Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện

Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện: ... Ebook Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện

doc112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình phát triển và hội nhập, các doanh nghiệp dù hoạt động trong các lĩnh vực đa dạng, với quy mô khác nhau nhưng đều chung một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Để tạo lập và duy trì được chỗ đứng trên thị trường thì việc đầu tiên là các doanh nghiệp phải gây dựng được chữ tín. Các doanh nghiệp muốn tạo lập được lòng tin với các đối tác bên ngoài thì giải pháp tốt nhất cho các công ty là thông qua kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên độc lập (“KTV”) sẽ tìm kiếm bằng chứng thuyết phục để đưa ra xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính trong việc phản ánh thực trạng tài chính của công ty và kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn được kiểm toán. Khi các công ty nhận thức rõ vai trò của kiểm toán độc lập cũng chính là thời điểm báo hiệu tương lai tươi sáng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán nói chung và cho các công ty kiểm toán độc lập nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh các cơ hội được mở ra thì trọng trách của kiểm toán cũng càng thêm nặng nề. KTV phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên các Báo cáo tài chính (“BCTC”) được trình bày trên các khía cạnh trọng yếu. Trong luồng thông tin được đưa ra đó, các thông tin liên quan tới tiền lương và nhân sự là thông tin trọng yếu được người sử dụng BCTC trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Tiền lương là thu nhập của người lao động nhưng đồng thời là chi phí của doanh nghiệp. Người lao động quan tâm tới vấn đề quyền lợi của mình được đảm bảo, doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề quản lý chi phí, các đối tượng ngoài doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Sự thiếu chính xác của chi phí lương ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính và làm rủi ro kiểm toán bị đẩy lên mức cao. Nhận thức được vai trò của chu trình tiền lương và nhân viên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA , em đã quyết định chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện”. Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được chia thành 3 phần như sau: Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA” Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA” Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA Qua chuyên đề thực tập, em rất mong từ những kiến thức cở bản được đào tạo trong nhà trường và những kiến thức trong quá trình làm việc thực tế để đưa ra được những ý kiến để đóng góp cho quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng đạt hiệu quả cao hơn. Em rất cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Phương Hoa và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu và hoàn thành tốt báo cáo thực tập chuyên ngành của mình. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA được thành lập theo giấy phép kinh doanh số số 1002012231 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 04 tháng 04 năm 2004. Theo giấy phép kinh doanh, Công ty có tên giao dịch tiếng Anh viết tắt là ACPA Co., Ltd tức Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA. Đến tháng 12 năm 2007, sau khi gia nhập tập đoàn kiểm toán NEXIA INTERNATIONAL, Công ty đã đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA và duy trì tên giao dịch đó cho tới nay. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA có tư cách pháp nhân, có quyền ký các hợp đồng kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Trụ sở chính của Công ty trước đây đặt tại tầng 7, toà nhà Đồng Tâm, 29 phố Hàn Thuyên, Hà Nội. Sau thời gian 2 năm hoạt động, do sự phát triển về mặt quy mô, tới tháng 6 năm 2006, Công ty đã chuyển trụ sở lên tầng 18, toà tháp quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 1 tỉ đồng, hiện nay con số này đã lên tới 3 tỉ đồng và Công ty có kế hoạch tiếp tục tăng vốn lên trong thời gian tới. Với thế mạnh chuyên môn cả về công nghệ và nhân lực, hiện nay Công ty đang cung cấp các dịch vụ trong các lĩnh vực kiểm toán, tư vấn về thuế, tư vấn về hoạt động trong doanh nghiệp cho các khách hàng trong và ngoài nước. Do điều kiện nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, thông tin tài chính càng trở nên phức tạp thì nhu cầu dịch vụ kiểm toán càng trở nên to lớn. Đáp ứng với xu thế đó đồng thời để phù hợp với quy mô phát triển và định hướng phát triển lâu dài, Công ty đã mở một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh được đặt tại tầng 14, toà nhà Citilight, 45 Vo Thi Sau, quËn 1, thµnh phè Hå ChÝ Minh. Cùng với xu thế toàn cầu hoá và nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế, ngay khi thành lập, Công ty đã cùng các công ty khác được thành lập từ các thành viên cũ của Anther Andersen thành lập nên mạng First Trust International, hoạt động trong khu vực Đông Nam Á, nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong việc hoàn thiện các kỹ năng và mở rộng khách hàng ra các nước trong khu vực. Trong quá trình hoạt động, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, mở rộng các mối quan hệ ra khu vực và quốc tế. Với mong muốn nâng tầm chất lượng, Công ty theo kịp các tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các kỹ thuật kiểm toán hiện đại, ngày 20 tháng 10 năm 2007, Công ty đã đệ đơn xin gia nhập tập đoàn kiểm toán quốc tế Nexia International. Sau 2 tháng xét duyệt hồ sơ, tập đoàn Nexia International đã chính thức kết nạp Công ty, lúc đó vẫn có tên giao dịch là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA, trở thành thành viên chính thức vào ngày 18/12/2007. Nexia International là tập đoàn chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán- kiểm toán và tư vấn trên toàn thế giới. Được thành lập từ năm 1971 bởi hai hãng nổi tiếng ở Luân Đôn và NewYork, đó là Oppenhenin Appel Dixon & Associates USD và Spicer & Pegles UK. Hiện nay, Nexia là một tập đoàn đứng trong tốp 10 tập đoàn lớn mạnh nhất thế giới với 334 văn phòng đại diện trên 92 quốc gia. Việc gia nhập một tập đoàn quốc tế lớn đã tạo điều kiện cho Công ty trong việc được cung cấp các thông tin hữu ích về phương pháp làm việc cũng như các thông tin mới về các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế, tài chính ngân hàng…Đồng thời, các nhân viên công ty có cơ hội có điều kiện tham gia các khoá tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo các cấp bậc trình độ và kinh nghiệm làm việc khác nhau. Bên cạnh đó, khi là một thành viên trong mạng lưới của NEXIA ITERNATIONAL, Công ty cơ hội lớn để nâng cao danh tiếng của mình trong lĩnh vực kiểm toán chuyên nghiệp. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động tới nay, Công ty đã không ngừng cải tiến, nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng với mục tiêu trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, vượt trên sự mong đợi của khách hàng. Tháng 1 năm 2008, Công ty đã vinh dự là 1 trong 6 công ty nhận được giải thưởng nhóm công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thương mại chất lượng cao (top Trade-service Company) do Bộ Công thương cấp. Đây là một trong những dấu ấn thể hiện sự thừa nhận của khách hàng và giới chuyên môn về tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ của Công ty. 1.2 Đặc điểm quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NXIA ACPA 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty Bộ phận tư vấn doanh nghiệp Các Phó Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc Chi nhánh TP.HCM Bộ phận soát xét chất lượng Bộ phận Tư vấn Thuế Phòng Tư vấn Phòng HC- TH Phòng Kế toán Kiểm toán Hiện nay, Công ty có 2 văn phòng: một văn phòng tại Hà Nội, đồng thời là trụ sở chính của Công ty và một văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng tại Hà Nội cung cấp 3 loại hình dịch vụ chủ yếu là dịch vụ kiển toán, dịch vụ tư vấn thuế và dịch vụ tư vấn doanh nghiệp. Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh do mới thành lập nên chỉ chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng gồm có giám đốc, 3 phó giám đốc và 4 phòng chính: Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung phụ trách việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và là đại diện pháp lý của Công ty trong các giao dịch với khách hàng cũng như trước các cơ quan chức năng. Giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động của các phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kiểm toán, bộ phận soát xét chất lượng đồng thời thông qua phó giám đốc đánh giá hiệu quả của bộ phận tư vấn. Phó Tổng Giám đốc: Gồm ba người đó là ông Hoàng Khôi, ông Ngụy Quốc Tuấn, và ông Phạm Quốc Hưng. Trong đó, ông Hoàng Khôi và ông Phạm Quốc Hưng đang công tác tại văn phòng Hà Nội, là người quản lý các hoạt động chung của phòng tư vấn và trực tiếp điều hành hoạt động của bộ phận tư vấn thuế, tư vấn doanh nghiệp thuộc phòng tư vấn, đồng thời cũng là người soát xét cuối cùng chất lượng hoạt động tư vấn. Ông Ngụy Quốc Tuấn hiện đang là người trực tiếp phụ trách hoạt động của văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh, thay mặt giám đốc quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động của văn phòng đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước giám đốc và các chủ phần hùn về hiệu quả hoạt động của văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng tư vấn: Thực hiện những công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý, tư vấn đánh giá giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán cho khách hàng. Phòng tư vấn gồm 2 hoạt động chính là tư vấn thuế và tư vấn doanh nghiệp. Hoạt động tư vấn thuế do phó giám đốc Hoàng Khôi phụ trách. Hoạt động tư vấn doanh nghiệp do phó giám đốc Phạm Quang Hưng phụ trách. Phòng kiểm toán: Thực hiện toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán cho các khách hàng. Phòng kiểm toán có ba trưởng phòng là ông Nguyễn Mạnh Tuấn, ông Lê Thế Việt và ông Nguyễn Tuấn Nam thực hiện quản lý và điều hành mọi hoạt động tại phòng kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của phòng kiểm toán. Bộ phận soát xét chất lượng: Thực hiện việc rà soát kết quả cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn một cách độc đối với tất cả các nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế cho khách hàng. Bộ phận này do ông Nguyễn Minh Thắng phụ trách. Phòng Hành chính-Tổng hợp: Thực hiện công việc kế toán cũng như các công việc văn phòng khác tại công ty. Phòng Hành chính-Tổng hợp gồm 3 nhân viên (bao gồm 1 kế toán) Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan chủ yếu tới cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán, do ông Ngụy Quốc Tuấn điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của chi nhánh. Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học và năng động phù hợp với qui mô hoạt động của công ty. Các phòng trong Công ty được thiết kế độc lập và được quản lý bởi những quản lý viên có năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động. Bên cạnh đó, hoạt động của các phòng như Kiểm toán, Tư vấn Thuế, Tư vấn Doanh nghiệp lại được soát xét bởi bộ phận kiểm soát chất lượng độc lập do ông Nguyễn Minh Thắng, chủ phần hùn của Công ty, phụ trách. Chính vì vậy các khách hàng của Công ty luôn được cung cấp những dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Phòng Hành chính-Tổng hợp được thiết kế gọn đảm bảo hiệu quả trong công việc quản lý văn phòng. Với cách thức tổ chức như trên, bộ máy quản lý của Công ty đã tạo ra được môi trường làm việc hiệu quả và có năng suất cao phù hợp với mô hình hoạt động vừa và nhỏ của mình. 1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA 1.3.1 Các loại hình dịch vụ cung cấp Nhằm tăng thêm sự lựa chọn của khách hàng và để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất, Công ty không ngừng mở rộng cũng như đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình. Đến nay các dịch vụ chủ yếu được công ty cung cấp bao gồm: * Các dịch vụ về kiểm toán: Kiểm toán và rà soát BCTC Kiểm toán hoạt động Đánh giá và tư vấn hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá về quản lý rủi ro * Các dịch vụ tư vấn thuế, tài chính ngân hàng Lập quyết toán thuế Dịch vụ tư vấn thuế và các quy định liên quan của Việt Nam Đánh giá, rà soát nghĩa vụ thuế thực hiện đối với Nhà nước Dịch vụ tính lương và các dịch vụ tuân thủ liên quan Tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn sát nhập, mua bán, cổ phần hoá doanh nghiệp Tư vấn huy động vốn doanh nghiệp Tư vấn các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế Tư vấn cơ cấu lại các khoản vay Báo cáo thẩm định đặc biệt Tư vấn quản lý các nghiệp vụ kinh doanh Tư vấn quản lý rủi ro Tư vấn và xúc tiến các dự án đầu tư * Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp Các dịch vụ về kế toán Lựa chọn và giúp đỡ thực hiên các phần mềm trong doanh nghiệp (Software selection and implementation) Tư vấn tuyển dụng nguồn nhân lực. Các dịch vụ của công ty được thực hiện bởi các nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp cao. Với mong muốn đem đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng nên bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, Công ty còn không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ. 1.3.2 Kết quả hoạt động của Công ty Bảng biểu 1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn điều lệ (VNĐ) 1.000.000.0000 VNĐ 2.000.000.000 VNĐ 3.000.000.000 VNĐ Doanh thu (VNĐ) 4.000.000.000 VNĐ 6.800.000.000 VNĐ 12.410.000.000 VNĐ Số lượng KTV (người) 30 56 70 Số lượng khách hàng (Công ty) 70 100 162 Hai biểu đồ phân tích tốc độ phát triển của Công ty thông qua cả các chỉ tiêu tài chính (doanh thu, vốn điều lệ) và các chỉ tiêu phi tài chính (số lượng khách hàng, số lượng nhân viên) đã cho thấy trong 3 năm vừa qua, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập chỉ là 1 tỷ VNĐ nhưng tới năm 2006, con số này đã tăng lên tới 2 tỷ VNĐ và hiện nay vốn của Công ty đang được duy trì với mức 3 tỷ VNĐ. Tốc độ tăng vốn bình quân hàng năm của công ty khoảng 75%. Bên cạnh đó doanh thu thuần của công ty trong năm 2007 đạt trên 12,410 tỷ VNĐ tăng hơn 3 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng của doanh số là khoảng 40 %/năm. Doanh số của Công ty năm 2007 tăng mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do thị trường của Công ty được mở rộng, số lượng khách hàng tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam sau rất nhiều sự kiện lớn như hội nghị APEC, việc gia nhập WTO vào năm 2007, các nhà đầu tư nước ngoài đã tăng đáng kể lượng vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng ra đời và nhu cầu kiểm toán của các công ty này ngày càng lớn. Mặt khác, NEXIA ACPA lại là một công ty chuyên kiểm toán cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì uy tín trong lĩnh vực này nên rất nhiều khách hàng mới muốn ký hợp đồng kiểm toán với Công ty để được hưởng các dịch vụ có tính chyên nghiệp, chất lượng cao. Bên cạnh các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính cũng thể hiện các thành tựu Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Đó là chỉ tiêu về số lượng khách hàng và số lượng nhân viên. Số lượng khách hàng của Công ty tăng với tốc độ khá nhanh qua các năm. Năm đầu hoạt động, Công ty chỉ có 70 khách hàng nhưng sau 3 năm hoạt động hiện nay con số này đã tăng lên 162 khách hàng (gấp 2,3 lần so với năm 2005). Tốc độ tăng lên nhanh chóng của số lượng khách hàng đã minh chứng cho kết quả làm việc và uy tín của Công ty . Để đáp ứng nhu cầu khối lượng công việc tăng cao nên nguồn nhân lực của Công ty cũng đã được bổ xung khá đều đặn hàng năm. Hiện nay, Công ty có 75 nhân viên làm việc tại hai văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng này tăng gấp 2 lần so với số nhân viên năm 2005 và tăng 1,3 lần so với năm 2006. Tóm lại, thông qua số liệu phân tích có thể nhận thấy tốc độ phát triển của Công ty trong thời gian qua là khá nhanh. Đồng thời các thông tin trên còn thể hiện tiềm năng phát triển của Công ty trong thời gian tới là rất to lớn. 2. Khái quát về công tác Kiểm toán 2.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA kế thừa quy trình kiểm toán của hãng kiểm toán nổi tiếng trên thế giới - hãng Authur Andersen và phát triển quy trình đó phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Đó là một quy trình kiểm toán hiện đại với hướng tiếp cận mới là dựa trên việc đánh giá rủi ro “risk- based audit”. Sự khác biệt giữa phương pháp này và phương pháp truyền thống thể hiện rõ nét qua hai điểm: loại rủi ro được đánh giá và cách đánh giá các loại rủi ro trong thực hiện cuộc kiểm toán. Theo phương pháp truyền thống, các KTV xem xét, đánh giá các rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của công ty khách hàng, xem xét đến sự thiết kế phù hợp và hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai phạm (rủi ro kiểm soát), tiếp đó là đánh giá khả năng các thủ tục kiểm toán không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu (rủi ro phát hiện). Theo cách tiếp cận rủi ro, KTV không chỉ quan tâm tới các rủi ro kiểm toán mà còn quan tâm tới rủi ro kinh doanh của khách hàng- những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại của nó. Để thực hiện được quy trình đó, KTV phải tìm hiểu kĩ để về cách thức hoạt động của công ty khách hàng, các rủi ro ngắn hạn và dài hạn mà công ty khách hàng phải đối mặt để dựa vào đó KTV đưa ra các đánh giá độc lập của mình có tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Quy trình kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA được minh họa theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm toán chung Theo quy trình kiểm toán tổng quát, một cuộc kiểm toán được chia thành 3 phần: Bắt đầu kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Tại Công ty, quy trình chuẩn được phát triển thành 4 bước sau: - Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng - Thực hiện trắc nghiệm kiểm soát - Thực hiện trắc nghiệm cơ bản - Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ Tuân theo quy trình tổng quát, các bước công việc trong một cuộc kiểm toán còn được cụ thể hoá, chi tiết hoá theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 Qui trình kiểm toán chi tiết §¸nh gi¸ tÝnh träng yÕu §¸nh gi¸ ban ®Çu vÓ rñi ro BAF BPR BIF Thñ tôc kiÓm so¸t tÇm cao C¸c thñ tôc kiÓm so¸t ®Æc biÖt X¸c ®Þnh vµ t×m nguyªn nh©n rñi ro §èi chiÕu víi BCTC Liªn hÖ c¸c rñi ro ®­îc ph¸t hiÖn víi c¸c thñ tôc kiÓm so¸t chÝnh §¸nh gi¸ sù thiÕt kÕ phï hîp cña c¸c thñ tôc kiÓm so¸t KiÓm tra sù ho¹t ®éng h÷u hiÖu cña c¸c thñ tôc kiÓm so¸t Rñi ro ®­îc gi¶m tíi møc chÊp nhËn ®­îcc Ph©n tÝch kinh doanh X¸c ®Þnh c¸c rñi ro cßn l¹i X¸c ®Þnh vµ thùc hiÖn c¸c thö nghÖm c¬ b¶n C¸c kiÕn nghÞ hoµn thiÖn ¸p dông thñ tôc ph©n tÝch ¸p dông thö nghiÖm c¬ b¶n c¸c nghiÖp vô vµ sè d­ tµi kháan Thùc hiÖn c¸c thñ tôc kiÓm to¸n bæ trî C¸c tµi kho¶n träng yÕu cã rñi ro thÊp C¸c yªu cÇu vµ qui ®Þnh trong giai ®o¹n lËp b¸o c¸o C¸c yªu cÇu chuyªn m«n 2004 ACPA All rights reserved AA-003 BAF: Phân tích cơ bản về hoạt động kinh doanh của khách hàng (Business Analysis Framework) BIF: Phân tích thông tin cơ bản về khách hàng (Business Information Framework) BPR: Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng (Business Performance Review) 2.1.1 Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng Đây là bước KTV thu thập những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro, phân tích điều kiện kinh doanh cũng như quá trình xử lý thông tin của khách hàng. Giai đoạn đầu tiên này cũng cho phép KTV xác định được các tài khoản chứa đựng các rủi ro trọng yếu căn cứ vào đó KTV sẽ đưa ra các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trên cơ sở tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS). Giai đoạn này được chia thành các bước nhỏ gồm: Đánh giá tính trọng yếu: Đánh giá tính trọng yếu và sai sót có thể chấp nhận được từ đó xác định các công việc cần thiết nhằm xác định rủi ro cũng như các công việc thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán. Xác định rủi ro ban đầu: KTV đưa ra đánh giá, nhận xét ban đầu về mức rủi ro có thể xuất hiện trong công ty của khách hàng dựa trên việc sử dụng mẫu đánh giá ban đầu về rủi ro. Việc xác định mức độ rủi ro cho một cuộc kiểm toán cho phép KTV lập kế hoạch cho toàn cuộc kiểm toán. Phục vụ cho việc đánh giá rủi ro, KTV cần phải xem xét xem những vấn đề quan trọng của kỳ trước hoặc kỳ này có khả năng ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro của kỳ này như: các rủi ro gian lận và sai sót, những thiếu sót về thủ tục kiểm soát, những sai phạm và những điều chỉnh và các hoạt động bất hợp pháp. Ngoài ra, KTV cần phải quan tâm tới những thay đổi quan trọng trong kì có khả năng dẫn tới rủi ro; cũng như tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để cân nhắc cho việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong đánh giá. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Tìm hiểu về chiến lược kinh doanh và những ưu điểm trong quá trình điều hành thông qua quá trình phân tích cơ bản về hoạt động kinh doanh (Business Analysis Framework ) Sơ đồ 1.4 Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng Bảng phân tích này thể hiện rõ nét mối quan hệ cũng như tác động qua lại giữa chín yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh. Các yếu tố đó có thể được chia thành hai loại: các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: môi trường kinh doanh, thông tin kinh doanh, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: chủ sở hữu, nhà quản lý, quá trình kinh doanh và giá trị doanh nghiệp. Các yếu tố này đều tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghệp đồng thời cũng là nguyên nhân của sự tồn tại của các sai phạm trên các BCTC của doanh nghiệp. Thông qua bảng phân tích này KTV có thể có được những hiểu biết sâu hơn về chiến lược, quá trình và hoạt động của khách hàng. Bên cạnh hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, nhóm kiểm toán cũng cần tìm hiểu cách nhà quản lý cấp cao đánh giá kết quả hoạt động của công ty cũng như sự đầy đủ của hoạt động kiểm soát của nhà quản lý. Kết quả hoạt động được thể hiện qua các bảng phân tích thông tin (Business Information Framework – BIF) và bảng đánh giá kết quả hoạt động (Business Performance Review – BPR) cho thấy kết quả kinh doanh hiện tại (thông qua các tỉ suất tài chính: ROA,ROE..) vầ dự đoán khả năng hoạt động trong tương lai (thông qua các đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường, quản lý tài sản...). Tìm hiểu về tính liêm chính của ban giám đốc cũng như các áp lực và cơ hội thực hiện hành vi gian lận, lưu ý đến những khó khăn và thay đổi trong môi trường kinh doanh trên cơ sở có quan tâm đến ý kiến của các chuyên gia. Xác định và khoanh vùng rủi ro: KTV xác định các rủi ro về khả năng xảy ra sai sót và gian lận trong hoạt động kinh doanh của khách hàng (error risk and fraud risk) từ đó khoanh vùng các khoản mục có khả năng sai phạm và chiều hướng của các sai phạm. Đồng thời thông qua đó, KTV chú ý tới những yếu tố, nguyên nhân chính dẫn tới các rủi ro đó và đưa ra các thủ tục kiểm toán hợp lý để giảm thểu rủi ro các sai phạm trọng yếu không được phát hiện. Phân tích ban đầu về BCTC: Việc đối chiếu này sẽ giúp đoàn kiểm toán liên kết, đánh giá sự ảnh hưởng của các rủi ro đã xác định được với các tài khoản tương ứng trên BCTC. Điều này giúp KTV xác định được các tài khoản quan trọng có mức rủi ro cao phải áp dụng kiểm tra toàn diện đồng thời xác định được các tài khoản trọng yếu có rủi ro thấp để áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung. 2.1.2 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Trong bước này, KTV sẽ tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cách thức hệ thống kế toán và ban quản lý công ty có thể kiểm soát, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót liên quan đến hệ thống thông tin cũng như các ước tính kế toán. Giai đoạn này giúp cho KTV hiểu rõ sự phù hợp cũng như hiệu quả của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong doanh nghiệp phục vụ cho việc đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện hệ thống nội bộ được trình bày trên thư quản lý của KTV. Bước này giúp KTV hiểu rõ được có hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Giai đoạn này được cụ thể hoá thành các công việc chi tiết sau: Xác định rủi ro dựa trên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Thông qua phỏng vấn chủ sở hữu của doanh nghiệp, xem xét biên bản ghi chép của công ty và thu thập các thông tin khác trong suốt quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, để tìm hiểu về các chính sách và các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại công ty. Đồng thời, KTV sẽ thực hiện việc kiểm tra từ đầu tới cuối (walkthrough test) với các nhân viên thực hiện kiểm soát để đảm bảo họ thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Xác định sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát được đánh giá hiệu quả khi nó có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm tồn tại để giảm các sai phạm đến mức có thể chấp nhận được. Đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát: xem xét tính liên tục, nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục kiểm soát cũng như việc tuân thủ các quy định của công ty và nhà quản lý. Căn cứ vào kết quả thu được từ các bước trên KTV sẽ xác định xem rủi ro kiểm soát có thể giảm đến mức chấp nhận được hay không. Nếu rủi ro kiểm soát không thể giảm đến giới hạn chấp nhận hay các thủ tục kiểm soát được thiết kế không phù hợp cũng như không hiệu quả trong việc giảm thiểu các rủi ro thì KTV không thể dựa vào các thủ tục kiểm soát và phải thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết. 2.1.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Bước này đòi hỏi KTV phải sử dụng những phán đoán chuyên môn của mình trong việc xác định các khoản mục mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không hiệu quả trong việc giảm rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được, tạo ra rủi ro kiểm toán còn lại. Việc xác định rủi ro kiểm toán còn lại là một vấn đề quan trọng đòi hỏi sự phán đoán và kinh nghiệm của KTV. Các bước công việc bao gồm: Thực hiện thủ tục phân tích: KTV sử dụng phương pháp phân tích ngang, phân tích dọc và sử dụng ước tính. Trong đó phân tích ngang là viêc KTV phân tích sự biến động thông qua so sánh số dư tài khoản giữa các kì với nhau, so với số dự toán và so với chuẩn chung của ngành, phân tích dọc là việc so sánh các tỉ suất tài chính như tỉ suất khả năng thanh toán, tỉ suất thể hiện cơ cấu vốn…với kỳ trước hoặc số trung bình chung của ngành hoặc các doanh nghiệp trong ngành để thấy sự biến động hoặc sự bất hợp lý. Từ đó khoanh vùng được các rủi ro. Sử dụng phương pháp ước tính là KTV sẽ ước tính dựa trên các số liệu đầu vào hợp lý sau đó so sánh số liệu theo ước tính của kiểm toán với số liệu của khách hàng. Nếu có chếnh lệch đáng kể, KTV sẽ phỏng vấn kế toán và sử dụng các thủ tục kiểm toán khác để điều tra chênh lệch có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác. Thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư: KTV kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với các điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư tại thời điểm cuối kì. Điều chỉnh giá trị chênh lệch trên các tài khoản tương ứng và tính toán lại số dư cuối: Nếu sau khi KTV phát hiện ra chênh lệch mang tính trọng yếu mà kế toán không thể giải thích được các chênh lệch giữa các bằng chứng của KTV và số liệu kế toán, KTV phải đưa ra bút toán điều chỉnh các tài khoản liên quan. Các bút toán điều chỉnh phải được thực hiện trên các tài khoản chi tiết để thuận tiện cho khách hàng trong việc điều chỉnh sổ sách cho khớp đúng với kết quả kiểm toán. 2.1.4 Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ (Perform Additional Audit Procedures) . Ngoài ra các thủ tục kiểm toán bổ trợ còn được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và các quy định trong chuẩn mực trong giai đoạn báo cáo. Các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng: KTV xem xét các hoạt động có khả năng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tương lai của khách hàng thông qua việc lập bảng hỏi về các giả định hoạt động liên tục. Tìm hiểu các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của khách hàng: KTV có thể hiểu kĩ lưỡng hơn về hoạt động của công ty thông qua việc gửi thư xác nhận đến bên thứ ba đối với các nghiệp vụ có liên quan. Đánh giá rủi ro gian lận: (fraud risk) Việc đánh giá rủi ro gian lận được tiến hành ngay từ khi bắt đầu kiểm toán. Tuy nhiên tới cuối cuộc kiểm toán thông qua các kỹ thuật mà chủ yếu là phỏng vấn khách hàng để KTV hoàn thành đánh giá về khả năng gian lận của khách hàng và đưa ra các biện pháp xử lý. Trong phần này, KTV chủ yếu đánh giá về tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, về các diều kiện có thể dẫn tới gian lận hay là cơ hội để thực hiện hành vi gian lận của ban giám đốc, về các sức ép buộc khách hàng phải gian lận trong các số liệu ghi chép. Qua các bước công việc thực hiện, kiểm toán việc sẽ đưa ra đánh giá vê khả năng gian lận của khách hàng. Nếu tồn tại rủi ro gian lận, KTV phải xem xét tới các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến bác bỏ hoặc từ chối ra ý kiến để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của khách hàng (Subsequent events): Sau khi kết thúc kiểm toán, KTV phải thực hiện thu thập thông tin về các sự kiện xảy ra sau ngay kết thúc niên độ vìcác sự kiện này có thể ảnh hưởng tới sự trình bày BCTC của doanh nghiệp tại ngày kiểm toán. Tùy thuộc vào mức độ trọng yếu của sự ảnh hưởng của các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ mà KTV cân nhắc để đưa ra bút toán điều chỉnh. 2.2 Qui trình kiểm soát chất lượng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA Sơ đồ 1.5. Bộ máy kiểm soát chất lượng Chủ phần hùn Chủ nhiệm kiểm toán Nhân viên có kinh nghiệm Trưởng nhóm kiểm toán Kiểm soát chéo Phụ trách hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty là ông Lê Minh Thắng, chủ phần hùn của công ty. Đây là một người độc lập, không tham gia vào công tác kiểm toán hay tư vấn chỉ tập t._.rung vào việc soát xét các hồ sơ kiểm toán. Quy trình kiểm soát chất lượng của công ty gồm các bước sau: các giấy tờ làm việc của các KTV mới hoặc cấp thấp trong nhóm sẽ được xem xét bởi các KTV có kinh nghiệm hơn. Sau đó, các giấy tờ này sẽ được lưu hoàn chỉnh vào hồ sơ kiểm toán và đưa lên để trưởng nhóm kiểm toán soát xét và bước tiếp theo là chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát hồ sơ kiểm toán. Sau khi các giấy tờ làm việc được chỉnh sửa hoàn thiện theo ý kiến của chủ nhiệm kiểm toán, hồ sơ kiểm toán sẽ được trình lên Tổng giám đốc???? và các chủ phần hùn duyệt. Hồ sơ kiểm toán sau khi được cấp cao nhất duyệt chính là cơ sở để KTV lên báo cáo kiểm toán cung cấp cho khách hàng. Ở Công ty có sự kiểm soát chéo tức là chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán phụ trách nhóm này sẽ xém xét hồ sơ kiểm toán của nhóm khác. Như vậy sẽ đảm bảo được sự đánh giá độc lập và chính xác hơn về chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài ra hàng năm, Công ty đều có hoạt động chọn mẫu để kiểm tra lại chất lượng kiểm toán trong năm. Công việc này chủ yếu do ông Lê Minh Thắng thực hiện. Hàng năm, Công ty còn chịu sự giám sát về chất lượng thông qua các cuộc kiểm tra của Hội Kiểm toán độc lập Việt Nam (“VACPA”. Năm 2007, Công ty đã được VACPA tiến hành kiểm tra chất lượng và đã được VACPA đánh giá chất lượng kiểm soát tương đối tốt. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát chất lượng của Công ty còn thể hiện ở việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ KTV có chất lượng. Tại công ty hiện nay, công tác tuyển dụng các KTV do trực tiếp Giám đốc và các chủ nhiệm kiểm toán tiến hành từ việc chọn lọc hồ sơ tới ký hợp đồng lao động để đảm bảo chất lượng đội ngũ nhân viên đầu vào có các kiến thức nền tảng cho công việc kiểm toán. Hàng năm, Công ty có ngân sách để tài trợ cho các hoạt động đào tạo nghiệp vụ và hỗ trợ các nhân viên theo học các chương trình lấy chứng chỉ ACCA, CPA, MBA… Việc thiết kế một bộ máy kiểm soát chất lượng như vậy là tương đối chặt chẽ, các công việc của từng nhân viên sẽ được cấp cao hơn soát xét đánh giá một cách độc lập đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng với chất lượng tốt nhất cũng như đảm bảo toàn bộ rủi ro kiểm toán đã được phát hiện và kiểm soát. PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA 2.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC 2.1.1. Các khái niệm cơ bản Theo giáo trình Kinh tế chính trị của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Tiền lương cũng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động của người lao động, nâng cao hiệu quả lao động. Theo giáo trình, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc. Tiền lương chính là một khoản chi chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán…ảnh hưởng tới lợi nhuận (thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp). Chính vì vậy chi phí tiền lương luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của donh nghiệp và KTV. Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lương và nhân viên:Chi phi tien luong thong thuong duoc cau thanh tu 2 yeu to chu yeu: thoi gian lao dong va don gia tien luong. Nhu vay, cac doanh nghiep se thiet lap ra cac thu tuc va chu trinh nhu sau de kiem soat va ghi nhan 2 yeu to nay: Thuê mướn và tuyển dụng lao động: Công việc này thường được thực hiện bởi bộ phận nhân sự. Bộ phận nhân sự phải tổng hợp lên báo cáo về các trường hợp tuyển dụng, phân công vị trí, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, phúc lợi, thưởng khác để trình lên cấp có thẩm quyền xin phê chuẩn. Các hồ sơ nhân sự được lưu tại phòng nhân sự. Chỉ có phòng nhân sự mới có quyền cập nhật thêm danh sách các nhân viên mới vào hồ sơ nhân sự và chỉ có phòng kế toán mới được phép thanh toán tiền lương cho người lao động Phê duyệt thay đổi mức lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Quản đốc, đốc công, trưởng bộ phận sẽ là người đề xuất việc thay đổi mức lương, thưởng lên ban giám đốc để xin phê duyệt dựa trên sự đánh giá về quá trình làm việc của người lao động.Sau khi co su danh gia qua trinh lam viec cua nguoi lao dong Sau khi được phê duyệt phòng nhân sự sẽ cập nhật vào hồ sơ nhân sự. Việc kiểm soát này sẽ đảm bảo việc tính toán và thanh toánTinh toan và thanh toan tien luong va thu nhap lương và các khoản phụ cấo một cách chính xácva day du và đầy đủ. Theo dõi tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Chứng từ ban đầu để hạch toán thời gian lao động, khối lượng công việc hoàn thành là bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, hợp đồng giao khoán. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như thẻ thời gian, giấy xác nhận nghỉ ốm, thai sản, hoặc nghỉ phép. Tính lương và lập bảng lương: Sau khi nhận được các chứng từ chấm công lao động, khối lượng công việc hoàn thành, bộ phận nhân sự hoặc một bộ phận riêng biệt sẽ kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ trên và tiến hành tính lương, thưởng cho từng người lao động. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo các quy định của pháp luật hiện hành hoặc theo thỏa thuận với người lao động. Sau khi tính toan toán xong, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Bên bang luong da duoc phe duyet boi cap co tham quyen (giam doc nhan su, tong giam doc???) Cac khoan thue TNCN da duoc tinh toan va khau tru? cạnh đó, kế toán lập bảng kê khai các khoản phải nộp về các khoản trích theo lương.Thong tin ve tinh luong hang thang da duoc thong bao cho employees? Day la 1 thu tuc xac nhan cua Cty ve tien luong hang thang. Ghi chép sổ sách: Từ bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ gốc kèm theo, kế Ke toan tien luong vua phu trach tinh luong vua ghi so co the khong phu hop. toán tiến hành ghi sổ. Đồng thời, kế toán lương viết các phiếu chi lương, séc chi lương và gửi các phiếu chi lương, séc chi lương kèm theo bảng tính lương cho thủ quỹ. Thanh toán lương: Sau khi nhận được các phiếu chi lương, séc chi lương, thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu lại với bảng tính lương về tên người thụ hưởng và số tiền, chữ ký phê duyệt và tiến hành chi lương cho người lao động và yêu cầu người lao động ký nhận vào phiếu chi lương đồng thời kế toán đống dấu đã chi vào phiếu chi lương. Với các phiếu chi lương chưa thanh toán, kế toán phải cất trữ cẩn thận. Với các séc, phiếu chi hỏng phải được cắt góc và lưu lại nhằm ngăn ngừa các phiếu chi giả. 2.1.2. Vai trò của chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC Một cuộc kiểm toán bao gồm rất nhiều các phần hành như: tiền, vốn, tài sản cố định, giá thành, bán hàng thu tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân viên…Trong đó, phần hành tiền lương và nhân viên luôn được KTV rất coi trọng. Vai trò của phần hành tiền lương và nhân viên được thể hiện ở tầm ảnh hưởng của nó tới sự trung thực và hợp lý của BCTC: Thứ nhất, trong doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một khoản chi phí lớn, chiếm tỷ trọng cao trong các thành phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Chính vì lý do đó một cách gián tiếp, chi phí lương sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Thứ hai, chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng. Nếu việc phân bổ chi phí tiền lương không chính xác cho các đối tượng thì sẽ dẫn tới sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho. Từ đó sẽ ảnh hưởng tình hình tài sản, giá thành, giá vốn hàng bán, lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, tiền lương là một lĩnh vực có thể chứa đựng gian lận của nhân viên có thể làm cho một lượng tiền lớn của của doanh nghiệp bị sử dụng kém hiệu quả.??? Chính vì tiền lương có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên sự chính xác trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng trọng yếu tới kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC. 2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu trình tiền lương và nhân viên là thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán phù hợp để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ, các thông tin tài chính liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu hiện hữu: Đảm bảo các nghiệp vụ tiền lương được ghi chép là thực sự xảy ra và số dư tài khoản tiền lương là thực sự tồn tại. Mục tiêu về tính đầy đủ: đảm bảo các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương đều được ghi chép đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Đảm bảo việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Mục tiêu tính giá: Đảm bảo các nghiệp cụ tiền lương và số số dư các tài khoản liên quan là những giá trị đúng. Mục tiêu phân loại trình bày: Đảm bảo các chi phí và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên được trình bày vào các tài khoản thích hợp và được trình bày chính xác trên các báo cáo tài chính. 2.3. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA Đối với từng khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA có một chiến lược kiểm toán riêng. Với việc kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, Công ty đưa ra hai chiến lược kiểm toán cụ thể như sau: Đối với khách hàng có quy mô nhỏ, số nhân viên ít, KTV bỏ qua thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành trực tiếp các thử nghiệm cơ bản, trong đó quy mô mẫu chọn để kiểm tra lớn, tập trung thủ tục kiểm tra chi tiết. Đối với khách hàng có quy mô lớn, số lượng nhân viên nhiều, KTV thiên về việc thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu và hiệu lực của hệ thống KSNB làm cơ sở để giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIAACPA được miêu tả dưới dạng sơ đồ như sau: Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Chuẩn bị kiểm toán: Chuẩn bị trước kiểm toán Thu thập tài liệu từ khách hàng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và hệ thống kế toán của khách hàng Xác định mức trọng yếu Đánh giá về rủi ro ban đầu Lập chương trình kiểm toán Thực hiện kiểm toán Tìm hiểu và đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty hách hàng Thiết kế thử nghiệm kiểm soát Thiết kế kiểm tra chi tiết Thực hiện thủ tục phân tích Kết thúc kiểm toán: Tổng hợp bút toán điều chỉnh Lập báo cáo dự thảo và họp với khách hàng Thu thập phản hồi từ khách hàng Lập thư quản lý, phát hành báo cáo kiểm toán Đánh giá tốt Đánh giá không tốt 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là công việc đầu tiên trong một cuộc kiểm toán. Bước chuẩn bị kiểm toán chính là bước xuất phát từ các thông tin chung đầu vào về khách hàng, KTV phải vận dụng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của mình để đưa ra chiến lược kiểm toán phù hợp. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải thực hiện các công việc sau: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Lựa chọn đội ngũ KTV Thu thập tài liệu từ phía khách hàng Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng Xác định mức trọng yếu Xác định rủi ro ban đầu Lập chương trình kiểm toán Các công việc cụ thể liên quan tới kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên bao gồm: phân công công việc cho các KTV trong nhóm kiểm toán trong đó có lựa chọn KTV thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, dựa trên mức trọng yếu ban đầu để xác định mức điều chỉnh cho tất cả các khoản mục (trong đó có cho các khoản mục liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên như TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 351), xác định các rủi ro ban đầu liên quan tới chu trình tiền lương như rủi ro trong việc ghi nhận thiếu hoặc thừa chi phí lương, rủi ro thiếu trong ước tính dự phòng trợ cấp thôi việc và lập chương trình kiểm toán cho kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên. 2.3.2. Thực hiện kiểm toán Quá trình thực hiện kiểm toán chính là quá trình tiến hành các thủ tục kiểm toán được đưa ra trong chương trình kiểm toán. Thông thường thực hiện kiểm toán sẽ bao gồm việc tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm kiểm tra chi tiết. Đối với phần hành tiền lương và nhân viên, thử nghiệm kiểm soát được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát có liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên đặc biệt là hệ thống thông tin từ việc cập nhật thông tin (capture information) tới truyền tải thông tin (transfer information), chuyển đổi thông tin để lên các bảng tính lương, lên sổ, lên báo cáo (convert information). Bước 2: Đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB của khách hàng với chu trình tiền lương và nhân viên Bước 3: Chọn các thủ tục kiểm soát kiểm soát được nhiều rủi ro nhất để tiến hành các thử nghiệm kiểm soát Bước 4: Tiến hành thử nghiệm kiểm soát Tùy thuộc vào kết quả của thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ quyết định số lượng thử nghiệm cơ bản được thực hiện. Nếu hệ thống KSNB của công ty khách hàng được đánh giá tốt, KTV sẽ thực hiện ít thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, kết quả kiểm tra hệ thống KSNB là không hiệu quả, KTV buộc phải tăng các thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro kiểm toán. Thực hiện thử nghiệm cơ bản: Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết - Thủ tục phân tích: Thông thường KTV sẽ tiến hành phân tích sự biến động qua từng tháng của tổng quỹ lương cùng số lượng nhân viên qua đó nhận xét về tính hợp lý của sự biến động chi phí lương. - Thủ tục kiểm tra chi tiết:Thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm: a) Kiểm tra chi tiết chi phí lương, số dư TK 334 cuối kỳ : Các thủ tục được tiến hành gồm đối chiếu số dư trên sổ chi phí và bảng tính lương, kiểm tra tính chính xác của bảng tính lương, kiểm tra các chứng từ các chi phí liên quan không nằm trong bảng tính lương. b) Kiểm tra chi tiết các khoản trích theo lương (TK 3383, TK 3384): Kiểm tra phát sinh tăng (Đối chiếu số trên sổ với số liệu trên biên bản đối chiếu BHYT, BHXH) và kiểm tra nghiệp vụ nộp hoặc chi trả BHXH, BHYT. c) Kiểm tra chi tiết dự phòng trợ cấp mất việc làm (TK 351): Kiểm tra tính tuân thủ của việc trích lập qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm với chuẩn mực kế toán Việt Nam, kiểm tra việc chi trả trợ cấp mất việc làm. 2.4. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty K và Công ty T 2.4.1. Chuẩn bị kiểm toán 2.3.1.1. Chuẩn bị trước kiểm toán - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Trước khi tiến tới việc ký hợp đồng để tiến hành một cuộc kiểm toán, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA luôn thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán trên tất cả các khía cạnh (thông tin chung, tình hình tài chính, bản chất hoạt động kinh doanh, tính liêm chính của ban giám đốc - Chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán Việc chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán do cấp quản lý kiểm toán thực hiện. Mục đích của việc lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán là đảm bảo được tính hiệu quả và phù hợp cho cuộc kiểm toán. Việc bố trí nhân sự tùy thuộc vào tính phức tạp của cuộc kiểm toán và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của KTV. Thông thường các KTV đã từng kiểm toán tại khách hàng trong kỳ trước sẽ được ưu tiên bố trí thực hiện cuộc kiểm toán tiếp theo. Cụ thể việc bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán tại công ty K và công ty T như sau: Công ty K Công ty K có quy mô lớn, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, đoàn kiểm toán được bố trí gồm 7 người Sao nhieu nguoi qua vay? trong đó có 4 KTV đã từng kiểm toán cho công ty K trong năm trước và trưởng nhóm kiểm toán là KTV có nhiều kinh nghiệm và cũng đã kiểm toán kỳ trước cho công ty K Công ty T Công ty T có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, bản chất họat động kinh doanh đơn giản. Chính vì vậy đoàn kiểm toán được bố trí chỉ bao gồm 4 KTV, trong đó có trưởng nhóm kiểm toán là KTV đã từng kiểm toán kỳ trước cho công ty T. - Ký hợp đồng kiểm toán Sau khi phân tích các rủi ro và điều kiện để tiến hành kiểm toán, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán với hai khách hàng. 2.3.1.2. Thu thập thông tin từ phía khách hàng Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV yêu cầu khách hàng gửi các BCTC để chuẩn bị cho việc xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Các BCTC bao gồm: bảng cân đốiBang can doi phat sinh phát sinh, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Từ các báo cáo của khách hàng, KTV tiến hành bước phân tích đầu tiên để thấy những biến động trong kỳ, tìm ra các vấn đề cần thảo luận với khách hàng trong buổi họp bắt đầu kiểm toán. Sau đó KTV gửi thư hẹn kiểm toán cho khách hàng để thông báo thời gian cụ thể để tiến hành kiểm toán. 2.3.1.3. Tìm hiểu thông tin về khách hàng a. Công ty K Thông tin chung: Công ty K là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài theo giấy phép đầu tư số 47/GP-KCN-HN ngày 10 tháng 6 năm 2003 do Ban Quản Lý Khu Công Nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp. Thời hạn hoạt động theo giấy phép đầu tư là 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Tổng vốn đầu tư và vốn pháp định theo giấy phép đầu tư 12.129.379 Đô la MỹCheck again, legal capital and investment capital và 3.646.316 Đô la Mỹ. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng xe máy như khung xe máy, phanh xe, gương xe... b. Công ty T Công ty T là công ty 100% vốn nước ngoài, thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 71/GP-KCN-HN ngày 5 tháng 4 năm 2006 do Ban Quản Lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp. Thời gian hoạt động theo giấy phép đầu tư của công ty là 48 năm với số vốn đầu tư và vốn pháp định lần lượt là 1.360.000 USD và 408.000 480,000? USD. Lĩnh vực họat động chủ yếu của công ty là thiết kế và sản xuất, gia công kim loại, nhựa cho rất nhiều ngành công nghiệp. 2.4.1.2. Xác định mức trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục a. Công ty K Công ty K là một công ty lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 nên hoạt động đã đi vào ổn định. Chính vì vậy KTV lựa chọn lợi nhuận trước thuế làm cơ sở tính mức trọng yếu. Lợi nhuận trước thuế của công ty là 18.927.624.277 VNĐ với mức độ là 10%, tức là mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC là 1.892.762.428 VNĐ. Tiếp theo, KTV tính toán mức điều chỉnh cho tất cả các khoản mục là 189.276.240 VNĐ. Đây là mức để KTV quyết định đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc bỏ qua chênh lệch. Bất cứ chênh lệch nào lớn hơn mức đều được điều chỉnh. b. Công ty T Công ty T là công ty có quy mô nhỏ mới đi vào hoạt động được gần 2 năm, hoạt động của công ty chưa đi vào ổn định. Chính vì vậy KTV chọn tổng tài sản làm cơ sở xác định mức trọng yếu. Tổng tài sản của công ty T là 1.845.741 USD, mức trọng yếu là 5% tổng tài sản hay 9.229 USD. Mức trọng yếu cho một khoản mục là 500 USD. 2.4.1.3 Đánh giá rủi ro ban đầu Từ các thông tin thu thập ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV đánh giá sơ bộ về khả năng tồn tại các rủi ro cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Công ty K Rủi ro gian lận (tính thiếu chi phí lương): không Rủi ro về các ước tính kế toán: Dự phòng trợ cấp thôi việc có thể chưa được ghi nhận đầy đủ. Công ty T Rủi roRủi ro về tính thiếu chi phí tiền lương gian lận (tính thiếu chi phí lương): không có Rủi ro về các ước tính kế toán: dự phòng trợ cấp thôi việc có thể chưa được ghi nhận đầy đủ. 2.4.1.4. Đối chiếu với BCTC Việc đối chiếu lên BCTC là việc KTV xem xét các rủi ro được xác định có khả năng ảnh hưởng tới khoản mục nào trên BCTC và chiều hướng sai lệch để lập chương trình kiểm toán cụ thể cho phần tiền lương và nhân viên. 2.4.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán Bảng 2.1: Chương trình kiểm toán cho chu trình tiền lương và nhân viên khách hàng của Công ty T Kỳ kiểm toán: 31/12/07 Khách hàng K Trắc nghiệm chi tiết (Substantive Test Procedures) Tham chiếu Người thực hiện Thủ tục phân tích 1 So sánh chi phí tiền lương qua các tháng so sánh trong mối quan hệ với số lượng lao động  BPR Z751  NTBP 2 Rà soát các bíên động bất thường của chi phí lương Đã thực hiện  NTBP Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư (Test of details) 3 TÌm hiểu bản chất số dư cuối kỳ của TK phải trả người lao động Z751  NTBP 4 Kiểm tra nghiệp vụ chi trả lương Z751 NTBP 5 Đối chiếu sổ chi phí và bảng tính lương  Z753 NTBP 6 Đánh gía tính chính xác của bảng tính lương, kiểm tra hợp đồng lao động, bảng chấm công và so sánh  Z753 NTBP Cập nhật quyết định tăng lương gần nhất của doanh nghiệp Chọn mẫu một số công nhân viên, kiểm tra hợp đồng lao động, chú ý xem xét thời hạn hợp đồng lao động So sánh thời gian lao động trên bảng tính lương và bảng chấm công để khẳng định thời gian tính lương là hợp lý Đã thực hiện   NTBP 7 Tìm hiểu bản chất số dư các TK trích theo lương  Z780 NTBP 8 Đối chiếu số liệu giữa biên bản đối chiếu BHXH, BHYT với sổ sách Z754 NTBP 9 Kiểm tra tính chính xác và hợp lý của việc trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm  Đã thực hiện   NTBP ĐÁNH GIÁ VÀ KÊT LUẬN Dựa trên những trắc nghiệm công việc tôi đã thực hiện ở trên, tôi cho rằng những mục tiêu kiếm toán đã được lập cho chương trình kiểm toán này đã đạt được ngoại trừ một số ngoại lệ sau:  Không có ngoại lệ Ký tên: NTBP Bảng 2.1: Chương trình kiểm toán cho chu trình tiền lương và nhân viên khách hàng của Công ty K Kỳ kiểm toán: 31/12/07 Khách hàng K Trắc nghiệm chi tiết (Substantive Test Procedures) Tham chiếu Người thực hiện Thủ tục phân tích 1 So sánh chi phí tiền lương qua các tháng so sánh trong mối quan hệ với số lượng lao động  BPR Z751  NTBP 2 Rà soát các bíên động bất thường của chi phí lương Đã thực hiện  NTBP Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư (Test of details) 3 TÌm hiểu bản chất số dư cuối kỳ của TK phải trả người lao động Z751  NTBP 4 Kiểm tra nghiệp vụ chi trả lương cho người lao động Z751 NTBP 5 Đối chiếu sổ chi phí và bảng tính lương  Z753 NTBP 6 Đánh gía tính chính xác của bảng tính lương, kiểm tra hợp đồng lao động, bảng chấm công và so sánh  Z753 NTBP Cập nhật quyết định tăng lương gần nhất của doanh nghiệp Chọn mẫu một số công nhân viên, kiểm tra hợp đồng lao động, chú ý xem xét thời hạn hợp đồng lao động So sánh thời gian lao động trên bảng tính lương và bảng chấm công để khẳn định thời gian tính lương là hợp lý Đã thực hiện   NTBP 7 Tìm hiểu bản chất số dư các TK trích theo lương  Z780 NTBP 8 Đối chiếu số liệu giữa biên bản đối chiếu BHXH, BHYT với sổ sách Z754 NTBP 9 Kiểm tra tính chính xác và hợp lý của việc trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm  Đã thực hiện   NTBP ĐÁNH GIÁ VÀ KÊT LUẬN Dựa trên những trắc nghiệm công việc tôi đã thực hiện ở trên, tôi cho rằng những mục tiêu kiếm toán đã được lập cho chương trình kiểm toán này đã đạt được ngoại trừ một số ngoại lệ sau:  Không có ngoại lệ Ký tên: NTBP 2.4.2. Thực hiện kiểm toán 2.4.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: a. Công ty K Công ty K là khách hàng quen thuộc của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIACPA. Trong 1 năm, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA ACPA thường cung cấp dịch vụ kiểm toán 2 lần cho khách hàng K: một cuộc kiểm toán vào giữa năm và một cuộc kiểm toán vào cuối năm, khi kết thúc niên độ kế toán ngày 31 tháng 12. Tại cuộc kiểm toán giữa năm, công việc kiểm toán chủ yếu là xem xét, đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng thông qua việc tiến hành các thử nghiệm kiểm soát đối với các thủ tục kiểm soát của từng phần hành. Qua tìm hiểu ban đầu về thủ tục kiểm soát với chu trình tiền lương và nhân viên, KTV đưa ra xét đoán ban đầu về rủi ro kiểm soát với chu trình này là thấp. Để tăng tính thuyết phục và thu thập bằng chứng hợp lý cho kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với chu trình tiền lương và nhân viên. Thử nghiệm kiểm soát với phần hành tiền lương và nhân viên được thực hiện qua 3 bước: Bước 1: Xem xét bao quát các kiểm soát của toàn bộ chu trình tiền lương và nhân viên Bảng biểu 2.3.- Giấy tờ làm việc của KTV- Tìm hiểu hệ thống xử lý thông tin Công ty TNHH K Tham chiếu D433 31 tháng 9 năm 2007 Chuẩn bị bởi LTH Tìm hiểu hệ thống xử lý thông tin Soát xét bởi LTV Ngày thực hiện 15 tháng 11 năm 2007 Các bước Hoạt động Thủ tục kiểm soát 1. Thông tin đầu vào - Hợp đồng lao động - Chính sách lương, trợ cấp 2. Hoạt động 2.1. Tuyển dụng và xác định mức lương - Các trưởng bộ phận sẽ trình đề nghị nhân sự lên cho giám đốc phê chuẩn - Công ty đăng tuyển trên Vietnamwork.com và báo lao động. - Bộ phận tiếp tân nhận hồ sơ ứng viên, giám đốc phỏng vấn - Thông báo kết quả qua điện thoại - Ký hợp đồng thử việc và có thời gian thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức: + Thời gian thử việc trung bình với nhân viên phòng quản lý và kế toán là 2 tháng + Thời gian thử việc trung bình với công nhân là 1 tháng + Công ty có mức lương thử việc cố định tùy vị trí ứng tyển - Sau thời gian thử việc, hợp đồng lao động được ký. Trong hợp đồng có quy định rõ lương cơ bản. Các khoản trợ cấp như: trợ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ được nêu rõ trên chính sách nội bộ của công ty. - Thông thường sau 1 năm nhân viên được tăng lương 1 lần dựa trên thành tích công việc. Lương cơ bản tăng 1 năm 1 lần cho toàn công ty do tổng giám đốc phê chuẩn của giám đốc Tổng Giám đốc phê duyệt hợp đồng lao động và quyết định tăng lương (Thu thập các quyết định phê chuẩn) #1 2.2. Lưu các tài liệu bảng lương - Bộ phận nhân sự giữ hợp đồng lao động - Danh sách nhân viên được lập và mỗi nhân viên có một mã số Hồ sơ nhân sự được lập là của các nhân viên thực sự tồn tại (kiểm tra sự hiện hữu) #2 2.3. Nhận bảng chấm công từ quản đốc - Hàng ngày, các nhân viên và công nhân được quản lý bằng thẻ điện tử. Thông tin về thời gian lao động thực tế sẽ được đưa vào hệ thống phần mềm và được theo dõi bơi chị Huyền - Trong khi đó, quản lý mỗi bộ phận lại chấm công làm việc thực tế của nhân viên bằng bảng chấm công - Cuối tháng, chi Huyền và các trưởng bộ phận sẽ đối chiếu và có cả sự thừa nhận của nhân viên - Bảng chấm công sẽ được xác nhận bởi người phù hợp và Tổng Giám Đốc - Bảng chấm công được lập bởi trợ lý và phê chuẩn bởi quản đốc ( người độc lập giám sát thời gian) #3 Các quản lý và Phó Giám Đốc phê chuẩn bảng chấm công và bảng tính làm thêm giờ (thu thập bằng chứng về sự phê chuẩn) #4 2.4.Tính lương - Dựa trên bảng chấm công, lương cơ bản của từng nhân viên, kế toán (chị Yến) tính lương, giờ làm thêm, trợ cấp, giảm trừ…để lập bảng tính lương. Sau đó, bảng lương được kiểm tra bởi chị Hạnh – trưởng phòng quản lý sau đó trình cho các quản lý, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc phê chuẩn. Lương tính từ ngày 26 tháng này tới ngày 25 hàng tháng sau Phê chuẩn lương cơ bản và các khoản trợ cấp (xác minh dữ liệu đầu vào và kết quả quá trình xử lý/kiểm tra tính hợp lý) #5 Sử dụng mẫu bảng lương chuẩn cho tất cả các nhân viên (mẫu chuẩn và cách trình bày) #6 Trưởng phòng quản lý kiểm tra lại cách tính toán của bảng lương trước khi trình lên cho Tổng Giám Đốc phê chuẩn (tính toán lại/ thực hiện lại) #7 Tổng Giám Đốc phê chuẩn bảng lương trước khi trả lương (kiểm tra sự phê duyệt) #8 Các quản lý, Giám Đốc, Phó Giám Đốc phê chuẩn bảng lương trước khi trả lương (Thu thập chữ ký phê chuẩn) #9 2.5.Trả lương - Từ ngày 28 tới ngày 30 hàng tháng trả lương cho toàn bộ nhân viên qua tài khoản ngân hàng Nông Nghiệp cho công nhân , ngân hàng Ngoại Thương cho nhân viên văn phòng. Sau khi nhận lương, nhân viên sẽ nhận được danh sách bảng tính lương để đối chiếu với lương được trả. - Chuyển tiên qua ngân hàng để dễ dàng kiểm soát. (kiểm tra độc lập)#10 2.6. Ghi nhận lương và lương phải trả - Dựa trên bảng lương đã được kiểm tra và phê chuẩn của trụ sở/chi nhánh và Tổng Giám Đốc, tài liệu kế toán, kế toán tiến hành ghi sổ lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT). Nợ Chi phí sản xuất chung (lương tổng của nhân viên) Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (lương tổng của ban quản lý) Có Phải trả công nhân viên Để ghi nhận lương phải trả cho nhân viên vào cuối tháng Nợ Phải trả công nhân viên Có Thuế phải trả (thuế thu nhập cá nhân-ngừơi Việt Nam) Nợ Phải trả công nhân viên Có Phải thu khác/phải trả khác (BHXH, BHYT-6% phần người lao động chịu) Để ghi nhận BHXH, BHYT từ thu nhập người lao động Nợ Chi phí sản xuất chung Nợ chi phí nhân công trực tiếp Nợ chi phí quản lý chung Có Phải trả khác Để ghi nhận các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT-17%) doanh nghiệp chịu Nợ Phải trả công nhân viên Có tiền gửi ngân hàng Để ghi bút toán trả lương cho nhân viên Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp Có thuế phải trả (Thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài) Để ghi nhận thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài Nợ Thuế phải trả Có Tiền gửi ngân hàng Ghi nhận nghiệp vụ nộp thuế Nợ Chí phí nhân công trực tiếp Nợ Chi phí sản xuất chung Nợ Chi phí quản lý chung Có Dự phòng trợ cấp mất việc làm >> Hiện tại, công ty ghi nhận trợ cấp thôi việc dựa trên tổng trích trợ cấp năm trước, điều này không hợp lý. Kế toán xem xét các bút toán ghi nhận lương và các khoản liên quan đến lương trước khi khóa sổ cuối tháng (Tiến hành đối chiếu/Tổng hợp các nghiệp vụ đối chiếu với sổ chi tiết) #11 3. Đầu ra - Bảng tính lương - Chi tiết chi phí từng tháng - Sổ cái (phải trả công nhân viên, phải trả khác, chi phí quản lý) Đánh giá về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình lương: Hàng tháng, chị Huyền đối chiếu bảng chấm công được theo dõi bởi hệ thống phần mềm thông qua thẻ điện tử và bảng chấm công được lập bởi từng bộ phận . Chị Hiền tính lương. Bảng chấm công, bảng tính thời gian làm thêm giờ, bảng tính lương được phê chuẩn bởi Quản lý bộ phận, Phó Tổng Giám Đốc hoặc Tổng Giám Đốc. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát thấp. Với kết quả đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương là tốt, chiến lược kiểm toán được đưa ra là sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát để đảm bảo về tính có hiệu lực của hệ thống KSNB. Theo tìm hiểu và trình bày trên giấy tờ làm việc D433, công ty K c._.c phần hành. Cụ thể đối với quy trình kiểm toán phần hành tiền lương và nhân viên, việc đầu tiên KTV quan tâm tới đó là thu thập hay cập nhật các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, các thủ tục kiểm soát chung và kiểm soát cụ thể với chu trình tiền lương nói chung. Bên cạnh đó, chu trình kiểm toán tiền lương dù được tiến hành ở khách hàng nào thì vẫn tuân thủ theo quy trình kiểm toán chung gồm: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Các công việc cụ thể: Tìm hiểu thông tin về khách hàng, tìm hiệu hệ thống KSNB của khách hàng, tiến hành các thử nghiệm kiểm toán, đưa ra kết luận kiểm toán Trong chu trình tiền lương và nhân viên, thủ tục phân tích đóng một vai trò quan trọng giúp KTV phát hiện ra những biến động bất thường của chi phí lương qua từng tháng. Dù đối với khách hàng khác nhau nhưng thủ tục phân tích luôn được áp dụng như một phần không thể thiếu với quy trình kiểm toán. Thông thường, KTV tiến hành phân tích sự biến động của chi phí lương qua các tháng trong mối quan hệ với sự biến động của số lượng nhân viên công ty. Ngoài ra, thủ tục kiểm tra chi tiết trong chu trình tiền lương và nhân viên là khá giống nhau bao gồm: tìm hiểu bản chất số dư cuối kỳ của các TK 334, 3383, 3384…, đối chiếu sổ sách và bảng tính lương, kiểm tra tính chính xác của bảng tính lương. 2.5.2. Khác nhau Thủ tục kiểm toán luôn tuân theo những chuẩn mực chung nhằm đạt tới mục tiêu cuối cùng là thu thập được đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực cho sự trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ và các khoản mục liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kiểm toán, đối với các khách hàng khác nhau, thủ tục kiểm toán có sự linh động và thay đổi cho phù hợp với thực tế điều kiện cụ thể của khách hàng. Cụ thể: Trong quá trình kiểm toán tại công ty K và T, KTV nhận thấy, công ty K là một công ty lớn, số lượng nhân viên nhiều, tìm hiểu hệ thống KSNB liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên bước đầu cho kết quả tốt. Chính vì vậy thay vì việc tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản, KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát để có thể dựa vào đánh giá về hệ thống KSNB để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Trong khi đó, khách hàng T là một công ty nhỏ với quy mô chỉ 100 nhân viên, cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả của việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản, KTV đã quyết định bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và tiến hành ngay thử nghiệm cơ bản. Chính vì việc bỏ qua thử nghiệm kiểm soát ở công ty T nên số lượng các thử nghiệm cơ bản thực hiện trong phần hành lương ở công ty T là nhiều hơn, kỹ hơn công ty K. Điều này được thể hiện trong việc kiểm tra chi tiết bảng lương tại công ty T với số mẫu nhân viên được chọn để kiểm tra chi tiết là nhiều hơn so với công ty K. Ngoài ra, khi kiểm toán các khoản trích theo lương (3383, 3384) do tại khách hàng K, KTV không thu thập được “biên bản đối chiếu BHXH, BHYT” của quý 4 nên KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán thay thế khác thay cho việc đối chiếu giữa số trên sổ 3383, 3384 với số trên biên bản đối chiếu BHXH, BHYT như: kiểm tra việc nộp tiền, ước lượng số BHXH, BHYT phải nộp thông qua quỹ lương của 9 tháng đầu năm đã được kiểm toán. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA THỰC HIỆN 3.1. Nhận xét về công tác kiểm toán tại Công ty nói chung và quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty thực hiện nói riêng 3.1.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại công ty 3.1.1.1. Môi trường làm việc Mặc dù mới thành lập được gần 4 năm nhưng Công ty đã tạo được một nét văn hóa Công ty rất đặc trưng đó là một môi trường làm việc chuyên nghiệp và cởi mở. Các KTV được đào tạo tốt về mặt chuyên môn thông qua các buổi đào tạo ngắn ngày thường xuyên được tổ chức trong và ngoài công ty. Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo điều kiện cho các nhân viên tham gia các khóa học chuyên môn lấy chứng chỉ như ACCA, CPA bằng cách hỗ trợ học phí và sắp xếp thời gian làm việc. Chính vì vậy hiện nay Công ty đã có một đội ngũ KTV nắm vững và cập nhật các kiến thức chuyên môn về kiểm toán và thuế. Với một môi trường làm việc năng động, các KTV luôn có điều kiện để trao đổi các kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm kiểm toán ở các khách hàng. Điều này tạo điều kiện để các KTV đi sau thu thập được kinh nghiệm về phương pháp kiểm toán và giao tiếp với khách hàng để cuộc kiểm toán được diễn ra chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực đó, Công ty vẫn đang gặp phải một khó khăn chung như các công ty kiểm toán khác đó là tình trạng thiếu nhân lực cho bộ phận kiểm toán. Tình trạng này gây nên áp lực công việc rất lớn với từng KTV gây nên tình trạng căng thẳng, giảm hiệu quả công việc đặc biệt vào mùa kiểm toán (từ tháng 1 tới tháng 4 hàng năm). Công ty đang khắc phục bằng cách mở rộng văn phòng và tuyển thêm nhân viên trong thời gian tới. 3.1.1.1. Phương pháp và quy trình kiểm toán chung Các công ty kiểm toán đều có điểm xuất phát chung là các nguyên lý kiểm toán cơ bản chung nhưng mỗi công ty kiểm toán đều tự tìm cho mình một phương pháp kiểm toán riêng phù hợp nhất. Tuy mới thành lập được hơn 3 năm nhưng công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA đã tìm được phương pháp kiểm toán riêng, đó là phương pháp dựa trên việc đánh giá rủi ro (“Risk based audit”). Với điểm xuất phát là đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV có hướng kiểm toán phù hợp với từng khách hàng để đạt được mục têu là giảm thiểu rủi ro kiểm toán tới mức thấp như mong đợi thông qua việc thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán hợp lý, Công ty đã dần dần khẳng định được uy tín của mình trong lĩnh vực chuyên môn. Quy trình kiểm toán tại công ty là một quy trình hiệu quả và khoa học tuân theo cá chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, dựa trên các thông tin thu thập ban đầu về khách hàng, KTV đưa ra các phân tích và xét đoán về khả năng tồn tại các rủi ro. Khi thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng hợp lý. Kết thúc kiểm toán, KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung như đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tìm hiểu giao dịch với bên thứ ba liên quan tới khách hàng, đánh giá khả năng xảy ra các tranh chấp về pháp lý trong tương lai, đánh giá rủi ro gian lận và xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ 3.1.1.1. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Công tác kiểm soát chất lượng của công ty rất được coi trọng. Việc kiểm soát chất lượng giúp cho Công ty giảm thiểu rủi ro kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo dựng uy tín với khách hàng. Kiểm soát chất lượng của công ty được thể hiện qua việc các giấy tờ làm việc của KTV luôn được soát xét bởi các chủ nhiệm kiểm toán. Ngoài ra bộ phận kiểm soát chất lượng độc lập của công ty thường xuyên soát xét các hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán dảm bảo chất lượng của các cuộc kiểm toán. Bộ phận soát xét chất lượng tuy có ít thành viên nhưng đều là những người có trình độ chuyên môn cao và hoạt động độc lập, hiệu quả. Bên cạnh đó, Công ty còn có chính sách kiểm soát chéo giữa văn phòng Hà Nội và văn phòng thành phố Hồ Chí Minh. Công tác này đảm bảo tính độc lập lớn trong nghiệp vụ soát xét các hồ sơ kiểm toán. Tuy nhiên, do khó khăn về mặt nhân sự và thời gian, thủ tục kiểm soát chéo này chưa được thực hiện thường xuyên. 3.1.2. Nhận xét quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA 3.1.2.1 Ưu điểm Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên luôn được coi là một trong những phần hành quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán. Sai sót trong phần hành này có thể dẫ tới sai phạm trong nhiều phần hành quan trọng khác như phần hành hàng tồn kho, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Ưu điểm của quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên được thể hiện cụ thể qua từng giai đoạn của cuộc kiểm toán Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Công việc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc như thu thập thông tin chung về khách hàng, xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán, chọn đội ngũ KTV, lập kế hoạch kiểm toán…Giai đoạn này thường do các KTV có kinh nghiệm đảm nhận. Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa rất lớn với toàn bộ cuộc kiểm toán nên cần những người có kinh nghiệm và khả năng xét đoán tốt thực hiện. Việc chuẩn bị cho kiểm toán này luôn được coi trọng và được giám sát chặt chẽ bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao. Các công việc trên đều có mẫu giấy tờ làm việc chuẩn với các bước cần thực hiện vì vậy KTV có thể thực hiện công việc một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các chi tiết các công việc trên cũng rất linh hoạt đối với từng khách hàng cụ thể. Ví dụ như việc xác định mức trọng yếu trong một cuộc kiểm toán, các bước công việc xác định mức trọng yếu là giống nhau đều lựa chọn cơ sở xác định trọng yếu và mức độ trọng yếu (%). Tuy nhiên với từng khách hàng cụ thể với từng điều kiện cụ thể, KTV sẽ tiến chọn các cơ sở xác định mức trọng yếu khác nhau cũng như mức độ trọng yếu khác nhau. Với các khách hàng mới đi vào hoạt động, kinh doanh chưa được ổn định như công ty T, KTV sẽ lựa chọn tổng tài sản làm cơ sở xác định mức trọng yếu. Đối với các khách hàng đã đi vào hoạt động ổn định như công ty K, KTV chọn tổng lợi nhuận trước thuế làm cơ sở xác định mức trọng yếu. Một số trương hợp khác với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, KTV có thể dựa vào tổng doanh thu để xác định mức trọng yếu. Việc lựa chọn đội ngũ KTV cho cuộc kiểm toán cũng được tiến hành rất cẩn thận và khoa học. Với những khách hàng lớn, nhóm kiểm toán sẽ đông hơn (từ 5 tới 10người5-7 ), đối với các khách hàng nhỏ, nhóm kiểm toán có thể là 3 hoặc 4 người. Khi lựa chọn KTV, các chủ nhiệm kiểm toán chú ý ưu tiên những KTV đã từng kiểm toán tại khách hàng (đối với những phần hành quan trọng như hàng tồn kho, bán hàng thu tiền) để tận dụng các hiểu biết về khách hàng trong kỳ kiểm toán trước và kinh nghiệm trong việc kiểm toán phần hành đó. Việc tìm hiểu thông tin về khách hàng được thực hiện rất kỹ lưỡng. Đối với các khách hàng mới, KTV phải tìm hiểu các thông tin cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống KSNB với các thủ tục kiểm soát tầm cao và các thủ tục kiểm soát cụ thể liên quan tới phần tiền lương và nhân viên. Đây là cơ sở dữ liệu tốt cho các cuộc kiểm toán kỳ sau. Việc lập kế hoạch kiểm toán được tiến hành bởi các chủ nhiệm kiểm toán có kinh nghiệm với cân nhắc cụ thể về thời gian kiểm toán, hạn cuối hoàn thành hồ sơ kiểm toán, lịch gửi báo cáo cho khách hàng. Kế hoạch kiểm toán giúp công việc của KTV tiến hành chính xác và đúng hạn, hiệu quả về mặt thời gian và công việc. Thực hiện kiểm toán: Giai đoạn thực hiện kiểm toán KTV luôn theo sát chương trình kiểm toán. Điều này đảm bảo cho cuộc kiểm toán không bị thiếu đi các thủ tục kiểm toán cần thiết. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện kiểm toán luôn có sự kết nối giữa các phần hành thông qua việc đánh tham chiếu. Phần hành tiền lương và nhân viên có thể đánh tham chiếu sang các phần hành khác như hàng tồn kho, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Việc này làm công việc kiểm toán không bị trùng lặp. Trong quá trình kiểm toán phần hành tiền lương và nhân viên, các thủ tục kiểm toán luôn được gắn kết một cách hợp lý theo trình tự khoa hoc. Đó là sự phối hợp của việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Mặc dù các thủ tục kiểm toán tiền lương và nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA luôn tuân theo chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn không mất đi tính linh hoạt vốn có. Tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng mà KTV lựa chọn các thủ tục phù hợp. Điều này được thể hiện ở sự khách biệt trong thủ tục kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên ở hai công ty K và công ty T. Kết thúc kiểm toán: Kết thúc kiểm toán, KTV luôn tập hợp đầy đủ các bút toán điều chỉnh để trưởng nhóm kiểm toán xem xét. Các giấy tờ làm việc được hoàn thành đúng hạn và được soát xét rất tỉ mỉ. Kiểm toán viên theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ và các biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các công việc trong giai đoạn kết thúc kiểm toán luôn được thực hiện cẩn thận và đúng hạn báo cáo cho khách hàng. 3.1.2.2. Hạn chế Thủ tục chọn mẫu kiểm tra: Đối với các cuộc kiểm toán, để kiểm tra bảng lương, KTV thực hiện chọn mẫu một số nhân viên để kiểm tra tới các chứng từ gốc có liên quan như hợp đồng lao động và bảng chấm công. Tuỳ thuộc vào quy mô công ty mà KTV tiến hành kiểm tra 100% tổng thể (ít lao động), kiểm tra các phần tử đặc biệt, kiểm tra ngẫu nhiên, cảm tính. Thông thường với chu trình tiền lương và nhân viên, KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu dựa trên cảm tính. KTV chọn bất kỳ một số nhân viên để kiểm tra chi tiết. Việc này làm cho mẫu được chọn có thể không đaị diện cho tổng thể. Thủ tục phân tích Trong quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thủ tục kiểm toán đã được áp dụng khá tốt. Việc phân tích sự biến động của chi phí lương trong mối quan hệ với số lượng lao động đã đem tới cho KTV hiệu quả lớn trong việc xác định nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự biến động của chi phí lương. Tuy nhiên, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV mới chỉ dừng lại ở việc phân tích như định hướng trên mà chưa áp dụng nhiều thủ tục ước tính trong phân tích. Trong một số trường hợp như khách hang có quy mô nhân sự nhỏ, ít biến động, KTV có thể dựa trên lương của 3 tháng mà bảng lương được kiểm tra chi tiết để ước tính ra mức lương trung bình của một tháng từ đó ước tính lương của cả 12 tháng trong năm. Kỹ thuật ước tính này giúp KTV tiết kiệm thời gian và công sức trong cuộc kiểm toán. Ngoài ra, bảng tính lương là một trong các tài liệu bảo mật của các công ty, vì vậy trong một số trường hợp, bộ phận nhân sự không sẵn lòng cung cấp bảng tính lương của cả 12 tháng cho KTV thay vì đó họ chỉ cung cấp bảng tính lương của 3 tháng KTV chọn đẻ kiểm tra chi tiết. Trong trường hợp này, KTV cũng có thể sửt dụng kỹ thuật ước tính như một giải pháp hữu hiệu. Thủ tục kiểm tra chi tiết TK 3383, 3384: Trong quá trình kiểm toán TK 3383, 3384, KTV chú ý kiểm tra số dư và tổng phát sinh của các tài khoản trích theo lương nhưng có một số cuộc kiểm toán do KTV còn thiếu kinh nghiệm nên tính hợp lý của việc phân bổ các phát sinh trên vào các TK chi phí chưa được quan tâm do đó thủ tục kiểm toán này bị bỏ sót. Điều này có thể dẫn tới rủi ro trong việc sai sót trong việc trích các khoản này vào các khoản mục chi phí. Điều này một phần là do trình độ của KTV nhưng nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục trên chưa được đưa vào chương trình kiểm tra chi tiết các khoản trích theo lương. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên nói riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA có thể đánh giá là một quy trình kiểm toán hiệu quả và khoa học. Tuy nhiên, cũng như bất cứ quy trình kiểm toán nào, quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên của Công ty vẫn tồn tại các hạn chế. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm toán của Công ty nói chung và thủ tục kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng 3.2.1. Tăng cường đội ngũ kiểm toán viên Hiện nay, số lượng khách hàng của công ty đã lên tới hơn 150 công ty lớn và vừa. Trong khi đó số lượng đội ngũ kiểm toán viên của công ty còn rất hạn chế điều này làm khối lượng công việc mỗi KTV phải đảm nhiệm là rất lớn làm ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Trong thời gian tới công ty nên tuyển thêm nhân viên để giảm bớt cường độ công việc cho nhân viên, đảm bảo hiệu quả kiểm toán đạt cao nhất. Bên cạnh đó, Công ty đang bị thiếu một đội ngũ chủ chốt cho các cuộc kiểm toán đó là các chủ nhiệm kiểm toán và các nhóm trưởng kiểm toán - những người có kinh nghiệm kiểm toán. Điều này một phần là do nguyên nhân khách quan. Hiện nay các ngành đang len cơn sốt như ngân hang và chứng khoán đang không ngừng thu hút nhân lực từ bên ngành kiểm toán, đặc biệt là đội ngũ kiểm toán viên có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm. Trong thời gian tới, Công ty nên có kế hoạch về mặt nhân sự để tăng cường không những là đội ngũ kiểm toán viên mới mà đặc biệt chú ý tới đội ngũ chủ nhiệm kiểm toán để tránh tình trạng thiếu hụt nhân sự, không ngừng phát triển khẳng định vị thế trong ngành kiểm toán. 3.2.2. Áp dụng phần mềm kiểm toán Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, các khách hàng của công ty đều sử dụng các phần mềm kế toán máy nên việc am hiểu về công nghệ thông tin là một yêu cầu tất yếu. Các khách hàng sử dụng các phần mềm kế toán máy sẽ giảm các rủi ro do tính toán nhưng có thể xuất hiện các rủi ro về sự cố phần mềm và những gian lận mang tính hệ thống cố tình thay đổi phần mềm. Trong hoàn cảnh đó, Công ty nên có phần mềm kiểm toán riêng. Phần mềm kiểm toán sẽ giúp KTV không những giảm bớt công việc trong các giai đoạn của một cuộc kiểm toán mà còn nâng cao tính chính xác của công việc kiểm toán. Với việc sử dụng phần mềm kiểm toán, KTV chỉ cần đưa các thông tin thu thập ban đầu về khách hàng, phần mềm kiểm toán sẽ tự xử lý và đưa ra kết quả cho KTV là mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán cũng như các loại rủi ro có thể gặp phải từ đó xây dựng nên cho KTV các thủ tục kiểm toán cần thiết. 3.2.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản trích theo lương Để đảm bảo tính chính xác về mặt phân bổ các khoản trích theo lương vào các TK chi phí, KTV nên bổ sung một số thủ tục kiểm toán vào chương trình kiểm tra chi tiết TK 3383, 3384. Đó chính là thủ tục phân tích tỷ lệ phân bổ các khoản trích theo lương với tỷ lệ quỹ lương đóng BHXH, BHYT của từng bộ phận. KTV có thể sử dụng phương pháp ước lượng dựa trên quỹ lương trung bình của một tháng để ước tính và so sánh tỷ lệ. Thủ tục trên hết sức đơn giản mà lại có thể đảm bảo tính chính xác cần thiết cho phần kiểm toán các khoản trích theo lương, cũng như bổ sung cho phần chi phí lương. 3.3. Kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và nhân viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA 3.3.1.Tính tất yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Ở Việt Nam, Kiểm toán mới phát triển trong hơn 10 năm lại đây. Với khoảng thời gian trên, kiểm toán Việt Nam vẫn được coi là một trong những ngành non trẻ, vẫn bị đánh giá là có khoảng cách khá xa với bề dày lịch sử kinh nghiệm và trình độ của kiểm toán trên các nước hiện đạt. Trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới, một trong các yêu cầu của nền kinh tế xã hội nói chung và kiểm toán nói riêng là phải hết sức bắt kịp với các tiêu chuẩn chất lượng thế giới. Đây là một tiến trình dài mà cần sự nỗ lực không những từ phía bản than KTV mà còn cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng cũng như các hiệp hội nghề nghiệp trên cả nước để không ngừng đổi mới các quy định, các chính sách và các kiến thức chuyên môn để giúp KTV tiếp cận từng bước bắt kịp với trình độ kiểm toán trên thế giới. Đó là một trong các lý do thúc đẩy sự đổi mới không ngừng của các quy định kiểm toán nói chung và của quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng. Trong thời kỳ phát triển nóng của ngành kiểm toán hiện nay, các công ty kiểm toán độc lập phát triển với tốc độ rất nhanh và cạnh tranh cũng rất khốc liệt để giành thị trường không những trong nước mà cả ở nước ngoài. Trong hoàn cảnh đó, các công ty kiểm toán phải khẳng định được vị trí của mình với quy trình kiểm toán hiện đại, hiệu quả. Với sức ép thị trường như trên các công ty kiểm toán cũng phải không ngừng đổi mới, cải thiện quy trình kiểm toán để đạt hiệu quả cao nhất. Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên luôn là một trong những phần hành kiểm toán trọng yếu, thu hút mối quan tâm của rất nhiều đối tượng không chỉ ở trong mà cả ở ngoài doanh nghiệp. Sai sót trong phần tiền lương và nhân viên sẽ theo phản ứng dây truyền ảnh hưởng trọng yếu tới các phần hành kiểm toán khác như phần giá thành, phần chi phi quản lý,...dẫn tới rủi ro kiểm toán cao. Chính vì tầm quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên mà NEXIA ACPA nói riêng và các công ty kiểm toán nói chung đều không ngừng xem xét tìm ra các điểm không hợp lý để hoàn thiện quy trình kiểm toán cho phù hợp với thực tiễn công việc kiểm toán và đạt được mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất. Chính vì các lý do khách quan và chủ quan như trên mà việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng trở thành một nhu cầu cấp thiết. 3.3.2. Về phía cơ quan chức năng Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kiểm toán và kế toán của Việt Nam đã được ban hành khá đầy đủ. Tuy nhiên tính đồng bộ của hệ thống chuẩn mực và quy định kế toán kiểm toán vẫn là một điểm mà các cơ quan chức năng cần cải thiện nhiều trong thời gian tới. Bên cạnh đó, với khối lượng lớn các quy định, luật lệ, chuẩn mực thì việc nắm bắt khối lượng kiến thức mới ban hành vẫn còn là điều khá khó khăn cho KTV. Chính vì vậy, để góp phần cho sự phát triển của ngành kiểm toán nói chung, các cơ quan chức năng nên ban hành hệ thống thông tư hướng dẫn chi tiết giúp KTV dễ dàng trong việc nắm bắt và áp dụng các quy định mới của nhà nước, giảm rủi ro do sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao chất lượng của công tác kiểm toán. Bên cạnh đó, nền kiểm toán Việt Nam vẫn là một ngành non trẻ với lịch sử phát triển chỉ hơn 10 năm. Điều đó dẫn tới một thực tế không thể tránh khỏi đó là xét về kiến thức và kinh nghiệm của KTV Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá xa so với thế giới. Để khắc phục tình trạng trên cần có sự nỗ lực không ngừng từ bản thân các KTV tuy nhiên các hiệp hội nghề nghiệp như Hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam (VAA), Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) cũng cần có các động thái tích cực để giú đỡ các KTV trong tiến trình nâng cao chất lượng kiểm toán bắt kịp các nước trên thế giới. Các hiệp hội nghề nghiệp nên tổ chức thêm các chương trình đào tạo giúp KTV có điều kiện trau dồi kiến thức chuyên môn nâng cao khả năng nghề nghiệp như chương trình ACCA, CPA đồng thời thường xuyên có các buổi giao lưu giữa KTV Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài để KTV Việt Nam có điều kiện tiếp xúc, trao đổi các kinh nghiệm cũng như tìm hiểu các phương pháp kiểm toán hiện đại trên thế giới. Trong lĩnh vực kiểm toán, chất lượng dịch vụ cung cấp có tầm ảnh hưởng hết sức to lớn tới các hoạt động kinh doanh không chỉ của khách hang trực tiếp có BCTC được kiểm toán mà còn ảnh hưởng một cách gián tiếp tới các đối tượng quan tâm tới BCTC được kiểm toán. Hay xét một cách toàn diện, chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế ở các cấp độ khác nhau. Kiểm toán với sản phẩm cuối cùng của mình góp phần to lớn thúc đẩy sự đầu tư, phát triển của nền kinh tế nhưng nếu có sai phạm thì có thể gây trấn động mạnh tới tình hình kinh tế cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, công tác kiểm soát chất lượng tại các công ty kiểm toán cần được chú trọng hơn nữa để đảm bảo công tác kiểm toán không bị cuốn theo vòng xoáy của thị trường, chạy theo lợi nhuận mà chấp nhận mức rủi ro kiểm toán quá cao với hoạt động soát xét không đảm bảo chất lượng. Bộ Tài Chính nên chỉ đạo các cơ quan chức năng để tiến hành thanh tra quy trình kiểm toán của các công ty kiểm toán, phát hiện sớm các sai sót, hạn chế để có biện pháp khắc phục, cải thiện kịp thời. 3.3.3.Về phía công ty Với lợi thế là một thành viên của một tập đoàn kiểm toán lớn với mạng lưới kiểm toán trên khắp thế giới, Công ty nên tận dụng mở rộng hội nhập sâu hơn vào các hoạt động của hội thành viên của NEXIA INTERNATIONAL. Hội nhập là điều kiện để tiếp xúc với giới chuyên môn trên khắp thế giới, trao đổi các kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán. Bên cạnh đó, như đã phân tích thực trạng Công ty hiện nay đang thiếu hụt về mặt nhân sự không những là đội ngũ trợ lý kiểm toán mà cả đội ngũ chủ nhiệm kiểm toán và các kiểm toán viên có kinh nghiệm. Điều này thực tế là do việc đào tạo trong các trường đại học không đủ đáp ứng nhu cầu nhân sự cho các công ty kiểm toán đồng thời cũng là do nhân lực kiểm toán bị hút sang các ngành đang phát triển nóng như ngân hang và chứng khoán. Để khắc phục tình trạng này, Công ty một mặt nên mở rộng liên kết, hợp tác với các trường đại học, tham gia các buổi giao lưu với sinh viên để thu hút thêm nguồn nhân lực mới. Bên cạnh đó, để bổ sung đội ngũ KTV cấp cao, Công ty nên tăng cường chính sách đào tạo để phát triển đội ngũ KTV lớp mới đi lên thành các KTV có kinh nghệm và kiến thức chuyên môn, bổ sung cho đội ngũ KTV cấp cao đang bị thiếu hụt đồng thời đưa ra chính sách nhân sự phù hợp khuyến khích tinh thần làm việc của các KTV. Về quy trình kiểm toán của công ty, hiện nay đã là thời điểm công ty nên đầu tư một phần mềm kiểm toán. Với lịch sử phát triển được 4 năm trong nghề, để tiếp tục khẳng định vị thế và tính chuyên nghiệp trong công tác kiểm toán, Công ty nên từng bước tiếp cận với phương pháp kiểm toán hiện đại thông qua phần mềm kiểm toán. Việc áp dụng phần mềm kiểm toán không những giảm thiểu được công việc cho KTV mà còn nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, hòa nhập với luồng phát triển của công nghệ thông tin hiện nay. Đối với quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty thực hiện, nhìn chung đây là một quy trình khoa học và hiệu quả. KTV dựa trên các thông tin chung về khách hàng và các thong tin khách hang cung cấp, KTV đánh giá rủi ro ban đầu liên quan tới cuộc kiểm toán, lập nên chương trình kiểm toán để tiếp cận và xử lý các loại rủi ro đó, bước tiếp theo là thực hiện chương trình kiểm toán một cách đầy đủ để thu thập đầy đủ các bằng chứng hợp lý để đưa ra kết luận cuối cùng về chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng và cho toàn bộ BCTC nói chung. Tuy nhiên bên cạnh ưu điểm là cách tiếp cận khoa học, Công ty nên bổ sung một số thủ tục kiểm toán vào chương trình kiểm toán chuẩn của Công ty để tránh tình trạng KTV chưa có kinh nghiệm bỏ sót thủ tục kiểm toán. Đó chính là kỹ thuật ước tính chi phí lương cho cả 12 tháng dựa trên lương trung bình của 1 tháng. Thủ tục này rất hiệu quả trong việc kiểm toán các khách hang có ít biến động về mặt nhân sự hoặc trong trường hợp KTV gặp khó khăn trong việc thu thập tài liệu về bảng lương của cả 12 tháng từ phía bô phận nhân sự. Bên cạnh đó thủ tục so sánh tỷ lệ phân bổ các khoản trích theo lương với tỷ lệ quỹ lương cho các bộ phận cũng cần được bổ sung vào chương trình kiểm toán. Thủ tục này đơn giản đồng thời đảm bảo được tính chính xác của việc phân bổ các chi phí lương, tránh ảnh hưởng trọng yếu tới phần giá thành và lợi nhuận của công ty khách hang. KẾT LUẬN Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một trong những chu trình phức tạp và bao gồm nhiều thủ tục. Do tính chất nhạy cảm và quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương nên chu trình này cần được nhận thức và quan tâm đúng đắn trong cuộc kiểm toán để đảm bảo không có sai phạm trọng yếu tồn tại liên quan tới chu trình này từ đó giảm thiểu các sai sót ảnh hưởng tới các chu trình khác, đảm bảo các mức rủi ro kiểm toán như mong muốn. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị kiểm toán viên trong Công ty, em đã có cơ hội được tìm hiểu về quy trình kiểm toán chung của Công ty và trong đó có quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên. Qua việc tiếp xúc trực tiếp với công việc kiểm toán, em đã đi sâu, tìm hiểu và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán của Công ty nói chung và quy trình kiểm toán chu trình Tiền Lương và Nhân viên nói riêng. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để em có điều kiện hoàn thiện bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (2005), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 7. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. 8. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA, Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. 6. Trang web: DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty Bảng biểu 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm Biểu đồ 1.1 Biểu đồ biến động doanh thu và vốn điều lệ của Công ty Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm toán chung Sơ đồ 1.3 Qui trình kiểm toán chi tiết Sơ đồ 1.4 Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng Sơ đồ 1.5 Bộ máy kiểm soát chất lượng Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Bảng biểu 2.1 Giấy tờ làm việc của KTV- Tìm hiểu hệ thống xử lý thông tin công ty K Bảng biểu 2.3 Trích giấy tờ làm việc của KTV -Thử nghiệm kiểm soát tổng quan về hệ thống KSNB công ty K Bảng biểu 2.5 Trích giấy tờ làm việc của KTV- Thử nghiệm kiểm soát với các thủ tục kiểm soát cụ thể công ty K Bảng biểu 2.6 Thông tin về hệ thống sử lý thông tin với chu trình tiền lương và nhân viên công ty T Bảng biểu 2.7 Trích giấy tờ làm việc của KTV – Thủ tục kiểm tra chi tiết TK 334 – Công ty K Bảng biểu 2.8 Trích giấy tờ làm việc của KTV - Thủ tục phân tích chi phí lương – Công ty K Biểu đồ 2.1 Biểu đồ phân tích chi phí lương Bảng biểu 2.9 Kiểm tra chi tiết bảng lương – Công ty K Bảng biểu 2.10. Thủ tục phân tích chi phí lương - Công ty T Bảng biểu 2.11 Kiểm tra chi tiết số dư TK 3383, 3384- Công ty T Bảng biểu 2.12 Đối chiếu biên bản đối chiếu BHXH, BHYT và sổ 3383,3384 – Công ty K Bảng biểu 2.13 Đối chiếu biên bản đối chiếu BHXH, BHYT và sổ 3383,3384 – Công ty T Bảng biểu 2.14. Bảng tính trợ cấp mất việc làm – Công ty K Bảng biểu 2.15 Bảng tính trợ cấp mất việc làm – Công ty T DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KTV: Kiểm toán viên BCTC: Báo cáo tài chính KSNB: Kiểm soát nội bộ MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33312.doc
Tài liệu liên quan