Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC): ... Ebook Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC)
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một trong những khoản mục quan trọng của một doanh nghiệp, là trọng tâm của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản của đơn vị, có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn và có ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác như giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên Báo cáo tài chính các doanh nghiệp thường có xu hướng làm tăng khoản mục này để thu hút các nhà đầu tư. Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường có nhiều loại hình đa dạng đòi hỏi các điều kiện bảo quản, cất trữ khác nhau nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Do đó khoản mục hàng tồn kho thường dễ xảy ra sai sót và gian lận có ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính.
Với những lý do trên công tác kiểm toán hàng tồn kho rất phức tạp và chiếm nhiều thời gian trong cuộc kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên cần phải thận trọng trong việc đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm phát hiện những sai phạm trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán hàng tồn kho nên trong Báo cáo thực tập này, em xin trình bày về vấn đề “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC) thực hiện”.
Báo cáo của em gồm ba phần như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về hàng tồn kho và kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do công ty VNFC thực hiện
Trong thời gian thực tập vừa qua em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ, Kiểm toán viên Trần Mạnh Dũng cùng các anh chị Kiểm toán viên trong công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam để em có thể hoàn thiện được Báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Tháng 4 năm 2006.
Sinh viên thực hiện
Lê Thu Thủy
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO
1.Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công, chế biến.
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Chi phí dịch vụ dở dang.
2.Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho có một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Hàng tồn kho tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào loại hình của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có thể bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ chờ đưa vào sản xuất; bán thành phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành chờ bán. Còn trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa mua về chờ bán.
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Các lý do khiến hàng tồn kho trở nên quan trọng gồm:
Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong số tổng tài sản lưu động của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn
Trong kế toán có nhiều phương pháp để xác định giá trị của hàng tồn kho, và đối với mỗi loại hàng tồn kho doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp phải đảm bảo việc sử dụng thống nhất phương pháp hạch toán hàng tồn kho giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và có ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trong năm.
Công việc xác định giá trị, chất lượng và tình trạng của hàng tồn kho là công việc khó khăn, phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, hoặc kim khí, đá quí...
Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau lại do nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì vậy công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có thể nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
3.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
3.1Tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được cao hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ ra khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí cung cấp dịch vụ
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá thực tế của hàng tồn kho được hình thành trên cở sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để có được hàng tồn kho đó.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Có bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau đây:
Phương pháp theo giá đích danh
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có ít các mặt hàng hoặc các loại mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính sau mỗi lần nhập hoặc thời kỳ phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được sản xuất hoặc mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
3.2.Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, do vậy việc hạch toán hàng tồn kho phải đảm bảo theo dõi được từng loại hàng tồn kho. Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp thường sử dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
3.3.Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập - xuất thường xuyên, nhưng tùy theo đặc điểm hàng tồn kho của các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập xuất đều có cân, đong, đo, đếm) nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê đó có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Khi hạch toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của mình. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay thì việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho càng trở nên dễ dàng hơn nên đa số doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp này. Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho cho phép doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn kho một cách chặt chẽ tránh việc dự trữ thiếu hàng tồn kho gây ách tắc trong sản xuất hay dự trữ thừa hàng tồn kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí lưu kho.
b.Chứng từ sử dụng
Đối với nghiệp vụ mua hàng hóa về nhập kho:
Phiếu yêu cầu mua hàng
Hóa đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa nhập kho
Phiếu nhập kho
Đối với nghiệp vụ xuất kho vật tư, hàng hóa:
Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa
Phiếu xuất kho
c.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập về kho doanh nghiệp.
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 1521: Nguyên, vật liệu chính
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu ....
Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Tài khoản này dùng để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho thành phẩm.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
- Hàng hóa tồn kho, tồn quầy (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Hàng hóa tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo giá trị nhập kho thực tế (phương pháp kê khai thường xuyên)
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá vốn lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Tài khoản 611 “Mua hàng” – Dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ
d.Sơ đồ tài khoản
Quá trình vận động của hàng tồn kho của doanh nghiệp được thể hiện trong hai sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152,153
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 155
TK 632
TK 157
TK 156
Kết chuyển
Lưu kho
Xuất kho
Xuất bán
Hàng gửi bán
Xuất NVL
Xuất thẳng không qua kho
CPSXC
Sơ đồ 2: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152,153
TK 611
TK 621
Kết chuyển NVL cuối kỳ
Xuất NVL
TK 627
TK 622
TK 631
CPNVL
CPNC
CPSX chung
TK 154
Kết chuyển SPDD đầu kỳ
TK 155,157
TK 632
Kết chuyển NVL
cuối kỳ
Kết chuyển NVL
đầu kỳ
Giá vốn hàng bán
II.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.Mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý. Các mục tiêu kiểm toán về hàng tồn kho được tóm tắt qua bảng dưới đây:
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu đối với các nghiệp vụ
Mục tiêu đối với số dư
Sự hiện hữu hoặc phát sinh
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số hàng hóa được mua trong kỳ
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn kho được chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc từ loại này sang loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn kho đã xuất bán trong kỳ
Hàng tồn kho được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là thực sự tồn tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra trong kỳ đều đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán.
Số dư tài khoản “Hàng tồn kho” đã bao hàm tất cả các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán
Quyền và nghĩa vụ
Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đồi với số hàng tồn kho đã ghi sổ
Doanh nghiệp có quyền đối với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán
Tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa thu mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định chính xác và phù hợp với qui định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
Số dư hàng tồn kho phải được phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân theo các nguyên tắc chung được thừa nhận
Phân loại và trình bày
Các nghiệp vụ có liên quan tới hàng tồn kho phải được xác định và phân loại đúng đắn trên hệ thống báo cáo tài chính
Số dư hàng tồn kho phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên bảng cân đối kế toán, Những khai báo có liên quan tới sự phân loại căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho thích đáng.
2.Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm toán tổng hợp phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi và cách thức tiến hành công việc”. Lập kế hoạch kiểm toán là một công việc rất quan trọng nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản nhất của một cuộc kiểm toán. Nó là giai đoạn đầu tiên chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát được các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán và giúp hoàn thành đúng thời hạn công việc được giao.Việc thực hiện công việc kiểm toán theo đúng trình tự kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, tránh xảy ra các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý và giữ vững uy tín với khách hàng. Ngoài ra, kế hoạch kiểm toán còn giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau và với kiểm toán nội bộ, các chuyên gia ở bên ngoài. Dựa trên kế hoạch kiểm toán đã lập thì có thể kiểm soát và tiến hành đánh giá công việc kiểm toán đã và đang thực hiện góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
2.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quá trình kiểm toán bắt đầu từ khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận khách hàng. Khách hàng ở đây có thể là khách hàng cũ mà công ty đã tiến hành kiểm toán trong nhiều năm hoặc khách hàng mới. Thu nhận một khách hàng chính là việc liên hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng tiềm năng. Khi khách hàng đã có yêu cầu kiểm toán thì Ban giám đốc sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và Ký hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải xem xét đánh giá về khả năng rủi ro xảy ra các sai sót khi chấp nhận kiểm toán. Để làm được điều này, kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng và tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng, đồng thời phải liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên: Việc lựa chọn các kiểm toán viên thích hợp tham gia vào một cuộc kiểm toán sẽ góp phần rất lớn để đem lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ban Giám đốc của VNFC sẽ lựa chọn các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán dựa trên: tính độc lập của kiểm toán viên, có kinh nghiệm và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thông thường, một nhóm kiểm toán ở VNFC thường gồm có: Một chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên và hai trợ lý kiểm toán. Việc lựa chọn độ. ngũ kiểm toán viên còn phụ thuộc vào qui mô của Công ty khách hàng. Nếu là khách hàng lớn thì Ban giám đốc VNFC sẽ có kế hoạch tăng thêm số kiểm toán viên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi xem xét các vấn đề nêu trên thì Công ty kiểm toán sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Đây là thỏa thuận chính thức của Công ty với khách hàng quy định về: qui mô, thời gian tiến hành kiểm toán, trách nhiệm của khách hàng và kiểm toán viên, phí kiểm toán và hình thức phát hành Báo cáo kiểm toán.
2.1.2.Thu thập thông tin cơ sở
Việc tìm hiểu và thu thập thông tin cơ sở sẽ giúp kiểm toán viên có được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp quá trình kiểm toán thuận lợi hơn. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310, Hiểu biết về tình hình kinh doanh đã hướng dẫn: “để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động kinh doanh của đơn vị kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên chúng có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc Báo cáo kiểm toán”. Công việc được tiến hành qua các bước sau:
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Mỗi cuộc kiểm toán đều có đối tượng kiểm toán hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều mang những đặc điểm khác nhau, có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng các nguyên tắc kế toán đặc thù. Hơn nữa tầm quan trọng của các nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi kiểm toán viên phải tìm hiểu kĩ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm như lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, bộ máy tổ chức và hoạt động, cơ cấu vốn, hệ thống dây chuyền công nghệ, vị trí của kiểm toán nội bộ ... Để có những hiểu biết này kiểm toán viên có thể thu thập bằng nhiều cách thức như: phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng, phòng kế toán,nhân viên, trao đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc các kiểm toán viên kiểm toán cho doanh nghiệp khác cùng ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể tìm hiểu qua sách báo, tạp chí chuyên ngành.
Xem xét lại hồ sơ của các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Trong hồ sơ các cuộc kiểm toán năm trước thường chứa đựng nhiều thông tin về khách hàng, các tài liệu như : sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, các chính sách tài chính của công ty. Thông qua những tài liệu này kiểm toán viên có thể xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với Luật pháp nhà nước hay không, đồng thời còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu trên các Báo cáo tài chính.
Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng, trực tiếp quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin chính xác về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều này sẽ giúp cho việc thuyết minh số liệu, phát hiện ra những vấn đề về sản xuất như công tác nhập- xuất nguyên vật liệu, công tác bảo vệ vật tư tài sản, máy móc lạc hậu hay ứ đọng sản phẩm. Đồng thời kiểm toán viên cũng có được những nhận định ban đầu về cách thức quản lý doanh nghiệp của Ban giám đốc.
Nhận diện các bên hữu quan: Trong giai đoạn này kiểm toán viên cần tìm hiểu về tất cả các bên liên quan với khách hàng. Các bên liên quan ở đây là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu hay các cá nhân, tổ chức, khách hàng mà công ty có quan hệ có khả năng điều hành, kiểm soát và ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh của công ty. Ví dụ như trong công tác kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên cần xem xét hàng tồn kho trong kho của doanh nghiệp hay hàng gửi bán có phải là tài sản của doanh nghiệp không. Để biết được, kiểm toán viên cần phải liên hệ với bên thứ ba để xác minh.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Khi tiến hành kiểm toán những doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quí, các tác phẩm nghệ thuật ...., có thể việc xác định giá trị của chúng vượt ra khỏi khả năng của kiểm toán viên thì công ty kiểm toán có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên, khi sử dụng ý kiến của chuyên gia bên ngoài thì kiểm toán viên cũng cần phải xem xét, đánh giá năng lực chuyên môn của họ để đảm bảo đưa ra những kết quả chính xác, khách quan nhất.
2.1.3.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên nắm bắt được quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các cuộc tiếp xúc với Ban giám đốc kiểm toán viên có thể thu thập các loại giấy tờ như: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hay những năm trước, Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 Quy trình phân tích : “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán.Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán. ”.
2.1.4.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trong doanh nghiệp hàng tồn kho và giá vốn luôn ảnh hưởng trọng yếu đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của đơn vị trên Bảng cân đối kế toán còn giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết định tới lợi nhuần thuần của đơn vị. Kiểm toán viên cần thận trọng đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với hàng tồn kho.
Đánh giá tính trọng yếu
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng mức độ sai phạm liên quan đến hàng tồn kho, ví dụ như:
- Số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ xảy ra với mật độ lớn nên làm tăng khả năng xảy ra sai phạm
- Việc tính giá và đo lường thường phức tạp:
+ Xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
+ Xác định sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành
+ Các khoản phế liệu
- Có nhiều loại hàng hóa, vật tư đòi hỏi phải nhờ đến các thủ tục đặc biệt và ý kiến của các chuyên gia mới xác định được số lượng và giá trị của chúng nên nhiều khi mang tính chủ quan
- Hàng tồn kho do bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau nên khó quản lý, dễ xảy ra hỏng hóc, hao mòn, mất mát...
- Hàng tồn kho dễ bị hư hỏng, lạc hậu và các chính sách kinh tế xã hội có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng tồn kho.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Do hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp trên Bảng cân đối kế toán nên Ban giám đốc của đơn vị thường có xu hướng trình bày giá trị hàng tồn kho cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc tăng đơn giá. Vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán cho chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên cần chú ý đến rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh, đo lường và tính giá.
2.1.5.Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thư nhất: Đạt được hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên cần tìm hiểu các qui trình và thủ tục đối với chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu trữ hàng hóa, xuất hàng cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất. Đồng thời kiểm toán viên cũng phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho tàng, nhà xưởng, bến bãi và các điều kiện kĩ thuật khác.
Khi tiến hành tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể sử dụng một số câu hỏi sau đây: Hệ thống hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho không? Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê trong năm không? Hàng tồn kho có được đánh dấu theo một dãy số đựơc xây dựng trước không? Sự khác biệt giữa số thực tế với số kiểm kê được giải quyết như thế nào? Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua tất cả nguyên liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa không? Có tồn tại một phòng riêng biệt chuyên thực hiện việc nhận hàng đến không? Các vật tư hàng hóa có được kiểm soát và lưu trữ bởi một bộ phận độc lập và có được kiểm soát chặt chẽ việc xuất dùng không?
Thông qua việc mô tả hoặc vẽ thành lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho từ đó kiểm toán viên có thể xác định được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động có hiệu quả hay không? Kiểm toán viên cũng có thể thu thập thêm những thông tin về sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua phỏng vấn các nhân viên trong công ty, kiểm tra các chứng từ, sổ sách và quan sát các hoạt động. Kiểm toán viên quan sát việc tách li trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của chu trình. Khi kiểm tra các tài liệu kiểm toán viên có thể kiểm tra các Phiếu yêu cầu mua hàng, Đơn đặt mua hàng, Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa, Phiếu vận chuyển hàng, Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các sổ sách về hàng tồn kho. Từ đó kiểm toán viên sẽ có những bằng chứng để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung
Sau khi đạt được những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát hàng tồn kho, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với các cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Để khẳng định xem những đánh giá ban đầu có chính xác không, kiểm toán viên cần thu thập thêm những bằng chứng về sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Trong khi thiết kế thử nghiệm này kiểm toán viên phải quyêt định xem thử nghiệm nào sê giúp giảm bớt được các thử nghiệm cơ bản ở phần sau nhằm điều chỉnh thời gian thực hiện chúng cho hiệu quả.
Thứ ba: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung
Các thử nghiệm này hướng vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bô nhằm giúp kiểm toán viên đánh giá được tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu đã đưa ra đối với cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho. Các thử nghiệm kiểm soát phổ biến sẽ được thực hiện để thu thập bằng chứng về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát đối với hàng tồn kho thường tập trung vào các chức năng chính như : Nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa, nghiệp vụ sản xuất, nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hóa
Nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa
Đối với nghiệp vụ này kiểm toán viên cần chú ý đến kiểm tra tính có thật của các phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa và sự phê duyệt của các yêu cầu đó. Kiểm toán viên phải kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan tới nghiệp vụ xuất vật tư như Lệnh sản xuất, Đơn đặt mua hàng, Phiếu xuất kho, các sổ chi tiết... để khẳng định độ tin cậy của các nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa này.
Nghiệp vụ sản xuất
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong công tác hạch toán hàng tồn kho. Trong nghiệp vụ này kiểm toán viên chủ yếu xác định hàng tồn kho đã được sử dụng một cách hợp lý theo đúng kế hoạch và lịch trình sản xuất. Một số thủ tục kiểm soát chủ yếu: Kiểm toán viên kiểm tra việc sử dụng các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng, bảng tập hợp chi phí, các báo cáo kiểm định chất lượng sản phẩm phải có sự phê chuẩn và đánh số trước. Kiểm tra việc tập hợp và phân bổ chi phí, phân tích chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung thực tế so với định mức.
Nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hóa
Nghiệp vụ lưu kho cũng là một nghiệp vụ trọng tâm trong công tác hạch toán hàng tồn kho do vậy việc đánh giá hệ thống kiểm soát đối với nghiệp vụ lưu kho phải được thực hiện một cách cẩn trọng và thích đáng. Đối với nghiệp vụ này kiểm toán viên cần chú ý đến việc lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho và việc đố chiếu thường xuyên giữa thủ kho và bộ phận kế toán. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu là: Qun sát kiểm kê hàng tồn kho, thực hiện kiểm kê lại; Quan sát và điều tra việc sử dụng kho bãi, bảo vê.; Kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng.......
2.1.6.Thiết kế chương trình kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán là một công việc rất quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng bộ phận hay khoản mục được kiểm toán. Một chương trình được thiết kế phù hợp sẽ giúp các kiểm toán viên phối hợp chặt chẽ với nhau theo những hướng dẫn chi tiết đã đặt ra; đây còn là bằng chứng chứng minh thủ tục kiểm toán đã được lập và là phương ._.tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán.
Một chương trình kiểm toán thường được thiết kế làm ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư.
2.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành thực hiện tuân theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế để tìm ra các bằng chứng có giá trị cao.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đối với khoản mục hàng tồn kho, các trắc nghiệm phân tích được áp dụng rất nhiều. Các sai phạm trọng yếu về hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua việc thiết kế các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lí chung của các con số. Trược khi thực hiện thủ tục phân tích điều cần thiết của kiểm toán viên là nên rà soát một cách sơ lược về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để nắm bắt tình hình thực tế cũng như xu hướng của ngành để tạo căn cứ phân tích. Ví dụ qua tìm hiểu biết hiện toàn ngành đang trong xu hướng suy thoái sẽ cho phép kiểm toán viên kì vọng rằng tỷ suất quay vòng của hàng tồn kho sẽ giảm. Nếu các chỉ tiêu phân tích không như dự đoán của kiểm toán viên thì kiểm toán viên cần tìm rõ nguyên nhân.
Việc rà soát lại mối quan hệ giữa số dư hàng tồn kho với số hàng mua trong kỳ, với lượng sản xuất ra và số tiêu thụ trong kỳ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá chính xác hơn sự thay đổi đối với hàng tồn kho.
Trong khi tiến hành kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên thường sử dụng một số tỷ suất sau:
+ Tỷ suất lãi gộp:
Tỷ suất lãi gộp = Tổng lãi gộp/ Tổng doanh thu
+ Tỷ lệ hàng tồn kho/ Tài sản lưu động
+ Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho
Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho = Tổng giá vốn hàng bán/Bình quân hàng tồn kho
+ Số ngày bình quân để bán
Số ngày bình quân để bán = Bình quân hàng tồn kho*360/ Tổng giá vốn hàng bán
Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tiến hành:
+ So sánh mức tăng, giảm, xu hướng biến động của hàng tồn kho giữa các năm
+ So sánh với xu hướng biến động của toàn ngành
+ So sánh số đã thực hiện so với kế hoạch đã đặt ra
+ Phân tích các khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm như chí phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thu thập danh mục hàng tồn kho và đối chiếu với sổ sách kế toán
Khi bắt đầu kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập danh mục hàng tồn kho rồi tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết và sổ tổng hợp để đảm bảo sự khớp đúng giữa thẻ kho với sổ sách kế toán vá Báo cáo tài chính.
Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
Kiểm kê hàng tồn kho và quản lý việc kiểm kê hàng tồn kho không phải nhiệm vụ của kiểm toán viên mà đó là nhiệm vụ của khách hàng. Trách nhiệm của kiểm toán viên là quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Mặc dù việc quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho là một thử nghiệm tốn kém về thời gian và khó thực hiện nhưng hết sức quan trọng và cần thiết đối với kiểm toán viên khi kiểm toán hàng tồn kho.
Trong thực hiện thủ tục kiểm toán này kiểm toán viên cần thu thập các thông tin để đánh giá tính tin cậy của các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng, có như vậy kiểm toán viên mới có thể tin cậy được vào những kết quả mà doanh nghiệp cung cấp. Đối với một số loại hàng tồn kho đặc biệt như vàng bạc, đá quí, kim khí doanh nghiệp có thể thuê các chuyên gia từ bên ngoài để kiểm kê. Lúc này kiểm toán viên cần phải đánh giá, sử dụng kết quả đó tuân theo những chuẩn mực kiểm toán đã qui định.
Kiểm toán viên phải thảo luận rõ về thời gian quan sát vật chất hàng tồn kho với doanh nghiệp dựa vào hệ thống kho bãi của doanh nghiệp và những đánh giá về rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên nên rà soát và đánh giá kế hoạch kiểm kê của đơn vị để có thể bố trí, điều chỉnh thích hợp với kế hoạch kiểm toán. Ngày kiểm kê hàng tồn kho nên sát với ngày lập Bảng cân đối kiểm toán viên nên có mặt tại thời điểm kiểm kê. Nếu doanh nghiệp tiến hành kiểm kê trước khi kiểm toán thì kiểm toán viên phải xem xét và đối chiếu Biên bản kiểm kê với sổ sách kế toán.
Trong khi quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho, để đảm bảo các thủ tục chi tiết được thực hiện một cách hợp lý thì kiểm toán viên nên:
Quan sát các nhân viên tiến hàn kiểm kê
Khẳng định các phiếu kiểm kê đã chuẩn bị và được đánh số trước và hàng tồn kho được đánh dấu hợp lý
Chú ý các thùng chứa, các container rỗng
Khẳng định tất cả số hàng tồn kho đã kiểm kê phải được đánh dấu riêng
Khi kết thúc kiểm toán viên tiến hành đánh giá về tính tin cậy của kết quả kiểm kê:
Những vi phạm đối với kế hoạch và thủ tục kiểm kê của đơn vị
Tính chính xác của cuộc kiểm kê
Tình trạng chung của hàng tồn kho
Kiểm tra giá vốn hàng tồn kho
Thủ tục kiểm tra giá vốn hàng tồn kho có liên quan chặt chẽ với cơ sở đo lường và tính giá. Khi tiến hành kiểm tra giá vốn của hàng tồn kho cần phải xác định:
Doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp tính giá nào?
Kiểm toán viên cần phải xác định rõ doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp tính giá nào: Phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền hay là kết hợp nhiều phương pháp.
Phương pháp tính giá này có được sử dụng thống nhất qua các năm không?
Kiểm toán viên xem xét doanh nghiệp có thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho giữa các năm không? Nếu thay đổi thì phải có giải trình rõ ràng trên Thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp này có phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp không?
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra giá của một số loại hàng tồn kho đánh giá tính hợp lý của phương pháp mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Giá vốn hàng tồn kho: Với hàng hóa và nguyên vật liệu mua về thì kiểm toán viên có thể dựa vào hóa đơn mua hàng để xác định số lượng và đơn giá của hàng tồn kho để có thể tính ra giá vốn hàng tồn kho. Với sản phẩm dở dang và thành phẩm thì giá vốn cần phải kiểm tra việc tập hợp chi phí thông qua hệ thống sổ sách chi phí như: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá trị thuần của hàng tồn kho: Hàng tồn kho được phản ánh theo giá trị thuần của chúng, nhưng trong một số trường hợp giá của hàng tồn kho cần được điều chỉnh giảm: Sụt giá trên thị trường; Đổ vỡ, hỏng hóc; Quá hạn sử dụng, lỗi thời; Quyết định bán lỗ để chuyển sang mặt hàng khác; Lỗi trong khi mua và sản xuất. Khi kiểm tra, kiểm toán viên cần phải kiểm tra kỹ việc ghi giảm giá hàng tồn kho, đồng thời độc lập ước đoán giá trị cần ghi giảm và so sánh đối chiếu hai kết quả trên.
Sử dụng kết quả của các chuyên gia: Đối với một số loại hàng hóa đặc biệt như: vàng bạc, đá quí, khai thác dầu.... thì việc định giá chúng là rất khó khăn. Lúc này kiểm toán viên rất cần đến sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng phải đánh giá tính độc lập và năng lực chuyên môn của chuyên gia để đảm bảo kết quả đáng tin cậy.
Gửi thư xác nhận với bên thứ ba
Khi kiểm toán một doanh nghiệp mà hàng tồn kho của doanh nghiệp đó lại nằm trong kho của bên thứ ba như: hàng gửi bán, hàng ký gửi, hàng mua nhưng chưa kịp vận chuyển.... thì kiểm toán viên cần kiểm tra tính hiện hữu của hàng tồn kho, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bằng cách liên hệ với bên thứ ba. Để kiểm tra thì kiểm toán viên có thể gửi thư xác nhận. Tuy nhiên, để bảo đảm tính xác thực của thông tin thì kiểm toán viên cũng cần phải xem xét độ trung thực và tính độc lập của bên thứ ba.
Kiểm tra các hợp đồng kinh tế hoặc các khế ước vay nợ
Thông qua việc kiểm tra các hợp đồng kinh tế hoặc các khế ước vay nợ kiểm toán viên có thể xác định được hàng tồn kho trong kho của đơn vị hay hàng hóa, vật tư không nằm trong kho (hàng gửi bán, hàng gửi đi gia công...) có thuộc quyền sở hữu của đơn vị không. Đây sẽ là thủ tục kiểm toán để nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu: quyền và nghĩa vụ.
2.3.Kết thúc kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong công tác kiểm toán Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên sẽ lập Báo cáo tài chính dự thảo để khách hàng phê duyệt, đồng thời soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
Khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán kiểm toán viên tập hợp các giấy tờ làm việc lại, dựa vào các sai phạm đã được phát hiện các bút toán điều chỉnh. Dựa trên việc thực hiện các bút toán điều chỉnh đó Kiểm toán viên sẽ lựa chọn Y kiến kiểm toán phù hợp và phát hành Báo cáo kiểm toán kèm theo thư quản lý cho Ban giám đốc khách hàng nhằm trợ giúp Ban giám đốc Công ty hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA THỰC HIỆN
I.TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA THỰC HIỆN
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty VNFC là công ty hợp danh về kiểm toán được thành lập và hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số105/NĐ - CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. VNFC là công ty kiểm toán chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả cuộc kiểm toán.
Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam – VNFC được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000009 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/10/2005. Công ty hoạt động theo Điều lệ công ty được hội đồng thành viên phê duyệt theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: Phòng 1003 tầng 10, tòa nhà 18T2khu đô thị Trung Hòa, Nhân Chính phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 2512792, 2512793 Fax: 2512794
Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam là thành viên của tập đoàn tái chính VNFC gồm:
Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam
Công ty Tư vấn Tài chính Việt Nam
Công ty TNHH một thành viên thẩm định tài chính Việt Nam
Trung tâm đào tạo tài chính quốc tế VNFC
Công ty cổ phần bưu chính và phát triển viễn thông Việt Nam
Ngoài ra công ty còn tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp như Chi hội kế toán thuộc Trung ương hội kế toán và kiểm toán Việt Nam; thành viên hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA); thành viên phòng thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI); thành viên hội kế toán công chứng Pháp, Hoa Kỳ; thành viên hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hà Nội; thành viên câu lạc bộ doanh nhân Việt Nam.
Mục tiêu hoạt động của công ty là “Đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả kiểm toán và uy tín nghề nghiệp.
Phương châm hoạt động của VNFC là “Cùng hợp tác và phát triển với khách hàng”. Cam kết của VNFC cung cấp các dịch vụ một cách chuyên nghiệp với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty.
Đến năm 2006, công ty dự định mạng lưới cung cấp dịch vụ của mình tại các khu vực quan trọng trong nước và nước ngoài. Các trung tâm dự kiến được thành lập:
Trung tâm Kiểm toán Quốc gia Việt Nam khu vực Đông Bắc sẽ được thành lập trong thời gian gần nhất, tháng 2 năm 2006.
Trung tâm Kiểm toán Quốc gia Việt Nam khu vực miền Trung, tháng 5, tháng 6 năm 2006.
Một số trung tâm khác tại khu vực Tây Bắc, khu vực Bắc Miền Trung; khối đầu tư xây dựng cơ bản, các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đại diện tại nước cộng hòa Pháp.
2.Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
Tổng số cán bộ nhân viên: 40 người trong đó có 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên– CPA.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, các trung tâm và các phòng ban trực thuộc. Tổng Giám đốc trực tiếp lãnh đạo toàn công ty. Các phòng ban hoạt động theo chức năng mà Tổng Giám đốc phân công. Đây là bộ máy tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Sơ đồ 4: Bộ máy tổ chức của công tyVNFC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban tài chính kế toán
Ban hành chính tổng hợp
Ban đào tạo tư vấn
Hội đồng khoa học
Ban quan hệ quốc tế
Ban thanh tra pháp chế
Ban kiểm soát
2.Loại hình dịch vụ của Công ty
Công ty có nhiều loại hình dịch vụ đa dạng như:
v Dịch vụ kiểm toán gồm có: Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư (kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm); Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước.
v Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vu cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác hinh doanh;
v Tư vấn thuế
v Tư vấn nguồn nhân lực
v Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự
v Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin
v Tư vấn quản lý: tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả rhi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu;
v Dịch vụ kế toán
v Dịch vụ định giá tài sản
v Dịch vụ đào tạo: bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, các dịch vụ liên quan khác về tài chính, thuế theo qui định của pháp luật;
v Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
3.Khách hàng của Công ty
Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành VNFC đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu mỏ, điện lực, ngân hàng, khách sạn, dệt may, hóa chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản... Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khách hàng của VNFC là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty đa quốc gia, công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp khác...
4.Quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán tài chính của công ty VNFC
Quy trình chung của công ty VNFC như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán chung
Bước 1
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Bước 2
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Bước 3
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Bước 4
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
Bước 5
CÁC CÔNG VIỆC SAU KIỂM TOÁN
Trong đó các giai đoạn cụ thể như sau:
s Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Quá trình kiểm toán bắt đầu từ khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận khách hàng. Khi đến kỳ kiểm toán VNFC sẽ gửi thư mời kiểm toán tới các khách hàng cũ và khách hàng mới. Trong thư mời kiểm toán sẽ trình bày cụ thể về các loại hình dịch vụ mà công ty có thể cung cấp và uy tín của đội ngũ kiểm toán viên của công ty. Khi khách hàng đã có yêu cầu kiểm toán thì Ban giám đốc sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và Ký hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải xem xét đánh giá về khả năng rủi ro xảy ra các sai sót ảnh hưởng đến người sử dụng báo cáo tài chính hoặc ảnh hưởng đến uy tín của Công ty VNFC. Ở công ty VNFC mức độ rủi ro khi chấp nhận kiểm toán gồm có ba cấp độ: Thấp, Trung bình và Cao. Khi tiến hành việc quyết định có nên chấp nhận một khách hàng không thì Công ty VNFC sẽ xem xét đến: tính độc lập của các kiểm toán viên, khả năng phục vụ khách hàng và tính liêm chính của Ban giám đốc.
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên: Việc lựa chọn các kiểm toán viên thích hợp tham gia vào một cuộc kiểm toán sẽ góp phần rất lớn để đem lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ban Giám đốc của VNFC sẽ lựa chọn các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán dựa trên: tính độc lập của kiểm toán viên, có kinh nghiệm và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thông thường, một nhóm kiểm toán ở VNFC thường gồm có: Một chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên và hai trợ lý kiểm toán. Việc lựa chọn độ. ngũ kiểm toán viên còn phụ thuộc vào qui mô của Công ty khách hàng. Nếu là khách hàng lớn thì Ban giám đốc VNFC sẽ có kế hoạch tăng thêm số kiểm toán viên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi xem xét các vấn đề nêu trên thì Công ty VNFC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Đây là thỏa thuận chính thức của Công ty với khách hàng quy định về: qui mô, thời gian tiến hành kiểm toán, trách nhiệm của khách hàng và Công ty VNFC, phí kiểm toán và hình thức phát hành Báo cáo kiểm toán.
s Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng như: hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của đơn vị, tiến hành đánh giá trọng yếu, rủi ro của các khoản mục, từ đó có thể đưa ra chương trình kiểm toán cho từng khoản mục, phần hành cụ thể.
Thu thập những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Đây là một công việc quan trọng giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn khái quát nhất về doanh nghiệp. Thông thường, kiểm toán viên sẽ thu thập những thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí của Công ty khách hàng trong những năm gần đây và nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể tác động đến hoạt động kinh doanh cảu khách hàng.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng: Kiểm toán viên tiến hành thu thập những thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng bằng cách trao đổi với kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán khác. Những tài liệu mà kiểm toán viên sẽ yêu cầu kế toán trưởng cung cấp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối số phát sinh, Ghi chú Báo cáo tài chính và các báo cáo theo biểu mẫu quy định của Tổng Công ty; Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, Biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, quyết toán của Công ty, biên bản kiểm tra thuế của Công ty; Các quy chế tài chính của doanh nghiệp;Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết các tài khoản theo quy định. Đối với từng phần hành cụ thể thì kiểm toán viên sẽ trao đổi trực tiếp với các kế toán viên phụ trách phần hành đó. Bằng việc thu thập thông tin về hệ thống kế toán của doanh nghiệp, kiểm toán viên sẽ có được những nhận xét ban đầu về hiệu quả của công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đánh giá trọng yếu rủi ro và phân bổ các ước lượng về tính trọng yếu cho các khoản mục: Kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để xác định mức độ sai sót ảnh hưởng lên Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được và phân bổ mức trọng yếu đó cho các khoản mục. Kiểm toán viên thường phân bổ mức độ trọng yếu theo các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán. Mục đích của công việc này là giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục với chi phí thấp nhất mà vẫn tổng hợp được các sai sót trên Báo cáo tài chính. Ở Công ty VNFC việc đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chưa được tiến hành một cách bài bản mà đa số là dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên để thực hiện kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục.
Đưa ra chương trình kiểm toán phù hợp: Sau khi đã xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp. Đối với Hàng tồn kho, Công ty VNFC đã thiết kế được một chương trình kiểm toán: được trình bày trong Phụ lục 1.
s Bước 3: Thực hiện kiểm toán
Dựa và kế hoạch kiểm toán đã được lập Kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm toán như thủ tục kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích... để xác minh tính trung thực hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính của khách hàng.
s Bước 4: Kết thúc kiểm toán
Sau khi tiến hành xác minh báo cáo tài chính Chủ nhiệm kiểm toán xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính, đưa ra các bút toán điều chỉnh. Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến phù hợp trên Báo cáo kiểm toán, đồng thời tiến hành lập thư quản lý gửi cho Ban giám đốc của khách hàng.
s Bước 5: Các công việc sau kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán tiến hành soát xét lại hồ sơ kiểm toán đã lập sau đó trình cho Ban Tổng giám đốc soát xét để đảm bảo chất lượng của công việc kiểm toán đã tiến hành.
b. Giấy tờ làm việc
Các giấy tờ làm việc, các thông tin do khách hàng cung cấp hay các thông tin mà kiểm toán viên thu thập được về một khách hàng cụ thể được tập hợp vào một hồ sơ kiểm toán nhằm giúp cho:
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán
Lập các giấy tờ làm việc
Xác định và kiểm tra các bước kiểm soát
Lập báo cáo kiểm toán
Giao dịch và phục vụ khách hàng
Hồ sơ kiểm toán tổng hợp do VNFC lập được chia thành các chỉ mục từ 1000 đến 8000:
1000: lập kế hoạch kiểm toán
2000: Báo cáo
3000: Quản lý cuộc kiểm toán
4000: Hệ thống kiểm soát
5000: Kiểm tra chi tiết – Tài sản
5400: Hàng tồn kho
6000: Kiểm tra chi tiết – Công nợ phải trả
7000: Kiểm tra chi tiết – Vốn chủ sở hữu
8000: Báo cáo lãi lỗ
Trên mỗi chỉ mục chi tiết đều được đánh tham chiếu để thuận lợi cho việc theo dõi và đối chiếu.
II.THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
2.Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Khi tiến hành kiểm toán thì đối với mỗi công ty, mỗi loại hình doanh nghiệp thì công tác kiểm toán sẽ có những điều chỉnh nhất định cho phù hợp với quy mô, tính chất cũng như đặc điểm hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Trong chuyên đề thực tập của mình, em xin được trình bày công tác kiểm toán Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại 2 công ty: Công ty X là một doanh nghiệp cổ phần.
2.1.Chuẩn bị kiểm toán
Công ty X là khách hàng mới của VNFC nên các kiểm toán viên chưa có những hiểu biết về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty, các số liệu báo cáo của năm trước. Vì vậy VNFC lựa chọn các kiểm toán viên có kinh nghiệm để tham gia cuộc kiểm toán này. Theo hợp đồng kiểm toán, Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc Gia Việt Nam sẽ tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính 2005.
Dự kiến các thành viên trong nhóm kiểm toán:
Nguyễn Thị Phương Thảo – Chủ nhiệm kiểm toán
Lê Thanh Phương – Kiểm toán viên
Phạm Thùy Linh – Trợ lý kiểm toán
Trần Gia Toàn – Trợ lý kiểm toán.
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng như: hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ... Tiến hành đánh giá trọng yếu, rủi ro của các khoản mục, từ đó có thể đưa ra chương trình kiểm toán phù hợp.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty X là Công ty Cổ phần được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000182 ngày 09/06/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Các cổ đông sáng lập bao gồm: Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Công ty Cổ phần VINACONEX 6, Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 và Công ty Cổ phần Xây dựng số 11.
Vốn điều lệ của Công ty: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng VN)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng/01 cổ phần
Tổng số cổ phần: 100.000 cổ phần.
Hoạt động kinh doanh:
Theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000182 ngày 03/08/2005 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp, hoạt động kinh doanh của Công ty theo đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 03 tháng 08 năm 2005 là: Sản xuất và buôn bán ống sợi thủy tinh theo công nghệ ống cốt thủy tinh.
* Chế độ kế toán
Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Giá gốc của hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu vật liệu thành thành phẩm.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp giá bình quân gia quyền theo tháng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
* Một số chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty X
31/12/2005
(VND)
- Hàng mua đang đi trên đường
-
- Nguyên liệu, vật liệu
2.650.254.134
- Công cụ, dụng cụ
11.351.686
- Chi phí SX, KD dở dang
17.185.918
- Thành phẩm
12.745.652.530
- Hàng hóa
197.730.600
- Hàng gửi đi bán
1.071.154.086
Cộng giá gốc hàng tồn kho:
16.693.328.954
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
16.693.328.954
2.3.Thực hiện kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
01. Kiểm tra việc phản ánh hàng tồn kho
02. Kiểm tra việc hạch toán và phản ánh hàng tồn kho
03. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của hàng tồn kho
04. Kiểm tra việc điều chỉnh số dư hàng tồn kho thực tế
05. Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp như phỏng vấn, quan sát, tìm hiểu quy chế của công ty về việc quản lý hàng tồn kho của công ty. Thông qua đó, kiểm toán viên có thể đưa ra các kiến nghị trong Thư quản lý để giúp công ty hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho để tranh hư hỏng, mất mát và dễ dàng, thuận tiện cho việc ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho. Những hiểu biết về Hàng tồn kho sẽ được tổng hợp thành System notes for inventory (Ghi chú hệ thống hàng tồn kho).
Preparer: NTN 22/02/2005
Reviewer : [ ]
System notes for inventory 5420: 1/2
Các thông tin liên quan đến hàng tồn kho
Nguyên vật liệu:
1. Hàng tồn kho bao gồm những loại nào?
Nguyên vật liệu chính: Sợi thủy tinh, nhựa Ortho, nhựa Iso, cát thạch anh, màng phim, vải sợi thủy tinh.
Nguyên vật liệu phụ: Aceton, bàn bả, đá mài D125, lưới cắt D125, ......
Thành phẩm chủ chính là: Ống DN200, ống DN600, Zoăng cao su DN250, Zoăng cao su DN300.
2. Mua nguyên vật liệu từ những nguồn nào?
3. Nguyên vật liệu được mua theo phương thức nào? Nhận tại kho hay nhận tại nơi của người bán?
4. Phòng vật tư có theo dõi và thống kê lượng nhập xuất trong từng tháng hay không?
Phòng vật tư theo dõi và thống kê lượng nhập xuất trong từng tháng.
5. Phòng vật tư và phòng kế toán có thường xuyên đối chiếu số lượng và giá trị tiền với nhau hay không? Có.
6. Nếu đến cuối tháng mới có hoá đơn thì có tình trạng cuối tháng lượng nguyên vật liệu nhập chưa nhiều do vậy chưa viết hóa đơn và chưa vào sổ sách?
7. Thủ kho thuộc quyền quản lý của phòng nào?
Thủ kho thuộc quyền quản lý của phòng vật tư.
8. Việc thanh toán tiền đối với các khoản mua nguyên vật liệu được quy định như thế nào quy định về thời gian hay về hạn mức giá trị?
9. Thủ kho theo dõi nguyên vật liệu như thế nào? Có thường xuyên đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu và phòng vật tư hay không?
10. Vật liệu được kiểm kê như thế nào? Có thường xuyên hay không?
Cuối năm Công ty thành lập Hội đồng kiểm kê để tiến hành kiểm kê toàn bộ nguyên vật liệu tồn kho.
11. Vật liệu trước khi nhập kho có kiểm tra chất lượng hay không?
12. Đến khi kiểm kê thì số liệu nguyên liệu có chênh lệch với nhau nhiều hay không? Nếu chênh lệch nhiều thì nguyên nhân là do đâu?
13. Trị giá của vật tư thiếu được tính theo công thức sau đây:
14. Các khoản chênh lệch nguyên vật liệu trong quá khứ có xẩy ra hay không ? nếu xảy ra thì được xử lý như thế nào? Thẩm quyền của Ban Giám đốc đối với việc xử lý các chênh lệch về nguyên vật liệu như thế nào?
15. Các sản phẩm còn tồn đọng đã được lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì đến nay tình trạng như thế nào và đã được xử lý chưa? Nếu chưa được xử lý thì hướng xử lý sẽ như thế nào? Việc điều chỉnh theo số liệu kiểm kê cuối kỳ được tiến hành như thế nào?
16. Có bao nhiêu thủ kho? Có bao nhiêu kho nguyên vật liệu, địa điểm từng kho? Từ trước đến nay đã có vấn đề gì xẩy ra đối với thủ kho hay không?
17. Những người chịu trách nhiệm nhập hàng có hay thay đổi hay không?
18. Sổ sách chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu của phòng kế toán bao gồm những sổ sách gì?
19. Báo cáo sản lượng hàng ngày của phân xưởng do ai lập? Ai lập phiếu nhập kho? Phiếu nhập kho có chữ ký của những ai?
20. Quy trình nhập kho như thế nào? Từ bộ phận nào đến bộ phận nào?
21. Thành phẩm sản xuất ra được kiểm tra chất lượng như thế nào?
22. Thành phẩm của Công ty có bao nhiêu loại? Phế phẩm được xử lý như thế nào?
23. Trình tự hạch toán của phòng kế toán như thế nào?
24. Quy trình công nghệ, sản xuất như thế nào? Có bao nhiêu công nhân cho mỗi bộ phận? Số lượng công nhân nhiều ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36538.doc