Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trường EU của Tổng Công ty lâm nghiệp Việt Nam

Phần i Lời nói đầu Trong những năm cuối thập niên 90 và những năm đầu thế kỷ XXI này xu thế toàn cầu hoá các nền kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Mỗi một quốc gia trên cơ sở những đặc thù riêng của mình về văn hoá, kinh tế, chính trị... đều cố gắng thích nghi với xu thế đó sao cho toàn cầu hoá trở thành con tầu đa đất nước vào thế kỷ mới, thế kỷ XXI. Đất nước ta có một nguồn tài nguyên tương đối lớn đó là một cơ hội cho chúng ta phát triển một số mặt hàng liên quan đến gỗ đó là mặt hà

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trường EU của Tổng Công ty lâm nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mộc. Mặt hàng mộc là mặt hàng đang giành rất nhiều sự quan tâm của Chính phủ và của các doanh nghiệp. Là mặt hàng với nhiều chủng loại đa dạng, hàng mộc khi xuất khẩu sang các quốc gia khác nhau thì cũng không giống nhau về hình thức, kiểu dáng.Chúng mang đặc thù riêng của mỗi quốc gia cũng như thị hiếu sở thích của các quốc gia đó. Ngoài ý nghĩa kinh tế là thu được ngoại tệ góp phần vào cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nó còn mang một ý nghĩa xã hội hết sức to lớn, đó là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước. Vậy làm thế nào để nó ngày càng phát triển ? Việc tổ chức, thực hiện hợp đồng sẽ là một trong những yếu tố góp phần thực hiện điều đó.Và để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi và an toàn, các thương nhân thường xây dựng hợp đồng. Tuy nhiên với thương nhân Việt Nam, việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi những hạn chế về nhiều mặt. Sự thiếu thông tin về tình hình thị trường thế giới, vai trò của các Tham tán thương mại, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu về luật pháp quốc tế cũng như quốc gia của cán bộ kinh doanh còn nhiều hạn chế, chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập …….khiến các nhà doanh nghiệp chưa đẩy mạnh được xuất khẩu. Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng song bên cạnh đó vẫn còn vẫn còn một vài hạn chế trong công tác thị trường, công tác thiết kế, công tác nghiệm thu và bảo quản hàng hoá….Điều này đã làm công tác thực hợp đồng xuất khẩu hàng mộc của Tổng công ty bị hạn chế, song mặt hàng mộc vẫn chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng xuất khẩu khác. Nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Tổng công ty vẫn tương đối tốt. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, em đã biết được nhiều điều về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nói riêng. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty là tương đối tốt và thị trường xuất khẩu của Tổng công ty là rất lớn song thị trường EU là thị trường được Tổng công ty đánh gía rất cao. Do thời gian thực tập có hạn nên em không thể tìm hiểu sâu sắc về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, trong bài luận văn này em chỉ xin trình bày về " Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trường EU của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ". Nội dung luận văn gồm ba chương : Chương I : Lý luận chung về hợp đồng xuất khẩu và về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Chương II : Thực trạng việc thực hiện hợp đồng đồ mộc vào thị trường EU của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, do do hiểu biết còn hạn chế cũng như thực tế công việc còn nhiều bỡ ngỡ nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý của thầy cô, cô chú trong Tổng công ty và bạn bè để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Hà nội , Tháng 5 Năm 2004 Sinh viên thực hiện Chu Hương Linh PHần II : Nội Dung Chương I Lý luận chung về hợp đồng xuất khẩu và về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá hữu hình cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương, nó nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Và khi trao đổi vượt ra khỏi phạm vi bên giới quốc gia, các nước đều nhận được nhiều lợi ích hơn, họ bắt đầu quan tâm đến việc mở rộng hoạt động này. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động này cho phép một nước mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình. Nó cho phép tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không trao đổi buôn bán hàng hoá. Như vậy có thể hoạt động xuất khẩu là hoạt động có tính tất yếu, đặc biệt là xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá như hiện nay trên thế giới, khi mà biên giới kinh tế giữa các quốc gia đang dần bị xoá nhoà. Sự chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi để xuất khẩu và từ đó nhập khâủ những sản phẩm bất lợi hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguồn lực của mọi quốc gia.Bên cạnh đó nó còn làm tăng sản lượng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng cuả mỗi quốc gia. 2. ý nghiã và vai trò của hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức ở bên trong và bên ngoài nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung để thu ngoại tệ, qua đó có thể thúc đẩy sản xuất hàng hoáphát triển , chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống cho nhân dân. Do vậy, có thể nói hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động mang lại hiệu quả đột biến cao. Đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển hay kém phát triển như Việt Nam thì xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng, thể hiện: - Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu: trong thương mại xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà với mục đích đảm bảo nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu tích luỹ ngoại tệ. - Hoạt động xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh đất nước: để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn những ngành nghề, mặt hàng có chi phí nhỏ. Họ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng khai thác được lợi thế của đất nước về tương đối lẫn tuyệt đối. - Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - Hoạt động xuất khẩu còn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống: về ngắn hạn để tập trung phát triển các ngành xuất khẩu thì cần phải có thêm lao động còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng được lợi thế về lao động nhiều. Hoạt động xuất khẩu có phát triển không những tạo công ăn việc làm cho người lao động mà còn tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. - Hoạt động xuất khẩu tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn và cũng khó tính hơn cho sản xuất trong nước. Thông qua xuất khẩu hàng hoá trong nước phải cạnh tranh về chất lượng và gía cả với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Điều này buộc các nhà doanh nghiệp phải nâng cao khả năng quản lý, tận dụng tối đa lợi thế của mình. Và quốc gia xuất khẩu cũng phải tự nâng cao tiêu chuẩn quy định đối với hàng xuất khẩu. - Hoạt động xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Cụ thể hơn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế, vận tải, bảo hiểm….và ngược lại các quan hệ này tạo điều kiện thuận lợi để ngoại thương phát triển nhanh hơn. - Hoạt động xuất khẩu còn phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo cũng như trình độ nghiệp vụ của các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị kinh doanh, các doanh nghiệp trong nước. 3. Hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay - cơ hội và những cản trở 3.1 : Cơ hội - Đặc điểm địa lý khí hậu : Việt Nam có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây nông nghiệp, đặc biệt là các cây công nghiệp , lâm nghiệp . Việt Nam cũng có khu vực vực lãnh hải rộng lớn và hệ thống sông ngòi dày đặc tạo thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản . Hơn nữa nước ta lại nằm ở vị trí giao thông quan trọng của khu vực, có đường bờ biển kéo dài hơn 3000 km từ Bắc vào Nam thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển lớn cũng như xuất khâủ hàng hoá bằng đường biển, từ đó thu hút các đối tác nước ngoài vào quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam. - Đặc điểm về nhân khẩu học: Việt Nam là một quốc gia có số dân đông, lực lượng lao động dồi dào, cần cù, năng động, trình độ văn hoá và tay nghề ngày được nâng cao. Với tiềm lực lao động dồi dào như vậy cũng đã giúp đẩy mạnh việc xuất khẩu nhân lực của Việt Nam sang nước ngoài. - Các chính sách kinh tế nhà nước: hiện nay chủ trương của Chính phủ là khuyến khích phát triển các ngành thu hút nhều lao động, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu. Đồng thời Chính phủ cũng ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế biến hàng hoá xuất khẩu, bãi bỏ những thủ tục phiền hà gây khó dễ cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng đưa ra chính sách thuế khuyến khích xuất khẩu. - Vấn đề cơ sở hạ tầng công nghệ: hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo thêm nhiều cơ hội cho những doanh nghiệp xuất khẩu có thể nhập khẩu dây chuyền, máy móc thiết bị hiện đại để tăng chủng loại cũng như năng suất và chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển giúp các doanh nghiệp có thể đàm phán thậm chí ký kết hợp đồng qua Telex, Fax, DHL…Bên cạnh đó, sự ra đời của mạng máy tính đã giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt thông tin luôn được cập nhật về bạn hàng, về thị trường tiêu thụ cũng như cơ hội để quảng cáo và giới thiệu mình ra thị trường quốc tế một cách nhanh nhất với chi phí rẻ nhất. 3.2 : Cản trở - Đặc điểm lao động : nước ta tuy có lao động dồi dào nhưng chất lượng đội ngũ này còn kém , cơ cấu lao động chưa hợp lý và còn hạn chế về thể lực. Hơn nữa số lao động lại tập trung vào các ngành công nghiệp và các thành phố lớn. Những điểm đó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu. - Cơ sở hạ tầng: tuy cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay có tiến bộ hơn trước nhưng chất lượng vận tải, liên lạc, cung cấp điện nước còn thấp mà chi phí lại quá cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, thu gom nguyên liệu sản xuất vì hiện nay nền sản xuất nước ta còn manh mún, phân tán. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh và giảm năng lực cạnh tranh của hàng hoá nước ta với thị trường thế giới. - Các chính sách kinh tế của nhà nước: hiện nay Chính phủ cho phép tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh đều được tham gia xuất khẩu trực tiếp. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp lớn vì họ phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác trong nước. Thậm chí các doanh nghiệp nhỏ có cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu cũng tham gia vào việc xuất khẩu. Và do không có các thiết bị máy móc hiện đại mà các sản phẩm họ làm ra có chất lượng kém nhưng vẫn được XK làm ảnh hưởng uy tín của hàng hoá VN. II. NHững vấn đề về Hợp đồng xuất khẩu 1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng xuất khẩu Hợp đồng xuất khẩu là thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, theo đó một bên là bên xuất khẩu, có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá và bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Như vậy hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài, thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá sang cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng. Bản chất của hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện được ý chí thực sự thoả thuận, không được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được. Hợp đồng xuất khẩu có một vai trò quan trọng trong kinh doanh thuơng mại quốc tế, nó xác nhận nội dung giao dịch mà các bên thoả thuận và cam kết thực hiện. Như vậy hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Hợp đồng càng chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. 2 Các loại hợp đồng xuất khẩu - Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu : hợp đồng này được chia làm hai loại hợp đồng một chiều và hợp đồng hai chiều. + Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ có mua và trả tiền. + Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương vừa mua vừa kèm theo bán hàng hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng. - Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : theo hợp đồng này thì doanh nghiệp ngoại thương giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với họ về sản xuất gia công, chế biến thành phẩm theo yêu cầu như kỹ thuật, mẫu mã kích cỡ, chất lượng được quy định trước. Sau khi doanh nghiệp ngoại thương nhận hàng thì trả tiền gia công cho đơn vị sản xuất. - Hợp đồng đại lý thu mua hàng xuất khẩu : theo hợp đồng này các doanh nghiệp ngoại thương uỷ nhiệm cho các đại lý thu hàng xuất tại một đơn vị địa phương nhất định và trả tiền cho các đại lý một khoản thù lao đã được gọi là phí đại lý thu mua. - Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị sản xuất, đơn vị nhận uỷ thác cho doanh nghiệp ngoại thương tiến hành xuất khẩu những hàng hoá nhất định với danh nghĩa của bên ngoại thương với chi phí do bên mua chịu. - Hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu : theo hợp đồng này các doanh nghiệp ngoại thương với các doanh nghiệp sản xuất cùng bỏ vốn và các nguồn lực khá, cùng chịu chung chi phí và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Loại hàng này có thể ký trong một thời gian dài, có thể là nhất thời hoặc cũng có thể chia trong phạm vi một lô, chuyến hàng xuất khẩu nào đó. Các loại hợp đồng trên đều mang các nguyên tắc chung của một hợp đồng kinh tế nhưng lại có những đặc điểm khác để phân biệt với nhau. Vì vậy khi thảo một hợp đồng kinh tế cụ thể, các thương nhân cần lưu ý đến sự cân xứng chặt chẽ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện không mang tính áp đặt. 3. Luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu Do yếu tố nước ngoài, hợp đồng xuất khẩu có nguồn luật diều chỉnh phức tạp hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nước. Để hợp đồng xuất khẩu có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân thủ luật pháp quốc gia mà các chủ hợp đồng mang quốc tịch. Theo luật thương mại Việt Nam các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ước quốc tế, tập quán quốc tế trong các trường hợp: - Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của luật thương mại Việt Namthì các bên trong hợp đồng áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. - Các bên có thể thoả thuận áp dụng luật nước ngoài nếu không trái với pháp luật Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia có quy định áp dụng luật nước ngoài. - Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế nếu không trái với pháp luật Việt Nam. Như vậy trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do lựa chọn thoả thuận nguồn luật pháp áp dụng cho quan hệ hợp động của mình. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là các bên lựa chọn nguồn luật này sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo quyền lợi của mình. Điều ước quốc tế bao gồm các điều ước quốc tế gián tiếp điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế và các điều ước quốc tế trực tiếp điều chỉnh những vấn đề liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và thực hiện hợp đỗng xuất khẩu. Luật quốc gia ở đây có thể là luật của người nước bán cũng như của người nước mua hoặc luật của một nước thứ ba nào khác liên quan đến hợp đồng xuất khẩu. Luật quốc gia sẽ trở thành luật áp dụng cho hợp đồng trong trường hợp các bên thoả thuận trong điều khoản về luật. Tập quán thương mại là những thói quen thương mại phổ biến được áp dụng thường xuyên trên phạm vi toàn cầuvà được hình thành từ lâu đời nếu được các bên tham gia chấp nhận thì nó sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu. 4. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng xuất khẩu 4.1 Điều khoản tên hàng Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch cần phải sử dụng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng chia với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục trở thành một bộ phận của điều khoản tên hàng. 4.2 Điều khoản chất lượng Điều khoản này quy định chất lượng của hàng hoá giao nhận và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá. Trong trường hợp có tranh cấp về chất lượng thì điều khoản này sẽ là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp chất lượng.Vì vậy mà tuỳ vào từng loại hàng hoá mà có phương pháp quy định chất lượng cho chính xác. 4.3 Điều khoản về số lượng Việc quy định hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng. Nếu hàng hoá giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người được phép lưạ chọn quy định dung sai về số lượng và giá cả cho hàng hoá đó. 4.4 Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì. Quy định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu. 4.5 Điều khoản về giá cả Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phương pháp quy định giá và quy tắc giảm giá. - Mức giá cả hàng hoá được xác định trên cơ sở giá thị trường, sự thay đổi cung cầu của thị trường. - Phương pháp quy định giá : giá cố định, gía linh hoạt, giá lưu động. - Giảm giá có nhiều loại nhưng về cơ bản có những loại sau: giảm giá do trả tiền sớm, giảm giá thời vụ, giảm giá đổi hàng để mua hàng mới, giảm giá giá đơn, giá kép. 4.6 Điều khoản thanh toán Trong thương mại quốc tế do có những đặc thù khác nhau nên giao dịch cần phải quy định rõ. - Đồng tiền dùng thanh toán : việc lựa chọn đồng tiền thanh toán phụ thuộc vào thị trường thuộc về ai, vị trí của đồng tiền đó trên thế giới. - Địa điểm thanh toán : thông thường trong thương mại quốc tế hai bên đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. - Thời gian thanh toán : trả trước hoặc trả ngay hoặc trả sau. - Phương thức thanh toán : + Trả bằng tiền mặt + Chuyển tiền : bằng thư M/T, bằng điện báo T/T, bằng phiếu thu D/T. + Ghi sổ : hia bên thực sự tin tưởng nhau và trong rường hợp hàng đổi hàng. + Nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn hoặc nhờ thu kèm chứng từ. + Tín dụng chứng từ : sử dụng L/C ( L/C huỷ ngang hoặc L/C không huỷ ngang ). 4.7 Điều khoản giao hàng Tại thời điểm quy định bên bán phải giao hết hàng cho bên mua về số lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng. Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng : - Thời gian giao hàng là thời hạn mà người bán phải hoàn chỉnh nghĩa vụ giao hàng. Các phương pháp giao hàng quy định rõ thời hạn giao hàng: giao hàng có đình kỳ, giao hàng hàng ngày, giao hàng không định kỳ. - Địa điểm giao hàng : liên quan đến phương tiện vận chuyển của mỗi bên . Trong điều khoản này quy định rõ chuyển đổi rủi ro khi bốc dỡ hay giao nhận hàng. - Phương thức giao nhận : giao một lần, nhiều lần hoặc giao ngay. 4.8 Điều khoản pháp lý Khiếu nại điều khoản này các bên quy định trình tự tiến hành khiếu nại, thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, phương điều chỉnh khiếu nại. Trọng tài điều khoản này quy định nội dung người đứng ra giải quyết tranh chấp, luật áp dụng, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết, phân chia chi phí trọng tài. Bảo hiểm quy đinh ai là người phải mua bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm cần mua Phạt và bồi thường thiệt hại trong điều khoản này cần nêu trường hợp bị phạt, mức độ phạt bội thường thiệt hại. III. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi hợp đồng đã dược ký kết, nhà xuất khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các doanh nghiệp buộc phải tuân thủ đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Bên cạnh việc tuân thủ theo nội dung của hợp đồng, các doanh nghiệp phải cố gắng giảm thiểu chi phí cũng như rủi ro để nâng cao lợi nhuận và hiệu qủa của nghiệp vụ xuất khẩu. Để thực hiện tốt một hợp đồng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải tiến hành theo các bước sau: - Xin giấy phép XK. - Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C. - Chuẩn bị hàng hoá XK. - Chuẩn bị chứng từ hàng hoá. - Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu. - Thuê phương tiện vận tải. - Làm thủ tục hải quan. - Giao hàng lên phương tiện vận tải. - Mua bảo hiểm. - Làm thủ tục thanh toán. - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên với từng mặt hàng khác nhau sẽ có các bước thực hiện hợp đồng đúng nhất, hợp lý nhất. 1 Xin giấy phép xuất khẩu Hầu hết các quốc gia đều có những biện pháp quản lý xuất nhập khẩu, đó có thể bằng biện pháp thuế quan và phi thuế qua. Giấy phép xuất khẩu là một hàng rào phi thuế quan nhằm áp dụng đối với hàng hoá buộc phải có phép mới được thông qua xuất khẩu. Với mỗi loại mặt hàng cụ thể mà giấy phép dược quy định áp dụng một cách khác nhau. ở Việt Nam, Bộ thương mại cũng đã công bố danh mục hàng cấm xuất khẩu, hàng xuất khẩu theo hạn ngạch và những mặt hàng nào được cấp giấy phép hoặc miễn phép. 2. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C Nếu các bên thoả thuận thanh toán bằng L/C thì đây là bước rất cần thiết đối với nhà xuất khẩu vì nó đảm bảo khả năng thu hồi vốn sau khi thực hiện hợp đồng. Việc kiểm tra L/C được tiến hành căn cứ vào hợp đồng mua bán và bản thân L/C. Sau khi L/C được viết ra rồi thì L/C sẽ độc lập với hợp đồng và lúc đó ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về hình thức mà không chịu trách nhiệm về bản tthân của L/C. Bên xuất khẩu phải kiểm tra tất cả nội dung của L/C như: ngày mở L/C, ngân hàng mở L/C, tên người mở và gía trị của L/C và tất cả các chi tiết này đề phải chính xác. Trong trường L/C không phù hợp với hợp đồng thì người bán phải thông báo cho người mua biết để người mua làm đơn xin sửa L/C. Sau khi nhận được L/C đã sửa chữa, người bán vẫn phải kiểm tra lại một lần nữa. Và để đảm bảo an toàn cho người xuất khẩu, người ta quy định rằng nếu L/C không phù hợp với hợp đồng thì bên bán không được giao hàng. 3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Hàng xuất khẩu phải chuẩn bị sẵn sàng để giao cho bạn hàng. Nếu hàng không được chuẩn trước thì việc giao hàng rất khó khăn và có thể giao hàng chậm. điều này dẫn đến bên xuất khẩu không những sẽ chịu mọi chi phí về việc chậm trễ mà còn bị huỷ bỏ hợp đồng do không hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Do vậy đây là giai đoạn mang tính quyết định cho các bước tiếp theo, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đã ký, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp. Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu nói chung gồm 3 bước chủ yếu: a) Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu Thường thì các hợp đồng xuất khẩu ra nước ngoài đều được ký với số lượng lớn nhưng việc sản xuất hàng xuất khẩu nước ta hiện nay còn phân tán chưa tập trung nên việc thu gom hàng hoá để xuất khẩu đòi hỏi nhiều nỗ lực từ phía doanh ngiệp. Nguồn hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu có rừ các nguồn sau: - Hàng do doanh nghiệp tự sản xuất. - Hàng do doanh nghiệp đi thu mua. - Hàng do doanh đặt doanh nghiệp khác gia công. - Hàng do doanh nghiệp nhận xuất khảu uỷ thác của doanh nghiệp khác. Trừ trường hợp doanh nghiệp tự sản xuất hàng để xuất khẩu còn các trường hợp còn lại doanh nghiệp phải ký các hợp đồng kinh tế trong nước: hợp đồng mua bán xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu…. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu công tác thu gom hàng xuất khẩu là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng xuất khẩu, tiến độ giao hàng, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. b) Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu Trong buôn bán quốc tế, hầu hết các mặt hàng được yêu cầu phải đóng gói bao bì trong qúa trình vận chuyển. Bao bì hàng hoá đặc biệt có ý nghĩa nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng, tạo điều kiện cho việc bốc xếp, giao nhận, thu hút sự chú ý của người mua. Có nhiều loại bao bì thường sử dụng như: hòm, bao, thùng, kiện, container…Tuy nhiên việc quyết định loại bao gói nào là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Đối với bên xuất khẩu muốn lựa chọn được bao bì tốt thì không chỉ xét đến sự thoả thuận trong hợp đồng mà còn phải nắm chắc tính năng hàng hoá để lựa chọn. Ngoài ra cũng cần xem xét dến các nhân tố khác như: điều kiện vận tải, điều kiện khí hậu, điều kiện pháp luật, thuế quan, chi phí vận chuyển… c) Kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá xuất khẩu Việc kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá có thể được tiến hành tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc do các đơn vị sản xuất khác tiến hành theo hợp đồng vơí doanh nghiệp. Kẻ ký mã hiệu là những dấu hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ dược ghi trên bao bì nhằm thông baó những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận hàng. Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt các yêu cầu sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn ( mực ) không ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá. 4. Chuẩn bị chứng từ hàng hoá xuất khẩu Song song với việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị bộ chứng từ cần thiết cho việc xuất khẩu. Bộ chứng từ này bao gồm : hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết, phiếu gói hàng, giấy chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần ), chứng nhận kiểm dịch và vệ sinh ( nếu cần ), vận đơn và một số chứng từ khác.Tuỳ từng loại chứng từ mà doanh nghiệp sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc phải tự chuẩn bị. Với những chứng từ doanh nghiệp phải tự chuẩn bị như hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói , các nhân viên nghiệp vụ của phòng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ tự soạn thảo trên máy vi tính và in ra các bản cần thiết theo quy định. Còn với những chứng từ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì sau từng công đoạn cụ thể doanh nghiệp sẽ được cấp các chứng từ cần thiết theo yêu cầu ghi trong hợp đồng. 5. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu Sau khi đã chuẩn bị hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra chất lượng cũng như số lượng theo đúng quy định trong hợp đồng. Việc kiểm tra sẽ được tiến hành thông qua các cơ quan giám định có uy tín trong nước để đảm bảo quyền lợi cũng như phân định trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng. Kiểm tra hàng hoá được thực hiện ở hai cấp là cấp cơ sở và cấp nhà nước. - Việc kiểm tra ở cấp cơ sở được tiến hành ở những đơn vị sản xuất hoặc trạm thu mua chế biến gia công. Hàng hoá ở khâu này được kiểm tra về chất lượng và số lượng và chỉ những hàng hoá đủ tiêu chuẩn như trong hợp đồng mới được phép xuất khẩu. Bộ phận kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp phải tiến hành công việc này và lãnh đạo doanh nghiệp phải là người chịu trách nhiệm chính. Đối với hàng là động thực vật việc kiểm dịch sẽ do phòng bảo vệ thực vật tiến hành. Sau khi đã kiểm tra xong hàng hoá sẽ được cấp chứng nhận chất lượng cấp cơ sở. - Việc kiểm tra cấp nhà nước được tiến hành tại các cửa khẩu và có tác dụng thẩm tra lại kết quả cấp cơ sở. Thường thì công việc này được tiến hành do các tổ chức độc lập. Đối với những hàng hoá có nguồn gốc động thực vật phải tiến hành kiểm dịch và phải do cơ quan kiểm dịch của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện. Còn đối với hàng hoá là thực phẩm thì phải thông qua cơ quan của Bộ y tế kiểm tra vệ sinh. Sau khi kiểm tra và đạt yêu cầu nghiệp sẽ được cơ quan kiểm tra cấp giấy chứng nhận, đây là chứng từ quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp có thể xảy ra. 6. Thuê phương tiện vận tải Việc thuê phương tiện vận chuyển dựa vào các căn cứ sau: những điều kiện cơ sở giao hàng cuả hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, đặc điểm của hàng xuất khẩu, điều kiện vận tải….Tuỳ thuộc vào hàng hoá xuất khẩu mà lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp. Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông về các điều kiện thuê tàu. Vì vậy trong nhiều trường hợp doanh nghiệp thường uỷ thác thuê tàu cho một công ty hàng hải để họ giúp doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong khâu này. 7. Làm thủ tục hải quan Đối với từng quốc gia, trong từng thời điểm khác nhau lại có quy định về việc tiến hành làm thủ tục hải quan khác nhau, nhưng nói chung gồm 3 bước sau: - Khai báo hải quan : doanh nghiệp phải mua 3 tờ khai hải quan và phải khai báo đầy đủ các chi tiết cần thiết về hàng hoá lên tờ khai kể cả việc áp mã, tính thuế. Việc kê khai phải trung thực, chính xác, kịp thời. Sau đó doanh nghiệp phải nộp lại cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ khai báo bao gồm : + 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp . + 3 tờ khai hàng hoá xuất khẩu. + 1 bản chính và 2 bản sao hoá đơn thương mại. + 1 bản chính và 2 bản sao phiếu gói hàng. - Kiểm tra hải quan: doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. - Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ quyết định : + Cho hàng qua biên giới + Cho hàng qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa , khắc phục lại, phải nộp thuế xuất khẩu và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. + Không được phép xuất khẩu. Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định. 8. Giao nhận hàng cho phương tiện vận tải Căn cứ vào hợp đồng mua bán cả Incoterms mà các bên quy định rõ bên naò phải thuê phương tiện vận tải. Các hợp đồng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay đều quy định chuyên chở bằng đường biển nên phương thức giao hàng với tàu biển là phương thức quan trọng. Để đưa hàng tới cảng, doanh nghiệp có thể vận chuyển hàng hoá nhưng thông thường doanh nghiệp sẽ ký một hợp đồng uỷ thác cho một công ty nhận uỷ thác giao hàng. Mọi công việc tiếp theo sẽ do công ty ký hợp đồng làm nhưng vẫn được nhân ._.viên hải quan và cán bộ của doanh nghiệp theo dõi giám sát. Nếu trong trường hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chuyên chở thì công việc giao hàng lên phương tiện tiến hành theo trình tự sau: - Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. - Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu sau đó đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý vì đó là cơ sở giải quyết tranh chấp có thể xảy ra về hàng hoá. 9. Mua bảo hiểm Trong thương mại quốc tế hàng hoá thường phải vận chuyển đi xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hoá dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh thường mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra. Phí bảo hiểm bên nào chịu sẽ được quy định rõ trong hợp đồng. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm như: bảo hiểm rủi ro ( điều kiện A ), bảo hiểm có tổn thất riêng ( điều kiện B ) và baỏ hiểm miễn tổn thất riêng ( điều kiện C ). Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm có thể dựa vào căn cứ : điều khoản hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở. 10. Làm thủ tục thanh toán Đa số các hợp đồng xuất khẩu hiện tại đều yêu cầu quy định thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn cho cả hai bên đặc biệt là bên bán. Trừ các trường hợp xuất khẩu để trả nợ theo các nghị định thư của Chính phủ thì việc thanh toán cho các chủ hàng xuất khẩu thường được đảm bảo do doanh nghiệp của nhà nước thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C , cơ sở để lập chứng từ thanh toán chính là L/C và hợp đồng xuất khẩu. Bên xuất khẩu phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ giao hàng để thanh toán. Tuy nhiên bên bán phải lưu ý là bộ chứng từ này phải phù hợp với yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức. Trong trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ nhanh chóng, chính xác, phù hợp và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng đòi tiền. Trong thư uỷ thác nhờ thu, người xuất khẩu phải đề ra những điều kiện nhờ thu và được ngân hàng chấp nhận. Đây là văn bản pháp lý để điều chỉnh quan hệ giữa người xuất khẩu và ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Đối với các trường hợp thanh toán khác như thanh toán bằng phương thức chứng từ trả tiền hay phương thức chuyển tiền thì sau khi giao hàng xong bên xuất khẩu phải nhanh chóng lập bộ hồ sơ chứng từ để xuất trình lên ngân hàng để thanh toán tiền hàng. 11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp. Khiếu nại giúp các bên giải quyết được tranh chấp, đảm bảo quyền lợi cho mình mà không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên. Khi xảy ra khiếu nại, bên khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Đối với trường hợp có xảy ra tranh chầp khiếu nại, trước hết hai bên phải thành tâm giải quyết êm đẹp, mong muốn hoà giải để có những giải pháp thích hợp, dung hoà lợi ích cả hai bên, đảm bảo hiệu quả cho công việc kinh doanh và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Tốt nhất là hai bên cố gắng giải quyết bằng thương lượng, tránh phải đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian, chưa kể đến các tác động, ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh của mỗi doanh nghiệp. 12. Thanh lý hợp đồng Sau khi đã thực hiện xong hợp đồng, nếu không có gì vướng mắc hoặc khiếu nại gì thì hai bên ( người bán va người mua ) tiêns hành thanh lý hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải được làm thành văn bản, có đủ chữ ký của hai bên. Hợp đồng thanh lý sẽ huỷ bỏ mọi khiếu nại về thực hiện hợp đồng. VI. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định với nhiều nhân tố ảnh hưởng. Những nhân tố này có thể tạo ra những thuận lợi để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời nói chúng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoại thương thì môi trường kinh doanh của họ còn phức tạp hơn nhiều với nhiều nhân tố tác động hơn vì có thêm yếu tố quốc tế. Và để thành công trong quá trình nghiên cứu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần phải nghiên cứu đến một vấn đề khác đó là các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu để từ đó tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro. 1. Các nhân tố kinh tế - Nhân tố kinh tế tác động lớn nhất tới quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chính là hệ thống tài chính ngân hàng, nó chi phối rất lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu thông qua lãi suất cho vay và các dịch vụ thanh toán …Lợi ích của doanh nghiệp kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng. Nếu các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhanh và chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong thanh toán và đảm bảo khả năng thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiếp theo của mình. - Nhân tố kinh tế tiếp theo cũng có tác động tới việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó chính sách tiền tệ của nhà nước. Việc tỷ giá hối đoái được duy trì ổn định và phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước bán các sản phẩm trong nước ra thị trường quốc tế vì đồng tiền thanh toán thay đổi sẽ ảnh hưởng tới số dư tài khoản tiền gửi nội tệ của doanh nghiệp tại ngân hàng. - Một nhân tố nữa phải kể đến là nhân tố quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước thông qua thuế xuất khẩu. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu và việc đánh thuế xuất khẩu làm taưng tương đối mức gía của hàng hoá xuất khẩu với mức giá quốc tế do đó đem lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nước. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước mà Chính phủ sẽ thay đổi mức thuế cho phù hợp với từng giai đoạn và đảm bảo được lợi ích cho các nhà xuất khẩu. Và nếu Chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh trong nước hưóng ra nước ngoài thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tương đối của việc sản xuất kinh doanh phục vụ cho thị trường trong nước. Điều đó đòi hỏi phải giảm thuế quan có tính chất bảo hộ đối với các ngành công nghiệp được ưu đaĩ và tránh quy định hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu. Lợi nhuận sản xuất theo thuế nhập khẩu phải giữ ở mức phù hợp voái mức trợ cấp xuất khẩu và cũng phải thấp nhất đối với các mặt hàng. Điều quan trọng nhất mà Chính phủ cần làm là sử dụng công cụ để nâng đỡ hoạt động xuất khẩu như trợ cấp trực tiếp hay cho vay vốn kinh doanh với mức lãi thấp, cung cấp công nghệ mới cho các nhà sản xuất để từ đó tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hoá xuất khẩu có sức cạnh tranh. 2. Nhân tố chính trị Tuỳ tình hình chính trị ở Việt Nam là ổn định và không có biến động nhưng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng chịu các yếu tố chính trị quốc tế. Đó là tình hình chính trị tại nước đến cũng như tại các nước mà hành trình hàng đi qua. Điều này tác động đến việc nhận hàng hoá của bên đối tác do ảnh hưởng tới việc thanh toán sau này cho nhà xuất khẩu. 3. Nhân tố công nghệ Đây là nhân tố quan trọng vì nó ảnh hưởng tới công việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu từ khâu thu gom, khâu đóng gói, cho tới khâu kẻ ký mã hiệu cho hàng xuất khẩu. Nhân tố này cũng tác động đến khâu kiểm tra hàng hoá xuất khẩu vì nếu thiếu các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong khâu này hàng hoá sẽ không dược đánh gía đúng chất lượng thực và có thể gây ra tranh chấp giữa các bên. 4. Nhân tố con người Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết vì nó chứng tỏ hiệu quả tổ chức kinh doanh của các cán bộ trong doanh nghiệp. Vấn đề con người bao gồm hai khía cạnh đó là phương pháp tổ chức lãnh đạo của nhà quản lý và trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác của nhân viên. Cả hai khía cạnh này xuất phát từ chủ quan của doanh nghiệp lẫn phía khách quan bên ngoài doanh nghiệp. - Vấn đề khách bên ngoài doanh nghiệp đó là phương pháp lãnh đạo của nhà nước và trình độ chuyên môn của các nhân viên thuộc các cơ quan hữu quan có ảnh hưởng tới việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Như là trình độ của nhân viên hải quan và nhân viên kiểm tra hàng hoá. Nếu hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra bởi những người có trình độ chuyên môn cao thì doanh nghiệp xuất khẩu có thể yên tâm phần nào và ngược lại nó sẽ dẫn tới khiếu nại của bên mua sau khi nhận hàng. - Vấn đề con người từ phía chủ quan của doanh nghiệp lại là phương pháp tổ chức lãnh đạo của ngươì quản lý doanh nghiệp và trình độ chuyên môn, năng lực công tác của nhân viên. Bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ của các cán bộ xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng vì nó quyết định tính hiệu quả của mỗi hoạt động trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Vì thế mà cán bộ nghiệp vụ phải có chuyên môn cao và hết sức năng động. Chương II Thực trạng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đồ mộcsang thị trường EU của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam I. KHái quát chung về Tổng công ty lâm nghiệp việt nam 1. Giới thiệu về Tổng công ty 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Tổng công ty Lâm sản Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 667/TCCB ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm Nghiệp trên cơ sở xếp lại 10 Tổng công ty và Liên hiệp trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp. Qua hơn hai năm thực hoạt động ,để phù hợp với yêu cầu và vị trí của nó, năm 1998 Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã có quyết định đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam thành Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam. Thực hiện quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại DNNN và thí điểm tổ chức các tập đoàn kinh doanh. Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam được thành lập và có tên giao dịch quốc tế là: Viet Nam forest corporation Tên viết tắt : VINAFOR Trụ sở chính : 127 Lò Đúc - Hai Bà Trưng - Hà Nội Các đơn vị thành viên: Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam có 50 đơn vị thành viên đóng trên địa bàn cả nước, trong đó có 44 đơn vị kinh tế độc lập . Các đơn vị thành viên của Tổng công ty lâm nghiêp Việt nam 1.Công ty cơ khí lâm nghiệp. 2.Công ty thương mại lâm sản Hà nội . 3.Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà nội. 4.Công ty chế biến lâm sản Trung Văn. 5.Công ty chế biến ván nhân tạo. 6.Công ty bảo quản lâm sản. 7.Công ty vận tải và kinh doanh lâm sản Hà nội. 8.Công ty mây tre Hà nội. 9.Nhà máy cơ khí cờ đỏ. 10. Công ty xây lắp công trình lâm nghiệp. 11.Công ty công nghệ, thiết kế và chế biến lâm sản. 12.Công ty mộc và trang trí nội thất. 13.Công ty du lịch lâm nghiệp và dịch vụ. 14.Công ty vận tải và kinh doanh lâm sản Việt Trì. 15.Công ty lâm sản Sơn Tây. 16.Công ty chế biến và kinh doanh lâm sản Tây Bắc. 17.Nhà máy cơ khí lâm nghiệp Đoan Hùng. 18.Công ty rừng nguyên liệu Miền Bắc. 19.Công ty lâm sản Hải Phòng. 20.Trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp lâm nghiệp. 21.Công ty lâm nghiệp Hoà Bình. 22.Lâm trường đặc sản Sông Mã. 23.Công ty chế biến kinh doanh lâm sản Vinh. 24.Công ty kinh doanh lâm đặc sản và dịch vụ xuất khẩu Hà Tĩnh. 25.Công ty lâm nghiệp đường 9. 26.Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Đà Nẵng. 27.Xí nghiệp chế biến gỗ Cẩm Hà. 28.Công ty lâm nghiệp 19. 29.Công ty dịch vụ sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản 21. 30.Công ty lâm nghiệp Nguyễn Huệ. 31.Công ty lâm sản Kon NhàNừng. 32.Công ty gỗ lạng Buôn Mê Thuột. 33.Công ty khai thác và chế biến lâm sản Gia Nghĩa. 34.Công ty xây lắp công trình Tây Nguyên. 35.Công ty lâm mghiệp La Ngà. 36.Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Sài Gòn. 37.Nhà máy cơ khí lâm nghiệp Sài Gòn. 38.Công ty mộc và trang trí nội thất. 39.Công ty lâm nghiệp Miền Đông. 40.Công ty xuất nhập khẩu lâm nông sản Sài Gòn. 41.Xí nghiệp chế biến gỗ Long Bình. 42.Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu An Bình. 43.Xí nghiệp chế biến gỗ Giap Bát. 44.Công ty nông lâm nghiệp Miền Tây. 45.Công ty lâm nghiệp Gia Lai. 46.Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên. 47.Chi nhánh xuất nhập khẩu lâm sản Quy Nhơn. 48.Chi nhánh Vinafor tại Đà Nẵng. 49.Văn phòng đại diện Vinafor tại Tp Hồ Chí Minh. Ngoài các đơn vị thành viên Tổng công ty còn có các chi nhánh và văn phòng VINAFOR tại nước ngoài Tại Yangon, Myanma. Tại Maxcova, Liên bang Nga. Tại Vien chan, Lào. Tại Phnom penh, Campuchia. Ngoài ra Tổng công ty và các đơn vị thành viên còn tham gia nhiều liên doanh với đối tác nước ngoài.Các Công ty liên doanh 1. Công ty TNHH Yamaha Motor Việt nam. 2. Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật. 3. Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ. 4. Công ty liên doanh tấm lợp tôn màu Việt úc. 5. Công ty TNHH Ngọc Khánh. 6. Công ty liên doanh sản xuất mút xốp Việt Khánh. 7. Liên doanh nguyên liệu gỗ Quy Nhơn. Và các nhà máy đang xây dựng 1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. * Nhiệm vụ Tổng công ty có quyền nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn của nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do nhà nước giao. Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng công ty; trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ; trả các khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả. Đối với rừng và đất lâm nghiệp được nhà nước giao Tổng công ty có nghĩa vụ sau: - Tuân thủ sự quản ký của nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ khai thác có hiệu quả rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý; giao khoán rừngvà đất lâm nghiệp cho các hộ nông dân, hộ cán bộ nhân viên sinh sống trên địa bàn; nhận , bảo vệ kinh doanh nông lâm kết hợp ở từng khu rừng dược duyệt; thu hút và tổ chức các hộ thành viên tham gia sản xuất nông - lâm trên đất lâm nghiệp được giao cho Tổng công ty quản lý. - Sử dụng có hiệu quả rừng và đất lâm nghiệp được giao để phát triển kinh doanh của Tổng công ty và tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. - Xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết trên diện tích rừng và đất được giao để quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng, phát triển sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng ở các vùng miền núi. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ rừng nhà nước đối với rừng và đất lâm nghiệp được giao cho Tổng công ty quản lý kinh doanh. Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hoạch toán, kiểm toán. Tổng công ty phải công khai công bố tài chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty cũng phải nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. * Quyền hạn Tổng công ty có quyền quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước giao ; có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của nhà nước. Tổng công ty có quyền chuyển nhượng thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty. Tổng công ty có quyền quản lý và sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp được nhà nước giao quản lý Tổng công ty có quyền tổ chức kinh doanh như sau : - Tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được giao; đổi mới công nghệ, trang thiết bị; đặt chi nhánh, văn phòng của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài. - Tổng công ty nên kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu; mở rộng quy mô theo khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị trường. - Được quyền tham gia đấu thầu khai tác rừng tại các địa phương và tổ chức khai thác rừng ở những nơi chúng thầu. Trong trường hợp cần thiết cũng vẫn được cơ quan nhà nước chỉ định nhận thầu khai thác một số khu rừng không theo phương thức đấu thầu. - Được tổ chứckhai thác và áp dụngcác biện pháp kỹ thuật lâm sinh để sử dụng rừng được giao theo đúng mục đích và phát triển tài nguyên rừng. - Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên. Tổng công ty có quyền quản lý tài chính Tổng công ty có quyền từ chối hoặc tố cáo mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. 1.3 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty - Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành nghề : công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản , cơ khí lâm nghiệp, kinh doanh lâm sản trong nước , xuất khẩu lâm sản , trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. - Trực tiếp tổ chức sản xuất và kinh doanh các ngành nghề sau: + Trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. + Khai thác ,vận tải lâm sản. + Chế biến gỗ và lâm nông sản. + Kinh doanh và xuất nhập khẩu lâm nông sản + Kinh doanh xuất nhập khhẩu thiết bị vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống . + Chế tạo và sửa chữa cơ khí + Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng,sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. + Du lịch lâm nghiệp bao gồm : khách hàng , lữ khách quốc tế và nội địa, vận chuyển khách du lịch và dịch vụ du lịch. + Tận dụng các năng lực hiện có của Tổng công ty để thực hiện kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng phải tuân theo đúng pháp luật. - Thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, công nghệ và những ngành nghề có liên quan dến kinh doannh sản xuất của Tổng công ty. - Đào tạo công nhân kỹ thuật theo kế hoạch của nhà nước giao. - Liên doanh liên kết với các đơn vị trong nước và ngoài nước để phát triển các ngành nghề được giao kinh doanh theo hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Tài sản vốn của Tổng công ty Nguyên giá : 397.111 triệu đồng Trích khấu hao : 23.592 triệu đồng Hao mòn luỹ kế : 163.424 triệu đồng Giá trị còn lại TSCĐ : 132.305 triệu đồng Vốn SXKD : 277.106 triệu đồng Trong đó : vốn cố định : 159.811 triệu đồng Vốn lưu động : 93.139 triệu đồng Vốn trồng rừng : 24.155 triệu đồng Quỹ phát triển kinh doanh : 8.748 triệu đồng Quỹ dự phòng tài chính : 870 triệu đồng Dự phòng nợ khó đòi : 2.850 triệu đồng Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : 1.252 triệu đồng Vốn XDCB : 27.123 triệu đồng Nợ phải trả : 1.225.121 triệu đồng Trong đó : Nợ ngân hàng : 915.291 triệu đồng Vay ngắn hạn : 382.101 triệu đồng Vay dài hạn : 402.863 triệu đồng Nợ khác : 309.830 triệu đồng Nợ phải thu : 358.212 triệu đồng Trong đó nợ khó đòi : 41.593 triệu đồng 1.4 Cơ cấu tổ tổ chức bộ máy của Tổng công ty * Hội đồng quản trị Thực hiện tổ chức năng lực quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ được giao. Hội đồng quản trị có từ 5-7 thành viên do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban kiểm soát và một thành viên kiêm nhiệm là chuyên gia về kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh có hiểu biết phát luật. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định theo vấn đề thuộc thẩm quyềnvà trách nhiệm của mình. * Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, gíam sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các thành viên của Tổng công ty. Ban kiểm soát có 5 thành viên . *Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị , trước người bổ nhiệm và trước pháp luật về hoạt động của Tổng công ty, Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất trong Tổng công ty . Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm thực hiện . Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Tổng công ty có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Văn phòng tổng công ty , các phòng chuyên môn , nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc . *Văn phòng Tổng công ty : có 8 phòng ban Văn phòng. Phòng tổ chức. Phòng kế hoạch . Phòng trồng rừng. Phòng kỹ thuật và hợp tác quốc tế. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tài chính. Phòng kiểm toán. Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống bộ máy của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Chủ tịch hội đồng quản trị Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Ban thanh tra Phòng kiểm soát Phòng kiểm toán tài chính Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng kỹ thuật hợp tác quốc tế Phòng lâm nghiệp Phòng kế hoạch Phòng tổ chức lao dộng Văn phòng Tổng công ty Các đơn vị hoạch toán độc lập Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc Các văn phòng đại diện Các công ty liên doanh 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Trong những năm vừa qua Tổng công ty đã trải qua những bước thăng trầm do biến động của thị trường và sự thay đổi của chính sách pháp luật của nhà nước. Nhưng nhìn chung Tổng công ty đã gặt hái dược không ít những thành công to lớn trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm đối tác làm ăn trong cả nước. Thực hiện kinh doanh đa dạng, có các chính sách thoả đáng nhằm tạo được thế đứng và một thị trường ổn định, lâu dài cho mình đồng thời cũng phục vụ nhu cầu trong nước. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty được thể hiện qua bảng 1: Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong 3 năm Đơn vị : VNĐ TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.500,583 1.588,276 1.721,988 % so năm trước % 107,600 101,58 104,000 2. Lợi nhuận Tỷ đồng 13,774 17,581 24,352 3. Nộp ngân sách Nt 193,382 156,770 88,273 4. Thu nhập bình quân Đ/tháng 717.000 783.000 931.000 Nguồn báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty trong 3 năm qua nhìn chung là khả quan. Trong 3 năm liền Tổng công ty kinh doanh có lãi đặc biệt trong năm 2003 thu lãi lớn 24,352 tỷ đồng. Lợi nhuận của Tổng công ty đã tăng nhanh trong 3 năm liên tiếp không còn phải lo như những năm 1999 và 2000. Đây là bước đột biến đáng phấn khởi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Kết qủa này sẽ tạo tiền đề cho hoạt động của Tổng công ty trong các năm tiếp theo. 2.2 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty Kết quả hoạt động của Tổng công ty được thực hiện qua bảng 2 sau: Bảng 2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty trong 3 năm Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng KN XNK USD 82.064.050 50.095.900 59.674.753 Kim ngạch XK nt 29.462.970 30.074.127 35.703.275 Kim ngạch NK nt 52.601.080 20.021.773 23.971.478 Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty Phân tích kết quả từ bảng 2 cho thấy so với năm 2001 thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2002 bị giảm xuống thấp hơn bằng 61,04% nhưng trong đó: kim ngạch xuất khẩu của năm 2002 lại cao hơn năm 2001 bằng 102,20 % còn kim ngạch nhập khẩu thì ngược lại bằng 38,06%. Điều này cho thấy Tổng công ty đã tự mình điều chỉnh hoạt động sản xuất để hạn chế phải nhập khẩu. Đến năm 2003 tổng kim ngạch của Tổng công ty cũng có tăng lên so với năm 2002 bằng 119,12% trong đó: kim ngạch xúât khẩu bằng 118,72% và kim ngạch nhập khẩu bằng 119,73 %. Ta thấy tổng kim ngạch của năm 2003 tuy có cao hơn năm 2002 nhưng vân thấp hơn năm 2001 đó là do sự khủng hoảng tài chính và do sự cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày một gay gắt. Nhìn chung qua ba năm 2001 đến 2003 ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty vẫn tăng đều và điều đáng mừng là Tổng công ty đã giảm tỷ lệ xuất khẩu uỷ thác, tăng kim ngạch tự xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu tăng trong khi kim ngạch nhập khẩu giảm thể hiện một xu hướng tốt khẳng định việc Tổng công ty đã dần phát triển được thị trường xuất khẩu. Có được kết quả xuất khẩu gỗ tăng là do sự chuyển hướng tập chung vào máy móc, thiết bị cho công nghệ chế biến gỗ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm đây là vấn đề cần phải xem xét đánh giá nguyên nhân để khắc phục. Có những nguyên nhân sau: - Thứ nhất là nguyên nhân khách quan do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước; nguyên liệu sản xuất khó khăn; vốn sản xuất kinh doanh thiếu. - Thứ hai là nguyên nhân chủ quan là công tác thị trường của Tổng công ty còn yếu: sử dụng vốn đầu tư chưa có hiệu quả; cơ sở vật chất kỹ thuật còn kém; không đồng bộ nên không khuyến khích các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu. * Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng Sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nào. Và để đảm bảo cho xuất khẩu Tổng công ty cần có một nguồn hàng dồi dào cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thị hiếu của khách hàng.Sau đây là bảng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty thao mặt hàng Bảng 3 :Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trong 3 năm 2001- 2003 TT Mặt hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Kim Ngạch ( USD ) Tỷ Trọng ( % ) Kim Ngạch ( USD ) Tỷ Trọng ( % ) Kim Ngạch ( USD ) Tỷ Trọng ( % ) 1. Mặt hàng Mộc 20.470.218 69,48 23.894.025 79,45 23.907.167 66,96 2. Hàng lâm đặc sản và mây tre trúc 4.500.602 15,28 1.750.100 5,82 7.207.060 20,19 3. Các mặt hàng khác 4.492.150 15,24 4.430.002 14,73 4.589.048 12,85 Tổng cộng 29.462.970 100 30.074.127 100 35.703.275 100 Nguồn báo cáo các mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty Do đặc điểm của Tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lâm nghiệp thành lập nên mặt hàng xuất khẩu giữ vai trò chủ đạo của Tổng công ty đó là mặt hàng mộc. Mặt hàng này đem lại nguồn doanh thu rất lớn so với các mặt hàng kinh doanh khác. Một điều cũng có thể thấy việc xuất khẩu của Tổng công ty phụ thuộc gần như toàn bộ vào yêu cầu của khách hàng nước ngoài. Trên cơ sở yêu cầu này Tổng công ty cũng đã có những kế hoạch trong việc tìm kiếm, thu gom và sản xuất hàng để xuất khẩu. Phân tích kết quả từ bảng 3 cho thấy, nếu như mặt hàng mộc của Tổng công ty có nhu cầu hàng năm tương đối ổn định thì các mặt hàng lâm đặc sản, mây tre đan và các mặt hàng khác có nhu cầu thất thường và thiếu ổn định. Đối với mặt hàng mộc thì kim ngạch xuất khẩu có sự dao động không đáng kể. Năm 2001 tỷ trọng chiếm 69,48% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002 tỷ trọng chiếm 79,45% tổng kim ngạch xuất khẩu và điều này có nghĩa là tỷ trọng xuất khẩu so năm 2002 với năm 2001 là đã tăng được gần 10%. Sang đến năm 2003 kim ngạch xuất khẩu có cao hơn hai năm trước nhưng tỷ trọng vẫn chỉ chiếm 66,96 % tổng kim ngach xuất khẩu. Điều này cho thấy tổng kim ngạch của Tổng công ty có tăng và mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh lại chính là mặt hàng mộc. Đối với mặt hàng lâm đặc sản và mây tre trúc thì kim ngạch xuất khẩu lại có sự biến động thất thường. Năm 2001 kim ngạch đạt 4.500.602 USD chiếm 15,28 % tổng kim ngạch. Nhưng đến năm 2002 thì thấykim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại giảm rõ rệt 1.750.100 chiếm 5,82 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Con số này cho thấy Tổng công ty không có sự quan tâm đúng mức đến mặt hàng này, và chưa thấy rõ được vai trò của nó trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả ở năm 2003 đã cho thấy sự thay đổi đáng kinh ngạc của Tổng công ty sau một năm hoạt động mức kim ngạch hiện giờ là 7.207.060 chiếm 20,19 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Có thể nói đây chính là mặt hàng đã giúp tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tăng lên trong năm 2003. Đối với các mặt hàng khác cụ thể ở đây là các sản phẩm cơ khí, xe máy, vật tư, sắt thép, nông sản, thuỷ hải sản. Các mặt hàng này cũng đã góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Sự biến động của mặt hàng này không có gì đáng kể song Tổng công ty cũng nên chú ý vào mặt hàng này bởi nó cũng tạo nên nhiều thị trường mới cho Tổng công ty sau này. * Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường Được thành lập trên cơ sở 10 Tổng công ty và Liên hiệp trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp , Tổng công ty tiếp nhận một thị truờng hết sức phong phú và đa dạng , có các mối quan hệ tốt với bạn bè truyền thống và có khả năng bao quát tốt về tình hình thị trường XK lâm sản . Qua số liệu ở bảng 4, ta thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu của từng thị trường thay đổi rất nhiều và có xu hướng mất dần một số thị trường. Nguyên nhân chính ở đây là do việc khai thác rừng rất bừa bãi trong những năm qua đã cạn kiệt rừng. Đứng trước tình hình đó Thủ tướng Chính phủ đã ra một loạt chỉ thị và quyết định về việc quản lý khai thác, bảo vệ rừng, hạn chế xuất khẩu lâm sản. Ngoài ra còn có một nguyên nhân khách quan nữa là do sự cạnh tranh trên thế giới ngày càng găy gắt. Do đó đã buộc Tổng công ty phải tiến hành chuỷên hướng sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề, chuyển đổi mặt hàng, tìm thị trường mới và gặp khó khăn trong việc duy trì thị trường truyền thống. Đơn cử như việc giảm tỷ trọng thị trường xuất khẩu ở các thị trường như : Nga, Malaysia, Singapo. Hay mất hẳn thị trường như: Rumani, Srilanca. - Các thị trường chính : Đài Loan, Nhật Bản, Đan Mạch, Trung Quốc, Pháp, Anh, Hàn Quốc, ý. - Các thị trường của Tổng công ty Bảng 4: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty trong 3 năm 2001- 2003 Đơn vị : USD Tên nước Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Hồng kông 288.725 0,98 128.542 ._. + Có kiến thức về kinh doanh quốc tế, luật pháp, tập quán buôn bán. + Giỏi ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. + Biết cách đàm phán, thương thuyết, có tính hợp tác. Và để tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 về công tác sắp xếp đổi mới tăng sức mạnh doanh nghiệp, xây dựng Tổng công ty thành Tổng công ty mạnh theo mô hình gắn kết đa lợi ích, đa sở hữu trong đó lấy lợi ích kinh tế làm nền tảng, xây dựng và phát triển Tổng công ty và các đơn vị thành viên phấn đấu đạt được 6 tiêu chí của Nhà nước xác định cho doanh nghiệp. Trong đó củng cố và phát triển các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp và chỉ đạo các đơn vị cơ cấu lại tài chính để cổ phần hoá, hoàn thành kế hoạch Bộ giao về công tác này. Đối với các đơn vị đã và đang cổ phần hoá, các đơn vị có vốn góp Liên doanh, Tổng công ty tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ để đơn vị ổn định và phát triển. Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị về mức tăng trưởng của Kế hoạch, Tổng công ty dự kiến kế hoạch năm 2004 tăng 8% so với thực hiện kế hoạch năm 2003, cụ thể như sau: Các chỉ tiêu chính - Tổng doanh thu: 1.594 triệu đồng, tăng 8% so với thực hiện năm 2003. - Kim ngạch xuất nhập khẩu: 59 triệu USD Trong đó: Kim ngạch Xuất khẩu: 37 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu: 22 triệu USD. - Nộp Ngân sách: 62 tỷ đồng. - Lợi nhuận: 17 tỷ đồng. - Lao động và thu nhập: Tổng số Lao động :13.330 người có việc làm thường xuyên (không kể lao động thời vụ). Thu nhập bình quân: 850 nghìn đồng/người/tháng - Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2004: 234,238 tỷ đồng Trong đó: + Vốn tín dụng ưu đãi: 133,031 tỷ đồng. + Vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: 0,541 tỷ đồng. + Vốn Ngân sách cho hạ tầng trồng rừng và Nhà máy MDF Gia Lai: 19,879 tỷ đồng. + Nguồn vốn khác : 80,787 tỷ đồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc của Tổng công ty Lâm nghiệp việt nam. Giải quyết hay khắc phục những khó khăn còn tồn tại và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung, hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc nói riêng đòi hỏi phải những giải pháp hữu hiệu, thiết thực và đúng đắn từ phía Tổng công ty. Xuất phát từ mục tiêu đó mà Tổng công ty cần phải xem xét, nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp sau : 1. Tạo nguồn hàng kịp thời và có chất lượng Công việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu của thị trường và thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt. Khâu tạo nguồn hàng là khâu đầu tiên và vô cùng quan trọng, nó chiếm phần lớn thời gian trong cả quá trình thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Để tạo dược nguồn hàng ổn định, có chất lượng, Tổng công ty phải có mối quan hệ tốt với các cơ sở sản xuất hàng. Mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở bình đẳng, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở cùng có lợi. Các cơ sở sản xuất hàng đa phần thiếu vốn vì thế rất cần vốn. Để đảm bảo cho cơ sở sản xuất, Tổng công ty có thể cung ứng vốn cũng như máy móc thiết bị cần thiết. Trên cơ sở có vốn, cơ sở sản xuất sẽ có thể mua đựoc nguyên liệu chất lượng cao và ổn định, máy móc thiết bị sẽ cho phép tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với việc cung ứng là cải thiện chế độ thu mua. Để phát triển và kinh doanh ổn định, Tổng công ty cần có kế hoạch mua hàng một cách hợp lý . Có như vậy các cơ sở sản xuất mới dám mạnh dạn đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty cũng không phải đi thu mua hàng từ nhiều nguồn lẻ tẻ khác nữa, đảm bảo được sự đồng nhất về chất lượng sản phẩm, quy cách phẩm chất, mẫu mã và kiểu dáng. Mặt khác Tổng công ty cần áp dụng một giá mua như thế nào cho hợp lý đồng thời giải quyết được vấn đề lãi cuả Tổng công ty với tạo động lực khuyến khích ngưpời lao động sản xuất. Đối với những cơ sở sản xuất mà Tổng công ty có quan hệ thường xuyên cần phải nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty về mẫu mã, đề tài cho phù hợp với thị trường. Đồng thời cán bộ xuất khẩu cuủa Tổng công ty phải theo dõi giám sát thật chặt chẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu, đôn đốc sản xuất cho kịp với thời gian giao hàng. Bên cạnh việc thu mua nguồn hàng theo phương pháp kể trên, để thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn mà khả năng tập trung hàng vượt quá khả năng của Tổng công ty, Tổng công ty nên thực hiện các biện pháp liên kết với các cơ sở sản xuất. Như vậy Tổng công ty vừa có khả mở rộng quan hệ bạn hàng vừa khai thác đựơc mọi tiềm năng, nguồn lực của mình và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các đơn vị liên kết. 2. Kiểm tra và bảo quản hàng hoá trước khi xuất khẩu Trong hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng thì điều mà mọi khách hàng mong muốn là nhận được một lô hàng đúng số lượng và chất lượng… bởi vậy kiểm tra bảo quản hàng hoá trươc khi xuất hàng có vai trò quan trọng giúp cho cả hai phía đều không bị tổn hại. Do đó, Tổng công ty cần phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật kho hàng và quy hoạch hợp lý mặt bằng kho… để đảm bảo hàng hoá không bị cong vênh hoặc gẫy trước khi xuất khẩu nhằm hạn chế chi phí tái biến và đảm bảo chất lượng hàng hoá. Muốn giải quyết vấn đề này Tổng công ty cần phải đổi mới trang thiết bị bảo quản hàng hoá để hàng hoá xuất khẩu khi đưa vào bảo quản trong kho sẽ không bị làm ảnh hưởng đến hình dáng và chất lượng. Bên cạnh đó Tổng công ty cần phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất hàng hoá để từ đó Tổng công ty tìm vị trí để hàng hoá ở trong kho cho hợp lý. Điều này sẽ tiện cho việc kiểm tra, bảo quản hàng hoá, tiến hành phân loại, mã hoá hàng hoá. Trước khi xuất hàng Tổng công ty cũng cần phải kiểm tra quy cách, phẩm chất, cách đóng gói, đệm lót hàng như thế nào… xem có đáp ứng đúng yêu cầu bên nhập khẩu và có phù hợp với điều khoản ghi trong hợp đồng không. Kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá trước khi đóng gói và có phương thức đóng gói hợp lý để chi phí ít mà hiệu qủa nhất. Tổng công ty cũng cần năng động trong việc tìm và điều động phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình đem đi xuất khẩu. 3. Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết cho mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động buôn bán thương mại. Vì thế mà phương pháp này đã trở thành một trong những phương pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty từ đó tăng giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nó còn góp phần nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thụât, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty phải thực hiện các biện pháp : - Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ quy trình sản xuất mặt hàng gỗ bao gồm nhiêù công đoạn : từ khâu chế biến nguyên liệu, sấy nguyên liệu, làm thành bán thành phẩm đến thành phẩm… cho đến khi đóng gói bao bì. Do vậy cần phải có sự kiểm tra một cách chặt chẽ thường xuyên cơ sở sản xuất xem có đảm bảo đủ các công đoạn sản xuất không. Mỗi công đoạn đều có tầm quan trọng khác nhau. Nếu một khâu, một công đoạn nào đó mà không thực hiện thì sản phẩm đều có thể bị hỏng, kém phẩm chất, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đối với mặt hàng gỗ nếu không xử lý cẩn thận thì khi gặp thời tiết, khí hậu thất thường sẽ xảy ra hiện tượng cong vênh. Do đó đòi hỏi sản phẩm phải được xử lý thật kỹ từ khi còn là nguyên liệu thô. Quá trình xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm, chất lượng được nâng cao. Nếu không có điều kiện chế biến tốt sẽ không thể mở rộng và xâm nhập thị trường khó tính. Vì thế mà Tổng công ty cần phải áp dụng khoa học công nghệ thích hợp tiên tiến nhằm nâng cấp và hiện đại hoá các cơ sở chế biến, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm, làm phong phú chủng loại mặt hàng, thích ứng với nhiều đối tượng tập quán, thị hiếu tiêu dùng, nâng cao giá trị sản phẩm. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã hình thức sản phẩm Tổng công ty nên chủ động trong việc chào hàng và đưa nhân viên của Tổng công ty hoặc mời các chuyên gia về hướng dẫn đào tạo để tạo ra những sản phẩm mới, sáng tác mẫu mã cho phù hợp với từng loại thị trường. Và đặc biệt những mẫu mã này phải kết hợp hài hoà giữa tính hiện đại và tính dân tộc song vẫn mang đậm nét văn hoá riêng của mỗi thị trường. 4. Thiết kế bao bì Hàng hoá nào cũng vậy khi xuất hiện trên thị trường thì yếu tố bao bì cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ hấp dẫn người mua mà còn có nhiêm vụ bảo quản hàng. Riêng đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu của Tổng công ty thì bao bì ngoài nhiệm vụ bảo quản, giữ cho hàng hoá không bị ảnh hưởng, nó còn phải giới thiệu được tên tuổi của Tổng công ty. Chính vì vậy ngay từ đầu bên ngoài bao bì hàng hoá xuất khẩu của Tổng công ty cũng phải mang chức năng giới thiệu nhãn hiệu. Do vậy mà Tổng công ty cần phải thiết kế nhãn hiệu riêng cho sản phẩm cũng như thương hiệu thương mại của Tổng công ty. Nhãn hiệu này vừa quảng cáo cho Tổng công vừa là dấu hiệu để đảm bảo chất lượng của sản phẩm bằng uy tín của Tổng công ty. Và đó cũng là cách đơn giản, hiệu quả để Tổng công ty giới thiệu sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng và đặc biệt giúp Tổng công ty không phải phụ thuộc theo yêu của bên nhập khẩu về bao bì hàng xuất khẩu. 5. Mở rộng phương thức thanh toán Khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó là khâu thanh toán vì dù có thực hiện như thế nào thì mục đích cuối cùng là thu tiền, thu lợi nhuận. Song hiện nay Tổng công ty mới chỉ áp dụng chủ yếu hai hình thức thanh toán : đó là điện chuyển tiền ( TT ) và thư tín dụng chứng từ ( L/C ). Để đa dạng hoá phương thức thanh toán, đơn giản các thủ tục và thuận lợi cho việc thanh toán của khách hàng cũng như của Tổng công ty, Tổng công ty nên sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Như các khách hàng truyền thống lâu năm, có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau nếu nhập khẩu những lô hàng có giá trị dưới 5.000 USD nhằm thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường, Tổng công ty có thể chấp nhận thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Ngoài ra Tổng công ty có thể sử dụng phương thức thanh toán D/P hoặc D/A - hai hình thức thanh toán này cũng rất tốt cho khâu thanh toán của Tổng công ty. 6. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên do tình hình hiện nay trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty còn hạn chế , chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của cơ chế thị trường. Do vậy Tổng công ty cần áp dụng hợp lý các hình thức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức cho cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty. Để làm được điều này Tổng công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Đào tạo bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý. Giúp cho trưởng phòng kinh doanh có thể tự tổ chức quản lý, sắp xếp lao độngvà hoạt động kinh doanh xuất khẩucủa phòng hợp lý và có hiệu quả. Thường xuyên gửi cán bộ trưởng , phó phòng kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu đi học lớp bồi dưỡng cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay và chiến lược phát triển trong tương lai của Tổng công ty. - Đối với đội ngũ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì những kiến thức về ngoại thương, ngoại ngữ, tin học là rất cần thiết. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập giữa các nền kinh tế trên thế giới thì các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ không khỏi bị lạc hậu. Bên cạnh đó Tổng công ty vẫn còn một số cán bộ được đào tạo từ những năm 1990 nên khả nằng thích ứng và quan hệ giao dịch thương mại còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới Tổng công ty nên thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ ngắn hạn như : nghiên cứu về Incoterms, UCP, các nguồn luật có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế…Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học lớp nâng cao trình độ sau đại học. Việc bồi dưỡng có thể phân đều để hoạt động kinh doanh của Tổng công ty không bị ảnh hưởng. Đồng thời Tổng công ty nên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, phổ biến để các nhân viên trong toàn Tổng công ty cập nhật được thông tin như tình hình kinh tế trong nước và thế giới, các quy định , các vănbản chính sách mới của nhà nước có liên quan đến hoạt độngkinh doanh đặc biệt là quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty để từ đó nầng cao hiệu qủa của hoạt động thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Bên cạnh một số biện pháp trên Tổng công ty cần chú ý quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức trả lương, khen thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình kinh doanh của Tổng công tyđể tạo sự gắn bó trong Tổng công ty. Ngoài ra hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan các tỉnh vừa vui chơi, giải trí thoải mái tinh thần vừa nâng cao kiến thức hiểu biết nhằm phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong Tổng công ty. 7. Tổ chức các khâu trong qúa trình thực hiện hợp đồng 7.1 Thu thập và xử lý thông tin Đã tham gia hoạt động thương mại thì công tác nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Nếu không có đủ thông tin về thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp sẽ không bán được hàng. Do đó , vấn đề đặt ra là Tổng công ty muốn bán được hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin có hiệu quả, nắm bắt được các thông tin về bạn hàng. Khi có được nguồn hàng Tổng công ty phải nhanh chóng sàng lọc, xử lý và đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng xuất khẩu và giao hàng. Tổng công ty cần phải nắm bắt sâu sắc các thông tin về giá cả trong nước và trên thị trường quốc tế. Đồng thời Tổng công ty cũng phải nắm bắt được thông tin về giá cả của đối thủ cạnh tranh nước ngoài để hàng của Tổng công ty có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Không những vậy Tổng công ty còn phải có những thông tin chính xác, nhanh nhạy về nhu cầu thị trường. Để làm được điều này, Tổng công ty cần phải xây dựng chi nhánh ở các nước bạn hàng. Việc xây dựng này tuy là tốn kém nhưng lại rất cần thiết vì các chi nhánh này không chỉ cho biết thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường mà nó còn là đầu mối giúp ra giao dịch với khách hàng, hơn nữa nó còn giúp Tổng công ty giải quyết nhanh những lô hàng bị khiếu nại. Tổng công ty cũng cần chú ý đến việc quảng caó hàng, đây cũng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật, yêu cầu nắm bắt được tâm lý khách hàng. Với mỗi khách hàng ở mỗi nước khác nhau, cần có sự quảng cáo khác nhau phù hợp với tâm lý và tập tục của nước đó. Để làm được điều đó Tổng công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng. Thành lập phòng Marketing sẽ đảm bảo cho các công tác về thị trường của Tổng công ty được thống nhất , phối hợp đồng bộ , nhịp nhàng, vừa tiết kiệm được chi phí và cũng vừa nâng cao được chất lượng công tác nghiên cứu thị trường. 7.2 Nâng cao tính hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện giao hàng xuất khẩu Khi đã có được quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu hợp lý, Tổng công ty sẽ thực hiện giao hàng có hiệu quả tốt hơn nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ có quy trình giao hàng hợp lý thì chưa đủ. Vấn đề ở chỗ Tổng công ty cần tổ chức thực hiện chúng sao cho có hiệu qủa cao nhất. Để giải quyết được vấn đề Tông công ty có những giải pháp thích hợp cụ thể : - Trong mỗi giai đoạn của quy trình cần giao nhiệm vụ cụ thể cho một hoặc một số cán bộ công nhân viên chuyên môn hoá một công việc nào đó. Điều này sẽ giúp cho việc thực hiện quy trình giao hàng được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tránh những lãng phí không cần thiết. - Xây dựng mối quan hệ mật thiết với cán bộ điều độ cảng, với các cơ quan kiểm tra chất lượng, các cơ quan hải quan. Xây dựng tốt mối quan hệ này giúp Tổng công ty tiết kiệm thời gian, chi phí và tránh tình trạng ách tắc trong công tác giao hàng khi hàng giao đến cảng. - Các cán bộ làm ở các bước khác nhau trong quy trình thương xuyên thông tin, liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một chuỗi các công việc gắn kết với nhau. Chỉ cần trục trặc ở khâu nào đó của quy trình sẽ gây tác động lớn tới chất lượng của việc giao hàng xuất khẩu. Tổng công ty cần phải làm cho mỗi cán bộ hiểu rõ được tránh nhiệm, ý thức nhiệm vụ của họ. Bên cạnh đó là những quy chế, quy định thưởng phạt cán bộ công nhân viên. Có như vậy Tổng công ty mới nâng cao được ý thức trách nhiệm của họ, kích thích động viên họ làm hết mình cho công việc. - Tăng cường liên doanh liên kết với các hãng tàu, cac cơ quan giao hàng trong và ngoài nước, cụ thể Tổng công ty có thể mời các cơ quan giao hàng tại cảng biển trong và ngoài nước tham gia liên doanh. Việc liên doanh liên kết tạo thuận lợi cho Tổng công ty 7.3 Giải quyết tranh chấp Tranh chấp là điều mà cả hai bên đều không muốn xảy ra bởi vì nó không những gây tốn kém về thời gian và tiền bạc mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ làm ăn lâu dài. Hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty với đặc điểm là giá trị hợp đồng khá lớn nên khi tranh chấp xảy ra cần phải dựa trên nguyên tắc trước tiên là tôn trọng lợi ích hai bên và bình đẳng cùng có lợi trong mọi quan hệ. Trong mối quan hệ hợp đồng, lợi ích của các bên vừa có mâu thuẫn lại có ràng buộc nhau, do vậy nguyên tắc mà đã được nhièu nhà kinh doanh áp dụng thành công ở các nước khi giải quyết tranh chấp là hãy tập trung vào vấn đề cần thương lượng, chứ không phải cá nhân người thương lượng, vào vấn đề lợi ích chứ không phải vào quan điểm để tạo ra sự lựa chọn mà cả hai bên cùng có lợi . Đồng thời trong quá trình thương lượng thì người tham gia thương lượng phải có sự kiên trì , khéo léo và những ứng xử, lập luận vững vàng hợp tình hợp lý và tốt nhất là phải có nhiều kinh nghiệm học hỏi về các vụ giải quyết tranh chấp thành công của các doanh nghiệp khác nhằm vận dụng linh hoạt thì chắc chắn mọi việc sẽ giải quyết tốt đẹp. 7.4 Hạn chế những rủi ro trong khâu thanh toán Quản lý khâu thanh toán là vấn đề quan trọng trong kinh doanh. Tổng công ty cũng như nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đều nhận thấy sự phức tạp trong khâu này và trên thực tế đây cũng là khâu thường xảy ra tranh chấp. Nhằm tránh và hạn chế những rủi ro trên có thể xảy ra Tổng công ty nên thực hiện quản lý khâu thanh toán theo hướng như sau : - Nghiên cứu sự biến động của tỷ giá về đồng tiền thanh toán. Để đảm bảo chắc chắn, khi ký kết có thể thêm vào hợp đồng điều kiện thanh toán đảm bảo giá trị đòng tiền thanh toán ổn định, tức là bảo đảm tỷ giá giao ngay trong khi ký hợp đồng. - Khi ký kết hợp đồng ngoài việc tìm hiểu kỹ đối tác còn yêu cầu đối tác cho biết ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào có đảm bảo khả năng thanh toán hay không, để Tổng công ty nắm chắc được quyền hưởng lợi và những nghĩa vụ ràng buộc. - Kiểm tra L/C do ngân hàng phát hành gửi đến, chi tiết từng nội dung nhỏ của L/C. - Quy định cụ thể lịch trình thanh toán cho từng lô hàng xuất khẩu, để khi người nhập khẩu mở L/C chi tiết hoá thời gian thanh toán, Tổng công ty không phải thay đổi lớn trong kế hoạch sản xuất. - Bộ chứng từ mà Tổng công ty xuất trình cho ngân hàng để thanh toán phải hoàn hảo đầy đủ theo yêu cầu của L/C. Trong từng trường hợp cụ thể có những biện pháp giải quyết phù hợp, hạn chế được tranh chấp có thể xảy ra. 7.5 Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả Tài chính có đóng góp vô cùng to lớn vào tăng trưởng và phát triển của Tổng công ty. Để giải quyết thực trạng thiếu vốn Tổng công ty có thể áp dụng các biện pháp chủ động tạo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn huy động trong nước và ngoài nước. - Ngoài việc huy động vốn từ các ngân hàng Tổng công ty có thể vay vốn từ cán bộ công nhân viên cuả Tổng công ty. Đối với các khoản vay này Tổng công ty sẽ trả một mức lãi xuất cao hơn mức lãi xuất vay ngân hàng nhưng Tổng công ty có nhiều thuận lợi, thời gian thanh toán nợ cho cán bộ không bị khắt khe như ngân hàng, có thể chậm hơn, quan trọng là Tổng công ty không phải thế chấp khi vay. - Việc huy động vốn từ nước ngoài là một giải pháp quan trọng và có hiệu quả mà Tổng công ty cần xem xét. Hình thức vay vốn nước ngoài có tính khả thi nhất là thanh toán trả chậm hoặc ứng trước vốn cho Tổng công ty khi xuất hàng. Tổng công ty có thể vay vốn từ các khách hàng quen thuộc có mối quan hệ vững chắc lâu dài nhưng điều quan trọng là Tổng công ty phải thường xuyên đảm bảo chất lượng những hợp đồng đã ký kết và tạo được uy tín cho khách hàng. Dù việc huy động vốn trong nước hay nước ngoài thì điều mấu chốt là Tổng công ty phải có kế hoạch sử dụng, phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý sao cho đạt lợi nhuận một cách hợp lý nhất. Huy động được vốn Tổng công ty có điều kiện đầu tư cho các cơ sở sản xuất nhằm cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, có khả năng cạnh tranh và thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp việt nam. 1. Chính sách về đất đai tạo thuận lợi cho việc trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất xuất khẩu. Đối với các hộ nông dân Tổng cục Địa chính cùng với uỷ ban nhân các cấp tổ chức chỉ đạo nhanh chóng hoàn thành và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai nông nghiệp theo quy định 02/CP để các hộ gia đình và các cá nhân thực hiện đày đủ năm quyền theo quy định. Đối với các hộ cán bộ công nhân viên trong các nông lâm trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo Tổng công ty hoàn thành giao khoán cho các hộ thành viên theo nghị định 01/ CP để các hộ thực sự làm chủ trên mảnh đất mình nhận khoán. Có như vậy họ mới chủ động sáng tạo phát triển trồng cây kinh tế. 2. Chính sách tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Việc nâng cao phát triển cơ sở hạ tầng là một vấn đề cấp thiết, trên cơ sở quy hoạch cây trồng ở các vùng sản xuất tập trung nông lâm sản chất lượng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, Nhà nước nên thúc đẩy tiến hành xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng nên bố trí sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Tiếp đó Nhà nước phát triển hệ thống giao thông nông thôn bao gồm đường thuỷ và đường bộ, xậy dựng kho, cửa hàng, chợ nông thôn, nơi cung ứng vật tư và thu mua . Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh, thu mua chế biến và lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng. 3. Chính sách tài chính và tín dụng Nhà nước nên tập trung ngân sáchvào xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao hơn cho mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư công nghệ tiên tiến. Vì thế với chính sách tín dụng Nhà nước nên tập trung giải quyết vấn đề sau: - Xoá bỏ triệt để tình trạng bao cấp qua tín dụng, để các ngân hàng thương mại quốc doanh chủ động trong quan hệ cung cầu vốn của thị trường. - Nhà nước nên tạo điều kiện tính tự chủ và sáng tạo của các ngân hàng thương mại để huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn nhàn rỗi trong dân để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay. - Nhà nước phải theo dõi sát sao tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với ngoại tệ để chỉ đạo kịp thời các phương án điều chỉnh tỷ giá vừa đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia, vừa có lợi trong thúc đẩy xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng gỗ nói riêng. 4. Chính sách hỗ trợ công nghệ quản lý chất lượng và thông tin thị trường Để hỗ trợ công nghệ quản lý chất lượng và thông tin thị trường cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nhà nước nên nghiên cứu tính khả thi trong việc thành lập một trung tâm hỗ trợ phát triển ngành chế biến gỗ. Trung tâm này sẽ đóng vai trò tư vấn chuyên môn cho các doanh nghiệp có thể xem như là một đơn vị sự nghiệp có thu, có thể ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật và tư vấn cho doanh nghiệp. Đây chính là cơ quan tư vấn quản lý chất lượng, xây dựng các tiêu chuẩn khu vực về chế biến gỗ và thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn này. 5. Chính sách thuế - Đối với sử dụng đất nông nghiệp : Chính phủ nên có hướng dẫn sửa đổi theo hướng giảm dần mức đóng góp trực tiếp của nông dân, miễn giảm đối với đất nông nghiệp có nhiều khó khăn trong sản xuất . - Đối với mức thuế lợi tức : với các nhà máy chế biến mới xây dựng Chính phủ nên có hướng để lại 100 % mức thuế lợi tức cho doanh nghiệp trong hai năm đầu tính từ khi nhà máy bắt đầu hoạt động để tăng cường vốn cho doanh nghiệp. - Đối với thuế xuất nhập khẩu : tình trạng của tài nguyên rừng hiện nay, để đảm bảo nguyên liệu cho cơ sở sản xuất, về lâu dài việc khuyến khích trồng rừng là hết sức cần thiết. Song trước mắt kiến nghị Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế XNK để khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu gỗ và sử dụng gỗ rừng trồng để giảm tối thiểu nhu cầu gỗ rừng tự nhiên. Nhà nước cần xem xét lại các điều khoản trong phần thuế nhập khẩu về mặt hàng gỗ . Giảm thuế xuất khẩu sản phẩm gỗ từ rừng trồng xuống còn 10 % dăm gỗ xuống còn 3 % để khuyến khích trồng rừng và tăng kim ngạch xuất khẩu. 6. Công tác quản lý Về quan điểm chỉ đạo, Nhà nước cần chặt chẽ việc quản lý khai thác rừng, cùng với việc bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết, nâng cao trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của chính quyền các cấp, Nhà nước cần tăng cường hoạt động kiểm tra. Nhà nước cần củng cố , kiện toàn lực lượng kiểm lâm, tăng cường cơ sở vật chất cho các trạm cửa rừng, các chốt kiểm soát và có chế độ đại ngộ thoả đáng để đủ sức kiểm tra , ngăn chặn các hành vi khai thác rừng trái phép. Đối với công tác quản lý nguyên liệu: việc quản lý nguồn nguyên liệu gỗ cần phải được quản lý ngay từ rừng. Khi chặt hạ gỗ lực lưọng kiểm lâm phải có mặt kiểm tra để tránh tình trạng khai thác rừng không đúng quy định làm ảnh hưởng tới nguồn nguyên liệu. Công tác này phải làm hết sức chặt chẽ không để gây ra tình trạng khai thác lậu gỗ quí hiếm và tình trạng chốn thuế, nhà nước phải làm tốt công tác này thì mới đảm bảo được sự cân bằng trong kinh doanh. Nhà nước cần phải quản lý thật chặt chẽ đối với các chủ thể kinh doanh gỗ, tránh tình trạng mọi người đều có thể tham gia thâm nhập vào thị trường hay đường dây buôn bán gỗ, điều đó làm cho thị trường kinh doanh rối loạn. Ngoài ra Bộ quản lý và Chính phủ cần mở rộng chính sách xuất khẩu sản phẩm gỗ, cho phép xuất khẩu sản phẩm gỗ theo nhu cầu của thị trường không phân biệt nguồn gỗ khai thác trong nước hay nhập khẩu. Ngành kiểm lâm và hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ gỗ khai thác từ rừng Việt Nam và gỗ nhập khẩu từ nước ngoài về. Hàng năm Bộ nên dành chỉ tiêu cấp cho VINAFOR hạn ngạch 60.000 mét khối gỗ tròn trong nước để Tổng công ty chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ. PHần III Kết Luận Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận. Trước những đòi hỏi của xu thế thương mại hoá toàn cầu, các chính sách thương mại càng trở nên quan trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính sách thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề cần phải làm ngay từ lúc này để sẵn sàng bước vào giai đoạn mới, giai đoạn của nền kinh tế thị trường. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong quá trình tham gia hoạt động thương mại quốc tế đã không ngừng hoàn thiện mình từng bước tháo gỡ những khó khăn và cải tiến các phương pháp quản lý , hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng xuát khẩu. Vì thế mà uy tín của Tổng công ty ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế Mặt hàng mộc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng đang là mặt hàng xuất khẩu mạnh của Tổng công ty trong những năm gần đây. Về ý nghĩa xã hội nó không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà quan trọng hơn cả là giải quyết vấn đề lao động, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có thể nói là vẫn chưa cao. Sở dĩ vậy một phần vì những tác động yếu tố khách quan, một phần vì những hạn chế còn tồn tại trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Song với những lợi thế sẵn có Tổng công ty sẽ khắc phục những bất cập và từng bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu theo những mục tiêu đã đề ra. Xuất phát từ thực tế, bản luận văn này đã cố gắng đi sâu nghiên cứu, phân tích những nghiệp vụ cơ bản của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc. Trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc nói riêng và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nói chung. Hy vọng những cố gắng của Tổng công ty trong việc thực hiện quy trình hợp đồng xuất khẩu ngày càng được hoàn thiện và Tổng công ty sẽ đạt được những thành tựu mới, đóng góp vào công cuộc đổi mới phát triển kinh tế của đất nước. Do trình độ và thời gian có hạn cũng như còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ bảo của thầy cô giáo khoa Thương Mại Quốc Tế, cán bộ trong Tổng công ty Lâm nghiệp và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Kỹ thuật nghiệp vụ Thương mại - Đại học Thương mại. 2. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. 3. Tóm tắt chương trình đầu tư phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp. 4. Đề án thực hiện kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD trong những năm tới 2010. 5. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003. 6. Tạp chí thời báo kinh tế các số năm 2002, 2003. 7. Một số hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp. 8. Incoterm 2000 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36156.doc
Tài liệu liên quan