Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Ở Việt Nam dịch vụ kiểm toán xuất hiện chưa lâu và vẫn còn rất non trẻ, nhưng do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường cũng như có sự khuyến khích của Chính phủ, loại hình này càng phát triển mạnh mẽ và có vai trò ngày càng quan trọng. Kiểm toán cùng những dịch vụ tài chính đã góp phần thúc đẩy

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho hoạt động kinh doanh và quản lý phát triển. Trong những hình thức đó, kiểm toán báo cáo tài chính chiếm một vị trí hết sức đặc biệt, là một phần quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong dịch vụ kiểm toán. Nghị định số 105/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ ra đời đã mở ra một thị trường to lớn cho các công ty kiểm toán và cũng là cơ sở cho hoạt động kiểm toán phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập đang trên đà phát triển với số lượng lớn. Loại hình này gồm các công ty kiểm toán trong nước, liên doanh và các công ty 100% vốn nước ngoài. Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S là một trong số đó. Là một sinh viên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến thức cơ bản về kiểm toán và kế toán tại trường ĐH Kinh tế quốc dân, thông qua việc thực tập tại Công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S sẽ em sẽ có cơ hội nắm bắt được thực tế công tác kiểm toán cũng như nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của mình. Như đã đề cập ở trên, kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán thực hiện. Kiểm toán tài chính là nhằm xác minh và bảy tỏ ý kiến về thực trạng tình hình tài chính của khách thể kiểm toán. Thực trạng tài chính được thể hiện rõ qua các số liệu trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Những khoản mục trên báo cáo tài chính sẽ mang đến cho người quan tâm những thông tin cần thiết. Trong số đó, hàng tồn kho là một trong những khoản mục chủ yếu và được dành nhiều sự quan tâm nhất. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp. Thế nên trong công tác kế toán khoản mục này rất dễ xảy ra các sai phạm (sai sót và gian lận) ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, làm sai lệch nhận định của những cá nhân hay tổ chức quan tâm. Do vậy, khi thực hiện kiểm toán tài chính, một quy trình quan trọng không thể thiếu đó là quy trình kiểm toán hàng tồn kho. Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S đã xây dựng được một chương trình kiểm toán hợp lý và trong đó quy trình kiểm toán hàng tồn kho luôn được chú trọng hàng đầu. Qua thời gian thực tập, được tham gia trực tiếp vào công tác kiểm toán tại công ty, em xin tổng hợp, khái quát lại những vấn đề đã tiếp thu được trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện”. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần: Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện. Phần III : Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn Th.S-KTV Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực tập. Do thời gian có hạn nên các vấn đề em trình bày sau đây còn nhiều thiếu sót, em mong thầy có ý kiến để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN S&S 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4102013654 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/01/2003. Tên công ty : CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – KIỂM TOÁN S&S. Tên giao dịch: S&S AUDITING AND CONSULTING CO., LTD. Tên viết tắt : S&S CO., LTD. Địa chỉ trụ sở chính tầng 8 tòa nhà YOKO số 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Điện thoại : 08.9104996-9104997 Fax : 08.9104998 Ngành nghề kinh doanh Tư vấn : đầu tư, thuế, tài chính kế toán, cài đặt phần mềm kế toán, công nghệ thông tin, kiểm toán. Vốn điều lệ : 100.000.000 đồng Công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S thành lập ngày 16 tháng 01 năm 2003 với số vốn điều lệ là 100.000.000 đồng. Trụ sở chính của công ty khi thành lập là tại số 37 ( lầu 5, phòng 505 ) Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty gồm 02 thành viên góp vốn : đó là ông Nguyễn Phú Thạnh và ông Ngô Hoài Tâm Em. Ông Nguyễn Phú Thạnh là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc. Ông Ngô Hoài Tâm Em là Phó Giám đốc. Công ty ra đời vào thời điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành nên đã có được những thuận lợi đáng kể để tiến hành đi vào hoạt động.Công ty hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và tư vấn giao dịch với khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, và có thể đặt văn phòng đại diện ở khắp đất nước. Tháng 06 năm 2006 công ty thành lập chi nhánh Hà Nội, đặt văn phòng đại diện tại địa chỉ : số 1506 tòa nhà 24T2 khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Hà Nội. Kể từ khi được thành lập văn phòng đã đi vào hoạt động với các lĩnh vực tư vấn kiểm toán và kế toán và thu được rất nhiều thành tựu, góp phần lớn vào doanh thu của toàn công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng thành viên: gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc do Hội đồng thành viên bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm, là người trực tiếp điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về quyền hạn và trách nhiệm của mình. Phó Tổng Giám đốc là người phụ trách các phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng đại diện của công ty. Phó Giám đốc sẽ thay mặt Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề khi Tổng Giám đốc đi vắng. Các phòng ban trong công ty đảm trách các nhiệm vụ khác nhau phục vụ cho hoạt động chung của công ty. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Phó giám đốc Văn phòng Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ Phòng NV 2 Chi nhánh Hà Nội Trưởng chi nhánh Nhóm nghiệp vụ Chủ tịch HĐTV (Giám đốc) Phòng NV 3 Phòng công nghệ phần mềm Phòng NV 1 2.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban. Phòng nghiệp vụ là bộ phận trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh, trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho công ty. Tại mỗi phòng nghiệp vụ sẽ cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn cho khách hàng. Văn phòng công ty làm nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách, kiểm tra, quản lý các giấy tờ công văn được chuyển đến công ty và thông báo cho những người có liên quan. Phòng kế toán thực hiện tổ chức hạch toán kế toán, phân tích thông tin, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý và điều hành kinh doanh. Phòng công nghệ phần mềm là một bộ phận quan trọng trong công ty, thực hiện quản lý điều hành hệ thống thông tin máy vi tính cho toàn công ty và quan trọng hơn nữa là cung cấp dịch vụ phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 60 người, được bố trí hợp lý cho các phòng ban. Nhân viên công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng và được đào tạo bài bản, tất cả đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt đáp ứng được nhu cầu công việc. Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ hợp lý giúp cho hoạt động của công ty từ trên xuống dưới được vận hành thông suốt, các phòng ban được bố trí hợp lý, tương xứng về số lượng nhân viên cũng như vị trí làm việc, nhờ vậy hoạt động của công ty đạt được hiệu quả tốt. Văn phòng đại diện của công ty đặt tại Hà Nội tháng 6 năm 2006. Từ khi bước vào hoạt động công ty đã có chính sách tuyển dụng hấp dẫn thu hút được những nhân viên có trình độ nghiệp vụ vào làm việc cho cơ sở tại Hà Nội. Tổ chức quản lý văn phòng Hà Nội gọn nhẹ, với số lượng nhân viên là 12 người được bố trí hợp lý cho các bộ phận. Quản lý văn phòng là 2 kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp. Mọi hoạt động của văn phòng Hà Nội đều được sự theo dõi giám sát của công ty trong thành phố Hồ Chí Minh song vẫn phát huy được tính sáng tạo và cách làm việc độc lập của mình. Văn phòng đảm nhiệm việc cung cấp dịch vụ cho những khách hàng ở khu vực miền Bắc. Số lượng khách hàng giao dịch ở khu vực này là khá lớn nên đòi hỏi nhân viên làm việc với chuyên môn cao và sự hăng hái nhiệt tình trong công việc. 3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. 3.1. Kết quả kinh doanh Lĩnh vực kiểm toán đang trở thành một lĩnh vực “nóng” trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh ngày nay. Hoạt động trong lĩnh vực này hơn 4 năm, Công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S đã gặt hái được những thành công đáng kể. Trong năm đầu đi vào hoạt động với những khó khăn mọi mặt Công ty đã chấp nhận lỗ để rồi thích nghi và phát triển nhanh chóng trong các năm tiếp theo với mức lợi nhuận đáng tự hào. Bảng sau tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm hoạt động. Sở dĩ có được những kết quả đáng tự hào như vậy là do Công ty luôn lấy tiêu chí chất lượng làm đầu trong dịch vụ mà mình cung cấp. Thị trường khách hàng chính là các doanh nghiệp Hàn Quốc tập trung ở các khu công nghiệp mới nằm trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Công ty đang ngày càng được mở rộng cả về số lượng nhân viên cũng như dịch vụ cung cấp. Hiện nay Công ty đang áp dụng những chính sách tuyển dụng để thu hút những người có trình độ vào làm việc tại công ty với mục đích mở rộng chi nhánh của công ty trên khắp lãnh thổ Việt Nam. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 2.587.023 2.585.009.864 5.136.458.756 6.789.548.657 Các khoản giảm giá 12.601.900 25.316.426 27.532.146 35.966.135 Doanh thu thuần 2.575.082.703 3.559.693.408 5.108.926.610 6.753.582.522 Giá vốn hàng bán 2.493.512.703 3.012.356.856 4.267.528.396 5.589.608.693 Lợi nhuận gộp 81.569.420 547.336.552 841.398.214 1.163.937.829 Thu nhập tài chính 1.846.577 6.215.387 8.245.169 Chi phí tài chính 1.742.290 4.368.524 6.258.478 Chi phí quản lý 228.992.406 452.368.924 653.218.675 850.102.301 LN thuần từ hđ kd (147.318.699) 96.814.924 190.166.230 313.871.528 Thu nhập khác 782.663 _ _ _ Chi phí khác 200.000 _ _ _ Lội nhuận khác 582.663 _ _ _ Lợi nhuận trước thuế (146.736.036) 96.814.924 190.166.230 313.871.528 Thuế TNDN _ _ _ _ LN thuần sau thuế (146.736.036) 96.814.924 190.166.230 313.871.528 3.2. Tình hình tài chính. Tuy thành lập với số vốn không lớn nhưng do hoạt động hiệu quả, tạo được uy tín cùng với hệ thống khách hàng thường xuyên nên tình hình tài chính của Công ty khá đảm bảo. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong những năm qua khá ổn định. Khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo, tuy số dư khoản phải thu khá lớn nhưng đó là do thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng với khách hàng. So sánh giữa 2 năm ta thấy công ty đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Công ty đang mỏ rộng quy mô hoạt động, đầu tư máy móc thiết bị vào kinh doanh. Khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trích Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 Tài sản 31/12/2004 31/12/2005 Nguồn vốn 31/12/2004 31/12/2005 A. TSNH 1.289.540.030 1.995.375.320 A.Nợ phải trả 1.380.816.038 2.000.502.781 1. Tiền 70.0263.101 103.502.781 1.Nợ ngắn hạn 324.575.325 608.388.890 2.Đầu tư NH 82.336.320 110.568.850 2.Nợ dài hạn 986.598.521 1.291.212.909 3.Phải thu 456.489.461 783.645.039 3.Phải trả 69.642.192 100.900.982 4.TSNH khác 50.451.148 70.658.650 B.TSDH 365.193.168 394.004.813 B.Nguồn vốn 273.917.160 388.877.352 1.TSCĐ 154.470.097 241.678.897 1.NVKD 100.000.000 100.000.000 - NG 210.723.071 348.423.366 2.LN chưa PP 96.814.924 190.166.230 - KH (56.252.974) (106.744.469) 3.Các quỹ 77.102.236 98.711.122 2.Đầu tư DH 89.336.320 152.325.916 Tổng 1.654.733.198 2.389.380.133 Tổng 1.654.733.198 2.389.380.133 4. Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty. 4.1. Các loại dịch vụ của Công ty. Công ty cung cấp các dịch vụ về kiểm toán như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ tư vấn như tư vấn về quản lý, tư vấn về nhân sự. ngoài ra còn cung cấp các phần mềm quản lý kế toán. Các dịch vụ được cung cấp bởi các phòng nghiệp vụ, nhân viên các phòng là những kiểm toán viên có trình độ. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được đảm bảo về chất lượng. Hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp dịch vụ kiểm toán. Bên cạnh đó công ty còn tư vấn cho khách hàng về các lĩnh vực nhu quản lý giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những quyết định đúng đắn nhất. Một dịch vụ nữa của công ty là cung cấp phần mềm quản lý kế toán cho các doanh nghịêp. Đôi ngũ kỹ thuật viên với trình độ chuyên môn tin học cao cùng với được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kế toán nên đã làm hài lòng đựơc những khách hàng khó tính nhất. 4.2. Khách hàng công ty. Công ty tiến hành giao dịch với các khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Bạn hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dặc biệt là các nhà đầu tư của Hàn Quốc, Nhật Bản... Công ty đã hoạt động có uy tín và chất lượng tạo được sự tin cậy ở các bạn hàng làm thanh hệ thống bạn hàng lâu năm đem lại doanh thu lớn cho công ty. 5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo phương thức trực tuyến tham mưu. Theo phương thức này, trưởng phòng kế toán đứng đầu bộ máy kế toán trực tiếp điều hành các kế toán viên về các phần hành. Bên cạnh đó, trưởng phòng kế toán còn tham mưu cho các phần hành. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập trung. Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng nhu cầu về quản lý và cung cấp thông tin tài chính kế toán cho những người quan tâm. Bộ phận kế toán gồm 1 trưởng phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ và 1 kế toán chi nhánh. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán chi nhánh Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Trưởng phòng kế toán là người phụ trách và chỉ đạo chung cho hoạt động của phòng kế toán, chỉ đạo hạch toán toàn công ty, đồng thời đưa ra ý kiến cho hoạt động kinh doanh, kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán hàng ngày, lập các báo cáo công tác tổng hợp. Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh tình hình nghiệp vụ thanh toán phát sinh và tổng hợp trên máy tính Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh. Kế toán chi nhánh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của chi nhánh Hà Nội để hình thành báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Thủ quỹ có nhiệm vụ trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt của công ty.. Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại công ty Chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hằng năm và hạch toán theo tháng. Ngày kết thúc niên độ kế toán tổng hợp Báo cáo tài chính và trình cho các cá nhân, tổ chức quan tâm. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính theo phần mềm kế toán mang tên Smart book. Phần mềm này do công ty lập nên, mang tính ưu việt trong hạch toán kế toán. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in thành giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ hạch toán thông qua phần mềm kế toán Smart book CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - sổ tổng hợp - sổ chi tiết - BÁO CÁO TÀI CHÍNH - BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Công ty ghi nhận doanh thu hoạt động khi dịch vụ đã cung cấp theo hợp đồng giao dịch và khách hàng chấp nhận thanh toán. 6. Quy trình kiểm toán chung tại công ty 6.1. Chuẩn bị kiểm toán. * Bước 1: Tiếp cận khách hàng tiềm năng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Đối với khách hàng mà công ty đã kiểm toán, công ty đánh giá xem xét việc tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán thông qua việc cập nhật thông tin vầ khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến việc ngừng cung cấp dịch vụ hay không, ví dụ như tính liêm chính của Ban giám đốc, phạm vị cuộc kiểm toán… Đối với khách hàng tiềm năng có nhu cầu kiểm toán, công ty gửi thư chào hàng giới thiệu các dịch vụ cung cấp. nếu nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng thì công ty tìm hiểu thông tin về khách hàng qua sách báo và các phương tiện thông tin cũng như các bên có liên quan… * Bước 2 : Nhận diện lí do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán. Kiểm toán viên phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã từng thực hiện nếu là khách hàng cũ, tìm hiểu lí do kiểm toán, ước lượng quy mô cuộc kiểm toán. Sau khi chấp nhận kiểm toán, công ty tiến hành lựa chọn nhân viên kiểm toán thích hợp. đối với khách hàng cũ, thông thường các kiểm toán viên đã từng thực hiện kiểm toán lần trước sẽ tiếp tục tham gia cuộc kiểm toán năm nay. Đối với khách hàng mới việc lựa chọn nhân viên phụ thuộc vào quy mô tính phức tạp của cuộc kiểm toán, những kiểm toán viên có hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Một nhóm kiểm toán thường có chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán. Quản lý kiểm toán chịu trách nhiệm tiếp xúc, trao đổi khách hàng và theo dõi công việc nhóm kiểm toán thực hiện, cùng với trưởng nhóm kiểm toán phân công trách nhiệm từng người trong nhóm. Sau đó Ban giám đốc công ty S&S sẽ trực tiếp gặp gỡ khách hàng để tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, trong đó nêu rõ phạm vi cuộc kiểm toán, thời gian tiến hành và giá phí cuộc kiểm toán. * Bước 3 : Lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 qui định: “kế hoạch kiểm toán phải đuợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn dề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn. Việc lập kế hoách kiểm toán tại công ty S&S cũng tuân theo những qui định chung. Nó được triển khai qua các bước sau Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán thu nhận một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm hai bước: thứ nhất, phải có sự liên hệ giữa công ty với khách hàng sau đó dánh giá về khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Thu thập thông tin cơ sở: sau khi ký hợp đồng kiểm toán, công ty bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên trong công ty tiến hành tìm hiểu ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, tiếp đó đi sâu nghiên cứu về nhà xưởng công ty cũng như tham khảo các tài liệu của các cuộc kiểm toán các năm trước. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng qua các tài liệu của công ty như Giấy phép hoạt động và Điều lệ công ty… Tiếp đó các kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích để xác định nội dung cơ bản cua cuộc kiểm toán. * Bước 4 : Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ : kiểm toán viên thu thập một bộ chứng từ đầy đủ cho mỗi nghiệp vụ trọng yếu, sử dụng thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối, xem xét các bước cụ thể có tuân theo đúng quy trình đã thiết lập hay không. Việc đánh giá sẽ được tiếp tục thực hiện thông qua tiến hành các thủ tục kiểm soát bổ sung. Cuối cùng các kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức độ rủi ro và năng lực hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. * Lập chương trình kiểm toán : Tùy thuộc vào những phát hiện và đánh giá rủi ro, các nghiệp vụ trọng yếu đối vơí khoản mục, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập chương trình kiểm toán, bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và các thử nghiệm chi tiết đối với số dư các khoản mục. 6.2. Thực hiện kiểm toán. Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng, các kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm toán các chu trình. Trong giai đoạn này kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thich ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ thực hiên các thủ tục kiểm soát, rồi các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết để khẳng định chắc chắn về những phát hiên của mình. Kiểm toán viên cũng kiểm tra các chứng từ làm căn cứ ghi chi phí có đầy đủ, hợp lệ không. Việc kiểm tra tiến hành trên mẫu đã chọn. Ở công ty S&S, mẫu kiểm tra được chọn ngẫu nhiên khi kiểm toán viên đưa các lựa chọn theo bảng số ngẫu nhiên do công ty xây dựng. Với các khoản chi phí bất thường hay có giá trị lớn hơn giá trị quy định, kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra chứng từ trực tiếp. Kiểm toán viên còn thực hiện thủ tục chia cắt niên độ (cut-off) để kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản phát sinh : chọn liền các nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ khoảng 15 ngày, sau đó tiến hành kiểm tra chứng từ gốc. Công việc thực hiện được ghi chép trong giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, giấy tờ làm việc trình bày rõ mục tiêu, công việc thực hiện và có kết luận cuối cùng cho mỗi thủ tục thực hiện. Mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên công ty S&S S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client…………………………………… W.P.No ………………. Accouting Period………………………………… Complied by ………… Subject…………………………………………… Date …../….../……….. Mục tiêu: Công việc thực hiện Phát hiện Kết luận 6.3. Kết thúc kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán thu thập lại tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên thực hiện. Dựa trên các bằng chứng thu được, kiểm toán viên tập hợp lại các bút toán điều chỉnh, thảo luận với khách hàng và đề nghị điều chỉnh Kết luận trên báo cáo cũng phụ thuộc vào việc khách hàng có chấp nhận điều chỉnh hay không. Nếu khách hàng chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên tiến hành tính toán lại số dư cuối kỳ của tài khoản, tiếp đó lập giới hạn về phạm vi ảnh hưởng trọng yếu tới sự ra quyết định. Nếu khách hàng không đồng ý, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng trọng yếu của các sai lệch để đưa ra các kết luận cuối cùng, khi đó kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay ý kiến không chấp nhận về khoản mục. Sau khi tiến hành các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị các kiểm toán viên tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán cho khách hàng. Báo cáo kiểm toán của công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S được trình bày bằng văn bản tuân theo đúng những quy định về nôi dung lẫn hình thức. Kèm theo báo cáo là thư tư vấn quản lý của kiểm toán viên. PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN S&S THỰC HIỆN 1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty. 1.1. Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán tài chính. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa mua về chờ bán. Còn trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có thể bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán thành phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành chờ bán. Hàng tồn kho là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán, cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Các lý do khiến hàng tồn kho hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng bao gồm: Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của một doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra sai sót hoặc gian lận lớn. Trong kế toán có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá hàng tồn kho mà đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất trong việc sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kỳ. Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện tử rất phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật… Hàng tồn kho được quản lý và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau lại do nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị gian lận. 1.2. Khái quát chung về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho do Công ty thực hiện được khái quát thành 4 bước cụ thể gồm : - Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. - Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. - Thực hiện các thử nghiệm cơ bản. 1.2.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong kiểm toán tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của khách hàng. Kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ yếu là : thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với các chức năng như mua hàng, nhận hàng, lưu trữ, xuất hàng, cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và chi phí. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Bất cứ sự thiếu sót nào về phương tiện cất trữ, về dịch vụ bảo hộ, hoặc về kiểm soát vật chất khác đều có thể dẫn tới mất mát hàng tồn kho do cháy nổ, do lụt lội hoặc do mất trộm. Tất cả vấn đề này phải được cấp quản lý quan tâm. Các vấn đề cần tìm hiểu được khái quát qua các câu hỏi : Hệ thống hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho không? Hệ thống sổ sách có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê hàng tồn kho hay không? Có phân cách trách nhiệm giữa các bộ phận thu mua với ghi sổ hàng tồn kho không? … Trong khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên cũng đồng thời đánh giá được hệ thống này vận hành ra sao và tiến hành lập chương trình kiểm toán cho phù hợp 1.2.2. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Sau khi đạt được sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát của khách hàng đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Để khẳng định đối với đánh giá ban đầu này kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng bổ sung về sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở, nền tảng cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán. Nếu doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì rủi ro kiểm soát thấp, kiểm toán viên sẽ thu hẹp cỡ mẫu và mức sai sót trọng yếu tăng lên. Ngược lại, doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thì dẫn đến rủi ro kiểm toán cao, trường hợp này kiểm toán viên sẽ hạ mức sai sót có thể chấp nhận xuống và mở rộng các thử nghiệm chi tiết. Vấn đề đặt ra mức sai sót có thể chấp nhận được xác định như thế nào? Có nhiều cách để xác định mức trọng yếu. Mỗi công ty thiết lập riêng cho mình một chương trình xác định mức trọng yếu. S&S cũng có một chương trình xác định mức trọng yếu riêng biệt. Dựa trên các thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chương trình tự xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục và mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính. 1.2.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Dựa trên hiểu biết về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Tuy nhiên trên thực tế, do thời gian kiểm toán có hạn nên kiểm toán viên thường bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và đi thẳng vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản kiểm toán viên cũng đồng thời thực hiện thử nghiệm kiểm soát ( thử nghiệm đôi ). 1.2.4. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho * Tổng quát Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng : phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ) và xác định giá hàng tồn kho (như giá thực tế đích danh, LIFO,FIFO) được áp dụng tài đơn vị để phục vụ cho mục đích lập báo cáo tài chính. * Thủ tục phân tích So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có). So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch nếu có. Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân. * Kiểm tra chi tiết Chứng kiến cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36600.doc
Tài liệu liên quan