Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tại sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính, Kế toán và Kiểm toán thực hiện: ... Ebook Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tại sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính, Kế toán và Kiểm toán thực hiện
109 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tại sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính, Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, các rào cản về kinh tế đang dần được giảm bớt nên các Công ty và tập đoàn lớn của nước ngoài đã và đang đầu tư rất nhiều vào nước ta. Do vậy, cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay ngày càng nhiều. Điều này đòi hỏi các Công ty phải có sự năng động và nhạy bén đối với các biến đổi của thị trường nếu không sẽ không thể tồn tại và phát triển trước sự đổ bộ của các tập đoàn kinh tế với quy mô lớn và trình độ cao.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực kiểm toán cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Sự hiện diện của các Công ty kiểm toán hàng đầu thế giới chiếm lĩnh hơn 50% thị phần dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam đang tạo ra sức ép to lớn đối với các Công ty kiểm toán Việt Nam về chất lượng kiểm toán, trình độ quản lý và năng lực tài chính. Trong đó, hoàn thiện các quy trình là một trong những đòi hỏi cấp thiết hiện nay đối với các Công ty kiểm toán Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán để cạnh tranh với các Công ty nước ngoài.
Trong quá trình thực tập tại AASC, em đã được tiếp xúc và được hướng dẫn thực hiện một số phần hành kiểm toán. Em nhận thấy quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ là một trong những phần quy trình quan trọng được Công ty AASC chú trọng xây dựng nhằm cung cấp thông tin kiểm toán tốt nhất cho những người quan tâm. Vì TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản của mỗi doanh nghiệp có mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trong BCTC nên có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Do vậy, do vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua việc thực hiện luận văn này em muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trên cả phương diện lý thuyết và thực tế. Từ đó, em muốn đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại AASC.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phần 2: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC.
Phần 3: Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại AASC.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Khoản mục TSCĐ với vấn đề kiểm toán
1.1.1. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC những tài sản thỏa mãn những yêu cầu sau được coi là TSCĐ:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Lợi ích kinh tế được biểu hiện thông qua việc tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động khi doanh nghiệp quản lý và dùng TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy: Yêu cầu này đòi hỏi mỗi TSCĐ được doanh nghiệp ghi nhận đều phải có căn cứ khách quan như: hợp đồng mua TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ…và các chi phí tính vào nguyên giá là hợp lý.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị theo quy định hiện hành ( từ 10 triệu đồng trở lên).
1.1.2. Nguyên tắc quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
Việc quản lý TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do vậy, việc quản lý cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Xác lập đối tượng ghi TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có hồ sơ riêng.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Doanh nghiệp cần xây dựng quy chế quản lý TSCĐ, như: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý, bảo quản, sử dụng TSCĐ.
- Quản lý những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như các TSCĐ bình thường khác.
- Vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp cần phải định kỳ kiểm kê TSCĐ. Tất cả các trường hợp phát hiện thừa, thiếu đều phải lập biên bản, tìm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý phù hợp với các quy định của doanh nghiệp cũng như quy định của Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của khoản mục TSCĐ trong doanh nghiệp
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, các tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực kinh tế dồi dào đang từng bước thâm nhập thị trường Việt Nam. Do vậy, sự cạnh tranh đang ngày một khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải sử dụng một cách hiệu quả từng đồng vốn.
Việc sử dụng vốn đầu tư cho TSCĐ càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán và sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Do TSCĐ là loại TSCĐ có giá trị lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm. Do vậy đầu tư TSCĐ luôn là khoản đầu tư quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ phải phù hợp với cơ cấu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng tỉ trọng cũng như mức độ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ và thương mại. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu tư TSCĐ một cách hợp lý với ngành nghề kinh doanh của mình. Việc quyết định đầu tư, thay mới TSCĐ còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn và tốc độ thu hồi chậm nên doanh nghiệp phải đảm bảo việc mua TSCĐ không ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp nếu được quản lý hợp lý và sử dụng hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng trong quá trình quyết định đầu tư.
1.1.4. Phân loại TSCĐ
Trong mỗi doanh nghiệp, để quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ một cách khoa học và hợp lý. Hiện nay, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong đó, những tiêu thức phân loại quan trọng bao gồm:
Phân loại theo hình thái biểu hiện;
Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ;
Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất. TSCĐ hữu hình có thể có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kì bộ phận nào thì cả hệ thống đó không hoạt động được. TSCĐ hữu hình được chi tiết thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc;
Máy móc, thiết bị;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm;
Các loại TSCĐ khác
TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp sở hữu, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê. TSCĐ vô hình được chia tiết thành:
Quyền sử dụng đất;
Quyền phát hành;
Bản quyền;
Bằng sáng chế;
Nhãn hiệu hàng hóa;
Phần mềm máy tính;
Giấy phép và giấy nhượng quyền;
TSCĐ vô hình khác.
1.1.4.2. Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ
Tiêu thức phân loại này dựa trên cơ sở quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐ của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài:
TSCĐ của doanh nghiệp: Là những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng, nhận biếu tặng, viện trợ…Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền bán, thanh lý, sử dụng, cho thuê…theo các quy định hiện hành của pháp luật.
TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mà không có quyền sở hữu. Theo phương thức cho thuê thì có hai loại cho thuê là: thuê hoạt động và thuê tài chính. Nhưng theo các tiêu chuẩn của TSCĐ cố định thì chỉ có thuê tài chính mới được coi là TSCĐ.
Một tài sản đi thuê được phân loại là tài sản thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thỏa mãn 1 trong 5 điều kiện:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa nào.
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba điều kiện:
Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất tài chính phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên thuê;
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết han hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
1.1.4.3. Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này được chia thành bốn loại:
TSCĐ dùng cho kinh doanh;
TSCĐ dùng cho hành chính;
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi;
TSCĐ chờ xử lý.
1.1.5. Tính giá TSCĐ
1.1.5.1. Nguyên giá của TSCĐ
Việc xác định nguyên giá TSCĐ cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng đối với TSCĐ hữu hình hay thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính đối với TSCĐ vô hình.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên chi phí hợp lý dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ phát sinh sau khi TSCĐ được đưa vào sử dụng sẽ được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu ích của TSCĐ.
Một số phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:
- TSCĐ hình thành do mua sắm
NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt: Giá thanh toán cho nhà cung cấp TSCĐ ( tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Phí tổn trước khi dùng ( Vận chuyển, lắp đặt, chạy thử...)
Lv: Lãi vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Tk: Thuế trong giá mua hoặc giảm giá được hưởng
Cm: Chiết khâu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử
- Nguyên giá TSCĐ hình thành do XDCB theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản lý, đầu tư và xây dựng hiện hành cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐ hình thành do tự xây dựng: Là giá thành thực tế của TSCĐ cộng chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ được hình thành do điều chuyển: Là giá trị còn lại trên sổ của đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh gía thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí trực tiếp liên quan mà bên nhận TSCĐ phải chịu cho đến khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hình thành do biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh, hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực tế của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi cho đến khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý và các phí tổn trước khi dùng.
Giá trị hợp lý: Là giá trị có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết trọng sự trao đổi ngang giá.
Giá trị hợplý của TSCĐ thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo nhận nguyên giá theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
1.1.5.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do sự ăn mòn trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc do tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời.
Hao mòn TSCĐ có tính khách quan, do vậy, doanh nghiệp cần tính toán và phân bổ hợp lý nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kì hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Việc phân bổ khấu hao vào chi phí không phản ánh đầy đủ mức độ hao mòn của TSCĐ trên thực tế. Nhưng do việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ rất khó khăn nên trong kế toán giá trị hao mòn được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Hiện nay, theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo ba phương pháp:
Khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm của 1 TSCĐ (Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Thường áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thường xuyên đổi mới công nghệ và TSCĐ thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới
+ Là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm (Mkhn) của TSCĐ được xác định theo công thức:
Mkhn
=
Giá trị còn lại
×
Tỷ lệ khấu hao nhanh
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
×
Hệ số
điều chỉnh
Theo phương pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh xác định theo số năm sử dụng TSCĐ sau:
Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Khi khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các máy móc thiết bị đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính lớn hơn hoặc bằng 50% công suất thiết kế của TSCĐ.
Theo phương pháp này, mức khấu hao tháng của TSCĐ được tính theo công thức:
Mức trích khấu
=
Số lượng sản
×
Mức trích khấu hao
hao trong tháng
phẩm sản xuất
Bình quân tính cho
của TSCĐ
Trong tháng
Một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân
=
Nguyên giá của TSCĐ
Tính cho một đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ sẽ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm đó.
1.1.5.3. Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại của TSCĐ chỉ được xác định khi TSCĐ được đem ra bán trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác bằng hiệu số giữa nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế đến một thời điểm xác định. Do vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang tính chủ quan của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bởi công thức:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
1.1.6. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
1.1.6.1. Chứng từ theo dõi TSCĐ
Đối với TSCĐ khi đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập “biên bản giao nhận” cho từng đối tượng TSCĐ và có chữ kí của đại diện các bên liên quan tại thời điểm đó. Trong trường hợp nhiều TSCĐ cùng loại và được đưa vào sử dụng ở cùng một thời điểm, doanh nghiệp có thể lập chung một biên bản giao nhận cho các TSCĐ đó. Sau đó, phải sao lục cho mỗi TSCĐ một bản riêng để lưu vào “hồ sơ TSCĐ”. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ phải bao gồm đầy đủ các chứng từ liên quan để chứng minh TSCĐ thực sự thuộc về doanh nghiệp, giá trị được xác định một cách hợp lý và có nguồn gốc rõ ràng bao gồm: “Hợp đồng”, “hóa đơn mua TSCĐ ”, “biên bản giao nhận”, “tài liệu kĩ thuật”, “giấy bảo hành”…Dựa vào hồ sơ TSCĐ, kế toán TSCĐ mở “thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết từng đối tượng, thẻ TSCĐ phải có xác nhận của kế toán trưởng đơn vị. Thẻ TSCĐ sẽ được lưu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Thẻ TSCĐ là cơ sở để kế toán ghi vào “ sổ TSCĐ ”, sổ TSCĐ sẽ được lập một quyển chung cho toàn doanh nghiệp và mỗi bộ phận sử dụng TSCĐ một quyển.
1.1.62. Tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ cố định hữu hình
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kì
TSCĐ được chi tiết thành các loại TSCĐ sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì
TK213: TSCĐ vô hình
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kì
TSCĐ vô hình được chi tiết thành các loại TSCĐ sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135: Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
1.1.6.3. Hạch toán TSCĐ
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
TK 111,112,331,341
TK152,334,338
TK411
TK133
TK711
TK 111,212,213
TK241
TK3381
Chi phí xd,lắp
đặt, triển khai
Giá mua vào và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
TSCĐ hình thành qua xd
lắp đặt, triển khai
Nhận quà biếu, quả tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ
Nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TK222
Thuế GTGTnằm
trong nợ gốc
TK342
Nhận TSCĐ thuê TSCĐ
TK138
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
TK211,212,213
CL
CL
Trả vốn góp liên doanh
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán
thanh lý,trao đổi không tương tự
Giá trị hao mòn giảm
Giảm
NG
Hoặc điều chuyển đvị khác
TK811
TK627,641,642
TK411
TK222
TK211,213
TK214
TK412
Trao đổi tương tự TSCĐ
TK138
TSCĐ thiếu
Trong đó: CL: chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
1.2. Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC .
Khoản mục TSCĐ là khoản mục thường có ít nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính. Tuy nhiên, quy mô của các nghiệp vụ luôn rất lớn, do vậy các biến động TSCĐ ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, KTV và Công ty kiểm toán luôn coi kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành kiểm toán quan trọng của kiểm toán BCTC.
1.2.1. Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong kiểm toán BCTC trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp bởi giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài của khoản mục TSCĐ. Đặc biệt trong bối cảnh nước ta đã gia nhập WTO, mỗi doanh nghiệp cần phải tích kiệm và sử dụng hiệu quả từng đồng vốn. Do vậy, KTV cần kiểm tra và cung cấp những thông tin chính xác về tình hình sử dụng TSCĐ cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và đưa ra những kiến nghị hợp lý cho doanh nghiệp.
Trong một kì kế toán, số lượng các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh không nhiều nhưng có giá trị lớn và liên quan đến nhiều khoản mục trên BCTC. Do vậy, nếu xảy ra sai phạm sẽ ảnh hưởng lớn đến BCTC cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng quy trình kiểm toán TSCĐ rất chặt chẽ và có tính ứng dụng cao với nhiều loại hình doanh nghiệp tuân thủ quy trình kiểm toán chung của kiểm toán BCTC và các yêu cầu về chất lượng kiểm toán là đòi hỏi cấp thiết đối với các Công ty kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC, do vậy, mục tiêu kiểm toán của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là giúp KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên những khía cạnh trạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật liên quan và sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mục tiêu kiểm toán gồm 6 mục tiêu chung, đối với khoản mục TSCĐ 6 mục tiêu chung này được cụ thể hóa thành 6 mục tiêu đặc thù:
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ KHOẢN MỤC TSCĐ
Tình hiện hữu
Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi nhận trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ tăng, giảm khấu hao phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu, kiểm soát các TSCĐ được ghi sổ
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi.
Tính giá và phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, hợp lý và nhất quán giữa các kỳ.
Trình bày và phân loại
Trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn được tính toán và phân loại theo đúng mục đích sử dụng TSCĐ
Phân loại TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính theo quy định hiện hành
Chính xác cơ học
Các số liệu cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư trên sổ cái tài khoản TSCĐ phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC được thực hiện theo ba bước như trong quy trình kiểm toán BCTC nói chung. Nhưng kiểm toán khoản mục TSCĐ được tiếp cận theo khoản mục. Ba bước kiểm toán khoản mục TSCĐ bao gồm:
Chuẩn bị kiểm toán;
Thực hiện kiểm toán;
Kết thúc kiểm toán.
1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng và thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Trong bước này, KTV cần thu thập các thông tin chung về khách lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý…Từ đó đánh giá, xem xét để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán. Sau khi khảo sát, đánh giá khách hàng nếu chấp nhận khách hàng Công ty kiểm toán tiến hành đàm phán về giá phí kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán… và kí hợp đồng với khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được phân thành các bước:
Lập kế hoạch: Dựa trên những hiểu biết về khách hàng cũng như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, KTV xác định mức độ ảnh hưởng của khoản mục TSCĐ đối với BCTC. Qua đó, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhất.
+ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ
Trong bước này, KTV thu thập các thông tin liên quan đến các bộ phận của kiểm soát nội bộ như: các thủ tục kiểm soát, các quy định về kế toán đối với TSCĐ của đơn vị…
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán TSCĐ
Đánh giá rủi ro là bước công việc quan trọng nhằm giới hạn các công việc cần thực hiện của cuộc kiểm toán. Dựa trên các thông tin thu thập được từ hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát của đơn vị. Song song với đó, KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của khoản mục TSCĐ dựa vào các thông tin chung về khách hàng như loại hình kinh doanh, tỉ trọng TSCĐ trên tổng tài sản... để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Từ đó, KTV mức độ rủi ro phát hiện cần đạt được theo mô hình đánh giá rủi ro.
+ Xác định mức trọng yếu
Việc xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC tuy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và sự phán đoán nghề nghiệp của KTV. Căn cứ để xác định mức trọng yếu thường được lựa chọn theo chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu đó cho khoản mục TSCĐ. Đây là công việc đòi hỏi KTV phải có kinh nghiệm và sự am hiểu lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Tuy vậy, mức độ trọng yếu chỉ là tương đối và KTV thường có xu hướng định mức trọng yếu thấp hơn mức cần thiết để tăng khả năng phát hiện các sai sót.
Lập chương trình kiểm toán: Là bước công việc nhằm chi tiết kế hoạch đã lập như: bổ sung cơ sở dẫn liệu, xác định và phân bổ mức trọng yếu, phân công công việc cụ thể cho từng người trong nhóm kiểm toán. Đây cũng là phương tiện theo dõi, ghi chép và kiểm tra tình hình thực hiện cuộc kiểm toán.
1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn thực hiện các công việc đã nêu trong chương trình kiểm toán bằng:
Thử nghiệm kiểm soát;
Thủ tục phân tích;
Kiểm tra chi tiết.
Thử nghiệm kiểm soát
Từ những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng và những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ nhằm điều chỉnh mức độ rủi ro kiểm toán và xác định phạm vi của các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Các thủ tục kiểm toán viên cần thực hiện:
Xem xét các chứng từ gốc với sổ nhật ký, sổ cái TSCĐ đối với những TSCĐ có giá trị lớn hay phát sinh ngoài dự toán để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ thực sự phát sinh.
Đối chiếu hợp đồng, biên bản và chứng từ liên quan với sổ nhật ký để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh được ghi nhận đầy đủ
Xem xét việc phê duyệt có phù hợp với các chính sách của Công ty hay không.
Xem xét dấu hiệu phê duyệt trên các chứng từ.
So sánh ngày tháng hợp đồng mua TSCĐ, hóa đơn của người bán với ngày tháng ghi sổ của TSCĐ đó để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi nhận kịp thời.
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được tiến hành nhằm đánh giá sự phù hợp của cơ cấu TSCĐ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, mức độ tăng giảm giữa các năm nhằm khoanh vùng trọng yếu của các nghiệp vụ. Đây là bước công việc đòi hỏi trình độ cũng như sự am hiểu của KTV về đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu áp dung tốt thủ tục phân tích, KTV có thể giảm bớt các công việc cần thực hiện khi kiểm tra chi tiết. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động mà KTV sử dụng các tỷ lệ, tỷ suất khác nhau. Ba loại phân tích cơ bản mà KTV thường dùng trong kiểm toán TSCĐ là:
Đánh giá tính hợp lý: So sánh giữa kế hoạch đầu tư TSCĐ với thực tế tăng trong kì, chi phí sửa chữa trích trước so với chi phí thực tế…
Phân tích xu hướng: Phân tích biến động TSCĐ, khấu hao giữa các kì kế toán, phân tích biến động sửa chữa TSCĐ giữa các kì.
Phân tích tỷ suất: Các tỷ suất được kiểm toán viên sử dụng tron kiểm toán TSCĐ như: tỷ suất TSCĐ trên tổng tài sản, tỷ suất giữa chi phí khấu hao trên tổng tài sản, tỷ suất giữa doanh thu với tổng giá trị TSCĐ, tỷ suất giữa TSCĐ với vốn chủ sở hữu…
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc KTV tiến hành thu thập các ghi chép về số sách kế toán của doanh nghiệp, các chứng từ liên quan đến các doanh động của doanh nghiệp từ đó KTV sẽ thực hiện các bước công việc kiểm toán tuy theo các khoản mục cụ thể để đưa ra các kết luận cho các vấn đề kiểm toán.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV viên sẽ tiến hành kiểm toán theo các bước chính sau:
Kiểm tra tổng hợp số dư khoản mục TSCĐ
Đối với những cuộc kiểm toán khách hàng mới, KTV thu thập các thông tin về số liệu số dư đầu kì của TSCĐ và các bằng chứng về quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Đối với các cuộc kiểm toán trong các năm tiếp theo, số liệu này sẽ được KTV lấy từ hồ sơ năm trước, do vậy, KTV chỉ cần tập trung kiểm tra số phát sinh trong năm tài chính được kiểm toán.
Công việc đầu tiên khi kiểm toán mỗi khoản mục, KTV phải đảm bảo rằng các số liệu trên sổ chi tiết phải khớp với các số liệu trên sổ tổng hợp và các bảng khai tài chính.
Sau đó, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp số TSCĐ từ số dư đầu kì, số phát sinh trong kì để tính ra số dư cuối kì và so sánh với BCTC để đảm bảo rằng khách hàng đã phản ánh đúng số dư khoản mục TSCĐ.
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kì
Khi kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ, KTV cần chú ý:
Kiểm tra sự phê chuẩn đối với mọi TSCĐ tăng trong kì và các chứng từ liên quan để đảm bảo các TSCĐ được đưa vào sử dụng thực thuộc quyền sở hữu kiểm soát của đơn vị.
Sau đó, KTV chọn mẫu để kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc hình thành TSCĐ nhằm phát hiện những khoản chi cần vốn hóa nhưng không được ghi nhận hoặc ngược lại để phát hiện những khoản không được phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Do TSCĐ được hình thành từ XDCB thường phức tạp do có nhiều nghiệp vụ như mua nguyên vật liệu, tiền công…nên tiềm ẩn rất nhiều khả năng sai sót. Vì thế, KTV nên chú trọng vào những TSCĐ loại này, đặc biệt là các TSCĐ có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán.
Xem xét tính chính xác và hợp lý trong việc xác định nguyên giá TSCĐ
Điều tra mọi khoản ghi tăng mà không tăng hiện vật, thường là những khoản nâng cấp TSCĐ để đảm bảo các khoản tăng thực sự nâng cao công suất máy móc thiết bị hay kéo dài tuổi thọ TSCĐ.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kì
Mục đích của bước kiểm toán này chủ yếu là xem xét khả năng TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán trong kì nhưng không được hạch toán vào sổ sách kế toán hay không. KTV có thể lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kì và so sánh số tổng hợp với giá trị tổng cộng các nghiệp vụ giảm trên sổ kế toán, xem xét mức khấu hao từng TSCĐ và mức khấu hao lũy kế, từ đó tính ra giá trị còn lại của TSCĐ.
Đối với các TSCĐ cùng loại, nếu trong kì có mua mới TSCĐ thì KTV cần xem xét TSCĐ cũ có được đem đi thanh lý, nhượng bán hay không.
Kiểm tra các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ có được phê duyệt đầy đủ hay không, có thành lập hội đồng thanh lý hay không.
Kiểm tra khấu hao TSCĐ trong kỳ.
Trước tiên, KTV cần phải đánh giá phương pháp khấu hao của đơn vị có phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
Sau đó, KTV cần chọn mẫu và tính lại mức khấu hao dựa trên phương pháp khấu hao của khách hàng và lần theo số liệu của các TSCĐ đó trên sổ sách kế toán xem nó có được tính toán và hạch toán hợp lý hay không.
KTV cũng cần phải thực hiện việc kiểm tra các khoản ghi giảm khấu hao với các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ trong kì.
KTV cũng cần phải xem xét việc phân bổ khấu hao cho các bộ phận sử dụng TSCĐ có hợp lý không và xem xét chi phí khấu hao có được đơn vị ghi nhận theo đúng chế độ kế toán hiện hành hay không.
Trong trường hợp TSCĐ được nâng cấp dẫn đến thay đổi mức khấu hao, KTV cần đánh giá tính đúng đắn của giá trị nguyên giá tăng và mức trích khấu hao thay đổi.
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Từ những kết luận đã được đưa ra trong quá trình kiểm toán KTV sẽ tổng hợp và đưa ra k._.ết luận kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng. Nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm và các thành viên trong ban lãnh đạo Công ty kiểm toán sẽ tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của các KTV để khẳng định các sai phạm đã có đầy đủ bằng chứng, các bước công việc đã được tiến hành theo đúng quy trình của Công ty kiểm toán và phù hợp các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TY AASC
2.1. Tổng quan về Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Các giai đoạn phát triển của Công ty AASC
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán có tên giao dịch quốc tế là Auditing and accounting Financial Consultancy Service Company, gọi tắt là AASC. Trụ sở chính đặt tại số 1, Lê Phụng Hiểu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. AASC là một trong hai tổ chức kiểm toán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động lập độc trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán, và tư vấn tài chính, thuế. Sự phát triển của Công ty được chia làm 3 giai đoạn với 3 tên gọi.
Giai đoạn 1: Từ 13/5/1991 đến tháng 9 năm 1993
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán tiền thân là Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc bộ Tài chính được thành ngày 13 tháng 5 năm 1991 theo Quyết Định số 164 TC/QĐ/TCCB của bộ trưởng bộ Tài chính với tên ban đầu là Công ty Dịch vụ kế toán tên giao dịch tiếng anh là Accounting Service Company – ASC. Ngày 14 tháng 9 năm 1991 Công ty ASC chính thức hoạt động.
Ngày sau khi hoạt động Công ty liên tiếp mở các chi nhánh tại những thành phố lớn:
Tháng 3 năm 1992 mở chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 1993 mở các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng.
Trong những ngày đầu Công ty hoạt động đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của cộng cuộc đổi mới, công tác kế toán còn rất non yếu nên Công ty chủ yếu chú trọng vào lĩnh vực kế toán đặc biệt là giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính.
Giai đoạn 2: Từ 14 tháng 9 năm 1993 đến tháng 7 năm 2007
Vào năm 1993, nhận thấy sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sự lớn mạnh về đội ngũ và trình độ năng lực của các nhân viên, ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, cho phép Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm lĩnh vực dịch vụ kiểm toán và đổi tên thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”- AASC. Từ đó đến nay, cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế và hệ thống pháp luật Công ty đã tiến hành cung cấp rất nhiều dịch vụ mới như hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng và công nghệ thông tin.
Tháng 3 năm 1995, chi nhánh AASC tại thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn(AFC Sài Gòn).Để đảm bảo tình hình hoạt động tại thị trường phía Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2007, Công ty thành lập văn phòng đại diện mới. Tháng 5 năm 1998 văn phòng này được nâng cấp nên thành chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, chi nhánh AASC tại Đà Nẵng kết hợp với chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam(VACO) tại đây thành lập Công ty Tư vấn và Kiểm toán(A&C). Do nhu cầu mạnh mẽ của nền kinh tế Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng việc lập thêm các chi nhánh và các văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố:
Ngày 14 tháng 4 năm 1995, Công ty đã thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa.
Năm 1998 mở chi nhánh tại Quảng Ninh.
Năm 2003 văn phòng đại diện tại Hải Phòng được nâng cấp nên thành chi nhánh. Nhưng từ 31 tháng 12 năm 2004 chi nhánh tại Hải Phòng không hoạt động nữa.
Giai đoạn 3: Tháng 7 năm 2007 đến nay.
Công ty đã chuyển đổi từ Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc bộ Tài chính thành Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán(AASC). Cùng với sự chuyển đổi này Công ty đã chia tách ra làm ba Công ty con tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa. Trong đó, trụ sở chính tại Hà Nội lấy tên là Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Hiện nay, Công ty đã mở lại chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện Quảng Ninh.Tuy nhiên, đội ngũ công nhân viên đã giảm đi rõ rết, chỉ còn 140 cán bộ công nhân viên trong đó có 39 kiểm toán viên nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty. Do vậy đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Trải qua hơn 16 năm phát triển với nhiều lần chia tách, AASC đã đạt được những thành tựu to lớn:
Năm 2001, AASC được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba.
Tháng 7 năm 2005 chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT tại Việt Nam.
Năm 2005, AASC được nhận huân chương lao động hạng nhì do chủ tịch nước trao tặng.
Ngay sau khi chia tách AASC cũng vừa được ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các Công ty niên yết trên hai sàn Chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh. Bên cạnh đó, AASC còn là một trong 4 Công ty kiểm toán Việt Nam cùng với 4 Công ty kiểm toán quốc tế lớn đang hoạt động tại Việt Nam tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới(WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á(ADB).
2.1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Chức năng chính của AASC là cung cấp các dịch vụ về tư vấn tài chính kế toán, thuế giúp doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống kế toán phù hợp và hiệu quả đối với doanh nghiệp mình . Bên cạnh đó AASC còn kiểm tra và đưa ra những đánh giá trung thực và hợp lý cho ban quản trị và các cổ đông. Hiện nay, AASC đang cung cấp các dịch vụ:
Kiểm toán;
Kế toán;
Tư vấn Tài chính, Quản trị kinh doanh;
Tư vấn thuế;
Giám định tài chính, kế toán;
Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng;
Công nghệ thông tin;
Thẩm định giá.
Dịch vụ kiểm toán
Được đưa vào cung cấp vào năm 1993, dịch vụ này ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng do nhu cầu của quá trình phát triẻn của nền kinh tế. Sau gần 15 năm hoạt động lĩnh vực này được coi là hoạt động truyền thống và mang lại doanh thu cao nhất cho Công ty. Trong đó các loại hình kiểm toán do Công ty cung cấp cho đến nay báo cáo tài chính gồm:
Kiểm toán báo cáo tài chính;
Kiểm toán hoạt động của các dự án;
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản;
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp;
Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán;
Kiểm toán tỉ lệ nội địa hóa;
Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giảm định các tài liệu tài chính kế toán.
Trong các dịch vụ trên kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh của Công ty.
Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán là dịch vụ truyền thống đầu tiên của AASC từ ngày đầu thành lập. Sau hơn 16 năm hoạt động AASC hiện có đội ngũ chuyên viên tư vấn kế toán dày dạn kinh nghiệm đã và đang cung cấp cho các khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như:
Tư vấn mở và ghi sổ kế toán;
Tư vấn lập các báo cáo tài chính định kì;
Tư vấn xây dựng các mô hình tổ chức kế toán;
Trợ giúp chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính;
Trợ giúp lựa chọn các chế độ kế toán áp dụng.
Trên cơ sở lợi ích của khách hàng và tuân thủ luật pháp của Nhà nước Công ty đã đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách hàng góp phần khẳng định thương hiệu của AASC trên thị trường.
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh nhằm cung cấp cho khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư, quản trị hiệu quả nhất đối với cá nhân, doanh nghiệp mình mà vẫn tuân thủ pháp luật do Nhà nước ban hành.
Do đối tượng của tài chính và quản trị kinh doanh rất đa dạng về cả loại hình,quy mô và lĩnh vực kinh doanh nên các dịch vụ tư vấn cũng rất đa dạng, bao gồm:
Tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng kí kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới;
Tư vấn kiểm kê định giá tài sản;
Tư vấn quyết toán vốn đầu tư;
Tư vấn tiến hành cổ phần hóa, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể;
Tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách tài chính.
Dịch vụ tư vấn thuế
Bên cạnh các dịch vụ thế mạnh của Công ty như kế toán và kiểm toán công còn cung cấp dịch vụ tư vấn thuế với những dịch vụ chính là:
Lập kế hoạch thuế, đăng kí, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế;
Rà soát dánh giá việc vận hành các sắc thuế, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam…
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Để đáp ứng nhu cầu cập nhật kiến thức cho nhân viên của các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, là lĩnh vực thường xuyên có sự sửa đổi bổ sung lớn Công ty đã nghiên cứu và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức. Với đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm và liên tục cập nhật kiến thức Công ty đã tổ chức thành công rất nhiều lớp nâng cao kiến thức cho các nhân viên cả trong và ngoài Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng giúp khách hàng có thể tìm kiến các ứng viên phù hợp nhất và về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, trình độ giao tiếp…với chi phí thấp nhất.
Dịch vụ công nghệ thông tin
Nắm bắt nhu cầu về sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp AASC đã xây dựng và cung cấp một số phần mềm kế toán và một số phần mềm quản lý nhân sự, phần mền quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, quản lý doanh nghiệp cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệp và không ngừng tìm hiểu các lĩnh vực mới AASC đang duy trì các dịch vụ đã có với chất lượng ngày càng cao và nghiên cứu nhu cầu thị trường để đưa ra các lĩnh vực mới đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới( WTO).
2.1.1.3. Đặc điểm về kết quả kinh doanh của đơn vị trong những năm gần đây
Thị trường và khách hàng của Công ty
Do tiến trình cổ phần hóa diễn ra rất nhanh chóng nên nhu cầu kiểm toán trở nên cấp thiết hơn, nên số lượng các Công ty kiểm toán ra đời ngày càng nhiều. Hiện nay, tại Việt Nam đã có trên 160 Công ty kiểm toán trong nước và quốc tế đang hoạt động. Song với kinh nghiệm hơn 16 năm hoạt động cùng với đội ngũ chuyên gia kinh nghiệm AASC được đánh giá là một trong hai tổ chức kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam hiện nay.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng nhanh chóng, chủ động Công ty đã liên tục mở nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện khắp cả nước, chủ động liên hệ với khách hàng và luôn luôn đặt chất lượng lên hàng đầu số lượng khách hàng của Công ty ngày càng đông đảo. Bên cạnh đó, do tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện rất nhiều cuộc kiểm toán cho các tổng Công ty, doanh nghiệp lớn nên Công ty đã có rất nhiều mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng lớn.
Hiện nay, sau hơn 16 năm hoạt động Công ty đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó khách hàng thường xuyên có khoảng 500 khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng chủ yếu của AASC thường trong các lĩnh vực:
Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính;
Năng lượng, dầu khí;
Viễn thông, điện lực;
Công nghiệp, nông nghiệp;
Giao thông, thủy lợi;
Hàng không, hàng hải;
Khách sạn, du lịch, thương mại;
Than, thép, xi măng….
Lĩnh vực chiếm tỉ trọng lớn nhất của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. So với các Công ty kiểm toán AASC luôn giành được nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản nhất.
Ngoài ra, với chất lượng kiểm toán của mình AASC còn được các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng thế giới(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á( ADB) chọn kiểm toán các dự án tài trợ của mình tại Việt Nam bên cạnh 3 tổ chức kiểm toán lớn trong nước và 4 tổ chức kiểm toán quốc tế lớn nhất tại Việt Nam.
Một số khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty như: Công ty xi măng Nghi Sơn, Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Công ty cổ phần thiết bị bưu điện, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty xây lắp điện I, Công ty liên doanh VINAPIPE… luôn đánh giá cao chất lượng cũng như thái độ làm việc của các nhân viên AASC.
Kết quả kinh doanh của Công ty
Trải qua 16 năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chính sách thu hút, đạo tạo nhân viên ngay từ những sinh viên tạo ra nguồn nhân lực ổn định, chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng AASC thu được mức doanh thu tăng trưởng ổn định ở mức cao. Hơn thế với chính sách tiếp cận khách hàng một cách chủ động nhất AASC đã thiết lập rất nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nước giữ vững và ngày càng mở rộng thị phần của mình trên toàn quốc.
Tuy vậy AASC cũng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn hiện nay vì Công ty vừa trải qua một đợt chia tách lớn. Hơn nữa, do sự cạnh tranh của các Công ty kiểm toán quốc tế và sự ra đời của các Công ty kiểm toán mới và sự chia tách nhiều lần khiến cho AASC hiện nay gặp không ít thách thức nhưng nhờ đội ngũ lãnh đạo có sự linh hoạt cao và đội ngữ nhân viên tâm huyết với nghề và với Công ty AASC hiện nay vẫn là một trong hai Công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2007:
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của AASC trong giai đoạn 2005 – 2007.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
43.177
59.916
56.319
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
764
866
1.079
3
Lợi nhuận
1.933,56
2.226,86
3.856
4
Nộp ngân sách nhà nước
4.493
5.886
4.112
( Nguồn: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác các năm 2005, 2006, 2007)
Theo bảng các chỉ tiêu kinh tế trên có thể dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng của Công ty trong ba năm lại đây rất cao. Năm 2006 doanh thu tăng 16.739 triệu hay tăng thêm 38,8% so với năm 2005. Trong năm 2007, mặc dù trong điều kiện Công ty vừa chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty TNHH và sự chia tách lớn về lực lượng nhưng AASC vẫn đạt được mức lợi nhuận tương đối cao là 56.319 triệu đồng và lợi nhuận cao hơn cả năm 2006. Điều nay chứng tỏ Ban lãnh đạo Công ty đã điều hành hết sực hiệu quả. Doanh thu của AASC tăng mạnh trong ba năm gần đây là do doanh thu trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán tăng mạnh khi nhu cầu kiểm toán đang rất cao. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất trong tổng số doanh thu cung cấp dịch vụ của AASC.
Nhờ có sự tăng trưởng nhanh và ổn định, mức nộp ngân sách nhà nước của Công ty cũng tăng đáng kể từ 4.493 triệu đồng năm 2005 và trong năm 2006 mức đóng góp ngân sách của Công ty đã đạt gần 6 tỷ đồng và trong năm 2007 trong điều kiện thiếu hụt nhân lực Công ty vẫn hoạt động hết sức hiệu quả và đóng góp 4.112 triệu đồng vào Ngân sách Nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
2.1.2.1. Khái quát về tổ chức quản lý của đơn vị
Hiện nay, sau khi chia tách cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán( AASC) bao gồm:
Ban Giám đốc : Tổng Giám đốc và 4 phó tổng Giám đốc. Trong đó một phó tổng Giám đốc phụ trách chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổng Giám đốc ba phó tổng Giám đốc đang trực tiếp điều hành trụ sở chính tại Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Hà Nội:
Phòng ban chức năng: Phòng hành chính tổng hợp
Các phòng nghiệp vụ:
Phòng kiểm toán 1;
Phòng kiểm toán 2;
Phòng kiểm toán 3;
Phòng kiểm toán 5;
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài;
Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.2.2. Mô hình chung Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty AASC
Phó tổng giám đốc
Phòng dịch vụ ĐTNN
Phòng kiểm toán 1
Phó tổng giám đốc
Phòng kiểm toán 5
Phòng kiểm toán 2
Phó tổng giám đốc
VP đại diện ở QN
Phòng kiểm toán 3
Phó tổng giám đốc
Chi nhánh
ở TPHCM
Hội đồng thành viên
Ban thường trực HĐTV
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng tổng hợp
Tổng giám đốc sẽ quản lý tình hình chung của Công ty và trực tiếp chỉ đạo phòng tổng hợp và phòng kiểm toán xây dựng cơ bản của Công ty.
Một phó giám đốc sẽ chịu trách nhiệm quản lý phòng kiểm toán 1 và phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài.
Một giám đốc sẽ phụ trách công việc phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán 5.
Một phó giám đốc sẽ phụ trách phòng kiểm toán 3 và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Và một phó giám đốc phụ trách chi nhánh tại thành phố thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng Giám đốc sẽ chỉ đạo mọi vấn đề của Công ty và chịu mọi trách nhiệm trước Ban thường trự hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và yêu cầu về quản lý của Công ty AASC hệ thống kinh doanh của Công ty được phân chia như sau:
Trụ sở chính tại Hà Nội: thực hiện kiểm toán cho hầu hết khu vực phía bắc, miền trung hỗ trợ cho văn phòng đại diện ở Quảng Ninh và khu vực phía nam. Trụ sở chính được điều hành trực tiếp bởi Tổng Giám đốc và có số lượng nhân viên lớn nhất.
Chi Nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện kiểm toán khu vực phía nam. Chi nhánh này được một phó Tổng giám đốc trực tiếp điều hành.
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh: Được một phó Tổng giám đốc kiêm nhiệm phụ trách. Trong tương lai, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, AASC có thể chuyển văn phòng đại diện tại Quảng Ninh thành một chi nhánh và mở thêm chi nhánh tại khu vực miền trung để đáp ứng yêu cầu về kiểm toán.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tại trụ sở chính ở Hà Nội, bộ phận Kế toán của Công ty thuộc phòng hành chính tổng hợp, gồm có 3 nhân viên:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán tại trụ sở, trợ giúp và chịu trách nhiệm toàn bộ trước giám đốc về công tác kế toán trong Công ty.
Kế toán tổng hợp: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm toàn bộ trước kế toán trưởng về công việc của mình, thực hiện việc lập báo cáo tổng hợp, có chức năng hạch toán các và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt về mặt hiện vật, quản lý thu chi tiền mặt và ghi sổ quỹ. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng cũng như chịu trách nhiệm toàn bộ trước kế toán trưởng về công việc được giao.
Tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán gồm 2 nhân viên và thực hiện hạch toán độc lập. Cuối kì, kế toán tại chi nhánh nộp báo cáo tài chính về trụ sở chính để lập báo cáo tài chính tổng hợp.
Bộ máy kế toán của AASC nhìn chung được thiết kế gọn nhẹ tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán.
Các chính sách kế toán chủ yếu
Xuất phát từ tính chất ngành nghề kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với Công ty quản lý, trụ sở chính tại Hà Nội tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu của bộ Tài chính. Ngoài ra, AASC cũng sửa đổi một số chứng từ có cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
Các hoá đơn, chứng từ phải được lập ngay khi cung cấp dịch vụ và các khoản thu, chi phát sinh theo quy định. Nội dung trên cả 3 liên của hoá đơn phải giống nhau; hoá đơn dùng để khấu trừ thuế, hoàn thuế, tính chi phí hợp lý, hợp lệ phải là liên 2 còn nguyên vẹn, không tảy xoá, nếu ghi sai phải sửa lại và có xác nhận của bên bán.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống TK ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC
Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast2005. Do vậy, các nhân viên kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu đầu vào máy tính sẽ kết xuất ra các loại báo cáo khác nhau. Sổ sách kế toán Công ty lập theo hình thức Nhật ký chung. Các mẫu sổ sử dụng theo mẫu sổ do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/ QĐ-BTC.
Tổ chức hệ thống báo cáo
Hệ thống BCTC mà Công ty lập theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hiện nay, hệ thống BCTC được lập theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC của bộ trưởng bộ Tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại đơn vị.
2.1.5.1. Đặc điểm về quy trình kiểm toán.
Là một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam hiện nay Công ty đã xây dựng và hoàn thiện rất nhiều quy trình kiểm toán cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh với mô quy và hình thức sở hữu khác nhau. Ngoài ra Công ty còn xây dựng được các quy trình kiểm toán các phần công việc xảy ra thường xuyên trong quá trình kiểm toán bằng phần mềm máy vi tính nên rất thuận tiện cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán khi tiến hành công việc của mình.
Phương pháp tiếp cận:
Tại AASC, phương pháp tiếp cận được sử dụng là phương pháp tiếp cận theo các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, để tránh việc thực hiện kiểm toán trùng lặp, hay bỏ sót các sai sót liên quan trong quá trình kiểm toán, KTV thường được phân công kiểm toán những khoản mục liên quan chặt chẽ với nhau. Thường những khoản mục liên quan được phân chia theo các chu trình: tiền lương và nhân công, TSCĐ và xây dựng cơ bản…
Trình tự kiểm toán:
Quy trình kiểm toán chung của AASC được chia làm 5 giai đoạn:
Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng;
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ;
Lập kế hoạch kiểm toán;
Thực hiện kiểm toán;
Kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn 1: Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng.
Trước tiên Công ty sẽ thực hiện thu thập các thông tin chung về khách hàng mới trên các khía cạnh như: lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý…Từ đó đánh giá, xem xét để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thỏa thuận cung cấp dịch vụ.
Sau khi khảo sát, đánh giá khách hàng nếu chấp nhận khách hàng Công ty tiến hành đàm phán và kí hợp đồng với khách hàng.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được phân thành các bước:
Lập kế hoạch chiến lược: Dựa trên những hiểu biết về khách hàng cũng như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng mà cấp lãnh đạo đưa ra những định hướng cơ bản và cách tiếp cận chung của cuộc kiểm toán.
+ Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán.
KTV sẽ tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng như: loại hình kinh doanh, đặc thù kinh doanh, hình thức sở hữu, môi trường kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp….Để có một cái nhìn tổng thể về khách hàng. Công việc này cũng được thực hiện tuy theo khách hàng thường xuyên hay khách hàng được kiểm toán năm đầu. Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, Công ty sẽ thực hiện thu thập đầy đủ các thông tin chung về khách hàng, còn đối với khách hàng thường xuyên KTV thu thập bổ sung các thông tin xảy ra trong năm tài chính được kiểm toán như: Các biên bản họp hội đồng quản trị, quyết định thay đổi trong ban Giám đốc Công ty khách hàng….
+ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB;
Trong bước này, KTV thu thập các thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng như: các chính sách kế toán được áp dụng, số lượng trình độ của các nhân viên kế toán, để đánh giá độ tin cậy của các thông tin kế toán
Bên cạnh đó, KTV cũng phải tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp và độ tin cậy của các thông tin.
+ Đánh giá rủi ro;
Đánh giá rủi ro là bước công việc quan trọng nhằm giới hạn các công việc cần thực hiện của cuộc kiểm toán. Do vậy, KTV sẽ thực dựa vào các thông tin đã thu thập từ khách hàng để đưa ra mức độ rủi ro phát hiện cần đạt được theo mô hình đánh giá rủi ro của AASC.
+ Xác định mức trọng yếu;
Việc xác định mức trọng yếu tuy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và sự phán đoán nghề nghiệp của KTV. Tại AASC, căn cứ để đưa ra thường được lựa chọn theo chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận.
+ Yêu cầu về nhân sự.
Tuy theo tính chất phức tạp và khối lượng công việc các trường phòng sẽ đề xuất số lượng cũng như trình độ của các KTV cho mỗi cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán
+ Các vấn đề khác.
Bước này bao gồm các nội dung về việc xác định thời gian thực hiện, phương tiện thực hiện, khả năng mời ý kiến chuyên gia cho cuộc kiểm toán và các vấn đề khác chưa được nêu trong các phần trước.
Lập chương trình kiểm toán: Là bước công việc nhằm chi tiết kế hoạch tổng hợp như: bổ sung cơ sở dẫn liệu, xác định và phân bổ mức trọng yếu, phân công công việc cụ thể cho từng người trong nhóm kiểm toán. Đây cũng là phương tiện theo dõi, ghi chép và kiểm tra tình hình thực hiện cuộc kiểm toán.
Giai đoạn 4: Thực hiện kiểm toán.
Đây là giai đoạn thực hiện các công việc đã nêu trong chương trình kiểm toán bằng các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết trên các dữ liệu từ khách hàng.
Thủ tục phân tích được tiến hành nhằm đánh giá sự phù hợp của cơ cấu doanh nghiệp, mức độ tăng giảm giữa các năm nhằm khoanh vùng trọng yếu của các nghiệp vụ, khoản mục trên BCTC. Đây là bước công việc đòi hỏi trình độ cũng như sự am hiểu của KTV về đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Nêu áp dung tốt thủ tục phân tích, KTV có thể giảm bớt các công việc cần thực hiện khi kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc KTV tiến hành thu thập các ghi chép về số sách kế toán của doanh nghiệp, các chứng từ liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp từ đó KTV sẽ thực hiện các bước công việc kiểm toán tuy theo các khoản mục cụ thể để đưa ra các kết luận cho các vấn đề kiểm toán.
Giai đoạn 5: Kết thúc kiểm toán.
Từ những kết luận đã được đưa ra trong quá trình kiểm toán KTV sẽ tổng hợp và đưa ra kết luận kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng. Nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán sẽ tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của các KTV để khẳng định các sai phạm đã có đầy đủ bằng chứng, các bước công việc đã được tiến hành theo đúng quy trình của AASC và phù hợp các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
Ngoài ra, AASC còn xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC nhằm cung cấp cho những bên quan tâm những thông tin giúp họ có thể thấy rõ tình hình thực tế trước khi đưa ra các quyết định của mình.
2.1.5.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của mỗi khách hàng do phòng kiểm toán nào, chi nhánh nào thực hiện sẽ được lưu trữ tại chính đơn vị đó. Đơn vị đó có trách nhiệm đảm bảo việc lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho khách hàng nếu được yêu cầu. Hồ sơ kiểm toán đã được thực hiện cách đó 2 năm trở lên sẽ được chuyển sang lưu trữ tại Cục lưu trữ Quốc gia để đảm bảo an toàn và không gian cho văn phòng.
Để thuận tiện cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khi hoàn thành công việc, hồ sơ kiểm toán sẽ được phân ra thành các mục theo bảng chữ cái tiếng Anh. Mỗi chữ cái được quy định là tham chiếu của một phần hành kiểm toán. Ngoài ra trên mỗi hồ sơ kiểm toán còn sử dụng kết hợp các chữ cái đó và các số để thuận tiện và dễ dàng cho việc quản lý dữ liệu.Sau đó hồ sơ của khách hàng sẽ được đục lỗ và lưu trong các cặp hồ sơ kiểm toán riêng bên gáy cặp hồ sơ ghi tên khách hàng, tháng và năm thực hiện kiểm toán. Ngoài ra nếu số lượng hồ sơ của khách hàng lớn sẽ được lưu thành nhiều cặp hồ sơ và được đánh số thứ tự.
Tại AASC hiện nay có hai loại hồ sơ kiểm toán là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán chung: Bao gồm các tài liệu về pháp luật; các tài liệu về thuế,các tài liệu về hợp đồng hệ thống kế toán, BCTC, …Mỗi một loại tài liệu trên sẽ được đánh tham chiếu: “TT” và số thứ tự la mã. Các tài liệu này liên quan đến kiểm toán nhiều năm của khách hàng.
Hồ sơ kiểm toán năm: Là các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán trong một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm:
Thông tin chung về cuộc kiểm toán
Là các thông tin về khách hàng, các thông tin về nhân sự và các công việc chính cần thực hiện.
Bảng kí hiệu tham chiếu: Là bảng quy định tham chiếu cho hồ sơ kiểm toán.
Các vấn đề kiểm toán: là các vấn đề chung của cuộc kiểm toán năm và được đánh theo kí tự số la mã và kết hợp với các chữ số thập phân.
Các phần hành: Bao gồm tất cả các phần hành kiểm toán như TSCĐ, công nợ, doanh thu, chi phí…Các phần hành sẽ được đánh theo kí tự bảng chữ cái tiếng Anh và kết hợp với các chữ số thập phân.
Nhìn chung việc quản lý hồ sơ của AASC được thực hiện rất khoa học và thuận tiện khi muốn kiểm tra và tìm lại các thông tin về khách hàng.
2.1.5.3. Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng.
Các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quốc tế qui định các Công ty kiểm toán phải có hệ thống kiểm soát chất lượng để đảm bảo không xảy ra các sai phạm trọng yếu khi phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng và làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Tuy nhiên, AASC đã sớm nhận ra sự cần thiết của công tác kiểm tra chất lượng kiểm toán và đã áp dụng thủ tục kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của mình trong rất nhiều năm qua, tạo ra sự tin tưởng và tín nhiệm của rất nhiều khách hàng.
Các nguyên tắc về kiểm soát chất lượng tại AASC
Thứ nhất, mọi thành viên trong Công ty đều phải cam kết tuân thủ nguyên tắc về tính độc lập, chính trực, khách quan, bảo mật và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thứ hai, Công ty đã thiết lập quy trình tuyển chọn nhân viên rất chặt chẽ nhằm tuyển chọn được những nhân viên có trình độ và kĩ năng làm việc phù hợp với công việc. không chỉ vậy Công ty còn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên trong Công ty và tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho nhân viên cho các nhân viên trong Công ty.
Thứ ba, Công ty thực hiện việc phân công công việc cho các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán tuy theo năng lực, trình độ và kinh nghiệm làm việc của nhân viên nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Ngoài ra, thời gian kiểm toán cũng được bố trí hợp lý để KTV có đủ thời gian thực hiện các công việc kiểm toán đầy đủ và hiệu quả.
Thứ tư, các kiểm toán viên phụ trách kiểm toán các khách hàng phải thường xuyên thực hiện đánh giá lại các khách hàng của mình nhằm quản lý chất lượng. Ngoài ra, cũng cần thực hiện đánh giá khá._.c khấu hao theo phương pháp của đơn vị để khẳng định TSCĐ đã được trích khấu hao đầy đủ theo các quy định của Nhà nước. KTV đặc biệt quan tâm lại các vấn đề còn tồn tại của cuộc kiểm toán năm 2006 xem đơn vị đã có biện khắc phục hay chưa.
Qua quá trình kiểm tra, KTV phát hiện hai máy điều hòa văn phòng với tổng giá trị 22.800.000 đồng được tính trích khấu hao trong 6 năm nhưng tổng số trích khấu hao KTV thu thập được trong năm 2007 của 2 TSCĐ này là 1.900.000 đồng tương đương với khấu hao trong 12 năm. Theo quyết định QĐ 206/2003 hai máy điều hòa thuộc TSCĐ công cụ quản lý, do vậy số năm khấu hao tối đa của hai máy điều hòa này là 8 năm. KTV kiến nghị trích bổ sung khấu hao trong năm 2007 cho hai TSCĐ này đến mức khấu hao tối thiểu là 2.850.000, là mức khấu hao của TSCĐ trong vòng 8 năm. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 421: 950.000
Có TK 214: 950.000
2.2.3.3. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ
Bước công việc cuối cùng của phần thực hiện kiểm toán là lập tờ kết luận kiểm toán. Tờ kết luận kiểm toán này thực chất là bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của phần hành TSCĐ nhằm phục vụ cho trưởng nhóm kiểm toán tập hợp số liệu kiểm toán để đưa ra ý kiến trong báo kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với 2 đơn vị khách hàng như sau:
Bảng 2.23: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/07
Tham chiếu:
Khoản mục
TK 211
Người thực hiện:
Bước công việc
Kết luận kiểm toán
Ngày thực hiện:
08/02/2008
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần TK 211 đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh
Điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 6.341.297
Có TK 241: 6.341.297
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: Ngoài trừ vấn đề trên
Cơ sở dẫn liệu cho phần TK 211 là thích hợp trên các khia cạnh trọng yếu và tổng số dư khoản mục TSCĐ là 107.285.250.894 (đồng) là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Công ty XYZ
Niên độ kế toán
31/12/07
Tham chiếu:
Khoản mục
TK 211
Người thực hiện:
Bước công việc
Kết luận kiểm toán
Ngày thực hiện:
08/02/2008
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần TK 211 đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh
Điều chỉnh
Nợ TK 153: 54.393.923
Có TK 211: 54.393.923
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: Ngoại trừ vấn đề trên
Cơ sở dẫn liệu cho phần TK 211 là thích hợp trên các khia cạnh trọng yếu và tổng số dư khoản mục TSCĐ 8.309.969.286 đồng là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Bảng 2.24: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ
Bảng 2.25: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/2007
Tham chiếu:
Khoản mục
TK 214 – Khấu hao TSCĐ
Người thực hiện:
Bước công việc
Kết luận kiểm toán
Ngày thực hiện:
08/02/2008
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần TK 214 đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh
Điều chinh giảm chi phí khấu hao
Nợ TK 421: 4.070.102
Có TK 214: 4.070.102
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: Ngoài trừ vấn đề trên
Cơ sở dẫn liệu cho phần TK 214 là thích hợp trên các khia cạnh trọng yếu và tổng số dư khoản mục TSCĐ là 107.285.250.894 (đồng) là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Bảng 2.26: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Công ty XYZ
Niên độ kế toán
31/12/2007
Tham chiếu:
Khoản mục
TK 214 – Khấu hao TSCĐ
Người thực hiện:
Bước công việc
Kết luận kiểm toán
Ngày thực hiện:
08/02/2008
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần TK 214 đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh
Điều chỉnh tăng chi phí khấu hao
Nợ TK 214: 950.000
Có TK 421: 950.000
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: Ngoài trừ vấn đề trên
Cơ sở dẫn liệu cho phần TK 214 là thích hợp trên các khia cạnh trọng yếu và tổng số dư khoản mục TSCĐ là 8.309.969.286 đồng là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Để xác định sai phạm có trong yếu hay không, KTV so sánh tổng mức điểu chỉnh của khoản mục với mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục TSCĐ. Từ đó, KTV đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán.
Công ty ABC
Mức trọng yếu được phân bổ cho phần hành TSCĐ của Công ty ABC là 106.433.765 đồng
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu
Nguyên giá TSCĐ
6.341.297
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
4.070.102
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
10.411.399
Dưới mức trọng yếu
Công ty XYZ
Mức trọng yếu được phân bổ cho phần hành TSCĐ của Công ty ABC là 60.506.872 đồng
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu
Nguyên giá TSCĐ
54.393.923
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
950.000
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
55.343.293
Dưới mức trọng yếu
2.2.4. Kết thúc kiểm toán
2.2.4.1. Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Đây là bước quan trọng trước khi AASC phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Đây là bước kiểm tra chất lượng quan trọng của cuộc kiểm toán.
Trước tiên, các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ soát xét giấy tờ làm việc của mình; đánh giá về tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán; bổ sung những bằng chứng mới thu thập được hoặc nếu thiếu thì cần nhanh chóng hoàn thiện, thu thập.
Sau đó việc soát xét giấy tờ làm việc được thực hiện bởi KTV chính, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên ban giám đốc phụ trách nhóm kiểm toán của AASC. Quá trình kiểm soát chất lượng ba cấp trên của AASC nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán tập hợp giấy tờ của các KTV phần hành, xem xét và yêu cầu KTV giải trình hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ. Nhóm trưởng phải đặc biệt chú ý đến các sai sót và các bút toán điều chỉnh để đảm bảo đầy đủ bằng chứng cho những sai sót và những bút toán điều chỉnh đó.
Việc soát xét phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Giấy tờ làm việc phải được trình bày rõ ràng, đánh tham chiếu đầy đủ.
các bút toán điều chỉnh có đầy đủ bằng chứng.
Các kiểm toán viên thực hiện đúng và đủ quy trình kiểm toán TSCĐ.
Các kết luận đưa ra có nhất quán với quá trình kiểm toán đã được thực hiện.
Những bằng chứng thu được phải hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị khách hàng.
Sau đó, nhóm trưởng kí nháy vào giấy tờ làm việc đã soát xét và đưa lên cho chủ nhiệm kiểm toán, thành viên Ban giám đốc phụ trách phòng kiểm toán 2 soát xét.
Đối với hai khách hàng là Công ty ABC và XYZ, qua soát xét giấy tờ làm việc của KTV đối với phần hành TSCĐ cho thấy quy trình kiểm toán đã được thực hiện khá đầy đủ, trình bày rõ ràng, đảm bảo cơ sở vững chắc để KTV đưa ra kết luận kiểm toán.
2.2.4.2. Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Trong các cuộc kiểm toán thời gian từ khi lập bảng cân đối kế toán đến khi KTV phát hành báo cáo kiểm toán có thể có những sự kiện xảy ra ảnh hưởng đến BCTC của khách hàng. Những sự kiện này có thể gây ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCTC. Tuy nhiên xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ luôn được đánh giá là cần thiết và phù hợp với nguyên tắc thận trọng trong nghề nghiệp.
Đối với hai khách hàng ABC và XYZ, tình hình hoạt động của khách hàng sau ngày kết thúc niên độ là ổn định, không phát sinh sự kiện nào gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC kết thúc ngày 31/12/2007.
2.2.4.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý, KTV tổ chức họp thống nhất kết quả kiểm toán với Công ty khách hàng. Trong cuộc họp KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng phù hợp để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn. Dựa trên sự thống nhất cả hai phía, KTV đưa ra ý kiến của mình về hoạt động của khách hàng.
Các khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán của AASC thường có yêu cầu KTV lập thêm thư quản lý để tư vấn để hoàn thiện và nâng cao các hoạt động KSNB, công tác quản lý, hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng.
2.3. So sánh việc thực hiện kiểm toán TSCĐ giữa hai khách hàng ABC và XYZ
Trong quá trình lập kế hoạch: Do Công ty ABC có giá trị TSCĐ lớn, nằm trải dài trên phạm vi toàn tỉnh và các nghiệp vụ xảy ra nhiều, KTV xác định mức độ rủi ro cho khoản mục lớn hơn so với Công ty XYZ. Ngoài ra, với số lượng, giá trị nghiệp vụ lớn và dải rác nên KTV chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ của Công ty ABC có nguyên giá từ 50 triệu đồng trở lên. Trong khi đó, đối với Công ty XYZ được kiểm toán 100% các nghiệp vụ phát sinh do số lượng nghiệp vụ trong kì không nhiều.
Qua thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ đối với hai khách hàng có loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, hình thức sở hữu khác nhau và quy mô khác nhau em nhận thấy một sự khác biệt cơ bản là: Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước, do vậy đối với các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phải có sự phê chuẩn của Tổng Công ty mà ABC trực thuộc, có sự phân cấp trong đầu tư, cụ thể Giám đốc Công ty chỉ được phép ký quyết định đầu tư trong một giới hạn giá trị công trình cho phép. Hơn nữa, do ABC là Công ty Nhà nước nên Công ty không chỉ quan tâm tới tối ưu hóa hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn quan tâm đến hiệu quả trong việc phục vụ các mục tiêu chính trị, xã hội. Do đó, thủ tục kiểm toán TSCĐ đối với ABC cần phải chú trọng đến nguồn hình thành tài sản, xem xét liệu TSCĐ đó được hình thành có nguồn hợp lý không hay là tài sản tăng nhưng thiếu nguồn hoặc không đúng bản chất đầu tư. Đối với Công ty XYZ, quyền quyết định đầu tư TSCĐ hoàn toàn do Tổng Giám đốc Công ty, việc đầu tư TSCĐ đối với doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả sử dụng của tài sản đầu tư, tới hiệu quả kinh tế trong tương lai mà tài sản đó mang lại. Bởi vậy, kiểm toán tăng TSCĐ tại Công ty XYZ, KTV tập trung nhiều vào sự trung thực và hợp lý của bản thân nghiệp vụ, của sự phản ánh nghiệp vụ.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TẠI AASC
3.1. Đánh giá
3.1.1. Đánh giá về quy trình kiểm toán của AASC
3.1.1.1. Ưu điểm
Với bề dày hơn 16 năm lĩnh vực Tài chính, kế toán và kiểm toán AASC đã xây dựng cho mình được một quy trình kiểm toán tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng được nhu cầu kiểm toán của hàng nghìn doanh nghiệp, trong đó có rất nhiều tổng Công ty lớn của Nhà nước. Quy trình kiểm toán của AASC được thiết lập trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mục kiểm toán Việt Nam và đang từng bước hoàn thiện để có thể áp dụng linh hoạt cho các loại hình kinh doanh đa dạng đã và đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
AASC là Công ty Việt Nam đi đầu trong việc thành lập phòng chức năng chuyên biệt nghiên để kiểm soát chất lượng, cập nhật và đào tạo nâng cao kiến thức kiểm toán cho các KTV. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ nghiên cứu các quy trình kiểm toán nhằm hoàn thiện và nâng cao tinh linh hoạt của quy trình kiểm toán nói chung và các quy trình kiểm toán các phần hành nói riêng.
AASC cũng đã thực hiện kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ trong quy trình kiểm toán của mình với hệ thống soát xét ba cấp. Sự chặt chẽ được thể hiện ngay trong khâu lập kế hoạch với việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho thành viên trong ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán.
Ngoài ra, quy trình kiểm toán của AASC có độ linh hoạt khá cao có thể áp dụng đối với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau với quy mô khác nhau.
Nhược điểm
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán của AASC nhìn chung mang tính hướng dẫn. Do vậy, trong quá trình kiểm toán các KTV thực hiện cuộc kiểm toán theo kinh nghiệm của mình dẫn đến không có sự thống nhất trong việc trình bày giấy tờ làm việc, trình tự công việc, khối lượng công việc cần thực hiện. Chính sự không thống nhất này đã gây khó khăn khi thực hiện cuộc kiểm toán lớn. Đặc biệt ở khâu tổng hợp kết quả kiểm toán,
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán
Hiện nay, quy trình kiểm toán của AASC thực hiện hầu như không có phần mềm chuyên dụng hỗ trợ kiểm toán. Do vậy, công việc của KTV phải thực hiện rất vất vả, hơn nữa việc thực hiện thủ công nên có thể xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán. Chính vì vậy hiệu quả lao động không cao, chi phí kiểm toán tốn kém. Trong điều kiện hiện nay, các Công ty kiểm toán ra đời nhanh chóng, đặc biệt là sự tham gia của các Công ty liên doanh với nước ngoài, nên sự cạnh tranh trở lên rất khốc liệt. Do vậy, phần mềm hóa các quy trình kiểm toán là điều vô cùng cấp thiết đối với AASC trong giai đoạn tới.
Thứ ba: Giấy tờ làm việc
Công việc kiểm toán còn thực hiện trên giấy viết nên chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Việc thực hiện giấy tờ làm việc trên giấy còn gây khó khăn cho các trưởng nhóm kiểm toán nếu các KTV viết tắt, dùng kí hiệu, hay viết chữ khó đọc. Việc lưu giấy tờ làm việc trên giấy nếu xảy ra mất mát, hư hỏng thì việc phục hồi các giấy tờ làm việc này trở lên khó khăn hơn, KTV có thể phải thực hiện lại cuộc kiểm toán tốn rất nhiều công sức và chi phí. Hơn nữa, khi cần kiểm tra hay muốn xem lại các thông tin kiểm toán cũng khó khăn hơn so với việc lưu các giấy tờ làm việc trên máy vi tính.
3.1.2. Đánh giá về quy trình kiểm toán TSCĐ của AASC
Đối với quy trình kiểm toán TSCĐ của AASC ngoài những vấn đề chung đã được nêu trong phần đánh giá quy trình kiểm toán còn một số vấn đề sau:
3.1.2.1. Ưu điểm
Do TSCĐ là phần trọng yếu trong hầu hết các doanh nghiệp và có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai nên AASC đã xây dựng quy trình kiểm toán tương đối chặt chẽ cho phần hành này. Các bước công việc trong phần hành được hướng dẫn chi tiết nhưng không cứng nhắc. Các KTV có thể vận dụng linh hoạt các bước công việc đối với từng loại hình và quy mô doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu hai Công ty ABC và XYZ, có hình thức sở hưu khác nhau, quy mô TSCĐ khác nhau, loại hình kinh doanh khác nhau cho thấy sự linh hoạt của quy trình kiểm toán tại AASC.
Quy trình kiểm toán TSCĐ được xây dựng trên cơ sở chuẩn mục kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế và được xây được phù hợp với quy trình chung của kiểm toán BCTC tại AASC. Do vậy, quy trình kiểm toán TSCĐ tại AASC có thể thực hiện hiệu quả và đảm bảo không bỏ sót các vấn đề trọng yếu. Do vậy, quy trình kiểm toán TSCĐ của AASC có thể cung cấp cho những người quan tâm những thông tin chính xác, hiệu quả về tình hình TSCĐ của mỗi doanh nghiệp.
3.1.2.2. Nhược điểm
Thứ nhất: ý kiến chuyên gia
Kiểm toán khoản mục TSCĐ chỉ sử dụng ý kiến của chuyên gia khi định giá lại TSCĐ, còn các trường hợp khác khi thực hiện kiểm toán BCTC chưa có kế hoạch sử dụng chuyên gia bên ngoài trợ giúp kiểm toán khoản mục TSCĐ. Đây cũng là một trong những nhược điểm của các Công ty kiểm toán Việt Nam. Do nguồn vốn hạn hẹp lại chịu sư cạnh tranh lớn từ rất nhiều Công ty kiểm toán mới ra đời nên các Công ty rất khó khăn trong việc đảm bảo đầy đủ trong việc thủ tục kiểm toán.
Thứ hai: Thủ tục phân tích
Tại AASC hiện nay thủ tục phân tích chưa được chú trọng, hầu hết các khoản mục được kiểm toán nếu có sử dụng thủ tục phân tích thì chỉ là kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích các biến động nhằm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của khách hàng, đồng thời phán đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản mục trên BCTC. Nhìn chung thủ tục phân tích chỉ được dùng như một công cụ hỗ trợ kiểm toán viên trong việc khoanh vùng rủi ro mà không được sử dụng như một phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Do vậy, kiểm toán tại AASC hướng nhiều đến các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chính điều này đã góp phần làm chi phí kiểm toán tăng cao gây khó khăn cho KTV trong việc đảm bảo thời gian và chất lượng kiểm toán.
Thứ ba: Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
Tại AASC, các KTV luôn thận trọng và đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng. Trong mỗi File “Hồ sơ kiểm toán”, KTV đều lưu giữ bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB ứng với mỗi phần hành. Việc đánh giá hệ thống KSNB tại AASC được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn. Hơn nữa, việc đánh giá nhiều khi mang tính chất khái quát chủ yếu qua sự phán xét của KTV.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán của AASC
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán
Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng Công ty và các chi nhánh. Quy trình cầu được thực hiện chính xác đối với những sự việc giống nhau, về ngôn từ và các thủ tục. Quy trình chuẩn sẽ giúp cho việc tập hợp số liệu thuận lợi hơn, giúp việc kiểm soát dễ dàng hơn và có thể đánh giá được trình độ cũng như tinh thần trách nhiệm của các KTV khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, sự chuẩn hóa sẽ giúp công việc kiểm toán có sự phối hợp hiệu quả giữa các nhóm, phát hiện được những vấn đề mới khi có sự khác biệt trong việc thực hiện kiểm toán giữa các nhóm. Từ quy trình kiểm toán được chuẩn hóa, sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho phòng Hành chính Tổng hợp của Công ty nghiên cứu các phần mềm chương trình kiểm toán dễ dàng, hiệu quả và áp dụng nhanh chóng hiệu quả hơn.
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán
Hiện nay các KTV thực hiện việc kiểm toán của mình dựa vào kinh nghiệm đã được tích lũy. Do vậy, hiệu quả công việc không cao, thời gian thực hiện công việc rất mất thời gian. Trong khi đó, phòng tổng hợp có trách nhiệm nghiên cứu về các phần mềm, chương trình kiểm toán, các chuẩn mục, nghị định và điều luật mới lại không thể có đủ điều kiện tiếp xúc thực tế với đầy đủ các loại hình và quy mô doanh nghiệp. Kết quả, không thể đưa ra được phần mềm hiệu quả áp dụng trong toàn Công ty.
Do vậy, AASC nên thực hiện chính sách khuyến khích các KTV sáng tạo ra các sáng kiến hữu ích, các phần mềm chương trình kiểm toán hiệu quả trong quá trình họ thực hiện kiểm toán. Hàng tháng, hàng quý và cả năm AASC nên tập hợp những sáng kiến và sáng tạo đó đề ban giám đốc xét duyệt khen thưởng các giải sáng kiến của tháng, quý và năm. Điều này vừa khích lệ KTV tìm hiểu về các công cụ trợ giúp hiệu quả, thiết thực vừa mang lại những tài sản vô cùng quý giá cho AASC. Sau đó, phòng tổng hợp bên cạnh các công việc hàng ngày, sẽ thực hiện tổng hợp các đánh giá đó và có thể cải tiến để có thể áp dụng đối với nhiều loại hình và quy mô doanh nghiệp.
Trong dài hạn, Công ty cần có phương hướng hợp tác mạnh mẽ với các đối tác nước ngoài nhằm tận dụng trình độ quản lý cũng như các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công việc kiểm toán của họ. Công việc kiểm toán được phần mềm hóa, vi tính hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của AASC trong giai đoạn tới.
Thứ ba: Giấy tờ làm việc
Việc thực hiện lưu giấy tờ làm việc đã được thực hiện ở rất nhiều Công ty, đặc biệt là các Công ty nước ngoài và cho thấy tính chuyên nghiệp cao. Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nếu không bắt kịp với xu thế của thời đại thì khó có thể cạnh tranh được. Do vậy, ngoài yếu tố có thêm cở sở lưu trữ giấy tờ làm việc, lưu trữ giấy làm việc trên máy vi tính giúp KTV thường xuyên rèn rũa kĩ năng làm việc và tính chuyên nghiệp. Do vậy, Công ty cần đưa ra quy chế bắt buộc đối với việc thực hiện ghi chép trên giấy từ làm việc và xem xét như một chỉ tiêu đánh giá năng lực của các trợ lý kiểm toán và các KTV.
Thứ tư, AASC cần tích cực phát huy, bổ sung những thành quả đã đạt được trong hơn 16 năm qua, vững bước là Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Ngoài ra, AASC cần tích cực hợp tác hơn nữa với các đối tác nước ngoài nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức, tác phong và tư duy làm việc khoa học và đặc biệt là học hỏi nhưng công nghệ kiểm toán hiện đại để có thể giảm bớt chi phí kiểm toán để ngày càng phát triển mạnh mẽ vươn ra khu vực Đông Nám Á và thế giới.
3.2.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ
Thứ nhất: Ý kiến chuyên gia
Việc thực hiện thủ tục kiểm toán về lấy ý kiến chuyên gia là một thủ tục nhằm nâng cao tính trung thực của BCTC trong các vấn đề khoa học tự nhiên mà KTV không thể nắm bắt được. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn vốn của AASC khá hạn hẹp trong khi đó khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước nên mức phí kiểm toán thấp. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các thủ tục như trong chuẩn mực kiểm toán về ý kiến chuyên gia gặp nhiều khó khăn. Do vậy, AASC cần phải nâng cao sức mạnh về tài chính bằng cách hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài nước để có thêm nguồn vốn, đẩy mạnh uy tín và thương hiệu. Từ đó, AASC từng bước chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp liên doanh và đầu tư nước ngoài để có thêm thu thập bổ sung cho các chi phí kiểm như thuê chuyên gia định giá tài sản…Việc này đòi hỏi AASC phải có chiến lược dài hạn và thực hiện trong tương lai. Hiện tại, AASC nên áp dụng thủ tục ý kiến chuyên gia về TSCĐ đối với các khách hàng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và nâng cao uy tín của AASC trên thị trường kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV cần có những thủ tục kiểm toán thay thế nhằm đảm bảo tính trung thực của khoản mục TSCĐ nói riêng và tính trung thực của BCTC nói chung.
Thứ hai: Thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 12 :“Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán”. Do vậy, đây là một phương pháp hết sức quan trọng và cần thiết. Trong xu thế hiện nay, việc sử dụng thủ tục phân tích đang được tích cực khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục phân tích sẽ được xem xét thực hiện để thay thế kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán; đồng thời nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Để khắc phục thiếu sót này của quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng và toàn bộ các quy trình kiểm toán nói chung, cần sự thay đổi trong kết cấu của quy trình TSCĐ dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty. Qua đó, ban hành chương trình kiểm toán TSCĐ sửa đổi trong đó cần tập trung những nội dung sau:
KTV vận dụng quy trình phân tích chuẩn kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình tiến hành phân tích sự biến động các khoản mục, xác định nguyên nhân chênh lệch và phát hiện sự kiện bất thường.
KTV tiến hành thu thập số liệu chung của toàn ngành, so sánh số liệu của khách hàng với các đơn vị khác cùng ngành và số liệu trong toàn ngành.
KTV có thể tính toán và phân tích một số tỷ suất sau: tỷ suất giữa doanh thu với tổng TSCĐ, tỷ suất tổng TSCĐ với vốn chủ sở hữu, tỷ suất giữa lợi nhuận thuần với tổng TSCĐ ( tỷ suất hoàn vốn của TSCĐ), so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước, so sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước…
Ngoài ra, AASC cần thường xuyên bổ sung kiến thức cho các trợ lý kiểm toán về các kĩ thuật kiểm toán, đặc biệt là kĩ thuật phân tích để họ có thể dễ dàng áp dụng khi gặp các loại hình doanh nghiệp cũng như quy mô TSCĐ khác nhau. Hơn nữa, cần khuyến khích những KTV có sáng kiến trong việc áp dụng thủ tục phân tích hiệu quả rút ngắn được thời gian cũng như công sức trong việc kiểm toán.
Để làm được điều này, Ban Giám đốc và phòng Tổng hợp cần có sự quan tâm sâu sát đến các nhân viên để có thể phát hiện và kịp thời nhân rộng những sáng kiến hiệu quả của họ cũng như có sự khuyến khích xứng đáng để họ có thể tiếp tục phát huy.
Thứ ba: Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
KTV cần đánh giá hệ thống KSNB một cách thận trọng để có thể sử dụng trong việc giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Muốn vậy ngoài việc phỏng vấn khách hàng, KTV phải xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty khách hàng. Sau đó, KTV nên kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất để thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ tại Công ty khách hàng đang được áp dụng. Sau đó, KTV nên quan sát các hoạt động về TSCĐ của Công ty khách hàng để củng cố thêm việc vận dụng các thủ tục kiểm soát đối với phần hành TSCĐ tại đơn vị khách hàng.
Ngoài ra, trong bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB ứng với từng phần hành, ngoài các câu hỏi “có”, “không”, “không áp dụng”, KTV nên thiết kế mở rộng Bảng câu hỏi dưới dạng câu hỏi mở. Ngoài ra, sau khi có các thông tin về khách hàng, KTV nên tóm tắt các thông tin đó dưới dạng Bảng tường thuật hoặc lưu đồ.
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở”
Câu hỏi
Có
Không
Chú thích
1. Có bộ phận khác ngoài kế toán theo dõi TSCĐ?
2. Khấu hao được tính theo quy định hiện hành?
Để thực hiện được các thủ tục nêu trên một cách thực tế và hiệu quả, AASC cần phải xây dựng hệ thống quy định rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng một cách chuẩn mục. Bên cạnh đó, cần xây dựng thêm các chế tài thích hợp đối với việc thực hiện các thủ tục KSNB mang tính hình thức, không hiệu quả, không hỗ trợ được cho công việc thực hiện kiểm toán.
KẾT LUẬN
TSCĐ là phần hành quan trọng trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp bởi giá trị lớn của nó cũng như tác động đến khả năng hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Do vậy, kiểm toán phần hành TSCĐ cũng đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp. Chính vì thế đòi hỏi KTV và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch khoa học và chính xác đối với từng loại hình doanh nghiệp để có thể đánh giá chính xác sự trung thực và hợp lý của phần hành TSCĐ nói riêng và sự trung thực và hợp lý của BCTC nói chung.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và quá trình kiểm toán thực tế tại một số doanh nghiệp đã giúp em có được những kiến thức lý thuyết và thực tế hết sức quý báu về quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ nói riêng và quy trình kiểm toán BCTC nói chung. Mặc dù được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình của các anh, chị trong phòng kiểm toán 2, nhưng do khả năng còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên em không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự chỉ bảo của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thúy và các anh, chị trong Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp cũng như có được sự hiểu biết đầy đủ về quy trình kiểm toán TSCĐ trên cả phương diện lý thuyết và thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005
PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006
Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AASC
Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 15
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ 16
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 19
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty AASC 11
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của AASC trong giai đoạn 2004
- 2006 10
Bảng 2.2: Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ 24
Bảng 2.3.: Đánh giá hệ thống KSNB tại Công ty ABC 27
Bảng 2.4: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty XYZ 28
Bảng 2.5: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện 29
Bảng 2.6: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ 29
Bảng 2.7: Bảng phân bổ tỉ lệ trọng yếu 31
Bảng 2.8: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty ABC 31
Bảng 2.9: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty XYZ 32
Bảng 2.10: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ 37
Bảng 2.11: Phân tích tổng quan TSCĐ tại Công ty ABC 42
Bảng 2.12: Phân tích tổng quan TSCĐ tại Công ty XYZ 43
Bảng 2.13: Trích giấy tờ làm việc: Kiểm tra tổng hợp số dư TSCĐ
Công ty ABC 46
Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc: Kiểm tra tổng hợp số dư TSCĐ
Công ty XYZ 47
Bảng 2.15: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty ABC 48
Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty ABC 50
Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra tài sản do XDCB hoàn thành bàn giao của Công ty ABC 51
Bảng 2.18: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211- Công ty XYZ 52
Bảng 2.19: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty ABC 54
Bảng 2.20: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra tài sản giảm
Công ty XYZ 55
Bảng 2.21: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty ABC 57
Bảng 2.22: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại Công ty ABC 58
Bảng 2.23: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty ABC 60
Bảng 2.24: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ 61
Bảng 2.25: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty ABC 62
Bảng 2.26: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ 63
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở” 65
MỤC LỤC
Trang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7300.doc