LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực và trên thế giới. Với chế độ chính trị ổn định, môi trường đầu tư thuận lợi đã và đang tạo cho Việt Nam những lợi thế để đẩy mạnh phát triển công nghiệp và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020. Theo chương trình phát triển của Chính phủ và mục tiêu của ngành đặt ra từ nay cho đến năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 35 – 40%, doanh thu đ
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt 400 triệu USD/năm. Để đáp ứng được mục tiêu đề ra Nhà nước đã có chính sách ưu tiên phát triển xây dựng, kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo các nhu cầu của các thành phần kinh tế trong nước phát triển. Lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu và kinh doanh dịch vụ có điều kiện thuận lợi để phát triển và tăng trưởng cao để đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội.
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà tiền thân là Trạm bê tông thương phẩm, ngành nghề kinh doanh ban đầu chủ yếu là sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm. Qua 6 năm xây dựng và phát triển Công ty đã không ngừng lớn mạnh trở thành một Công ty kinh doanh đa ngành nghề, đa dạng sản phẩm, duy trì mô hình tổ chức các nhà máy, xí nghiệp, đội xây lắp trực thuộc và Ban quản lý các dự án đầu tư. Hiện nay, ngoài khối văn phòng đặt tại trụ sở chính, Công ty có 02 xí nghiệp, 01 nhà máy, 01 trạm trực thuộc, 02 đội thi công xây lắp, và 01 ban quản lý các dự án đầu tư. Các sản phẩm công nghiệp của Công ty với lợi thế bề dày truyền thống và kinh nghiệm, hệ thống dây chuyền, thiết bị máy móc hiện đại được xây dựng tại những nơi thuận lợi đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường. Thêm vào đó lợi thế thương mại, thương hiệu SÔNG ĐÀ đã tạo cho Công ty một thế mạnh riêng.
Bước đột phá lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty là đầu tư dây chuyền về đào tường Barret và khoan cọc nhồi, đóng cọc bê tông công trình dự ứng lực với trọng lượng búa từ 7,5 tấn đến 10 tấn. Theo sự đánh giá của các chuyên viên kỹ thuật trong ngành thì đây là một lĩnh vực mới mà các Công ty khác trong và ngoài Tổng công ty Sông Đà ít có cơ hội tiếp cận. Hiện nay tại địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 1-2 đơn vị có các máy móc thiết bị trên. Do vậy, lợi thế của Công ty trong thời gian tới là rất lớn để phát huy hết khả năng, năng lực máy móc thiết bị, tài sản hiện có. Và có thể nói TSCĐ tại công ty chiếm một số lượng lớn vốn đầu tư và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trực thuộc và của Công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, với mong muốn được đóng góp vào việc hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Luận văn giới hạn việc nghiên cứu tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà từ năm 2003 đến nay. Trên cơ sở đó khái quát hoá những phương hướng và nêu giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải các vấn đề liên quan, phương pháp thống kê, hệ thống hoá và ngoại suy kết hợp với phương pháp tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn, khảo sát thu thập tư liệu tại các doanh nghiệp trong Công ty.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và tổng kết những lý luận về hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TSCĐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 03, 04 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
-Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tài sản là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
Đặc điểm chung và cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ, đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trong đó hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận ; còn hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với công suất cao hơn và với chi phí thấp hơn.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Việc tổ chức hạch toán TSCĐ để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về mặt số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ. Điều này góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
1.1.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ rất đa dạng về chủng loại, mỗi loại có chức năng sử dụng khác nhau và được sử dụng cho những mục đích khác nhau. Việc phân loại TSCĐ phải đảm bảo yêu cầu thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán TSCĐ nhằm phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng TSCĐ. Có những cách phân loại chủ yếu sau đây:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư:
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay là một số chức năng nhất định như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,...) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- TSCĐ thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
Theo chế độ hiện hành, TSCĐ thuê tài chính chỉ bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
* Phân loại theo quyền sở hữu của TSCĐ:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp vốn liên doanh,...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt (cho thuê, nhượng bán, thanh lý,...) trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà nước.
-TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có quyền định đoạt (quyền sở hữu).
* Phân loại theo nguồn hình thành của TSCĐ:
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ mà khi doanh nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc vốn chủ sở hữu không đổi. Gồm có:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách: bao gồm những TSCĐ được Nhà nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp.
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm những TSCĐ được xây dựng và mua sắm bằng các vốn quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi,..
+ TSCĐ hình thành từ vốn liên doanh: là các TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đóng góp, hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do các vên tham gia liên doanh góp vốn.
+ TSCĐ hình thành từ vốn cổ phẩn: là các TSCĐ được hình thành từ vốn do các cổ đông đóng góp.
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay: là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối tượng khác
* Phân loại theo mục đích sử dụng củaTSCĐ:
- TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê ngoài)
- TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng, phục vụ cho các lĩnh vực như y tế, sự nghiệp, phúc lợi, an ninh quốc phòng,... trong doanh nghiệp
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng hiện tại tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn cần sử dụng khi có nhu cầu tương lai
- TSCĐ không cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng dôi thừa so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà đơn vị đang trực tiếp quản lý không có nhu cầu sử dụng
- TSCĐ chờ thanh lý: là những TSCĐ đã hư hỏng không thể khôi phục lại được hoặc chi phí khôi phục, sửa chữa quá lớn không mang lại hiệu quả khi sử dụng lại
* Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật củaTSCĐ:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,..
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, các loại súc vật,...
- Các loại TSCĐ hữu hình khác: là toàn bộ các TSCĐ hữu hình khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như thiết bị phục vụ sinh hoạt văn hoá, thiết bị phục vụ ăn uống, thiết bị phục vụ y tế, thể dục thể thao,...
- Quyền sử dụng đất: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng,..
- Quyền phát hành: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: phản ánh giá trị TSCĐ là các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng quyền: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép chuyển nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới...
- TSCĐ vô hình khác: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình khác chưa phản ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,...
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
1.1.3.1. Xác định giá trị ban đầu
Theo chuẩn mực số 03, 04 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyển sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ TSĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là: giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Nếu không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình được xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có. Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tương quan với các tài sản tương tự.
Khi không có thị trường hoạt động cho TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại đó nó không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc tặng, biếu: được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
+ TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi được đưa vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn lại cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
1.1.3.2. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
- Chi phí liên quan đến tài sản vô hình được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
+ Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
1.1.3.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, không có TSCĐ doanh nghiệp không thể duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của mình, TSCĐ chính là xương sống xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện năng lực sản xuất và năng lực của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm, chú trọng đến việc đầu tư và quản lý TSCĐ sao cho có thể phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng TSCĐ. Một trong những điều kiện để có thể quản lý TSCĐ là phải thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ phản ánh khách quan và trung thực những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về trạng thái hoạt động của hệ thống TSCĐ tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những thông tin chi tiết về từng loại TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp. Những thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ về TSCĐ do kế toán cung cấp sẽ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh và đầu tư hợp lý. Thông qua hệ thống sổ sách mẫu biểu về TSCĐ doanh nghiệp có thể quản lý được TSCĐ của mình. Tổ chức hạch toán TSCĐ cùng với công tác kiểm kê định kỳ, phân tích đánh giá thường xuyên hiệu quả sử dụng TSCĐ qua đó doanh nghiệp có thể nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng hoạt động của từng loại tài sản để có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
Như vậy, tổ chức hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước sẽ là một công cụ quản lý đắc lực của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tài sản, có kế hoạch đầu tư hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định. Từ đó tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại cho doanh nghiệp tiềm lực kinh tế và uy tín trên thị trường.
1.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ
Để tăng cường công tác quản lý TSCĐ, cung cấp các thông tin về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ, tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán, ghi chép, phản ánh, tổng hợp về tình hình hình TSCĐ hiện có của đơn vị kịp thời về số lượng, giá trị và sự biến động tăng giảm, hiện trạng của các TSCĐ. Tổ chức hạch toán phải cung cấp các thông tin về nguyên giá, về giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn hình thành TSCĐ; các thông tin về thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp khấu hao cũng như phương pháp phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Dựa trên các thông tin trên về TSCĐ mà doanh nghiệp chủ động khai thác TSCĐ và có kế hoạch tự đổi mới TSCĐ.
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, các báo cáo kế toán và hạch toán TSCĐ theo quy định nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
- Bố trí, phân công hợp lý cán bộ kế toán thực hiện công tác kế toán TSCĐ. Quy định rõ chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của nhân viên khác trong bộ máy và các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
- Tổ chức hạch toán phải đảm bao cung cấp đầy đủ thông tin cho mục đích quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trên, tổ chức hạch toán TSCĐ phải dựa trên các nguyên tắc:
- Mục tiêu: thiết kế công tác kế toán TSCĐ phải hướng đến mục tiêu cuối cùng là nhằm quản lý TSCĐ tại doanh nghiệp
- Tính tuân thủ: tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp cần tuân thủ luật kế toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán chung cũng như trong lĩnh vực kế toán TSCĐ.
- Tính nhất quán: Kế toán TSCĐ là một trong những phần hành của tổ chức kế toán doanh nghiệp nên nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ phải thống nhất với nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán chung của doanh nghiệp
- Tính linh hoạt: Tổ chức hạch toán TSCĐ phải căn cứ vào những đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và yêu cầu của nhà quản lý để tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán cho phù hợp
- Tính hữu dụng: Tổ chức hạch toán TSCĐ phải đảm bảo tính hữu dụng, đó là doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán TSCĐ sao cho dễ thực hiện, dễ đối chiếu, kiểm tra, đạt được mục tiêu quản lý TSCĐ đi đôi với tinh thần tiết kiệm chi phí.
1.2.2. Nội dung tổ chức hạch toán TSCĐ
1.2.2.1. Tổ chức chứng từ hạch toán TSCĐ
Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ là tổ chức việc ban hành, ghi chép các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ gồm có 6 chứng từ với tính chất hướng dẫn (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
STT
Tên chứng từ
Số hiệu
Tính chất
Bắt buộc
Hướng dẫn
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01 - TSCĐ
X
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
02 - TSCĐ
X
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
03 - TSCĐ
X
4
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04 - TSCĐ
X
5
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05 - TSCĐ
X
6
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06 - TSCĐ
X
Ngoài các chứng từ trên được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, nghịêp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ còn phát sinh nhiều chứng từ khác:
- Tổ chức chứng từ hạch toán tăng, giảm TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân: tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, nâng cấp TSCĐ, do điều chuyển nội bộ, nhận góp vốn liên doanh,...Giảm do thanh lý TSCĐ, nhượng bán tài sản, điều chuyển cho các đơn vị khác. Đối với mỗi trường hợp tăng, giảm TSCĐ, doanh nghiệp cần lập đầy đủ các chứng từ phù hợp với trường hợp cụ thể, như sau:
+ Quyết định của các cấp có thẩm quyền liên quan đến việc tăng, giảm tài sản
+ Hợp đồng mua bán TSCĐ (nếu có)
+ Hoá đơn mua sắm, nhượng bán TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ
+ Các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ như: Biên lai nộp thuế trước bạ, nộp thuế nhập khẩu (nếu có); chứng từ phản ánh chi phí lắp đặt, vận chuyển, chạy thử (trường hợp mua sắm TSCĐ); chứng từ phản ánh chi phí nguy._.ên vật liệu, lệ phí xin giấy phép, chi phí tư vấn, thiết kế (trường hợp bàn giao xây dựng cơ bản); các chứng từ do bên điều chuyển tài sản bàn giao (trường hợp điều chuyển tài sản); chứng từ phản ánh chi phí thanh lý, chi phí tổ chức đấu thầu, chi phí môi giới (trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản,...)
- Tổ chức chứng từ hạch toán khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu lại giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao, tức là lựa chọn phương pháp chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí kinh doanh. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán khấu hao TSCĐ là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
- Tổ chức chứng từ hạch toán sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bị hao mòn, năng lực sản xuất của TSCĐ bị giảm dần, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và an toàn khi vận hành. Để duy trì năng lực hoạt động và khôi phục giá trị sử dụng của TSCĐ cần phải sửa chữa TSCĐ.
Đối với trường hợp sửa chữa nhỏ: chi phí sửa chữa được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Đối với trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ: Vì thời gian sửa chữa dài, chi phí lớn nên doanh nghiệp phải lập kế hoạch sửa chữa. Từ đó lập dự toán chi phí sửa chữa lớn. Các chứng từ liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
+ Hợp đồng sửa chữa
+ Hoá đơn sửa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
+ Báo cáo quyết toán chi phí sửa chữa lớn đã được duyệt
- Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ
Việc thực hiện chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ liên quan đến hình thành nguyên giá TSCĐ và quản lý TSCĐ (Sơ đồ 1.1)
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, kế toán TSCĐ lập các quyết định tăng giảm TSCĐ
+ Hội đồng giao nhận tài sản tiến hành giao nhận tài sản và lập biên bản
+ Kế toán TSCĐ lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, tính và phân bổ KH, lập kế hoạch theo dõi và sửa chữa TSCĐ, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ
Đại diện chủ sở hữu
Kế toán TSCĐ
Hội đồng giao nhận
Bảo quản, lưu trữ
Nghiệp vụ TSCĐ
Lập (huỷ) thẻ TS CĐ, ghi sổ chi tiết, tổng hợp,..
Quyết định tăng, giảm
Giao nhận TSCĐ và lập biên bản
1.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ
Yêu cầu đối với tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ:
- TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Vì thế tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ cần đảm bảo theo dõi được TSCĐ trên cả 3 chỉ tiêu là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
- Quản lý TSCĐ yêu cầu theo dõi tài sản chi tiết theo từng loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Trong mỗi loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, đặc điểm TSCĐ tại doanh nghiệp và khả năng đáp ứng của kế toán mà mỗi doanh nghiệp theo dõi ở mức độ chi tiết hơn theo từng nhóm tài sản có cùng đặc tính hay phân theo nguồn vốn hình thành TSCĐ.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, TSCĐ được phản ánh trên các tài khoản sau:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ..; điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp...; điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có: phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh...; nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị
+ Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Tài khoản 2118 - TSCĐ khác
- Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình có 7 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất
+ Tài khoản 2132 - Quyền phát hành
+ Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
+ Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá
+ Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính
+ Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác
1.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán TSCĐ
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Tổ chức sổ chi tiết TSCĐ:
Sổ kế toán chi tiết TSCĐ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến TSCĐ chi tiết theo yêu cầu quản lý
Theo Quyết định số 15/QĐ/2006-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn có các mẫu sổ sau:
+Sổ tài sản cố định (Mẫu số S21-DN): dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý chặt chẽ trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm TSCĐ. Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ các chỉ tiêu như số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ; tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ; tên nước sản xuất; ngày tháng năm đưa TSCĐ vào sử dụng; số hiệu TSCĐ; nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao một năm.
+ Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng ( Mẫu số S22-DN): dùng để ghi chép tình hình tăng, giảm TSCĐ tại từng nơi sử dụng nhằm quản lý TSCĐ, làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ. Mỗi đơn vị hoặc bộ phận thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số S23-DN): theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc thù của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể mở các loại sổ chi tiết khác như sổ chi tiết theo nguồn hình thành TSCĐ, sổ chi tiết theo tình trạng sử dụng, loại TSCĐ, thời gian đầu tư,...
- Tổ chức sổ tổng hợp TSCĐ
Tổ chức sổ tổng hợp TSCĐ phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. Hiện nay các doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký - Chứng từ
+Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu để ghi sổ cái
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký chung gồm sổ Nhật ký chung; Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm Nhật ký Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này: Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có các chứng từ kế toán đính kèm
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214; các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ; bảng kê; sổ cái các TK 211, 212, 213, 214; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo TSCĐ
Tổ chức hạch toán TSCĐ có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tình hình TSCĐ tại đơn vị, từ đó hỗ trợ các nhà quản lý ra các quyết định trong việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả. Để thực hiện tốt vai trò này, kế toán TSCĐ cần thiết lập được hệ thống các báo cáo chứa đựng những thông tin chính xác và kịp thời.
Báo cáo kế toán về TSCĐ là một bộ phận trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích cung cấp các thông tin toàn diện, hệ thống về tình hình tăng, giảm số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, giá trị các tài sản đang trong tình trạng xây dựng, nâng cấp. Dưạ trên những báo cáo này, nhà quản lý sẽ đánh giá về thực trạng sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, mức độ hiệu quả, từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm khai thác nguồn vốn cố định một cách tối ưu, hay xây dựng một kế hoạch đầu tư mở rộng.
Tổ chức báo cáo kế toán về TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các báo cáo kế toán sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp và báo cáo về TSCĐ trình bày trong hệ thống báo cáo tài chính.
- Báo cáo kế toán sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp về TSCĐ: là những báo cáo chi tiết về TSCĐ phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị, hệ thống báo cáo này sẽ được thiết kế khác nhau về số lượng cũng như kết cấu, nội dung với mục đích cuối cùng là cung cấp được thông tin thoả mãn nhu cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp.
- Báo cáo về TSCĐ trình bày trong hệ thống báo cáo tài chính: bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ (trên bảng cân đối kế toán); tình hình tăng, giảm TSCĐ theo từng loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính; lý do tăng giảm TSCĐ (trên thuyết minh báo cáo tài chính). Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trong báo cáo này được lấy từ sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214 có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi TSCĐ.
1.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.3.1. Chỉ tiêu phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là vấn đề hết sức quan trọng đối với quá trình SXKD của đơn vị.
- Hệ số tăng tài sản cố định, được xác định bằng công thức:
Hệ số tăng TSCĐ
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
- Hệ số giảm tài sản cố định được xác định bằng công thức:
Hệ số giảm TSCĐ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
- Hệ số đổi mới tài sản cố định được xác định bằng công thức:
Hệ số đổi mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
- Hệ số loại bỏ tài sản cố định được xác định bằng công thức:
Hệ số loại bỏ TSCĐ
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
- Hệ số hao mòn TSCĐ được xác định bằng công thức:
Hệ số hao mòn TSCĐ
Tổng mức khấu hao TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
- Chỉ tiêu phân tích trình hình trang bị TSCĐ:
Phân tích tình hình trang bị TSCĐ là đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động, cho một đơn vị diện tích sản xuất, trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Nguyên giá TSCĐ bình quân 1 công nhân
Nguyên giá TSCĐ
=
Số công nhân bình quân
- Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Giá trị sản lượng sản phẩm
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng)
Sức sản xuất của TSCĐ
=
Nguyên giá bquân ( Giá trị còn lại bquân) TSCĐ
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Sức sinh lời của TSCĐ
=
Nguyên giá bquân ( Giá trị còn lại bquân) TSCĐ
Nguyên giá bquân ( Giá trị còn lại bquân) TSCĐ
Sức hao phí của TSCĐ
=
Doanh thu thuần ( lợi nhuận thuần)
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp căn cứ vào thực tế nhu cầu quản lý TSCĐ tại đơn vị mình để xây dựng các chỉ tiêu quản lý hiệu quả TSCĐ cần thiết, từ đó tiến hành phân tích và tập hợp thông tin hữu ích cho nhà quản lý
- Phân tích tình hình biến động TSCĐ:
Hệ số tăng, giảm TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng, giảm thuần tuý về quy mô TSCĐ. Còn hai hệ số đổi mới và loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh tăng giảm về quy mô TSCĐ còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Khi phân tích có thể so sánh các hệ số trên giữa cuối kỳ và đầu kỳ, hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy phương hướng đầu tư, đổi mới trang thiết bịcủa doanh nghiệp.
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề rất quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hy cũ ở mức độ nào, có biện pháp đúng đắn tái sản xuất TSCĐ. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ. Nếu hệ số hao mòn càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ. Ngược lại, nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đang ở tình trạng kỹ thuật tốt.
- Phân tích tình hình trang bị TSCĐ:
Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ bình quân 1 công nhân trong ca lớn nhất phản ánh chung trình độ trang bị TSCĐ cho công nhân. Chỉ tiêu này càng tăng, chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ trang bị kỹ thuật càng cao.
- Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện phát tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ tốt. Như vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao giá trị sản lượng sản phẩm thì cần nâng cao giá trị của nguyên giá TSCĐ bình quân và hiệu suất sử dụng TSCĐ, trong đó hiệu suất sử dụng TSCĐ là nhân tố phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng sản lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu dồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao càng được đánh giá tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuần thuần đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý TSCĐ
Chỉ tiêu sức hao phí của TSCĐ cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng tốn ít chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Sông Đà là Công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Trạm bê tông thương phẩm thuộc Công ty Sông Đà 9 theo Quyết định số 1302/QĐ - BXD ngày 18/10/2002 và Quyết định số 1653/QĐ-BXD ngày 09/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Trạm Bê tông thương phẩm thuộc Công ty Sông Đà 9 - doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty Cổ phần.
Tại Quyết định số 470 CT/HĐQT ngày 10/11/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Sông Đà, tên Công ty được đổi thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và Xây dựng Sông Đà.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty số 0103001788 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/01/2003. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã được cấp các Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1,2,3,4,5 và 6 liên quan đến việc đổi tên Công ty, địa chỉ, thay đổi vốn điều lệ và bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 6, tên Công ty là Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà, tên giao dịch là: Song Da Infrastructure Construction Joint Stock Company Infrastructure, tên viết tắt là: SICO.,JSC.
Tổng số vốn điều lệ khi thành lập Công ty là 2.000.000.000 đồng, đến thời điểm ngày 09/11/2007, vốn điều lệ đăng ký được tăng lên 23.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính của Công ty tại Toà nhà SICO, thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh chính:
- Hoạt động kinh doanh hạ tầng, kinh doanh bất động sản
Trong những năm gần đây, Công ty chuyển hướng sang hoạt động kinh doanh hạ tầng, kinh doanh bất động sản. Đây được xem là hoạt động phù hợp với xu hướng phát triển của ngành xây dựng nói chung, đồng thời phát huy được những điểm mạnh truyền thống của Công ty. Trong thời gian tới, hoạt động này tiếp tục được chú trọng đầu tư, tiến tới trở thành hoạt động chủ lực của Công ty. Từ năm 2005 đến nay, Công ty đã tham gia làm chủ đầu tư dự án Toà nhà hỗn hợp Mỹ Đình, đồng thời đang tiến hành chuẩn bị đầu tư vào một số dự án lớn như: dự án Văn phòng cao cấp làm việc và văn phòng cho thuê, 268 Trung Kính; Khu công nghiệp và đô thị Yên Phong II Bắc Ninh; Dự án Khu đô thị Sơn Tây; Dự án Tổ hợp căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê, Tổ hợp văn phòng, khách sạn, nhà ở thôn Phú Mỹ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội,..
-Hoạt động xây lắp
Thi công xây lắp các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi; Xử lý nền móng và hạ tầng khu đô thị và công nghiệp; Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp;
Hiện tại, xây lắp là sản phẩm chủ lực của Công ty. Năm 2006, doanh thu sản phẩm xây lắp chiếm 65% tổng doanh thu toàn Công ty. Sản phẩm xây lắp được chia thành 3 nhóm sản phẩm chính. Đối với các công trình thuỷ điện, Công ty chủ yếu đảm nhận thi công các hạng mục như cống dẫn dòng, tường chắn, đập tràn, đập dâng... Đây là các hạng mục thi công yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty đã tham gia thi công tại các công trình thuỷ điện lớn, trọng điểm quốc gia như thuỷ điện Tuyên Quang, Bản Vẽ, Nậm Chiến... Nhìn chung, Công ty có đủ năng lực để thi công tất cả các hạng mục của một công trình thuỷ điện.
Trong lĩnh vực xử lý nền móng hạ tầng khu đô thị và công nghiệp, Công ty là đơn vị dẫn đầu trong Tổng Công ty Sông Đà, Công ty xử lý nền theo các phương pháp cọc khoan nhồi, cọc đóng, cọc ép. Ngoài ra, Công ty còn thi công tường Barret (tường sâu dưới lòng đất) theo dây chuyền công nghệ Singapore. Trong lĩnh vực xử lý nền móng tuy phải cạnh tranh mạnh với nhiều đối thủ nhưng Công ty đã khẳng định được uy tín của mình và giành được nhiều gói hợp đồng lớn như xử lý nền móng Trạm nghiền xi măng Hiệp Phước (231 tỷ đồng), xử lý nền móng Nhà máy Xi măng Hạ Long (204 tỷ đồng), thi công phần ngầm khu siêu thị và cao ốc văn phòng số 2 Nguyễn Tri Phương - TP Huế (13 tỷ), ... và nhiều công trình xử lý nền móng dân dụng khác.
Công ty nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp đa dạng như Nhà làm việc Ban QLDA và nhà xưởng khu công nghiệp Đại An (5 tỷ đồng), xây lắp toà nhà hỗn hợp Mỹ Đình - Từ Liêm (25 tỷ đồng), Dự án cơ sở nghiên cứu Viện Công nghệ Môi trường 18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội (12 tỷ đồng), Nhà Ký túc xá và Hạ tầng kỹ thuật trường THKT in Hà Nội (5 tỷ đồng),..
- Sản xuất công nghiệp: gồm các sản phẩm công nghiệp sau: bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, cấu kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng; Que hàn điện Sông Đà - Thượng Hải
Tiền thân Công ty là trạm trộn bê tông nên lĩnh vực cung cấp bê tông tươi vừa là ngành nghề truyền thống, vừa là thế mạnh của Công ty. Hiện tại, Công ty có 4 trạm trộn bê tông thương phẩm, bình quân mỗi trạm trộn đầu tư khoảng 3 tỷ đồng gồm có 2 trạm tại Hà Nội, 1 trạm tại Bản Vẽ, 1 trạm tại Hiệp Phước. Các trạm trộn được đầu tư theo công nghệ Italia, Hàn Quốc có công suất từ 80-100m3 bê tông/giờ. Do đó, tuy bị cạnh tranh nhiều với đơn vị khác trong ngành nhưng Công ty vẫn giành được nhiều hợp đồng lớn như cung cấp bê tông thương phẩm cho thuỷ điện Bình Điền, Bản Vẽ, công trình biệt thự The Manor, Công trình Công ty 1 - ĐN1 - Mỹ Đình,..
Đối với hoạt động sản xuất que hàn, Công ty đã đầu tư toàn bộ bằng dây chuyền tiên tiến của Thượng Hải - Trung Quốc với công suất 5000T/ca/năm. Hoạt động sản xuất que hàn chủ yếu cung cấp cho các công trình thuỷ điện của Tổng Công ty làm chủ đầu tư và các công trình thuỷ điện Quốc gia. Do đó, đầu ra của sản phẩm được bảo đảm. Sản phẩm que hàn đã có mặt tại hầu hết các thuỷ điện lớn như thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang, Nậm Chiến, SeSan, Bản Vẽ, Bình Điền, Nhà máy Xi măng Hạ Long,...
- Hoạt động khác: Kinh doanh vật tư; Cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Dưới sự điều hành của ban lãnh đạo có trách nhiệm và năng lực quản lý cao cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành lành nghề, kinh nghiệm lâu năm, có kiến thức và hiểu biết sâu sắc về máy móc, thiết bị thi công có thể đề xuất và thực hiện các biện pháp thi công tối ưu cho mọi công trình, trên các địa bàn khác nhau, giúp cho Công ty luôn đảm bảo tiến độ thi công với chất lượng sản phẩm cao nhất vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối tốt và mang lại hiệu quả cao, góp phần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, trả lương cho người lao động, trả cổ tức cho cổ đông và tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Với những thành tích và đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước, Công ty đã được Tổng công ty Sông Đà tặng danh hiệu đơn vị xuất sắc toàn diện năm 2003.
Chúng ta có thể thấy được sự lớn mạnh của Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà qua các số liệu trong những năm gần đây (Phụ lục 1.1)
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động và bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng Sông Đà, bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra.
Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc gồm có 03 thành viên, trong đó có 01 Tổng Giám đốc và 02 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công ty, Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính: có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty thực hiện các công việc: công tác tổ chức và công tác cán bộ; công tác đào tạo; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật; công tác hành chính văn phòng.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch : là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực: công tác kinh tế; công tác đấu thầu, mua sắm thiết bị, xe máy; công tác hợp đồng kinh tế; công tác kế hoạch
Phòng Quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực: Quản lý kỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình đấu thầu, nhận thầu thi công hoặc các công trình do Công ty làm chủ đầu tư; Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp sản xuất; Nghiên cứu, hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, biện pháp hợp lý hoá sản xuất trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; Quản lý về an toàn bảo hộ lao động trong công ty; Tìm kiếm, phát triển thị trường và tiếp thị đấu thầu các công trình trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của Công ty; Lập và trình duyệt các dự án đầu tư của Công ty.
Phòng Vật tư - Cơ giới: là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực: Quản lý cơ giới, quản lý toàn bộ máy móc thiết bị và tài sản của Công ty; Quản lý vật tư; Đảm bảo cung ứng kịp thời các nhu cầu vật tư, phụ tùng thiết yếu nhằm đáp ứng công tác sản xuất và phục vụ sản xuất, công tác phục hồi và sửa chữa xe máy; Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng.
Phòng Tài chính - Kế toán: là bộ phận giúp Tổng Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán - tín dụng. Mặt khác giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính trong các doanh nghiệp trực thuộc.
Các doanh nghiệp trực thuộc
Hiện nay, ngoài khối văn phòng đặt tại trụ sở chính, Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà có 02 xí nghiệp hạch toán độc lập; có 01 nhà máy, 01 trạm trực thuộc, 02 đội thi công xây lắp, và 01 ban quản lý các dự án đầu tư hạch toán phụ thuộc.
Trạm bê tông Sông Đà
Mới chuyển đổi mô hình từ Xí nghiệp thành trạm trực thuộc Công ty từ ngày 15 tháng 01 năm 2007. Thành lập theo Quyết định số 369CT/HĐQT ngày 01/8/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Sông Đà (nay là Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà) với._.ế hoạch sản lượng, kế hoạch thu vốn, phòng Vật tư cơ giới lập Cân đối xe máy, Kế hoạch sửa chữa lớn xe máy, thiết bị, phòng Tổ chức hành chính lập Cân đối nhân lực, phòng Quản lý kỹ thuật lập tiến độ thi công chi tiết các công trình trọng điểm, Kế hoạch bảo hộ lao động và kế hoạch nghiên cứu khoa học công nghệ. Trong quá trình hoạt động, việc lập dự toán thi công luôn được quan tâm. Căn cứ vào các kế hoạch, dự toán đã lập, định kỳ các phòng ban chức năng lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch để đưa ra những phương án, biện pháp xử lý hữu hiệu, kịp thời. Vì vậy, hệ thống kế hoạch là một công cụ đắc lực giúp phát huy hiệu quả sản xuất và thực hiện các định hướng của Công ty
Công tác kỹ thuật: Áp dụng quy trình bắt đầu từ công tác đầu tư, đấu thầu, triển khai thi công công trình, quản lý chất lượng, an toàn trong thi công đến khi bàn giao công trình đưa vào quản lý sử dụng.
Công tác vật tư cơ giới: Áp dụng các quy trình về theo dõi điều động xe máy, sửa chữa lớn và bảo dưỡng định kỳ, thanh lý xe máy hư hỏng và quan lý xe máy.
Công tác tài chính và huy động vốn: Tách Phòng Tài chính kế toán thành Phòng Tài chính và Phòng Kế toán, chỉ đạo và phụ trách toàn bộ công tác Tài chính của Công ty là Giám đốc Tài chính. Chỉ đạo toàn bộ nghiệp vụ kế toán là Kế toán trưởng
Kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 23 tỷ lên 80 tỷ và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán vào quý III/2008.
Hoạt động Marketing
Trong định hướng và giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch của Công ty đến năm 2020 Công ty có những chiến lược phát triển các ngành nghề trọng tâm bên cạnh sản phẩm thế mạnh sẵn có. Để đạt được mục tiêu Công ty đã xác định hoạt động Marketing là hoạt động quan trọng hàng đầu và phải được quan tâm thường xuyên. Hiện nay Công ty chưa thành lập bộ phận Marketing nhưng Công ty đã có những hoạt động nghiên cứu nắm bắt thị trường, tiếp thị, quảng bá sản phẩm, thương hiệu, hình ảnh của Công ty trên trang web điện tử, catallog, tờ rơi…. Với chiến lược phát triển bền vững đi vào chiều sâu, trong thời gian tới Công ty sẽ thành lập và thực hiện hoạt động Marketing riêng biệt để nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển đã đề ra
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là vấn đề đặc biệt quan trọng và được chú ý quan tâm. Vai trò vị trí của TSCĐ ngày càng được nâng lên trong nấc thang đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố sản xuất. Xuất phát từ sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước với môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình, giữ vững và phát triển trên thương trường khốc liệt. Bắt đầu từ sự đổi mới toàn diện trong cơ chế quản lý; các doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, năng động, sáng tạo, nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tế để định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo yêu cầu quản lý mới. Các doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và CBCNV. Đồng thời, các sản phẩm đầu ra phải có tính cạnh tranh cao, điều đó được thể hiện qua các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá thành thấp. Để có được kết quả đó buộc doanh nghiệp phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ là điều kiện cần thíêt để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Theo Mác, TSCĐ được coi là xương là bắp thịt của sản xuất. Vì vậy, việc nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đòi hỏi phải được hạch toán tốt để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ. Việc quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hợp lý góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao và ngày càng phát triển.
Tại các doanh nghiệp thuộc Công ty có tỷ lệ TSCĐ chiếm rất cao, giá trị TSCĐ lớn, điều đó đặt ra một bài toán quản lý sao cho sử dụng nguồn vốn cố định một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, Công ty phải xây dựng cho các doanh nghiệp trực thuộc một chính sách quản lý sử dụng TSCĐ sao cho phù hợp với thực tế của đơn vị, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Công tác tổ chức hạch toán TSCĐ phản ánh khách quan và trung thực những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của doanh nghiệp chính là một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được những thông tin cần thiết về tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, từ đó xây dựng chính sách quản lý, sử dụng nguồn vốn cố định một cách hiệu quả nhật.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà là một tất yếu khách quan, đóng góp vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, từng bước đưa Công ty phát triển ổn định và bền vững.
3.3. NGUYÊN TẮC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
3.3.1 Nguyên tắc cơ bản hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ
Việc hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ phải dựa trên chế độ kế toán hiện hành đúng theo quy định của Nhà nước và đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Như vậy, công tác hoàn thiện hạch toán TSCĐ phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thống nhất quản lý từ trung ương đến cơ sở, đáp ứng nguyên tắc đảm bảo thông nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, các sổ sách báo cáo kế toán. Thống nhất trong việc hoà thiện kế toán là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán giữa các ngành kinh doanh với chế độ kế toán Nhà nước ban hành.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa ba loại hạch toán: Thống kê - nghiệp vụ - kế toán, đồng thời đảm bảo cho bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh doanh đặc thù của từng ngành, từng doanh nghiệp cụ thể và phải tuân theo chế độ kế toán Nhà nước.
- Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về mọi mặt, đồng thời itếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của Nhà nước và của từng ngành.
- Việc hoàn thiện các nội dung của TSCĐ phải quán triệt yêu cầu về tính khả thi và hiệu quả.
3.3.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện hạch toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ là một bộ phận kế toán quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, vừa có tính tổng hợp, vừa có tính chi tiết về tình hình phân bổ, trang bị và sử dụng TSCĐ. Điều đó giúp cho các nhà quản lý kiểm tra, đánh giá và phân tích việc thực hiện kế hoạch TSCĐ hợp lý.
Hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ là có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, từ đó tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và làm cơ sở cho việc xác định đúng đắn giá thành sản phẩm cũng như ra các quyết định đầu tư TSCĐ có hiệu quả. Đồng thời góp phần cho quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Đối với tổ chức kế toán, việc hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ sẽ phát huy vai trò, tác dụng của kế toán trong việc sử dụng các nguồn nhân lực, khai thác khả năng làm việc của kế toán viên, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của các nhân viên, tiết kiệm được chi phí hạch toán. Mặt khác, nó sẽ tạo cho công tác kế toán thuận tiên và lưu thông, phối hợp với các bộ phận khác có hiệu quả, nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
3.3.3 Quan điểm định hướng của những giải pháp hoàn thiện tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Thứ nhất, những giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ quán triệt nguyên tắc thống nhất, tức là đảm bảo sự tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo sự phù hợp trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Quán triệt nguyên tắc thống nhất mới đảm bảo được mức độ khả thi của những giải pháp hoàn thiện
Thứ hai, những giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp, tức là hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ phải hướng đến tính phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp thuộc Công ty. Có phù hợp với tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, những giải pháp hoàn thiện mới thực sự phát huy được tác dụng trong tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp.
Thứ ba, những giải pháp hoàn thiện phải tính đến sự hội nhập của kế toán Việt Nam với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ ngày càng phải hướng đến các chuẩn mực kế toán quốc tế thì kế toán TSCĐ mới trở thành công cụ quản lý đắc lực giúp ích cho các doanh nghiệp thuộc Công ty hội nhập vào khu vực và thế giới
Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện để đi vào thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc, và phát huy hiệu quả cần đảm bảo các yếu tố: dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và tiết kiệm chi phí.
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ
3.4.1.1Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ
- Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ khoa học, đảm bảo thuận tiện trong tra cứu thông tin khi cần thiết. Ngoài việc lưu các chứng từ gốc trong Nhật ký chung như hiện nay, Công ty và các doanh nghiệp trực thuộc nên yêu cầu kế toán TSCĐ phô tô toàn bộ chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ lưu và bảo quản riêng vào cặp file, trong cặp file ghi rõ tiêu đề, sắp xếp theo trình tự thời gian, nên đánh số thứ tự các cặp file lưu trữ chứng từ cất tại tủ hồ sơ. Khi cần xem lại hồ sơ, kế toán TSCĐ lấy các chứng từ lưu tại file của mình, khi cần thiết mới lấy chứng từ gốc lưu tại Nhật ký chung, cách làm này sẽ giúp kế toán tiết kiệm thời gian, công sức khi cần tra cứu.
- Công ty cần yêu cầu XN XL & SXVLXD số 1 & XN HT & XL số 2 phải sử dụng đúng mẫu biểu do Tổng Công ty và Công ty quy định; ghi chép đầy đủ, chính xác các thông tin trên chứng từ kế toán như các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá lại TSCĐ...Công ty cần tiến hành kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại công tác ghi chép chứng từ kế toán tại các doanh nghiệp trực thuộc do thực tế cho thấy phần lớn chứng từ kế toán không được điền đầy đủ nội dung cần thiết, hạn chế cung cấp thông tin chi tiết về TSCĐ
Chứng từ TSCĐ phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định của chứng từ. Phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền), Kế toán trưởng, của thủ kho. Sổ này phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị quản lý để tiện kiểm tra khi cần.
Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ tối ưu trong bội bộ đơn vị, để khắc phục hạn chế luân chuyển chứng từ chậm do cách biệt địa lý giữa Cơ quan Công ty và XN XL & SXVLXD số 1, XN HT & XL số 2 Công ty nên chấp nhận chứng từ kế toán là bản fax trong những trường hợp cần thiết. Sau đó bổ sung bản chính và tiến hành kiểm tra lại nội dung thông tin, đối chiếu và hoàn thiện chứng từ hoặc điều chỉnh tăng giảm nếu có sự chênh lệch.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức chứng từ. Quy định trách nhiệm rõ ràng đến từng cán bộ, bộ phận có liên quan, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và quy định cụ thể trong nội bộ Công ty.
Công ty cần yêu cầu Kế toán TSCĐ tại Cơ quan Công ty làm các quyết định tăng TSCĐ kịp thời so với thời gian đưa TSCĐ vào sử dụng. Công ty cũng cần có kế hoạch cụ thể, cân đối vốn hợp lý để có thể thanh toán tiền hàng cho khách hàng kịp thời, đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp không thể thanh toán tiền hàng đúng theo hợp đồng, khách hàng không đồng ý xuất hoá đơn, kế toán TSCĐ có thể làm quyết định tạm tăng TSCĐ với nguyên giá ghi theo hợp đồng. Khi nhận được hoá đơn, kế toán TSCĐ đối chiếu giá trị ghi trên hợp đồng với giá trị trên quyết định tăng TSCĐ, nếu có sự chênh lệch thì tiến hành điều chỉnh tăng giảm. Có như vậy, thì kế toán Tổng hợp mới có thể trích được chi phí khấu hao, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới chính xác. Ngoài ra, còn tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận sử dụng TSCĐ trong việc quản lý, theo dõi TSCĐ.
3.4.1.2 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán TSCĐ
Là một đơn vị xây dựng lại thường xuyên di chuyển địa điểm nên hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp thuộc Công ty tương đối nhiều. Trước đây, có các dự án đầu tư xây dựng lớn như dự án nhà xưởng que hàn (của Nhà máy QH SĐ - TH) , trạm bê tông tại Nghệ An (của XN XL & SXVLXD số 1), trạm bê tông tại Hiệp Phước, Vinh, Huế (của XN HT & XL số 2),... Hiện tại Ban Quản lý các dự án đang thực hiện các dự án lớn như Tổ hợp văn phòng khách sạn tại Mỹ Đình- Hà Nội, khu công nghiệp Yên Phong II - Bắc Ninh, dự án văn phòng cho thuê tại 268 Trung Kính - Hà Nội,... Vì vậy, khối lượng chi phí đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp thuộc Công ty phát sinh là lớn, việc theo dõi các khoản phí này cần chặt chẽ để đảm bảo mang lại hiệu quả cao cho các dự án. Để kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí trên, Công ty cần yêu cầu cầu các doanh nghiệp trực thuộc theo dõi chi tiết theo từng dự án, từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến ngày kết thúc. Để làm được điều đó, Công ty cần hướng dẫn các doanh nghiệp bổ sung mẫu sổ chi phí đầu tư xây dựng (theo mẫu số S52-DN) như sau:
SỔ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Tài khoản 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Năm.......
Dự án:....................................
Công trình (HMCT)...........................
Khởi công ngày .... tháng ...... năm.......
Hoàn thành ngày .....tháng ...... năm ........
Tổng dự toán:..........................
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số phát sinh
Nội dung chi phí
Số hiệu
Ngày, tháng
Xây lắp
Thiết bị
Khác
Tổng số
Thiết bị
CCDC
1- Số dư đầu kỳ
2 - Số phát sinh trong kỳ
Cộng số phát sinh
3- Số dư cuối kỳ
4- Cộng luỹ kế phát sinh quý
5- Cộng luỹ kế phát sinh từ đầu năm
6- Cộng luỹ kế phát sinh từ khởi công
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ:....
Ngày .... tháng .... năm .....
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Việc theo dõi các số luỹ kế từ khởi công sẽ đảm bảo cung cấp thông tin một cách hệ thống, toàn bộ của các dự án, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu giữa các chủ công trình với cán bộ kế toán, từ đó đảm bảo sự chuẩn xác của thông tin kế toán, giúp nhà quản lý điều hành doanh nghiệp được hiệu quả.
3.4.1.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo TSCĐ
Hệ thống báo cáo của các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà nói chung và hệ thống sổ kế toán về TSCĐ nói riêng hiện nay về cơ bản là phù hợp và đáp ứng được yêu cầu phản ánh và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý TSCĐ. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, phần mềm kế toán SAS không tự động chạy được các báo cáo quản trị về TSCĐ, các báo cáo tổng hợp toàn Công ty, vì vậy cán bộ kế toán đều phải căn cứ vào sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết để lập trên Excel. Trong khi đó, các doanh nghiệp thuộc công ty hoạt động mạnh trên cả lĩnh vực xây dựng và sản xuất với nhiều dự án công trình thi công, số lượng máy móc, thiết bị nhiều, giá trị tài sản lớn nên việc theo dõi thủ công trên Excel rất mất nhiều thời gian, công sức, hay nhầm lẫn. Công ty cần kiến nghị với Tổng công ty Sông Đà yêu cầu Trung tâm UNESCO nhanh chóng hoàn thiện chương trình, đưa ra phiên bản mới ưu việt hơn, thiết kế mẫu báo cáo tốt, hoàn chỉnh hơn, vừa giảm được chi phí nhân lực lại cập nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện cho công tác quản lý công ty nói chung và công tác quản lý TSCĐ nói riêng.
3.4.1.4 Một số giải pháp khác
- Đánh số hiệu TSCĐ
Đánh số hiệu TSCĐ là một biện pháp quản lý TSCĐ có hiệu quả tốt đã được vận dụng ở nhiều doanh nghiệp. Nhờ việc sắp xếp TSCĐ theo các con số một cách khoa học nên khi cần thiết người quản lý TSCĐ có thể đối chiếu, tra cứu dễ dàng hơn. Công ty nên đưa ra quy định về việc đánh số hiệu TSCĐ theo hướng sau:
+ Bốn số đầu tiên chỉ nhóm TSCĐ
+ Hai số tiếp theo phản ánh bộ phận sử dụng TSCĐ
+ Hai số tiếp theo phản ánh 2 số cuối của năm tăng TSCĐ
+ Hai số cuối cùng chỉ số thứ tự của từng TSCĐ.
Nhóm TSCĐ
Ký hiệu
Bộ phận sử dụng
Ký hiệu
1.Máy móc thiết bị
2.Phương tiện vận tảỉ
3. Thiết bị dụng cụ quản lý
2113
2114
2115
Cơ quan Công ty
Ban quản lý các dự án
Đội xây lắp số 3
Đội xây lắp số 6
Nhà máy que hàn
Trạm bê tông
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
10
11
12
13
14
15
16
17
Ví dụ: Máy phát điện YID6 - 125KVA thuộc nhóm máy móc thiết bị, là máy phát điện do Ban quản lý các dự án quản lý, đưa vào sử dụng năm 2005, số thứ tự là 23, được mã số: 21131105-23
- Về việc ghi nhận TSCĐ vô hình:
Để phù hợp với các quy định hiện hành, giá trị thương hiệu Sông Đà và Lợi thế thương mại khu đất tại Quốc Oai - Hà Tây Công ty nên đưa vào chi phí trả trước dài hạn.
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
3.4.2.1 Hoàn thiện các quy định về quản lý tài sản cố định
Dựa trên các quy định về quản lý TSCĐ của Tổng Công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà đã xây dựng các quy định cụ thể về quản lý TSCĐ trong nội bộ đơn vị. Để các quy định này luôn sát với thực trạng TSCĐ tại đơn vị, Công ty cần tiến hành xem xét lại nội dung các quy định này định kỳ hang năm. Trường hợp có những sửa đổi về chế độ kế toán liên quan đến TSCĐ, Công ty cần có những hướng dẫn bổ sung kịp thời cho các doanh nghiệp trực thuộc và các bộ phận liên quan thực hiện đúng
Công ty và các doanh nghiệp trực thuộc cần thường xuyên tiến hành kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý TSCĐ. Hàng quý, năm báo cáo cấp lãnh đạo tình hình thực hiện quản lý TSCĐ tại các bộ phận để có phương hướng giải quyết, nâng cao trách nhiệm quản lý TSCĐ
3.4.2.2 Quản lý chặt chẽ TSCĐ
Công ty và các doanh nghiệp trực thuộc cần quan tâm hơn nữa đến việc quản lý TSCĐ chặt chẽ, đảm bảo không để TSCĐ bị mất mát, hư hỏng trước thời gian khấu hao. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trong việc bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ. Đối với các TSCĐ không cần dung cần có biện pháp điều chuyển cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng để vốn cố định không bị ứ đọng
3.4.2.3 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Hiện nay, tại các doanh nghiệp thuộc Công ty, việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa được thực hiện, thiếu đi khả năng đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị mình, do đó cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ là cung cấp được báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tổng quát nhất, dễ đọc, dễ thực hiện để việc thực hiện được tiến hành thường xuyên, liên tục. Có như vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ mới phát huy được lợi ích đối với nhà quản lý
Với mục tiêu trên, tác giả xin đề xuất một hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà như sau:
STT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
1
Tổng TSCĐ
2
Giá trị hao mòn TSCĐ
3
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
4
Nguyên giá bình quân TSCĐ
5
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
6
Giá trị TSCĐ hết khấu hao còn sử dụng được
7
Hệ số cơ cấu TSCĐ = (3) / (1)
Phản ánh cơ cấu của TSCĐ so với tổng tài sản
8
Hệ số hao mòn TSCĐ = (2) / (3)
Hệ số này càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và đơn vị cần chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu chứng tỏ TSCĐ của đơn vị đã được đổi mới
9
Hệ số đổi mới TSCĐ = (5) / (4)
10
Hệ số các TSCĐ hết KH vẫn sử dụng = (8)/(3)
Phản ánh giá trị TSCĐ đã hết khấu hao nhưng đơn vị vẫn tận dụng so với TSCĐ hiện có
STT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
11
Doanh thu thuần
12
Lợi nhuận sau thuế
13
Sức sản xuất của TSCĐ = (11)/(4)
Phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
14
Sức sinh lời của TSCĐ=(12)/(4)
Phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
15
Sức hao phí TSCĐ = (4)/(11)
Phản ánh để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.5.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Để những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà có thể đi cào triển khai và áp dụng, tất yếu đòi hỏi sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Thứ nhất, Nhà nước với tư cách là người quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô, cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà nói riêng có cơ hội phát triển mạnh, tạo đà cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Các doanh nghiệp thuộc Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và Luật chứng khoán. Đến nay, Nhà nước đã ban hành những văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể việc áp dụng, thi hành các văn bản luật này. Nhìn chung, hệ thống pháp luật ổn định cao, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Công ty. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản còn có nhiều nội dung chồng chéo, thiếu tính ổn định và nhất quán, có thể gây ảnh hưởng không nhỏ cho Công ty
Thứ hai, Nhà nước cần khuyến khích phát triển ngành công nghiệp cơ khí chế tạo máy phát triển để tạo nguồn cung các loại máy móc phục vụ cơ bản cho ngành xây dựng thay thế cho nguồn nhập khẩu hiện nay. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty do phần lớn máy móc thiết bị đều được nhập khẩu, giá mua cao, tìm nguồn cung khó khăn và thiếu tính ổn định
Thứ ba, Nhà nước là người chịu trách nhiệm đưa ra các quy định, chế độ kế toán. Vì vậy, để hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật kế toán tài chính ban hành theo hướng ngày càng phù hợp với đặc thù của ngành; kịp thời có những văn bản hướng dẫn thực hiện sao cho các doanh nghiệp có thể vận dụng một cách chính xác, hiệu quả.
3.5.2. Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Với vai trò quản lý, Công ty đưa ra các quy định, hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc về chế độ kế toán áp dụng trong toàn Công ty nói chung và quản lý, hạch toán TSCĐ nói riêng. Ngoài việc hướng dẫn thống nhất từ trên xuống, Công ty cũng cần thu thập ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp trực thuộc về những bất cập trong công tác kế toán để có những biện pháp hướng dẫn giải quyết những bất cập đó.
Công ty cần thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra tình hình quản lý, hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp trực thuộc để có những chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo các TSCĐ của đơn vị luôn được quản lý và sử dụng tốt nhất, kế toán các đơn vị thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty và của Công ty
Các doanh nghiệp trực thuộc cần nỗ lực hơn nữa trong việc thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn của Công ty. Cần hiểu được tầm quan trọng của TSCĐ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị từ đó xây dựng một kế hoạch đầu tư tài sản cố định phù hợp với thực tế, thực hiện đầu tư TSCĐ đúng hướng, tránh lãng phí. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với việc đầu tư TSCĐ sao cho việc quản lý, vận hành TSCĐ đạt hiệu suất sử dụng tối ưu
Các doanh nghiệp trực thuộc dựa trên thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị để áp dụng các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ cho phù hợp. Định kỳ đánh giá, phân tích những mặt đạt được và những mặt hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các kỳ, từ đó tiếp tục thực hiện những giải pháp tốt, phù hợp với đơn vị.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 7-8%. Cùng với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006, lượng đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam đã tăng lên mạnh mẽ. Điều này kéo nhu cầu về xây dựng và sản xuất công nghiệp, nhu cầu xây dựng Cao ốc văn phòng cho thuê và nhu cầu về tiêu thụ điện năng,.. là những mảng hoạt động chính của các doanh nghiệp thuộc Công ty, nên sự phát triển của nền kinh tế có tác động tích cực đến sự phát triển của toàn Công ty. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc Công ty cũng phải chịu áp lực cạnh tranh trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài có tiềm năng lớn về tài chính, công nghệ và nhân lực. Bên cạnh đó, hiện nay tại miền Bắc đang tập trung rất nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản đang là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp thuộc Công ty.
Tổ chức hạch toán TSCĐ với chức năng là một công cụ kế toán quản lý hữu hiệu, giúp cho các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà quản lý một cách khoa học và hiệu quả nguồn vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Công ty trong quá trình hội nhập. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà là hết sức cần thiết.
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát toàn bộ lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp
Thứ hai, luận văn đã trình bày những đặc điểm cơ bản về đặc thù quản lý cũng như tổ chức bộ máy của các doanh nghiệp thuộc Công ty có ảnh hưởng tới đặc điểm TSCĐ tại các doanh nghiệp và đi sâu phân tích thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế của tổ chức hạch toán với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp.
Thứ ba, luận văn đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và các kiến nghị để thực hiện các giải pháp đó tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Với những nội dung và đề xuất đã trình bày trong luận văn, tác giả mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty. Tuy nhiên, do khả năng và kiến thức còn hạn chế; thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu không được nhiều nên trong nội dung của luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện nội dung của luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty, ban lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà, các thầy cô giáo và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS Phạm Thị Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính
2. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, Sơ đồ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính
3. Bộ Tài chính (2008), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 2008 - Hướng dẫn mới nhất thực hiện 26 chuẩn mực kế toán - Nhà xuất bản lao động xã hội
4. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
5. Bộ Tài chính, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần
6. Bộ môn Kế toán quản trị và PTHĐKD (2001), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính
7. Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
8. Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
9. Báo cáo sản lượng thực hiện năm 2005 và kế hoạch năm 2006, báo cáo sản lượng thực hiện năm 2006 và kế hoạch năm 2007, báo cáo sản lượng thực hiện năm 2007 và kế hoạch năm 2008 của Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
10. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2004), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính
11. Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
12. Phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần ĐTPTHT & XD Sông Đà
13 THS. Trần Căn Thuận - ĐH KTQD, Tạp chí kế toán, 21-08-2008, Quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng
14. Quy trình Quản lý tài chính của Công ty CPBT & XD Sông Đà ngày 14/01/2003
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
:
Báo cáo tài chính
Ban QLCDA
:
Ban Quản lý các dự án
CP
:
Cổ phần
Đội XL số 6
:
Đội xây lắp số 6
Nhà máy QH SĐ - TH
:
Nhà máy Que hàn Sông Đà - Thượng Hải
TSCĐ
:
Tài sản cố định
XN
:
Xí nghiệp
XN HT & XL số 2 (hoặc XN 2)
:
Xí nghiệp Hạ tầng và Xây lắp số 2
XN XL & SXVLXD số 1 (hoặc XN 1)
:
Xí nghiệp Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-87.doc