Quản lý các mặt hoạt động khác của trung tâm Tổ chức mạng lưới marketing tìm kiếm, khai thác thêm tuyến vận tải mới; hợp đồng tham quan, nghỉ mát, du lịch và hợp đồng sửa chữa xe ngoài nhằm tận dụng tối đa ngày xe tốt và cơ sở vật chất mặt bằng, nhà xưởng được công ty giao. Lập báo cáo tình hình vận tải, kết quả thu nộp doanh thu và công tác bảo dưỡng sửa chữa xe 10 ngày, 20 ngày và tháng gửi lãnh đạo công ty và các phòng nghiệp vụ có liên quan. Tiến hành xử lý các vi phạm trong quá trình điều hành vận tải: về quản lý phương tiện, lao động, doanh thu, công nợ... theo phân cấp. Công tác luân chuyển chứng từ, công tác hạch toán, thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu giao cho trung tâm điều hành. 1.3. Tình hình nhân sự Ngay sau khi tiến hành cổ phần hóa Công ty đã sắp xếp lại lao động hợp lý, phù hợp với sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động. Số lao động dư thừa – nhất là lao động gián tiếp đã giảm. Công ty đã dành một khoản kinh phí lớn tiếp tục giảm nhẹ biên chế, sắp xếp lại tổ chức, lao động gọn nhẹ hơn nữa vừa đảm bảo sản xuất, kinh doanh, vừa đảm bảo doanh thu, điều kiện để cải thiện đời sống người lao động. Bảng 2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ Giai đoạn Trình độ Trước cổ phần hóa Sau cổ phần hóa Trên Đại học và Đại học 41 36 Cao đẳng 5 3 Trung cấp 10 6 Sơ cấp 4 2 Công nhân kỹ thuật 91 82 Lao động phổ thông 21 15 Lao động khác 35 19 Tổng 207 161 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2006 của Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY Để thể hiện rõ hơn sự biến đổi về cơ cấu nhân sự, ta có biểu đồ sau: Nhận xét: Qua đồ thị ta thấy công ty đã giảm nhẹ biên chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Về số lượng, Số cán bộ có học vị cao giảm xuống nhưng về tỉ lệ thì số cán bộ có học vị cao đang tăng lên so với tổng số cán bộ công nhân viên, nói lên xu thế tất yếu trong thời hội nhập. 1.4. Tình hình tài chính và cơ sở vật chất Bảng 3: Tình hình tài chính năm 2006 TT CHỈ TIÊU ĐVT GIÁ TRỊ I Kết quả kinh doanh 1 Tổng doanh thu - Vận tải - Kinh doanh khác Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 26.764 18.123 8.641 2 Doanh thu tính kết quả - Vận tải - Kinh doanh khác Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 25.845 17.758 8.087 3 Lợi nhuận trước thuế - Vận tải - Kinh doanh khác Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 1.451 836 615 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.362 II Đầu tư phát triển 1 Xây dựng cơ bản Triệu đồng 450 2 Mua sắm phương tiện Triệu đồng 3.580 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2006 của Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 Hiện tại, Công ty có tổng diện tích đất sử dụng 6095 m2 trong đó diện tích sử dụng tại 35b Nguyễn Huy Tưởng là 5000 m2, Diện tích đất tại 106 Thái Thịnh là 1095 m2. Công ty đang sở hữu 72 xe vận tải hành khách các loại, cụ thể như sau: Bảng số 4: Số lượng các loại xe dùng vận tải hành khách của Công ty TT Mác, Kiểu xe Số lượng 1 Huyndai540 8 2 Huyndai Chorus 13 3 Huyndai County 16 4 Huyndai Town 5 5 Asia Combi 5 6 Asia Cosmos 4 7 YBL - 6770 4 8 Mecedes 6 9 Toyota 5 10 Tanda 3 11 SQ - 6770 3 Tổng 72 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006 của công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 2. Hệ thống pháp luật điều chỉnh và quy định về thương hiệu 2.1. Nguồn luật quốc tế Tổ chức thế giới về sở hữu trí tuệ là WIPO (World Intellectual Property Organization) được hình thành bắt nguồn từ việc nhiều nhà phát minh đã từ chối tham dự cuộc triển lãm quốc tế về phát minh được tổ chức tại Vienne năm 1873 vì họ sợ những ý tưởng của mình bị đánh cắp và khai thác vào mục đích thương mại ở những quốc gia khác. Từ đó những sự kiện quan trọng về sở hữu trí tuệ đã được hình thành nhằm bảo vệ về sở hữu: 1891 Hiệp định Madrid đăng ký quốc tế về thương hiệu. 1893 Thành lập BIRPI. 1967 Công ước WIPO. 1970 Hiệp định Hợp tác Quốc tế về Bằng sáng chế. 1989 Nghị định thư của Hiệp định Madrid. 1994 Hiệp ước Luật thương hiệu thống nhất quy định về thương hiệu. 2000 Hiệp ước Luật Bằng sáng chế thống nhất quy định về bằng sáng chế. WIPO là một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại Geneve, Thụy Sỹ và là một trong 16 Tổ chức chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. WIPO có trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi toàn thế giới thông qua sự hợp tác giữa các quốc gia và quản lý các hiệp định, hiệp ước khác nhau liên quan đến các khía cạnh luật pháp và quản lý sở hữu trí tuệ. Cho đến năm 2001, WIPO đã có 177 quốc gia thành viên, quản lý 23 hiệp ước quốc tế trong đó có 1 công ước thành lập WIPO, 6 hiệp ước về bản quyền. Việt Nam là thành viên của WIPO từ ngày 02.07.1976 Thỏa ước Madrid năm 1891, trong đó quy định việc đăng ký quốc tế Nhãn hiệu hàng hóa tại Văn Phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ở Geneva. Việt Nam tham gia Thỏa ước này từ ngày 08.03.1949. Hiện nay, có trên 60 quốc gia trong liên minh này. Hiệp ước Hợp tác Patent (PTC) được ký tại Washington năm 1970. Đến nay đã có hơn 103 nước thành viên. Việt Nam tham gia Hiệp ước từ ngày 10.03.1993. Hiệp ước này tạo khả năng cho người nộp đơn đăng ký sáng chế thuộc một quốc gia thành viên có thể nhận được sự bảo hộ cho sáng chế của mình ở mỗi nước trong số nhiều nước thành viên khác. Hiện nay, phần lớn đơn đăng ký sáng chế của nước ngoài nộp vào Việt Nam là thông qua Hiệp ước Hợp tác Patent. Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia ký kết những Hiệp định song phương trong đó có những nội dung liên quan đến kinh doanh dịch vụ. Hiệp định thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ; Hiệp định về sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ giữa Việt Nam với Liên bang Thụy Sĩ… Vì vậy, không chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp còn phải biết và tuân thủ các quy định quốc tế về sở hữu trí tuệ. 2.2. Nguồn luật ở Việt Nam Tại Việt Nam, từ năm 1982 các quy định, điều lệ liên quan đến sở hữu công nghiệp đã bắt đầu ra đời, mở đầu là điều lệ về nhãn hiệu hàng hóa được Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ ) ban hành. Từ đó đến nay, vấn đề về thương hiệu trong kinh doanh dịch vụ luôn được Nhà nước đề cập đến trong rất nhiều văn bản pháp luật, như trong luật Thương mại, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Thời gian gần đây khi Bộ Luật Dân sự mới sửa đổi và đặc biệt là sự ra đời của Luật Sở hữu trí tuệ đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong vấn đề Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Bộ Luật Dân sự đã được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006, trong đó có phần quy định về Quyền Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ. Còn tại phiên họp cuối cùng ngày 18/11/2005 Quốc Hội đã thông qua Bộ Luật Sở hữu trí tuệ, Bộ Luật này sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2006, từ đây đến khi Bộ Luật được đưa vào áp dụng thực tiễn vẫn còn khá nhiều vấn đề cần chuẩn bị. Tuy nhiên đây được xem là một bước tiến mạnh trong ngành lập pháp nước ta hướng đến việc gia nhập WTO. Nguyên tắc chung của Luật Sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các hoạt động sáng tạo, cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh, chuyển giao tài sản, trí tuệ trong sản xuất, kinh doanh và phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với những cơ hội và thách thức trong quá trình mở cửa, hội nhập đòi hỏi cần phải có những quyết sách sáng tạo cho những vấn đề liên quan đến hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh. Các kết quả của hoạt động sáng tạo phải được coi là tài sản trí tuệ của chủ thể đã gây dựng nên và sáng tạo ra và quyền về tài sản này phải được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật và thực thi quyền sở hữu trí tuệ thể hiện được các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo lợi ích quốc gia, đồng thời tôn trọng các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. 3. Thực trạng thị trường vận tải hành khách 3.1. Thuận lợi Dịch vụ vận tải hành khách là ngành có tốc độ phát triển nhanh, hàng năm nhu cầu đi lại của hành khách ngày càng lớn. Năm 2005, Khối lượng vận tải ước đạt 250,507 triệu tấn và 81,7 tỷ TKm, tăng 8,7% về tấn và 13,5% về TKm (so với 2004). Về vận tải hành khách, ước đạt 1,25 triệu HK và 53,1 tỷ HKKm, tăng 9,6% về HK, 12,3% về HKKm so với 2004. Doanh thu toàn ngành ước đạt 76.466 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện năm 2004. Năm 2006, Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách giữ mức ổn định, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong tháng 5/2006 ước đạt trên 290 nghìn tấn, tăng 9,15% so với cùng kỳ; hàng hóa luân chuyển đạt 16,8 triệu tấn.km. Vận tải hành khách ước đạt trên 606 nghìn lượt khách và luân chuyển 49,5 triệu hành khách.km. Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 5/2006 ước đạt 23,2 tỷ đồng.  10 tháng đầu năm đạt 1.100 triệu lượt hành khách, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2005. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong năm qua vẫn tăng mạnh, trong tháng 12 ước đón 300 nghìn khách du lịch, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2005, tổng số khách quốc tế năm 2006 đến Việt Nam trên 3,43 triệu lượt khách, tăng 17,05% so với năm 2005. Khách du lịch nội địa cả năm 2006 ước đạt 16,1 triệu lượt, tăng 11% so với năm 2005. Thu nhập du lịch ước đạt 30.000 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2005. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2006 bằng đường hàng không chiếm tỷ lệ cao khoảng 65%, khách đến bằng đường biển chiếm 6%, khách đến bằng đường bộ chiếm khoảng 29%. Thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam vẫn chủ yếu từ một số thị trường như: Đông Bắc Á, Châu Âu, Châu Mỹ, ASEAN, cụ thể: Trung Quốc, Hồng Kông chiếm 22%; Đông Bắc á chiếm 25%; Thị trường Châu Âu (bao gồm cả Nga và các nước Bắc Âu) chiếm 13%; các nước Bắc Mỹ (gồm cả Canada)cũng chiếm tới 12%; Thị trường các nước ASEAN đã tăng đáng kể, chiếm 16%. Về phía Bộ Giao Thông Vận Tải đã có những quyết định đúng đắn thúc đẩy thị trường vận tải hành khách phát triển lành mạnh. Cụ thể là những công việc sau: - Chỉ đạo tăng cường kiểm tra bổ sung hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, biển chỉ dẫn, phao tiêu tín hiệu giao thông thuỷ, đường bộ. - Kiểm tra đường xá, cầu cống nếu bị hư hỏng tiến hành dặm vá và sửa chữa kịp thời đảm bảo các phương tiện qua lại thông suốt an toàn, kiểm tra tiến độ giải quyết các điểm đen trên đường bộ thuộc ngành quản lý, cải tạo một số giao lộ bất hợp lý và phân luồng  phương tiện. - Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng  kiểm định, kiểm định xe khách liên tỉnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải - Tăng thêm các tuyến vận tải hành khách chất lượng cao, tăng cường quản lý người lái xe khách theo quy định. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 01/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh vận tải khách bằng ôtô. - Tổ chức lực lượng Thanh tra giao thông kiểm tra, kiểm soát tại bến xe các phương tiện hoạt động theo đúng biểu đồ vận hành đã được duyệt và xử lý nghiêm các xe khách chạy vòng vo, xe dù, bến cóc làm rối loạn trật tự vận tải. - Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an tỉnh tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông và lấn chiếm lòng đường vỉa hè, buôn bán, họp chợ, kinh doanh dịch vụ, làm nơi để phương tiện, v.v... 3.2. Khó khăn Việt Nam đã thực sự hội nhập đầu tư nước ngoài vào nước ta ngày càng tăng trong đó có lĩnh vực vận tải hành khách. Cạnh tranh vận tải ngày càng phức tạp, không những cạnh tranh trong nội bộ ngành vận tải hành khách đường bộ mà còn có sự cạnh tranh liên ngành như ngành vận tải hàng không, vận tải hàng hải, vận tải đường sắt. Các hãng hàng không giá rẻ ngày càng phát triển, xu hướng những người trung lưu, thượng lưu chuyển sang di chuyển bằng máy bay. Vận tải đường sắt được sự quan tâm của các cấp ngành nên lưu lượng hành khách đi bằng đường sắt có sự cải thiện đáng kể. Trong nội bộ ngành vận tải hành khách đường bộ xuất hiện thêm nhiều các đại gia lớn như Hoàng Long, Tân Đạt, Hải Âu, Hà Nội Transerco…là những đối thủ đáng gờm. Bên cạnh đó là một hệ thống xe dù, xe cóc… cực kỳ đông đảo hoạt động một cách tự do chưa có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Theo cam kết gia nhập WTO, từ năm 2007 các doanh nghiệp nước ngoài được phép góp 49% vốn và sau 3 năm lên 51% để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tại Việt Nam. Năm 2008, Hiệp định về vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng sông Mê Công mở rộng có hiệu lực… Những yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải đủ mạnh để cạnh tranh nếu không sẽ bị thua ngay trên sân nhà. Cùng với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nước ta đã thực sự bước vào quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đó là động lực để kinh tế đất nước phát triển, đồng thời cũng thách thức các doanh nghiệp trong nước phải vươn lên, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với ngành vận tải ôtô, thách thức về sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài chưa mạnh mẽ như với nhiều ngành khác, song nhìn từ thực trạng hiện nay thì việc đổi mới sắp xếp lại hệ thống vận tải ôtô là hết sức cần thiết. Bởi cho đến giờ phút này, chính sách quản lý vận tải đường bộ của chúng ta vẫn quá lỏng lẻo, và còn đang thiếu một chính sách tổng thể của nhà nước để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo cam kết gia nhập WTO thì từ năm 2007 các doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập liên doanh với số vốn 49% và sau 3 năm lên 51% để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tại Việt Nam, trên cơ sở xem xét các trường hợp cụ thể. Năm 2008, hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng sông Mê Công mở rộng có hiệu lực. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách tạo và buộc các doanh nghiệp vận tải ôtô đổi mới vươn lên. Các doanh nghiệp vận tải ôtô Việt Nam phải đủ mạnh để cạnh tranh với nước ngoài nếu không chúng ta sẽ bị thua ngay trên sân nhà.Nếu nhìn nhận thẳng thắn thì quy mô các doanh nghiệp vận tải ôtô của chúng ta hiện nay còn nhỏ bé và manh mún. Theo số liệu của Cục đường bộ Việt Nam, hiện nay, lực lượng vận tải ôtô toàn quốc có hơn 300.000 xe tải, và hơn 91.000 xe khách; có 930 doanh nghiệp vận tải khách, trong đó 311 doanh nghiệp chỉ có từ 1 đến 10 xe. Bình quân số phương tiện trên đầu người của Việt Nam so với khu vực chưa phải là cao nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng khốc liệt vì, mức thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu đi lại tính trên bình quân đầu người chưa cao. Các chi phí vận tải phát sinh đều tăng: xăng dầu, bến bãi… trong khi cước phí không tăng, thậm chí giá cước một số tuyến giảm do phải cạnh tranh. Thực hiện quyết định 26/QĐ-UB cho những xe đón trả khách trong giờ cao điểm cũng gây khó khăn cho công tác điều hành vận tải. Đối với tuyến Lào vẫn tồn tại xe tư nhân của Lào cho người Việt Nam sang thuê chạy thẳng vào Hà Nội, tranh giành khách, hạ giá cước gây lộn xộn trên tuyến. Về tài chính: giá đầu tư phương tiện tăng làm ảnh hưởng đến giá thành dẫn đến hiệu quả kinh doanh hạn chế, thiếu xe vào tuyến đi mua xe thì giá cao nên việc giữ nốt tuyến là khó khăn. Vì những khó khăn trên nên vấn đề thương hiệu cần được quan tâm một cách đúng mức chỉ khi nào công ty thể hiện được tên tuổi của mình trên thương trường mới có thể gặt hái được thành công. II. THỰC TẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 1. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng và quản lý thương hiệu “công ty cổ phần vận tải hành khách số 14” Trong xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và thế giới đang diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội cũng như nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Hội nhập tạo điều kiện cho các nước phát triển nâng cao cơ hội đào tạo, trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời tạo điều kiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Nhưng sẽ là thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà chất lượng hàng hóa dịch vụ thấp, giá cả cao, hệ thống phân phối hạn chế, khả năng cạnh tranh yếu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động với quy mô vừa – nhỏ và tính tổ chức chưa cao sẽ gặp phải nhiều thách thức trong vấn đề cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp phải coi trọng việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả thị trường trong nước lẫn nước ngòai. Để làm được điều này ngoài việc đổi mới công nghệ, giảm chi phí, tăng năng suất lao động… các doanh nghiệp cần phải xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 không nằm ngoài quy luật này. Là Một công ty vận tải hành khách ra đời từ khá sớm ngoài những lợi thế nhận được từ việc đi đầu công ty vận tải hành khách số 14 đang gặp phải những khó khăn nhất định. Hiện nay trên thị trường Hà Nội và các tỉnh xuất hiện thêm rất nhiều công ty vận tải hành khách với quy mô lớn như: Hoàng Long, Tân Đạt, Hải Âu… đã thu hút một số lượng hành khách không nhỏ của công ty vận tải hành khách số 14. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, các công ty vận tải hành khách đường bộ liên tục xuất hiện, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các hinh thức vận tải khác như hàng không, tàu hỏa Công ty cần phải làm gì để mỗi khi khách hàng có ý định di chuyển lại nhớ tới công ty Cổ Phần Vận tải Hành Khách Số 14? Thương hiệu “Công ty Vận tải Hành Khách Số 14” đã có từ lâu, từ thời chiến tranh công ty đã cùng các chiến sỹ chiến đấu vì tự do của tổ quốc và bây giờ chuyển thành “Công ty Cổ Phần Vận tải Hành Khách Số 14”. Công ty Cổ Phần Vận tải Hành Khách Số 14 có lợi thế nằm tại thủ đô và được sự quan tâm của các cấp bộ ngành cũng như lỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty Cổ Phần Vận tải Hành Khách Số 14 đã có vị trí nhất định trong lòng những hành khách. Vì vậy việc phát triển thương hiệu “Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách Số 14” là thật sự cần thiết. Với định vị khách hàng mục tiêu là những khách trên các tuyến Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Quảng Ninh, Hà Nội – Hồ Chí Minh, Hà Nội – Lào. Công ty hướng đến cung cấp cho hành khách những dịch vụ vận tải hành khách thật là hoàn hảo, tạo ra cảm giác thoải mái khi đi trên xe của Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách Số 14. Những tuyến chủ đạo của Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy phát triển hơn nữa thương hiệu “Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách Số 14” là sự cần thiết khách quan trong xu thế Công ty muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Việc phát triển thương hiệu giúp Công ty thu hút được những hành khách mới, thu hút được vốn đầu tư đến với mình. Hơn nữa từ việc có thương hiệu Công ty có thể chiếm lĩnh sang những thị trường khác để mở rộng lĩnh vực kinh doanh. 2. Nhận thức của công ty về thương hiệu Để hoàn thiện và quản lý thương hiệu thì từ các cấp lãnh đạo của công ty đến nhân viên cần phải hiểu rõ vai trò to lớn và lợi ích mà thương hiệu mang lại cho công ty mình. Nhận thức được vai trò to lớn của thương hiệu trong những năm qua công ty đã có những hoạt động nhằm hoàn thiện và quản lý thương hiệu của mình. Vì vậy doanh nghiệp đã đang và sẽ có những hoạt động nhằm tạo dựng hình ảnh thương hiệu trong lòng khách hàng. Trước tiên công ty đã có những cuộc hội thảo bàn về hoàn thiện và quản lý thương hiệu đồng thời nâng cao sự hiểu biết về thương hiệu đến cán bộ công nhân viên, và từ đó họ sẽ ý thức hơn trong việc phát triển thương hiệu của công ty. Đây là một hoạt động rất quan trọng, nó thể hiện tính thống nhất từ các cấp lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Trong thực tế một thương hiệu không thể tự nhiên xuất hiện trên thị trường và tự nhiên được người tiêu dùng biết đến. Trong thời gian sắp tới Công ty sẽ tham gia nhiều hơn các cuộc thi như lái xe giỏi, an toàn giao thông… cùng với các cuộc thi là các chương trình mang tính nhân đạo, các hoạt động tài trợ để hành khách có ấn tượng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty. Ngoài những hình thức trên Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách Số 14 sẽ xuất hiện trên báo điện tử, báo viết nhằm cung cấp thông tin về các đường tuyến và các dịch vụ của công ty. Ngày 25/02/2007 Ông Hồ Quang Dũng, phó tổng giám đốc Công ty cổ phần vận tải số 14 bình luận trên website hn.vnn.vn về chủ đề “tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận tải ôtô” Mới đây nhất công ty đã xuất hiện trên Website: giaothongvantai.com.vn với dòng tiêu đề rất lớn “Công ty Cổ Phần Vận Tải Hành Khách Số 14: 100% xe kinh doanh thực hiện nghiêm chỉ thị 01” với nội dung như sau: “Ban lãnh đạo Công ty đã quy định tất cả xe kinh doanh đều phải dán logô của Công ty, treo biển đúng tuyến hoạt động, đón trả khách đúng nơi quy định; Các xe đều phải có sổ nhật trình, có dấu xác nhận của bến đi, bến đến đúng tuyến vận chuyển; Khách lên xe phải có vé, không thuê cò dẫn khách, không xếp hàng trong thùng xe; Phải có vận đơn, phơi xuất bến, lệnh xuất bến đã cấp để đối chiếu khi cần thiết; Không đưa khách vào ăn nghỉ tại các nhà hàng không được chính quyền sở tại cấp phép. Ngoài việc tổ chức kiểm tra định kì chất lượng phương tiện, thiết bị, thái độ phục vụ của lái phụ xe, Công ty còn có khen thưởng và xử phạt kịp thời.” Bài viết tuy ngắn nhưng nó đã thể hiện được uy tín và chất lượng dịch vụ của Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14. Mặc dù Công ty có những nhận thức nhất định về thương hiệu và đã có những hoạt động cụ thể để phát triển thương hiệu “Công ty cổ phần Vận tải Hành khách Số 14” nhưng chưa đủ giúp Công ty có những đột phá trên thị trường. 3. Tình hình xây dựng và quản lý thương hiệu “Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14” Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 là một thương hiệu đã gắn với hành khách từ rất lâu. Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 luôn gợi đến cho hành khách sự tin cậy và uy tín khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty. Nhờ vậy có nhiều công ty nước ký kết hợp tác với Công ty và mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang đào tạo lái xe, xăng dầu. Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 đang được kế thừa những giá trị lịch sử to lớn chính điều này đã tạo ra sự khác biệt so với các công ty vận tải khác. 3.1. Chiến lược phát triên thương hiệu Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 đang trong giai đoạn giao thời của quá trình hội nhập. Công ty đã thấy sự cần thiết của thương hiệu và đang tiến hành phát triển thương hiệu của mình. Một nhược điểm rất lớn là công ty chưa có một chiến lược phát triển thương hiệu cụ thể. Những hoạt động nhằm phát triển thương hiệu mà công ty đang sử dụng chỉ là những hoạt động rời rạc mà chưa có một quy trình đầy đủ nên hiệu quả xây dựng và phát triển thương hiệu chưa cao. Vấn đề chiến lược này bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan là vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu là một vấn đề tương đối mới với các doanh nghiệp Việt Nam nhất là lĩnh vực vận tải hành khách. Yếu tố chủ quan là công ty chưa có phòng Marketing độc lập nên các hoạt động vẫn chồng chéo, chưa thể đi sâu vào lĩnh vực này. 3.2. Tình hình đăng ký nhãn hiệu, tên miền Internet Một thiếu sót rất lớn là Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 chưa đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu vì vậy nếu có đơn vị, cá nhân nào cố tình lấy uy tín công ty thu lợi bất chính công ty sẽ không có lý để kiện họ. Thực tế đã có đơn vị tư nhân dán logo của Công ty lên xe của mình tranh giành hành khách làm giảm uy tín của Công ty. Hoạt động này đã bị ngăn chặn kịp thời, đây là một bài học lớn đối với Công ty. Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Con người lấy thông tin, giao dịch trên mạng ngày càng nhiều. Trong khi đó Công ty vẫn chưa đăng ký tên miền Internet. Khi đã có tên miền Internet Công ty có thể chuyển tải những thông tin cần thiết lên Website, phục vụ được nhu cầu của khách hàng khi muốn sử dụng dịch vụ của Công ty vừa giúp Công ty phát triển thương hiệu. 3.3. Tình hình xây dựng và đăng ký logo Nhận biết được tầm quan trọng của thương hiệu, trong thời gian này Công ty đang gấp rút hoàn thành việc thay đổi logo mới phù hợp hơn từ khi Công ty chuyển sang cổ phần tháng 7/2006. Dưới đây là logo cũ của Công ty Vì logo được xây dựng từ lâu nên tên Công ty vẫn là Công ty vận tải hành khách số 14. Ý nghĩa logo của Công ty Cổ phần Vận tải Hành khách số 14 được hiểu là: - Màu sắc: toàn bộ logo Công ty được thể ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31933.doc