Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu trung ương 1 -Hà Nội

Lời mở đầu Thế kỷ 20 đã chứng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại : Từ những bước đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ, những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to lớn…đến sự phát triển kinh tế vượt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu trung ương 1 -Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dược liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng công ty dược Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc không những về chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào để có nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con người trong cộng đồng có được sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trường đặt ra cho công ty những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ chế thị trường hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học ở trường và sự tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội” Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đưa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới : Cô giáo TS. Đào Thị Bích Hoà - Chủ nhiệm bộ môn kỹ thuật thương mại quốc tế. Ths. Tô Minh Phúc – Trưởng phòng kinh doanh nhập khẩu, Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Ds. Trần Hoàng Giao – Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Chương 1 : Lý luận chung cơ bản và quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 1. Khái niệm về nhập khẩu. Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. 2. Các hình thức của nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp dụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). áp dụng hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng. 2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ). Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu. Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không được hoặc bán được với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới. 2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương ( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác khi thực hiện hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế. Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu. Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước ngoài. Sau khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị được uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng 1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng như giá trị của hợp đồng. Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được không cao vì chỉ là phí uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá. 3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu. Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau: + Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế. + Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân. + Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH. + Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại. + Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian. Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo. ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các nươớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện trợ và mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hoá đối lưu, cộng thêm vào đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc hậu ấy cần được cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ. + Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước + Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan hệ thương mại quốc tế + Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. + Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội. Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết: + Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ. + Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ước quốc tế. + Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước + Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu + Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu + Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế. II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. 1. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương cần tiến hành nghiên cứu về môi trường kinh doanh từ đó để có những quyết định đúng đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu. 1.1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động nhập khẩu là bước khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương, sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các thông tin về thị trường chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khái quát. Nghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu những nét khái quát của thị trường còn nghiên cứu chi tiết thị trường, thực chất là nghiên cứu đối tượng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Để có thị trường một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong quá trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau. 1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước. * Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu Hàng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đơn vị ngoại thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng nào? Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước song nó phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau: + Nghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng. + Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương hiệu, … của sản phẩm. + Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng đang ở mức độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng như kết quả kinh doanh. + Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối thủ cũng như khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. * Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành nghiên cứu dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó để trả lời được câu hỏi nhập với số lượng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như khả năng cung cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trường, tránh trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập quá ít không đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng được chính xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết định đúng đắn về số lượng hàng nhập khẩu. + Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lượng thị trường biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập quán, thói quen của người tiêu dùng. + Dung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của đơn vị ngoại thương + Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc điểm của sản xuất lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị trường đối với mỗi loại hàng hoá. + Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu hàng hoá. Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng mức ảnh hưởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai trò thứ yếu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của hàng nhập khẩu đã lựa chọn. 1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế. Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trường khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất cho mình. Để công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao. 1.2. Nghiên cứu đối tác: Trước khi bước vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi nghiên cứu kĩ thị trường và đưa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu nhưng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng và chi phí phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htương cần quan tâm đến + Tư cách pháp nhân + Khả năng và năng lực trong kinh doanh + Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh + Uy tín trong hoạt động kinh doanh + Tình hình sản xuất + Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật + Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh. + Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm 1.3. Lập phương án kinh doanh Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế và các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động quát hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trường thì khâu lập phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua bước này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh không như mong muốn, Để lập được phương án kinh doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành Quy trình xác định phương án kinh doanh * Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường một cách đầy đủ, chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trường và thị trường, đồng thời phải dự đoán được những biến động của thị trường trong tương lai, có như vậy mới tận dụng được các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong nước, khả năng cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. * Xác định mục tiêu. Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh, đơn vị ngoại thương phải xác định mục tiêu cụ thể của phương án kinh doanh đặt ra cần đạt được đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận và uy tín … * Phác thảo các phương án kinh doanh: Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác thảo các phương án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường mục tiêu. Một phác thảo phương án kinh doanh cần phải : + Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả về mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lượng, giá cả vận chuyển, ngân hàng… xác định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lượng nhập khẩu và lợi nhuận dự tính. + Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh. + Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phương pháp ứng xử. + các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả. * Lựa chọn phương án kinh doanh: Sau khi phương án kinh doanh được phác thảo tiế hành lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, lựa chọn phương án nào phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng thực hiện … * Đề ra các biện pháp thực hiện. Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng hoá và doanh nghiệp là đối tượng, là kế hoạch cụ thể của người giao dịch mua bán. Mặt khác phương án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bước tiến hành cụ thể để đạt được những mục tiêu của phương án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân tích của các bước trước đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù hợp. Khi tiến hành đề ra các bước thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập khẩu hàng hoá, kiểm định hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Thực hiện đầy đủ các bước đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh hiệu quả, lấy được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận lợi đem lại kết quả như mong muốn. 2. Hợp đồng nhập khẩu. Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bước tiếp theo cần tiến hành sau khi đã nghiên cứu kĩ môi trường kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết của người mua và người bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các bên cũng như những quyền lợi hai bên được hưởng. Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. 2.1 Giao dịch. Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Quy trình giao dịch: Xác nhận Chào hàng Hoàn giá Đặt hàng Hỏi giá 2.1.1 Hỏi giá: Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá. Do đó người có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối ưu nhất. 2.1.2 Chào hàng. Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì… Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu đưa ra lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, người chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao cho thích hợp nhất. 2.1.3 Đặt hàng Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng. Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung đặt hàng có thể bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với mỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thường xuyên hoặc kí những hợp đồng dài hạn. 2.1.4. Hoàn giá. Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như không còn hiệu lực. 2.1.5. Chấp nhận. Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải được người nhận chào hàng chấp nhận. + Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung. + Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng. 2.1.6 Xác nhận. Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản. 2.2.Đàm phán. Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành kết hợp giữa các hình thức sau: + Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của mình đến với khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư. + Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí fax và điện thoại quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần thiết, khẩn trương hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ xác nhận một số chi tiết. + Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể tra._.o đổi một số vấn đề liên đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện, đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm phán, để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi người đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đôúi phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém. 2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nước ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng. Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau: + Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí + Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của pháp luật. + Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định + Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản. * Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu + Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau + Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác. + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay hai bên kí hợp đồng Hợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì: + Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng + Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. * Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương + Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán. + Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng. + Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua có hiệu lực + Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng trước đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng. * Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện: + Tên hàng + Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác định số lượng mới chuẩn xác + Quy cách phẩm chất và cách xác định. + Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá + Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng. + Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng + Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán + Bảo hiểm + Phạt và bồi thường thiệt hại + Tranh chấp và giải quyết tranh chấp + Bảo hành, khiếu nại. + Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu + Trường hợp bất khả khách hàng 3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với tư cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các công việc sau: 3.1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu. Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành. 3.2 Mở L/C Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng. Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm + Đơn xin mở thư tín dụng + Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp + Hợp đồng thương mại ( bản sao) Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ như: + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí. Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C) Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau: + Tên ngân hàng thông báo + Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành + Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C + Tên và địa chỉ của người thụ hưởng. + Tên và địa chỉ của người xin mở L/C + Trị giá thư tín dụng + Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán + Mô tả hàng hoá + Đơn giá + Điều kiện giao hàng + Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu + Phương thức vận chuyển Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép + Thời hạn giao hàng + Điều kiện đặc biệt về: Phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu + Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh toán + Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu 3.3. Thuê phương tiện vận tải Trong trường hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn cứ sau: + Những điều khoản của hợp đồng + Đặc điểm của hàng hoá mua bán + Điều kiện vận tải Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở sao cho thuận lợi nhất. Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nước ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện 3.4 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo hiểm cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng. Hợp đồng bảo hiểm thư\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau + Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều + Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm + Tên hàng được bảo hiểm + Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng + Tên tàu + Cách xếp hàng trên tàu + Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến + Ngày tàu khởi hành + Trị giá hàng được bảo hiểm. + Điều kiện hàng được bảo hiểm. + Phí bảo hiểm. + Địa chỉ và và giám định viên nơi đến. + Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn. + Số bán đơn bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên tắc như: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng ---loại phương tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá bảo hiểm --- Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm --- Giám định khiếu nại, đòi bbồi thường --- Hiệu lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp đồng bảo hiểm bao 3.5 Làm thủ tục hải quan Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thương phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu HQ2002-XNK Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ hàng hoá Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục: + 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh + 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu + 03 tờ khai hàng nhập khẩu + 01 bản sao hợp đồng mua bán. 01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thương mại. + 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói + 01 đơn vận tải + Giấy phép xuất nhập khẩu + Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng( bản chính) Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai. Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào( xanh - được ưu tiên thực hiện thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được kiểm hoá nhanh ngay sau khi kiểm hoá ngay; Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc nhỏ ; Luồng đỏ – hàng hoá có nhiều vướng mắc thì phải nhanh chóng hoàn tất thủ tục thì hàng của mình mới được giải phóng. Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng hoá Bước 4: Câưn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra quyết định số thuế phải nộp nếu cần. Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng của ta được giải phóng. 3.6 Nhận hàng nhập khẩu Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho người nhận. Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau: + Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng + Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận. + Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá( Vận đơn, lệnh giao hàng…) Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải. +Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận + Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu + Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá. + Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng 3.7 Kiểm tra hàng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đưpợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không mua bình thường thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan. 3.8 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán của người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau: * Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) : Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng( ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) trả tiền cho người thứ ba hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ * Phương thức chuyển tiền : Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu tại một địa điểm nhất định. 3.9 Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) : Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khứu nại có thể là người vận tải, Công ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các chứng từ về tổn thất. Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp không tự giải quyết được thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng. Chương II. Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty dược liệu trung ương I Hà Nội I. Tổng quan về công ty. 1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 1.1. Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dược liệu Trung ương I. Công ty dược liệu Trung ương I có tên giao dịch là Mediplantex. Trước năm 1958 công ty có tên gọi là “ Công ty thuốc nam, thuốc bắc trung ương thuộc bộ nội thương, là đơn vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc dược liệu … nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất xuất khẩu của nhà nước. Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ trưởng Bộ y tế đổi tên Công ty thành “Công ty Dược liệu cấp I – Bộ y tế”. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty và sự phát triển của đất nước. Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dược liệu Trung ương I thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dược Việt Nam (Nay có tên là Tổng Công ty Dược Việt Nam). Ngày 9/12/1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ trưởng Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc “... Bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho Công ty Dược liệu Trung ương I, kinh doanh thành phẩm, thuốc tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu...”. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. * Cơ cấu tổ chức bộ máy :Bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc P. Giám đốc phụ trách SX P. Giám đốc phụ trách KD Phòng KT-KN Phòng KD-NK Phòng KTT.Vụ Các PX Phòng TC-HC Tổng kho Phòng X.khẩu 1.3. Nguồn lực của Công ty dược liệu Trung ương I. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh : + Cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất thuốc riêng biệt Phân xưởng đông dược : Chủ yếu sản xuất các loại đông dược như rượu bổ, rượu sâm Phân xưởng thuốc viên : chuyên sản xuất các loại thuốc viên đặc trị các bệnh khác nhau, tại xưởng hoá dược chuyên sản xuất, chiết xuất ra mặt hàng chống sốt rét. Hiện nay với cơ ngơi rộng lớn và thiết bị hiện đại cho phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc bịêt là dây truyền sản xuất thuốc tân dược của công ty đã được bộ y tế cấp chứng chỉ GMP-ASEAN. + Công nghệ sản xuất kinh doanh : Quy trình công nghệ có thể chia làm hai giai đoạn : Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị chia nguyên vật liệu, bao bì tá dược theo từng lô, từng mẻ, sản xuất theo hồ sơ, lô và được đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất. Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho, thành phẩm : Sau khi thuốc được sản xuất phải có dấu xác nhận đủ tiêu chuẩn của phòng kiểm nghiệm mới được nhập kho. - Nhân sự : Hiện nay công ty có số cán bộ, công nhân viên viên là 327 người Trình độ Số lượng ( người ) Tỷ trọng ( % ) Trên đại học 12 3,67 Đại học 120 36,69 Trung học 53 16,20 Công nhân kỹ thuật 142 43,42 Tổng cộng 327 100,00 1.4. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty. * Chức năng. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và lựa chọn các dự án đầu tư. Phát huy nguồn lực con người, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp với phát triển kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương và tận dụng nguồn nhân lực. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và ngân sách Nhà nước. * Nhiệm vụ. Nhiệm vụ kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và nuôi trồng dược liệu, hàng năm đảm bảo hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên giao. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu công tác phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu. Từ ngày 9/2/1993 bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty – kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu. 1.5. Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của công ty. + Thực hiện kế hoạch kinh doanh, mua bán thuốc, thiết bị y tế, mỹ phẩm, dược liệu và tinh dầu trong nước do nhà nước giao. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu dài hạn, ngắn hạn trình Bộ y tế. + Được phép sản xuất thuốc tân dược các dạng đường uống, thuốc đông dược và bán tổng hợp thuốc sốt rét. + Được phép kinh doanh xuất – nhập khẩu thuốc tân dược, đông dược, dược liệu tinh dầu, mỹ phẩm, y dụng cụ, nguyên liệu hoá dược. + Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, nuôi trồng, chế biến cây Dược liệu và các mặt hàng khác dưới các hình thức đầu tư, liên doanh liên kết hợp tác ở Việt nam hoặc ở nước ngoài. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm : 1999, 2000, 2001, 2002. 3.1. Tổng doanh thu. Diễn biến tổng doanh thu qua các năm Chỉ tiêu Năm Doanh số bán ( Triệu đồng) Tốc độ tăng trưởng so với năm liền kề trước đó ( %) Tốc độ tăng trưởng so với năm 1999 ( %) 1999 196085,6 - 100 2000 272389,9 138,9 138,9 2001 300857,2 110,5 153,4 2002 322963,9 107,3 164,7 Nhận xét: Doanh số bán ra tăng liên tục, sau 4 năm đã tăng gấp 1,65 lần và nếu so năm trước thì năm sau có tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng chỉ đạt cao nhất trong năm 2000 ( 1,389 lần) còn các năm 2001, 2002 có giảm dần.Điều này thể hiện thị phần của công ty trên thị trường ngày một tăng nhưng với tốc độ giảm dần, có thể đây là dấu hiệu của thời kỳ đỉnh cao trong chu kỳ phát triển (Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy doanh số bán của công ty có tốc độ tăng trưởng liên tục tăng ở mức hai co số tính từ năm 1993). Công ty cần có các chính sách thích hợp về sản phẩm, khách hàng, cần có chương trình cụ thể để chặn đà giảm tốc độ này, mau chóng bước sang chu kỳ phát triển kế tiếp. 3.2. Chi phí và lợi nhuận. Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm(Triệu đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1. Tổng doanh thu 196085,6 272389,9 300857,2 322963,9 2. Các khoản giảm trừ 2223,9 2238,5 37810,5 1035,6 3. Doanh thu thuần 193861,7 270151,4 300305,3 321928,3 4. Tổng chi phí - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 189378,1 175864,7 3691,3 4407,7 264329,9 362723,4 5343,5 4657,7 291761,9 229546,3 6417,0 5454,8 312956,8 299088,7 7531,6 6336,5 5.Lợi nhuận hoạt động SX-KD 4483,6 5821,5 8543,4 8971,5 5. Lợi nhuận hoạt động tài chính -4474,3 -4895,6 -7565,5 -7930,8 6. Lợi nhuận bất thường 802,5 74,8 45,2 64,3 7. Lợi nhuận trước thuế 811,8 1000,7 1023,1 1105,0 8. Thuế thu nhập DN 259,8 320,2 327,4 353,6 9. Lợi nhuận thuần 552 680,5 695,7 751,4 Nhìn vào bảng trên, ta thấy công ty Dược liệu Trung ương I luôn là một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, không những chỉ có lợi nhuận trước thuế mà còn có cả lợi nhuận thuần ( lãi ròng), đây là kết quả đáng chân trọng trong khi mà có nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ như hiện nay. Tuy nhiên,cũng phải thừa nhận tổng lợi nhuận thuần qua các năm còn rất thấp so với qui mô một công ty Trung ương có doanh số lớn. Lý giải điều này, trước hết là do công ty đi lên từ một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, trang thiết bị lạc hậu, cùng với việc nhiều năm bao cấp làm ăn không có hiệu quả. Công ty đứng trước tình trạng thiếu vốn trầm trọng, tỷ lệ vay vốn quá cao, lãi vay cao khiến cho chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu. 3.3. Doanh số xuất khẩu Diễn biến doanh số xuất khẩu qua các năm Chỉ tiêu Năm Xuất khẩu của công ty (Triệu đồng) Xuất khẩu của T cty (Triệu đồng) Tỷ lệ /D.số bán (%) Tỷ lệ phát triển so với năm liền kề (%) Tỷ lệ phát triển so với năm 1999 ( %) Tỷ lệ % so với T.cty 1999 29030,7 122492,4 14,8 - 100 23,7 2000 106846,9 270775,4 39,2 368,1 368,1 39,5 2001 48313,9 155987,9 16,1 45,2 166,4 30,9 2002 21595,6 117554,9 6,6 43,9 73,1 18,4 Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy, doanh số xuất khẩu của công ty chiếm tỷ lệ vừa phải so với doanh số bán, đạt cao nhất vào năm 2000 và cũng là năm công ty có doanh số xuất khẩu cao nhất toàn Tổng công ty ( chiếm 39,5% một con số mà không phải công ty nào dễ dàng đạt được), được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Tuy nhiên, hai năm sau đó doanh số xuất khẩu liên tục giảm, điều này có thể do công ty đang ở giai đoạn đỉnh cao của chu kỳ phát triển và bắt đầu bị suy giảm, cộng với nhu cầu của thị trường giảm khiến cho doanh số của toàn Tổng công ty giảm, tất yếu công ty cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù vậy, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về xuất khẩu của Tổng công ty Dược Việt Nam. 3.4. Doanh số hàng nhập khẩu. Đơn vị : triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 KH 135000 150000 180000 151000 TH 117601,8 124280,1 183765,2 150072,3 Nhìn vào bảng trên ta thấy : Nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, thể hiện nhập khẩu vẫn chiếm vai trò hết sức quan trọng trong tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng thị trường của công ty. Đây là một trong những chính sách lớn của công ty: vừa đa dạng hoá kinh doanh, vừa lấy ngắn nuôi dài- lấy nhập khẩu để tạo điều kiện về vốn, về cơ cấu hàng, về xây dựng kênh phân phối v.v…để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu cao thể hiện việc sản xuất, mua bán hợp tác với các công ty, xí nghiệp trong nước còn hạn chế. II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty Dược Liệu TW1 – Hà Nội. Công ty Dược Liệu TWI - Hà Nội là công ty nhà nước với mặt hàng kinh doanh là thuốc và nguyên liệu làm thuốc để phục vụ mục đích sức khỏe cho nhân dân, được sự hỗ trợ của nhà nước về tài chính, trang thiết bị. Đồng thời công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ và nhiệt tình, nên Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội rất thuận lợi trong quá trình nhập khẩu, có thể trực tiếp tham gia giao dịch với các đối tác. Qua thống kê 4 năm liên tiếp thì thu được kết quả. Năm 1999 2000 2001 2002 Số HĐ TT(%) Số HĐ TT(%) Số HĐ TT(%) Số HĐ TT(%) Thị trường 325 96,7% 298 95,5% 308 95,1% 274 95,3% Uỷ thác 11 3,3% 14 4,5% 16 4,9% 14 4,7% Theo kết quả trên ta thấy công ty nhập khẩu chủ yếu theo hình thức trực tiếp, số hợp đồng uỷ thác rất ít do đó em xin phép được trình bày quy trình nhập khẩu dưới hình thức trực tiếp. 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh . 1.1. Nghiên cứu thị trường . * Nghiên cứu thị trường trong nước . Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu của cả hàng sản xuất lẫn hàng nhập khẩu. Công ty đã có phương pháp cụ thể đối với từng nhóm khách hàng. Công ty đã có phòng Marketing riêng biệt hoạt động tương đối hiệu quả, qua nghiên cứu thị trường dược phẩm Việt Nam hiện nay rất sôi động có xu hướng phát triển mạnh, hứa hẹn nhiều tiềm năng thu hút, sự quan tâm của của các nhà kinh doanh trong nước và nước ngoài. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế ổn định từ 9 - 9,5%/năm. ngành dược Việt Nam tăng trưởng bình quân từ 13 – 15%/năm Với quy mô dân số Việt Nam hiện nay khoảng 80 dân thì quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam hiện tại vào khoảng 550 triệu USD/năm. Theo dự báo của tổng cục thống kê thì dân số Việt Nam vào năm 2010 sẽ tăng khoảng 93 triệu dân và tiền thuốc bình quân đầu người khoảng 15 USD/người, như vậy thì quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam sẽ đạt từ 1,4 – 1,5 tỉ USD. Vậy thị trường Việt Nam có tiềm năng rất lớn Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên một cách đáng kể và mức tiêu thụ bình quân hàng năm cũng tăng lên thể hiện. Năm Thu nhập bình quân GDP( USD ) Tiêu thụ thuốc bình quân đầu người/ năm 1999 365 5,7 2000 405 6,2 2001 565 7,9 2002 574 8,1 Nhìn chung thị trường dược phẩm Việt Nam hiện còn có quy mô nhỏ ( 500 – 1000 triệu USD/ năm) hiện nay đang tăng trưởng và tiềm năng còn rất lớn, mức tiêu thụ thuốc bình quân đang ở mức thấp, có xu hướng tăng cao cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Với đặc điểm chung của thị trường dược phẩm Việt Nam như thế công ty đã tiến hành nghiên cứu cụ thể vào nhu cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu nhu cầu trong nước Với mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người như trên thì nhu cầu tiêu thụ vẫn không cao, điều này xuất phát từ nhiều lí do, song điều quan trọng nhất là do thu nhập bình quân đầu người còn thấp, họ phải chi dùng cho những mặt hàng thiết yếu. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu càng khó khăn hơn, phải biết được người dân đang cần loại thuốc gì? Số lượng là bao nhiêu? giá cả ra sao?. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo nhu cầu trong thời gian rất lớn, muốn hiệu quả cao cần thiết phải căn cứ vào giá cả, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán người tiêu dùng và dựa vào đặc thù của của nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhập khẩu từ nước ngoài và tại công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm có chuyên môn về dược lại giỏi về công tác thị trường xuống từng bệnh viện, khu điều dưỡng thuộc nhiều tỉnh thành khác nhau, vừa giới thiệu và bán sản phẩm công ty, đồng thời tìm kiếm thông tin phản hồi, thu nhận và kí kết các đơn đặt hàng, các hợp đồng, tìm hiểu về khách hàng và làm thế nào để đem lại sự hài lòng nhất đối với khách hàng của công ty. Với nhu cầu trong nước hiện tại thì người dân Việt Nam mặc dù có nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng cao, nhưng loại thuốc có giá thành cao không phù hợp với sức mua nên phần lớn thuốc nội vẫn thịnh hành nhất, nghiên cứu nhu cầu đôi khi phù hợp rất lớn đến tình hình biến động chung của thị trường trong nước. Từ đó thấy được mức cung cầu về thuốc để đưa ra kế hoạch biện pháp thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần đây. Bên cạnh việc tăng mức sống thì nhu cầu về thuốc cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần đây, bên cạnh việc tăng cao cùng với việc khuyến khích các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá được nhà nước trợ cấp nhằm phục vụ sức khoẻ cho nhân dân. Tuy nhiên cùng với các đối thủ cạnh tranh thì dung lượng mặt hàng tăng lên đáng kể mà nhu cầu dùng thuốc của nhân dân lại tăng chậm nên công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng mới, giữ uy tín với với bạn hàng cũ. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì đây là một công việc rất khó khăn bởi nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi cùng với nhiều thông số kém ổn định khách hàng khác làm cho công tác dự báo nhu cầu vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Nghiên cứu giá trong nước . Dù là thuốc nhập khẩu hay là thuốc công ty tự sản xuất thì khi bán trên thị trường nội địa sẽ rất cần quan tâm đến yếu tố giá, nó luôn luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Cạnh tranh càng khốc liệt thì càng có lợi cho người tiêu dùng, họ sẽ lựa chọn sản phẩm thuốc thay thế ngay nếu sản phẩm cùng loại bán với giá đắt. Đặc biệt Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đa số bán buôn với số lượng lớn, những người mua buôn họ sẽ bán lại do đó để có sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua buộc họ phải tìm đến những nhà cung cấp có giá rẻ hơn. Công ty cần phải biết được mặt hàng thuốc mà công ty nhập khẩu hoặc tự sản xuất được thị trường chấp nhận với giá bao nhiêu để vừa đảm bảo được mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân vừa đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, để công ty tồn tại và phát triển. Đồng thời cần xem xét với cùng chủng loại thuốc các đối thủ cạnh tranh sẽ bán với mức giá là bao nhiêu? Ngày nay dưới sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật và sự tiến bộ của ngành y dược, đã có rất nhiều loại thuốc chăm sóc khách hàng khác nhau ra đời có thể khống chế chữa khỏi nhiều bệnh nan y mà chỉ mấy năm trước đây thôi y dược học chưa làm được. Thuốc lại là mặt hàng tham gia nhiều trong các chương trình nhân đạo lớn, bên cạnh đó khách hàng trong nước của công ty rất khác nhau, có thể là các bệnh viện, các trung tâm y tế,… Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã xem xét về khả năng tài chính, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng để công ty tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà có những biện pháp kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của họ với mức giá được chấp nhận rộng rãi trên thị trường nội địa. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và giá của thị trường Trên thực tế quan hệ ._.a Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Trong nền kinh tế mở, doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước đặc biệt của bộ y tế và tổng công ty dược Việt Nam, lại phải kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt từ nhiều phía nhưng công ty DLTWI đã có mục tiêu rõ ràng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc định hướng mục tiêu và thực hiện tốt các mục tiêu đó còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi sự nổ lực của ban giám đốc, toàn bộ các cán bộ công nhân viên của công ty cùng sự trợ giúp của các ban ngành có liên quan. Ban giám đốc của công ty DLTWI đã đề ra nhiều chính sách để định hướng mọi hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng trong thời gian tới. + Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty, nguồn cung ứng thuốc và nguyên vật liệu ngày càng phong phú, phát triển mở rộng đi kèm với quản lý chặt chẽ, xây dựng thêm các chiến lược kinh doanh nhập khẩu trong từng giai đoạn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng, đối tác, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh. + Cũng cố và mở rộng thị trường trong nước từng bước phát triển thị trường quốc tế với phương châm : “ Đa dạng hoá chức năng, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường”. + Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong xã hội trên cơ sở chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và chấp hành nghiêm túc các quy định, chính sách của nhà nước. + Tiếp tục ổn định tổ chức, đẩy mạnh đồng đều cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, phấn đấu nâng cao doanh số, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chí phí hợp lý, giữ vững uy tín hình ảnh của công ty trong thị trường nội địa và quốc tế, góp phần làm tăng lợi ích xã hội. 2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. Trong xu thế chung nhà nước luôn khuyến khích xuất khẩu, sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, tuy nhiên điều này chỉ phù hợp với một số ngành tiêu dùng còn với ngành công nghiệp dược của Việt Nam hiện nay thì nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là điều không thể thiếu được, kinh doanh nhập khẩu là một lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan của thị trường trong nước, ngoài nước, những trở ngại về địa lý, đối tác, các chính sách khắt khe của nhà nước … Khi xây dựng phương hướng của công ty, ban giám đốc đã nhìn thấy được những thuận lợi đồng thời khắc phục khó khăn, thách thức mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc. + Hoạt động nhập khẩu trong tương lai sẽ chở nên thuận lợi hơn do trong tương lai gần Việt Nam sẽ gia nhập APTA, xu thế hợp tác mở rộng thị trường khối ASEAN, ASEAN-NB, ASEAN-TQ, mở rộng hợp tác Việt Nam –EC, khôi phục thị trường Việt Nam ở các nước phát triển, đặc biệt hiệp định thương mại Việt-Mỹ đã được ký kết đã mở ra cho công ty DLTWI một hướng phát triển mới với nhiều dự án được ký kết và công nhận đạt GMP. Điều này tạo thêm thế và lực cho doanh nghiệp, tăng thế lực cạnh tranh trên thị trường. + Sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai cùng với hiện đại hoá và đơn giản hoá các thủ tục cùng phương thức thị trường cũng tạo nên thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu cuả công ty. + Bên cạnh đó là xu hướng giảm thuế nhập khẩu sẽ khuyến khích và thúc đẩy khối lượng nhập khẩu nhiều hơn. Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty DLTWI đã đề ra những phương hướng cụ thể cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới. + Đưa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhóm Kháng sinh và nhóm Vitamin để vừa phục vụ sản xuất trong nước, vừa bổ sung lượng hàng hoá khan hiếm trên thị trường nội địa. + Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở rộng hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng vòng quay của vốn. Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty hay từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công ty. Tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào từ khâu nhập khẩu như : Hạn chế rủi do do biến động giá cả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cho tới hàng sản xuất tại các xưởng sao cho sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng cao, đủ sức đứng vững trên thị trường. Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho phù hợp và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng động hiện nay. + Coi công tác xuất khẩu như một mũi nhọn trong giai đoạn tới. Mặc dù khả năng nhập khẩu là lớn xong trong những năm qua xuất khẩu của công ty liên tục đứng đầu toàn ngành dược về khả năng xuất khẩu, do đó công ty tiếp tục xác định đây là một mũi nhọn trong định hướng phát triển của những năm tiếp theo. Để đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tăng cường vị thế công ty trên thị trường quốc tế, công ty đề ra một số biện pháp sau : - Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh. - Tạo vùng nguyên liệu ổn định, khuyến khích nhân dân trồng dược liệu với sự giúp đỡ đầu tư kỹ thuật của công ty. - Khai thác triệt để mọi khả năng có thể để xuất khẩu bằng nhiều nguồn, nhiều sản phẩm khác nhau. - Hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp, trường, viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất trong và ngoài ngành. - Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu. + Sản xuất công nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm phấn đấu năm 2005 sản xuất đạt doanh số 50 tỷ VNĐ tăng gấp đôi so với 2001. Sản phẩm được đa dạng hoá, đầu tư sản xuất tập trung cho hàng đông dược. Để đạt được cần nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý, quy trình công nghệ sản phẩm, quy chế sản xuất công nghệ, nghiên cứu chất lượng sản phẩm về tuổi thọ, tính sinh khả dụng của thuốc, hàng tháng có hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng nhất là ở xa, thực hiện chính sách linh hoạt về giá cả, áp dụng chính sách chiết khấu, hoa hồng cho người mua hàng, kết hợp với quà tặng bằng hiện vật thuốc, nâng cao năng xuất, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã mở rộng dây truyền sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất sao cho thích ứng với từng thời điểm, nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý chuyên môn tại chỗ đồng thời thu hút nhiều nguồn chất xám từ bên ngoài, thuê chuyên gia giỏi về lĩnh vực sản xuất công nghệ. + Hoàn thiện và nâng cao năng lực công tác quản lý. - Quản lý kinh tế : nghiêm túc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, thuế theo luật định, quản lý chặt chẽ vốn lưu động và tài sản cố định, công nợ và thu hồi công nợ, quản lý tốt các nguồn vốn để tăng hiệu quả sử dụng, thanh quyết toán kịp thời đúng chế độ quy định. - Quản ký kỹ thuật và chất lượng : Thực hiện mọi quy chế, quy định về quản lý chuyên môn trong sản xuất kinh doanh và duy trì chế độ kiểm tra thống nhất trong toàn công ty, phấn đấu không có lô nào xếp loại kém chất lượng phải thu hồi, thực hiện việc đăng ký và đăng ký lại các sản phẩm đã hết thời hạn, các hồ sơ kỹ thuật để đăng ký với nước ngoài. Đặc biệt năm 2005 phải xây dựng được hệ thống quản lý sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO. Để xác định kế hoạch phù hợp với chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2002-2010. II. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty Dược liệu TW I Hà Nội 1. Đối với nhà nước. Để phương hướng hoạt động công ty đưa ra được thực hiện đạt kết quả tốt, công ty rất cần đến sự quan tâm ủng hộ từ phía các cơ quan, bộ ngành của nhà nước có liên quan bởi công ty cũng là một thực thể trong nền kinh tế, chụi sự tác động mạnh mẽ và bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội … Đặc biệt môi trường luật pháp có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của công ty. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiến hành nhập khẩu em xin trình bày một số kiến nghị sau : 1.1. Về tài chính : Căn cứ mức độ tăng trưởng của công ty DLTWI đề nghị Bộ tài chính xem xét bổ xung thêm vốn lưu động cho công ty để có khả năng phát triển nhanh để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. + Đề nghị Bộ Y tế và Bộ tài chính giải quyết chi phí bảo quản hàng hoá của công ty DLTWI. Hiện nay có một thực tế là nhiều doanh nghiệp dược Việt Nam do bị thiếu vốn nên bị hạn chế trong quá trình nhập khẩu những lô hàng thành phẩm tân dược đắt tiền nhưng có chất lượng tốt mà thị trường trong nước đang rất cần trong khi đó ở các ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho các công ty vay vốn để thực hiện hoạt động nhập khẩu được tốt hơn. Nhà nước cũng nên bỏ quy định khống chế hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích nhập khẩu. Về phía ngân hàng nhà nước cần xem xét lại các quy định về tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn để tài sản thế chấp sẽ giữ đúng vai trò của nó là điều kiện đảm bảo an toàn vốn cho vay chứ không phải là vật căn cứ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đồng thời thủ tục vay vốn nên đơn giản hoá vừa đúng pháp luật nhưng sẽ rút ngắn nhiều thủ tục phiền hà không cần thiết mà lại ảnh hưởng đến thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đối với đối tác nước ngoài. Nhà nước cũng cần có hướng chỉ đạo các ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh để các doanh nghiệp có thể vay được các khoản tiền lớn từ các tổ chức tín dụng quốc tế với mức lãi suất ưu đãi hay từ các hãng sản xuất ở nước ngoài với hình thức L/C trả chậm. + Nhà nước trợ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng. Thị trường dược phẩm thế giới doanh thu lớn chủ yếu tập chung vào các nước phát triển điều đó cho thấy nếu không có sự đầu tư lớn thì công nghiệp dược phẩm không thể phát triển ở trình độ cao được do đó ngoài sự đầu từ tài chính cho các công ty dược cần đầu tư vào quá trình đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ dược có trình độ cao. Riêng với Việt Nam thông tin thị trường còn rất hạn chế, không cập nhật, thiếu mức độ chính xác nên để hiểu về thị trường nước ngoài và đối tác một cách chính xác là rất khó khăn. Do đó trong thời gian tới nhà nước cũng như cán bộ ngành có liên quan cần trú trọng tới công tác nghiên cứu, kiểm sát, dự báo thị trường thế giới, tạo cơ hội tốt cho các công ty kinh doanh dược phẩm có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường. + Bên cạnh đó nhà nước cũng nên tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, quan tâm hơn nữa đến quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp nhà nước để thể hiện được tính năng động và hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường. 1.2. Về công tác hải quan. Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty DLTWI nói riêng và các doanh nghiệp dược nói chung thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế. Các chi cục hải quan nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty hoàn chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh nhất. Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ hải quan tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho các doanh nghiệp. 1.3. Chính sách thuế. Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời tổng cục thuế nên có văn bản áp mã thuế nhập khẩu thống nhất,chi tiết cho từng mặt hàng để tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu. Để thực hiện về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương do hiện nay thẩm quyền của các bộ ngành có sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho các đơn vị thực thi dự án. 2. Đối với công ty. 2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một hoạt động quan trọng đóng vai trò tạo định hướng đúng đắn cho nhiều hoạt động khác của công ty. Trên thực tế, nghiên cứu thị trường sẽ cho chúng ta thấy : + Công ty cần lựa chọn sản phẩm nào, tìm mặt hàng nào cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình ? + Công ty cần lựa chọn thị trường ? với thị trường quốc tế nên nhập khẩu ở Châu á, Châu âu hay Châu phi. + Nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty xác định được đối thủ canh tranh : công ty cần lựa chọn thị trường nào? thị trường trong nước và ngoài nước.Với thị trường quốc tế nên nhập khẩu ở nước nào thuộc châu á, châu Âu hay châu phi. + Nghiên cứu thị rường xẽ giúp công ty xác định được đối thủ cạnh tranh: Những doanh nghiệp trong nước nào là đối thủ với công ty về chủng loại sản phẩm về giá cạnh tranh để đưa ra biện pháp về phân phối hay tiếp thị hữu hiệu + Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho phép công ty đánh giá khai thác thị trường dựa vào cơ cấu sản phẩm có sẵn, giá cả của sản phẩm và đối tác từ đó lựa chọn thị trường cho phù hợp với khả năng của mình. Để những lợi ích của việc nghiên cứu thị trường đem lại hiệu quả cao thì cần phải : +Tăng cường việc nâng cao kiến thức về thị trường cho cán bộ về công tác này, mở lớp học về marketing QT cho cán bộ cũng như Marketing nội địa đi thăm quan hoặc cử người đi học tập tại các doanh nghiệp. +Tạo điều kiện cho cán bộ thị trường được tìm hiểu trực tiếp thị trường nước ngoài để có thông tin chính xác. + Cần thiết lập một nhóm nghiên cứu đề ra nhưng kinh nghiêm và biện pháp cụ thể về những nghiên cứu khách hàng, đối tượng sản phẩm, phương thức phân phối, giá và các thông tin về giá trên thị trường, những biện pháp xúc tiến và hỗ trợ sản phẩm. + Tổ thị trường của công ty nên tách riêng thành phòng nghiên cứu và phát triển Mas trực thuộc ban Giám đốc cụ thể như sau : * Đối với thị trường trong nước: + Chủ động thâm nhập vào thực tế sản xuất của các đơn vị sản xuất có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược, những mối quan hệ mà công ty đã có trước đây để tìm hiểu về kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt hàng, tiêu chuẩn chất lượng từ đó xác định nhu cầu dùng thuốc hiện nay. + Luôn tìm hiểu và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của họ để rút ra cho mình một cách thức phù hợp hơn. + Nghiên cứu xu hướng đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực y dược để kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh. + Nghiên cứu về giá cả trong nước : Công ty luôn phải cử các cán bộ nghiệp vụ đi theo dõi tình hình biến động của giá cả các mặt hàng nguyên liệu và các thành phẩm tân dược mà doanh nghiệp sẽ nhập khẩu. Để từ đó căn cứ vào giá nhập cùng với các chi phí có liên quan để hoạch định chính sách giá sao cho phù hợp. * Đối với thị trường nước ngoài : + Thu thập những thông tin về mặt hàng nguyên liệu và thành phẩm tân dược mà công ty nhập khẩu tạo điều kiện cho bạn hàng trong nước hiểu rõ về mặt hàng kinh doanh của công ty trên thế giới hiện nay để từ đó có những quyết định mua đúng đắn góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. + Tìm hiểu nghiên cứu các chính sách thương mại, chuyển giao công nghệ, điều kiện vận chuyển …trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược. +Tích cực tìm kiếm thị trường nhập khẩu phục vụ mục tiêu đa dạng hoá các mặt hàng của công ty bằng phương pháp nghiên cứu thị trường trực tiếp. 2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu. 2.2.1. Đối với khâu đàm phán, ký kết. Trong khâu này Công ty dược liệu TWI-Hà Nội cũng như nhiều doanh nghiệp khác của việt Nam khi tham gia đàm phán thường yếu thế hơn so với đối tác do thông tin thu thập được từ thị trường nước ngoài thiếu mức độ chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu của công ty lại hết sức cần thiết. Để khắc phục khó khăn này công ty cần phải cập nhật thông tin để nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dược trên thế giới từ đó sẽ đề ra chiến lược chủ động trong đàm phán. tiến hành các công việc cụ thể sau : * Chuẩn bị đàm phán công ty cần phải : +Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng như thành phần tham gia đàm phán với đối tác nước ngoài. +Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm và kiến thức hoàn chỉnh về ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Ngoài ra họ phải có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt hiệu quả cao trong đàm phán. + Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần toạ thế chủ động trong đàm phán. + Có nhũng hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên thị trường từ đó sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán. *Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau : + Tạo sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là bạn hàng cung cấp duy nhất. + Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không nóng vội. Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thoả hiệp. + Dù tình hình có diễn biến thế nào cũng không nên bộc lộ suy nghĩ của mình, nên quan sát thái độ của đối phương. + Không dùng ngôn ngữ tuỳ tiện phải có sự chuẩn bị trước để nắm quyền chủ động. + Tuỳ cơ ứng biến với mọi khả năng xảy ra. + Tránh việc thoả thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối phương bất ổn và cảm thấy lo lắng. + Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng vẫn không cảm thấy mất uy tín và thể diện. 2.2.2. Đối với khâu thực hiện hợp đồng. Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời.Vướng mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công đoạn sau: - Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn, thiếu xót rất dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này Công ty dược liệu TWI-Hà Nội cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thương cả về pháp luật, ngoại ngữ … Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ tục kiểm tra hàng hoá và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai hải quan cho phòng tài chính kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc nộp thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi. - Đối với công tác giao nhận và vận chuyển : Công ty thường xuyên thuê dịch vụ vận chuyển nên chi phí cho công tác này cũng khá tốn kém công ty cũng nên xem xét có thể tự mình giao nhận hàng hoá được hay không để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu trong trường hợp phải thuê dịch vụ giao nhận thì cần căn cứ vào hợp đồng uỷ thác cũng như đơn hàng của bạn hàng để chuẩn bị giấy tờ có kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt nhất vừa tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và giảm những khoản trung gian không cần thiết. - Đối với công tác thanh toán : Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tệ khá khan hiếm vì thế công ty cần có kế hoạch trước để dự trữ một lượng ngoại tệ cần thiết phục cho quá trình thanh toán. Muốn vậy công ty cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phương thức thanh toán tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh chỉ nên sử dụng hình thức thanh toán T/T trong một số trường hợp cần thiết thật tin tưởng. 2.3 Sử dụng vốn có hiệu quả : Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. - Đối với việc huy động vốn có hiệu quả: + Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả năng thanh toán đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban hành quy chế vay vốn cụ thể. + Liên kết vốn vứi các doanh ngiệp khác để nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược trên tinh thần hai bên cùng có lợi. + Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh. + Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty. + Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để tranh thủ những nguồn tín dụng ưu đãi cũng như những viện trợ khác. + Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc có thể thoã thuận trả chậm nếu được. - Những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả : + Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do nhà nước quy định. + Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. + Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên. + Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng. + Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty dược liệu TWI-Hà Nội sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. 2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ. Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty phần lớn là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhưng đã nhiều năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế cũ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì nhiều người trong số họ lại chưa thích nghi tốt. Trong thời gian gần đây, số lượng cán bộ trẻ trong công ty ngày càng nhiều, đây là những cán bộ có năng lực, năng động nhưng lại trẻ tuổi đời, tuổi nghề, còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn này. Vậy vấn đề đặt ra cho công ty là : + Phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của mình sao cho họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kỹ thuật, ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Bằng cách mời chuyên gia về công ty, tổ chức những khoá bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài giờ. Hoặc hỗ trợ một phần kinh phí cho các cán bộ học tự túc. Công ty cũng cần nghiên cứu để phối hợp với các Bộ, ngành và các đối tác nước ngoài để xin học bổng giúp công ty gửi cán bộ của mình ra nước ngoài đào tạo. Với những cán bộ trẻ có năng lực nhưng còn thiếu kinh nghiệm thì công ty cần tạo điều kiện để họ được tiếp cận với công việc nhiều hơn nữa, đây mới là cách đào tạo, bồi dưỡng bổ ích nhất. + Phải có các chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời, thoả đáng để động viên cán bộ năng động, tích cực tìm kiếm bạn hàng, thị trường cho công ty. Ngoài ra công ty cũng nên tổ chức các buổi họp hội thảo mời các chuyên gia về nói chuyện góp phần làm cho đội ngũ cán bộ của công ty hiểu hơn nữa về kinh tế thị trường và tư duy kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, các kiến thức về Marketing. + Công ty cũng cần có một chính sách tuyển dụng hợp lý để sao cho đội ngũ cán bộ của mình luôn được trẻ hoá, bổ sung được những nhân tài, sàng lọc những cán bộ không thể thích nghi với cơ chế làm ăn mới. + Công ty phải xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống nội quy, quy chế một cách khoa học để có thể đưa hoạt động của công ty vào nề nếp, tiến tới xây dựng một môi trường văn hoá quản trị trong doanh nghiệp. Có như vậy thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả. + Cuối cùng, công ty cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà giữa đội ngũ cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ đồng thời có sự bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho từng cán bộ có thể phát huy một cách tốt nhất năng lực của mình vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty. . Kết luận Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội nhập khu vực và thế giới sẽ không thể tách rời hoạt động xuất nhập khẩu . Trong nền kinh tế quốc dân hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, làm đa dạng hoá mặt hàng, tạo động lực để phát triển sản xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vỡ nền kinh tế đóng cũng như tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu . Thuốc chữa bệnh là một hàng hoá đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng, chính vì vậy đảng và nhà nước đã có chủ trương rất rõ ràng trong quá trình nhập khẩu thuốc . Trực tiếp quản lý là cục quản lý dược Việt Nam thuộc Bộ y tế đã có một sự nhìn nhận đúng đắn tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những kết quả đáng khích lệ. Đóng góp vào sự phát triển đó Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã nổ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng và tâm huyết của các cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Với khoảng 70 trang viết về đề tài nhập khẩu, em đã cố gắng đề cập tới mọi vấn đề của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược bằng những kiến thức được tích luỹ tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập tại công ty . Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Đào Thị Bích Hoà cùng các cô chú, anh chị trong Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tài liệu tham khảo 1. Kỹ thuật thương mại quốc tế TS. Đào Thị Bích Hoà ( chủ biên ) 2. Marketing Thương mại quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa Ths. Phan Thị Thu Hoài 3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS. Vũ Hữu Tửu 4. Kỹ thuật ngoại thương PGS. Dương Hữu Hạnh 5.Thanh toán quốc tế Ths. Dương Hữu Hạnh 6. Các tài liệu có liên quan của công ty Dược liệu TWI-Hà Nội 7. Một số vấn đề cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam PGS. Nguyễn Văn Hảo 8. Hợp đồng thương mại quốc tế Nguyễn Trọng Đàn 9. Quản trị chiến lược quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa Nhận xét của đơn vị thực tập Mục lục Lời mở đầu . Chương I . Những lý luận chung cơ bản và quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế . I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 1 1. Khái niệm về nhập khẩu . 1 2. Các hình thức nhập khẩu . 1 3. Vai trò của các hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân . 5 II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 8 Nghiên cứu môi trường kinh doanh . 8 1.1. Nghiên cứu thị trường 8 1.2. Nghiên cứu đối tác . 11 1.3. Lập phương án kinh doanh 12 Hợp đồng nhập khẩu 13 2.1. Giao dịch 14 2.2. Đàm phán 15 2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu 16 3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 18 3.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu 18 3.2. Mở L/C 18 3.3. Thuê phương tiện vận tải 20 3.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu 20 3.5. Làm thủ tục hải quan 21 3.6. Nhận hàng nhập khẩu 22 3.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu 23 3.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu 23 3.9. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp 24 Chương II. Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty dược liệu Trung ương I . Tổng quan về công ty . 25 1. Chức năng nhiệm vụ của công ty 25 2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm 1999-2002 28 II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty dược liệu Trung ương I 31 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh . 32 1.1. Nghiên cứu thị trường 32 1.2. Nghiên cứu đối tác 44 1.3. Lập phương án kinh doanh 45 2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 45 2.1. Giao dịch, đàm phán 45 2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 48 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng 49 3.1. Xin giấy phép nhập khẩu 49 3.2. Mở L/C 49 3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu 52 3.4. Làm thủ tục hải quan 53 3.5. Nhận hàng 55 3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu 57 3.7. Làm thủ tục thanh toán 57 3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 58 Chương III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng tại công ty dược liệu Trung ương I . Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty dược liệu Trung ương I . 60 1. Mục tiêu hoạt động của Công ty Dược liệu trung ương I . 60 2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 61 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu Nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty dược liệu Trung ương I .63 1. Đối với nhà nước 63 1.1. Về tài chính 63 1.2. Về công tác hải quan 65 1.3. Về chính sách thuế 65 2. Đối với công ty 66 2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 66 2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu 67 2.3. Sử dụng vốn có hiệu quả 70 2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ 71 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0082.doc