Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty XNK Intimex

Lời mở đầu Đổi mới và phát triển luôn là mục tiêu hàng đẩu của mỗi quốc gia nói chung,ở từng doanh nghiệp nói riêng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay khi mà bất ổn về kinh tế, trính trị và quá trình toàn cầu hoá có tác động bất lợi đến nước ta. Nhận thức được điều này, ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách nhằm tong bước đưa nền kinh tế hội nhập cùng xu thế quốc tế. Một trong những biện pháp đó chính là thông qua xuất khẩu. ở đây, xuất khẩu là một hoạt động có tác độ

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty XNK Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trực tiếp đến kết quả của quá trính sản xuất kinh doanh. Tư khi Việt Nam chính thức gia nhập khối ASEAN và tương lai gần (dự kiến là cuối năm 2006) là một thành viên của WTO thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi nó cho phép ta có thể khai thác một cách tối đa lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiếp cận những tiến bộ của khoa học công nghệ... Trong xu hướng vận động chung đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì mặt hàng nông sản đã và đang tạo ra nhiều công ăn việc làm, tận dụng lợi thế so sánh một cách có hiệu quả. Hiện nay lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đứng đầu của Việt Nam với hơn 80% lao động. Từ một nước phải nhập khẩu và cần có sự trợ giúp của liên hiệp quốc về an ninh lương thực thì trong những năm vừa qua hoạt động sản xuất lúa gạo của nước ta khá khởi sắc- diện tích, năng suet, sản lượng gạo tăng lên rõ rệt, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,… thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Kết quả là, Việt Nam vươn lên đứng vị trí thứ hai trên thị trường thế giới về xuất khẩu. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại lớn nhất ở Việt Nam là xuất khẩu với số lượng lớn nhưng trị giá thực xuất khẩu thu về chưa cao; nguyên nhân sâu xa là do chất lượng gạo chưa được đẩy mạnh; điều này làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường quốc tế. Bởi thế, tạo nên sức đột phá về mặt chất lượng gạo là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta. Là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế trước đây Công ty chỉ chú trọng nhập khẩu nhưng thời gian qua, Công ty XNK Intimex đang chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu trong đó có hàng nông sản chủ lực của mình, bao gồm cả mặt hàng gạo. Tuy vậy thực tế cho thấy rằng, hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Biểu hiện cụ thể là số lượng gạo xuất khẩu chưa nhiều, chất lượng chưa cao dẫn đến số lượng hợp đồng ngoại thương ký kết còn hạn chế. Đó là do Công ty còn một số vướng mắc trong hoạt động xuất khẩu nói chung và qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng như khó khăn trong công tác thu mua gạo xuất khẩu, thu hút vốn, nghiên cứu và mở rộng thị trường, đầu tư chiều sâu mặt hàng gạo,…; trong đó đặc biệt bức xúc là khâu thu mua gạo xuất khẩu trong qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng. Bởi vậy, xem xét thực trạng của Công ty, rút ra các nguyên nhân tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo, là tiền đề góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo vị trí vững chắc của Công ty trên thị trường quốc tế. Trong quá trình thực tập tại công ty và các lý do đã đưa ra em xin trình bầy chuyên đề này với đề tài “ Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty XNK Intimex ” Bài viết này có thể thực hiện và hoàn thiện được là nhờ tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc và các anh chị tại Công ty. Vì thời gian và năng lực còn hạn chế khiến bản chuyên đề này khó tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên từ phía Thầy và các anh chị trong Công ty để nội dung được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn. Chương I Cơ sở lý luận chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thị trường 1- Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các bên có trụ sở kinh doanh ở những quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là nhà xuất khẩu chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên kia gọi là nhà nhập khẩu; bên này nhận hàng và trả tiền hàng. Thực chất, xuất khẩu là hoạt động sản xuất hàng hoá tại một nước và đem bán sang nước khác; chủ thể thực hiện hoạt động này được gọi là nhà xuất khẩu. Theo lệnh số 10/2005/L-CTN ngày 27-6-2005 của chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc công bố Luật thương mại mới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2006 thay cho Luật thương mại ngay 10-05-1997. Tại Điều 28 có nêu “xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” 2- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Trong cơ cấu kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới thì hoạt động xuất khẩu luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ánh tốc độ phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mà cụ thể ở đây là: Thứ nhất: Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những biến chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội . Thứ hai: Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nước và cho cả nhập khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và qua đó tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại thay thế cho những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Thứ ba: Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh đã thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao tạo ra năng lực sản xuất mới. Mặt khác cũng giúp cho ta biết và phát huy được các mặt hàng có thế mạnh của mính. Thứ tư: Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới thì nó sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng nội sang hướng ngoại. Thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau: + Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. + Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn định. + Tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật hiện đại. + Thông qua xuất khẩu, sản phẩm Việt Nam có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giới. Do vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với điều kiện thị trường ngày càng yêu cầu cao hơn và đòi hỏi khắt khe hơn. + Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển, đồng thời kéo theo các ngành liên quan phát triển theo. 2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp. Xuất khẩu là phương thức xâm nhập và tiếp thị trường quốc tế đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhu cầu của con người ngày càng chuyển biến đi lên, sâu rộng cùng với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá trên toàn thế giới là động lực to lớn thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các cơ hội, điều kiện thuận lợi từ môi trường bên ngoài. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ở Việt Nam, với kinh nghiệm và nguồn lực còn hạn chế, hoạt động kinh doanh theo con đường “xuất khẩu” giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh như sau. Một là, xuất khẩu thúc đẩy và mở rộng hoạt động sản xuất: Nhờ vào việc khai thác hiệu quả nguồn nội lực và phát huy lợi thế so sánh của doanh nghiệp trong nước so với các doanh nghiệp nước ngoài như đội ngũ lao động dồi dào với chi phí rẻ; nguồn tài nguyên trong nước phong phú, sẵn có, hoạt động xuất khẩu từng bước được hoàn thiện và nâng cao đáp ứng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, xuất khẩu tạo tiền đề nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp: Tiếp cận và gắn liền thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể học hỏi, tiếp thu kiến thức mới, đúc kết kinh nghiệm kinh doanh cần thiết. Quan trong hơn là tránh vấp phải các vụ kiện như các năm vưa qua chúng ta đã bị vấp phải. Ba là, xuất khẩu góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, tạo dựng và củng cố uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài: Các doanh nghiệp ngoại thương nếu như biết chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến, các tiêu chuẩn quốc tế; phương thức quản lý hiệu quả và đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng nước ngoài thì vai trò mục tiêu thứ 3 chắc chắn sẽ đạt được. Bốn là, xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế: dựa trên cơ sở tăng doanh thu theo qui mô xuất khẩu, từ đó góp phần tăng lợi nhuận theo mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh thì đều hường tới cái đích cuối cùng là lợi nhuận. Một mặt để duy trì sự tồn tại, mặt khác ngày càng mở rông quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. muốn thực hiện được điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao uy tín, vị thế; luôn luôn phải đổi mới công nghệ kết hợp phương thức kinh doanh hợp lý có hiệu quả. 2.3. Vai trò thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ở lĩnh vực xuất khẩu bất kì doanh nghiệp nào cung muốn có được thật nhiều hợp đồng. Để có nó đã khó nhưng thực hiện nó còn là vấn đề khó hơn. Thể hiện ở những điểm sau; Thực hiện hợp đồng sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu cho doanh nghiệp. Nếu làm tôt và chính xác nhứng gì đã kí trong hợp đồng thứ nhất còn mang lại uy tín cho các hợp đồng tiếp sau. Với tình hình kinh tế hiện nay thì uy và độ tin cậy của bận hàng luôn là yếu tố quan trọng. Đó sẽ là lợi thế cạnh tranh của bất kì doanh nghiệp nào trong việc chay đua tìm kiếm hợp đồng mới. II- thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Giục mở L/C (nếu có) Xin giấy phép XK Chuẩn bị nguồn hàng Làm thủ tục hải quan Thuê tàu và mua bảo hiểm Kiểm tra hàng hoá Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khiếu nại Ký kết hợp đồng XK 1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu là loại hàng xuất khẩu mua bán đặc biệt, trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hoá nhất định, với một khối lượng cụ thể cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tương đương với gía trị lô hàng bằng một phương thức thanh toán nào đó. Về thực chất hợp đồng xuất khẩu là một thoả thuận, về các điều kiện mua bán hàng hóa như: tên hàng , khối lượng hàng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán ... giữa các doanh nghiệp và các khách hàng cụ thể. Những thoả thuận này, được thể hiện bằng các hình thức văn bản nhất định. Về mặt pháp lý hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp lý, rằng buộc các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình, cũng như được hưởng các quyền lợi nhất định. Chính vì vậy mà, trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xem lại các điều khoản trứơc khi ký kết hợp đồng. 1.2. Giục mở L/C. (Nếu có) Nếu hợp đồng qui định việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu mở thư tín dụng (L/C- Letter of credit) đúng thời hạn. Chỉ khi người mua mở L/C mới thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền hàng doanh nghiệp tiến hành và đẩy nhanh các khâu tiếp theo trong hợp đồng. 1.3. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu là một loại công cụ quản lý của các nước về các hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trước khi muốn xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu. Tại điêu 28 khoản 3 luật thương mại 2005 viết “Căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chình phỉ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và danh mục hàng hoá được xuất khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thầm quyền và thủ tục cấp giấy phép”. Quy định này không áp dung với các mặt hàng quản lý riêng: sách, gạo, chất nổ, ngọc trai, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, vũ khí và đồ cổ. Việc cấp giấy phép do Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải quan tiến hành. Bộ hồ sơ xin phép xuất khẩu của doanh nghiệp, về cơ bản gồm: hợp đồng thương mại, phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), giấy báo trúng thầu của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài),… Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa khẩu đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi. 1.4. Chuẩn bị nguồn hàng. Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến hành thu gom hàng hóa từ nhiều chân hàng. Cơ sở để tiến hành thu gom hàng hoá là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp và chân hàng. Đóng gói bao bì xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì căn cứ theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết, nó có ý nghĩa rất quan trọng, với quá trình kinh doanh bao bì vừa phải đảm bảo chất lượng của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo ấn tượng và làm cho người mua có cảm tình với hàng hoá của doanh nghiệp. Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản. 1.5. Kiểm tra nguồn hàng xuất khẩu. Đây là công việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của khách hàng được bảo đảm, ngăn chăn kịp thời những hậu quả sấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong quá trình sản xúât, cũng như quá trình tạo nguồn hàng xuất khẩu và nhà sản xuất trong quá trình mua bán . Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lượng, bao bì của hàng hóa. 1.6. Thuê tàu và mua bảo hiểm. Trong qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công việc này có thể được thực hiện hoặc không thực hiện. Căn cứ để quyết định nghĩa vụ thực hiện các nghiệp vụ này của doanh nghiệp và mức độ thành công, đó là dựa vào các yếu tố như: điều kiện cơ sở giao hàng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận chuyển. 1.7. Làm thủ tục hải quan. Để hàng hoá có thể xuất qua biên giới quốc gia, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cần làm thủ tục hải quan, với ba bước chủ yếu sau: Bước 1. Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. * Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sư hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan. Bước 2. Xuất trình hàng hoá: đây là bước làm thủ tục hải quan tiếp theo. Doanh nghiệp cần sắp xếp hàng hoá xuất khẩu, phương tiện vận tải đến địa điểm quy định; sau đó tiến hành việc mở, đóng các kiện hàng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải; Bước 3. Thực hiện các quyết định của hải quan: dựa vào các quyết định của cán bộ hải quan, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc: thông quan vô điều kiện, thông quan có điều kiện (sau khi sửa chữa, bao gói lại,…), thông quan sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 1.8. Giao hàng Giao hàng có thể được thực hiện theo đường biển, đường không, đường thuỷ, đường sắt, đường ống, đường ô tô. Hiện nay, ở nước ta hàng xuất khẩu chủ yếu được giao bằng đường biển, đường không và đường sắt. Trong đó, giao hàng theo đường biển quan trọng hơn cả. 1.9. Làm thủ tục thanh toán. Công việc này là dấu hiệu kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng. Hiệu quả hợp đồng cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng của việc thanh toán. Nó đảm bảo cho người xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá, phản ánh rõ nét lợi ích các bên. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán, bao gồm: tỷ giá hối đoái, phương thức thanh toán và điều kiện bảo đảm hối đoái. Trong đó, phương thức thanh toán đóng vai trò then chốt. Hiện nay, hai phương thức được áp dụng chủ yếu là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, phương thức nhờ thu. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) là phương thức thanh toán trong đó, người bán sau khi giao hàng hoá và dịch vụ sẽ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá hay dịch vụ đó. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (gọi là ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu bên mua (bên nhập khẩu) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các qui định đề ra. Ngoài ra để đảm bảo thời gian trả tiền, không đọng vốn ở nước ngoài còn có phương thức thư bảo đảm thanh toán (Letter of Guarantee) là phương thức mà trong đó, ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu phát hành một chứng thư đảm bảo thanh toán cho người hưởng lợi (người xuất khẩu) trong trường hợp người được bảo lãnh (người nhập khẩu) không trả tiền. 1.10. Giải quyết khiếu nại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu bị khiếu nại, doanh nghiệp xuất khẩu hàng cần nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của bên nhập khẩu.Việc giải quyết nên diễn ra nhanh, hợp tình hợp lý. * Cách thức giải quyết được thực hiện như sau: - Hai bên cùng giải quyết, thoả thuận với nhau. Nếu lỗi thuộc về bên xuất khẩu, doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp như giao hàng thiếu, giảm giá hàng,…Nếu không có lỗi, doanh nghiệp cần bình tĩnh và nhanh chóng giải thích cho phía bên kia với mục đích là sau đó, hai bên vẫn duy trì tốt mối quan hệ kinh doanh. - Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể gửi đơn kiện tại Hội đồng trọng tài để giải quyết. III- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng gạo nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung. . Các yếu tố khách quan. a/ Hệ thống chính sách- luật pháp Với tư cách là các chủ thể kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận vô điều kiện nhóm nhân tố này để có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Một số nhân tố điển hình ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp như thuế quan, hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu…bỗng nhiên thay đổi sau khi hợp đồng được kí thì nhiều khí chúng không còn có thể thực hiện được nữa b/ Các quan hệ kinh tế quốc tế Thương mại quốc tế là hoạt động hướng ra thị trường nước ngoài với các hệ thống chính trị, văn hoá, phong tục, tập quán,…khác nhau. Do vậy, khi thực hiện một hợp đồng nào đó chúng ta cũng cần phải xem xét đến các yếu tố này. Mặt khác, sau khi kí hợp đồng đang trong khoảng thời gian thực hiện lại lẩy sinh mâu thuẫn trong quan hê kinh tế giữa nước có đơn vị xuất khẩu và nước có đơn vị nhập khẩu. Thì ngay lập tức có thể hợp đồng đó bị huỷ bỏ do chính sách cấm vận của một hoặc cả hai nước đó đưa ra. c/ Tình hình chính trị trong và ngoài nước Tình hình kinh tế- chính trị trong và ngoài nước tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong việc thực hiện hợp đồng nói chung gồm các yếu tố như chiến tranh, nội chiến,…Song đặc biệt quan trọng là năng lực cung trong nước (VD: lượng cung bỗng nhiên không đủ để đáp ứng về số lượng, chất lượng…như trong hợp đồng) và cầu về mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương. d/ Tác động của hệ thống ngân hàng- bảo hiểm- vận tải và hải quan Sự vận động của hệ thống ngân hàng- bảo hiểm- vận tải và hải quan với thực sự có ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp do mối quan hệ chặt chẽ của các yếu tố này với các khâu thực hiện cụ thể trong quy trình này. e/ Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và các yếu tố khác Theo khía cạnh khác, nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu không thể không đề cập đến hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng như giao thông, hệ thống thông tin thương mại, bưu chính viễn thông,…Sự phát triển của hệ thống này góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Các yếu tố này sẽ tác động đến tốc độ thực hiện hợp đồng. 1.2. Các yếu tố chủ quan. Bên cạnh các yếu tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp, các yếu tố bên trong có vai trò tương đương. Nếu các yếu tố bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, thì ngược lại, các yếu tố bên trong chính là “ nguồn tài sản quí giá” duy trì và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào, cụ thể là * Nguồn vốn Đối với tất cả các doanh nghiệp thì nguồn vốn luôn là yếu tố khởi nguồn quan trọng. Nguồn vốn dành cho hoạt động hướng về xuất khẩu lớn hơn rất nhiều so với sản xuất trong nước do đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho tàng; mua sắm thiết bị máy móc tiên tiến; hay thu mua nguồn nguyên liệu chất lượng tốt. Hơn thế nữa, một lượng vốn không nhỏ dành cho hoạt động tái mở rộng sản xuất, nghiên cứu và phát triển kinh doanh, giúp tạo ra sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngoài. Như vậy, có thể thấy rằng, việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho dòng vận động hàng xuất khẩu được chuyển biến liên tục, ổn định và mạnh mẽ. * Trình độ kiến thức chuyên môn của đội ngũ lao động Yếu tố này hiện nay cũng là mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Một doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu khi nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ còn kém, khả năng thông hiểu ngôn ngữ và ý đồ của khách hàng chưa cao,…Do đó, một trong những thế mạnh của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là biết quan tâm nhiều hơn đến nhân tố con người. * Cơ sở vật chất kỹ thuật Nhóm yếu tố này bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị công nghệ,…ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất, chất lượng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp. Với một dây chuyền sản xuất tiên tiến phù hợp giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng xuất khẩu và ngược lại. * Ngoài các yếu tố nêu trên, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp còn chịu tác động của các nhân tố khác như yếu tố quản lý, tổ chức hành chính… Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng. Các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng; tác động theo hai hướng tích cực và tiêu cực đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng gạo nói riêng. Tuy nhiên, với tư cách là một bộ phận riêng biệt, độc lập; thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo còn chịu tác động của nhóm yếu tố riêng. Điều này biểu hiện cụ thể như sau: 2.1. Nhóm yếu tố khách quan, bao gồm: - Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, lũ lụt, hạn hán… - Tình hình sản xuất trong nước: liên quan đến các vấn đề như khả năng cung ứng gạo xuất khẩu, giá thu mua gạo trong nước,…Ngoài ra, các khâu sản xuất- chế biến và bảo quản gạo xuất khẩu không kém phần quan trọng, trong đó gồm một số khía cạnh đặc trưng như: kỹ thuật sản xuất (cấy giống, gặt hái, đập tuốt, chế biến, bảo quản…), cơ sở vật chất ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, hệ thống thuỷ lợi,..), trình độ lao động. Yếu tố này ảnh hưởng đến các điều kiện đã kí trong hợp đống. - Cơ chế, chính sách điều hành xuất khẩu gạo. - Hệ thống chính sách hỗ trợ khác như: chính sách khoa học- công nghệ, chính sách khuyến khích đầu tư và sản xuất gạo xuất khẩu. - Tình hình chính trị: chiến tranh, nội chiến, an ninh lương thực của quốc gia xuất khẩu… Ngoai ra hợp đồng khi thực hiện còn chịu ảnh hưởng bởi các bước như: xin giấy phép xuất khẩu co thuân lợi; nơi làm thủ tục hải quan có dễ, đơn giản hay không; nguồn hàng cung ứng có đủ về số lượng và chất lượng… 2.2. Nhóm yếu tố chủ quan. Kết quả của các khâu nghiệp vụ giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo đều ảnh hưởng đến khâu thực hiện hợp đồng nói riêng và hoạt động xuất khẩu gạo của doanh nghiệp ngoại thương nói chung. Bởi nếu như các khâu trên mà giải quyết tốt thì việc thực hiện nó sau khi kí kết sẽ trở nên thuận lợi hon cho bên xuất khẩu. Và tốc độ tiến hành cũng nhanh hơn rất nhiêu. Mặt khác còn có các yếu tố bản thân doanh nghiệp chuẩn bị nguồn hàng (đủ số lượng chất lượng); phương tiện vận chuyển và bảo quản; nguồn vốn lưu động để thực hiện hợp đồng có đáp ứng được hay không… Chương II Thực trạng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX I- Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu Intimex 1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của công ty. Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay, tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu hàng hoá nội thương và hơp tác xã, trực thuộc Bộ Nội thương (nay là Bộ Thương mại). Công ty được thành lập theo quyết định 217 TTg ngày 23 tháng 6 năm 1979 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định 58/NT-QĐ ngày 10 tháng 8 của Bộ Nội thương. Những ngày đầu thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, về tổ chức gồm có một giám đốc và 20 cán bộ công nhân viên nhưng bằng nghị lực và ý chí vươn lên đã nhanh chóng xáo đi sự trở ngại của cơ chế xơ cứng thời bao cấp, Ban lãnh đạo Công ty, đã mạnh dạn đề xuất với Bộ nội thương và Nhà nước cho Intimex được thực hiện cơ chế tự cân đối tự trang trải trong kinh doanh, thay cho cơ chế bù chênh lệch ngoại thương là cơ chế thông lĩnh các hoạt động xuất nhập khẩu thời bấy giờ. Chọn phương thức này là một cuộc cách mạng, một bước ngoặt đối với Intimex, chấp nhận một thử thách lớn lao. Để giải đáp bài toán nan giải trên, Intimex đã vận dụng tinh thần Nghị định 40CP, đi vào khai thác khu vực kinh tế tập thể (các hợp tác xã) để khơi dậy tiềm năng tiềm ẩn dồi dào, bị hạn chế và kìm hãm trong cơ chế quan liêu bao cấp. Hướng đi này đã tạo được công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, phát triển nhiều ngành nghề xuất khẩu. Nhờ có trao đổi hàng hóa mà hàng năm Intimex đã mang về cho đất nước trong giai đoạn này một nguồn hàng tiêu dùng phong phú đa dạng, bổ sung cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, góp phần cân đối cho ngành Nội thương. Sự thành công này một lần nữa được Nhà nước khẳng định, năm 1986 Chính phủ đã quyết định xếp Intimex vào hàng các Tổng công ty lớn của Bộ Nội thương, Intimex đứng ngang hàng với các Tổng công ty lớn, lâu năm trong ngành (chức năng nhiệm vụ được hoàn thiện hơn ) và năm 1988 Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 cho Tổng công ty. Tháng 7 năm 1987 Bộ Nội thương sát nhập công ty Hữu nghị vào Tổng Công ty Intimex, phạm vi hoạt động của Tổng công ty lại càng được mở rộng, nhiều chức năng mới mẻ được bổ sung như: bán hàng thu ngoại tệ mạnh, chi trả kiều hối, kinh doanh nội địa, hoạt động dịch vụ… Trong 2 năm 1988 – 1989 từ chỗ quan hệ với các thị trường truyền thống, Intimex đã dần đặt chân vào rất nhiều thị trương mới. Bước vào những năm đầu thập niên 90, cơ chế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp bị xoá bỏ, Intimex cũng như các doanh nghiệp trong cả nước được cởi trói, mạnh dạn tự tin bước vào nền kinh tế thị trường. Song tại thời điểm này tình hình trính trị thế giới hết sức phức tạp, hệ thống phe XHCN bị khủng hoảng trầm trọng. Năm 1991 Liên Xô sụp đổ khối Sev tan rã, các lợi thế kinh doanh trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã của Intimex cáo chung, các ưu đãi về bán hàng thu ngoại tệ phục vụ cho đối tượng miễn thuế tai Quyết định 156CP của Chính phủ cũng chấm dứt. Năm 1993 Bộ thương mại sắp xếp lại doanh nghiệp, tách Tổng công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Intimex thành 2 đơn vị là Công ty Intimex Hà Nội và Công ty Intimex Thành phố Hồ Chí Minh, sự chia tách này làm cho Công ty Intimex Hà Nội đã khó khăn lại càng thêm khó khăn. Quý II năm 1995, Bộ thương mại hợp nhất Công ty Intimex và Công ty Gesevina thành 1 đơn vị và tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán cho các đơn vị phòng ban. Cơ chế khoán gọn bắt đầu được áp dụng từ năm 1996 đã góp phần phát huy được tính chủ đông sáng tạo năng động trong kinh doanh, phá vỡ thế bế tắc trì trệ của cơ chế quan liêu bao cấp đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty gắn với thị trường, đem lại kết quả nhất định, duy trì đươc sự phát triển của Công ty, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Quý IV năm 1998, đây là thời kỳ Công ty vô cùng khó khăn. Cơ sở vật chất Công ty sau nhiều năm hoạt động không được tu sửa xuống cấp nghiêm trọng, nguồn vốn nhỏ hẹp không đủ để kinh doanh lớn, hoạt động chủ yếu là xuất nhập khẩu uỷ thác. Mặt khác trình độ cán bộ công nhân viên đại bộ phận chưa thích nghi được với cơ chế thị trường, thiếu năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Các chính sách của nhà nước tuy có cởi mở nhưng đang trong giai đoạn hoàn thiện còn nhiều bất cập. Đứng trước nguy cơ tụt hậu, ngày 29/9/1998 Ban Giám đốc và Ban chấp hành Đảng uỷ đã tổ chức Hội nghị cán bộ bàn về định hướng phát triển Công ty trong thời gian tới. Tại Hội nghị này Công ty đã ban hành quy chế tạm thời về đẩy mạnh xuât khẩu để tạo điều kiện cho các đơn vị và các phòng kinh doanh yên tâm tổ chức thực hiện. Có thể nói giai đoạn từ 1999 đến 2003 là giai đoạn phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ của Công ty và được đánh giá là doanh nghiệp hàng đầu của Bộ thương mại. Trong giai đoạn này, Công ty ngày càng hoàn thiện, giữ vững và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, kinh doanh nội địa và sản xuất. Cùng vói sự lớn mạnh về kinh tế, Công ty ngày càng phát triển về quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Năm 2002 là năm mà công ty phải hoàn thiện một loạt các dự án nằm trong định hướng. Ban giám đốc và Ban chấp hành Đảng uỷ thống nhất ý chí hành động quyết tâm lãnh đạo Công ty khắc phục các khó khăn tồn tại đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư nằm trong hoạch định để sớm đưa vào khai thác kinh doanh sản xuất, đồng thời Công ty cũng đề ra các biện pháp thực hiện các chương trình khác của định hướng như đầu tư cơ sở vật chất để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, đầu tư phát triển ngành hàng thuỷ hải sản, đầu tư phát triển kinh doanh thị trường trong nước… Như vậy kể từ ngày thành lập, Công ty Intimex đã trải qua biết bao thăng trầm với bốn lần đổi tên cho phù hợp._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32443.doc
Tài liệu liên quan