Hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006 ghi dấu một sự kiện trọng đại, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (ngày 7/11). Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nước Mỹ cũng chính thức ký phê chuẩn việc trao Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam (ngày 21/12). Những ký kết lịch sử mang tầm quốc tế này sẽ tạo ra rất nhiều những cơ hội mới, thúc đẩy sự tăng trưởng hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam với các nước trên toàn thế giới trong thời gian tới.

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự báo trên đây là hoàn toàn có cơ sở vì hàng hoá của Việt Nam không còn bị phân biệt đối xử và chịu những rào cản thương mại của các nước thành viên WTO nữa. Các doanh nghiệp lớn hay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để bán hàng hoá ra nước ngoài và nhập khẩu những mặt hàng, dịch vụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với mức thuế ưu đãi được các nước thành viên của WTO dành cho nhau. Một điều đương nhiên, khi đã hội nhập và chấp nhận tham gia quan hệ thương mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân theo các tập quán và thông lệ quốc tế - một "luật chơi chung" áp dụng cho mọi chủ thể tham gia quan hệ thương mại này. Theo kết quả đàm phán gia nhập WTO, về cam kết đa phương, Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Do đó, khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, dù với tư cách là người bán hàng (người xuất khẩu) hay người mua hàng (người nhập khẩu), các doanh nghiệp Việt Nam đều phải thỏa thuận với bên nước ngoài về các điều kiện và phương thức thanh toán thích hợp. Nhờ có phương thức thanh toán mà người bán hàng có thể thu được tiền về từ người mua hàng và ngược lại, người mua hàng có thể trả tiền cho người bán hàng và nhận được đủ số hàng theo hợp đồng. Trong mua bán hàng hoá quốc tế, những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau (như Chuyển tiền, Nhờ thu, Ghi sổ, Tín dụng chứng từ) để các bên lựa chọn. Các bên đã sử dụng các phương thức thanh toán một cách thông dụng hơn trong hoạt động giao thương của mình, nhưng do tính chất đặc biệt của nó mà cũng rất dễ gặp rủi ro. Mỗi phương thức có những ưu điểm và hạn chế nhất định nhưng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ mục đích của các bên tham gia quan hệ mua-bán: người bán hàng muốn thu được tiền nhanh, đầy đủ và đúng hạn; trong khi người mua hàng có nguyện vọng nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời gian, tránh được các rủi ro. Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ là một phương thức quan trọng và được coi là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế bởi nó đáp ứng tốt các yêu cầu của cả hai bên, người bán và người mua, về giao hàng, nhận tiền và tránh các rủi ro có thể xẩy ra. Phương thức thanh toán này được sự hỗ trợ của nhiều yếu tố trong đó ngân hàng là một chủ thể đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ làm dễ dàng cho các giao dịch thông qua việc tiếp nhận mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, kiểm soát về chứng từ hàng hoá, thanh toán tiền hàng cho người bán mà còn là cầu nối tạo nên sự tín nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ mua bán. Trong thực tế, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, thiếu những sự tư vấn, hỗ trợ cần thiết nên phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam thường bị động trong quá trình đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài về điều kiện và phương thức thanh toán. Các doanh nghiệp nước ngoài luôn chủ động đưa ra các dự thảo hợp đồng do luật sư của họ soạn thảo sẵn, trong đó có phương thức thanh toán có lợi cho họ, để đàm phán với doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, khi bên nước ngoài không thực hiện theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và vụ việc được đưa ra giải quyết tại Tòa án nước ngoài hoặc một cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khác theo yêu cầu của một trong các bên, thì doanh nghiệp Việt Nam bị đặt vào tình thế yếu lý, gặp khó khăn trong quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thậm chí bị thua kiện. Chính vì những lí do và tồn tại kể trên mà rất cần có những giải pháp cho sự phát triển nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, đặc biệt là nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ ở các ngân hàng Thương mại. Lợi ích từ việc làm này đem lại đó là góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển, tận dụng được các cơ hội giao thương với nước ngoài mang về nguồn thu cho đất nước. Bên cạnh đó các ngân hàng thương mại sẽ khẳng định được vai trò trung gian thanh toán rất cần thiết và quan trọng của mình thông qua việc cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chất lượng các dịch vụ thanh toán quốc tế, tìm kiếm được lợi nhuận cho chính mình, từng bước góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu và nắm bắt những đòi hỏi của thực tế này, trong một thời gian dài vừa qua Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã không ngừng đổi mới, nâng cao các quy trình nghiệp vụ để hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình, trong đó tập trung vào phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ. Cho đến nay, ngân hàng Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội cũng đã thu được một số thành công nhất định nhưng để làm cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ trở thành một thế mạnh thực sự mang tính cạnh tranh, mũi nhọn, rất cần tiếp tục nghiên cứu, thực hiện một số các giải pháp đồng bộ khác. Xuất phát từ cơ sở đó, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội em xin được chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn của em có kết cấu gồm ba chương như sau: Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu của mình, do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận, kiến thức, cũng như kinh nghiệm thực tế nên Luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế em rât mong nhận được sự quan tâm hướng dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo, của các cán bộ ở Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội để em có thể hoàn thiện Luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo – T.S Nguyễn Đức Hiển, giảng viên trường Đại học Kinh Tế quốc dân, cùng sự giúp đỡ của các anh chị ở phòng Thanh toán quốc tế của Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội giúp cho em hoàn thành tốt Luận văn này. Hà Nội, tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Phư ơng Thảo CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Các cơ sở hình thành hoạt động Thanh toán quốc tế Xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và thanh toán quốc tế có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế. Không có XNK thì không có thanh toán quốc tế, nhưng mặt khác nếu không có một phương thức thanh toán quốc tế an toàn, hợp lý được các bên cùng chấp nhận thì cũng không có hoạt động XNK. Qua đây có thể thấy cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thương mại quốc tế và mục đích chính của hoạt động thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Hơn nữa hoạt động ngoại thương và hoạt động thanh toán quốc tế liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực khác, mỗi lĩnh vực hoạt động là một mắt xích không thể thiếu trong một dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói riêng và trên quy mô toàn thế giới nói chung. Tuy nhiên thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kì quan trọng và nhiều khi là khâu quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi vì khi hoạt động thanh toán có an toàn và trôi chảy thì người bán mới thu được tiền và người mua nhận được hàng, đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động thương mại quốc tế tồn tại và phát triển. 1.1.2. Khái niệm Thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. 1.1.3. Vai trò của các ngân hàng thương mại trong hoạt động Thanh toán quốc tế Trong thương mại quốc tế không phải lúc nào các nhà XNK cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua hệ thống ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh, đại lí rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Có thể khẳng định ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ XNK cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kĩ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại như ngày nay thì hoạt động thương mại quốc tế không những không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Như vậy ngày nay hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kĩ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển, mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới. 1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại 1.2.1./ Giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit) Trong các hoạt động giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ luôn là phương thức thanh toán quan trọng nhất giữa những doanh nghiệp bởi nó an toàn nhất và tương đối công bằng trong buôn bán quốc tế. Việc phát hành và thanh toán các Tín dụng thư trong phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện giữa ngân hàng của người mua và ngân hàng của người bán hàng theo nguyên tắc "thanh toán trước, khiếu nại sau" khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo). 1.2.1.1. Khái niệm Phương thức Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở Thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thứ ba - người hưởng lợi số tiền của Thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, trong thời gian qui định, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C). Nguồn pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng phương thức Tín dụng chứng từ hiện nay: Quy tắc và các thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, số 500 và bản phụ trương số 100, ICC (Uniform Customs and Practice for Ducumentary Credit, Revision 1993, No500- For electronic presentation 1.0, ICC - Viết tắt là UCP 500 - eUCP1.0, ICC). Trong thời gian tới đây Việt Nam sẽ chuyển sang áp dụng UCP 600, dự kiến là tháng 07/2007, đây là bản sửa đổi mới mang tính cập nhật và hoàn chỉnh hơn UCP 500. 1.2.1.2. Các chủ thể liên quan trong phương thức thanh toán bằng Tín dụng chứng từ Trong Thương mại quốc tế, có một số chủ thể chính tham gia trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ bao gồm: Người khởi tạo/ Người xin mở Thư tín dụng: Là người mua, người nhập khẩu (NK) hàng hoá. Ngân hàng khởi tạo/ Ngân hàng mở (phát hành) Thư tín dụng (Issuing bank): Ngân hàng phục vụ người khởi tạo hay là ngân hàng đại diện cho người NK, cung cấp tín dụng cho người NK. Người thụ hưởng/ Người hưởng lợi Thư tín dụng: Là người Bán, người xuất khẩu (XK) hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. Ngân hàng thông báo Thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng đại lý ở nước người hưởng lợi, là nơi ngân hàng phát hành gửi Thư tín dụng tới. Ngân hàng thanh toán (Negotiating bank): Là ngân hàng đồng ý kiểm tra chứng từ theo L/C và trả tiền cho người hưởng lợi. Ngoài ra còn có thể xuất hiện thêm một số chủ thể khác cũng tham gia trong phương thức thanh toán bằng Tín dụng thư đó là: - Ngân hàng gửi: Là ngân hàng gửi điện (có thể chính là ngân hàng khởi tạo). - Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán bằng phương thức Tín dụng chứng từ nhưng không phải là ngân hàng khởi tạo hoặc ngân hàng thanh toán mà có thể là ngân hàng thông báo Thư tín dụng tại nước người XK. Ngân hàng trung gian có thể thực hiện nhiệm vụ xác nhận (Confirming), đứng ra cam kết trả tiền chon người XK. - Ngân hàng trích tiền: Là ngân hàng giữ tài khoản của Ngân hàng khởi tạo thực hiện lệnh trích tài khoản của ngân hàng khởi tạo chuyển tiền cho người hưởng lợi. 1.2.1.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ Quy trình Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ bao gồm 8 bước như sau: Người bán (Người XK) Người mua (Người NK) (1) (5) (2) (8) (6) (4) Ngân hàng đại lý (Ngân hàng thông báo) Ngân hàng của người NK (Ngân hàng phát hành) (7) (3) (1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng khởi tạo L/C, yêu cầu mở L/C cho người bán hưởng. (2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến người bán. (3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán. (4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu không thì đề nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng. (5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. (6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho người bán. Nếu không không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán. (7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người mua. (8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. 1.2.1.4. Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) công cụ quan trọng của phương thức Tín dụng chứng từ 1.2.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm Thư tín dụng Để tiến hành thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ, bắt buộc phải có một Thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có Thư tín dụng thì bên xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức Tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được. Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của Thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng hoạt động theo 02 nguyên tắc: Độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở Thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, Thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung Thư tín dụng mà thôi. 1.2.1.4.2. Nội dung của một Thư tín dụng - Số hiệu của Thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán. - Ðịa điểm và ngày mở Thư tín dụng: + Ðịa điểm mở Thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành Thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có). + Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không... + Loại Thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới Thư tín dụng cũng khác nhau. - Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức Tín dụng chứng từ: + Người yêu cầu mở Thư tín dụng + Người hưởng lợi + Ngân hàng mở Thư tín dụng + Ngân hàng thông báo + Ngân hàng trả tiền (nếu có) + Ngân hàng xác nhận (nếu có) - Số tiền của Thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được - Thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong Thư tín dụng đó - Thời hạn trả tiền của Thư tín dụng: Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại đã ký kết. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng: - Thời hạn giao hàng: Ðược ghi trong Thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi Thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở Thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi cụ thể trong nội dung Thư tín dụng. Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF...), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,... cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung Thư tín dụng. - Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Ðây cũng là một nội dung rất quan trọng của Thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng mở Thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên quan tới chứng từ sau (Các loại chứng từ phải xuất trình căn cứ theo yêu cầu đã được thoả thuận trong hợp đồng thương mại): *Thông thường một bộ chứng từ gồm có: \ Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange) \ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) \ Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading) \ Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy) \ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) \ Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality) \ Danh sách đóng gói (Packing list) \ Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate) + Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại: + Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ: - Sự cam kết của ngân hàng mở Thư tín dụng: Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở Thư tín dụng đối với Thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: Phần cam kết trong một Thư tín dụng thường được diễn đạt như sau: “Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của Thư tín dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín dụng sẽ được thanh toán”. 1.2.1.4.3. Các loại Thư tín dụng Các loại Thư tín dụng chủ yếu là: - Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable letter of credit): Đây là loại Thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. Trong thanh toán quốc tế, ít dùng loại L/C này vì L/C huỷ ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại Thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoả thuận của tất cả các bên có liên quan. Như vậy Thư tín dụng không huỷ ngang là cam kết chắc chắn nhất đối với người bán trong việc thanh - Hiện nay theo UCP 500 có qui định: L/C phải ghi có thể huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu L/C không ghi có thể huỷ ngang hay không huỷ ngang thì nó được coi là không thể huỷ ngang. Thư tín dụng không thể huỷ ngang lại được chia làm một số loại như sau: + Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận: Là loại Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác xác nhân - đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở Thư tín dụng. Với loại L/C này người XK kí phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhưng gửi thẳng cho ngân hàng xác nhận để thanh toán. Do trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân hàng mở L/C nên ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận thường rất cao, có khi là 1% giá trị L/C và đặt cọc tiền kí quĩ thậm chí 100% trị giá L/C. Nguyên nhân có loại L/C này là do người XK không hoàn toàn tin tưởng vào ngân hàng mở L/C và giá trị của L/C tương đối lớn. Loại L/C này đảm bảo nhất cho quyền lợi của người XK và người XK thu tiền về cũng rất nhanh. + Thư tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recource L/C): Là loại L/C mà sau khi người XK đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại từ người XK trong bất cứ trường hợp nào. Khi dùng loại L/C này, người XK khi kí phát hối phiếu phải ghi câu “without recource to drawers” (miễn truy đòi lại người kí phát) và trong L/C cũng phải ghi như vậy. Loại L/C không hủy ngang miễn truy đòi cũng được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. + Ngoài ra xét về mặt thực hiện, có thể có các loại Thư tín dụng khác như Thư tín dụng trả tiền ngay (At sight) hay trả tiền sau (With deferred payment) hoặc Thư tín dụng chuyển nhượng đựoc (Transferable). Thư tín dụng chuyển nhượng được: Là loại Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. 1.2.2. Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có trách nhiệm phải tư vấn cho khách hàng trước và trong quá trình đàm phán hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn hay hợp đồng được tài trợ bằng vốn vay của ngân hàng. Nội dung tư vấn nhấn mạnh vào các điểm như: Lựa chọn phương thức thanh toán, điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng, lựa chọn ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận. Ngân hàng cũng cần bám sát quá trình giao hàng hoá và tiền tệ. Khi có trục trặc xảy ra trong quá trình thanh toán và chuyển giao hàng hoá, tuỳ từng trường hợp ngân hàng phối hợp với khách hàng để xử lí trên nguyên tắc tôn trọng tập quán quốc tế nhưng phải đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Việc tham gia với vai trò là một trung gian tài chính quan trọng trong phương thức thanh toán bằng Tín dụng chứng từ giúp cho Ngân hàng thương mại thu lợi nhuận. Không một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, trong đó lấy hoạt động thanh toán quốc tế làm trọng tâm phát triển. Ngày nay nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỉ trọng. Không chỉ thu lợi nhuận từ các hoạt động mở L/C, thông báo L/C, thư bảo lãnh,… mà ngân hàng còn thu được các khoản đáng kể từ các khoản tài trợ cho khách hàng cần vốn để thực hiện thanh toán. Thanh toán quốc tế nói chung và phương thức Tín dụng chứng từ nói riêng còn là một mắt xích quan trọng thúc đẩy phát triển và mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ,… 1.3. Một số rủi ro thường gặp đối với ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ Ngân hàng thanh toán có thể chịu rủi ro thanh toán trong trường hợp ngân hàng kiểm tra hồ sơ mở L/C, bộ chứng từ hàng hoá nhưng không phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn hay không chặt chẽ trong việc yêu cầu người NK kí quĩ khi mở L/C hoặc không truy đòi được các khoản phải thu, khoản tài trợ, các loại phí về thông báo sửa đổi L/C do trong quá trình kinh doanh khách hàng gặp phải khó khăn bị phá sản, giải thể hay khách hàng cố ý không thanh toán,... Trường hợp có ngân hàng xác nhận L/C cho người XK, thì ngân hàng xác nhận sẽ phải chịu rủi ro thanh toán cho người XK nếu ngân hàng phát hành ở nước ngoài và chính phủ nước ngoài có thể áp đặt các qui định về quản lí hối đoái hoặc các hạn chế khác như: Khó khăn về khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành, không nhận được tiền bán hàng do bên thứ ba yêu cầu Tòa án phong tỏa số tiền đó để thu nợ…, gây cản trở việc thanh toán khiến cho XK phải chịu thiệt hại do thanh toán chậm, không thanh toán được. Tuy nhiên trên thực tế hầu như không xảy ra những rủi ro thanh toán khi áp dụng phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NH TMCP NGOÀI QUÔC DOANH HOÀN KIẾM 2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh Ngân hàng VP Bank Hoàn Kiếm 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh VP Bank Hoàn Kiếm Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.  Ngày 20/10/1994: NHNN Chi nhánh TP Hà Nội chấp thuận cho VPBank được mở Phòng Giao Dịch I (89 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm) tại Thành phố Hà Nội theo công văn số 327/GCT ngày 20/10/1994. Đến nay, Phòng Giao Dịch này đã chính thức được nâng cấp thành Chi nhánh cấp II mang tên Chi nhánh Hoàn Kiếm (VP Bank Hoàn Kiếm) theo công văn chấp thuận số 39/NHNN - HAN7.KSĐB ngày 4/8/2003 của NHNN TP Hà Nội. Ngày 8/10/2007, VPBank Hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại địa chỉ số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cũng giống như các chi nhánh cấp II khác trực thuộc Ngân Hàng VP Bank, VP Bank Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHTMVN, các quy định của Pháp luật và quy định của NHTMVN. VP Bank Hoàn Kiếm, hoạt động có con dấu, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHTMVN, được phép thành lập một số đơn vị trực thuộc và các đơn vị này cũng được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo quy định của NHTMVN. 2.1.2. Chức năng và các nghiệp vụ thực hiện tại NH VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội được giao thực hiện các chức năng như sau: - Sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát triển nguồn vốn, nguồn lực của Chi nhánh. - Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. - Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NH TMCP VN. Để thực hiện các chức năng kể trên và căn cứ vào năng lực xử lý nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và khả năng phát triển thị trường chi nhánh được phép thực hiện các nghiệp vụ: - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gưỉ không kỳ hạn, tiền gửi nhanh của các tổ chức và dân cư trong, ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển của ngân hàng - Cho vay trung và dài hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế ._.theo cơ chế tín dụng của NHNN và NH TMCP VN. - Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ trị giá bằng tiền theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu thanh toán của khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như Bảo lãnh nước ngoài (theo văn bản uỷ quyền riêng của Tổng Giám đốc NH VPBank), Nhờ thu, Thư tín dụng, biên lai tín thác, mua bán, chiết khấu hối phiếu chứng từ, khởi tạo các giao dịch trong hệ thống tài trợ thương mại trong phạm vi được uỷ quyền. - Chấp hành quy chế của NHNN, có dự trữ bắt buộc, báo cáo thống kê, kiểm tra, kiểm soát,… và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc NH VPBank giao. Sơ đồ minh hoạ về hệ thống tổ chức chi nhánh của NH VPBANK Trong những năm qua, vượt qua nhiều những khó khăn hoạt động của Chi nhánh thật sự đã mang lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng chung của NH VPBank. Bên cạnh việc không ngừng phát triển và hoàn thiện trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ mà còn phát huy tối đa thế mạnh để tạo ra sự khác biệt, các giá trị tăng thêm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài tăng trưởng tín dụng, huy động vốn và sử dụng vốn, dịch vụ thẻ v.v, hoạt động kinh doanh quốc tế luôn là thế mạnh của Chi nhánh so với các chi nhánh, NHTM khác trên địa bàn và đạt mức tăng trưởng bình quân 15- 20% qua các năm. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, quan hệ ngoại thương ngày càng phát triển, lượng hàng hoá trong xuất nhập khẩu ngày càng lớn đòi hỏi hoạt động ngân hàng quốc tế ngày càng hoàn thiện để xứng đáng với vai trò là khâu then chốt trong việc làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh quốc tế tại một NHTM như chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội bao gồm các lĩnh vực như: tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền và chi trả kiều hối, séc du lịch... Sự phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế trong mối quan hệ với kinh doanh đối nội sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, và hội nhập. Tính đến nay với những kết quả đã đạt được thì NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội đã từng bước khẳng định được mình trong môi trường kinh doanh mới nhiều cơ hội nhưng cũng mang đầy tính cạnh tranh, khó khăn và thách thức. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHCT VN – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội Theo quyết định số 125/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NH VPBank, thì NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội được thành lập với các phòng, ban chính như sau: - Ban Giám đốc: +/ Một Giám đốc +/ Bốn Phó giám đốc - Các phòng, ban chức năng khác đựoc quy định chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với mô hình tổ chức và phương thức quản lý nhưng không trái với chức năng và nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị NH VPBank đã quy định, bao gồm 11 phòng, ban như sau: 1) Phòng Kế toán giao dịch: Phòng Kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của NHTM CP và của NH VPBank. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện các nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phảm dịch vụ của ngân hàng và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2) Phòng Thanh toán XNK: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NH VPBank đối với chi nhánh cấp I. 3) Phòng Doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên), để khai thác vốn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH VPBank 4) Phòng Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng), để khai thác vốn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH VPBank. 5) Phòng Khách hàng cá nhân: Là phòng trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các nghiệp vụ cho vay phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành của NHTM CP và hướng dẫn của NH VPBank 6) Phòng Tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. 7) Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn cho chi nhánh. 8) Phòng Tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NH TMCP và NH VPBank. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các đơn vị co thu chi tiền mặt lớn. 9) Phòng Thông tin điện toán: Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh. 10) Phòng Kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ chi tiêu trong nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của NH TMCP và của NH VPBank. 11) Phòng Kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo công việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Giám đốc Các Phó Giám đốc Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Doanh nghiệp lớn Phòng Tổng hợp Phòng Tổ chức hành chính Phòng Doanh nghiệp vừa và nhỏ do Phòng Thanh toán XNK PhòngKế toán giao dịch Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Kế toán tài chính Phòng Tiền tệ và kho quỹ Phòng Thông tin điện toán Phòng Kiểm tra nội bộ Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hànhcủa NHCT Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua của NH VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ lệ % Tỉ trọng % Nguồn vốn 5,522,000.0 100 6,325,400.0 100 803,400.0 14.55 - 1 Tiền gửi doanh nghiệp 1,826,000.0 65.9 2,259,000.0 35.71 433,000.0 23.71 -30.19 2 Tiền gửi dân cư 935,000.0 33.87 953,700.0 15.07 18,700.0 2.00 -18.80 3 Tiền gửi không kỳ hạn 423,000.0 15.32 836,700.0 13.23 413,700.0 97.80 -2.09 4 Tiền gửi có kỳ hạn 2,338,000.0 1.49 2,276,000.0 35.98 -62,000.0 -2.65 34.49 2.1.4.1 Kết quả huy động vốn Bảng số liệu về kết quả huy động vốn của NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội qua các năm. Nhận xét: Tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được trong năm 2007 cao hơn năm 2006, với mức tăng là 14.55%, đặc biệt tăng mạnh là nhóm tiền gửi không kì hạn. Điều này có thể giải thích vì lí do cùng với xu hướng chung là kinh tế nước ta phát triển mạnh, đời sống của người dân được nâng lên đáng kể, dẫn đến số lượng người có tiền nhàn rỗi nhiều. Họ không đầu tư vào các hoạt động kinh doanh mà chọn phương thức gửi tiết kiệm không kì hạn để hưởng mức lợi tức nhất định và khi cần có thể rút ra. Đây cũng là một thành công đáng kể của chi nhánh có được từ việc tìm kiếm hiệu quả các nhóm khách hàng tiềm năng, trên cơ sở phôío hợp với các chương trình phát triển kinh doanh của toàn bộ hệ thống NH TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 2.1.4.2. Kết quả hoạt động tín dụng – cho vay TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tiền (1000đ) Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ % Tỉ trọng (%) Dư nợ cho vay 4800063 100 4580000 100 -220063 -4.58 - 1 Cho vay ngắn hạn 200000 4.17 220000 2.38 20000 10.0 -1.79 2 Cho vay trung và dài hạn 900000 18.75 850000 18.56 -50000 -5.56 -0.19 3 Cho vay DNNN 880000 18.33 778000 16.99 -102000 -11.59 -1.34 4 Cho vay ngoài QD 220000 4.58 292000 6.38 72000 32.73 1.8 5 Cho vay VNĐ 890000 18.54 779000 17.01 -111000 12.47 -1.53 6 Cho vay ngoại tệ 210000 4.38 291000 6.35 81000 38.57 1.97 7 Nợ quá hạn 63 0.00063 0 -63 -100 -0.00063 8 Doanh số cho vay 1000000 20.83 985000 25.51 -15000 1.5 4.68 9 Cho vay DN vừa, nhỏ Doanh số cho vay 200000 4.17 180000 3.93 -20000 10.0 -0.24 Dư nợ cho vay 100000 2.083 95000 2.07 -5000 5.0 -0.013 Dư nợ VNĐ 94000 1.96 88300 1.93 -5700 6.06 -0.03 Dư nợ ngoại tệ 6000 0.012 6700 0.15 700 11.67 0.138 Dư nợ ngắn hạn 62000 1.3 80000 1.75 18000 29.03 0.45 Dư nợ trung, dài hạn 38000 0.079 15000 0.33 -23000 -60.53 0.251 Bảng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng cho vay của NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội qua các năm. Nhận xét: Kết quả hoạt động cho vay năm 2007 của chi nhánh là ít hơn so với năm 2006. Tuy nhiên chỉ là một sự giảm nhẹ là 4.58% (tương đương 220.063.000 VND). Điều này có thể giải thích vì năm 2007 vừa qua có sự cạnh tranh mạnh giữa các ngân hàng thương mại về thu hút khách hàng bằng các chính sách cho vay rất hấp dẫn. Trong hoàn cảnh đó chi nhánh vẫn duy trì được mức cho vay là 4.580.000.000 VNĐ là một nỗ lực rất đáng kể. Trong hoàn cảnh chung là giảm nhẹ về doanh số cho vay thì vẫn có những điểm sáng về tăng doanh số cho vay so với năm 2006 như: cho vay ngắn hạn (10% - 20.000.000 VNĐ), cho vay ngoài quốc doanh (32.73% - 72.000.000 VNĐ), cho vay ngoại tệ (38.57% - 81.000.000),… 2.1.4.3 Kết quả hoạt động dịch vụ TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 Doanh số So với 2006 % so với 2006 Doanh số So với 2007 % so với 2007 1 Thanh toán XNK (tr. USD) 70.0 50.0 -20.0 71.43 70.0 20.0 40.0 2 Mua bán ngoại tệ (tr. USD) 108.0 100.0 -8.0 92.59 195.0 95.0 95.0 3 Dịch vụ ngoại hối (tr. USD) 2.7 6.0 -3.3 222.22 5.0 -1.0 83.33 4 Thanh toán trong nước (tỉ đồng) 27,360.0 32,600.0 5240 119.15 31,500.0 -1,100.0 96.63 5 Thu dịch vụ 3,000.0 3,000.0 0 100 3,043.0 0.043 101.43 Bảng số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ của NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội qua các năm. Nhận xét: Các hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong năm 2007 đều có kết quả kinh doanh tốt. Về thanh toán XNK là một hoạt động mũi nhọn của chi nhánh Doanh số thanh toán tăng 40% - 20 triệu USD. Mua bán ngoại tệ cũng có mức tăng 95% - 95 triệu USD. Đây là kết quả của việc không ngừng cải tiến qui trình hoạt động tại chi nhánh, nâng cao trình độ cho nhân viên, sự cố gắng chung trong việc tìm kiếm, xây dựng quan hệ với khách hàng. Những kết quả này đã góp phần vào thành công chung của toàn bộ hệ thống NH VPBank trong năm 2006. 2.2. Quy trình thanh toán L/C xuất nhập khẩu tại NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội Để thống nhất về quy trình thực hiện và theo dõi nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền trong toàn bộ hệ thống phù hợp với thông lệ thanh toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, NH VPBank đã ban hành quy định chung về quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu áp dụng trong toàn bộ hệ thống NH VPBank. - Quy định về nghiệp vụ thanh toán: + Phạm vi tác dụng: Quy định này được áp dụng cho tất cả các chi nhánh, sở giao dịch NH VPBank và các ngân hàng đại lý được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu. + Mọi giao dịch liên quan đến việc điều chuyển vốn từ tài khoản của NH VPBank - Nguồn luật điều chỉnh: Nghiệp vụ “Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền” được áp dụng trong toàn bộ hệ thống NH VPBank phù hợp với thông lệ thanh toán quốc tế do ICC ban hành gồm: + UCP 500: Các quy tắc thống nhất về tín dụng chứng từ xuất bản số 500 (Uniform Custom an Practicer for Documentary Credit; Publishcation No 500, Revision 1993, ICC, 01/01/1994). + Các quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522, URC – 522 (Uniform Ruler for Collection, publishcation No 522, Revision 1995, ICC 01/01/1996). + Điều kiện thương mại quốc tế do ICC ban hành 1936. + Các quy tắc về hoàn trả giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ số 525. - Các phương thức thanh toán được sử dụng tại chi nhánh: + Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ. + Phương thức thanh toán bằng Chuyển tiền. + Phương thức thanh toán bằng Nhờ thu. Theo từng nghiệp vụ phát sinh, việc đăng ký số tham chiếu được tiến hành nhằm mục đích phục vụ việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Những vấn đề phát sinh trong nghiệp vụ thanh toán, tình hình giao dịch với các ngân hàng đại lý, tình hình khách hàng trong và ngoài nước phải có số ghi chép, theo dõi thường xuyên. Hồ sơ chứng từ phải được lưu trữ theo chế độ hiện hành. 2.2.1. Quy trình thanh toán L/C NK 2.2.1.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ a) Chi nhánh chỉ phát hành L/C khi có đủ các điều kiện sau: Chi nhánh chưa sử dụng hết hạn mức vốn điều hoà của NHCTVN hoặc tài khoản điều chuyển vốn của chi nhánh dư có. Chi nhánh còn khả năng thanh toán tổng trị giá toàn bộ các L/C mà chi nhánh đã phát hành và có đủ khả năng thanh toán cho L/C mà khách hàng mới yêu cầu phát hành. Giá trị của L/C, số dư mở L/C, mức kí quỹ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của NH VPBank, các trường hợp ngoại lệ phải được sự chấp thuận bằng văn bản của NH VPBank. Hàng hóa nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu do Bộ Thương mại quy định hàng năm. Khách hàng còn đủ hạn mức phát hành L/C. Trường hợp hết hạn mức phát hành L/C, khách hàng phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để chi nhánh duyệt bổ sung hạn mức phát hành L/C cho khách hàng. b) Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng bao gồm: Quyết định thành lập (Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) Đăng kí kinh doanh (Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) Đăng kí mã số XNK (Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp kí hợp đồng qua FAX hoặc email thì đơn vị phải đóng dấu trên bản photo để xác nhận việc kí hợp đồng và đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của bản hợp đồng). Hợp đồng NK uỷ thác (nếu có) Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại (nếu mặt hàng NK thuộc danh mục quản lí qui định tại quyết định điều hành XNK hàng năm của Thủ tướng Chính phủ) Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn (trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NH VPBank (trường hợp mở L/C trả chậm) Đối với những L/C thanh toán bằng vốn vay từ Quĩ hỗ trợ đầu tư phát triển hoặc vay từ các ngân hàng khác thì khách hàng phải cung cấp Bảo lãnh thanh toán do Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển hoặc các ngân hàng cho vay phát hành. Các thư bảo lãnh đó phải được người có đủ thẩm quyền kí phát hành và được xác thực. Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) Giấy đề nghị mở L/C Khách hàng đã được cấp hạn mức mở L/C trong hệ thống máy tính. Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình và lưu bản photo tại chi nhánh trừ các chứng từ sau phải lưu bản gốc: + Cam kết thanh toán + Hợp đồng vay vốn + Hợp đồng mua bán ngoại tệ + Giấy đề nghị mở L/C của khách hàng + Tờ trình phê duyệt mở L/C (đối với L/C kí quỹ dưới 100%) c) Kiểm tra hồ sơ: Cán bộ thanh toán quốc tế khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra và phải đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau: Bảo đảm tính hợp lệ của các chứng từ mà khách hàng xuất trình. Việc thanh toán phải phù hợp với chế độ quản lý ngoại hối và chính sách quản lý XNK hiện hành của Nhà nước. Có giấy đề nghị mở L/C phù hợp với yêu cầu và quy định của NH VPBank, nội dung L/C không chứa đựng rủi ro cho chi nhánh. Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau. Đối với L/C kí quỹ dưới 100% phải có tờ trình mở L/C của các phòng kinh doanh đã được giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Trong hệ thống máy tính đã có hạn mức mở L/C đó. Sau khi mở L/C thanh toán viên phải ghi trên hợp đồng gốc số L/C đã mở trị giá L/C, ngày phát hành L/C và kí tên (hợp đồng gốc có thể trả lại cho khách hàng nếu khách hàng yêu cầu, khi đó chi nhánh phải lưu bản sao có đóng dấu treo của đơn vị) 2.2.1.2. Phê duyệt và cấp hạn mức phát hành L/C - Đối với các L/C kí quĩ dưới 100% trị giá L/C đều phải qua các phòng kinh doanh thẩm định và được giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt bằng văn bản trước khi chuyển bộ phận tài trợ thương mại thực hiện. Khi chuyển hồ sơ phát hành L/C sang bộ phận tài trợ thương mại, các phòng kinh doanh phải đảm bảo có đủ hạn mức phát hành L/C trên hệ thống INCAS và ghi rõ số facility cấp cho việc mở L/C trong tờ trình phát hành Thư tín dụng đã được phê duyệt. - Đối với L/C kí quỹ 100%, khách hàng trực tiếp làm việc với bộ phận tài trợ thương mại. Bộ phận tài trợ thương mại có trách nhiệm xem xét hồ sơ mở L/C và lập giấy thông báo đề nghị các phòng kinh doanh cấp hạn mức mở L/C, trong vòng 30 phút kể từ khi nhận được thông báo của bộ phận tài trợ thương mại. Các phòng kinh doanh phải thực hiện xong việc cấp hạn mức cho việc phát hành L/C trên mạng máy tính. 2.2.1.3. Đăng kí và phát hành L/C NK - Khi hồ sơ để phát hành L/C NK của khách hàng đã hội đủ các điều kiện theo qui định. Thanh toán viên chọn sản phẩm LETTER OF CREDIT, vào chức năng LETTER CREDIT REGISTRATION để đăng kí phát hành L/C. Hệ thống sẽ tạo và chỉ định 1 số tham chiếu duy nhất cho mỗi L/C được đăng kí mới bao gồm 12 kí tự. - Các bước phát hành L/C trên chương trình máy tính phải được tuân thủ theo đúng tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình INCAS, trong quá trình sử dụng chương trình, nếu có vướng mắc các chi nhánh phải điện về Command Center xin trợ giúp. - Chương trình máy tính sẽ tự động kiểm tra các yếu tố cần thiết theo chế độ tín dụng và các quy định hiện hành về việc phát hành L/C NK của NH VPBank. Nếu giá trị L/C vượt quá hạn mức phát hành L/C còn lại hoặc mức kí quĩ chưa đủ mức tối thiểu theo qui định thì hệ thống sẽ yêu cầu nhập mật khẩu của Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền. a) Tạo điện L/C - Sau khi hoàn tất các bước nhập dữ liệu mở L/C trên mạng máy tính để tạo điện MT700, tại màn hình DOCUMENT thanh toán viên sẽ tạo các chứng từ liên quan đến việc phát hành L/C như MT 700, giấy báo nợ tiền kí quĩ, giấy báo nợ các khoản phí kiêm hoá đơn VAT. Ngoài các nội dung MT 700 theo qui định của SWIFT, trong quá trình nhập dữ liệu cán bộ thanh toán quốc tế phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định riêng về cách lập và sử dụng điện MT 700 của NH VPBank và một số qui định cụ thể sau: a1) Sender: Chi nhánh đã được đăng kí BIC CODE trong hệ thống SWIFT sẽ điền BIC CODE của chi nhánh. (Trường hợp không có điền BIC CODE của NH VPBank là ICBVVNVX và điền tên, địa chỉ của chi nhánh vào trường 51a, dùng lựa chọn D). a2) Chọn ngân hàng thông báo: + Nếu hợp đồng ngoại đã xác định ngân hàng thông báo, chi nhánh điền thông tin ngân hàng thông báo vào trường 57a. Nếu hợp đồng ngoại chưa xác định ngân hàng thông báo thì để trống phần RECEIVER. Người phụ trách bộ phận tài trợ thương mại tại chi nhánh và người phụ trách trung tâm tài trợ thương mại hại hội sở chính có quyền chọn ngân hàng thông báo. + Nguyên tắc chọn ngân hàng thông báo L/C phải là ngân hàng có uy tín, hoạt động kinh doanh tốt, có quan hệ lâu dài và có thiện chí với NH VPBank, có trụ sở tại nước người hưởng và là ngân hàng nằm trong danh mục các ngân hàng được NH VPBank lựa chọn làm đại lý trong dịch vụ thông báo L/C. Ưu tiên thông báo L/C qua các ngân hàng có văn phòng đại diện tại Việt Nam và hạn chế thông báo L/C qua các ngân hàng có chi nhánh tại Việt Nam. a3) Đối với L/C xác nhận phải tuân thủ các qui định sau: + Trước khi phát hành L/C, chi nhánh trao đổi qua điện thoại hoặc Fax với người phụ trách trung tâm tài trợ thương mại tại hội sở chính về nội dung L/C, phí xác nhận L/C và chọn ngân hàng xác nhận. + Trường hợp L/C có qui định ngân hàng hoàn tiền và cho phép đòi tiền bằng điện thì phải yêu cầu ngân hàng thương lượng thông báo trước cho NH VPBank 05 ngày làm việc trước khi đòi tiền ngân hàng hoàn tiền. + Trường hợp không qui định ngân hàng hoàn tiền và cho phép ngân hàng thương lượng trực tiếp đòi tiền NH VPBank bằng điện thì phải qui định rõ sẽ thanh toán cho ngân hàng thương lượng được thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận điện. Tuỳ từng khách hàng, mặt hàng NK và yêu cầu của ngân hàng xác nhận, mức kí quĩ và mức phí mở L/C xác nhận có thể cao hơn mở L/C không xác nhận. - Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu trên tập tin MT 700, thanh toán viên kiểm soát đối chiếu giữa L/C với hợp đồng ngoại thương và đơn xin mở L/C. Sau khi in bản draft của mỗi chứng từ, thanh toán viên chuyển dữ liệu sang cho kiểm soát viên. Thanh toán viên kí vào vị trí qui định trên bản draft của các chứng từ, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ mở L/C và các chứng từ đã tạo trong hệ thống INCAS cho kiểm soát viên. b) Kiểm soát L/C - Kiểm soát viên phải kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ xin mở L/C đảm bảo các điều kiện mở L/C đã được đáp ứng đầy đủ và đảm bảo sự nhất quán giữa nội dung của hợp đồng, đơn xin mở L/C và L/C. Sau đó xem xét kĩ nội dung của L/C nếu có điều khoản nào bất lợi cho người yêu cầu mở L/C và cho ngân hàng phát hành thì khẩn trương thông báo cho khách hàng, đề nghị sửa đổi lại đơn xin mở L/C để làm căn cứ sửa L/C nhằm giảm bớt rủi ro. - Trường hợp khách hàng không thực hiện sửa đổi, chi nhánh yêu cầu khách hàng làm cam kết chịu hoàn toàn rủi ro và bồi hoàn những thiệt hại cho ngân hàng phát hành (nếu có). Đồng thời chi nhánh bó biện pháp tự bảo vệ bằng cách yêu cầu khách hàng tăng mức kí quĩ, tăng tài sản thế chấp,… hoặc nếu có thể thiệt hại nghiêm trọng chi nhánh có quyền từ chối không phát hành và lập biên bản huỷ L/C đó trên hệ thống tài trợ thương mại. - Nếu L/C không mâu thuẫn với hợp đồng khớp đúng với đơn xin mở L/C của khách hàng, các điều khoản của L/C có khả năng thực thi và hạn chế rủi ro cho người mở L/C và ngân hàng phát hành thì kiểm soát viên kí trên L/C (bản draft) và chuyển giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền kí phê duỵêt. - Sau khi hoàn tất phê duỵêt L/C trên giấy, kiểm soát viên in bản gốc mỗi loại chứng từ để lưu hồ sơ và in 1 bản cho khách hàng. Kiểm soát viên kí trên các chứng từ đã in, toàn bộ hồ sơ và L/C được chuyển cho thanh toán viên lưu giữ và xử lí như sau: + 1 bản gốc L/C đính kèm với bản draft đã được phê duyệt và 1 liên giấy báo nợ bản gốc lưu hồ sơ L/C. + 1 bản L/C đính kèm 1 liên giấy báo nợ chuyển cho khách hàng + 1 bản draft giấy báo nợ (có đầy đủ chữ kí phê duyệt) lưu cùng bản liệt kê các bút toán. - Những L/C có giá trị lớn sẽ phải thêm một bước phê duyệt trên hệ thống INCAS cua giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền phê duyệt (phê duyệt cấp 2). 2.2.1.4 Sửa đổi L/C a) Tạo điện sửa đổi - Thanh toán viên có trách nhiệm nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng, kiểm tra các điều khoản sửa đổi nếu thấy hợp lí thì tiến hành lập điện sửa đổi L/C. - Nếu sửa đổi tăng tiền: + Trường hợp kí quĩ dưới 100% giá trị sửa đổi tăng tiền, khách hàng phải tiếp xúc với các phòng kinh doanh để làm thủ tục bổ sung hạn mức phát hành L/C (trong trường hợp hạn mức không đủ), bổ sung tiền kí quĩ và tài sản thế chấp tương ứng để bảo đảm khả năng thanh toán L/C đó. + Trường hợp kí quĩ đủ 100% giá trị sửa đổi tăng tiền, khách hàng tiếp xúc trực tiếp với bộ phận tài trợ thương mại để làm thủ tục. - Phí sửa đổi L/C phải được xác định rõ trong đơn xin sửa đổi L/C của khách hàng. - Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu và tạo điện sửa đổi L/C, kiểm tra các bút toán hạch toán, đối chiếu hồ sơ sửa đổi L/C và điện sửa đổi, thanh toán viên in bản draft của mỗi loại chứng từ và kí vào chỗ qui định trên mỗi loại chứng từ sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ sửa đổi L/C và chứng từ cho kiểm soát viên. b) Kiểm soát điện sửa đổi L/C - Kiểm soát viên kiểm soát điện sửa đổi và hồ sơ sửa đổi, kí trên bản draft và trình Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền kí phê duỵêt trước khi kiểm soát viên phê duyệt điện trong chương trình INCAS. - Sau khi phê duyệt trên mạng, kiểm soát viên in bản gốc và bản dành cho khách hàng đồng thời kí trên các chứng từ. Hồ sơ sửa đổi L/C sẽ được quay lại thanh toán viên để lưu trữ và chuyển cho khách hàng. - Trường hợp giá trị L/C sau khi sửa đổi có mức tương đương hoặc vượt quá quyền hạn phê duyệt trên mạng của kiểm soát viên, bức điện sẽ phải thêm một bước phê duyệt nữa của Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền. 2.2.1.5. Nhận, kiểm tra và xử lí chứng từ, thanh toán/ chấp nhận thanh toán Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp ứng của mình, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến ngân hàng thương lượng. Ngân hàng thương lượng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ đến chi nhánh. Các chi nhánh có trách nhiệm nhận kiểm tra, thanh toán/ chấp nhận và giao chứng từ cho khách hàng theo qui định. 2.2.1.5.1. Trường hợp thanh toán dựa trên thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ a) Nhận và kiểm tra chứng từ - Sau khi nhận được bộ chứng từ, thanh toán viên phải vào sổ theo dõi giao nhận chứng từ, ghi ngày nhận chứng từ, kí và đóng dấu đơn vị mình trên Covering letter đồng thời nhập các thông tin cần thiết vào hồ sơ bộ chứng từ trong chương trình máy tính. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ từ bưu điện, chi nhánh phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ. Quá thời hạn trên chi nhánh mất quyền khiếu nại về chứng từ. - Nội dung kiểm tra bao gồm: + Số lượng của từng loại chứng từ theo qui định của L/C + Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với các điều khoản và điều kiện của L/C. + Kiểm tra sự nhất quán thể hiện trên bề mặt của các chứng từ. + Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 500 của ICC. Với những bộ chứng từ có giá trị từ 100.000 USD trở lên, việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện qua 02 cán bộ (kiểm tra 02 lần độc lập với nhau). Sau khi kiểm tra xong thanh toán viên phải lập phiếu kiểm tra chứng từ (theo mẫu đính kèm) có chữ kí của 02 cán bộ kiểm tra. Sau đó toàn bộ hồ sơ L/C kèm theo bộ chứng từ và phiếu kiểm tra chứng từ được chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát và kí xác nhận đã kiểm tra trên phiếu kiểm tra chứng từ. b) Xử lí chứng từ b1) Trường hợp không có sai sót: - Đối với L/C trả ngay: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ, thanh toán viên lập điện để thanh toán theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của ngân hàng gửi chứng từ. Kiểm soát viên sẽ kiểm tra hồ sơ L/C, chứng từ xuất trình theo L/C, phiếu kiểm tra chứng từ… nếu chính xác chuyển cho Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Thực hiện lưu hồ sơ và gửi cho khách hàng giấy báo nợ, hoá đơn thuế VAT. ` - Đối với L/C trả chậm: Lập thông báo chứng từ đến và kết quả kiểm tra chứng từ để chuyển cho khách hàng. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ, chi nhánh lập điện thông báo chấp nhận thanh toán. - Chi nhánh theo dõi trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận và chỉ dẫn trong thư đòi tiền cua ngân hàng gửi chứng từ. Trường hợp ngan thương lượng yêu cầu gửi trả họ hối phiếu đã được chi nhánh chấp nhận thanh toán thì gửi liên 1 của hối phiếu sau khi kí chấp nhận, yêu cầu ngân hàng thương lượng gửi trả lại hối phiếu cho chi nhánh khi đến hạn thanh toán. Liên 2 của hối phiếu được lưu lại hồ sơ L/C. - Với L/C thanh toán nhiều lần bằng vốn tự có của khách hàng thì trích một tỉ lệ kí quĩ để thanh toán tương ứng với tỉ lệ thanh toán trên trị giá của L/C, phần còn lại trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc tài khoản thích hợp. Trường hợp thanh toán bằng vốn vay của ngân hàng thì số tiền kí quĩ sẽ được sử dụng hết cho việc thanh toán lần đầu, phần còn lại sẽ ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng hoặc tài khoản thích hợp. - Giao chứng từ cho khách hàng sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết. b2) Trường hợp chứng từ có sai sót: Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ nếu kiểm tra thấy sự sai sót về số lượng hoặc nội dung chứng từ phải lập điện thông báo sai sót chứng từ và từ chối thanh toán đồng thời lập thông báo gửi cho khách hàng để chờ chấp nhận thanh toán. Các sai sót của bộ chứng từ phải được thông báo đầy đủ ngay lần thông báo đầu tiên, không được phép thông báo bổ sung. Khoản phí thông báo từ chối thanh toán sẽ trừ vào số tiền thanh toán L/C (nếu khách hàng chấp nhận chứng từ sai sót). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng, khách hàng phải thông báo quyết định chấp nhận sai sót hoặc không ngay trên bản thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng và gửi lại. Nếu sau 05 ngày khách hàng không có ý kiến thì coi như khách hàng từ chối chứng từ, ngân hàng tiến hành xử lí bộ chứng từ theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi chứng từ. 2.2.1.5.2. Thanh toán L/C dựa trên điện đòi tiền - Khi nhận được điện đòi tiền (trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện). Kiểm soát viên phải xác thực bức điện thông qua hội sở chính hoặc ngân hàng liên quan trong bức điện (đối với điện nhận từ SWIFT phải có khoá bảo mật). Sau đó đối chiếu nội dung bức điện với qui định của L/C. Dựa trên nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền hợp lệ và đã được xác thực lập điện thanh toán cho ngân hàng gửi điện. - Nếu chứng từ sai sót trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ chi nhánh phải gửi điện từ chối thanh toán cho ngân hàng hàng thương lượngu đồng thời liên hệ với khách hàng về những sai sót của chứng từ (trừ trường hợp người yêu cầu phát hành L/C đã lấy hàng). 2.2.1.6. Tài trợ cho L/C NK 2.2.1.6.1. Đối với L/C xác định tài trợ bằng vốn vay ngân hàng ngay từ khi phát hành L/C Sau khi thanh toán bộ phận tài trợ thương mại phải hạch toán vào tài khoản treo, chuyển bản copy thư đòi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33217.doc
Tài liệu liên quan