Tài liệu Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu thép của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu thép của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3802 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu thép của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của công ty các năm 2004, 2005, 2006.
Bảng 4: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty các năm 2004, 2005, 2006.
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu thép Trung Quốc của công ty các năm 2004, 2005, 2006.
Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thép Nga của công ty các năm 2004, 2005, 2006.
Bảng 7: Tình hình nhập khẩu thép Hàn Quốc của công ty các năm 2004, 2005, 2006.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng nhập khẩu thép của công ty tại các thị trường nhập khẩu năm 2005
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên cán cân ngoại trưởng của chúng ta cho đến nay hầu như chưa được cân đối, phải thường xuyên nhập siêu có nghĩa là trị giá nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. Điều này không hẳn là sự tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với đất nước ta đang trong thời kỳ đầu mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc hậu. Nhập khẩu là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó, tạo nên bước đột phá đưa nền sản xuất của nước nhà dần theo kịp các nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng hoá dịch vụ trong tương lai.
Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mức xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và nhà nước cần phải khắc phục kịp thời.
Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần kim khí Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội" với kiến thức và sự hiểu biết còn hạn hẹp nhưng tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp của mình với mong muốn hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được hoàn thiện, hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu của công ty đề ra.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm
Hoạt động xuất nhập khẩu có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu. Nó là phương thức đầu tiên và phổ biến nhất để thâm nhập thị trường quốc tế. Nã gåm cã hai bé phËn c¬ b¶n cÊu thµnh lµ nhËp khÈu vµ xuÊt khÈu. Hai bé phËn nµy cã mèi quan hÖ mËt thiÕt bæ sung lÉn nhau nhê sù phèi hîp nhÞp nhµng gi÷a chóng mµ th¬ng m¹i quèc tÕ më ra nh÷ng c¬ héi míi cho tÊt c¶ c¸c doanh nghiÖp vµ ngêi tiªu dïng trªn toµn thÕ giíi. Ngêi tiªu dïng cã nhiÒu sù lùa chän lín h¬n ®èi víi c¸c hµng ho¸ dôch vô ngoµi ra nã cßn lµ nh©n tè quan träng t¹o ra c«ng ¨n viÖc lµm ë nhiÒu níc. Trong ®ã hoạt động nhập khẩu là chiếc cầu nối thể hiện sự gắn bó mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác. Như vậy nhập khẩu được hiểu là hoạt động đầu tư tiền của, công sức và các nguồn lực khác của cá nhân hay tổ chức trong một quốc gia vào việc mua hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài để tiêu thụ trong nước nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dung cũng như sản xuất trong nước.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu trong thương mại quốc tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. trong xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ như hiện nay thì nhập khẩu càng có điều kiện để phát triển và thể hiện vai trò to lớn, không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Một là, nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có được sự lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu hụt về cầu do sản xuất trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại.
Hai là, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, giá cả… vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi chính là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, nhất là đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nó là một trong những công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp để tiến tới nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Vì nhập khẩu thường xảy ra đối với các nước kém phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém, không có khả năng sản xuất được các mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, hoặc do trình độ thiết bị máy móc lạc hậu nên sản xuất với chi phí cao. Trước thực trạng đó họ phải tiến hành nhập khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao giữa các quốc gia nhờ vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần vào hoạt động sản xuất trong nước phát triển.
Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí thấp. Các yếu tố này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những trên thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là đối với các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam đây là một lợi thế lớn.
Thứ năm, nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nước diễn ra nhanh hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt, các chủ thể kinh tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới mong đứng vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến mới tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội.
Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi.
Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn ra thường xuyên và ổn định vì không phải lúc nào thị trường trong nước cũng cung cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước diễn ra. Ví như Việt Nam phải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu sản xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tượng mất cân đối giữa cung và cầu trong nước.
Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan hệ hợptác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất lao động, trình độ phân công lao động ngày càng cao, đời sống người dân được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Điều này được thể hiện rõ ở các nước kém và đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
3. Các hình thức nhập khẩu
Đứng trên các góc nhìn khác nhau, khía cạnh xem xét khác nhau mà ta có thể phân loại các hình thức nhập khẩu một cách khác nhau.
3.1.Căn cứ vào phương thức nhập khẩu
-Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng
-Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường
Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu đồng thời là người xuất khẩu, và khói lượng hàng hóa trao đổi giữa hai bên có giá trị tương đương.
Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường là việc bên mua bên bán trức tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ mua bán tiền hàng. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán không mua
3.2. Theo hình thức quản lý của nhà nước
-Nhập khẩu uỷ thác
-Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu sẽ ủy thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương, chuyên môn giỏi và trả họ một phần thù lao gọi là phí ủy thác
Nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp bao gồm hai hình thức
+Nhập khẩu mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà hàng hóa do nhà nước trực tiếp quản lý theo kế hoạch, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đối với hàng hóa nhập khẩu mậu dịch phải đăng ký kế hoạch với bộ chủ quản, bộ thương mại. Bộ thương mại lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm
+Nhập khẩu phi mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà hàng hóa được nhâp khẩu không trực tiếp đưa vào kinh doanh. Nhà nước không quản lý trực tiếp và không nằm trong kế hoạch của nhà nước. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch do hải quan cấp giấy phép
3.3.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
-Liên doanh nhập khẩu
Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu có sự kết hợp từ hai bên trở lên trong đó ít nhất có một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của điều kiện kinh doanh, điều kiện môi trường nên các doanh nghiệp đã sáng tạo ra nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình là lựa chọn hình thức phù hợp. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng.
*. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành nhập khẩu theo phương thức này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lợi nhuận. Tuân thủ theo chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế. Hình thức nhập khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau và không thông qua trung gian.
Xét cho cùng thì hình thức này giúp tiết kiệm được chi phí trung gian nhưng lại có mức độ rủi ro cao nếu không tìm hiểu kỹ về mặt hàng cũng như quan hệ tốt với đối tác. Nó đòi hỏi doanh nghiệp có một tiềm lực lớn mạnh.Trong đó bên nhập khẩu phải:
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hoá và thuế giá trị gia tăng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch.
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này thường cao hơn các hoạt động nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn.
*Ưu điểm
- Cho phép công ty có thể thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung ứng.
-Công ty không mất chi phí trung gian nên nâng cao được sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
- Công ty trực tiếp tiến hành giao dịch nên dễ thống nhất giữa hai bên, ít xảy ra hiểu lầm đáng tiếc, nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
*Hạn chế
-Thường thực hiện với các hợp đồng khá lớn để đảm bảo bù đắp được chi phí cho giao dịch trực tiếp như giấy tờ, đi lại , khảo sát thị trường.
- Doanh nghiệp phải có một tiềm lực đủ mạnh về tài chính cũng như nhân lực mới đảm bảo tránh được rủi ro thực hiện thành công và có hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
*. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau:
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.
Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác. Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng.
*Ưu điểm
-Không phải bỏ nhiều vốn đầu tư nghiên cứu thị trường nước ngoài
-Công ty không gặp khó khăn trong giao dịch và vận chuyển hàng hóa
-Công ty chịu mức độ rủi do thấp
*Nhược điểm
-Công ty không kiểm soát được nguồn hàng, mất sự liên lạc trực tiếp với nguồn hàng
-Công ty không thể thích ứng nhanh với những biến động trên thị trường quốc tế
-Công ty mất một khoản chi phí trung gian làm giảm lợi nhuận
-Công ty ở trong tình trạng bị động và phụ thuộc vào trình độ năng lực của người trung gian, vẫn có thể bị nhận hậu quả và gặp phải rủi ro
*. Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.Ưu điểm chủ yếu của hình thức này là vừa bán được hàng, vừa mua dược hàng lại tiết kiệm chi phí. Hình thức này thường chỉ áp dụng trong trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu của hai bên.
*. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu nhưng không phải để tiêu thụ ở nội địa mà để xuất sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận.Hình thức này có các đặc điểm sau
-Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí sao cho trong mỗi đối tác xuất và đối tác nhập khi ghép lại thì luôn có lợi nhuận, số tiền thu được luôn lớn hơn số tiền bỏ ra
-Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu
-Hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp
4. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động nhập khẩu
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như: kinh tế, chính trị, luật pháp văn hoá, xã hội… Các yếu tố này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia nhóm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu là nhóm chủ quan và nhóm khách quan.
4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Đây là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể tác động thay đổi được nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần điều chỉnh các yếu tố này sao cho thích ứng với những yếu tố vĩ mô
4.1.1.Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là một vấn đề rất quan trọng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.Nó tác động tới quy mô doanh nghiệp, quy mô cơ hội có thể khai khác.Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối và quản lý hiệu quả nguồn vốn.Với một tiềm lực tài chính mạnh doanh nghiệp không những có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều cơ hội kinh doanh cùng lúc, quy mô rộng lớn với khả năng thành công cao hơn mà còn tạo ra sự tin tưởng cho phía đối tác, một yếu tố cực kỳ quan trọng trong kinh doanh.Một minh chứng điển hình cho sức mạnh do tiềm lực tài chính mang lại là các tập đoàn các công ty đa quốc gia với khả năng tài chính lớn đã ngày càng chi phối nền kinh tế thế giới một cách mạnh mẽ hơn
4.1.2. Tiềm lực con người
Con người luôn là yếu tố quyết định mọi sự thành công trong bất kỳ lĩnh vực nào.Máy móc, thiết bị công nghệ cao , tiềm lực tài chính dồi dào nhưng khả năng của con người không thể sủ dụng và quản lý được thì tất cả sẽ bị phá sản sớm mà thôi.Trong hoạt động nhập khẩu yếu tố con người lại càng quan trọng bởi doanh nghiệp phải tiếp xúc với một thị trường với văn hóa, tập quán kinh doanh và đặc biệt là quy mô rộng lớn của nó là một thách thức vô cùng lớn với doanh nghiệp.Điều đó đòi hỏi nguồn nhân lực phải có một trình độ nhất định.Tuyển chọn những người thực sự có năng lực, không ngừng tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động là giải pháp hiệu quả nhất đảm bảo sự thành công lâu dài và ổn định
4.1.3. Hình ảnh và uy tín
Hình ảnh , uy tín thương hiệu và các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp trên thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Giờ đây trước sức cạnh tranh gay gắt của thị trường thì chính tiềm lực vô hình này trở thành vũ khí cạnh tranh vô cùng quan trọng của doanh nghiệp.Với một hình ảnh thân thiện, giữ được uy tín với bạn hàng và người tiêu dung, cùng với mối quan hệ xã hội rộng rãi sẽ làm cho doanh nghiệp tăng cô hội kinh doanh, phát triển bền vững , giảm thiểu rủi ro.
Muốn xây dựng một tiềm lực vô hình mạnh mẽ là điều vô cùng khó khăn.Doanh nghiệp cần đảm bảo chắc chắn một điều rằng sản phẩm của mình phải có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất, dịch vụ tốt nhất. cùng với đó doanh nghiệp còn phải không ngừng tham gia các hoạt động xã hội và quảng bá hình ảnh của mình.Phải biết luôn luôn xây dựng và duy trì mối quan hệ, niềm tin của người tiêu dùng và đối tác của minh. Đây là công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc, đặc biệt nó phải được duy trì liên tục không ngừng nghỉ
4.1.4. Trình độ quản lí
Trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa doanh nghiệp tiến hanh mua sắm, vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước.Đây là quá trinh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên rất cần một sự quản lý chặt chẽ liên tục và có hiệu quả. Quản lý có hiệu quả không chỉ là quản lý tốt từng bộ phận mà còn là sự phối hợp của tất cả các bộ phận trong công ty.TRước hết doanh nghiệp cần có những nhà quản lý có trình độ cao, tiếp đó là xây dựng một hệ thống thông tin trong nội bộ doanh nghiệp cũng như với bên ngoài. Hệ thống quản lý cần được xây dựng một cách khoa học, phân chia nhiệm vụ một cách rõ ràng tránh mâu thuẫn chồng chéo, phải thống nhất thành một khối hoạt động thật nhịp nhàng liên tục và đem lại hiệu
4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi hoặc tuân thủ các nguyên tắc và quy luật. Các yếu tố vĩ mô bao gồm:
* Yếu tố thuộc về môi trường chính trị như: Tác động của hệ thống luật pháp, hệ thống các công cụ chính sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính phủ.
Một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các văn bản luật chỉ rõ doanh nghiệp được kinh doanh hàng hoá gì? Cấm kinh doanh hàng hoá gì? Chất lượng hàng hoá phải đảm bảo gì? Có bị kiểm soát hay không?
Hệ thống công cụ chính sách của nhà nước tác động không nhỏ tới hoạt động XNK của doanh nghiệp. Công cụ chính sách rất nhiều bao gồm những công cụ chính sách chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các chính sách đặc thù về từng lĩnh vực. Các chính sách điển hình có: chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách XNK, chính sách phát triển thị trường. Tất cả các chính sách đó đều liên quan đến khuyến khích hay hạn chế hoạt động XNK của doanh nghiệp do đó chúng buộc các doanh nghiệp phải tính đến khi ra các quyết định XNK.
Cơ chế điều hành của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của chính phủ sẽ liên quan trực tiếp tới tính hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Nếu một chính phủ mạnh, điều hành chuẩn mực và tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng. Nếu không điều hành tốt hoạt động XNK sẽ mất phương hướng thí dụ như số lượng, thời điểm, giá cả… Hàng hoá nhập khẩu không được điều hành tốt có thể làm cho thị trường trong nước biến động và gây khó dễ cho kinh doanh.
* Đối thủ canh tranh
Doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải đối mặt với nhiều đói thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Cùng với sự lớn mạnh của nền sản xuất trong nước khoảng cách giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều sản phẩm, ngành lĩnh vực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng hoá trong nước có khả năng thay thế hàng ngoại nhập. Trước thực trạng đó doanh nghiệp phải tính đến đến sự lớn mạnh của sản xuất trong nước để xem xét khả năng nhập khẩu chủng loại hàng hoá đó có thực sự cạnh tranh với hàng hoá trong nước hay không. Không phải mặt hàng nào nhập khẩu đều có thể chiếm ưu thế cạnh tranh với hàng nội. ở Việt Nam tính từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu, nếu so sánh trên cùng một mặt hàng của một số mặt chủ yếu thì tốc độ xuất khẩu thành phẩm cao hơn tốc độ xuất khẩu nguyên liệu bán thành phẩm, nếu loại trừ mặt hàng tạo nên tăng đột biến kim ngạch nhập khẩu thì nhập khẩu tăng 18,6% thấp hơn so với tăng xuất khẩu là 27,3% còn nếu lại bỏ yếu tố biến động giá cả bất thường thì kim ngạch nhập khẩu tăng 11,9% thấp 2 lần so với tốc độ tăng nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đây phản ánh nội lực kinh tế đất nước ngày càng phát triển.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cầu vùng. Tình hình đó tạo nên sự hấp dẫn về thị trường đối với các thị trường khác nhau. Nhập khẩu thực tế của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế kháo tăng buộc các doanh nghiệp phải đắn đo khi đưa ra các quyết định nhập khẩu hay không vì nó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố đầu ra, có thể sẽ làm tăng giá thành sản phẩm tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh. Tình hình sẽ trái ngược lại khi mà nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng.
* Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng ngày càng trở nên nghiêm trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất phải tập trung sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn, chất thải không được tái chế đang là vấn đề nan giải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường đòi hỏi các doanh nghiệp tìm kiếm đầu vào từ các nước khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
* Môi trường công nghệ kỹ thuật
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường, nó là nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp. Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng trên phạm vi toàn cầu mà làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì nó tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất, năng suất lao động, ảnh hưởng đến các biện pháp cụ thể của hoạt động thương mại nói chung và nhập khẩu nói riêng. Các nhà hoạt động kinh doanh phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà mỗi công nghệ mới có thể phục vụ cho đòi hỏi sản xuất của công ty đồng thời cảnh giác các khả năng xấu có thể xảy ra.
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chi phối tới hoạt động này. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh; cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngoài ra với hệ thống ngân hàng tài chính đủ mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng
II. NỘI DUNG CỦA QUY TR ÌNH NHẬP KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường
Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau, từ có có định nghĩa khác nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể cung và cầu đối với 1 lại hàng hoá nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể. Theo định nghĩa này giả thiết cơ sở là tổng cung và cầu về 1 loại hàng hoá trên thị trường vận động theo những quy luạt riêng và điều tiết thị trường thông qua quy luật cung cầu. Nếu đứng trên giác độ quản lý 1 doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải được gần với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán, người phân phối… Với những hành vi cụ thể của họ. Vậy so sánh hai khái niệm trên đây thì khái niệm trên mang nặng tính lý thuyết còn khái niệm dưới giác độ doanh nghiệp không phải bao giời cũng tuân theo quy luật cứng nhắc dựa trên lý thuyết vì hành vi của người mua và người bán chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao dịch. Vậy đứng trên giác độ doanh nghiệp thì "thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp".
Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp "thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó". Theo khái niệm này thì số lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhưng sự biến động của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trưng cơ bản của thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Số lượng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ mỉ. Thị trường quốc tế nó phức tạp hơn nhiều so với thị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống chính trị - văn hoá- luật pháp và các yếu tố do môi trường địa lý quy định do đó nó chứa định rủi ro cao hơn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu luật pháp, văn hoá và hệ thống chính trị nhằm hạn chế những thiệt hại có thể gặp phải.
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh hàng hoá XNK ngoài phải nghiên cứu thị trường nội địa cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài. Vì vậy nội dung nghiên cứu thị trường gồm có thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
* Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước, dự kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần những đặc tính nào và đánh giá như thế nào đối với từng đặc tiếnh của hàng hoá. Chừng nào mà nhà kinh doanh hiểu rõ được khách hàng sẽ cần loại hàng hoá gì? hàng hoá đó phải có những đặc điểm gì? Điều đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá nào? Thì khi đó họ mới hy vọng kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
* Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với doanh nghiệp tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này cần xem xét thực trạng mặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía cạnh: tình hình tiên dùng mặt hàng đó, số lượng các nhà cung ứng nước ngoài, tình hình sản xuất trong nước, chính sách mà nhà nước áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu đó để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn khách hàng nhất.
* Nghiên cứu giá hàng
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá nhập khẩu. Vấn đề giá cả rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, trở thành công cụ hữu hiệu cho mục tiêu kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phục vụ đắc lực cho chiến lược kinh doanh của công ty.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Ảnh hưởng của cạnh tranh có thể xem xét phân tích khía cạnh sau:
- Tương quan so sánh giữa giá thành giữa công ty và đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động
- Mức độ ảnh hưởng của đối thủ và hàng hoá cung ứng sẽ áp dụng các chính sách, chiến lược như thế nào?
- Luôn theo dõi sát sao các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có sách lược đối phó kịp thời với những thay đổi đó của đối thủ, biết được họ đang kinh doanh ở thị trường nào?
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội - luật pháp và phong tục tập quán. Điều này đòi hỏi những người làm công tác nghiên cứu thị trường phải hiểu sâu sắc về các yếu tố trên điều quan trọng là phải thông thạo nghiệp vụ. Thông thường khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thường tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:
* Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nước ngoài: Đây là chỉ tiêu quan trọg tác động đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Mỗi nhà cung ứng nước ngoài không bao giời là một nhà cung ứng thuần nhất doanh nghiệp không nên lựa chọn 1 nhà cung ứng duy nhất mà nên tìm nhiều nhà cung ứng nhằm phân tác rủi ro trong quá trình nhập khẩu, đa dạng hoá nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo khả năng cung ứng nguồn đầu vào ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt không bị gián đoạn. Một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu là sự biến động theo thời gian của các nhà cung ứng biểu hiện qua số lượng tăng giảm, giá cả hàng hoá nk của hàng hoá đó. Nó đã phản ánh triển vọng phát triển của các nhà cung ứng trong tương lai để doanh nghi._.ệp có thể xác định sự thích ứng trong lượng cung cấp và các chính sách thương mại hợp lý.
* Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp - văn hoá và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
Khi nghiên cứu thị trường của các nhà cung ứng nước ngoài doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các nhân tố trên. Vì mỗi nước có luật pháp, hệ thống văn hoá kinh tế chính trị riêng áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu nhằm khuyến khích hay hạn chế hàng hoá xuất khẩu đó nó ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch giữa các bên.
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch sẽ được tiến hành thí dụ như một số nước trong giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, một số nước thanh toán bằng thẻ… Điều này sẽ gây cản trở cho hoạt động XNK và doanh nghiệp cần phải thích nghi với môi trường văn hoá mà định tiến hành nhập khẩu.
Nhân tố thuộc môi trường chính trị - luật pháp cần phải tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
- Sự ổn định chính trị: Mỗi một quốc gia khi thay đổi thể chế chính trị có thể kéo theo mọi sự thay đổi khác như áp dụng chính sách thương mại mới hay mức thuế mới.
- Sự điều tiết về tiền tệ: Những quy định về quản lý ngoại hối sẽ gây khó khăn cho hoạt động XNK nói riêng và hoạt động thương mại nói chung.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Tức là mức độ mà chính quyền nước xuất khẩu điều hành hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu.
- Các quy định mang tính chất pháp lý bắt buộc và quản lý cần phải được xem xét kỹ lưỡng như: Cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá và dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, cấm kiểu kiểm soát giá cả…
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận đạt được. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều trong đó giá cả hàng hoá. Nếu doanh nghiệp nhập hàng với giá cao đồng nghĩa với chi phí sẽ tăng lên phần lợi nhuận sẽ giảm xuống. Khi đó muốn có lãi doanh nghiệp phải nâng giá bán điều này làm giảm khả năng cạnh tranh.
Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tình hình biến động giá cả hàng hoá trên thế giới để đưa ra mức giá nhập khẩu phù hợp, tránh tình trạng nâng giá cao quá mức so với giá cả thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng tới hàng hoá quốc tế gồm có các nhân tố cơ bản sau:
- Cung về cầu hàng hoá đó trên thị trường thế giới: Đây là yếu tố lớn ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Nếu cầu thị trường lớn trong khi nguồn cung lại khan hiếm sẽ đẩy mức giá lên cao theo quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh: Trạng thái cạnh tranh trên thị trường cung ứng giúp cho việc xác định mức giá, nó ảnh hưởng đến lượng bán của nhà cung ứng vì vậy tuỳ theo mức độ cạnh tranh đến đâu mà giá cả sẽ được quy định.
- Trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau và phương thức thanh toán khác nhau… đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Đặc biệt là sự suy yếu của một số ngoại tệ mạnh như USD làm ảnh hưởng tới mậu dịch toàn cầu.
- Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia thể hiện sự mất giá của đồng tiền quốc gia đó.
- Luật pháp và chính trị: Một số quốc gia nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng hoá ra nước ngài họ sẽ tiến hành hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước. Khi chính phủ can thiệp vào thị trường tiền tệ thì tình hình cạnh tranh cũng thay đổi mặt khác biểu thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ khác nhau giữa các quốc gia điều này ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá sản phẩm giữa các nước.
Nói tóm lại doanh nghiệp khi nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế cần phải biết kết hợp các nhân tố của thị trường quốc tế và mục tiêu của doanh nghiệp nhằm tìm ra một mức giá tối ưu đối với loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường quốc tế doanh nghiệp đã nắm được tình hình thực tế của thị trường và bản thân doanh nghiệp trên cơ sở đó lập ra phương án kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần lập ra phương án tối ưu nhất để đạt được trạng thái mong muốn.
Công việc cần làm trong khâu này là:
+ Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài. Mục tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để chọn ra một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết kiệm thời gian và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay một số thị trường hiển nhân là không hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều nguyên nhân thuộc về bản thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một số thị trường cung ứng.
Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hoàn toàn không có triển vọng, các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái quát theo những khía cạnh sau:
- Môi trường chính trị
- Môi trường kinh tế - môi trường văn hoá
- Môi trường cạnh tranh
* Phân tích khả năng của doanh nghiệp
Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh giá tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có năng lực nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào, nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ bản thân hoặc từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.
* Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp bước tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh doanh. Mặt hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả thuận: giá cả, chất lượng, bao bì đóng gói…
* Xác định đối tượng tiến hành giao dịch bao gồm:
- Địa điểm và thời gian giao dịch
- Tên công ty đại diện giao dịch
- Khối lượng và giá cả giao dịch
- Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
* Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả nhất cần chú ý các điểm sau:
- Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể
- Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường phải đo lường được tính khả thi,
- Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
* Xác định giá giao dịch
Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập khẩu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối đa hoá lợi ích:
- Phân tích giá hàng hoá cùng chủng loại trên thị trường trong nước và quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh tranh đã nhập về.
- Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế…
* Đánh giá hiệu quả mang lại và khắc phục những hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh
Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu thụ hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp khắc phục.
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá
3.1. Giao dịch và đàm phán
Về vấn đề giao dịch doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức giao dịch nào cho phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Trong hoạt động ngoại thương các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức giao dịch sau đây:
* Giao dịch thông thường: Tức là những phương thức bán phổ biến nhất, thường thấy nhất. Được chia làm hai loại trực tiếp và qua trung gian.
- Giao dịch trực tiếp: Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc lẫn nhau.
- Giao dịch qua trung gian: Mọi việc thiết lập mối quan hệ giữa người mua và người bán phải thông qua người thứ ba gọi là trung gian gồm có đại lý và môi giới.
* Buôn bán đối lưu: Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà thu về một lượng hàng có giá trị tương đương.
* Các phương thức giao dịch đặc biệt:
- Đấu giá quốc tế: Đây là phương thức giao dịch đặc biệt được tổ chức công khai tại một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hoá, những người đến mua và cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ được bán cho người nào đó trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng đem ra đấu giá thường là những mặt hàng khó tiêu chuẩn hoá.
- Đấu thầu quốc tế: là phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn với những điều kiện mà người mua đã nêu.
* Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ định, người ta mua các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về mặt hàng giao dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định.
* Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật…
b) Đàm phán
Đàm phán là một cuộc đối thoại giữa 2 hoặc nhiều bên về một vấn đề liên quan đến các bên cả quyền lợi và nghĩa vụ đạt đến sự nhất trí giữa các bên. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán sau:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán trực tiếp
Khi tiến hành đàm phán thông thường các doanh nghiệp phải trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị: giai đoạn này có vai trò hết sức quan trọng nó quyết định quá nửa của cuộc đàm phán. Các công việc phải làm là:
+ Chuẩn bị mục đích
+ Chia các mục tiêu ra các mục tiêu bộ phận
+ Lựa chọn địa điểm đàm phán, thời gian
+ Dự kiến được chương trình đàm phán
+ Đưa ra các kịch bản khác nhau
+ Tìm hiểu điểm mạnh điểm yếu của đối phương
+ Lựa chọn thành viên của đoàn đàm phán
- Giai đoạn thảo luận
Đây là giai đoạn các bên trao đổi ý kiến với nhau về vấn đề quan tâm. Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+ Bố trí chỗ ngồi đàm phán
+ Tóm tắt lý do và trao đổi ý đồ
+ Tìm hiểu ý đồ và mục tieu của đối phương
+ Cần xác định người có thực quyền trong đàm phán
+ Trình bày yêu cầu để đối tác hiểu và ghi lại nội dung cuộc đàm phán
- Giai đoạn đề xuất
Đây là giai đoạn các bên đưa ra đề xuất theo mục tiêu của cuộc đàm phán. Các đề xuất này thường có điều kiện khác nhau và các bên thương lượng với nhau theo từng phần từng điểm nhằm đi đến thống nhất. Nội dung của giai đoạn này là đề xuất theo điều kiện. Các đề xuất có liên quan với nhau.
- Giai đoạn thoả thuận
Giai đoạn này các bên nếu thống nhất được các vấn đề thì ký kết hợp đồng nếu không thoả thuận được thì các bên nghỉ ngơi, giải trí để tạo không khí thân thiện các công việc có thể làm trong thời gian nghỉ ngơi là:
+ Đưa ra một số cách tiếp cận mới
+ Thay đoàn làm phán.
3.2. Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán các bên đã thoả thuận thống nhất được các nội dung bước tiếp theo là ký kết hợp đồng. Thủ tục gồm có:
- Xác định người có thẩm quyền ký kết hợp đồng: là cá nhân có tên trong đăng ký kinh doanh hành nghề xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc người được uỷ quyền hợp pháp.
- Trình tự ký kết hợp đồng: Chia ra 2 trường hợp:
+ Các bên gặp gỡ trực tiếp: Diễn ra ngắn gọn, đơngiản sau khi đàm phán xong ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng được coi là đã ký kết.
+ Các bên không gặp gỡ trực tiếp phải trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn đề nghị giao kết hợp đồng giai đoạn này bên đề nghị ký kết phải có đơn đề nghị ký kết hợp đồng. Nội dung đơn không vi phạm các điều cấm của luật pháp.
Giai đoạn chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng: giai đoạn này đòi hỏi các bên phải lưu ý một số quy định của hệ thống hoạt động của các nước. Các điều khoản ra trong hợp đồng cần phải rõ ràng chặt chẽ như: ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải được sự thoả thuận giữa hai bên, điều khoản về giá cả, chất lượng, điều khoản giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng…
3.3. Thực hiện hợp đồng
Kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hoá nhập khẩu được ký kết các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đúng như các điều khoản quy định trong hợp đồng. Xét dưới góc độ là người nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành các bước sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp để nhà nước quản lý hàng nhập khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh nhập khẩu một số hàng nhất định. Đơn xin phép phải được chuyển đến phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại.
* Tiến hành thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C. Hành vi này phải được thực hiện phù hợp với hợp đồng đã quy định và trước thời hạn giao hàng khoảng 15 ngày đến 20 ngày, đảm bảo L/C đến tay người bán kịp thời và tạo điều kiện cho người bán có thời gian tiến hành làm thủ tục giao hàng.
* Thuê tàu lưu cước: Việc thuê tàu lưu cước được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng.
- Đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải
Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, các công ty thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải. Nếu nghĩa vụ thuê tàu thuộc bên nhập khẩu thì phải căn cứ vào khả năng thực tế để thuê tàu đảm bảo tàu đến địa điểm bốc hàng đúng giờ quy định.
* Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc tới việc mua bảo hiểm hàng hoá nhằm ngăn ngừa việc phải gánh chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm A
Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm C
- Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để XNK phải tiến hành làm thủ tục hải quan. Gồm 3 bước:
- Khai báo hải quan
+ Khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
+ Nội dung tờ khai: loại hàng, tên hàng, khối lượng, giá trị, tên công cụ vận tải…
- Xuất trình hàng hoá:
- Thực hiện các quyết định hải quan.
* Nhận hàng:
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp. Người mua có thể trực tiếp nhận hàng với tàu hoặc nhận hàng qua cảng hay uỷ thác cho người khác thay mặt mình nhận hàng với tàu hoặc cảng.
* Kiểm tra hàng hoá:
Nhận hàng là bước đầu còn việc thừa nhận hàng chỉ có thể xảy ra sau khi đã tiến hành kiểm tra hàng hoá. Về mặt pháp lý nhận hàng không có nghĩa là đã thừa nhận hàng đó. Do đó người mua có trách nhiệm kiểm tra hàng có phù hợp với hợp đồng hay không. Việc kiểm tra hàng hoá phải được kiểm tra khẩn trương và chi tiết ngay khi tàu đến và dỡ hàng khỏi tàu.
* Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Người mua phải thanh toán tiền hàng đầy đủ đúng như quy định trong hợp đồng, như đồng tiền thanh toán, số lượng tiền cần trả, phương thức địa điểm thanh toán… Việc thanh toán có thể tiến hành trước khi nhận hàng song việc này cũng hữu hạn, tuỳ thuộc vào nội dung của điều khoản thanh toán đã quy định trong hợp đồng.
* Khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, lần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người xuất khẩu, bên vận tải, công ty bảo hiểm hàng hoá đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
1.1. Những thông tin chung
- Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
- Địa chỉ: số 20 - Tôn Thất Tùng - quận Đống Đa - Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Metal Company
- Điện thoại: 84.04.852 1086 - 852 2636
- Fax: 84. 04 852 3851
- Emal: hmc@ hn.vnn.vn
- Mã số thuế: 0100 100368
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/07/1961 Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội được thành lập với tên gọi ban đầu là chi cục Kim Khí Hà Nội trực thuộc Cục Kim khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư. Chi cục có chức năng sản xuất kinh doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, đồng thời khai thác nguồn tồn kho xã hội, cung cấp vật tư, phụ liệu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất quốc phòng.
Năm 1970 chi cục Kim khí Hà Nội được sáp nhập với 1 số các đơn vị khác để thành lập công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc tổng Công ty Kim Khí theo quyết định số 379 - KK.
Năm 1983, công ty đổi tên thành Công ty Kim Khí trực thuộc liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
Từ năm 1985 đến 1992 công ty Kim Khí có tên là Công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí của Bộ vật tư.
Công ty Kim Khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559 ngày 28/05/1993 của Bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc Tổng công ty Kim Khí.
Cũng năm 1993 tổng công ty Kim Khí sáp nhập với công ty thép lấy tên mới là Tổng Công ty thép Việt Nam và 1995 công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Năm 2004 theo quyết định số 182/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp sáp nhập công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào công ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nhưng vẫn có tên Công ty Kim Khí Hà Nội.
Theo quyết định 2840/QĐ-BCN ngày 07/09/2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp chuyển công ty Kim Khí Hà Nội thành công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Bắt đầu 01/01/2006 Công ty chính thức có tên là công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.3.1. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội có các chức năng chủ yếu sau:
- Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liẹu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước
- Kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi phôi thép để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty
- Sản xuất và nhận gia công các mặt hàng thép
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty
Theo sự phân cấp của tổng công ty thép Việt Nam, công ty có những nhiệm vụ sau:
-Là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của tổng công ty thép. Do vậy, hàng năm công ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và được tổng công ty thép phê duyệt
- Công ty phải chấp hành thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách, chế độ của ngành , luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dung của thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Trong những năm qua, chức năng nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định hầu như chỉ là kinhd oanh các mặt hàng thép, vật tư. Tuy nhiên, hàng năm công ty đều phải có phương án thực hiện chiến lược để cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho công ty ngày càng phát triển hơn.
1.3.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số0103010369 của công ty, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép, máy móc thiết bị phụ tùng, ô tô xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử , điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi
- Sản xuất gia công, chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp đóng mới các loại xe, và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô , xe máy
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, khai thuế hải quan, kinh doanh bất động sản, khách sạn nhà ở, cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống du lịch( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường quán bar)
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN TRỊ
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian
Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt ở số 23 - đường Nguyễn Thái Bình - quận Tân Bình - thành phố Hồ Chí Minh và 11 xí nghiệp thành viên.
1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo
2. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vòng bi
3. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng
4. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá
5. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng
6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình
7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị
8. Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Văn Điển
9. Xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư
10. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1
11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban thu hồi
công nợ
11 xí nghiệp kinh doanh
Chi nhánh tại thành phố HCM
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Công ty có cơ cấu tổ chức và hoạt động đúng theo mô hình của công ty cổ phần, theo quy định của nhà nước, bên cạnh đại hội cổ đông còn có hội đồng quản trị và ban giám đốc. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hay lấy ý kiến bằng văn bản. Trong khi đó, hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, quyết định phương án kinh doanh, phương án tổ chức và cơ chế quản lý.
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.3.1. Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng và triển khai kế haọch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch khách hàng theo phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu cầu của thị trường.
Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có, quy cách hàng hoá, các loại hàng hoá để lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình hình thực tế.
Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí điều tra và khai thác nguồn kim khí nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế.
Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận với các đầu mối.
Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt hàng kim khí.
2.3.2. Phòng tài chính - kế toán
Thực hiện ghi chép bằng con số tài sản, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu.
Giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản hàng hoá và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện tính toán đảm bảo vốn và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với trách nhiệm bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tính toán và trích lập đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản nợ phải trả.
Lập báo cáo quyết toán của công ty theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, các thể lệ tài chính kế toán và các quyết định về thông tin kinh tế của công ty.
2.3.3. Phòng tổ chức - tài chính
Giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty, nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị.
Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch và xây dựng chính sách của người lao động, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp.
Xây dựng chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời khuyến khích các định mức khoán có thưởng.
Thực hiện hướng dẫn các công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng.
Giúp ban giám đốc thực hiện các hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận thuộc công ty.
Hướng dẫn quy định, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh chung, đảm bảo công tác quốc phòng, cháy nổ, bảo vệ văn phòng cơ quan.
2.3.4. Ban thu hồi công nợ
Kiểm tra, giám sát việc thu hồi các khoản nợ, đồng thời có chức năng thu hồi công nợ cho công ty.
3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1. Vốn kinh doanh của công ty
3.1.1 Vốn điều lệ
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ được bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận kinh doanh. tại thời điểm 1996 số vốn kinh doanh của công ty là 26.746 triệu đồng trong đó vốn ngân sách cấp là 23.616 triệu đồng và vốn tự bổ sung là 3130 triệu đồng mà chủ yếu do vay vốn ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Đến năm 2004, tổng số vốn của công ty là60.766 triệu đồng trong đó 88% là vốn lưu động và 12% là vốn cố định.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của công ty ngày càng tăng lên, chứng tỏ hiệu quả hoạt động công ty ngày càng tăng.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010369 của công ty do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp21/12/2005, thì vốn điều lệ của công ty là 90 tỷ đồng
3.1.2 Cơ cấu sở hữu
Theo quyết định số 3702/QĐ-BCN ngày10/11/2005 về việc chuyển đổi công ty kim khí Hà Nội thành công ty cổ phần kim khí Hà Nội, nhà nước sẽ nắm giữ cổ phần chi phối tại công ty với mức 89,37% vốn điều lệ tương đương 80.433.000.000đồng. Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 7.533.000.000 đồng, chiếm 8,37% vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai là 2.034.000.000 đồng chiếm 2,26% vốn điều lệ
3.2. Nguồn nhân lực của công ty
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu như đều có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác. đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Sau đây là một số cách phân loại lao động của công ty để thấy được tác động của nguồn nhân lực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Theo giới tính
Tổng số lao động công ty đầu năm 2005 là 525 người, nữ có 207 người chiếm 39,4%. Trong đó lao động nữ là chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ chiếm 50% tương ứng 104 người. Lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 41% ứng 85 người. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên việc có số lao động nữ chiếm tới 39,4% là điều hoàn toàn chấp nhận được, bởi những công việc hành chính văn phòng, chuyên viên cán bộ nghiệp vụ là rất phù hợp với lao động nữ. Tuy nhiên trong một công ty thuộc ngành thép mà lượng lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất chiếm tới 41% thì lại đáng lo ngại. Ngoại trừ những công việc tạp vụ thủ công thì việc lao động nữ chắc chắn sẽ làm việc kém hiệu quả hơn lao động nam. Trong tiến trình đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, tinh giản đội ngũ lao động theo hướng chuyên môn hoá, hiệu quả cao cần tính đến việc cân đối cơ cấu giới tính theo hướng tăng dần tỷ lệ nam
3.2.2. Theo độ tuổi
Số lao động dưới 30 tuổi chiếm 21,33% tương ứng 112 người, một bộ phận tương đối đông có sức trẻ và nhiệt huyết công hiến lâu dài cho công ty.
Lao động từ 30 đến 40 tuổi chiếm 28,38% tương ứng 149 người, nhiều kiinh nghiệm là lực lượng nòng cốt của công ty.
Lao động từ 40 đến 45 tuổi chiếm 20,57% tương ứng 108 người
Lao động từ 45 đến 50 tuổi chiếm 12,57% tương ứng 66 người
Lao động từ 50 đến 55 tuổi chiếm 14,18% tương ứng 76 người
Lao động 55 đến 60 tuổi chiếm 2,67% tương ứng 14 người
Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,33 tuổi nên cần thay đổi lực lượng trẻ hơn để phát triển mạnh trong tương lai. Về cơ bản độ tuổi lao động trung bình của công ty là ở mức tương đối cao. Khi mà công ty có tới gần 50% lao động đã qua ngưỡng tuổi 40 là một thực tế đáng buồn, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất làm việc của công ty. Đây là vấn đề doanh nghiệp cần nhanh chóng giải quyết để có thể phát triển đi lên. Trong quá trình tinh giản đội ngũ lao động để chuyên môn hoá và hiệu quả hơn doanh nghiệp cần tính đến việc loại bỏ các lao động đã cao tuổi, để tăng sức trẻ cho công ty. Đồng thời cần ưu tiên đội ngũ lao động trẻ trong quá trình tuyển chọn và tuyển dụng vào các vị trí mới
3.2.3. Theo chính trị
Công ty có 127 Đảng viên chiếm 25% tổng số nhân viên chủ yếu là lực lượng cán bộ lãnh đạo. Tỷ lệ đảng viên của công ty không phải là nhỏ so với mức trung bình, lại chủ yếu là lực lượng lãnh đạo sẽ có ý nghĩa lớn lao. Nó như một tấm gương sáng soi rọi, chiếu sáng cho cả công ty đi lên bởi người lãnh đạo vừa có đức lại có tài sẽ có ý nghía rất cao. Tuy nhiên trong quá trình phát triển đi lên ngày càng bền vững, đội ngũ đảng viên cần có sự gia tăng cả về số lượng, chất lượng và một cơ cấu hợp lý. Công tác đào tạo, rèn luyện phải quan tâm chú ý để ngày càng nâng cao chất lượng đảng viên, đồng thời tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các công nhân viên được phấn đấu, hoàn thiện bản thân dù ở bất cứ bộ phận nào để sớm đứng trong đội ngũ những người đảng viên, củng cố tổ chức đảng, đưa công ty đi lên.
3.2.4. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1:Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên ĐH
ĐH-CĐ
TC
CNKT
LĐPT
1
Giám đốc
1
1
2
Phó giám đốc
2
2
3
Trưởng phòng ban và tương đương
14
11
1
2
4
Phó phòng ban và tương đương
24
18
3
3
5
Chuyên môn, cán sự nghiệp vụ
229
2
102
30
5._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3476.doc