Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển đổi rất mạnh mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước khác trên thế giới. Do vậy để đáp ứng và thích nghi được với sự chuyển đổi của nền kinh tế nước nhà đòi hỏi các nhà doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý, về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá để tồn tại và phát triển.
Như vậy, bất cứ một đơn vị nào kh
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện việc tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiến hành hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng. Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính phản ánh đầy đủ, rõ ràng chính xác các hoạt động thực tế của doanh nghiệp và qua đó thể hiện được sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan trọng trong hạch toán kế toán, nó không thể thiếu trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Nhờ công việc này mà tất cả các hoạt động mua bán, sản xuất, tính toán hiệu quả kinh doanh đều được ghi chép, tổng hợp, phân tích theo những cách thức khoa học và thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp điều chỉnh thích hợp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi nhuận, đồng thời có các biện pháp xử lý kịp thời nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đối với hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoá luận bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Phần II: Thực trạng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
Phần III: Các nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
1. khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn sản xuất để thực hiện giá trị sản lượng hàng hoá thông qua việc cung cấp sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay nói cách khác, tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và kinh doanh. Hàng được đem đi tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá và thông qua tiêu thụ, giá trị hàng hoá được thể hiện và giá trị hàng hoá được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi đã chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.
2. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ của của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm mới có thể thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức to lớn, mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được.
Mặt khác qua tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp thu hồi được chi phí đã bỏ ra cho tiêu thụ hàng hoá, cho chi phí quản lý kinh doanh và thực hiện được nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đối với tầm quản lý vĩ mô thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giải quyết được mối quan hệ giữa cung và cầu, thực hiện cân đối giữa các ngành và nền kinh tế.
Doanh thu tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
II. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán cần có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc kinh doanh của doanh nghiệp.
III.Tổ chức kế toán tiêu thụ
1. Khái niệm chung và nội dung của doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng hợp giá trị được thực hiện do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng có thể được xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu được tính theo giá bán không có thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được tính theo giá bán có thuế GTGT.
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng của doanh nghiệp là điều kiện để xác định kết quả kinh doanh.Việc phản ánh đầy đủ chính xác chỉ tiêu doanh thu góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán về lượng hàng hoá, vật tư đã được người bán chuyển giao.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt riêng cho từng loại đó là: +Doanh thu bán hàng hoá.
+Doanh thu bán thành phẩm.
+Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu tiêu thụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá bán được xác nhận tiêu thụ
x
Khối lượng sản phẩm hàng hoá
=
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có).
Doanh thu thuần được xác định theo công thức như sau:
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
=
Doanh thu thuần
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế suất khẩu, thuế TTĐB...
Các khoản giảm trừ doanh thu
=
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách … Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá hoặc khách hàng là khách hàng quen thuộc của doanh nghiệp.
- Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng người mua từ chối trả lại do hàng không phù hợp với yêu cầu, quy cách phẩm chất như ký kết trong hợp đồng kinh tế.
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB : Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc cho những hàng hoá chịu thuế TTĐB để ghi giảm doanh thu của những hàng hoá đó. Các khoản doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu, thuế GTGT,…cần được theo dõi và ghi chép đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh.
2.Tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
Để phục vụ cho kế toán tiêu thụ thì cần phải sử dụng các chứng từ sau:
-Hoá đơn GTGT.
-Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
2.2 Các tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511”Doanh thu bán hàng”:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Nội dung ghi chép của TK 511:
Bên nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2 đó là:
+TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá
+TK 511.2 - Doanh thu bán các thành phẩm
+TK 511.3 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 511.4 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 512 ”Doanh thu bán hàng nội bộ”:TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK này có 3 TK cấp 2, đó là:
+TK 512.1- Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 512.2- Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 512.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 ”Hàng bán bị trả lại”:TKnày phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất, chủng loại.
*Nội dung ghi chép của TK 531 như sau:
Bên nợ:Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, sản phẩm đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại sang TK liên quan để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư.
-TK532 ”Giảm giá hàng bán”:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận.
*Nội dung ghi chép của TK 532 như sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang TK liên quan để xác định DT thuần.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
-TK3331”Thuế GTGT phải nộp”:TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
2.3 Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp (Xem phụ lục số1 - Trang 1).
2.3.2.Phương thức bán hàng đại lý - ký gửi
Bán hàng đại lý - ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất giao cho bên nhận đại lý - ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý - ký gửi
(Xem phụ lục số 2 - Trang 2 ).
2.3.3.Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
(Xem phụ lục số 3 - Trang 3)
2.3.4.Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
(Xem phụ lục 4 - Trang 4)
IV. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng).
Đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tính giá vốn
Về nguyên tắc sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế - nguyên tắc giá phí.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (thuê gia công), và các chi phí liên quan khác.
3.Các phương pháp tính giá
Để xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bên cạnh các yếu tố như doanh thu, chi phí quản lý, chi phí bán hàng…kế toán cần xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán được tính theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định dựa vào một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp đơn giá đầu kỳ : Theo phương thức này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức :
Giá thực tế hàng xuất kho = số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
-Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) : Phương pháp áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,và tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) : Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
-Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp này còn được gọi là phương pháp trực tiếp, được sử dụng với các hàng hoá có giá trị cao và có tính chất tách biệt như vàng bạc, kim loại quý hiếm… Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo từng lô hay đơn chiếc và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào hay lô nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng đó, lô đó.
-Phương pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc là một loại giá ổn định trong kỳ. Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được phản ánh theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành việc điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá
x
Giá hạch toán của hàng xuất dùng
( tồn kho cuối kỳ)
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
( tồn cuối kỳ)
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trong đó :
Hệ số giá
=
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
4.Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định đúng trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 ”Giá vốn hàng bán”.
*Nội dung ghi chép của TK 632 như sau:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư
Ngoài các TK kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có liên quan, như TK 131,TK 111, TK 112, TK 156, TK 138,…
V.Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1 Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3. Tài khoản sử dụng
* Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp hai:
- TK 641.1 “Chi phí nhân viên”
- TK 641.2 “Chi phí vật liệu, bao bì”
- TK 641.3 “Chi phí dụng cụ, bao bì”
- TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 641.5 “Chi phí bảo hành”
- TK 641.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác”
1.4. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (Xem phụ lục 5 - Trang 5)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các chi phí khác bằng tiền khác.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
2.3.Tài khoản sử dụng:
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642
* Kết cấu TK 642:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí QLDN.
+ Kết chuyển chi phí QLDN.
TK 642 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.5: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 642.6: Chi phí dự phòng.
- TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN (Xem phụ lục 6 -Ttrang 6)
VI. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Khái niệm và nội dung
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt đông sản xuất tiêu thụ sau một thời kỳ nhất định.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
=
Kết quả hoạt động KD
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
2. Các tài khoản sử dụng
* Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 ”Doanh thu bán hàng”: TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: và TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Kết cấu TK 911:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ (Xem phụ lục số 7 - Trang 7)
Phần II
Thực trạng về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế
kỹ thuật việt nam
I. Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tên đơn vị: Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam
- Tên giao dịch: DETESCO
- Trụ sở chính: 15B - Hồ Xuân Hương - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: 84.4.8 525 722 - 8 693 881
- Fax: 008 4 523 682
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam DETESCO( Econonic and Technics Development Corporation) là một doanh nghiệp thương mại Nhà nước trực thuộc Trung ương Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết định số 1398/QĐ/UB ngày 3/4/1993 của UBND Thành phố Hà nội và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 3/4/1993. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. Công ty có con dấu riêng theo mẫu quy định của pháp luật và được mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh tại Gia lâm.
Công ty hoạt dộng theo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh trong phạm vi cho phép của pháp luật, quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của người lao động, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 15B - Hồ Xuân Hương - Hà nội và đồng thời cũng thực hiện chức năng làm trung tâm thương mại. Công ty có chi nhánh và văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố theo quyết định của Công ty, chịu sự quản lý của Nhà nước của Trung ương Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh.
Các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Công ty chủ yếu hoạt đông trong các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng thiết yếu.
- Kinh doanh địa ốc, vàng bạc đá quý.
- Xây dựng công nghiệp và vận dụng.
- Lắp ráp xe máy CKD và IKD.
- Đào tạo và dịch vụ lao động.
*Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được trong những năm qua:
Mặc dù mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn với số vốn còn hạn chế là 875.354.000 đồng song Công ty đã vượt qua mọi gian nan thử thách. Qua bảng dữ liệu sau ta sẽ thấy được rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1. Vốn cố định
5.900.000.000
9.300.000.000
2. Vốn lưu động
6.200.000.000
7.500.000.000
3. Doanh thu
57.497.739.191
60.853.477.955
4. Lợi nhuận
880.147.321
1.515.397.056
5. Nộp ngân sách
10.835.254.867
16.253.981.979
6. Lương bình quân CN
1.050.000
1.250.000
Qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân công nhân năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả trong ngành nghề kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam tổ chức bộ máy quản lý của mình theo loại hình tổ chức kinh doanh đa dạng hoá, sắp xếp các phòng ban theo nhiệm vụ, theo chức năng sao cho đảm bảo được tính thống nhất, tự chủ và sự kết hợp hài hoà.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Phát triển
kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
ban giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Ban kế hoạch đầu tư
Phòng tổ chức cán bộ
lao động
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phòng KH và hợp tác đầu tư
Văn phòng tổng giám đốc
Trung tâm thương mại
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Trung tâm sửa chữa
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP HCM
Xi nghiệp xây dựng
Các đội xây lắp
Xưởng VL xây dựng
Xí nghiệp xe máy IKD
Xưởng
Xưởng lắp ráp xe
Phòng dịch vụ
Cửa hàng
*Chức năng của các phòng ban như sau:
- Ban giám đốc: Gồm một giám đốc phụ trách kinh doanh và quản lý vốn lao động. Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc giúp việc tham mưu về mặt quản lý kinh doanh và kỹ thuật chung. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng tài vụ: Thực hiện chức năng quản lý giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức kế toán tài chính theo đúng qui định của nhà nước và pháp lệnh kế toán tài chính ban hành. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ máy, hình thức kế toán từ cơ sở tới Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo kế toán theo biểu mẫu, chế độ của Nhà nước, cung cấp số liệu thông tin cần thiết cho Ban giám đốc để Ban giám đốc có thể đưa ra các chiến lược, định hướng sử dụng, điều hoà các luồng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
- Phòng tổ chức cán bộ: Là nơi quản lý các mặt công tác cán bộ như lưu chuyển nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quyết định việc tuyển lựa, đào tạo, sa thải và đào tạo lại lao động, xây dựng chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của toàn Công ty sao cho phù hợp, gọn nhẹ và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Văn phòng Công ty với chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, an toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên chức, quản lý các tài sản thuộc sở hữu của Công ty.
-Trung tâm thương mại là nơi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh mua bán hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước như : Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch mua hàng, ký kết các hợp đồng thương mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp, hướng dẫn việc kiểm tra và quản lý kho, cùng với phòng tài vụ nghiên cứu việc xúc tiến bán hàng, giải quyết hàng ứ đọng ...đặc biêt với lĩnh vực nhập khẩu trung tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch, giấy phép và thủ tục xuất nhập khẩu.
- Các chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng và thành phố HCM thay mặt Công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu, tiếp nhận và tiêu thụ các mặt hàng của Công ty trên địa bàn tỉnh thuộc chi nhánh và mở rộng phạm vi sang các tỉnh lân cận. Các chi nhánh quản lý theo tiến độ, số lượng, chất lượng, giá cả do công ty quyết định, không để xảy ra biến động về hàng hoá trên địa bàn chi nhánh quản lý,
thường xuyên phản ánh những biến động về thị trường về Công ty.
- Các trung tâm khác và các xí nghiệp chi nhánh: Có quyền tự quyết định các phương án kinh doanh. Song đối với các mặt hàng mà Công ty quản lý, các đơn vị thành viên phải tập hợp nhu cầu, đặt hàng với trung tâm thương mại để trung tâm tiến hành nhập khẩu hay uỷ nhiệm cho các đơn vị thành viên thực hiện hợp đồng nhập khẩu do lãnh đạo công ty ký kết.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam
Tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty
Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một công ty hoạt động với qui mô vừa trên một địa bàn tương đối rộng và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có nhiều chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp. Chính vì vậy bộ máy kế toán được tổ chức bao gồm : Phòng kế toán tại văn phòng doanh nghiệp, một số đơn vị phụ thuộc có các tổ kế toán và một số đơn vị phụ thuộc khác chỉ có một nhân viên kinh tế làm công tác thu nhập các chứng từ kế toán.
Phòng kế toán thực hiện việc hạch toán những nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị chung của doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị phụ thuộc không có tổ kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phòng doanh nghiệp và thực hiện tập
hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính chung toàn doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm tra huớng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính đối với các đơn vị phụ thuộc có tổ chức tổ kế toán sẽ thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị được phân cấp hạch toán, cuối kỳ gửi các báo cáo kế toán về phòng kế toán doanh nghiệp.
Các nhân viên kinh tế ở một số bộ phận phụ thuộc khác thực hiện thu nhận chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ định kỳ gửi chứng từ đã thu nhận về phòng kế toán doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật việt nam
Kế toán trưởng
Phó phòng
Thủ quỹ
Kế toán theo dõi các chi nhánh
Kế toán mua bán và thống kê
Kế toán các khoản tiền vốn thuế
Kế toán TSCĐ công cụ lao động
Các tổ kế toán trực thuộc Công ty
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 5 thành viên:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, chấp hành nghiêm túc các qui định của Nhà nước và Công ty.
- Phó phòng kế toán: Là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi chi tiết công nợ, hàng bán, hàng nhập và cơ sở pháp lý của hàng hoá, theo dõi hoạt động của các chi nhánh.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu chi, lập báo cáo quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc của mình.
- Hai thành viên còn lại thực hiện kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, chi phí, công cụ dụng cụ, lương, thuế, công nợ nội bộ, mua bán và thống kê…
2. Hình thức kế toán NKC áp dụng tại Công ty là:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Số NKC
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính các đơn vị
Ghi chú:
- Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ số 1177 TC/CĐ KT ngày 23/12 1996.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đố kế toán: Mẫu B01- DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DN.
- Báo cáo tình hình công nợ .
III. Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
Hoạt động tiêu thụ của Công ty rất đa dạng nhưng trong luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng bán nội địa.
Doanh thu hàng bán nội địa của Công ty bao gồm:
Nội dung doanh thu tiêu thụ của công ty.
Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là doanh thu từ việc bán thành ph._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0451.doc