LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực phát triển kinh tế. Định chế tài chính trung gian này cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất trong đó tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm từ 60 – 80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngâ
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng. Hoạt động của ngân hàng chứa đựng trong nó nhiều rất nhiều rủi ro, do đó rủi ro từ hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng chiếm tới 90% trong số các loại rủi ro cơ bản và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Do tác động của rủi ro tín dụng đến kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng nên quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, được sự quan tâm chú ý đặc biệt của các ngân hàng.
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế là đối tượng chủ yếu được các ngân hàng cấp tín dụng. Trong bất kì một nền kinh tế nào, doanh nghiệp cũng đóng vai trò là chủ thể lớn. Do đó, việc cấp tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần có sự quản lí sát sao.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cùng với việc nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, em xin chọn đề tài “ Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – PGS.TS. Lê Đức Lữ và ban lãnh đạo Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Rủi ro.
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến điều không tốt lành hoặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên.
Như vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hoàn hảo song có thể biết được rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau: Thứ nhất là biên độ rủi ro, là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức nào. Thứ hai là tần số xuất hiện của rui ro là nhiều hay ít. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại cũng gánh chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vi mô và vĩ mô gây nên như các doanh nghiệp khác.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
* Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có:
Rủi ro trong quản lí và kinh doanh ngân quỹ.
Rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong quản lí và kinh doanh chứng khoán.
Rủi ro trong cho thuê.
Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
* Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động có:
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủ ro hối đoái.
- Rủi ro do thanh khoản.
- Rủi ro tồn đọng vốn.
- Các loại rủi ro khác.
1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng (hay hoạt động cho vay) là hoạt động chính tạo ta phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho vay có thể phân chia làm nhiều loại khác nhau theo tính chất và đối tượng của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay phải đảm bảo một số điều kiện cơ bản. Ba điều kiện cơ bản của một hợp đồng cho vay là:
* Thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả hay thời gian đáo hạn của hợp đồng.
* Vốn vay phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
* Về nguyên tắc, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
Hoạt động tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, trong đó có một số tiêu chí chủ yếu sau:
* Phân loại tín dụng dựa theo tiêu chí thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, cầu, sân bay, đường,máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
* Phân loại tín dụng dựa trên hình thức tài trợ:
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Đây là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.
* Phân loại tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng không dựa trên cam kết yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng bảo đảm.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng pahỉ kí hợp đồng bảo đảm.
* Phân loại tín dụng dựa trên rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có kảh năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khảon tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hòi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp quá nhỏ hoặc bị giảm giá…
* Phân loại khác:
- Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng…)
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Đây là những nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
- Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng:
+ Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ có liên quan.
+ Chính sách tín dụng: Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý.. có hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
+ Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phải phù hợp với tính chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khi khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn như: sử dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định;... đều có thể ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngoải ra, rủi ro tín dụng còn có thể phát sinh từ sự yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của người điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng....
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Xét một cách tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và phía khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó. Nó cũng phải tuân theo những quy định có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Như vậy, “quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.”
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60-80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các rủi ro tín dụng vào khoảng 90% các rủi ro cơ bản. Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm chú ý đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng kiểm soát tốt được rủi ro tín dụng sẽ tránh được nhiều điều bất lợi,chủ yếu là các vấn đề như:
1.2.2.1. Đối với ngân hàng.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trang giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Nếu quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt ngân hàng sẽ tránh được tình trạng trên.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán, do đó quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được tình trạng giảm uy tín: Do quản trị rủi ro tín dụng tốt nên tình trạng mất khả năng chi trả khó có thể xảy ra, do đó, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy, sẽ nhanh chóng đáp ứng được khả năng thanh toán, tránh được sự sụp đổ của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
1.2.2.2. Đối với khách hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp khách hàng tránh được tình trạng không trả được nợ hoặc phá sản. Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng khủng hoảng kinh tế. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt động không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi. Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn. Quản trị tốt sẽ tránh được rủi ro nói trên.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.
1.2.3. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel trong Quản trị rủi ro tín dụng.
Hiệp định Basel II ra đời thay thế cho Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế (Basel I) được thực hiện từ năm 1988 (thường được biết đến với tỷ số Cook) do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng của hiệp định bao gồm:
* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp:
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét Chiến lược rủi ro tín dụng theo định kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, mức độ khả năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện Chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và các hoạt động. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: Những hiểu biết về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho: từng khách hàng riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên: Cơ sở giao dịch thương mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên có liên quan.
* Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả:
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Hệ thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích: giúp Ban quản lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán, cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, bao gồm cả việc phát hiện các tập trung rủi ro.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng thể của danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh giá danh mục tín dụng.
* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, và cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
1.2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng.
Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM.
* Quy trình tín dụng: Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các bộ tín dụng, các phòng, ban liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
- Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn; cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và các biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không.... Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đang được bảo đảm.
- Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng.
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Các loại bảo đảm tiền vay
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
- Chính sách đối với các khoản nợ xấu
* Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi khoản vay, các ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm của các mô hình này là không loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mô hình khác nhau để hỗ trợ, bổ sung trong việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay.
- Mô hình định tính: Hệ thống tiêu chuẩn thường được các ngân hàng sử dụng trong mô hình định tính là : Tiêu chuẩn 5C
+ Character (Tư cách của người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay. Khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
+ Capacity (Năng lực của người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Cash (Thu nhập của người vay): Tiêu chuẩn thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: dòng tiền ròng từ doanh thu bán hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán và dòng tiền từ bán thanh lý tài sản. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Collateral (Tài sản đảm bảo): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp sẽ gắn chặt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người vay. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản cầm cố thế chấp cũng phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện nhất định theo quy định của ngân hàng.
+ Conditions (Các điều kiện): Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải biết được thực trạng về ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng, cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của người vay.
- Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model): Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
- Mô hình cho điểm theo chỉ tiêu: Mô hình này bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến từng đối tượng khách hàng (doanh nghiệp hay cá nhân), mỗi chỉ tiêu có điểm số khác nhau phụ thuộc vào tính chất và tầm quan trọng của chúng. Căn cứ vào tình trạng của khách hàng và thang điểm của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số điểm tương ứng cho từng chỉ tiêu, sau đó cộng tổng số điểm. Khi có tổng số điểm, căn cứ vào bảng chuẩn, cán bộ tín dụng có thể đệ trình quyết định cho vay hoặc từ chối yêu cầu xin vay. Với tổng số điểm cao hơn mức điểm chuẩn thì khách hàng đó được vay và thấp hơn mức điểm chuẩn thì ngân hàng từ chối.
Như vậy, các công cụ tín dụng có thể nói là rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM. Mục tiêu cuối cùng của các công cụ này là phục vụ khách hàng trên cơ sở an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời của NHTM.
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng theo các nhóm sau:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc...
* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phâ._.n tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm;tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng .
* Một số khái niệm cơ bản: Trước hết cần phải tìm hiểu một số khái niệm về nợ và nợ quá hạn được quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN:
- "Nợ" bao gồm: Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định: do khách hàng có một trong nhiều khoản nợ với TCTD bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khoản nợ khác cũng phải chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ mà TCTD có đủ khả cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm và chủ động phân loại thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
- "Nợ quá hạn" là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
- "Nợ xấu" (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định trên. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
- "Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ" là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
* Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
* Nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một thời kì gia hạn nợ.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Các quan điểm khác nhau, các tính toán khác nhau về kì hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng.
+ Thứ nhất, do kì hạn nợ không đúng: Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến chu kì kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kì hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro. Kì hạn nợ không phù hợp với chu kì thu nhập của người vay. Khi đến hạn người vay dĩ nhiên sẽ không thể trả nợ được, gây nợ quá hạn. Khoản nợ này trở thành mối đe dọa tài chính đối với người vay, buộc họ phải trả thêm khoản “ phụ phí ” để được gia hạn nợ, hoặc phải chịu lãi suất phạt.
+ Thứ hai, do đảo nợ hoặc giãn nợ: Nhiều khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể được đảo nợ để làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che giấu với ngân hàng cấp trên, hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân viên ngân hàng thỏa thuận vay khoản mới để trả khoản nợ cũ. Nhân viên ngân hàng cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với các khoản nợ mà chắc chắn người vay không trả được. Những hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng.
+ Thứ ba, do chính sách cho vay: Rất nhiều các khoản vay khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại tài sản ( doanh nghiệp nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng…). Những khoản cho vay này hầu hết là cho vay theo chỉ thị của chính phủ. Khi chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối của ngân hàng, trở thành tài sản ảo.Việc xử lí các khoản nợ này là rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh ( khi được chính phủ đồng ý). Tuy nhiên chúng thực sự đe dọa thu nhập của các ngân hàng nếu chính phủ không tìm được nguồn bù đắp.
* Các chỉ tiêu khác: Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lí ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay…
- Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vẫn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
- Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng… ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp; khách hàng loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. Điểm của ngân hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
- Mất tính ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng.
- Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa.
1.2.4.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra.
* Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng, thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế, nhằm bù đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Đây là công việc cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với quỹ dự phòng rủi ro được lập như một khoản quỹ khấu hao thì khi rủi ro tín dụng xảy ra, việc loại trừ các khoản mất vốn cho vay sẽ không gây biến động quá lớn đến kết quả hoạt động tài chính của NHTM.
* Mua bảo hiểm tín dụng: Nếu khoản vay được ngân hàng mua bảo hiểm thì khi rủi ro tín dụng xảy ra, công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi thường cho ngân hàng theo quy định. Ngoài ra, bảo hiểm tín dụng còn phối hợp với các ngành hữu quan để tổ chức các biện pháp phòng ngừa, hạn chế các tổn thất xảy ra bảo đảm an toàn cho cả công ty bảo hiểm và cả ngân hàng
* Phân tán rủi ro: Phân tán rủi ro là một biện pháp quan trọng của các NHTM để hạn chế rủi ro tín dụng theo phương châm “Không để trứng vào một rỏ”. Cho vay đồng tài trợ là phương thức san sẻ rủi ro chủ yếu giữa các NHTM. Khi một ngân hàng không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng hoặc khó xác định được mức độ rủi ro dự tính của khoản vay, ngân hàng đó sẽ kết hợp với một hoặc nhiều ngân hàng khác để tiến hành cho vay.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh bao giờ cũng gắn liền với rủi ro. Trong các loại rủi ro, rủi ro tín dụng có tác động lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và khi xảy ra nó không chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy, các NHTM cần phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp phù hợp. Để tìm hiểu trên thực tế một NHTM quản trị rủi ro tín dụng như thế nào, chương 2 của chuyên đề sẽ xem xét thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1.1. Tổ chức hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch NHNT VN.
2.1.1.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín dụng.
* Tín dụng là một trong các loại hoạt động chính yếu nhất của NHNT, vì vậy tại tất cả các tầng bậc tổ chức của NHNT đều có bộ phận chuyên trách công tác tín dụng.
* Tín dụng là một trong các hoạt động có độ rủi ro cao vì vậy cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng phải bảo đảm tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm soát lần nhau, thông tin được tập trung đầy đủ chính xác và kịp thời.
* Đảm bảo nguyên tắc linh hoạt , không cản trở hoặc làm xấu đi quan hệ với khách hàng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
* Ủy ban quản lí rủi ro: được thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị trong công tác quản lí rủi ro.Nhiệm vụ chính của Ủy ban là ban hành các chính sách chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản lí có hiệu quả các loại hình rủi ro khác nhau trong hoạt động NH, trong đó tất nhiên bao gồm loại hình rủi ro tín dụng.
* Hội đồng tín dụng Trung ương: Được thành lập nhằm hỗ trợ cho Ban điều hành trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng đến khách hàng. Nhiệm vụ chính của Hội đồng là xem xét và quyết định các khảon vay vượt thẩm quyền phán quyết của Giám đốc các chi nhánh.
* Phòng quản lí tín dụng: phòng thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu : Theo dõi và quản lí rủi ro tín dụng; hướng dẫn và ban hành các chính sách chế độ liên quan đến hoạt động tín dụng; xây dựng kế hoạch và các đinh hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kì.
* Phòng đầu tư dự án: Phòng thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản: Tái thẩm định các dự án đầu tư vượt hạn mức phán quyết của các giám đốc chi nhánh; trực tiếp xem xét thẩm định cho vay các dự án lớn tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc ( trừ các tỉnh có chi nhánh của VCB).
* Phòng công nợ: phòng chịu trách nhiệm theo dõi quản lí toàn bộ các khảon vay khó đòi ( trên 180 ngày); theo dõi tính toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lí nợ khó đòi từ quỹ dự phòng rủi ro; xem xét thẩm định các khoản miễn giảm lãi vượt mức phán quyết của các Giám đốc chi nhánh.
* Phòng thông tin tín dụng: Phòng chịu trách nhiệm theo dõi thu nhập thông tin liên quan đến phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động khác có liên quan. Phối hợp hoạt động thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro giữa các chi nhánh. Tổng hợp phân tích đánh giá, dự báo, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động tín dụng trong toàn bộ hệ thống và thông tin phục vụ quản lí. Đầu mối quan hệ giao dịch trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước và tổ chức cung cấp thông tin khác.
* Phòng quan hệ khách hàng: Quản lí quan hệ với một số khách hàng trong hệ thống ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
* Phòng pháp chế: Phòng chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến mọi hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.2. Chính sách tín dụng của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.2.1. Nguyên tắc chung.
* Tuân thủ pháp luật: Tất cả các cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam có trách nhiệm phải tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan.
* Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại từng thời kì: Việc mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến luợc, định hướng kinh doanh tại từng thời kì và có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đặc biệt là bộ phận nguồn vốn, khách hàng, thanh toán.
* Vừa tôn trọng quyền tự quyết của giám đốc chi nhánh vừa bảo đảm mục tiêu quản lí rủi ro tín dụng: Chính sách tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương vừa chú trọng đến tính an toàn tín dụng, song vừa bảo đảm tính linh hoạt trong công tác thực tế dành cho các chi nhánh khả năng nắm bắt tốt nhất các cơ hội phát triển đầu tư tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh doanh trong từng giai đoạn.
* Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: Trong cấp tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thực hành thống nhất chính sách khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu ( ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng theo chỉ định của Chính Phủ, của Ngân hàng Nhà Nước) phù hợp với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
* Đề cao trách nhiệm cá nhân: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của mình.
2.1.2.2. Chính sách cho vay đối với khách hàng.
* Cơ sở xây dựng chính sách
Nội dung của chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở:
- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
- Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
* Một số nội dung cơ bản của chính sách cho vay khách hàng
- Đối tượng vay vốn: Chính sách cho vay của ngân hàng Ngoại Thương không giới hạn vào một loại đối tượng cụ thể và hạn chế việc đưa ra nhiều loại chính sách khác nhau.
- Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn của ngân hàng Ngoại Thương phải bảo đảm:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Điều kiện cho vay: Ngân hàng Ngoại Thương xem xét cho vay khi đủ các điều kiện:
+ Có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
- Mức cho vay : Ngân hàng Ngoại Thương không quy định mức cho vay cố định mà giao cho giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay dựa vào nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương và quy định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay: Không quy định giới hạn tối đa về thời hạn vay. Nó được căn cứ dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn được phép kinh doanh, hoạt động của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: Ngân hàng Ngoại Thương thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt.Việc áp dụng các mức lãi suất cho vay từng khảon cụ thể do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận.
- Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khảon vay ở mức thấp nhất.
2.1.2.3. Chính sách quản lí rủi ro tín dụng.
* Quan điểm tổng quát của ngân hàng Ngoại Thương về rủi ro tín dụng:
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề lĩnh vực; các nhóm khách hàng, ngành nghề lĩnh vực có liên quan đến nhau; một loại tiền tệ; và tại một địa bàn.
- Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được thực hiện theo chế độ tập thể( nhiều nhân viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng) bảo đảm tính khách quan.
- Áp dụng hạn mức quyết định cấp tín dụng và thời hạn cấp tín dụng tùy thuộc vào năng lực của chi nhánh.
* Hình thức việc quản lý rủi ro tín dụng :
- Các quy chế, quyết định, quy định do Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Tổng Giám Đốc ban hành.
- Định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kì.
- Công văn, thông báo do thành viên ban điều hành kí.
* Các nội dung quản lí rủi ro tín dụng cơ bản:
- Giới hạn tín dụng với một khách hàng
+ Khái niệm: Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà ngân hàng Ngoại Thương chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kì( 1 năm). Tổng mức dư nợ được đề cập trong giới hạn tín dụng gồm: dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh và phần L/C miễn kí quỹ, dư nợ cho vay chiết khấu, dư nợ cho vay thấu chi.
+ Mục đích và ý nghĩa: Quản lí rủi ro tổng thể đối với một khách hàng ; tăng cường tính tập thể khách quan trong hoạt động tín dụng; mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng.
+ Thời hạn và thẩm quyền xác định giới hạn tín dụng: Việc xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng phải được tiến hành xong chậm nhất là vào tháng 6 hàng năm nhằm bảo đảm cơ sở lập kế hoạch tiếp cận khách hàng trong năm. Việc duyệt giới hạn tín dụng cho khách hàng được chia thành 2 cấp theo đó các hội đồng tín dụng cơ sở có các mức thẩm quyền duyệt khác nhau phụ thuộc vào năng lực của chi nhánh.
- Phân vùng đầu tư: Việc phân vùng đầu tư được tiến hành trên cơ sở: đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt chủ sở; năng lực của bản thân các chi nhánh.
- Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng:
+ Giám đốc chi nhánh: Mức thẩm quyền cho vay cao nhất là 60 tỷ đồng, thấp nhất là 20 tỷ đồng đối với từng lần cho vay dự án đầu tư và mở L/C, bảo lãnh miễn kí quỹ. Với các khaỏn vay nằm ngoài phạm vi nói trên, chi nhánh phải trình Tổng giám đốc xem xét phê duyệt.
+ Tổng giám đốc: Các khoản thuộc Hội sở chính hoặc do chi nhánh gửi lên được chia làm 3 cấp: các khoản có giá trị đến 100 tỷ đồng do Phó tổng giám đốc phụ trách tín dụng được quyền xem xét và quyết định; các khoản từ trên 100 tỷ đến 120 tỷ đồng do Tổng giám đốc quyết định; các khoản lớn hơn 120 tỷ đồng do Họi đồng tín dụng trung ương xem xét phê duyệt.
+ Hội đồng tín dụng: Hệ thống hội đồng tín dụng gồm hai cấp là hội đồng tín dụng cơ sở do chi nhánh thành lập và hội đồng tín dụng trung ương do Hội sở chính thành lập.Đây là tổ chức hỗ trợ cho Tổng giám đốc và giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền ra quyết định các khỏan cấp tín dụng có giá trị lớn, mức độ phức tạp để bảo đảm tính khách quan.
2.1.3. Tình hình tín dụng của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.3.1. Cho vay trực tiếp nền kinh tế.
Tổng nguồn huy động quy VNĐ tính đến 31/12/2005 đạt 28.696,91 đồng, tăng 2.646 tỷ đồng (4,4%) so với năm 2004. Tổng nguồn huy động quy VNĐ tính đến 31/12/2006 đạt 34.761,81 tỷ đồng tăng 6.064,9 tỷ đồng so với năm 2005.Dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp trong năm 2004, 2005, 2006 chiếm lần lượt 7,37%; 7,89%; 6,96% so với tổng nguồn vốn huy động.
Trong năm 2004, 2005, 2006 SGD đã tiến hành thẩm định và cho vay đối tượng là pháp nhân khoảng hơn 1500 hợp đồng tín dụng với doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua 3 năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình cho vay trực tiếp khách hàng là doanh nghiệp của SGD năm 2004- 2006.
Đơn vị: Triệu VNĐ, Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Tín dụng VNĐ
a. Doanh số cho vay
2.281,012
1.891,170
2.345,72
b. Doanh số thu nợ
2.624,939
1.840,000
2.310,39
c. Dư nợ (cuối kì)
784,13
835,3
968,08
2.Tín dụng ngoại tệ quy USD
a. Doanh số cho vay
436,913
472,630
337,970
b. Doanh số thu nợ
403,934
446,500
326,120
c. Dư nợ (cuối kì)
112,370
138,500
144,577
Tổng dư nợ (quy VNĐ)
2.567,33
2.982,05
2.410,04
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2004 – 2006.
Trong năm 2005, SGD đã tiến hành thẩm định và cho vay đối tượng là pháp nhân khoảng 600 hợp đồng tín dụng với doanh số cho vay và thu nợ ( quy VNĐ) tương ứng là 9.392 tỷ đồng và 8.925 tỷ đồng, ước tổng dư nợ đến cuối năm 2005 là 2.982,05 tỷ đồng, tăng hơn 16% so với thực hiện năm 2004. Trong năm 2005, trong tổng số khách hàng vay vốn có hơn 30% khách hàng được áp dụng hình thức HĐTD hạn mức. Từ cuối năm 2004, Luật doanh nghiệp có hiệu lực đã tác động đến việc cấp hạn mức tín dụng của SGD đối với các khách hàng do không được kí các hợp đồng tín dụng có trị giá cao hơn vốn điều lệ. Một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhu cầu vay thường xuyên với mức vay lớn nhưng vốn điều lệ thấp nên phải chuyển sang phương thức cho vay từng lần do vậy số lượng hợp đồng tín dụng năm nay cũng tăng đáng kể. Việc cho vay theo hình thức hạn mức không những tạo điều kiện thuận lợi tối đa về thủ tục vay vốn và giảm thiểu thời gian xử lý cho vay vốn đối với khách hàng mà còn thúc đẩy vòng quay vốn của khách hàng nhanh và có hiệu quả hơn, đối tượng áp dụng đa phần là khách hàngtruyền thống và có tín nhiệm với NHNT đồng thời nhu cầu vay liên tục. Đến cuối năm 2006, tổng dư nợ cho vay của SGD đạt 2.410,04 tỷ VNĐ chiếm 6,96% tổng nguồn vốn của SGD, tổng dư nợ cho vay của SGD trong năm 2006 giảm 23,73% so với năm 2005 là do năm 2006 là năm đầu tiên SGD tách ra hoạt động độc lập , bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên cho TW quản lí khiến cho hoạt động cho vay của SGD cũng bị ảnh hưởng.
* Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời gian
Trong tổng dư nợ cuối năm 2005 thì vốn cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 85% vốn trung và dài hạn chiếm 15%.
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời gian của SGD NHNT VN năm 2005.
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005.
Đến cuối năm 2006, dư nợ cho vay hiện hành của SGD quy VNĐ đạt 2.410,04 tỷ đồng, tăng 8,1% so với năm 2005, đạt 94,2% so với kế hoạch TW giao. Sau khi tách SGD phần lớn dư nợ cho vay trung và dài hạn đã chuyển lên TW. Tại SGD chỉ còn một số khoản dư nợ nhỏ và hoạt động đầu tư gần như chưa có. Trong đó cho vay ngắn hạn đạt 2.081,37 tỷ VNĐ tăng 217,61 tỷ VNĐ và trung và dài hạn đạt 367,45 tỷ VNĐ, giảm 34,14 tỷ VNĐ so với cuối năm 2005.
Bảng 2: Bảng dư nợ cho vay của SGD NHNT VN năm 2006 so với năm 2005
Đơn vị: Tỷ VNĐ, Triệu USD
Chỉ tiêu
29/12/2006
Tăng giảm so với 31/12/2005(%)
VNĐ
USD
QuyVNĐ
VNĐ
USD
QuyVNĐ
Dư nợ cho vay
991,27
90,6
2.410,04
0,59
12,35
8,10
1.Dư nợ CV NH
747,99
82,87
2.081,37
-3,86
21,16
11,68
2.Dư nợ CV TDH
243,02
7,73
367,45
17,29
-36,85
-8,50
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của SGD NHNT VN năm 2006.
Năm 2006, SGD đã kí được nhiều hợp đồng cho vay trung và dài hạn có giá trị lớn nhưng chưa giải ngân được nhiều do đó mà dự nợ tập trung dài hạn của SGD năm 2006 không tăng và theo kế hoach các hợp đồng sẽ giải ngân nhiều trong năm. Năm 2007( dự án xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VNĐ, dự án thủy điện Xêxan4 trị giá 400 tỷ VNĐ, trong thủy điện Serpoh 3 có giá trị 463 tỷ VNĐ) thời gian và doanh số rút vốn của các dự án phụ thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư, không phụ thuộc vào ngân hàng. Việc rút vốn đối với một dự án có thể kéo dài 1năm đối với dự án nhỏ và 5 năm với dự án lớn, ví dụ như dự án thủy điện. Mặc dù tăng trưởng chậm nhưng tăng trưởng của đầu tư dự án lại có tính ổn định cao. Bên cạnh việc phát triển dự án mới SGD tiếp nhận và quản lí trên 20 dự án của hội sở chính chuyển giao.
* Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo loại tiền
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh dư nợ cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp của SGD NHNT VN bằng VNĐ so với bằng USD năm 2004-2006.
Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2004 – 2006.
Trong năm 2005, dư nợ VND tăng so với cùng kì năm ngoái tương đương khoảng 106% dư nợ VND năm 2004, dư nợ ngoại tệ quy USD đạt 138,5 triệu USD tăng khoảng 23% so với mức dư nợ ngoại tệ của SGD tại thời điểm 31/12/2004 nên tổng mức dư nợ năm 2005 sẽ tăng hơn 18% so với dư nợ tại thời điểm cuối năm 2004.
Bảng 3: Tình hình cho vay khách hàng là doanh nghiệp trong năm 2006 so với năm 2005 của SGD NHNT VN
Đơn vị: Tỷ VNĐ, Triệu USD
Chỉ tiêu
2006
So với 2005
(%)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
VNĐ
VNĐ
USD
VNĐ
USD
TDNH
1,284.45
336,24
1,271.55
323.97
1,760.74
12.33
ĐT dự án
52.14
1.73
21.59
2.15
148.76
-16.61
TDTG
542.00
589.00
385.17
-2.19
Các PGD
361.95
322.27
101.40
9.02
P.KHĐB
105.18
105.98
13.99
-5.39
Tổng
2,345.72
337.97
2,310.39
326.12
2,410.04
- 23,73
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006.
Trong năm 2006, dư nợ bằng ngoại tệ đến 31/12 đạt 81,62 triệu USD tăng 19,64 % so với năm 2005 do giá cả nhiều mặt hàng trên thế giới tăng mạnh, đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài kéo theo giá của các mặt hàng khách như: phân bón, sắt thép, hóa chất, hàng tiêu dùng,… tăng theo nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù lãi suất USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi suất VNĐ vẫn thấp hơn nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của SGD. Dư nợ tín dụng trung dài hạn bằng VNĐ đến 31/12/2006 đạt 243,02tỷ đồng tăng 17,29% so với 2005. Nguyên nhân là do SGD chưa giải ngân các dự án lớn, trong khi các sự án cũ thì đã đến hạn thu nợ. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 7,731 triệu USD, giảm 36,85% so với 2005. Nhằm đáp ứng nhu cầu vay thu mua nông sản xuất khẩu ngày càng tăng, SGD đã tiến hành đi khảo sát quy trình thu mua của một số đơn vị để mở rộng cho vay ứng trước đáp ứng nhu cầu thu mua của công ty CP XNK tổng hợp 1, Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Lâm, công ty trách nhiệm hữu hạn An Lộc… nhằm tăng doanh số xuất khẩu và nguồn thu ngoại tệ cho Sở giao dịch. Đồng thời với công tác duy trì truyền thống, công tác phát triển khách hàng mới cũng được quan tâm. Thời gian qua, Sở giao dịch đã tiếp nhận hồ sơ xử lí đáp ứng nhu cầu ay vốn cũng như tăng nhu cầu tài trợ thương mại đối với nhiều khách hành mới như công ty CP viễn thông tin học bưu điện, công ty trách nhiệm cơ khí ABB, nhà xuất bản Phụ Nữ…
* Cơ cấu dư nợ phân theo ngành nghề
Biểu đồ 3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành nghề của SGD NHNT VN năm 2005
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005.
Trong cơ cấu cho vay năm 2005, hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất là mặt hàng xăng dầu chiếm trên 26,2% ; mặt hàng hóa chất các loại chiếm 15,6% ; sắt thép chiếm 11,1% ; phân bón 4,4% ; máy móc thiết bị chiếm 3,6% trong đó riêng mặt hàng phân bón giảm hơn 2% so với năm 2004 do trong nước đã sản xuất được phân Ure nên các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu những loại phân bón trong nước không sản xuất được như SA, DAP, Kali…, còn các mặt hàng khác đều tăng, đặc biệt tăng nhiều là xăng dầu. Dư nợ cho vay đối với các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng khoảng 27% trong tổng dư nợ, chủ yếu vay để thu mua gạo, hàng may mặc , chè, mây tre xuất khẩu… đặc biệt trong năm 2005 doanh số cho vay thu mua gạo xuất khẩu tăng lớn. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động cho vay là ngành dệt may Việt Nam năm nay gặp nhiều khó khăn, giá bông trên thế giới biến động, sợi của các công ty dệt sản xuất ra không tiêu thụ được, hàng tồn kho lớn vì vậy doanh số cho vay của các đơn vị thuộc ngành dệt may cũng giảm đáng kể. Mở rộng cho vay đối với các mặt hàng xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ hỗ trợ hàng nhập khẩu là chủ trương mà SGD xác định cần thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tới. Hiện tại SGD đã và đang áp dụng một số ưu đãi đối với một số doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu như: lãi suất cho vay thấp, cho vay theo hình thức hợp đồng tín dụng hạn mức…
2.1.3.2. Xử lý nợ quá hạn.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN năm 2004-2006
Đơn vị : Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ
2567,33
2982,05
2410,04
Nợ quá hạn (NQH)
49,486
45,16
46,43
NQH/ Tổng dư nợ
1,93%
1,51%
1,92%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2004-2006.
Nhìn vào số liệu bảng trên, ta thấy, nợ quá hạn của SGD NHNT VN có xu hướng giảm dần từ năm 2004 – 2006. Nợ quá hạn đã giảm từ 49,486 tỷ VNĐ năm 2004 xuống còn 46,43 tỷ VNĐ năm 2006. Điều này càng được thể hiện rõ qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ. Tỷ lệ này giảm từ 1,93% năm 2004 xuống còn 1,51% năm 2005, tuy năm 2006 có tăng ( 1,92%) nhưng vẫn là một tỷ lệ thấp so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại SGD đang có khó khăn tạm thời vì tiền hàng thu chưa về kịp nên phát sinh nợ quá hạn như công ty cổ phần XNK Vật tư thiết bị Đường sắt, Công ty XNK Dệt may, Công ty CP may Thăng Long… Ngoài ra còn một số khoản nợ quá hạn phát sinh từ một số năm trước của công ty Kính mắt Hà Nội ( do tình hình tài chính của công ty đang gặp khó khăn, đầu tư quá nhiều vào TSCĐ không có hiệu quả) và công ty Dầu thực vật Miền Bắc ( vay thanh toán công nợ đang chờ xử lí của Chính Phủ). Kết quả này có được là do SGD NHNT VN đã t._.D Thành phố cần phải họp hội đồng càng sớm càng tốt nếu kéo dài khách hàng sẽ tìm ngân hàng khác vay.
* Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt các nhu cầu và thu thập các thông tin nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng đồng thời đưa ra các kiến nghị đề nghị tăng dư nợ và hạn chế rủi ro.
* Phối hợp tốt giữ các phòng, đặc biệt là giữa Phòng Quan hệ Khách hàng và phòng ĐTDA. Cần phân tích rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng và phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Quy trình tín dụng 90 nhằm tăng cươngd quản lý rủi ro, nhưng cần khắc phục tính chậm trễ do phải trải qua nhiều bộ phận thì mới đạt được kết quả như mong muốn.
* SGD tiếp tục thực hiện các biện pháp tận thu các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR còn khả năng thu hồi. Năm 2007, SGD dự kiến thu hồi số nợ là khoảng 28.900 triệu đồng và 1,639 nghìn USD. Trong đó, một số Công ty đã có cam kết và phương án trả nợ gốc cho NHNT Việt Nam trong năm 2007.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
3.2.1 Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng.
3.2.1.1. Chủ động tìm đến khách hàng.
Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi chủ động tìm đến để mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có được những thông tin trước, hay nói cách khác là ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn. Điều đó sẽ tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp bởi vì các thông tin này thường đã được điều chỉnh có lợi cho khách hàng để được vay vốn. Đồng thời cũng không bị giới hạn bởi thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng chủ động tìm đến ngân hàng.
3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực.
Có rất nhiều hình thức và phương pháp tiếp thị khác nhau, nhưng cần phải lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Sở giao dịch có thể tiến hành tiếp thị hình ảnh của mình qua các hình thức như:
* Trực tiếp tìm đến khách hàng
* Mở rộng phạm vi tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo, tạp chí có đối tượng độc giả theo dõi rộng hơn. Trong trường hợp có sự thay đổi về cơ chế, chính sách cho vay hay khi Sở giao dịch đưa ra một loại hình cho vay mới thì nên thông báo kịp thời.
* Cung cấp đầy đủ mọi thông tin cho khách hàng bao gồm việc cung cấp dịch vụ gì cho khách hàng và thủ tục như thế nào, đặc biệt là giới thiệu kỹ các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tín dụng của Sở giao dịch, những tiện ích mà Sở giao dịch, có so với các ngân hàng khác
* Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của Sở giao dịch thông qua việc cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng tự giới thiệu cho các bạn hàng của họ.
* Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ. Qua đó Sở giao dịch có thể lắng nghe góp ý của khách hàng để cải tiến phương thức phục vụ, đồng thời nắm bắt được các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng để nghiên cứu đưa ra những loại hình sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu đó.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng.
Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong điều kiện các sản phẩm, dịch vụ giữa các ngân hàng chưa có sự khác biệt nhiều thì một biện pháp rất có hiệu quả là nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Có thể kể ra đây một số biện pháp như: xây dựng các chính sách khách hàng, thành lập phòng ban chuyên trách công tác khách hàng, chú ý cải tiến, điều chỉnh các nghiệp vụ sẵn có tại ngân hàng phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của khách hàng (tiện lợi hơn, nhanh hơn…), tiếp tục củng cố mối quan hệ khách hàng sau khi giao dịch, nắm bắt và sửa chữa kịp thời những phàn nàn của khách hàng… Cụ thể hơn, Sở giao dịch cần tập trung vào một số nội dung sau:
* Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, bảo đảm mỗi cán bộ tín dụng ngoài việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong việc thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
* Cải tiến qui trình nghiệp vụ bảo đảm tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, giảm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay, trả nợ. Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng không những giảm chi phí mà còn tạo cơ hội cho khách hàng kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
* Xây dựng một chính sách khách hàng phù hợp trong đó hướng tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và có những nội dung đề cập đến các mặt lợi ích của khách hàng như: vật chất, thời gian, sự tôn trọng và thoải mái…
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn. Như vậy, một trong những vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng để góp phần khai thông mối quan hệ tín dụng giữa Sở giao dịch với khách hàng là nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của Sở giao dịch. Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau đây:
* Năng lực pháp lý của khách hàng: Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp…
* Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Một dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay.
* Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn - trả nợ của khách hàng.
* Đánh giá các bảo đảm tiền vay: Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các qui định hiện hành.
Để làm tốt công việc phân tích và thẩm định khách hàng và phương án vốn vay, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
- Những kiến thức cơ bản về thực trạng và các vấn đề đang xảy ra trong các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà ngân hàng đang cho vay.
- Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán và cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái…
- Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay.
Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ thuật, công nghệ mới; nhu cầu mới về sản phẩm và thị trường sẽ biến đổi theo môi trường kinh tế, chính trị , xã hội ngày càng phát triển.
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay, quản lý và giám sát khoản vay. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Cần thiết, Sở giao dịch nên thành lập tổ, bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng.
3.2.4 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển.Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, để khách hàng có định hướng phát triển, cũng như những văn bản pháp luật có liên quan để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại Sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng như hiện nay, việc chấm điểm tín dụng sẽ không bao giờ có thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay, nó chỉ có thể là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.
Nhiệm vụ đặt ra cho Sở giao dịch nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp; phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.... có như vậy mới đảm bảo một phương pháp đánh giá tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay.
3.2.6 Giám sát và kiểm tra sau vay
Việc giám sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho các cán bộ tín dụng nói riêng. Muốn vậy việc kiểm tra, kiểm soát của Sở giao dịch không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp. Quan trọng hơn, Sở giao dịch phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động, nghĩa là phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó mới có thể phát hiện kịp thời những tình huống có vấn đề và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó có thể giúp ngân hàng đề ra biện pháp khắc phục hoặc có biện pháp bảo toàn vốn vay của ngân hàng.
3.2.7 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của Sở giao dịch vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. Ngân hàng cần:
3.2.7.1. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng.
Bảo đảm khả năng hoà nhập với ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Ngân hàng cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua đó tạo điều kiện cung cấp các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các tài sản bảo đảm.
3.2.7.2. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ.
Việc cung cấp các công nghệ mới đa dạng sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra, các loại hình nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ.
3.2.7.3. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác.
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên ngân hàng cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của ngân hàng.
3.2.7.4. Cần có bộ phận xếp hạng tín nhiệm .
Khi các doanh nghiệp trên thị trường có sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có một bộ phận chuyên cập nhật các thông tin cụ thể về từng ngành hàng, từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành hàng đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng và đưa ra các dự đoán để các cán bộ tín dụng dựa vào đó đánh giá khách hàng và giảm bớt các rủi ro.
3.2.7.5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh.
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn đồng thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng.
3.2.8 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm nhiều công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu nhập từ lệ phí cho ngân hàng. Tuy các công cụ tín dụng phái sinh còn khá lạ lẫm và chưa phát triển ở Việt Nam song việc nghiên cứu nó cũng là điều hết sức cần thiết để tạo ra những hướng đi mới và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nhất là trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro …
3.2.9 Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra
Khi ngân hàng không thu hồi được khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp đồng, ngân hàng sẽ phải thực hiện các biện pháp như sau:
3.2.9.1. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định tất cả các khoản nợ quá hạn đều phải trích dự phòng rủi ro và tỷ lệ trích lập dự phòng như sau :
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn : 0%
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý : 5%
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn : 20%
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ : 50%
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn : 100%
Với quy định này, các chi phí khi trích lập dự phòng rủi ro sẽ tăng lên và tạo ra những khó khăn cho ngân hàng, song lại đảm bảo cho ngân hàng có một quỹ dự phòng rủi ro bảo đảm an toàn cho mọi khoản nợ quá hạn. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, đổng thời duy trì mức vốn tự có của ngân hàng, tránh được những biến động lớn ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
3.2.9.2. Gia hạn nợ.
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét các nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ quá hạn cuả khách hàng, trường hợp do các nguyên nhân khách quan và hợp lý thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu xếp trả nợ.
3.2.9.3. Thực hiện miễn giảm lãi.
Đối với một số khách hàng, sau khi được ngân hàng cho vay, hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và do đó không có đủ khả năng để hoàn trả đầy đủ các khoản nợ và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ thẩm định và xem xét, trong trường hợp nhận thấy có thể hỗ trợ doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tạo điều kiện bằng cách cho phép doanh nghiệp được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, với mong muốn sẽ thu lại được phần gốc của khoản nợ đó với một mức lãi thấp.
3.2.9.4. Thực hiện bán nợ.
Đối với những khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được, ngân hàng sẽ chuyển giao toàn bộ khoản nợ cùng với tài sản cho các công ty mua bán nợ để công ty này thực hiện các hoạt động bán nợ và số tiền thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí sẽ chuyển về cho ngân hàng. Công ty mua bán nợ hoạt động như một công ty độc lập và không phụ thuộc vào ngân hàng.
3.2.10 Công tác cán bộ và đào tạo.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người thực hiện tất cả các giải pháp nêu trên để bảo đảm an toàn rủi ro tín dụng cho ngân hàng không ai khác chính là các cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ của Sở giao dịch nói chung. Nói cách khác, những giải pháp nêu trên không thể trở thành hiện thực nếu không có yếu tố con người. Do đó Sở giao dịch cần nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của cán bộ, công nhân viên Sở giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn trong xu thế hội nhập và phát triển. Tổ chức các buổi trao đổi, hướng dẫn giúp cán bộ Sở giao dịch nắm vững các văn bản pháp luật, các tình huống phát sinh trong thực tế nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng và thỏa đáng các yêu cầu của khách hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng để toàn thể cácn bộ công nhân viên nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Không ngừng duy trì và nâng cao hơn nữa tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự với khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Đồng thời Sở giao dịch bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ được tham gia những lớp tập huấn nghiệp vụ để cập nhật kiến thức văn bản mới phục vụ cho công tác kiểm tra kiến nghị NHNT TW sớm ban hành quy trình kiểm tra nội bộ của NHNT để chi nhánh có cơ sở thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước.
Ngân hàng Nhà nước là một định chế tài chính hỗn hợp vừa mang tính chất là cơ quan quản lí nhà nước, vừa mang tính chất doanh nghiệp nên sự quản lý của ngân hàng Nhà nước với hoạt động của ngân hàng thương mại là hết sức quan trọng.Sự quản lý đó được thực hiện như sau:
- Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân hàng. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho các cán bộ tín dụng.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các NHTM.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ.
Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giải pháp từ đó vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa hạn chế rủi ro vừa chỉ ra những giải pháp trong những giai đoạn hoạt động của ngân hàng gặp phải rủi ro. Một số kiến nghị cụ thể đối với Chính Phủ để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là:
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp nhằm tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng Nhà nước.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước.
KẾT LUẬN
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh hầu hết là các doanh nghiệp, một trong những đối tượng để ngân hàng cũng cấp tín dụng. Việc phân tích thẩm định đối tượng đi vay cùng phương án vay có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì lí do trên, việc hoàn thiện quản trị đối với rủi ro tín dụng ngày càng được coi trọng hơn. Qua chuyên đề này, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện, rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Lê Đức Lữ và ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong phòng tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Giáo dục
2. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giáo dục
3. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2004, Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài chính
4. TS Phan Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê.
5. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
6. Các văn bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
7. Tài liệu về Hiệp ước Basel I, Basel II
8. Tài liệu về rủi ro tín dụng trên Internet
9. Lê Văn Tư, Tiền tệ tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê.
10. Frederic S.Mishkin, tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
Khoa học và kĩ thuật, 1995.
11. Và một số tài liệu khác.
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ
* Bảng 1: Tình hình cho vay trực tiếp với khách hàng là doanh nghiệp của SGD NHNT VN năm 2004 – 2006.
* Bảng 2: Dư nợ cho vay của SGD NHNT VN năm 2006 so với năm 2005.
* Bảng 3: Tình hình cho vay với khách hàng là doanh nghiệp trong năm 2006 so với năm 2005.
* Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN năm 2004 – 2006.
* Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời gian của SGD NHNT VN năm 2005.
* Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh dư nợ cho vay với khách hàng là doanh nghiệp của SGD NHNT VN bằng VNĐ so với bằng USD năm 2004 – 2006.
* Biểu đồ 3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành nghề của SGD NHNT VN năm 2005.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- NHNT: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- HSC; TW : Hội sở chính; trung ương
- HĐQT: Hội đồng quản trị NHNT
- HDTD: Hội đồng tín dụng
- QHKH: Quan hệ khách hàng
- QLRR: Quản lí rủi ro tín dụng
- QLN: Quản lí nợ
- ĐTDA: Đầu tư dự án
- GHTD: Giới hạn tín dụng
- TSTC; CC; BL: Tài sản cố định; cầm cố; bảo lãnh
- TSBĐ: Tài sản bảo đảm
- L/C: Thư tín dụng
- B/L: Bảo lãnh
- CK: Chiết khấu
- XNK: Xuất nhập khẩu
- TGĐ/ PTGĐ: Tổng giám đốc/ phó tổng giám đốc
- GĐ/ PGĐ: Giám đốc/ phó giám đốc
- CBKH: Cán bộ khách hàng
- CBRR: Cán bộ rủi ro tín dụng
- CBDTDA: Cán bộ đầu tư dự án
- CBQLN: Cán bộ quản lí nợ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Rủi ro 3
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro 3
1.1.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng 4
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 6
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.......……………….8
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng……………………………………….8
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại……………………………………………………………………………...8
1.2.2.1. Đối với ngân hàng 9
1.2.2.2. Đối với khách hàng...............................................................................10
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế................................................................................10
1.2.3. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................11
1.2.3.1. Các nguyên tắc chung của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel trong quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................................11
1.2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng......................................................13
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............18
1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng........................................................................18
1.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng 20
1.2.4.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 26
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26
2.1.1. Tổ chức hoạt động tín dụng tại SGD NHNT VN 26
2.1.1.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín dụng 26
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại SGD NHNT VN 26
2.1.2. Chính sách tín dụng của SGD NHNT VN 27
2.1.2.1. Nguyên tắc chung 27
2.1.2.2. Chính sách cho vay đối với khách hàng 28
2.1.2.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng 30
2.1.3. Tình hình tín dụng của SGD NHNT VN 32
2.1.3.1. Cho vay trực tiếp nền kinh tế 32
2.1.3.2. Xử lí nợ quá hạn.....................................................................................39
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 42
2.2.1. Tóm tắt quy trình tín dụng tại SGD NHNT VN 42
2.2.1.1.Quy trình xác định giới hạn tín dụng 42
2.2.1.2. Quy trình cho vay vốn lưu động 43
2.2.2. Các quy định cụ thể 45
2.2.2.1. Đề xuất tín dụng 45
2.2.2.2. Thẩm định rủi ro 46
2.2.2.3. Phê duyệt tín dụng 50
2.2.2.4. Ký kết hợp đồng – ghi nhập và giám sát dữ liẹu trên hệ thống- lưu trữ hồ sơ tín dụng an toàn 55
2.2.2.5. Quy trình rút vốn vay và tài trợ thương mại 60
2.2.2.6. Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay, phát hiện và xử lí các dấu iệu rủi ro 66
2.2.2.7. Quy trình đề xuất sửa đổi tín dụng 70
2.2.2.8. Quy trình thu nợ/ thanh lí hợp đồng 71
2.2.2.9. Quy trình xử lí các khoản nợ quá hạn 73
2.3. Đánh giá khái quát hoạt động quản trị rủi ro tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 75
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 79
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của SGD NHNT VN trong năm tới 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 80
3.2.1. Thực hiện chiến lược Marketing thu hút khách hàng 80
3.2.1.1. Chủ động tìm đến khách hàng 80
3.2.1.2. §Èy m¹nh c«ng t¸c tiÕp thÞ mét c¸ch thiÕt thùc 81
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng 82
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích- thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 83
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 84
3.2.4. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng 85
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 85
3.2.6. Giám sát và kiểm tra sau vay 86
3.2.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 86
3.2.7.1. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng 86
3.2.7.2. Đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ 87
3.2.7.3. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác 87
3.2.7.4. Cần bộ phận xếp hạng tín nhiệm 87
3.2.7.5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh 88
3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh 88
3.2.9. Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra 88
3.2.9.1. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 88
3.2.9.2. Gia hạn nợ 89
3.2.9.3. Thực hiện miễn giảm lãi 89
3.2.9.4. Thực hiện bán nợ 89
3.2.10. Công tác cán bộ đào tạo 90
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng 90
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 90
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32137.doc