Lời nói đầu
Có thể nói chưa bao giờ và chưa khi nào tốc độ đô thị hoá lại diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc như một vài năm trở lại đây. Đi đến đâu chúng ta cũng nhìn thấy những toà nhà cao tầng tráng lệ, những khu đô thị mới sang trọng và những cây cầu những con đường được làm mới. XDCB đã mang lại cho đất nước ta một diện mạo mới đẹp hơn, hiện đại hơn.
Chiếm hơn 30% tổng vốn đầu tư của Nhà nước, có thể thấy rằng ngành XDCB có được một vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược HĐH - CNH của nước ta
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức côgn tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành công trình tại Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nay. Điều đó đồng nghĩa với những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm xây lắp là rất khắt khe. Do đó, để tồn tại và phát triển, cũng như các ngành các lĩnh vực kinh tế khác, cạnh tranh trong XDCB cũng không kém phần khắc nghiệt.
Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành được uy tín trên thị trường là giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng, thế mạnh của mình, không ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay của nước ta. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Đầu tư - xây dựng Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiên tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty Đầu tư - xây dựng Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình trong hoạt động xây lắp.
- Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty Đầu tư – xây dựng Hà Nội.
- Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư - xây dựng Hà Nội.
Với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên dù đã cố gắng nhưng bản luận văn không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn Kế toán để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Thạch, thầy giáo Nguyễn Vũ Việt và ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán và các phòng ban liên quan tại công ty Đầu tư – xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 04 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Phạm Thị Phương Thuý
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành công trình trong hoạt động xây lắp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài....Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp như tổ sản xuất, đội, xí nghiệp.... Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm nói trên đã chi phối không nhỏ đến công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí và giá thành. Yêu cầu đặt ra là cần có sự hoàn thiện không ngừng trong tổ chức công tác kế toán chi phí giá thành.
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL
Khái niệm chi phí sản xuất?
CPSX của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của DNXL là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Do đặc thù ngành xây lắp, chi phí sản xuất ở DNXL luôn có tính cá biệt không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với mỗi công trình (sản phẩm xây lắp), bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động thi công xây lắp các công trình . Chi phí sản xuất luôn được tính toán , đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: nhân tố khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản xuất thi công xây lắp trong một thời kỳ nhất định và nhân tố giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Nghiên cứu bản chất chi phí, giúp cho doanh nghiệp phân biệt được chi phí với chi tiêu; chi phí với vốn.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản, không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bố vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra khoản chi phí phải trả (chi phí trích trước) không phải là chi tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
Như vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và về thời điểm phát sinh. Mặt khác chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể được tài trợ từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quĩ phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nước và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm giá thành sản phẩm?
Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ sản xuất này hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghịêp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Đối với xây dựng cơ bản khi tiến hành thi công các công trình do quá trình thi công thường kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cũng thường tiến hành dàn trải theo từng giai đoan, từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình, hạnh mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán .
Như vậy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là CPSX chỉ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành. .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc tăng năng suất lao động tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kĩ thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kĩ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng đấu thầu, tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá rình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm . Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lượng. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Cũng như thế, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với CPSX.
Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL thì phải kết hợp chính xác kịp thời CPSX phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm .
Về mặt lượng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lượng công việc xây lắp nhất định, được nghiệm thu, bàn thu bàn giao, thanh toán. Chúng chỉ thống nhất với nhau về lượng trong trường hợp toàn bộ đối tượng xây lắp đều khởi công và hoàn thành trong cùng một thời kỳ, bằng tổng giá thành các đối tượng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán chi phí giá thành trong DNXL
Đối với quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý Nhà nước về kinh tế thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức khắt khe:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực các loại chi phí mà đơn vị đã chi ra theo đúng hao phí thực tế, đảm bảo nguyên tắc kế toán đã được quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải nhanh chóng, kịp thời, trung thực và có ích cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL
Với các doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở định giá bán sản phẩm cũng như ra nhiều quyết định quan trọng khác trong kinh doanh luôn được các nhà quản trị trong doanh nghiệp hết sức quan tâm. Đây là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí.
Bên cạnh đó, thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các cơ quan quản lý có chức năng có thể kiểm tra được tình hình thực hiện việc quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện, xử lý tình trạng thất thoát và lãng phí chi phí trong xản xuất.
Để cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định dúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận , xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
Có thể thấy rằng với thực trạng hiện nay, khi mà hàng ngày hàng giờ có hàng trăm công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhưng trên thực tế cũng có không ít công trình thi công không đúng quy cách, không đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, điều này cũng đồng nghĩa với những gian lận trong quá trình thi công, công trình bị “rút ruột” một cách không thương tiếc. Đứng trước một thực tế như vậy thì vai trò của công tác kế toán chi phí giá thành càng trở nên vô cùng quan trọng và việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một đòi hỏi vô cùng cấp thiết đối với hệ thống DN nói chung và DNXL nói riêng. Và sự ra đời của QĐ15 là một minh chứng cho nhận xét trên.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm DNXL
Sự cần thiết của việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá chi phí giá thành, chi phí giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Phân loại chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm một cách khoa học và thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng trong việc kế hoạch hoá, kiểm tra phân tích chi phí xây lắp trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy không ngừng tiết kiệm chi phí xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, phát huy hơn nữa vai trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Nội dung phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
1.2.1.1 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chi ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí sản xuất có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và có tác dụng gì . Chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách này bao gồm 5 yếu tố :
- Chi phí vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lơng của lao động than gia hoạt động xây lắp trong kỳ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các dịch vụ mua, thuê ngoài như tiền điện , nước, sửa chữa TSCĐ …. Phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bô chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động thi công xây lắp trong kì ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý CPSX, nó cho biết cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tiền vốn…. Cung cấp số liệu lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố và tài liệu phục vụ tính toán chỉ tiêu thu nhập quốc dân…
1.2.1.2 Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành những khoản mục chi phí, trong đó mỗi khoản mục bao gồm các yếu tố chi phí có cùng mục đích, công dụng. Chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách này gồm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp :gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp vào thi công lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền công,tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân thuộc quản lý của doanh nghiệp và tiền công trả cho nhân công thuê ngoài trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp và những doanh nghiệp và cô trình áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp bao gồm: chi phí nhân công ( lương, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công), chi phí vật liệu ( vật liệu nhiên liệu…), chi phí công cụ , chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác.
- CPSX chung: gồm các chi phí trực tiếp khác như khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ cho thi công xây lắp, công nhân trực tiếp điều khiển xe và phục vụ xe, máy thi công và các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ chung cho bộ phận sản xuất thi công như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công dụng, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ quản lý chung của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định: là những chi phí không biến đổi khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm (chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê đât,...).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí biến đổi tuỳ thuộc vào mức độ hoạt động của doanh nghiêp. Sản lượng tăng hoặc giảm thì tổng chi phí cũng tăng hoặc giảm đúng tỷ lệ (nếu tính trên một đơn vị sản phẩm là không đổi) như là: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất...
Cách phân loại chi phí này giúp doanh nghiệp nhìn thấy mức độ khả năng tổ chức sản xuất của doanh nghiệp hợp lý hay chưa hợp lý để có biện pháp điều chỉnh sao cho chi phí cố định bỏ ra tại một thời điểm nhất định có thể sản xuất ra được nhiều sản phẩm hơn.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào đối tượng chịu chi phí và quan hệ giữa đối tượng chịu chi phí với quá trình sản xuất để phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm một cách trực tiếp, không qua chờ phân bổ. Ví dụ như:
+ Nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Động lực trực tiếp dùng cho sản xuất.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung cho sản xuất của các loại sản phẩm, không dùng trực tiếp chi cho một loại sản phẩm nào. Chi phí này được tập hợp vào tài khoản kế toán sau đó được phân bổ dần hoặc phân bổ một lần vào các sản phẩm sản xuất theo cơ cấu hợp lý trong kỳ kế hoạch. Ví dụ như:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý phân xưởng.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng giúp cho doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, có phương pháp tính giá thành cho từng loại sản phẩm một cách hợp lý và chính xác, điều chỉnh giá linh hoạt phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
1.2.1.5. Phân loại chi phí theo địa điểm phát sinh và phạm vi tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp đợc phân làm 3 loại:
- Chi phí xây lắp của tổ, đội xây dựng có nghĩa là tại tổ, đội xây dựng khi phát sinh chi phí (những chi phí có liên quan đến quá trình thi công ở đội xây dựng thuộc phạm vi tập hợp chi phí).
- Chi phí xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí xây lắp của xí nghiệp.
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.2. Nội dung phân loại giá thành sản phẩm trong DNXL
1.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành công trình hoặc để hoàn thành từng công trình, hạng mục công trình xây lắp. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở thiết kế kĩ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế- kĩ thuật do nhà nước qui định được tính theo giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ định mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy được chính xác của những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật hạ giá thành sản phẩm và nó được lập trước khi tiến hành thi công công trình. Giá thành kế hoạch (KH) được tính theo công thức:
Giá thành KH = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành KH
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh như các khoản mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh nghiệp ..
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về mặt lượng.Về nguyên tắc:
Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán.
1.2.2.2 Theo phạm vi tính toán giá thành sản phẩm được phân thành:
+ Giá thành toàn bộ.
+ Giá thành theo biến phí.
+ Giá thành có phân bổ hợp lý định phí.
Tóm lại: sự phân loại CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ kết quảviệc phân loại CPSX và giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm , mở sổ chi tiết theo các đối tượng đã xác định. Đây là cơ sở giúp các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh với mức kế hoạch đã đề ra ra các quyết định kịp thời.
1.3. Tổ chức kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong DNXL
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành . Trong từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất…) hoặc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất…).Thực chất việc xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tượng chịu chi phí .
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, rất quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng nhằm kiểm soát quá trình chi phí, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ việc tính giá thành sản phẩm và một số chỉ tiêu khác theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành, trình độ cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán cũng như trình độ tin học hoá công tác kế toán…
Đối với ngành XDCB, do đặc điểm của ngành là sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, có quy mô và giá trị lớn, có thời gian thi công kéo dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoặc các đơn đạt hàng. Ngoài ra tại doanh nghiệp xây lắp cũng có thể tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ đội thi công.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ chính xác giá thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là xác định được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc (lao vụ, dịch vụ) đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối với doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào các nhân tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản trị giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành giống nhau về bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn mà CPSX đợc tập hợp và tính toán.
Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau về nội dung. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là nơi gánh chịu chi phí, trong khi đó đối tượng tính giá thành chỉ là nơi gánh chịu chi phí. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX rộng hơn đối tượng tính giá thành.
Tuy có sự khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm .Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp đợc xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố CPSX vào các đối tượng giá thành.Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp CPSX là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trái lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể gồm nhiều đói tượng tập hợp CPSX. Mối quan hệ này ở mỗi doanh nghiệp xây lắp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang DNXL
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và ng._.ười giao thầu.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Dck =
Dđk + C
Zdtht + Zdtdd
x Zdtdd
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang.Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình được quy định bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán chính là sản phẩm dở dang, CPSX phát sinh trong kỳ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỉ lệ dự toán công trình. Công thức tính như sau:
Trong đó:
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ ( CPSX xây lắp dở dang đầu kỳ)
C :Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht : Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán ) các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kỳ
Zdtdd: Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán ) các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành.
1.3.3. Quy trình kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp theo công việc
Đối với các doanh nghiệp xây lắp theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng công việc. Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng công việc. Đối với chi phí trực tiếp liên quan đến công việc nào, sẽ đợc tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của công việc đó. Còn chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công việc thì tập hợp chung, mỗi kỳ hạch toán kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng loại công việc và ghi vào thẻ tính giá thành tương ứng. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi công việc đã hoàn thành do đó kỳ tính giá thành thường không khớp với kỳ báo cáo. Đối với những công việc đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là chi phí dở dang cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau. Những công việc đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo công việc chính là tổng giá thành.
Quá trình xử lý đơn đặt hàng, sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo công việc được thực hiện theo trình tự sau:
Biểu số 01
Sơ đồ kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc
(Phương pháp KKTX)
TK622 (Chi tiết…)
TK623 (Chi tiết…)
TK627 (Chi tiết…)
TK632 (Chi tiết…)
TK621 (Chi tiết…)
TK154 (Chi tiết…)
TK152,153,138,334 (Chi tiết…)
TK152,153
TK111, 331
TK133
TK334,338
TK214
TK111, 331
TK133
(1a)
(2)
(3a)
(4a)
(5a)
(6)
(7)
(8)
(9)
(12)
(10)
(11)
(1b)
(3b)
(3c)
(4b)
(5b)
TK155,157 (Chi tiết…)
(12)
(1a) Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất trong kỳ
(1b) Chi phí NVL dùng cho sản xuất chung trong kỳ
(2) Mua NVL dùng ngay cho sản xuất không qua kho
(3a) Chi phí CN trực tiếp sản xuất trong kỳ
(3b) Chi phí CN điều khiển máy thi công trong kỳ
(3c) Chi phí nhân viên quản lý
(4a) Chi phí KH máy thi công trong kỳ
(4b) Chi phí KHTSCĐ trong kỳ
(5a) Mua NVL phục vụ MTC không qua kho
(5b) Mua NVL phục vụ sản xuất chung không qua kho
(6) Kết chuyển chi phí NVLTT
(7) Kết chuyển chi phí NCTT
(8) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(10) Chi phí sản xuất chung ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ
(11) Gía trị NVL nhập kho
(12) Giá thành khối lượng xây lắp bàn giao
Ngoài phương pháp tính giá thành sản phẩm nêu trên các DN còn có thể áp dụng phương pháp tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành theo toàn bộ quy trình công nghệ, phương pháp tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành theo giai đoạn công nghệ. Nhưng trên thực tế các DNXL rất ít áp dụng các phương pháp này, do đặc thù của ngành XDCB là sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng nên chủ yếu là áp dụng phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành theo công việc.
1.3.4. Tổ chức sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ này theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc như: Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các bảng phân bổ như phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ được mở từ đầu kỳ, theo dõi các vật liệu theo trình tự thời gian.
Số liệu ghi trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán ghi sổ tổng hợp phục vụ công tác tính giá thành.
Định kỳ, CPSX kinh doanh của doanh nghiệp cần phải được tổng hợp và báo cáo theo các yếu tố chi phí. Để có căn cứ lập báo cáo hàng kỳ hạch toán, kế toán phải căn cứ số liệu về CPSX kinh doanh phát sinh đã tập hợp theo khoản mục, điều khoản chi phí trên các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong sổ kế toán và các tài liệu chi tiết có liên quan để tổng hợp theo từng yếu tố chi phí quy định.
Các yếu tố chi phí đợc tổng hợp với nguyên tắc chung: căn cứ vào phát sinh bên có của các tài khoản phản ánh các yếu tố chi phí đối ứng với bên Nợ các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đã được phản ánh trong sổ kế toán và các tài liệu có liên quan để tổng hợp theo từng yếu tố chi phí.
Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học kế toán người ta đã xây dựng nhiều hệ thống tổ chức kế toán khác nhau như:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể:
* Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
* Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
* Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm :
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
* Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
Tuy nhiên dù là sử dụng hình thức kế toán nào thì cũng có quy trình ghi sổ chung, quy trình này được thực hiện theo sơ đồ sau: Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo về CPSX, và giá thành sản phẩm.
Sổ kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, vốn bằng tiền, phải, thu phải trả
Sổ kế toán tổng hợp
TK 621,
TK 622, TK623,
TK 627
Sổ kế toán tổng hợp TK154
+ Báo cáo sản xuất
+ Báo cáo chi phí sản xuất giá thành
Chứng từ, tài liệu phản ánh CPSX phát sinh
Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX
+ Bảng tổng hợp CPSX
+ Tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết CPSX chung
Tài liệu hạch toá về khối lượng sản phẩm sản xuất
Kết
Chuyển
Chi phí
Trực tiếp
CPSXC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày .
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi định kỳ cuối kỳ
Phân bổ CPSXC
Biểu số 02
1.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp trong điều kiện kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tóan trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phàn mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán đã được quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giông với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán trên máy vi tính
Khi tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học cần phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán haoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được ding làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đựơc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa sổ số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin dã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toan schi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Biểu số 03
Phần mềm kế toán
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Chứng từ kế toán cùng loại
Chứng từ kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tínhGhi chú:
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty
Đầu tư - Xây dựng Hà Nội
2.1. Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1893/QĐ-UB ngày 16/5/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trên cơ sở sáp nhập hai công ty: Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội và Công ty xây lắp điện Hà Nội. Công ty được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000. Đây là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của thành phố Hà Nội. Hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng thủ đô từ những năm qua.
Công ty vật liệu và xây dựng Hà Nội mà tiền thân là công ty quản lý và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là công ty được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.
Công ty xây lắp điện Hà Nội đơn vị tiền thân là Công ty thi công điện nước Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn luôn giữ vững thành tích năm sau cao hơn năm trước, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải tạo lưới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, Công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng hai và hạng ba, được Chính phủ, Bộ xây dựng, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen. Công ty là 1 đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp.
Sau khi sáp nhập, Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội đã biết phát huy thế và lực mới để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị thi công và tuyển dụng thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trường bằng nghề truyền thống xây lắp điện, mở rộng kinh doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp. Hiện nay tổng số cán bộ và công nhân trong công ty là 2.450 người. Trong đó:
- Phó tiến sĩ- kỹ sư: 45 người.
- Trung cấp: 335 người.
- Viên chức, công nhân kỹ thuật bậc cao từ 4/7: 270 người.
- Công nhân bậc 3/7 trở xuống: 1800
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị máy móc như cẩu tháp ô tô, máy xúc máy ủi và các thiết bị thi công. Mặt khác, Công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc. Thực hiện được những công trình có qui mô lớn và phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng... Công ty hiện đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ cán bộ công nhân viên đạt trình đội chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình lớn. Công ty đã và đang đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây chuyền sản xuất gạch block, dây chuyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va rung, tàu hút cát, ô tô và máy xúc, máy ủi xe máy thi công, cần cẩu tháp, máy khoan cọc nhồi dây chuyền chế tạo giàn không gian, sản xuất nhôm, kính an toàn, trang trí nội thất, thi công công trình ngầm.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở các chi nhánh Công ty tại Hà Tĩnh, Hưng Yên, thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện công ty tại Viên Chăn và đặc khu XaySonBun - Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh .: 108 E1 cộng hoà , phường 4 quận Tân Bình
+ Chi nhánh tại Hà Tĩnh : Khối 8, phường Nam Hồng, thị xã Hồng Lĩnh
+ Chi nhánh tại Hưng Yên: Số 40, dường Đông Thành, Quang Trung - Hưng Yên.
+ Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trường, phường Hợp Giang, thị xã Cao Bằng.
+ Văn phòng đại diện công ty tại Lào: 13 chommany, village- saythany district- vientian CHDCND Lào.
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
1. Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
2. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
3. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp 110 KV; đường cáp ngầm có điện áp đến 35 KV; các trạn biến áp có dung lượng đến 2500 KVA; các công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kiện xây lắp điện.
4. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư, thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
6. Khai thác và kinh doanh cát xây dựng (gồm cát bãi và cát hút).
7. Thi công và xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
8. Kinh doanh nhà.
9. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc và thiết bị phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
10. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch ăn uống giải khát; thể dục thể thao vui chơi giải trí.
11. Kinh doanh vận tải đường bộ, đường thuỷ, nhiên liệu dùng cho động cơ xe máy.
12. Được phép xuất khẩu lao động.
13. Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng.
14. Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
15. Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ sơ chế).
16. Kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nạp chai khí đốt hoá lỏng.
17. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành khí đốt hoá lỏng.
18.Tư vấn thiết kế thi công công trình có qui mô dự án nhóm B, C.
19. Tư vấn giám sát chất lượng công trình dân dụng và công nghiệp.
20. Khảo sát địa hình địa chất các công trình xây dựng.
21. Lắp đặt tủ bảng điện tiêu dùng, điều khiển phân phối, bảo vệ đo lường điện; kinh doanh mở đại lý ký gửi vật tư, thiết bị điện cơ khí.
22. Gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, thiết bị máy móc, cơ khí điện, điện tử tin học.
23. Khai thác chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông nghiệp.
24. Sản xuất kinh doanh nước giải khát rượu bia.
25. Xây lắp các trạm bồn chứa, đường ống và thiết bị gas, xăng dầu.
26. Lặn khảo sát, thăm dò hàn cắt kim loại dưới nước, cắt phá trục, vớt phế thải lòng sông biển.
27. Nạo vét đào kênh mương, sông, mở luồng cản sông biển.
28. Xây dựng cầu hầm, nút giao thông, các công trình giao thông đường bộ.
29. Xây dựng lắp đặt tủ máy phát điện đến 2000 KVA và trạm thuỷ điện đến 10 MW; tư vấn thiết kế đưởng dây tải điện và trạm biến áp đến 2000 KVA, trạm thuỷ điện đến 10 MW.
30. Thiết kế lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh
31. Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp gas, bình nóng lạnh dùng gas và các sản phẩm thuộc ngành điện lạnh.
32.Thiết kế trạm biến áp, đường dây tải điện (kể cả đường cáp điện ngầm) đến 35KV; Lắp đặt đường dây cáp điện ngầm đến 110KV.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ được giao
Hiện nay, Công ty được giao nhiều nhiệm vụ, chia làm 4 nhóm chính:
Nhóm I: Khối hoạt động mang tính chất đầu tư:
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
- Kinh doanh nhà.
Nhóm II: Khối hoạt động mang tính chất công nghệ xây lắp là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ, thuỷ lợi, giao thông, và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, điện dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu.
- Thi công xây lắp, trang trí nội thất các công trình dân dụng. Gia công khung nhôm kính chất lượng cao, dây truyền công nghệ do Italia và Taiwan cung cấp.
- Thi công lắp đặt giàn không gian, kết cấu thép.
Nhóm III: Khối hoạt động kinh doanh, mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu, xây dựng là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý, vật tư thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng, bao gồm cát bãi và cát hút, cát vàng, đá sỏi.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng- chuyển giao sản xuất.
Nhóm IV: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ:
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ, nhiên liệu cho động cơ xe máy và sửa chữa xe máy.
- Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào; Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ, chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành khí gas hoá lỏng; kinh doanh gas, chiết nạp khí gas hoá lỏng.
Hiện nay, cả bốn lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao. Khả năng thị trường đang được mở rộng và có uy tín. Vừa mới được thành lập, chỉ trong vòng 6 tháng cuối năm 1997 vừa ổn định kiện toàn tổ chức, vừa sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt doanh thu 16 tỷ đồng. Năm 1998 Công ty đã đạt sản lượng 55 tỷ. Năm 1999 Công ty đạt hơn 63 tỷ đồng. Năm 2000 Công ty đạt 119,3 tỷ đồng, doanh thu đạt 74 tỷ đồng và cũng trong năm 2000 Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3, Bộ xây dựng và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng bằng khen về thành tích 10 năm đổi mới. Năm 2002 Công ty đạt sản lượng 133,4 tỷ đồng. Năm 2003 Công ty đạt 219 tỷ đồng. Năm 2004 Công ty đạt 325 tỷ đồng. Năm 2005 Công ty đạt 370 tỷ đồng. Dự kiến năm 2006 Công ty đạt 450 tỷ đồng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi công đồng bộ, trẻ khỏe và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Ngay sau khi thành lập lại trên cơ sở sáp nhập 2 công ty cũ, công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội nhanh chóng sắp xếp bộ máy tổ chức, bố trí lại cán bộ nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ cũ đồng thời tích cực tuyển chọn đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý mới.
Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên được phân công hợp lý, hài hoà sẽ đem lại cho doanh nghiệp như kết quả đã mong muốn. Đây chính là động lực, là kim chỉ nam để thực hiện kế hoạch kinh doanh, quản trị tài chính...
2.1.4.1.Sơ đồ Công ty
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng
Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp điện
phó giám đốc phụ trách phát triển dự án
phó giám đốc phụ trách khối sản xuất kdvl xây dựng
.phó giám đốc phụ trách khối thương mại - xnk
phòng kế
hoạch k.doanh
phòng tài chính kế toán
phòng tổ chức lđtl
phòng quản lý xây lắp
phòng
hc-qt
phòng
dự án
trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng
xn xd nội ngoại thất
bql dự án trọng điểm
xn xd đô thị
xn xd dân dụng
xn xd công trình 2
xn sản xuất vật liệu
và xây dựng
xn gạch block
xn xd công trình 1
trung tâm phát triển
dự án và tư vấn
Các công trường, tổ đội
Sản xuất
xn xây lắp điện 1
xn xây lắp điện 2
xn xây dựng điện và công trình dân dụng
xn kinh doanh nhà
và xây dựng
xn pt nhà và xây dựng
xn tư vấn và xây dựng
chi nhánh công ty tại quảng ninh
xn hà nội gas
xn cơ giới - xây lắp
xn xây lắp điện 3
trung tâm ứng dụng công nghệ xnk - kd
vp đại diện công ty tại chđcn lào
trung tâm hợp tác lđ và thương mại quốc tế
chi nhánh công ty tại hà tĩnh
chi nhánh công ty tại hưng yên
chi nhánh công ty tại xaysombun - lào
chi nhánh công ty tại
tp - hồ chí minh
chi nhánh công ty tại
cao bằng
trung tâm - đầu tư xây lắp xuất nhập khẩu
xn xd kỹ thuật hạ tầng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4.2. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý Công ty được chia thành 5 khối, mỗi khối được giao nhiệm vụ kinh doanh khác nhau, có lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
* Khối xây lắp dân dụng hoạt động và sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ xây lắp như: các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, lắp đặt điện nước và trang trí nội ngoại thất. Bao gồm: XN kinh doanh nhà và xây dựng, XN phát triển nhà và xây dựng, XN xây dựng kỹ thuật hạ tầng, XN xây dựng dân dụng, XN xây dựng đô thị, XN Cơ giới - Xây lắp, XN sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, XN nội ngoại thất, Trung tâm đầu tư xây lắp - xuất nhập khẩu, Chi nhánh Quảng Ninh, XN xây dựng công trình 2, XN xây dựng công trình 1, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Trung tâm ứng dụng công nghệ và xuất nhập khẩu xây dựng.
* Khối sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ khai thác kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng như khai thác kinh doanh cát hút, cát bãi, sản xuất vật liệu nung, vật liệu cấu kiện đúc...Gồm: XN gạch Block, XN sản xuất kinh doanh vật liệu và xây dựng, Chi nhánh Công ty tại Hưng Yên, tại Hà Tĩnh,, Trung tâm ứng dụng công nghệ và xuất nhập khẩu xây dựng.
* Khối xây lắp điện hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ xây lắp điện, đường dây và trạm biến áp đến 110KV, đường cáp ngầm có điện áp đến 20KV, các trạm biến áp có dung lượng đến 2.500KVA, các công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kịên phục vụ xây lắp điện; công tác xây dựng lắp đặt tổ máy phát điện đến 2.000KVA và trạm thuỷ điện đến 10MW; tư vấn thiết kế các đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV, tổ máy phát điện đến 2.000KVA. Gồm: XN xây lắp điện I, XN xây lắp điện II, XN xây lắp điện III, XN xây dựng điện và công trình dân dụng, Chi nhánh đại diện Công ty tại Cao Bằng.
* Khối phát triển dự án và tư vấn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và đô thị, tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn giải phóng mặt bằng, tư vấn thiết kế các công trình nhóm B,C; tư vấn giám sát chất lượng công trình dân dụng và công nghiệp, khảo sát địa hình địa chất các công trình xây dựng của toàn Công ty. Gồm: Phòng Dự án, Trung tâm Tư vấn đầu tư xây dựng, Trung tâm Phát triển Dự án và tư vấn, Ban Quản lý dự án trọng điểm.
* Khối thương mại xuất nhập khẩu hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, thương maị xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, hàng hoá; thiết kế lắp đặt bảo trì hệ thống máy móc thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh. Gồm: XN Gas, Chi nhánh đại diện Công ty tại Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Là người đứng đầu đơn vị và đại diện cho cán bộ công nhân viên, vừa chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động thanh toán với ngân sách...
- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 5 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Giám đốc Công ty do UBND Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
+Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện. Giúp việc cho giám đốc là 5 phó giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách về xây dựng kỹ thuật hạ tầng dân dụng.
Phó giám đốc phụ trách về xây lắp điện.
Phó giám đốc phụ trách về phát triển dự án tư vấn đầu tư xây dựng.
Phó giám đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh vật liệu và xây dựng.
Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ thương mại - xuất nhập khẩu
- Các phòng ban chức năng chịu sự điều hành của Giám đốc.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Lập dự án đầu tư chiều sâu về máy móc, thiết bị thi công áp dụng công nghệ sản xuất mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
Tham mưu giúp lãnh đạo công ty kiểm soát được tốc độ tăng trưởng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Quản lý các hợp đồng kinh doanh, xây dựng quy chế và quy định - kiểm tra đôn đốc thường xuyên và định kỳ công tác quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động.
+ Phòng tài vụ:
Xây dựng qui trình quản lý, mở sổ sách khoa học và đã kiểm soát được sự luân chuyển của số vốn này đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đáp ứng nguồn vốn mục đích và có hiệu quả đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo lao động thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
+ Phòng hành chính - quản trị:
Phụ trách công tác văn thư, quản lý con dấu, lưu trữ công văn, thông tin liên lạc, sao chụp tài liệu và công tác bảo vệ phục vụ cho hoạt động của đơn vị theo quy định của Giám đốc và Nhà nước.
- Các xí nghiệp và các đội xây dựng đứng đầu là các giám đốc và các đội trưởng điều hành, có bộ phận kế toán riêng nhưng không hạch toán độc lập. Kế toán ở các xí nghiệp và các đội có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp các chứng từ, khi công trình hoàn thành thì quyết toán với công ty. Mở các sổ chi tiết để theo dõi và đối chiếu số liệu với phòng tài chính kế toán.
Tóm lại, mỗi phòng ban nghiệp vụ có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.5. Đặc điểm bộ máy và tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của Công ty, là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất của Công ty. Trong những năm vừa qua bộ phận này có những đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà Công ty đạt được.
2.1.5.1. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán.
Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập.
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất nên Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nghĩa là: toàn bộ công tác kế toán của Công ty được làm tập trung trên phòng kế toán từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và phân tích thông tin kế toán. Như vậy, công việc của cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán rất thuận lợi vì các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng mà không qua khâu trung gian nào.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty theo những phương hướng nhiệm vụ đã đề ra, phòng kế toán phải có chức năng nhiệm vụ sau:
a.Chức năng.
- Kiểm tra kiểm soát việc chi tiêu đúng quy đinh của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính.
- Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng, ban xí nghiệp, các đơn vị thành viên thu thập hồ sơ chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn.
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình, kết quả hoạt động c._.ng tính công nghệ cao như nên thời gian ổn định giá của những loại vật liệu này không dài, tình hình giá cả biến động theo xu hướng thị trường, khi xuất hiện những loại vật liệu mới với công nghệ kỹ thuật cao hơn. Lúc đó giá vật liệu đó ngoài thị trường thay đổi. Mặt khác, có những vật liệu khi mua với giá thấp, song đến khi sử dụng thì ngoài thị trường do khan hiếm nên giá rất cao. Chính vì vậy, Công ty nên tiến hành đánh giá lại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng thường xuyên, hàng quý hoặc ít nhất 6 tháng một lần.
+Tổ chức nhượng bán số vật tư chưa có kế hoạch sử dụng để thu hồi vốn.
Nguyên vật liệu sản xuất trong kho của Công ty hiện không nhiều nhưng có một số vật liệu tồn kho đã lâu vẫn còn tốt nhưng vẫn chưa có kế hoạch sử dụng như. Bên cạnh đó, ở ngoài thị trường các loại nguyên vật liệu này luôn sẵn có, rất thuận tiện cho việc mua khi có nhu cầu. Để tránh tình trạng hiện nay là điều kiện bảo quản không tốt và vật tư đã ứ đọng lâu, đồng thời giảm bớt việc tồn đọng vốn, Công ty nên nhượng bán số vật tư đó để thu hồi vốn sử dụng vào mục đích khác, để việc sử dụng vốn của Công ty đạt hiệu quả cao hơn.
+ Phương pháp tính giá xuất kho
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là thực tế đích danh. Với những hạn chế của phương pháp này trong điều kiện hiện nay, nên chăng áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này thì trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế XK = SL vật tư XK x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
=
Trị giá vốn VT tồn ĐK + Trị giá vốn thực tế NK trong kỳ
Số lượng VT tồn ĐK + Số lượng VT nhập trong kỳ
Với phương pháp này có thể đảm bảo được trị giá vốn vật tư xuất kho (đối vật tư đã nhập kho với thời gian dài) không quá thấp so với giá trị thực của loại vật tư đó trên thị trường, đảm bảo khắc phục được hạn chế của phương pháp thực tế đích danh.
* ý kiến 5: Về chi phí sản xuất chung:
Như đã trình bày ở trên, chi phí thí nghiệm của công ty nên hạch toán chung vào chi phí thiết bị thuộc khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Điều đó có nghĩa là với số tiền làm thí nghiệm quý IV/2005 là 3.904.140 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK623.1: 3.904.140
Có TK111 : 3.904.140
Đồng thời ghi sổ chi tiết TK623.1 (Biểu số 44 ), bên cạnh đó bảng kê số 4 (biểu số 45) và NKCT số 7 (Biểu số 46 ) cũng có sự thay đổi .
- Về việc áp dụng máy vi tính trong việc hạch toán kế toán:
Khi làm kế toán bằng phần mềm, người sử dụng có thể làm giảm thiểu công việc của mình do đó tăng năng suet của công tác kế toán, tiết kiệm chi phí cho DN.
Tạo sự thông suốt về công tác TCKT trong DN nhăm giúp các nhà quản trị đưa ra được các quyết định kịp thời và chính xác trong hoạt động SXKD.
Tạo khả năng nhiều người sử dụng đồng thời trên mạng trong ucngf một hệ thống kế toán mà vẫn đảm bảo được tính bảo mật cao cho công việc của mỗi người.
Các dữ liệu nhập vào được lưu trữ dưới dạng cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng.
Với những ưu điểm như trên, theo em, giải pháp tốt nhất là lập một phần mềm riêng cho kế toán, thống nhất từ công ty tới các xí nghiệp, đồng thời công ty cử cán bộ kế toán đi học thêm về máy tính cho công việc kế toán, tăng khả năng sử dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin.
Để có thể áp dụng kế toán máy cần trang bị hệ thống máy vi tính đồng bộ, hiện đại đảm bảo đáp ứng tốt công tác xử lý số liệu kế toán một cách chính xác và hiệu quả.
Quy trình kế toán trên máy được tiến hành như sau: Chứng từ, húa đơn đầu vào => nhập vào chương trỡnh => tự động tớnh toỏn lờn tất cả cỏc sổ sỏch, bỏo cỏo cú liờn quan đến thụng tin đầu vào này => cuối kỳ tự động thực hiện cỏc thao tỏc kết chuyển theo yờu cầu của người sử dụng => tự động tớnh toỏn lờn cỏc bỏo cỏo cuối kỳ và bỏo cỏo tài chớnh.
Kết cấu của phần mềm kế toỏn bao gồm cỏc phần sau:
+ Phần cập nhật dữ liệu đầu vào: bao gồm màn hỡnh nhập liệu dữ liệu để cú thể cập nhật được cỏc chứng từ kế toỏn gốc phỏt sinh của doanh nghiệp.
+ Phần tỡm kiếm, sửa, hủy dữ liệu: giỳp người sử dụng cú thể tỡm kiếm lại dữ liệu dưới dạng cỏc chứng từ gốc đó nhập để xem, sửa, hủy khi cần thiết. Việc tỡm kiếm dữ liệu được thực hiện bằng cỏch nhập cỏc điều kiện lọc.
+ Phần cỏc thao tỏc cuối thỏng: Bao gồm cỏc giao diện giỳp người sử dụng thực hiện được cỏc cụng việc của kế toỏn tổng hợp như: kết chuyển chi phớ tớnh giỏ thành, kết chuyển cỏc tài khoản khụng số dư…
+ Phần xem, in sổ sỏch bỏo cỏo khai thỏc thụng tin đầu ra: Giao diện giỳp người dựng xem được cỏc thụng tin của sổ sỏch bỏo cỏo trờn màn hỡnh hoặc in ra mỏy in
+ Phần đặt cỏc cấu hỡnh hệ thống: Bao gồm cỏc tham số cấu hỡnh về kế toỏn (VD: hỡnh thức sổ kế toỏn, phương phỏp tớnh giỏ vốn hàng xuất…)
+ Phần cỏc thao tỏc hệ thống: bao gồm cỏc nội dụng như: an toàn dữ liệu (lưu bản sao, mở bản sao dữ liệu…), khúa sổ dữ liệu….
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ hơn nữa các thông tin chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành, vì thông qua công tác phân tích giá thành sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời qua đó xem xét việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí trong thi công và tìm ra biện pháp hợp lý nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, muốn tồn tại và đứng vững, mỗi công ty đều phải thường xuyên tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Muốn vậy các công ty phải sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Bên cạnh đó việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Cũng như các doanh nghiệp khác việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản ở Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và ổn định vị trí của công ty trên thương trường, đóng góp một phần nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập và chuẩn bị luận văn tốt nghiệp em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là tìm hiểu sâu hơn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và các chế độ kế toán hiện hành áp dụng tại nước ta hiện nay.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn hạn chế trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó em cũng đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, và nhận thức còn có hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy em rất mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế toán của công ty để em có thể trang bị tốt hơn kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, phục vụ tốt hơn cho nghề nghiệp của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô hướng dẫn, đặc biệt là thầy Nguyễn Vũ Việt và cô Nguyễn Thị Ngọc Thạch và các anh chị phòng kế toán của công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy – HVTC.
2. Hệ thống thông tư chuẩn mực, quyết định của Bộ Tài Chính.
3. Giáo trình Kế toán quản trị – HVTC
4. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp – Hướng dẫn về chứng từ kế toán và sổ kế toán năm 2004.
5. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới – NXB Thống kế 2000.
6. Luận văn chuyên đề các khóa trước
7. Tài liệu về đặc điểm tình hình công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội.
8. Một số tài liệu liên quan.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành công trình trong hoạt động xây lắp 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 3
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp 3
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán chi phí giá thành trong DNXL 5
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL 6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm DNXL 7
1.2.1. Nội dung phân loại chi phí sản xuất trong DNXL 8
1.2.2. Nội dung phân loại giá thành sản phẩm trong DNXL 11
1.3. Tổ chức kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong DNXL 13
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm 13
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang DNXL 15
1.3.3. Quy trình kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp theo công việc 16
1.3.4. Tổ chức sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm 18
1.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán trên máy vi tính 21
Chương ii: Thực tế công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty đầu tư – xây dựng hà nội 25
2.1. Đặc điểm chung của công ty 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ được giao 29
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 30
2.1.5. Đặc điểm bộ máy và tổ chức công tác kế toán 35
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình 41
2.2.1. Công tácquản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư – xây dựng Hà Nội 41
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp 42
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 48
2.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 52
2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 59
2.2.7. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ 67
2.2.8. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang và sản phẩm xây lắp hoàn thành 68
Chương iii: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 71
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 71
3.1.1. Những mặt ưu điểm 72
3.1.2. Những mặt hạn chế 73
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình XDCB ở công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 75
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 75
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất 76
Kết luận
Biểu số 07
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
Bảng kê xuất nguyên vật liệu trực tiếp BKX03
Tháng 12/2005
Loại chi phí: chi phí NVL TT
Ngày
Số phiếu
Nội dung
TK đối ứng
Xuất
Nợ
Có
ĐVT
Số lư
ợng
Đơn giá
Thành tiền
1/12
PX 42
Gỗ phíp cách điện bịt nóc tủ hạ thê + cạnh tủ
621
152
m2
21
282,000
5,922,000
2/12
PX 42
Đầu cốt ép đồng ngoại 50mm2
621
152
cái
12
68,000
816,000
2/12
PX 44
Đầu cốt đồng ngoại <35mm2
621
152
cái
40
68,000
2,720,000
2/12
PX 45
Hộp nối cáp 1 pha 0,4KV, cáp 50mm2
621
152
hộp
8
735,000
5,880,000
3/12
PX 46
Đầu cáp lực hạ thế 1 pha
621
152
đầu
120
4,032
483,840
3/12
PX 47
Giá đỡ tủ điện hạ thế
621
152
kg
410
13,600
5,569,200
4/12
PX 48
Gỗ phíp cách điện bịt nóc tủ
621
152
m2
6
325,000
1,950,000
…
…
Cộng T12/2005
18,509,875
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 09
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
BKTT03
Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 12/2005
STT
Số HĐ
Ngày tháng
ND hóa đơn
Giá trị chưa thuế (đ)
Giá trị VAT (đ)
Tổng thanh toán (đ)
Th/suất (%)
1
HĐ01
1/12/2005
Tiếp địa sắt dẹt 40x4, mạ kẽm
510,000
51,000
561,000
10
2
HĐ01
1/12/2005
Cọc tiếp địa 2,5m sắt L63x63x6 mạ kẽm
1,166,880
116,688
1,283,568
10
3
HĐ02
3/12/2005
Băng dính cách điện
150,000
15,000
165,000
10
4
HĐ03
4/12/2005
Đầu cáp 3x185+1x150
2,852,000
285,200
3,137,200
10
5
HĐ04
5/12/2005
Đầu cốt đồng ngoại 185mm2
868,000
86,800
954,800
10
6
HĐ04
5/12/2005
Đầu cốt ép đồng ngoại 150mm2
356,000
35,600
391,600
10
…
Tổng cộng
5,722,125
572,213
6,294,338
Loại chi phí: chi phí NVLTT Đơn vị : VNĐ
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 11
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
CT điện Lăng CT HCM
124,514,856
150,672,800
98,356,914
1,498,478,283
152
80,515,700
58,629,325
18,509,875
589,235,600
331
16,379,356
35,800,790
74,124,914
490,457,810
111
27,619,800
56,242,685
5,722,125
414,484,873
….
1
Cộng số phát sinh Nợ
31,562,894,500
35,156,892,310
24,856,925,462
158,981,547,327
2
Cộng số phát sinh Có
31,562,894,500
35,156,892,310
24,856,925,462
158,981,547,327
3
SD cuối tháng Nợ
Có
Tct đầu tư & phát triển nhà Hà Nội
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
SD đầu năm
Nợ Có
Sổ cái TK621
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 15
Tct đầu tư & phát triển nhà Hà Nội
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
SD đầu năm
Nợ Có
Sổ cái tk622
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
334 (CT điện Lăng CT HCM)
20,545,900
28,678,000
27,204,769
305,714,677
334 (TBA Công ty 386)
15,689,623
20,569,800
17,895,600
256,921,300
334 (Khu đất TĐC 7156,6m2)
35,689,500
32,852,100
37,845,300
456,852,300
334 (Cty viễn thông Quân đội)
45,213,000
41,562,800
46,785,620
500,210,350
…
1
Cộng số phát sinh Nợ
1,847,517,740
4,574,070,874
7,700,169,607
31,166,264,972
2
Cộng số phát sinh Có
1,847,517,740
4,574,070,874
7,700,169,607
31,166,264,972
3
SD cuối tháng Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số: 12
Công ty đầu tư xây dựng hà nội Mẫu số 08-lđtl
Theo QĐ: 1864/1998/QĐ-BTC
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Tổ lắp điện
STT
Tên sản phẩm (công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giấ
Thành tiền
Ghi chú
1
Lắp đặt các loại đầu cáp lực hạ thế tại vị trí tạm thời
đầu
50
43,601
2,180,050
2
Lắp đặt tấm đan rãnh cáp phục vụ thi công
tấm
60
43,601
2,616,060
3
Lắp đặt các loại cáp hạ thế trong hào cáp
m
400
1,446
578,400
4
Lắp đặt sử dụng các loại tủ điện hạ thế
tủ
9
98,101
882,909
5
Lắp đặt aptômat 250A
cái
4
77,253
309,012
6
Lắp đặt bổ sung tiếp địa 40x4
m
371
884
1,304,379
Tổng cộng
7,870,810
Theo hợp đồng số... ngày 01 tháng 12 năm 2005
Số tiền bằng chữ: bảy triệu tám trăm bảy mươi nghìn tám trăm mười đồng
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
Biểu số:23
Tct đầu tư & phát triển nhà Hà Nội
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
SD đầu năm
Nợ Có
Sổ cái TK623
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
CT cải tạo điện Lăng CT HCM
915,009,950
766,156,980
524,594,721
8,823,046,604
111
14,134,550
766,156,980
7,321,989
3,589,642,310
331
900,875,400
0
517,272,732
5,233,404,294
…
1
Cộng số phát sinh Nợ
14,256,832,465
10,785,692,352
8,965,236,120
278,956,852,320
2
Cộng số phát sinh Có
14,256,832,465
10,785,692,352
8,965,236,120
278,956,852,320
3
SD cuối tháng Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số:24
Tct đầu tư & phát triển nhà hà nội
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
Bảng thanh toán lương TTL15
Tháng 12 năm 2005
Công trình: Cải tạo hệ thống điện Lăng CT Hồ Chí Minh
XN xây lắp điện I – Bộ phận quản lý đội
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ tên
Chức vụ
Ngày công
Hệ số Lương
Lương cấp bậc
Lương năng suất
Lương thực tế
Khấu trừ
Thực lĩnh
k1
k2
k3
Tiền
BHXH
BHYT
Khác
Cộng
1
2
3
4
5
6=3*350.000
7
8
9
10=5*6*7*8
11=(6+10)*4/26
12=6*5%
13=6*1%
15
16
17
1
Lê Văn Nghĩa
ĐT
26
2.56
896,000
0.40
1.60
1.10
630,784
1,526,784
44,800
8,960
53,760
1,473,024
2
Nguyễn Thị Huệ
ĐP
26
2.47
864,500
0.40
1.40
1.10
532,532
1,397,032
43,225
8,645
51,870
1,345,162
3
Lê Anh Quân
ĐP
26
2.21
773,500
0.40
1.40
0.80
346,528
1,120,028
38,675
7,735
46,410
1,073,618
4
Hoàng Mạnh Tùng
KTV
26
2.21
773,500
0.40
1.40
0.80
346,528
1,120,028
38,675
7,735
46,410
1,073,618
…
Tổng cộng
3,000,532
8,043,893
180,032
7,863,861
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 31
Tct đầu tư & phát triển nhà hà nội
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
Bảng tính khấu hao tài sản cố định PBKH743
Đối tượng tập hợp: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12/2005
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Tỉ lệ KH
Nguyên giá
Số năm KH
Số KH 1 tháng
Ghi Có TK214/ ghi Nợ TK627.4
HH2
Máy vi tính + máy in
25,600,500
5
426,675
426,675
HH3
Máy phôtcopy
35,600,000
5
593,333
593,333
HH4
Máy điều hòa nhiệt độ
26,890,000
7
320,119
320,119
…
Tổng cộng
452,623,100
1,772,025
1,772,025
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Biểu số 36
Công ty
đầu tư – xây dựng hà nội
Số dư đầu năm
Nợ Có
Sổ cái TK627
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
CT cải tạo điện Lăng CT HCM
16,171,611
17,181,500
15,161,722
235,903,892
111
1,812,341
3,076,144
1,355442
76,304,620
152
2,110,098
2,573,614
2,134,906
35,896,520
153
1,816,760
1,054,700
1,285,355
21,564,598
214
1,772,025
1,772,025
1,772,025
21,264,300
334
8,089,404
8,134,916
8,043,893
74,032,642
338
570,101
570,101
570,101
6,841,212
…
1
Cộng số phát sinh Nợ
8,795,462,350
10,865,426,352
9,256,894,532
115,894,562,100
2
Cộng số phát sinh Có
8,795,462,350
10,865,426,352
9,256,894,532
115,894,562,100
3
SD cuối tháng Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 37
Tct đầu tư & phát triển nhà hà nội
Công ty dầu tư – xây dựng hà nội
Bảng tổng hợp chi phí
Quý IV/2005
STT
Tên công trình
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Tổng
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Sản xuất chung
…
59
Khu đất TĐC 7159,3m2
15,564,537
6,526,310
0
6,986,271
38,040,431
60
D/c cao thế TH5 VĐ3 LHTX
35,119,000
24,856,900
50,000,000
11,452,660
121,428,560
61
NCS TTTM Kim Liên
125,689,552
20,011,223
61,548,920
12,563,225
219,812,920
62
Cải tạo điện Lăng CT Hồ Chí Minh
373,544,570
76,428,669
2,205,761,651
48,514,833
2,704,249,723
63
Cải tạo NCS TBA 32 N.C. Trứ
145,263,540
54,256,300
0
5,614,326
205,134,166
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 43
Công ty dầu tư – xây dựng hà nội
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2005
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Tên công trình
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Sản xuất chung
…
59
Khu đất TĐC 7159,3m2
3,589,624,510
15,564,537
15,489,623
0
6,986,271
0
3,627,664,941
60
D/c cao thế TH5 VĐ3 LHTX
5,896,321,230
35,119,000
24,856,900
50,000,000
11,452,660
0
6,017,749,790
61
NCS TTTM Kim Liên
1,548,962,310
125,689,552
20,011,223
61,548,920
12,563,225
0
1,768,775,230
62
Cải tạo điện Lăng CT Hồ Chí Minh
9,017,015,893
373,544,570
76,428,669
2,205,761,651
48,514,833
0
11,721,265,616
63
Cải tạo NCS TBA 32 N.C. Trứ
1,875,692,354
145,263,540
54,256,300
0
5,614,326
0
2,080,826,520
…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 42
Công ty đầu tư – xây dựng hà nội
Số dư đầu năm
Nợ Có
Sổ cái TK154
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
CT hệ thống điện Lăng CT HCM
621
124,514,856
150,672,800
98,356,914
1,498,478,283
622
20,545,900
28,678,000
27,204,769
305,714,677
623
915,009,950
766,156,980
524,594,721
8,823,046,604
627
16,171,611
17,181,500
15,161,722
235,903,892
…
1
Cộng số phát sinh Nợ
56,462,707,055
61,382,081,888
50,779,225,721
469,283,107,393
2
Cộng số phát sinh Có
56,462,707,055
61,382,081,888
50,779,225,721
469,283,107,393
3
SD cuối tháng Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 16
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
BKTH05
Bảng kê tổng hợp hóa đơn GTGT tháng 12/2005
Loại chi phí: chi phí thiết bị Đơn vị : VNĐ
STT
Số HĐ
Ngày tháng
ND hóa đơn
Giá trị chưa thuế (đ)
Giá trị VAT (đ)
Tổng thanh toán (đ)
Th/suất (%)
1
HĐ110
1/12/2005
Máy phát điện 1250KVA/0,4KV
7,500,000
750,000
8,250,000
10
2
HĐ111
2/12/2005
Tủ hạ thế phân phối chon bộ 600V-ABC-3P-1000A-80kA
1,166,880
116,688
1,283,568
10
3
HĐ112
3/12/2005
Tủ ATS chọn bộ 600V-ABC-3P-2500A
4,653,460
465,346
5,118,806
10
4
HĐ113
4/12/2005
Bộ nạp ắc quy khô dự phòng
2,852,000
285,200
3,137,200
10
…
Tổng cộng
517,272,732
51,727,273
569,000,005
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
STT
Số HĐ
Ngày tháng
ND hóa đơn
Giá trị chưa thuế (đ)
Giá trị VAT (đ)
Tổng thanh toán (đ)
Th/suất (%)
1
HĐ114
1/12/2005
Dâu diezel
785,000
78,500
863,500
10
2
HĐ115
2/12/2005
Xăng A92
256,030
25,603
281,633
10
3
HĐ116
3/12/2005
Xăng A92
158,400
15,840
174,240
10
4
HĐ117
4/12/2005
Dâu diezel
345,210
34,521
379,731
10
…
Tổng cộng
3,082,899
308,290
3,391,189
Biểu số 18
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
BKTt08
Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 12/2005
Loại chi phí: chi phí vật liệu phục vụ MTC Đơn vị : VNĐ
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 27
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
Bảng kê xuất nguyên vật liệu trực tiếp bkX723
Tháng 12/2005
Loại cho phí: chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Nội dung
TK đối ứng
Xuất
Nợ
Có
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1/12
PX50
Mực in máy vi tính
627
152
hộp
3
52,327
156,980
2/12
PX51
Xăng A92
627
152
lít
23
8,000
182,960
3/12
PX52
Băng dính cách điện
627
152
cuộn
20
4,483
89,650
4/12
PX53
Khoá Minh Khai
627
152
cái
10
19,768
197,682
…
…
Tổng cộng
2,134,906
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 29
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
Bảng kê xuất dùng công cụ dụng cụ bkX733
Tháng 12/2005
Loại chi phí: chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Nội dung
TK đối ứng
Xuất
Nợ
Có
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
3/12
PX46
Kìm cách điện
627
152
cái
3
14,652
43,956
3/12
PX46
Bút thử điện
627
152
cái
3
12,589
37,767
4/12
PX47
Mặt nạ hàn
627
152
cái
2
25,600
51,200
5/12
PX48
Dụng cụ mài kim loại
627
152
cái
1
35,980
35,980
6/12
PX49
Quần áo bảo hộ lao động
627
152
bộ
2
64,250
128,500
6/12
PX50
Khẩu trang lao động
627
152
cái
2
3,562
7,124
7/12
PX51
Mũ bảo hộ lao động
627
152
cái
2
19,865
39,730
…
…
Tổng cộng
1,285,355
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 33
Công ty đầu tư – xây dựng Hà Nội
Ban QLDA ct cải tạo điện lăng CT hcm
Bảng kê thanh toán hóa đơn gtgt bkTT773
Tháng 12/2005
Loại chi phí: chi phí DV mua ngoài phục vụ SXC Đơn vị tính: VNĐ
STT
Số HĐ
Ngày tháng
ND hóa đơn
Giá trị chưa thuế (đ)
Giá trị VAT (đ)
Tổng thanh toán (đ)
Th/suất (%)
1
HĐ122
1/12/2005
Thanh toán tiền điện sáng
115,698
11,569
127,267
10
2
HĐ123
2/12/2005
Thanh toán tiền điện thoại
91,032
9,103
100,135
10
3
HĐ124
3/12/2005
Tiền Fax
89,562
8,956
98,518
10
4
HĐ125
4/12/2005
Thẻ điện thoại
50,000
0
50,000
0
…
Tổng cộng
382,591
38,259
420,850
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số: 25
TCt đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội
công ty đầu tư - xây dựng hà nội
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh PBTL03
tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính : VNĐ
STT
Ghi Có TK
Đối tượng
Chức vụ
Lương cơ bản
tk334 phải trả công nhân viên
tk338 phải trả phải nộp khác
TK335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản PC
Cộng có TK 334
kpcđ 3382
bhxh 3383
BHYT3384
Cộng có TK 338
sử dụng (Ghi Nợ TK)
TK154
XN xây lắp điện I
1
Lê Văn Nghĩa
ĐT
896 000
1 526 734
1 526 734
17 920
134 400
17 920
170 240
1 696 974
2
Nguyễn Thị Huệ
ĐP
864 500
1 397 032
1 397 032
17 290
129 675
17 290
164 255
1 561 287
3
Lê Anh Quân
ĐP
773 500
1 120 028
1 120 028
15 470
116 025
15 470
146 965
1 266 993
4
Hoàng Mạnh Tùng
KTV
773 500
1 120 028
1 120 028
15 470
116 025
15 470
146 965
1 266 993
…
Cộng
3 000 532
8 043 893
8 043 893
60 011
450 080
60 011
570 101
8 613 994
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 39
bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo tổ sản xuất
Đối tượng: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2005
STT
Các Tk ghi
Có
152
153
214
334
338
621
622
623
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
Các Tk ghi Nợ
NKCT số 1
NKCT số 5
1
TK154
98356914
27204769
524594721
15161722
665318126
Tổ đào đất
16793265
2890600
0
19683865
Tổ lắp điện
42737531
7870810
517272732
567881073
Tổ kéo đờng dây
49539070
7890700
5695820
63125590
…
2
TK621
18509875
5722125
74124914
98356914
Tổ đào đất
7895623
5897642
0
13793265
Tổ lắp điện
9945689
7895612
5896230
23737531
…
3
TK622
27204769
27204769
Tổ đào đất
2890600
2890600
Tổ lắp điện
7870810
7870810
…
4
TK623
7321989
517272732
524594721
Tổ đào đất
2156994
0
2156994
Tổ lắp điện
0
517272732
517272732
…
5
TK627
2134906
1285355
1772025
8043893
570101
1355442
15161722
Ngày 31 tháng 10 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 40
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Đối tượng: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2005
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
153
214
334
338
621
622
623
627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng
NKCT1
NKCT5
TK 154
98356914
27204769
524594721
15161722
665318126
TK 621
18509875
5722125
74124914
98356914
TK622
27204769
27204769
TK623
7321989
517272732
524594721
TK627
2134906
1285355
1772025
8043893
570101
1355442
15161722
Cộng A
20644781
1772025
35248662
570101
98356914
27204769
524594721
15161722
14399556
591397646
1330636252
Cộng B
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 46
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Đối tượng: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2005
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
153
214
334
338
621
622
623
627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng
NKCT1
NKCT5
TK 154
98356914
27204769
525567572
14188871
665318126
TK 621
18509875
5722125
74124914
98356914
TK622
27204769
27204769
TK623
8294840
517272732
525567572
TK627
2134906
1285355
1772025
8043893
570101
382591
14188871
Cộng A
20644781
1772025
35248662
570101
98356914
27204769
525567572
14188871
14399556
591397646
1330636252
Cộng B
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 41
Phần II
chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
Đối tượng: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2005
STT
Tên các TK Chi phí sản xuất kinh doanh
Vật liệu
CCDC
Thiết bị
Tiền lơng và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí thuê MTC
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
Tổng cộng chi phí
1
TK621
98356914
98356914
2
TK622
27204769
27204769
3
TK623
3082899
517272732
2107240
924360
1207490
524594721
4
TK627
2134906
1285355
8043893
570101
1772025
382591
972851
15161722
5
TK154
103574719
1285355
517272732
35248662
570101
2107240
1772025
1306951
2180341
665318126
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 45
bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo tổ sản xuất
Đối tượng: Công trình cải tạo hệ thống điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2005
STT
Các Tk ghi
Có
152
153
214
334
338
621
622
623
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
Các Tk ghi Nợ
NKCT số 1
NKCT số 5
1
TK154
98356914
27204769
525567572
14188871
665318126
Tổ đào đất
16793265
2890600
0
19683865
Tổ lắp điện
42737531
7870810
517272732
567881073
Tổ kéo đường dây
49539070
7890700
5695820
63125590
…
2
TK621
18509875
5722125
74124914
98356914
Tổ đào đất
7895623
5897642
0
13793265
Tổ lắp điện
9945689
7895612
5896230
23737531
…
3
TK622
27204769
27204769
Tổ đào đất
2890600
2890600
Tổ lắp điện
7870810
7870810
…
4
TK623
8294840
517272732
525567572
Tổ đào đất
2156994
0
2156994
Tổ lắp điện
0
517272732
517272732
…
5
TK627
2 134 906
1 285 355
1 772 025
8 043 893
570 101
382 591
14 188 871
Ngày 31 tháng 10 năm 2005
Kế toán trưởng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0645.doc