LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, Nhà nước cấp phát vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà các doanh nghiệp được giao.
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, đặc biệt là từ sau khi Nhà nước thực hiện “quy chế giao vốn” cho các doanh nghiệp Nhà nước (chỉ thị 138CT ngày 25/4/1991 của HĐBT) thì Nhà nước không tiến hành cấp phát thêm vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nữa. Trên cơ sở số vốn được
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán Kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn vốn, thường xuyên bổ sung vốn để đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trên thực tế hiện nay, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động: doanh nghiệp nộp thuế và các loại lệ phí cho ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Những năm qua, hệ thống Pháp luật về thuế ở nước ta đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Cùng với những đổi mới trong hệ thống thuế đòi hỏi công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói riêng cũng không ngừng được hoàn thiện để đạt được mục tiêu đồng bộ giữa cơ chế tài chính và các quy định của hệ thống kế toán. Với tư cách là công cụ quản lý tài chính, kế toán đảm nhận chức năng phản ánh và kiểm soát, cung cấp thông tin căn bản không những cho ban lãnh đạo mà còn cho những đối tượng quan tâm bên ngoài qua hệ thống báo cáo tài chính. Vì vậy, số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, hợp lý.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu tại nhà trường cùng thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện -Tổng Cty BCVTVN, và với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo -Tiến sĩ Nguyễn Thị Đông em xin mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm kết hợp các quy định của Luật thuế, quy định của hệ thống kế toán hiện hành với thực tế công tác hạch toán kế toán các loại thuế tại doanh nghiệp. Từ đó, phân tích đánh giá về công tác hạch toán kế toán thuế tại doanh nghiệp và các chính sách thuế của Nhà nước.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên em chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi hạch toán các loại thuế trên lý luận chung, và thực tế hạch toán các loại thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tiếp cận với thực tế để khai thác tài liệu cho đề tài, em đã vận dụng các kiến thức về phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích thống kê với các quan điểm đổi mới của Đảng, các kiến thức về hạch toán kế toán, kiến thức kinh tế học vi mô, vĩ mô và kiến thức về quản lý.
Luận văn được chia làm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về thuế và tổ chức hạch toán kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Phần thứ ba: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về thuế và tổ chức hạch toán kế toán thuế trong doanh nghiệp.
I. Nội dung thuế và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp.
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nước - một sản phẩm tất yếu của sự phân công lao động xã hội. Nhà nước ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy Nhà nước, chi cho những công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nước trong các chế độ xã hội đã chứng minh được rằng Nhà nước có ba hình thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”. Anghen cũng chỉ rõ là “ để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là Thuế “.
Đối với Nhà nước: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được Pháp luật quy định.
Đối với người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
Xu hướng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước vào phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu... Thông qua cơ chế thuế, Nhà nước có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trương thuế vào lúc hoàn cảnh quá thịnh vượng hay suy thoái.
Như vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính không hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu được từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Khoản thuế này sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN, cho sản xuất... Tuy vậy, việc hoàn trả này thường không tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân loại theo tính chất, các loại thuế được chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một người khác hay nói khác đi người chịu thuế là người tiêu dùng, nhưng số thuế đó được thu qua các cá nhân hay các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ, thông qua việc đánh thuế vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Nếu phân loại theo đối tượng đánh thuế, thuế gồm các loại:
Ù Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ: như thuế GTGT...
Ù Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, NK...
Ù Thuế đánh vào thu nhập như thuế TNDN...
Ù Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà, đất...
Ù Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nước như thuế tài nguyên, chế độ thu về sử dụng vốn NSNN...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cụ thuế đã có bước cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình từ tư duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam được ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhược điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhận biết được sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trương cải cách hệ thống thuế của Nhà nước ta đã được khởi xướng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất trong cả nước được ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng, hệ thống chính sách thuế cũng thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu hệ thống trong nhiều năm qua...
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại như chưa bao quát hết các nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho sắc thuế khác nên thuế suất thường rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):
Ù Thuế giá trị gia tăng,
Ù Thuế tiêu thụ đặc biết,
Ù Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Ù Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Ù Thuế môn bài,
Ù Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Ù Thuế tài nguyên,
Ù Thuế nhà, đất,
Ù Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
Ù Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí như: lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan, án phí, lệ phí toà án...
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tượng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.
õ Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cụ thể:
Ù Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT
Giá hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Ù Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Ù Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng... giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước.
Ù Đối với hoạt động bán hàng theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Giá chưa có thuế GTGT
Giá thanh toán thực tế
----------------------------------------------------------------
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Ù Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù được dùng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết... giá chưa có thuế được tính như sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó được xây dựng trên cơ sở nền tảng là một thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nước, nhưng đồng thời nó cũng thể hiện đường lối chính sách của Chính phủ nước đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại, nếu thuế suất quá cao sẽ gây hiện tượng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
õ Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh được tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ, đó là: DNNN, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau đây:
Mức thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
-
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu ra
Số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Đơn giá tính thuế đơn vị
Thuế suất thuế
GTGT
=
*
*
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế được khấu trừ:
Ù Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Ù Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tượng áp dụng:
Ù Các tổ chức cá nhân chưa thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như: cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ù Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ (1)
Trị giá mua vào của hàng hoá, dịch vụ phân bổ cho lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Trong đó:
Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Bao gồm:
Ù Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ù Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện chưa đầy đủ hoặc chưa thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm căn cứ tính thuế.
Mức thuế GTGT phải nộp
Doanh thu thực tế hoặc doanh thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia tăng
Thuế suất thuế
GTGT
=
*
*
õ Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trường hợp sau đây được đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế trong các trường hợp sau: Có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...
õ Giảm thuế GTGT.
Đối tượng được xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trước đây.
Thuế GTGT chỉ được giảm từng năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
õ Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Như vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có ưu điểm chính như sau:
Ù Thuế GTGT khắc phục được việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì vậy tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Ù Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu đối với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu tư.
Ù Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu và không ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Ù Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá được xem là đặc biệt.
Đối tượng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
õ Cách tính thuế TTĐB:
Thuế TTĐB phải nộp
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính thuế đơn vị
Thuế suất
=
*
*
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lượng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Ù Đối với hàng hoá sản xuất trong nước: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế TTĐB.
Ù Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng được quy định tại Biểu thuế TTĐB. VD: Rượu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%...
õ Giảm thuế TTĐB
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ; các đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì được xét miễn giảm thuế TTĐB nhưng mức giảm không quá 30% số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.
õ Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB được sử dụng như một công cụ hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó tăng khả năng đầu tư vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tượng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trường hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác) là đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng hoá xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo, hàng từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nước ngoài hoặc từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam...).
õ Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp như sau:
Thuế xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai hàng hoá
Giá tính thuế bằng VND
Thuế suất
=
*
*
Trong đó:
Giá tính thuế:
Ù Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Ù Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trường hợp mua, bán hàng theo các phương thức khác thì giá tính thuế phải dựa vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC...) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa chính phủ Việt Nam với nước ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo phương thức trả chậm, giá tính thuế là giá mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất, giá tính thuế là giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:
Ù Thuế suất thuế xuất khẩu: được thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.
Ù Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện rõ vai trò điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá của loại thuế này.
õ Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài...
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tượng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
õ Cách tính thuế TNDN.
TN chịu thuế trong kỳ tính thuế
DT để tính TN chịu thuế trong kỳ tính thuế
CF hợp lý trong kỳ tính thuế
TN chịu thuế khác (nếu có)
trong kỳ tính thuế
=
-
+
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Ù Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Ù Chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho người lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Ù Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn...
Thuế suất thuế TNDN:
Ù Đối với các cơ sở kinh doanh trong nước và các tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất 32%.
Ù Ngoài ra còn có các mức thuế suất 25%, 5%, 7%, 10%, 50% tuỳ vào các loại hình doanh nghiệp và lĩnh vưc kinh doanh.
õ Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Theo chế độ hiện hành, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ mới thành lập, đầu tư dây chuyền sản xuất mới, cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi hải đảo, vùng khó khăn... được miễn thuế TNDN từ 1-4 năm đầu và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong khoảng thời gian từ 2-9 năm tiếp theo.
Việc hoàn thuế được áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư.
Tỷ lệ hoàn thuế thu nhập là 50%,70%,100% số thuế đã nộp đối với các trường hợp áp dụng thuế suất thu nhập là 20%, 15%, 10% trong thời hạn quy định.
õ Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào 25/1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả kinh doanh năm trước và khả năng kinh doanh năm tiếp theo.
Nộp thuế:
Ù Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ tạm nộp thuế hàng quý theo thông báo thuế của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày cuối quý.
Ù Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, kê khai và nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau.
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hàng năm tính theo năm dương lịch. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức trước đây có những ưu điểm sau:
Ù Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta.
Ù Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm để dành vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Ù Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Ù Hệ thống hoá những quy định ưu đãi về thuế trong các luật khác vào luật thu nhập kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc thực hiện các chế độ ưu đãi thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ chức kinh tế là khoản thu tính trên vốn (bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động) do NSNN cấp và có nguồn gốc từ NSNN (gọi chung là vốn NSNN cấp).
Đối tượng nộp về thu sử dụng vốn là các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách đều phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì không phải nộp tiền thu sử dụng vốn cho NSNN.
Tiền thu sử dụng vốn ngân sách được tính theo công thức sau:
Số tiền thu sử dụng vốn phải nộp trong kỳ
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu sử dụng vốn
Tỷ lệ thu
=
*
Trong đó:
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu sử dụng vốn
Số vốn ngân sách đầu kỳ
Số vốn ngân sách tăng thêm trong kỳ
Số vốn ngân sách giảm đi trong kỳ
=
+
-
Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách phân theo ngành nghề từ 0.2% - 0.5% một tháng tuỳ theo ngành nghề.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp tiền thu sử dụng vốn hàng tháng chậm nhất vào ngày 5 tháng sau.
2.6.Thuế môn bài.
Đối tượng nộp thuế môn bài là mọi cơ sở kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam trừ các đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua thuế môn bài giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở.
Căn cứ tính thuế là thu nhập/ tháng, năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của cơ sở:
Biểu 1: Biểu thuế môn bài:
Bậc thuế
Thu nhập một tháng
Mức thuế cả năm
1
Trên 1.250.000đ
850.000đ
2
Trên 900.000đ đến 1.250.000đ
550.000đ
3
Trên 600.000đ đến 900.000đ
325.000đ
4
Trên 350.000đ đến 600.000đ
165.000đ
5
Trên 150.000đ đến 350.000đ
60.000đ
6
Dưới 150.000đ
25.000đ
Thuế môn bài phải nộp hàng năm, mỗi năm một lần, vào đầu năm.
2.7. Thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dự._.ng công trình nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, Nhà nước tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà.
Đối tượng nộp thuế đất: là tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế đất.
Số thuế nhà, đất phải nộp
Diện tích nhà đất tính thuế
Giá tính thuế từng hạng đất, hạng nhà
Thuế suất
=
*
*
Việc miễn giảm thuế đất được áp dụng đối với đất dùng để xây dựng trụ sở của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá và dùng vào mục đích quốc phòng; đất vùng núi, đất của các gia đình thương binh liệt sĩ, người tàn tật...
2.8. Tiền thuê đất.
Số tiền thuê đất phải nộp
Diện tích đất tính thuế
Đơn giá tính thuế trên 1m2
=
*
Hệ số k
*
Hệ số k được xác định tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thuê đất có thể nộp một năm 2 lần hoặc có thể nộp luôn một lần.
2.9. Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên được quy định bởi Pháp lệnh thuế tài nguyên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành năm 1990 và có hiệu lực thi hành từ năm 1991.
Đối tượng nộp thuế tài nguyên là mọi tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của nước CHXHCN Việt Nam dưới mọi hình thức.
Đối tượng tính thuế tài nguyên bao gồm: các khoáng sản kim loại, các loại than mỏ, than bùn, dầu khí, khí đốt, khoáng sản tự nhiên, thuỷ sản tự nhiên và các tài nguyên khác...
Thuế tài nguyên phải nộp
Sản lượng tài nguyên khai thác
Giá tính thuế tài nguyên
Thuế
suất
=
*
*
Thuế tài nguyên được tính như sau:
Thuế suất thuế tài nguyên được quy định tuỳ theo loại tài nguyên khai thác theo khung như sau: Khoáng sản kim loại từ 2% đến 10%, Than từ 1% đến 10%...
Pháp lệnh thuế tài nguyên quy định giảm thuế đối với đơn vị gặp khó khăn trong thời gian đầu mới khai thác hoặc tận dụng khai thác tại những vùng đã thôi khai thác.
2.10. Các loại thuế khác.
Ngoài các khoản thuế trên, các doanh nghiệp còn phải nộp một số khoản thuế khác như thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
Thuế thu nhập cá nhân: áp dụng đối với những người có thu nhập cao nhằm điều tiết một phần thu nhập, tạo sự cân bằng trong xã hội. Theo Luật thuế hiện hành, công dân Việt Nam ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam ở mức cao đều phải nộp thuế thu nhập.
Thuế suất thuế thu nhập được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế trước bạ: Theo chế độ quy định, mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà, đất, ô tô, xe gắn máy... bao gồm mua bán, chuyển đổi, thừa kế đều phải khai báo và nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ thu trên giá trị tài sản chuyển dịch nhân với thuế suất và do người nhận tài sản nộp.
3. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Kế toán thuế là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của các doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán từ kế toán quá trình mua các yếu tố đầu vào tới quá trình bán ra và xác định kết quả kinh doanh đều có liên quan tới các yếu tố về thuế.
Kế toán thuế ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan làm tài liệu cơ sở, phục vụ cho việc tính toán, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế. Kế toán thuế theo dõi diễn biến quá trình nộp thuế của từng loại thuế theo mỗi nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho công tác quản lý, đôn đốc nộp thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ đóng góp theo Luật thuế.
Việc tính đúng các khoản thuế ngay khi phát sinh góp phần quan trọng vào việc xác định đầy đủ và chính xác giá mua của các yếu tố đầu vào, chi phí của quá trình sản xuất, xác định đúng doanh thu trong kỳ. Do đó, việc nắm vững những quy trình hạch toán các loại thuế có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp.
Để tính ra số tiền thuế phải nộp, đã nộp trong kỳ kế toán nhất thiết phải theo dõi chặt chẽ tài khoản “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.
Như vậy, chỉ có thể theo dõi chặt chẽ tài khoản “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” mới tính ra số tiền thuế đã nộp trong kỳ. Chỉ tiêu “Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước” kết hợp với việc tính đúng các chỉ tiêu còn lại trên các Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN) sẽ làm cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chính xác. Mặt khác, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập chính xác sẽ cung cấp cho người sử dụng những thông tin quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo ra sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong doanh nghiệp.
Để có thể nhận xét, đánh giá đúng về tình hình thanh toán còn cần đến những thông tin về nhu cầu và khả năng thanh toán, căn cứ trên số thuế cần thanh toán cho Nhà nước, doanh nghiệp sẽ tìm nguồn tiền để chi trả theo đúng thời gian quy định, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt quy định về giao nộp ngân sách.
Thông qua việc nghiên cứu kế toán thuế tại doanh nghiệp sẽ có những thông tin cập nhật, bổ ích về hệ thống thuế hiện hành của Nhà nước. Đồng thời công tác kế toán thuế cũng giúp cho sự phân biệt giữa phạm vi và cách tính lợi nhuận kế toán so với lợi nhuận chịu thuế, lợi nhuận doanh nghiệp. Từ đó làm rõ khái niệm chi phí hợp lệ và không hợp lệ trong kinh doanh được quy định bởi cơ chế tài chính.
Trên cơ sở ý nghĩa, bản chất nội dung của công tác kế toán thuế thì công tác kế toán thuế phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ù Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký sổ Cái tổng hợp.
Ù Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ lý do gì để trì hoãn nộp thuế.
Ù Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp.
Ù Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
II. Tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
1.1- Những vấn đề chung về chứng từ trong thanh toán với NSNN.
Chứng từ kế toán thanh toán là văn bản chứng minh các nghiệp vụ thanh toán với NSNN phát sinh. Chứng từ thanh toán gồm hai loại: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc: (hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, uỷ nhiệm thu, chi...) là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, là căn cứ để ghi sổ và tài khoản kế toán, là bằng chứng xử lý các tranh chấp, các vụ việc trước Pháp luật. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù phát sinh ở đâu, lúc nào cũng nhất thiết phải lập chứng từ gốc chứng minh. Chứng từ sử dụng trong công tác thanh toán với NSNN phải tuân thủ các quy định chung nhất về chứng từ nói chung.
Chứng từ phải được lập theo đúng chế độ quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ do phòng kế toán lập để định rõ phương pháp ghi sổ của từng nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ ghi sổ có thể là chứng từ gốc hoặc lập trên cơ sở chứng từ gốc và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ có tác dụng làm giảm nhẹ khối lượng ghi chép sổ kế toán và tài khoản kế toán.
Việc tổ chức hệ thống chứng từ thanh toán một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị tiến hành theo dõi, hạch toán và kiểm tra công tác thanh toán một cách nhanh chóng, thuận tiện đồng thời là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ thanh toán phát sinh.
1.2- Vận dụng hệ thống chứng từ trong công tác thanh toán với NSNN.
Hệ thống chứng từ vận dụng trong công tác thanh toán ở các doanh nghiệp ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc theo quy định, các doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng các loại chứng từ phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp sao cho quá trình tổ chức hạch toán đảm bảo thuận tiện và rõ ràng cho công tác kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ kế toán. Chứng từ sử dụng trong thanh toán với NSNN bao gồm:
Ù Giấy thông báo thuế,
Ù Uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền,
Ù Báo cáo thu nộp ngân sách...
1.3- Tổ chức luân chuyển và lưu giữ chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ thanh toán là việc tổ chức quá trình giao chuyển chứng từ lần lượt tới từng bộ phận có liên quan để những bộ phận nắm tình hình, nội dung nghiệp vụ thanh toán lấy số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng trong doanh nghiệp quy định trên nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, không gây trở ngại cho công tác kế toán. Căn cứ vào đặc điểm của từng loại chứng từ mà quy định trình tự luân chuyển sao cho hợp lý. Để sự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tổ chức khoa học, nề nếp cần thiết xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ bằng cách biểu diễn trình tự luân chuyển chứng từ từng loại từ dưới dạng sơ đồ trong đó quy định đường đi của từng loại chứng từ, thời gian cho mỗi lần luân chuyển, nhiệm vụ của từng nhân viên khi nhận được chứng từ.
Chứng từ thanh toán sau khi đã dùng làm căn cứ ghi sổ phải được lưu trữ, bảo quản theo đúng quy định. Xuất phát từ tầm quan trọng của chứng từ là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên chứng từ kế toán phải được bảo quản và lưu trữ để khi cần có cơ sở để đối chiếu và kiểm tra.
2.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hoá các tài sản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Nói cách khác, tài khoản kế toán là phương tiện để tóm tắt tất cả các nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng tới một khoản mục tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu hoặc chi phí riêng biệt.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp... kế toán doanh nghiệp sử dụng tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định được tính bằng đồng VND. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ. Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Ù Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước.
Ù Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt.
Ù Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách.
Bên Có:
Ù Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Ù Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Dư Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước.
Dư Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận.
Tài khoản 333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành:
Ù 3331: Thuế giá trị gia tăng.
+ 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ù 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ù 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Ù 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ù 3335: Thuế trên vốn.
Ù 3336: Thuế tài nguyên.
Ù 3337: Thuế nhà, đất; tiền thuê đất.
Ù 3338: Các loại thuế khác.
Ù 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn phải sử dụng tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Bên Có:
Ù Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
Ù Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...).
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng chưa nhận.
Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
Ù 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Ù 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
3. Phương pháp hạch toán các loại thuế tại doanh nghiệp.
3.1- Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
3.1.1- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a) Quá trình mua hàng.
Vật tư, hàng hoá mua vào ở các doanh nghiệp được dùng vào nhiều mục đích khác nhau như mua để bán, để làm nguyên vật liệu sản xuất, gia công, dịch vụ... tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá, vật tư, kế toán sử dụng kế toán, sổ kế toán chi tiết để theo dõi phản ánh.
Về nguyên tắc, vật tư, hàng hoá mua vào nhập kho được tính theo giá trị vốn thực tế tại thời điểm nhập kho bao gồm trị giá phải thanh toán với người bán (chưa có thuế GTGT đầu vào) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí mua.
Ù Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và một số vật tư khác mua vào nhập kho, kế toán ghi vào TK152- Nguyên vật liệu hoặc TK153- Công cụ, dụng cụ theo trị giá vốn thực tế (chưa có thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi vào TK133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Ù Đối với hàng hoá mua vào trong các đơn vị kinh doanh thương mại được phản ánh trên TK156- Hàng hoá. Tài khoản này mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Trị giá mua hàng hoá.
TK 1562- Chi phí mua hàng.
Giá mua (chưa có thuế GTGT) được ghi trong TK 1561 không bao gồm chi phí thu mua. Các chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...) được theo dõi riêng trên TK1562- Chi phí mua hàng.
Ù Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng luôn cho sản xuất - kinh doanh (không nhập kho) thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán cũng phải tính giá trị vốn thực tế của vật liệu, hàng hoá, dịch vụ đó không bao gồm thuế GTGT để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, đồng thời xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ để ghi vào bên Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Ù Đối với hàng hoá, vật tư, thiết bị nhập khẩu, việc tính thuế GTGT phải nộp được căn cứ vào giá trị nhập khẩu tại cửa khẩu (giá CIF) cộng (+) thuế nhập khẩu làm giá tính thuế GTGT. Nếu hàng hoá, vật tư nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ vào TK133- Thuế GTGT được khấu trừ, đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp vào TK3331- Thuế GTGT phải nộp (TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Khi nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Trong tháng, nếu phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng mua và hàng trả lại, kế toán tính toán xác định số tiền thuế GTGT được người bán trả lại để ghi vào bên Có TK133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Các doanh nghiệp phải lập bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 03-GTGT) trong từng tháng để xác định số thuế GTGT đầu vào trong tháng đó và cuối tháng nộp cùng tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế.
b) Quá trình bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, các cơ sở kinh doanh phải tính toán, kê khai nộp thuế GTGT đầu ra. Vì vậy, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, người viết hoá đơn ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có): thuế GTGT phải nộp và tổng giá trị thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào bên Có TK 511- Doanh thu bán hàng hoặc bên Có TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: là trị giá bán chưa có thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp được phản ánh vào bên Có TK33311- Thuế GTGT đầu ra.
Như vậy, thuế GTGT đầu ra chỉ được ghi khi hàng hoá được coi là tiêu thụ (thời điểm ghi nhận doanh thu).
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK331,111,112... TK151,152,211... TK511,711,721... TK131,111,112...
Giá mua vật tư Doanh thu
Hàng hoá, tài sản bán hàng và
chưa có thuế GTGT thu nhập
TK133 hoạt động khác Tổng
Thuế GTGT đầu vào TK3331 giá
được khấu trừ Kết chuyển
số thuế GTGT thanh Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ toán hoàn lại bằng tiền Thuế GTGT gồm
TK111,112.. đầu ra phải cả
nộp trong kỳ thuế
TK721 Nộp thuế GTGT GTGT
Thuế GTGT cho ngân sách
được miễn giảm
nhận lại bằng tiền
Thuế GTGT được miễn giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
3.1.2- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đơn vị kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Trong các đơn vị kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư theo tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu vào, trường hợp này, kế toán không sử dụng TK133 để ghi thuế GTGT đầu vào, mà số thuế này là một bộ phận cấu thành giá vốn hàng nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (nếu vật tư, hàng hóa mua về đưa ngay vào sử dụng).
Ù Khi bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo tổng trị giá thánh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra). Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất, nhập khẩu thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất, nhập khẩu.
Ù Đối với các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, doanh thu các hoạt động này bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ, kế toán xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp để ghi các đối tượng chịu chi phí.
Ù Đối với hoạt động kinh doanh, số thuế GTGT phải nộp ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK3331
Ù Đối với hoạt động tài chính hoặc hoạt động bất thường, số thuế GTGT phải nộp được ghi vào chi phí tài chính hoặc chi phí bất thường:
Nợ TK811-chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK821-chi phí hoạt động bất thường.
Có TK3331
Nếu số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp hoặc được ngân sách Nhà nước trả bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK3331
Nợ TK111
Có TK721- thu nhập bất thường.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT, doanh nghiệp căn cứ vào mỗi chứng từ, hóa đơn để vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp mà doanh nghiệp sử dụng để theo dõi thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sẽ dùng sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại và sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm để theo dõi thuế GTGT của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp sẽ sử dụng sổ theo dõi thuế GTGT và sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK331,111,112... Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
TK151,152,211... TK3331
Giá mua vật tư, hàng hoá TK6426
tài sản (cả thuế GTGT) Thuế HĐ
TK721 TK111,112 GTGT SXKD
phải
Thuế GTGT được miễn Nộp thuế GTGT nộp TK811,821
giảm nhận lại bằng tiền cho ngân sách trong HĐ
Thuế GTGT được miễn giảm kỳ TC và
trừ vào số phải nộp HĐ BT
3.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt
ÙKhi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phản ánh doanh thu tiêu thụ: (gồm cả thuế TTĐB)
Nợ TK liên quan (111,112,131...)
Có TK 511,512
Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 333(3332)
Ù Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế, phản ánh số thuế TTĐB phải nộp (tính vào giá vốn vật tư, hàng hoá...)
Nợ TK liên quan (151,152,153,156,211...)
Có TK333(3332)
Ù Khi nộp thuế cho ngân sách:
Nợ TK333(3332)
Có TK liên quan (111,112,131...)
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt
TK721 TK333(3332) TK511,512
Thuế TTĐB của niên độ Thuế TTĐB phải nộp Thuế TTĐB
trước được xét miễn, về hàng đã tiêu thụ được miễn,
giảm trong niên độ này trong kỳ giảm khi gặp Thuế TTĐB khó khăn
Nếu được hoàn trong cùng
đã tương ứng niên độ
kết với số thuế Trừ
chuyển của hàng vào TK151,152,153
GVHB tạm nhập số 156,157,611,211
TK632 đã tái xuất phải Trị giá
Nếu hay số đã nộp Thuế TTĐB phải nộp hàng
chưa nộp do về lượng vật tư, hàng hoá, NK
kết khai báo tài sản nhập khẩu xuất
chuyển hàng nhập trong kỳ trả lại
GVHB lớn hơn người số thực nhập bán
TK111,112
Nhận lại Nộp thuế
bằng tiền TTĐB
Thuế TTĐB trừ vào số phải nộp `TK331
Trị giá mua trừ vào số nợ người bán
3.3- Thuế xuất, nhập khẩu.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu được hoàn lại do không xuất,
do số xuất nhỏ hơn số kê khai hoặc hàng đã xuất bị trả lại
TK333(3333) TK511
Trừ vào số Thuế xuất khẩu
TK721 phải nộp phải nộp về hàng đã
Thuế NK nộp trong kỳ Nếu đã nộp TK531
đã được hoàn Doanh thu
kết lại tương Trừ hàng XK
chuyển ứng với số vào đã xuất
GVHB thuế của số bị trả lại
hàng tạm phải
TK632 nhập đã nộp TK151,152,153
tái xuất 156,157,611,211
Nếu hoặc số Thuế NK phải nộp về Trị giá
chưa đã nộp do lượng vật tư, hàng hoá, hàng
kết khai báo tài sản NK trong kỳ NK
chuyển hàng nhập xuất
GVHB lớn hơn số trả lại
thực nhập người
bán
TK111,112
Nhận lại Nộp thuế
bằng tiền XK, NK TK331
Thuế NK trừ vào số phải nộp
Trị giá mua trừ vào số nợ người bán
3.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, hàng quý doanh nghiệp phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế (hoặc tạm nộp theo kế hoạch).
Cuối năm (hoặc đầu năm sau), khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt, so sánh số đã tạm nộp cho ngân sách với số phải nộp:
Ù Nếu số phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp doanh nghiệp phải nộp bổ sung số thuế còn thiếu.
Ù Nếu số đã tạm nộp lớn hơn số phải nộp: số nộp thừa được chuyển nộp bù cho năm tiếp theo.
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí tính ra thu nhập chịu thuế và nộp cho cơ quan trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1. Sau khi nhận tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế. Nếu tình hình sản xuất kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý. Cuối năm, khi báo cáo tài chính được duyệt tính ra số thuế thu nhập phải nộp và thanh toán số thuế thu nhập phải nộp trong năm.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
111,112... TK3334 TK421
Khi nộp thuế TNDN Thuế TNDN phải nộp theo kế
vào NSNN hoạch hàng quý căn cứ vào thông
báo thuế của cơ quan thuế
Số thuế TNDN phải nộp bổ sung khi quyết toán năm trước được duyệt
- Số thuế TNDN của niên độ trước nộp
thừa được chuyển nộp bù cho năm tiếp theo
- Số thuế TNDN của năm trước được miễn giảm.
Chính phủ đã có quy định chi tiết về thủ tục, trình tự xét miễn giảm thuế. Doanh nghiệp căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính, đối chiếu với trường hợp cụ thể của doanh nghiệp về xét miễn giảm thuế. Xét thấy doanh nghiệp có đủ điều kiện miễn, giảm thuế thì tiến hành lập hồ sơ xin miễn, giảm thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp cơ quan thuế chấp nhận cho doanh nghiệp được miễn, giảm thuế, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo về số thuế được giảm và đây sẽ là căn cứ để kế toán ghi bút toán kép: ghi Nợ vào tài khoản “Thuế và các khoản nộp Nhà nước “ đối ứng ghi Có vào tài khoản liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp kê khai thiếu, nộp thiếu thuế thì cơ quan thuế gửi thông báo về số thuế truy thu mà doanh nghiệp phải nộp.
Nếu số truy thu đó thuộc nghĩa vụ nộp thuế năm nay thì kế toán ghi bổ sung số thuế truy thu theo cách ghi của từng loại nêu trên.
Nếu số truy thu đó thuộc nghĩa vụ nộp thuế năm trước thì kế toán ghi số thực tế bị truy thu đó vào khoản chi tiêu bất thường của năm nay.
3.5- Kế toán thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thu sử dụng vốn
TK111,112 TK333(3335-Thu trên vốn) TK421
Khi nộp tiền thu sử dụng Số tiền thu sử dụng
vốn cho Nhà nước vốn NSNN phải nộp
3.6-Các loại thuế khác.
Căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan chức năng để ghi tăng số thuế khác phải nộp và đối ứng với các tài khoản khác theo tính chất của loại thuế phát sinh.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán các khoản thuế khác.
TK111,112 TK333(3336,3337,3338) TK642(6425)
Khi nộp thuế Thuế môn bài, tiền thuê đất
cho ngân sách phải nộp NSNN
Nhà nước TK211
Lệ phí trước bạ
phải nộp
TK334
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp NSNN TK627
Thuế tài nguyên phải nộp
NSNN
4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
4.1- Những vấn đề chung
Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh vào các chứng từ kế toán nhưng rất rời rạc và không có hệ thống, nó chỉ được tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế có thể biểu hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh khi được ghi chép một cách liên tục vào những tờ sổ theo nhiều phương thức khác nhau đối với từng đối tượng của kế toán hay từng hoạt động kinh tế cụ thể. Những tờ sổ dùng để ghi chép một cách liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một phương thức nhất định nào đó được gọi chung là sổ kế toán.
Các tài liệu cần thiết cho quản lý doanh nghiệp có thể lấy từ chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Trong đó sổ kế toán có tác dụng rất quan trọng vì nó không những là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cần thiết mà còn là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế toán.
4.2- Hình thức tổ chức sổ kế toán.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là biểu hiện sự tổ chức có hệ thống sổ kế toán thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển của khoa học kế toán đã trải qua các hình thức sổ kế toán sau:
ÙHình thức Nhật ký- Sổ Cái,
ÙHình thức Nhật ký chung,
ÙHình thức Chứng từ ghi sổ,
ÙHình thức Nhật ký chứng từ.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc và quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên một vấn đề cần lưu ý là khi đã chọn một hình thức kế toán để áp dụng trong doanh nghiệp thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán đó.
Kế toán thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hạch toán các loại thuế có mối quan hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác, thể hiện trên các mặt: chứng từ, hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán.
Hạch toán thuế được thực hiện trên hệ thống sổ sách chung của doanh nghiệp, các loại sổ phản ánh hạch toán tổng hợp về các loại thuế phù hợp với hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Các chỉ tiêu về thuế trong các hình thức sổ kế toán khác nhau sẽ xuất hiện trên các loại sổ khác nhau.
Mối quan hệ này được thể hiện trong quy trình hạch toán thuế theo các hình thức ghi sổ sau đây:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thuế theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Chứng từ gốc
(HĐ GTGT, HĐBH...)
Nhật ký sổ Cái
(phần TK333, 133)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết
các loại thuế
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo Tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán thuế theo hình thức Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh.
Sổ Cái TK333,133,...
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết các loại thuế
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
(HĐ GTGT, HĐBH...)
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán thuế theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(HĐ GTGT, HĐBH...)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết các loại thuế
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái TK333,133,...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Do đặc điểm đơn vị thực tập áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ vì vậy, để làm rõ và có cơ sở liên hệ, đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết nên em xin đề cập sâu đến hình thức Nhật ký- chứng từ.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán thuế theo hình thức
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
(hoá đơn GTGT, HĐBH..)
Sổ chi tiết các loại thuế
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ Cái TK 333,133,...
Bảng kê số 6
Ghi Nợ TK 142...
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng..) kế toán ghi vào Nhật ký- chứng từ số 10 và các bảng kê có liên quan, đối với các loại thuế có liên quan tới nhiều kỳ kế toán phải đưa vào bảng kê số 6 ghi Nợ TK142- Chi phí chờ phân bổ. Riêng với các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ, liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký- chứng từ số 10. Tiếp theo cộng các cột, dòng trên Nhật ký- chứng từ số 10, vào sổ Cái TK 133, 333...
Hình thức sổ kế toán Nhật ký- chứng từ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, yêu cầu và chế độ quản lý tương đối ổn định. Mặc dù hình thức sổ kế toán Nhật ký- chứng từ đã giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép hàng ngày đáng kể, dễ chuyên môn hoá lao động kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán. Do kết cấu sổ sách phức tạp đòi hỏi nghiệp vụ kế toán phải cao.
Chứng từ sử dụng đối với phần hành kế toán thuế đều là các chứng từ được lập dựa trên các chứng từ của các phần hành kế toán khác. Để tính và kê khai thuế GTGT, thuế nhập khẩu, kế toán căn cứ vào hoá đơn của các nghiệp vụ mua hàng, nhập hàng..., đó là các hoá đơn GTGT, các chứng từ nhập khẩu hàng hoá...
III. Quản lý các khoản nợ thuế trong thanh toán với NSNN.
1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện công nợ với NSNN.
Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không, từ đó dự đoán khả năng tồn tại, phát triển cần xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ._.tiền thuê đất
(Liên 2: Giao cho người nộp tiền)
Người, đơn vị nộp: Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Địa chỉ: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Số tiền thuê đất nộp: Kv Thượng Đình (nộp lần 2): 181.000.000đ
Bằng chữ: một trăm tám mươi mốt triệu đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 12 năm 2000
Người nhận tiền
2.5.2 Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào tờ khai và biên lai nộp tiền thuê đất, biên lai nộp thuế môn bài ghi vào sổ theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp (Biểu 22 ), vào nhật ký quỹ (Biểu15) ghi giảm tiền gửi ngân hàng đối ứng với TK333. Khoản thuế môn bài đã được nộp trong quý I, Nhà máy nộp bằng tiền vay nên được phản ánh trên Nhật ký quỹ tiền vay mở cho TK311 (quý I), có mẫu tương tự Nhật ký quỹ tiền gửi ngân hàng.
Biểu 22: Sổ theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý 4 năm 2000
NT
Diễn giải
TK đ./ư
PS Nợ
PS Có
1/10
CFQLDN bằng tiền mặt
111
5.000.000
5/10
CFQLDN bằng tiền gửi
112
9.250.000
...
...
...
...
1/12
Kết chuyển thuế đất năm 2000
3336
181.000.000
31/12
Cộng phát sinh
7.961.750.982
7.961.750.982
Số dư cuối kỳ
0
2.5.3 Hạch toán tổng hợp.
Tờ khai và biên lai nộp tiền thuê đất, biên lai thu thuế môn bài là những căn cứ để ghi Nhật ký- chứng từ số 10 (Biểu 23), phần ghi Có TK333 ghi Nợ các TK642 ở dòng thuế môn bài và tiền thuê đất. Cuối quý lấy số liệu tổng cộng có ở cột Có TK333 dòng tiền thuê đất và dòng thuế môn bài trên Nhật ký- chứng từ số 10 để vào sổ Cái TK333 ở cột PS Có của TK333 (Biểu 24).
Biểu 24:
Văn phòng nhà máy
Sổ cái
TK 333
Quý 4 năm 2000
Ngày
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
1/10
Số dư đầu kỳ
1.104.0520560
Thuế NK và GTGT hàng NK
111
8.697.000
Nộp ngân sách
112
4.778.977.695
Nộp ngân sách
311
926.487.299
Khấu trừ gtgt quý IV
133
3.352.101.755
Đ/c thuế NK Quý IV
621
668.182.520
Thuế GTGT đầu ra
111
49.997.069
Thuế GTGT đầu ra
131
290.723.042
Thuế NK phải nộp
331
2.013.745.219
Thuế GTGT hàng NK
133
2.650.474.262
K/c thuế đất kvTĐQ4
642
181.000.000
Gtgt đơn vị phụ thuộc
136
3.967.193.371
Thuế vốn quý 3,4/00
421
127.175.334
B/s gtgt bán phế liệu
821
9.852.093
Thuế TNDN Quý IV
421
1.653.313.394
Nộp thuế thay người bán ‘99- BBKT thuế
421
13.192.480
Bổ sung thuế TNDN’ 99- BBKT thuế
421
237.924.302
Tổng PS Quý IV/00
9.734.446.269
11.194.590.566
31/12
Số dư cuối kỳ
2.564.196.856
III. Thực trạng quản lý các khoản thanh toán thuế với NSNN tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước được biểu hiện qua việc doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình phải nộp thuế và các loại lệ phí cho Nhà nước theo Luật định. Thuế phải nộp là một khoản chi phí của doanh nghiệp (trừ thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Đồng thời thuế cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá, từ đó ảnh hưởng tới sự chính xác của việc xác định lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Qua việc xác định chính xác mức thuế doanh nghiệp phải nộp sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp, xác định được thực chất chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận biết được tầm quan trọng như vậy, Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã cố gắng tổ chức tốt công tác quản lý các loại thuế phải nộp NSNN. Cụ thể như sau:
Việc theo dõi số thuế phải nộp trong kỳ được kê khai trên các tờ kê hàng tháng theo từng loại thuế. Đối với thuế GTGT là tờ khai thuế hàng tháng, thuế nhập khẩu được theo dõi trên từng hợp đồng và xác định số thuế còn nợ ngân sách tại thời điểm cuối kỳ trên bảng nợ ngân sách thuế nhập khẩu được chi tiết cho từng hợp đồng, lô hàng, nhà cung cấp. Tuy nhiên trong Nhà máy, công tác quản lý tình hình nộp thuế nhập khẩu không được theo dõi trong sổ riêng dẫn đến bỏ sót những khoản nợ thuế nhập khẩu phải nộp và Nhà máy bị phạt tiền do chậm nộp. Như trong năm 2000, Nhà máy đã bỏ sót một số hợp đồng nhập khẩu chưa nộp thuế đã bị phạt chậm nộp là 3.000.000đ được kế toán giảm trừ vào quỹ xí nghiệp.
Nhà máy cũng sử dụng hệ thống báo cáo phản ánh tình hình thanh toán với NSNN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Biểu 25) xác định cụ thể đối với từng khoản mục thuế trên các chỉ tiêu SDĐK, phát sinh trong kỳ và SDCK.
Biểu 25:
Trích: Báo cáo kết quả kinh doanh quý 4 năm 2000
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Khu vực Hà nội.
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp đến cuối Q3/2000
Số phải nộp quý 4/2000
Số đã nộp quý 4/2000
Số còn phải nộp đến cuối Q4/2000
I- Thuế
1.124.936.034
12.552.364.452
11.113.103.630
2.564.196.856
1. Thuế GTGT
194.533.608
5.675.539.462
5.870.073.070
0
Thuế GTGT nội bộ
0
784.067.759
784.067.759
0
2. Thuế GTGT hàngNK
0
2.650.474.262
2.650.474.260
0
3. Thuế TTĐB
0
0
0
0
4. Thuế XNK
605.631.988
2.013.745.219
2.133.156.298
486.220.909
5. Thuế TNDN
330.167.438
1.891.237.695
278.400.000
1.943.005.133
6. Thu trên vốn
-5.397.000
127.175.334
0
121.778.334
7. Thuế tài nguyên
0
0
0
0
8. Thuế nhà, đất
0
0
0
0
9. Tiền thuê đất
0
181.000.000
181.000.000
0
10. Các loại thuế khác
0
13.192.480
0
13.192.480
Đối với thuế GTGT được Nhà máy quản lý rất chặt chẽ, rõ ràng tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, số thuế đầu ra của hàng bán nội địa, số phải nộp trong kỳ được giải trình rất tỉ mỉ (Biểu 26). (Xem trang bên)
Từ đó cung cấp cho ban lãnh đạo một cách khá đầy đủ về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác
hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế tại Nhà máy.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn, vật tư tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi doanh nghiệp có lãi thì Nhà nước thu, khi lỗ thì Nhà nước bù. Do đó, không khuyến khích được sự tự chủ, năng động của các nhà sản xuất, không tạo được lực đẩy trong nền kinh tế phát triển. Chuyển sang nền kinh tế mới- kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý mới trong đó Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp lệnh và những công cụ, đòn bẩy kinh tế, các doanh nghiệp chủ động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy luật kinh tế thị trường trong khuôn khổ pháp luật đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt chế độ kế toán cải cách ban hành theo quyết định số 1864TC-CĐKT ngày 16/12/1998 và việc ban hành Luật thuế GTGT, thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 với nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã dần đáp ứng yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện, em đã thu được nhiều điều về thực tiễn công tác kế toán, đặc biệt là tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất phục vụ ngành BCVT - một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện “, em đã tìm hiểu công tác quản lý, công tác kế toán nói chung cũng như công tác quản lý và hạch toán thuế tại Nhà máy và nhận thấy một số những ưu điểm cũng như những tồn tại sau đây:
1- Những ưu điểm.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện từ ngày thành lập đến nay đã trải qua gần 50 năm, đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và chất lượng sản xuất. Một điều không thể thiếu khi nói đến Nhà máy là ở chỗ luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, thu hút khách hàng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư vào các dây chuyền công nghệ hiện đại cùng với phương thức bán hàng tiếp thị kỹ thuật, sản phẩm của Nhà máy được đánh giá là một trong những sản phẩm tốt nhất được sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Có được những thành công như vậy là do sự phân công bố trí công việc một cách khoa học, phù hợp với chức năng của các bộ phận, phòng ban. Là công cụ quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói riêng của Nhà máy không ngừng được hoàn thiện. Tổ chức công tác kế toán đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, bảo đảm tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan cũng như giữa các nội dung của công tác kế toán, đồng thời bảo đảm cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý, rõ ràng đầy đủ.
Ù Về bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy mô của Nhà máy, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Do đó, các phần hành kế toán được thực hiện một cách chính xác, đúng quy định, giúp cho việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng toàn diện.
Ù Về tổ chức công tác kế toán ở Nhà máy hiện nay tương đối đầy đủ phù hợp:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ.
Cách hạch toán của Nhà máy nói chung đã khá hữu hiệu, phù hợp với chế độ kế toán cải cách.
Từ 1/1/1996, công tác kế toán của Nhà máy áp dụng chế độ kế toán mới theo quy định của Bộ tài chính. Khi đưa hệ thống kế toán mới vào hoạt động, Nhà máy đã triển khai áp dụng thống nhất những chứng từ, mẫu sổ, mẫu báo cáo và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý giúp cho Ban lãnh đạo Nhà máy theo dõi đầy đủ kịp thời các hoạt động của Nhà máy.
Trong công tác tổ chức hạch toán thuế GTGT, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy là sự đa dạng, phong phú của các chủng loại sản phẩm với các mức thuế suất khác nhau, kế toán đã tính toán và kê khai rõ ràng từng loại thuế suất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính thuế GTGT đầu vào, đầu ra cũng như việc lập tờ khai thuế. Các bảng tổng hợp hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào hoặc bán ra được lập theo đúng mẫu quy định rất thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra theo dõi thuế của từng bộ phận.
Số lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cũng chiếm một số lượng lớn trong tổng số vật tư mua vào của Nhà máy nên số thuế nhập khẩu phát sinh tương đối lớn. Việc quản lý thuế nhập khẩu được theo dõi theo từng hợp đồng và cách hạch toán thuế nhập khẩu được gộp chung vào số phải trả nhà cung cấp theo từng hợp đồng, đây là điểm khác so với cách hạch toán chung. Theo cách hạch toán này thì số thuế nhập khẩu của hợp đồng nào sẽ được nhóm riêng với từng nhà cung cấp lô hàng đó.
Việc kê khai thuế và nộp thuế được Nhà máy thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn quy định, cán bộ kế toán nắm rõ được các nghiệp vụ kế toán thuế và các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung.
Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ công nhân Nhà máy. Và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
Những tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác quản lý và hạch toán kế toán thuế của Nhà máy vẫn còn có những tồn tại sau:
Muốn hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Nhà máy, cần chỉ ra được những tồn tại và đưa ra những giải pháp sửa đổi những tồn tại trong công tác kế toán tại Nhà máy.
2.1-Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Việc phân chia chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phòng kế toán có sự vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đó là việc kết hợp công việc của kế toán thanh toán với công việc của thủ quỹ cho một cán bộ kế toán. Việc vi phạm nguyên tắc, chế độ kế toán này có thể sẽ dẫn đến nhiều sai phạm trong công tác kế toán, tạo ra sự không khách quan, gây ra kẽ hở trong quản lý.
2.2-Tổ chức luân chuyển chứng từ chưa hợp lý
Chứng từ được chuyển lên phòng kế toán Nhà máy nhiều khi chưa kịp thời khiến cho công việc tập hợp và lập báo cáo thường chậm.
2.3-Tính và phân bổ thuế liên quan tới nhiều kỳ kế toán chưa được thực hiện
Nhìn chung việc hạch toán thuế GTGT, nhập khẩu đã tuân theo đúng quy định của chế độ kế toán. Tuy nhiên, việc tính và phân bổ các khoản thuế có liên quan đến nhiều kỳ trong năm tài chính không được thực hiện đầy đủ. Cụ thể:
Ù Đối với thuế môn bài: Nhà máy nộp thuế vào đầu năm nhưng hạch toán toàn bộ khoản thuế này vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong quý I, không thực hiện phân bổ đều cho các tháng trong năm, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642: 850.000 (Số thuế môn bài phải nộp
Có TK 3338: 850.000 của năm 2000)
Khi nộp thuế:
Nợ TK 3338: 850.000 (Số tiền thuế đã nộp
Có TK 112: 850.000 bằng chuyển khoản )
Ù Đối với tiền thuê đất, Nhà máy phải nộp một năm hai lần (nếu số tiền thuê lớn) hoặc nộp toàn bộ một lần (nếu số tiền thuê nhỏ), kế toán cũng thực hiện hạch toán như đối với thuế môn bài: không thực hiện phân bổ làm cho chi phí trong các quý phải nộp tiền thuê đất thường cao hơn các quý khác khiến việc xác định kết quả kinh doanh trong các quý không chính xác.
Ù Đối với tiền thu sử dụng vốn: kế toán cũng không thực hiện việc phân bổ làm cho lợi nhuận sau thuế giữa các quý phản ánh không đúng kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.4-Hạch toán sai một số nghiệp vụ thuế
Ù Cách hạch toán đối với các khoản thuế bị phạt do chậm nộp kế toán trừ vào quỹ xí nghiệp mà theo quy định phải trừ vào lợi nhuận sau thuế.
Ù Với khoản mục nộp thuế thay người bán của năm 1999 chuyển sang (theo biên bản kiểm tra thuế), kế toán trừ vào lợi nhuận nhưng kế toán lại đưa vào mục thuế môn bài, như vậy là không chính xác, kế toán đã hạch toán như sau:
Nợ TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK3338- thuế môn bài.
Ù Đối với thu nhập bất thường: khi bán phế liệu, kế toán không hạch toán số thuế GTGT đầu ra của phần thu nhập từ bán phế liệu khiến cho việc tính thuế GTGT đầu ra không chính xác làm cho số thuế GTGT phải nộp giảm. Theo chế độ, thu nhập từ hoạt động bất thường là đối tượng chịu thuế GTGT đầu ra nhưng trên thực tế tại Nhà máy chưa được kê khai và thanh toán với Ngân sách.
2.5-Vận dụng hệ thống sổ Nhật ký- chứng từ chưa đầy đủ, chưa thuần nhất.
Trong 2 năm gần đây, Nhà máy đã chuyển hình thức sổ kế toán từ Nhật ký chung sang hình thức Nhật ký chứng từ, giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép hàng ngày. Tuy nhiên bước đầu còn có những tồn tại do ảnh hưởng của hình thức Nhật ký chung.
ÙChủng loại sổ:
Trong hạch toán chi tiết cũng như tổng hợp, việc mở các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chưa đầy đủ như trong việc theo dõi thuế nhập khẩu, không có bảng tổng hợp chi tiết các loại thuế. Nhà máy không mở sổ chi tiết theo dõi với ngân sách hàng tháng mà chỉ đến cuối quý khi lập báo cáo kết quả kinh doanh ở Phần II mới có thể biết được số thuế phát sinh trong quý, số đã nộp và còn phải nộp cuối quý... Khi đó với những hợp đồng nhập khẩu, thường thời hạn nộp thuế từ 30 đến 60 ngày, nếu không được theo dõi chặt chẽ dẫn đến trường hợp bỏ sót.
Nhà máy không mở Nhật ký- chứng từ cho tài khoản 133, đây là một thiếu sót khiến cho việc theo dõi thuế không được chặt chẽ.
Ù Nội dung sổ chưa thống nhất, còn lai tạp với hình thức sổ Nhật ký chung: Sổ Cái mở cho TK 133, TK333 sử dụng không theo đúng mẫu của hình thức Nhật ký chứng từ.
II. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tổ chức hạch toán kế toán thuế.
Trong thời gian qua, các Luật thuế đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý: Luật thuế GTGT và các Luật thuế mới đã đi vào thực tiễn cuộc sống của các doanh nghiệp và được xã hội chấp nhận, từng bước phát huy những ưu việt của nó, giữ được ổn định và phát triển khu vực sản xuất kinh doanh. Các Luật thuế mới này đã phát huy tác dụng trong việc khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu nền kinh tế cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh, hoạt động kinh tế trong từng doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những nhược điểm: việc sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho sắc thuế khác và một vấn đề tồn tại lớn nhất hiện nay là hầu hết các mức thuế đều quá phức tạp với nhiều mức thuế suất tạo kẽ hở cho các đối tượng nộp thuế trốn thuế và làm cho việc quản lý thu thuế trở nên tốn kém và thất thu thuế kéo dài.
Cùng với việc ban hành và sửa đổi các Luật thuế hiện hành, Bộ tài chính cũng đưa ra những văn bản hướng dẫn công tác tổ chức hạch toán thuế theo các sửa đổi, bổ sung. Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị mình mà sử dụng sổ sách, quy trình hạch toán thuế cho phù hợp. Như đã trình bày ở trên, mặc dù hệ thống chính sách thuế đã có những sửa đổi, bổ sung vẫn còn có những tồn tại, chính vì vậy mà công tác kế toán thuế cũng còn nhiều khó khăn: trong thực tiễn tổ chức công tác kế toán thuế ở các doanh nghiệp nhiều khi không nắm bắt và áp dụng sổ sách, cách tính toán và quy trình hạch toán thuế theo đúng như quy định.
Để thực hiện được các mục tiêu, yêu cầu của việc triển khai thực hiện các Luật thuế mới cũng như để phát huy đầy đủ các mặt tích cực của Luật thuế mới, công tác hạch toán kế toán của các đối tượng nộp thuế có vai trò đặc biệt quan trọng. Qua công tác kế toán, sự công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế sẽ được thể hiện một cách đầy đủ, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đồng thời tác động tích cực đến công tác quản lý của doanh nghiệp.
Trong quy định của các Luật thuế cũng như Luật doanh nghiệp đều có điều khoản quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của Pháp luật. Từ đó nhận thấy vai trò của kế toán là hết sức quan trọng, trách nhiệm của kế toán cũng hết sức nặng nề trong quá trình áp dụng thực hiện các Luật thuế mới.
Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức hạch toán các loại thuế là cần thiết, nếu không sẽ trở ngại cho doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về thanh toán với ngân sách, trở ngại cho việc lập hệ thống báo cáo tài chính và cho việc kiểm tra của cơ quan thuế.
2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý, kế toán nói chung cũng như công tác quản lý, kế toán thuế nói riêng là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp, trong đó có tính đến các định hướng phát triển.
Theo ý kiến em, các biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại trong quản lý hạch toán thuế ở Nhà máy Thiết bị Bưu điện như sau:
2.1- Tăng tính kịp thời trong luân chuyển chứng từ.
Nhà máy có 2 đơn vị trực thuộc ở Thượng Đình - Thanh xuân và ở Lim - Bắc Ninh tách rời khỏi trụ sở chính của Nhà máy ở Trần Phú, điều này một phần cũng khiến cho việc luân chuyển chứng từ về phòng kế toán Nhà máy có sự chậm trễ. Chứng từ thanh toán luân chuyển chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ do đó việc hạch toán nhiều khi không chính xác. Có những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán kế toán như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo ra quyết định và ảnh hưởng kết quả sản xuất kinh doanh, không thực hiện đúng yêu cầu về thời hạn nộp thuế.
Việc thanh toán chậm trễ chứng từ không chỉ do những nguyên nhân khách quan còn do nguyên nhân chủ quan từ phía Nhà máy. Do vậy phòng kế toán Nhà máy nên đưa ra những quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ đặc biệt là thời gian thanh toán chứng từ chính xác trước khi làm quyết toán và bảng kê khai nộp thuế và phải có biện pháp xử lý khi không thực hiện đúng quy định. Ngoài sự cố gắng của phòng kế toán cần phải có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm công việc, thực hiện chế độ thưởng, phạt rõ ràng.
2.2- Hoàn thiện cách tính, phương pháp phân bổ và hạch toán một số loại thuế.
õ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy nên tiến hành thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp liên quan đến nhiều kỳ trong năm tài chính. Có như vậy mới đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ, xác định đúng thu nhập thực tế của Nhà máy.
Ù Các khoản thuế: môn bài, tiền thuê đất liên quan đến nhiều kỳ Nhà máy phải tính phân bổ, các nghiệp vụ này sẽ được hạch toán như sau:
Tiền thuế môn bài ( tiền thuê đất ) phải nộp:
Nợ TK 142- Chi phí trả trước
TK333- 3338:
Khi thanh toán:
Nợ TK333- 3338:
Có TK112:
Vì Nhà máy xác định kết quả kinh doanh theo quý nên hàng quý thực hiện việc phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK142:
(Thuế môn bài một quý được phân bổ vào CF QLDN)
Ù Tiền thu sử dụng vốn: Nhà máy kê khai 6 tháng một lần nhưng không thực hiện phân bổ, phản ánh không chính xác lợi nhuận trong quý.
Nhà máy nên thực hiện phân bổ theo cách hạch toán sau:
Tiền thu sử dụng vốn phải nộp:
Nợ TK142:
Có TK333- 3335:
Khi nộp tiền:
Nợ TK333- 3335:
Có TK112:
Hàng quý Nhà máy thực hiện phân bổ như sau:
Nợ TK421: (Tiền thu sử dụng vốn
Có TK142: trừ vào lợi nhuận của doanh nghiệp)
õ Đối với các khoản phạt thuế, cách hạch toán như Nhà máy trừ vào quỹ xí nghiệp là không đúng, khoản phạt này phải được trừ vào lợi nhuận, cách hạch toán như sau:
Nợ TK421: (Số tiền thuế bị phạt)
Có TK112:
õ Đối với các khoản thu nhập bất thường phải hạch toán khoản thuế GTGT đầu ra như sau:
Nợ TK111,112,131: tiền thu từ hoạt động bất thường
Có TK721: thu nhập hoạt động bất thường
Có TK333- 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.3- Hoàn thiện tổ chức sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp.
Nhìn chung, việc áp dụng sổ sách của Nhà máy tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Nhưng theo em, để thuận tiện hơn nữa cho việc ghi chép, tính toán, phân bổ, phản ánh những khoản thuế thực tế phát sinh một cách chính xác, Nhà máy có thể xem xét tới một số ý kiến sau:
Ù Hệ thống sổ chi tiết: sổ chi tiết là sổ dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp không phản ánh được. Để theo dõi chi tiết thuế GTGT Nhà máy đã sử dụng các bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra nhưng với các loại thuế khác như thuế nhập khẩu không có sổ chi tiết. Theo em, Nhà máy nên mở thêm Bảng kê hàng hoá nhập khẩu (Biểu 27) và Sổ chi tiết theo dõi thuế nhập khẩu (Biểu 28), chi tiết cho từng hợp đồng nhập khẩu về số thuế nhập khẩu phải nộp hay đã nộp của từng hợp đồng. Và có mẫu như sau:
Biểu 27
bảng kê hàng hoá nhập khẩu
Tháng ... năm ...
Chứng từ
Diễn giải
Số tờ khai
Số TBT
Hạn nộp thuế
Thuế suất
Thuế NK
Giá mua chưa thuế
SH
NT
Cộng
ồ
ồ
Dựa vào bảng kê này, Nhà máy sẽ dễ dàng theo dõi thời hạn nộp thuế nhập khẩu để đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn. Số thuế nhập khẩu của hợp đồng nào đã nộp thì được ghi vào sổ chi thiết theo dõi thuế nhập khẩu dòng phát sinh cột PS Nợ (Biểu 28):
Biểu 28:
Sổ chi tiết theo dõi thuế nhập khẩu
Tài khoản: ...................
Đối tượng: ...................
Loại tiền: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. SDĐK
2. Số PS trong kỳ
.......
Cộng SPS
3. SDCK
Để theo dõi số thuế còn phải nộp tháng tháng trước, số thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp tháng này Nhà máy nên mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước theo mẫu sau (Biểu 29):
Biểu 29:
Sổ chi tiết thanh toán với ngân sách
Tháng...... năm......
Tài khoản:.......
Loại tiền: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
SPS
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. Số dư đầu kỳ
2. Số PS trong kỳ
....
....
Cộng SPS:
3. Số dư cuối kỳ
Ù Sổ tổng hợp:
Vì có một số loại thuế phát sinh không thường xuyên như thuế môn bài, tiền thuê đất, thu sử dụng vốn nên Nhà máy không cần thiết phải mở sổ chi tiết cho các loại thuế này. Để có thể theo dõi từng loại Nhà máy nên mở Bảng tổng hợp chi tiết các loại thuế (Biểu 30) để khi phát sinh các loại thuế trên ta có thể đưa ngay vào bảng tổng hợp chi tiết các loại thuế, có mẫu như sau:
Biểu 30:
bảng tổng hợp chi tiết các loại thuế
Tháng ... năm ...
Đơn vị tính:
STT
Diễn giải
KV
Hà nội
Chi tiết
P. KTTK
TT1.
TTBH
PXPVC
1
Thuế GTGT phải nộp
2
Thuế nhập khẩu
3
Thuế xuất khẩu
4
Thuế TNDN
5
Thuế vốn
6
Tiền thuê đất
7.
Thuế môn bài
8.
Thuế TNCN
Cộng:
Bên cạnh đó, để việc theo dõi thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ chặt chẽ hơn, Nhà máy nên mở thêm Nhật ký- chứng từ cho TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, sổ này có kết cấu tương tự như Nhật ký- chứng từ số 10 mà Nhà máy đã mở cho TK333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Mẫu sổ Cái kế toán Nhà máy mở chưa đúng với mẫu quy định của hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ, Nhà máy nên mở sổ theo mẫu sau đây (Biểu 31):
Biểu 31:
Bộ, Tổng cục:.............
Đơn vị:.......................
sổ cái
Số dư đầu năm Tài khoản:
Nợ Có
Đơn vị:
Ghi Có các TK,
đối ứng Nợ với TK
Quý1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
111
112
141
331
....
....
Cộng SPS Nợ
Tổng SPS Có
Nợ
Số dư cuối tháng
Có
Ngày ... tháng ... năm ...
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
2.4- Quy định và thực hiện linh hoạt, hợp lý thời điểm nộp thuế.
Nhìn chung, Nhà máy thực hiện việc nộp thuế đúng hạn. Riêng đối với việc thanh toán thuế nhập khẩu Nhà máy thường nộp rất sớm đây cũng là một điều rất tốt. Tuy nhiên, việc nộp thuế như vậy xét về phía Nhà máy là không kinh tế vì thực tế, các khoản thuế này Nhà máy được phép nộp trong thời hạn thường là 30 ngày, tuy nhiên cũng có những thông báo thuế gia hạn đến 60 ngày nghĩa là Nhà máy được phép sử dụng khoản tiền thuế nhập khẩu phải nộp này trong thời hạn 30 hoặc 60 ngày. Với số thuế nhập khẩu lớn thì trong thời gian chưa nộp có thể đem lại một khoản thu nhập cho Nhà máy bằng cách đầu tư vào một kế hoạch nào đó. Nhà máy nên nộp thuế trước khi hết thời hạn là 5 ngày. Để giải quyết được vấn đề này, giải pháp duy nhất là cần thiết phải theo dõi chặt chẽ các khoản thuế để vừa có thể tận dụng tối đa khả năng sử dụng vốn vừa có thể nộp thuế đúng thời hạn.
Kết luận
Nền kinh tế mở đem lại sự sống còn cho các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Thiết bị Bưu điện nói riêng. Với thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải linh hoạt và nhạy bén để tồn tại với sự sống của mình trong cơ chế mới. Xuất phát từ vấn đề này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý, công tác kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện có hiệu quả. Trong quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp, hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng, vì nó là công cụ không thể thiếu để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp.
Trong các phần hành kế toán tại doanh nghiệp, kế toán thuế là một phần hành chính có vị trí quan trọng và có mối liên hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác.
Xuất phát từ đặc điểm, đối tượng phản ánh của kế toán thuế là các loại thuế - là nghĩa vụ đóng góp bắt buộc cho ngân sách Nhà nước vừa là công cụ được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Việc tổ chức tính đúng các loại thuế và hạch toán chính xác số thuế phải nộp vào các tài khoản liên quan sẽ giúp việc quản lý tài chính tại doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thuế trong doanh nghiệp nói chung và tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện nói riêng, luận văn đã đề cập đến các vấn đề sau:
Ú Đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc lĩnh vực thuế.
Ú Tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý kế toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Ú Đưa ra đề xuất về phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy.
Do khả năng và kiến thức có hạn, luận văn này mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất và chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng sự chỉ bảo của các cô bác phòng kế toán Nhà máy để em có thể thấy được những hạn chế và học hỏi được nhiều hơn qua bài luận văn này.
Biểu 11:
Nhật ký chứng từ số 10
TK333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Quý 4 năm 2000
TK
Tên tiểu khoản
Số dư Có cuối quý III
Nợ TK 333 Có các TK
Cộng PS Nợ Quý IV/00
111
112
133
621
...
3331
Thuế GTGT
173.650.134
1.139.313.954
3.352.101.755
4.491.415.709
3332
VAT hàng NK
0
6.847.000
2.122.118.167
2.650.474.262
3333
Thuế XNK
605.631.988
1.850.000
1.058.145.574
668.182.520
2.133.156.298
3334
Thuế TNDN
330.167.438
278.400.000
278.400.000
3335
Thuế vốn
-5.397.000
0
3336
Thuê đất
0
181.000.000
181.000.000
3337
Thuế TNCN
0
0
3338
Thuế mônbài
0
0
Cộng:
1.104.052.560
8.697.000
4.778.977.695
3.352.101.755
668.182.520
9.734.446.269
Có TK333, Nợ các TK
Cộng PS Có Quý IV/00
Số dư cuối quý IV/00
111
133
331
...
642
421
49.997.069
4.317.765.575
0
2.650.474.262
2.650.474.262
0
2.013.745.219
2.013.745.219
486.220.909
1.891.237.695
1.891.237.695
1.943.005.133
127.175.334
127.175.334
121.778.334
181.000.000
181.000.000
0
0
0
13.192.480
13.192.480
13.192.480
49.997.069
2.560.474.262
2.013.745.219
181.000.000
2.031.605.509
11.194.590.565
2.564.196.856
Biểu 2:
Bảng Tổng hợp thuế GTGT đầu ra
Tháng 12 năm 2000
Đơn vị: Nhà máy Thiết bị Bưu điện Mã số: 0100686865-1
Địa chỉ: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Mã đơn vị
Tên đơn vị
TK
Doanh thu chưa có thuế
Thuế giá trị gia tăng
Loại TS 0%
5%
10%
Tổng DT
Loại TS 5%
10%
Tổng thuế GTGT đầu ra
Tháng 12
1
Phòng KTTK
111
212.742.280
29.248.636
241.990.916
10.637.120
2.924.864
13.561.984
1
Phòng KTTK
131
425.880.000
629.822.974
894.320.742
1.950.023.716
31.491.006
89.432.108
120.923.114
1
T. toán nội bộ
136
1.447.917.468
6.721.666.679
8.169.584.147
72.395.872
672.166.669
744.562.541
2
Trung tâm 1
1.289.689.800
3.840.532.268
5.130.222.068
59.760.578
384.062.327
443.822.905
3
TTBH
10.410.000
362.394.824
372.804.824
520.500
36.239.483
36.759.983
4
PXPVC mềm
39.331.188
159.561.156
198.892.344
1.967.798
15.938.344
17.906.142
ồ
425.880.000
3.629.913.710
12.007.724.305
16.063.518.015
176.772.874
1.200.763.795
1.377.536.669
Người lập biểu Kế toán trưởng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0016.doc